Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Tài liệu Quy trình xử lý sự cố nồi hơi và các loại van doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 26 trang )

Quy trình xử lý sự cố nồi hơi phần 1
Trong qúa trình vận hành nồi hơi, nếu công nhân đốt lò thao tác không đúng chỉ dẫn
trong quy trình vận hành hay thiếu tinh thần trách nhiệm gây ra những hư hỏng nghiêm
trọng ở các bộ phận của nồi hơi hay gây ra những tai nạn cho công nhân đốt lò thì gọi
là sự cố nồi hơi.
Trong qúa trình vận hành nồi hơi, nếu công nhân đốt lò thao tác không đúng chỉ dẫn trong quy
trình vận hành hay thiếu tinh thần trách nhiệm gây ra những hư hỏng nghiêm trọng ở các bộ
phận của nồi hơi hay gây ra những tai nạn cho công nhân đốt lò thì gọi là sự cố nồi hơi.
Trong phần này sẽ giới thiệu một số sự cố điển hình thường thấy ở các nồi hơi, mọi sự cố đều
trình bày 3 phần:
- Hiện tượng
- Nguyên nhân
- Thao tác xử lý sự cố
Trong thực tế sản xuất có thể gặp những sự cố đặc biệt hơn, phức tạp hơn những sự cố nêu ở
đây, khi ấy đòi hỏi công nhân vận hành nồi hơi bình tĩnh nghe ngóng, xác minh những hiện
tượng, phán đoán những nguyên nhân để có những thao tác xử lý sự cố một cách kịp thời và
chính xác.
1 - Cạn nước quá mức
a) Hiện tượng
Trong lúc vận hành nồi hơi, bất thình lình công nhân đốt lò nhìn thấy ống thủy không còn nước,
không nhìn thấy vạch ranh giới giữa nửa trắng, nửa đen óng ánh nữa, mà thấy ống thuỷ chỉ là
một màu trắng của hơi.
Đồng thời, có khi còn thấy kim áp kế tăng lên một chút, nếu áp suất tăng quá quy định thì còn
nghê thấy tiếng xì hơi ở van an toàn.
Nếu mở cửa cho than thì thấy lửa trong lò cháy mãnh liệt, các tường lò của buồng đốt nóng hơn
bình thường
b) Nguyên nhân
- Do sự sơ suất của công nhân đốt lò, quên không theo dõi thường xuyên mức nước trong ống
thuỷ, quên không cung cấp nước cho nồi hơi.
- Do van xả đáy nồi hơi bị hở, xì, rò chảy khá nhiều, mức nước trên ống thuỷ tụt xuống nhanh
chóng mà không thấy.


- Do nồi hơi có một bộ phận nào đó bị xì vỡ (nứt) nước thoát ra ngoài mà không biết (thường xì
vỡ ở balông ống sinh hơi, ống góp, mặt sàng )
- Do bơm hỏng hay "van tuần hoàn" ở vị trí không đúng, nên mặc dù bơm có chạy, nhưng nước
không vào nồi hơi, công nhân vận hành không chú ý theo dõi ống thuỷ.
- Do hệ thống ống nước bị tắc, hay bơm mất chân không (bơm ly tâm) mà nước không vào nồi
hơi.
- Cũng cần chú ý có khi có hiện tượng "mất nước giả tạo", tức là các đường ống nước, hơi thông
ra ống thuỷ bị tắc nghẽn, sau khi xả ống thuỷ xong thì không thấy còn nước ở ống thuỷ khi cho
ống thuỷ làm việc trở lại, thực ra nước trong nồi hơi còn đủ mức bình thường, nhưng cũng có
trường hợp ngược trở lại: cũng do các ống nước, ống hơi ra ống thuỷ bị tắc cả mà mực nước
thực tế trong nồi hơi đã xuống thấp quá mức, nhưng mực nước ở ống thuỷ vẫn còn cao, đây là
một trường hợp hết sức nguy hiểm. Để khắc phục hiện tượng cặn nước giả tạo công nhân đốt lò
phải nhìn mức nước ở ống thuỷ lêin tục và phải thường thấy mặt nước trong ống thuỷ rung rinh,
lên xuống chút ít, khi thấy mặt nước trong ống thuỷ đứng im lâu, phải kiểm tra mực nước thực tế
nồi hơi bằng cách thông rửa ống thuỷ.
c) Thao tác
- Trước nhất phải xem xét kỹ ống thuỷ có bị chảy nước không, sau đó kiểm tra mức nước bằng
cách "gọi nước", thao tác như sau:
+ Đóng chặt van thông hơi, thông nước ra ống thuỷ
+ Mở van xả đáy ống thuỷ cho thoát hơi, nước trong ống thuỷ thoát ra ngoài, sau đó, nhanh
chóng đóng chặt van xả đáy ống thủy lại.
+ Từ từ mở van nước ra
Nếu thấy còn lấp ló nước ở mặt kính đáy ống thuỷ là còn khả năng cung cấp nước bổ sung vào
nồi hơi, công nhân đốt lò sẽ thao tác tiếp tục như sau:
+ Tắt ngay quạt gió, quạt khói của nồi hơi, đóng các lá chắn gió ở gầm ghi lò.
+ Chạy bơm cấp nước vào nồi hơi, khi mở van cho nước chảy vào nồi hơi phải từ từ, thận trọng,
nghe ngóng những tiếng động phía trong lò, chú ý theo dõi mức nước trong ống thuỷ.
+ Nếu không có hiện tượng gì bất thường xảy ra thì tiếp tục cung cấp nước đến mức thấp nhất
của ống thuỷ (vạch quy định dưới) thì tắt bơm, ngừng cung cấp nước vào nồi hơi. Sau đó chừng
5 phút tiếp tục (mở) chạy bơm cung cấp nước vào nồi hơi cho đến mức trung bình của ống thuỷ.

Nếu đã kiểm tra mức nước trong nồi hơi bằng cách gọi nước 2 lần mà vẫn không thấy lấp ló mức
nước ở đáy ống thủy thì phải mở các vòi kiểm tra mức nước ở đáy ống thuỷ thì phải mở các vòi
kiểm tra mức nước của nồi hơi (mở vòi dưới cùng trước, rồi đến vòi ở giữa), nếu cũng không
thấy còn vòi nào có nước thì nhanh chóng thao tác ngừng lò sự cố, tuyệt đối không được cung
cấp nước vào nồi hơi nữa.
Nếu mở vòi thấm nước thấy cho nước, thì phải kiểm tra lại ống thuỷ sáng một lần nữa (vì vòi
dưới cùng bố trí cao hơn đáy ống thuỷ một chút mà còn nước, chứng tỏ là ống thuỷ bị hỏng) nếu
cần phải thông ống thuỷ.
Thao tác ngừng lò khi xảy ra cạn nước nghiêm trọng
- Đóng chặt cửa gió, tắt quạt gió
- Cào tro xỉ ra khỏi ghi, hay tăng tốc độ ghi xích gạt tro xỉ xuống hộp tro
- Đóng van cấp hơi sang sản xuất
- Mở quạt hút khói ra khỏi lò hơi
- Đóng kín các cửa cho than, các cửa cào tro ở 2 bên sườn lò để cho nồi hơi nguội từ từ tuyệt
đối cấm cấp nước lạnh vào nồi hơi suốt trong qúa trình thao tác xử lý sự cố.
- Giữ nguyên hiện trường và lập biên bản
2 - Nước đầy quá mức
a) Hiện tượng
- Thường thấy nước ngập hết cả ống thuỷ, toàn thân ống thuỷ một mầu trắng óng ánh
- Có thể cùng một lúc thấy áp suất của nồi hơi giảm xuống từ từ (kim áp kế tụt xuống dần)
- Nếu nồi hơi cung cấp hơi cho các nơi tiêu thụ hơi dễ phát hiện như: tuốc bin, sấy hỗn hợp hơi
nước, thì ở những nơi tiêu thụ hơi sẽ có hiện tượng bất thường
b) Nguyên nhân
- Do công nhân vận hành nồi hơi sơ suất, không chú ý theo dõi mức nước ống thuỷ khi đang lấy
nước vào nồi hơi, quên tắt bản cấp nước, khi nồi hơi đã đủ nước
- Van cấp nước của nồi hơi bị rò rỉ lớn, khi nồi hơi khác lấy nước (lắp chung 1 đường ống nước)
thì nước cũng trò qua van cấp nước hỏng đó mà chảy vào nồi hơi cho đến khi đầy nước công
nhân đốt lò cũng không biết.
- Chú ý, có khi thấy nước ngập hết ống thuỷ (sau khi xả ống thuỷ xong cho ống thuỷ làm việc lại),
nhưng không phải sự cố nước, đầy quá mức, mà do đường ống dẫn hơi ra ống thuỷ bị tức, nước

trong nồi hơi tràn ra dâng hết các ống thuỷ. Trường hợp này phải kiểm tra kỹ mực nước thực tế
của nồi hơi bằng vòi kiểm tra mức nước (ống thuỷ tối) từ trên xuống (thường có 2,3 vòi ở gần hệ
thống ống thuỷ sáng) đồng thời phải chú ý kim áp kế có hơi xuống không.
Ngược lại, có khi nước trong nồi hơi đã đầy thực, nhưng mức nước trong ống thuỷ vẫn bình
thường, đó là do đường ống nước thông ra ống thuỷ bị tắc, trường hợp này thường thấy mực
nước trong ống thuỷ đứng im không hơi rung rinh, lên xuống
c) Thao tác
- Trước nhất, nếu đang cung cấp nước vào nồi hơi thì tắt ngay bơm và khoá chặt van cấp nước
lại.
- Kiểm tra ống thuỷ, thông rửa ống thuỷ, rồi cho ống thuỷ làm việc lại, nếu thấy mực nước vẫn
đang kín ống thuỷ, thì phải kiểm tra mực nước của ống thuỷ tối. Nếu thấy phù hợp với mức nước
của ống thuỷ sáng, tì nhanh chóng thao tác như sau:
+ Xả van xả đáy nồi, xả từng hồi cho tới khi thấy mức nước ống thuỷ ở mức cao nhất, sẽ tạm
ngừng xả
+ Sau đó 3 phút sẽ tiếp tục xả cho mức nước trong nồi hơi xuống mức bình thường.
- Nếu hơi cung cấp cho máy tiêu dùng hơi yêu cầu phẩm chất hơi phải khô: chạy tuốc bin hơi,
sấy thực phẩm thì có thể phải đóng chặt van hơi chính, ngừng cấp hơi sang sản xuất, xả hơi ra
ngoài trời, hoặc kênh van an toàn cho hơi thoát ra ngoài.
Khi mức nước đã ổn định, ở mức bình thường và phẩm chất hơi đã tốt, khi ấy lại mở van chính
cung cấp hơi sang sản xuất, hạ van an toàn xuống hoặc đóng kín van xả hơi lại.
Quy trình xử lý sự cố nồi hơi phần 2
3- Áp kế bị hỏng a) Hiện tượng áp kế thường bị hỏng với những hiện tượng như sau: -
Mặt kính áp kế bị nứt vỡ hay vỡ tung
3- Áp kế bị hỏng
a) Hiện tượng
áp kế thường bị hỏng với những hiện tượng như sau:
- Mặt kính áp kế bị nứt vỡ hay vỡ tung
- Kim áp kế không trở về số "0" khi đã xả hết áp suất trong áp kế
- Tết ở chân áp kế bị xì hơi mạnh, làm áp kế làm việc không chính xác
- áp kế chỉ sai, không đúng với áp kế mẫu

- Kim áp kế bị rung động trong kh làm việc
- Mặt kính bị mờ, không nhìn thấy mặt đo của áp kế
b) Nguyên nhân - và thao tác xử lý
- Mặt kính áp kế bị vỡ (nứt hoặc vỡ tung) là do những nguyên nhân sau đây:
+ Do áp kế đang nóng, bị nước lạnh đột ngột phun thẳng vào mặt kính
+ Do bị vật gì va dập mạnh vào mặt kính như đầu thang, gạch ngói rơi từ các cửa bắn vào, kìm,
cờ lêva vào khi công nhân sửa chữa lò hơi.
+ Do khung nén lên mặt kính của áp kế căng quá, khi bị nóng dãn nở ra nên thêm vào mặt kính,
thường gây nứt đôi mặt kính
Nếu mặt kính áp kế bị hỏng nhẹ, kính không bị tung ra khỏi khung đỡ, không hở lớn, vấn đề áp
kế làm việc bình thường, nhưng phải ghi chép hiện tượng hư hỏng áp kế này vào nhật ký vận
hành nồi hơi hay sổ bàn giao ca để khi ngừng lò, tiều tu sẽ thay hoặc chữa áp kế này.
Nếu mặt kín hbị hỏng nặng: vỡ toang, rơi hẳn mặt kính ra ngoài, hay còn dính mặt kính ở áp kế,
nhưng cản trở đến sự làm việc của kim áp kế, thì phải thay áp kế khác. Trình tự thao tác thay áp
kế như sau:
+ Vặn van 3 ngả về hướng khóa chặt hơi ra áp kế, để hơi thoát ra ngoài trờ, sau đó vặn van ở 3
ngả về hướng xả nước đọng từ áp kế thoát ra ngoài, sau cùng vặn van 3 ngả về hướng khoá
chặt đường hơi từ nồi hơi ra áp kế và ra mặt bích 3 ngả (có thể vặn hơi chếch tay quay đi một
chút, hay để nguyên ở vị trí xả nước đóng áp kế ngoài trời).
+ Tháo áp kế cũ ra một cách rất thận trọng, thay tết hay gioăng đệm xong lắp áp kế mới vào.
+ Vặn van 3 ngả lấy một ít hơi từ nồi hơi ra sấy áp kế mới, sau 1,2 phút mới mở hết tay vặn cho
hơi thông suốt từ nồi hơi áp kế, và để áp kế làm việc, tiếp tục nghe ngóng nửa giờ sau khi thay
áp kế mới.
Nêu áp kế hỏng nghiêm trọng àm không có áp kế tốt thay thế thì phải ngừng lò (cho phép ngừng
lò bình thường) kể cả trường hợp ở nơi tiêu thụ hơi có áp kế tốt cũng phải ngừng lò.
- Kim áp kế không trở về số "0" khi đã xả hết hơi trong áp kế, có hai nguyên nhân: một là do van
3 ngả bị tắc, bị lệch lỗ thông hơi làm hơi tỉ trọng áp kế không thoát ra hết được. Hai là do bộ
phận bên trong của áp kế bị hỏng (thường là: rối tóc, răng khía của trục kim và khung quay bị
kênh, gẫy răng, ruột gà kết dàn hồi )
Khi kim áp kế không về số "0" mà do van 3 ngả hỏng hay áp kế hỏng đều phải ngừng lò sự cố để

thay áp kế mới. Trừ khi trên ống hơi nối từ nồi hơi ra áp kế có đặt van chặn, trường hợp này có
thể khoá chặt van này để thay áp kế, thay van 3 ngả tốt vào, nhưng phải biết chắc là van chặn
đảm bảo tốt và kín mới tiến hành sửa chữa, thay thế.
- Tết hay gioăng ở chân áp kế bị xì hơi mạnh làm áp kế làm việc không chính xác. Nguyên nhân
là do tết hay gioăng dùng lâu ngày đã bị mục, hỏng, hơi xì ra chân áp kế, hơi lên áp kế có áp
suất nhỏ hơn áp suất thực của nồi hơi. Khi thấy hiện tượng như vậy, công nhân nồi hơi phải thay
thế, gioăng của áp kế, thao tác như khi thay áp kế mới (vặn van 3 ngả về hướng khoá hơi từ nồi
hơi ra, chờ áp kế cũ hơi nguội mới thay tết hay gioăng ở chân áp kế, khithao tác nhất thiết phải
có găng và kính bảo vệ).
- Áp kế chỉ sai với áp kế mẫu
Thường do hai nguyên nhân: một là do van 3 ngả hỏng (lỗ thông hơi ở ruột và thân van không
thông nhau, hơi qua đó ra áp kế bị tiết lưu giảm áp suất), hai là do bộ phận bên tron gáp kế bị
hỏng: tóc (cót) bị rối răng khía gẫy hay kênh, các vít hãm, vít điều chỉnh bị long ra Cũng có khi
do kim bị xoay trượt với trục cắm kim. Tất cả những hư hỏng vừa nói đều có thể dẫn tới những
tác hại về mặt an toàn của nồi hơi.
Vì vậy, nếu áp kế nồi hơi "sai lệch nhẹ" hơn áp kế mẫu 0,5kg/cm2 thì cho phép dùng áp kế đó
đến kỳ tu sửa gần nhất, nhưng không quá 3 tháng.
Nếu áp kế sai lệch nặng hơn áp kế mẫu, hay nhẹ hơn lò bình thường để thay thế hay sửa chữa
van 3 ngả).
Ghi chú: "Sai lệch nhẹ" 0,5kg/cm2 tắc là số chỉ của áp kế nồi hơi hơn số chỉ của áp kế mẫu
0,5kg/cm2, thường gọi là áp kế đo nhẹ hơn áp kế mẫu.
- Kim áp kế bị rung động mạnh
Thường là do bộ phận ruột gà (ống co dãn) bên trong áp kế bị hỏng. Nếu biên độ rung động của
kim quá ±0,5kg/cm2 thì phải thay áp kế tốt, mới. Nếu biên độ giao động của kim £ 0,5kg/cm2 thì
cho phép áp kế này dùng tới kỳ sửa chữa gần nhất, nhưng không quá 3 tháng.
- Mặt kính bị mờ
Không nhìn thấy mặt đo của áp kế, thường là do những nguyên nhân sau đây:
+ Bị khói bị nhà lò phủ kín phía ngoài của mặt kính, trường hợp này phải thường xuyên về sinh,
lau mặt kính.
+ Bị hơi xì ở tết chân áp kế rò vào bên trong áp kế (khi vỏ áp kế không kín) làm mở bên trong

mặt kính, trường hợp này mở mặt kính của áp kế ra lau sạch, phải dùng găng, kính bảo vệ khi
tháo mặt kính áp kế, phải chữa, thay tết chân áp kế. Nếu áp kế có niêm chì thì khi tháo chì đểmở
mặt áp kế phải lập biên bản và báo cáo cho đồng chí phụ trách phân xưởng biết, ghi vấn đề này
vào sổ vận hành hay sổ giao ca của nồi hơi.
+ ống cong dãn nở (ruột gà) bên trong áp kế bị xì hơi ở thân ống hay đầu mối hàn, làm hơi bay
ra phủ kín mặt kính áp kế. Trường hợp này phải thay áp kế khác.
Chú ý:
Trong khi thay thế, sửa chữa áp kế, công nhân sửa chữa và đốt lò phải hết sức chú ý mực nước
trong ống thuỷ, thường giữ trên mức trung bình.
4 - Ống thuỷ bị nứt, vỡ
a) Hiện tượng
Nồi hơi đang làm việc bỗng ngh thấy tiếng thủy tinh nứt, sau đó thấy nước và hơi xì ra từ ống
thuỷ, có khi thấy kim của áp kế hơi giao động.
Nếu ống thuỷ bị vỡ nghiêm trọng, thì nghe thấy tiếng nổ và sau đó thấy nước và hơi xì ra rất
mãnh liệt từ ống thuỷ, kim áp kế tụt xuống một chút, cả nhà lò bị hơi phủ mù mịt.
b) Nguyên nhân
- ống thuỷ bị nóng lạnh đột ngột: khi nồi hơi đang làm việc, nhà lò bị hở, nước mưa bắn vào ống
thuỷ, nước phun vệ sinh vô ý phun thẳng vào ống thuỷ, khi thông rửa ống thuỷ xong để lâu mới
cho ống thuỷ làm việc lại nhưng không hé mở hơi để sấy nóng ống thuỷ trước 1,2 phút.
- Do vặn siết các vòng đệm chèn tết ở 2 đầu ống thuỷ, thân ống thuỷ (đối với ống thuỷ dẹp) khi
làm việc ống thuỷ bị dãn nở, các vòng đệm này siết quá chặt ống thuỷ dãn nở không được bị rạn
nứt.
- Do thùng các mặt thuỷ tinh, ống thuỷ tinh (làn ống thuỷ) kém phẩm chất, không phải là thủy tinh
chịu nhiệt độ và chịu áp suất, khi nóng thuỷ tinh bị vỡ.
- Do va đập mạnh vật gì vào mặt thủy tinh
c) Thao tác
- Phải thận trọng, khẩn trương đóng ngay van thông nước, thông hơi ra ống thuỷ, đề phòng bị
hỏng phải dùng găng, kính, ủng và các trang bị cần thiết khác.
- Thay ống thuỷ mới, trình tự thao tác như sau:
+ Kiểm tra kỹ càng xem van xả đã mở hết chưa, các van thông hơi, thông nước ra ống thuỷ đã

đóng thật kín chưa.
+ Nếu là ống thủy kiểu kính dẹp, thì lần lượt mở các bulông, gu dông giữa mặt ống thuỷ ra, lấy
mặt kính mới thay vào, thay các gioăng đệm ở gờ đỡ mặt kính, vặn chặt các bulông, gudông để
nén mặt kính ống thuỷ vào. Sử lại các mũ nắp giữ thân ống thuỷ cho kín và thẳng toàn thân ống
thuỷ. Cũng có thể mở các mũ lắp lấy toàn thể ống thuỷ xuống, chữa xong, lắp 2 mũ nắp giữ 2
đầu ống thuỷ lại.
+ Nếu là ống thuỷ tròn, thì phải mở các mũ nắp (rắc - co) giữ 2 đầu ống thuỷ ra, thay các tết đệm,
thay ống thuỷ mới, siết lại các mũ nắp cho ống thuỷ vững chắc, chú ý xoay ống thuỷ các phía
thấy tròn đều mới bắt đầu siết 2 mũ nắp, đề phòng bị lệch ống thuỷ tinh, khi siết 2 mũ nắp sẽ vỡ
ống thuỷ tinh.
+ Sau khi thay ống thuỷ mới xong, phải từ từ, thận trọng hét mở van hơi một chút để sấy ống
thuỷ trước ít nhất 2 phút, sau đó mới cho ống thuỷ làm việc trở lại, theo trình tự thao tác đã nêu ở
phần 1,2
Chú ý: trong qúa trình chữa, thay ống thuỷ phải bảo đảm mực nước trên trung bình, nếu thấy
trước đó bị xì nhiều nước thì phải bổ sung nước vào nồi hơi hay hạn chế cung cấp hơi cho sản
xuất.
- Nếu không có ống thuỷ thay thế, thì nhất thiết phải ngừng lò sự cố. Trường hợp nồi hơi có 2
ống thuỷ sáng và một hệ thống vòi kiểm tra mực nước (ống thuỷ tối) thì có thể cho phép nồi hơi
tạm thời làm việc tiếp tục đến kỳ tu
- Cũng có khi do việc sửa chữa không đúng kỹ thuật, nhất là khi phải hàn và hàn đắp các bộ
phận gây ra những biến dạng ảnh hưởng đến các bộ phận khác (như hàn mặt sàng ảnh hưởng
đến các mép ống lốc, hàn mép kim loại gần - mối tán đanh ảnh hưởng đến các đanh tán hàn gần
gờ đỡ đệm gioăng gây ra vênh mặt đỡ gioăng, không kín nữa )
- Do những tác động uốn có tính chất giao động tuần hoàn, làm cho kim loại ở những nơi đó làm
việc "mệt mỏi" dễ dàng gây ra nứt.
c) Thao tác
Hiện tượng nứt vỡ những bộ phận chịu áp lực dù to hay nhỏ, ở những bộ phận chủ yếu hay
không chủ yếu, ở trong hay ở ngoài lò hơi, đều phải ngừng lò sự cố để tránh những tác hại hết
sức nguy hiểm cho công nhân và thiết bị.
Quy trình xử lý sự cố nồi hơi phần 3

5 - Van xả bẩn bị hỏng
a) Hiện tượng
- Sau khi xả bẩn xong, đóng van xả lại thấy vẫn tiếp tục rò rỉ nước ở cuối ống xả, toàn bộ ống xả
sau van xả bị nóng liên tục.
Nếu bị xì nặng thì thấy nước thoát ra mạnh và thấy kim áp kế giảm xuống tương đối nhanh.
b) Nguyên nhân
- Do nắp đậy bị mòn vẹt khi đóng vào đậy không kín, nước hơi theo khe hở rò rỉ ra ngoài (gây hư
hỏng nhẹ)
- Do nắp đậy bị kênh bởi những lớp cặn cứng hay kênh bởi một vật gì bỏ sót lại trong nồi hơi khi
sửa chữa nồi hơi, nước thoát ra tương đối nhiều (gây hư hỏng nặng).
- Cũng có khi do trục vít của van bị gấy đứt, làm cho nắp đóng không khí hay kênh hẳn lên bệ đỡ
nắp van, mà không đóng thêm tí nào nữa.
c) Thao tác
- Kiểm tra lại van xả một lần nữa bằng cách mở van lên, đóng xuống thật chặt (bằng tay không)
nếu thấy van xả vẫn rò rỉ mạnh thì phải đóng ngay van chặn (lắp sát nồi hơi) và đóng cả van xả
lại nghe nóng một lát nữa. Nếu nước vẫn thoát ra liên tục, thì nhanh chóng chạy bơm nước bổ
sung vào nồi hơi và ngừng lò sự cố. Trong qúa trình lò giảm nhiệt độ phải chú ý bơm cấp nước
bổ sung vào nồi hơi, giữ cho mức nước trong nồi luôn luôn trên mức trung bình.
- Nếu xác minh rõ ràng là chỉ có một van xả ngoài bị hỏng thì có thể đóng chặt van chặn ở trong
lại, sửa chữa hay thay thế van xả đáy, rồi cho hai van này làm việc lại thử thấy tốt thì cho nồi hơi
làm việc lại như thường, nhưng phải hết sức chú ý đề phòng bị hỏng.
6 - Cụm van cấp nước bị hỏng
a) Hiện tượng
Cụm van cấp nước gồm có 1 van chặn (hay còn gọi là van liên thông) và 1 van 1 chiều (hay còn
gọi là van triệt hồi), van 1 chiều lắp sát nồi hơi.
Khi cụm van này bị hỏng thường gây ra hiện tượng hơi nước trong nồi rò trở lại bơm cấp nước
qua hệ thống ống cấp nước, khi đường ống này nghỉ, 2 van đã đóng chặt nhưng vẫn thấy đường
ống nóng bỏng.
- Khi nồi hơi làm việc chung trong hệ thống cấp nước thì thấy mực nước của nồi hơi cứ dâng cao
(mặc dù các van cấp nước đã đóng kín) khi các nồi hơi khác lấy nước, vì nước rò qua các van

này vào nồi hơi đó.
- Cũng có khi thấy bơm nước không vào nồi hơi nước dù van liên thông đã mở hết mức.
b) Nguyên nhân
- Trong qúa trình cụm van này làm việc nước chảy qua nắp đậy và bệ đỡ nắp của van (cờ - láp -
pê và xi - e - van), trong nước có mang theo các tạp chất, đất cát bào mòn nắp và bệ nắp van, vì
vậy khi đã đóng hết mức cụm van vẫn không kín.
- Cũng có khi do nước lọc không kỹ, nắp đậy của van khi đóng xuống vướng phải những vật
cứng như sỏi đá, làm vênh nắp van, đóng không kín.
- Nắp đóng tự động của van một chiều bị kẹt cứng không hạ xuống được (kẹt giữa trục van với lỗ
giữ và hướng trục) nếu nước có thể rò qua nắp đậy của van một chiều được.
Nếu nắp đậy của van một chiều bị kẹt cứng không nâng lên được, thì mặc dù bơm chạy, van liên
thông đã mở, nhưng nước không vào nồi hơi.
Sự cố hỏng cụm van cấp nước, thường đưa tới những hậu qủa nghiêm trọng:
+ Nếu bơm chạy van hỏng, nước không vào được thì dễ gây ra sự cố cạn nước nghiêm trọng
mà không biết.
+ Nếu bơm chạy, van đóng chặt (để lấy nước vào lò khác) mà nước vẫn vào lò hơi, thì dễ gây ra
sự cố đầy nước quá mức mà không biết.
+ Nếu lò hơi đang làm việc, van đóng chặt mà nước, hơi vẫn rò trở lại ống, bơm cấp nước, thì rất
dễ gây hư hỏng cho bơm (vì làm cho nhiệt độ nước cấp quá 50oC, cánh bơm dãn nở có thể sát
vỏ bơm) hoặc gây tai nạn bỏng cho công nhân chạy bơm khi gioăng đệm của bơm bị phá, hoặc
làm cho việc sửa chữa, các đường ống nước, các van nước, các mặt bích nổ trước, gặp nhiều
kho khăn và không an toàn
c) Thao tác
- Nếu cụm van này bị xì, rò rỉ hơi nước nhẹ thì có thể tạm thời để cho nồi hơi đó làm việc đến kỳ
sửa chữa gần nhất, nhưng không quá 1 tháng, đồng thời phải có biện pháp bảo vệ bơm cấp
nước không bị hỏng do nước quá nóng, bằng cách thỉnh thoảng xả nước nóng đọng trong hệ
thống ống cấp nước và trong bơm ra ngoài, khí phải sửa chữa những bộ phận của hệ thống
đường ống hay bơm cấp nước, phải xả được hết nước còn lại trong ống ra ngoài mới tiến hành
sửa chữa.
- Nếu cụm van này bị hỏng nặng, nước hơi rò ra rất mạnh hay ngược lại bơm nước không vào

nhất thiết phải ngừng lò sự cố.
7 - Ghi lò bị kẹt hay cháy gẫy
a) Hiện tượng
+ Đối với ghi xích tự động, thường xảy ra những hiện tượng sau đây;
- Ghi lò đang chuyển động đột nhiên ngừng lại, phần ghi ở giữa lò bị nóng quá mức, nếu bị
ngừng lâu có thể bị cháy phần ghi này và gây ra hiện tượng biến dạng ở các bộ phận khác của
ghi lò.
- Ghi lò đang chuyển động bình thường đột nhiên chuyển động bất thường khi nhanh khi chậm
lại cũng có khi ngừng lại một chút rồi lại chạy tiếp tục.
+ Đối với ghi tinh thủ công. Thường xảy ra những hiện tượng sau đây:
- Hỏng ghi lật, ghi lắc (thường thấy trong các nồi hơi ống lửa, Bun - ga - ri, dầu xe lửa ) khi đã
đánh lò xong lột hoặc lắc ghi cho xỉ tro rơi xuống gầm lò, lúc đóng lại mặt ghi không thăng bằng
nữa, mặt ghi lò mặt các tấm ghi lật, ghi lắc có một khoảng trống, giò lùa mạnh vào ở vùng đó,
than sẽ lọt xuống gầm lò qua khoảng trống đó.
- Hỏng ghi tĩnh - lò đang làm việc thấy sụt một khoảng than ở mặt ghi, thấy ghi cháy và than cháy
dở rơi xuống gầm lò, cũng có khi chỉ thấy ghi lò biến dạng vòng xuống chưa gẫy và rơi hẳn
xuống gầm lò.
b) Nguyên nhân
Nguyên nhân chủ yếu gây ra hiện tượng cháy, gẫy, kẹt ghi lò (các loại) là do sử dụng không khí
trong buồng đốt không đúng quy định, cung cấp ít gió quá làm cho mặt dưới ghi không đúng quy
định, cung cấp ít gió quá làm cho mặt dưới ghi không được làm mất kịp thời, bị nóng quá mức
gây ra cháy,gẫy ghi, nếu mặt xích ghi rơi vào các bánh xe răng truyền động ghi xích thì gây ra
kẹt ghi không chạy được nữa.
Đối với các ghi lắc, ghi lật, ngoài nguyên nhân và nhiệt cũng có thể do nguyên nhân cơ khí gây
ra như gẫy chốt hãm (cờ - ra - vet) trục quay ghi lật, ghi lắc, hay ổ chứa trục ghi bị mòn rộng quá
khi đóng xuống ghi không vào đúng khớp cũ, bị kênh lên hay chưa tới mặt nằm ngang.
Ngoài ra còn do những nguyên nhân sau đây:
- Dùng những gậy sắt, cào sắt quá nặng ném vào mặt ghi làm ghi vỡ, nứt.
- Chế tạo ghi lò bằng những gang quá xấu không chịu được nhiệt độ cao
- Do khung đỡ mặt ghi bị hỏng làm sụt một phần gặt ghi hay một số thanh ghi

c) Thao tác
+ Đối với ghi xích
- Nếu một vài lá mặt ghi bị cháy gẫy mà không gây kẹt ghi, thì phủ thêm than lên mặt ghi (tăng
khe hở của tấm điều chỉnh than), duy trì quạt gió đều và ở mức tương đối lớn, cho ghi chạy từ từ
tới khi thấy chỗ hỏng ở cửa kiểm tra ghi lò, sẽ ngừng ghi lại, nhanh chóng thay các lá ghi bị hỏng
tuyệt đối cấm tắt quạt gió ở gầm ghi khi ghi lò đang dừng lại, vì làm như vậy ghi lò sẽ bị nóng quá
mức và để xảy ra sự cố nghiêm trọng trên toàn bộ mặt ghi lò.
- Nếu vì lý do nào đó ghi lò bị kết, thì cho ghi lò chạy ngược trở lại một đoạn 2m, sau đó lại cho lò
chạy lại như chiều bình thường, nếu ghi lò chuyển động được thì chỉ cần xem kỹ mặt ghi nếu
thấy cháy một vài lá ghi thì thay như vừa trình bày ở trên.
Nếu ghi lò không chạy ngược ở lại được hay trở lại được nhưng khi chạy xuôi qua chỗ ghi hỏng
lại bị kẹt, nhất thiết phải ngừng lò sự cố.
+ Đối với ghi tĩnh đốt thủ công
- Khi hỏng ghi lật, ghi lắc phải ngừng lò sự cố, để sửa chữa những ghi hỏng.
- Khi hỏng (gẫy, võng) những ghi tĩnh: tấm hay thanh có thể dùng các thanh sắt đánh lò, buộc
các ghi mới bằng dây thừng đưa vào đúng nơi thay ghi, dây cháy dớt, ghi sẽ nằm vào đúng vị trí
thay thế cho ghi cháy hỏng. Những ghi đã võng xuống dù chưa hỏng gẫy hẳn cũng phải thay ghi
khác như phương pháp vừa nêu trên.
Chú ý: trong qúa trình thay ghi thủ công phải mở hết cửa hút gió ở gầm ghi, hạn chế mở cửa cho
than, tuyệt đối cấm chạy quạt đẩy khi thay ghi, vì rất dễ gây ra tai nạn cho công nhân sửa chữa.
Quy trình xử lý sự cố nồi hơi (Phần cuối)
- Khi tường, cuốn lò bị sụt thì nghe thấy tiếng động khác thường trong buồng lửa,
đường mương dẫn khói, đồng thời thấy lửa khói lùa ra cửa cho than, tùy theo tường
cuốn sụt nhiều hay ít, lửa sẽ lùa ra dài hay ngắn. Nếu tường cuốn lò bị sụt mà không
phát hiện kịp thời có thể gây ra hiện tượng nứt tường lò nghiêm trọng, cháy đỏ những giá
đỡ, khung lò hơi
8 - Sụt tường, cuốn lò, hỏng các phần bảo ôn trong lò
a) Hiện tượng
- Khi tường, cuốn lò bị sụt thì nghe thấy tiếng động khác thường trong buồng lửa, đường mương
dẫn khói, đồng thời thấy lửa khói lùa ra cửa cho than, tùy theo tường cuốn sụt nhiều hay ít, lửa

sẽ lùa ra dài hay ngắn. Nếu tường cuốn lò bị sụt mà không phát hiện kịp thời có thể gây ra hiện
tượng nứt tường lò nghiêm trọng, cháy đỏ những giá đỡ, khung lò hơi
- Khi các phần bảo ôn bị hỏng, thì phải kiểm tra, bằng các cửa kiểm tra, có thể thấy các sợi
amiăng cách nhiệt ở các góc tường lò, hay giữa tường lò với các mặt tiếp nhiệt bị tung ra, rơi
võng xuống, hay thấy gạch, sợi amiăng bảo ôn các ống xả đáy nồi (nằm trong lò hơi) hay thấy
gạch bảo ôn các giá đỡ nồi hơi bị rò, trong thấy các giá đỡ.
b) Nguyên nhân
Chủ yếu là do xây lắp không đúng quy cách: để mạch gạch qúa rộng (trên 3mm), vữa gạch chịu
lửa chọn không đúng công thức, gạch định hình xây các cuốn lò không đúng hình dáng thiết kế
cuốn lò
- Do các vật chẳng giữ, dỡ tường, cuốn lò bị hỏng làm cho tường cuốn bị sụt.
- Do các bộ phận dãn nở trong nồi hơi không được tự do, bị các tường cuốn chèn đặt lại.
- Do gạch và các chất bảo ôn (amiăng sợi, amiăng tấm) đã quá cũ, bị ẩm nhiều lần khi sửa chũă,
chưa được thay vật liệu mới.
c) Thao tác
- Nếu tường cuốn lò các phần bảo ôn bị sụt ít, nhẹ, không làm lộ những khung, giá, bệ đỡ bằng
kim loại ra, đường lùa khói chạy và không có nguy cơ làm nứt tường lò phía ngoài, thì cho phép
lò làm việc tiếp tục đến kỳ sửa chữa gần nhất, nhưng không quá 1 tháng.
- Nếu tường, cuốn lò, các phần bảo ôn bị sụt nhiều, nặng, làm cản trở việc thoát khói trong nồi
hơi, làm cho các khung, giá, bệ đỡ của nồi hơi bị nóng đỏ, phải ngừng lò sự cố để sửa chữa.
9 - Cháy nổ ở mương dẫn khói
a) Hiện tượng
- Thấy cháy, đôi khi có tiếng nổ ở mương dẫn khói (từ nồi hơi ra ống khói), làm vỡ những màng
bảo hiểm ở mương dẫn khói, bật tung các nắp đậy các hộp chứa tro (nặng 30 - 40kg) thậm chí,
nếu cháy nổ lớn sẽ gây ra hoả hoạn tại đó.
- Thấy lửa khói phụt mạnh ra cửa cho than, có khi làm bật tung cả chốt hãm cửa cho than
Sau đó toàn bộ nhà lò bị khói bụi phủ kín, việc cháy của nhiên liệu giảm dần, áp suất hơi tụt
xuống.
b) Nguyên nhân
Do trong qúa trình đốt cháy, nhiên liệu chưa cháy hết, trong khói ra khỏi nồi hơi còn chứa một

lượng khí CO và các khí cháy được khác khá nhiều, khi nhiệt độ khói đột ngột tăng cao (quá
250oC) và việc thoát gặp trở ngại, như bị tro lấp một phần thân ống khói hay trời mưa làm khói
thoát ra khó khi ấy ở mương khói sẽ xảy ra các phần cháy của các phần nhiên liệu còn lại và
gây ra tiếng nổ, tuỳ theo tỷ lệ hỗn hợp các khí cháy và oxy các phản ứng đó gây ra tiếng nổ
mạnh hay yếu. Khi nổ thể tích tăng, áp suất trên đường mương khói tăng sẽ gây ra những hiện
tượng vừa nêu ở trên
c) Thao tác
- Nếu nổ cháy nhỏ, không gây ra sụt đổ đường mương dẫn khói, không cản trở đến việc thoát
khói thì nhanh chóng tắt quạt gió, các cửa hút gió gầm ghi đóng chặt lại, đậy kín các nắp ở
mương khói bị bật ra, tìm những tấm cách nhiệt, bịt vào các màng bảo vệ. Nếu gây cháy ra
ngoài, phải sửa chữa ngay bằng các trang bị phòng hoả, khi lò đã trở lại bình thường thì mở từ
từ quạt gió để kiểm tra, xem xét các hiện tượng, nếu không xảy ra vấn đề gì mới cho nồi hơi làm
việc tiếp tục.
- Nếu cháy, nổ lớn, mương khói vỡ tung, nhất thiết phải ngừng lò sự cố và đề phòng hoả hoạn ở
nhà lò.
10 - Quạt, bơm của lò hơi bị hỏng
a) Hiện tượng
- Thường gặp nhất là khi ấn nút khởi động bơm, quạt không thấy bơm quạt chạy.
- Bơm quạt có chạy, nhưng không đủ nước, gió cung cấp cho nồi hơi.
- Bơm quạt chạy không bình thường: Tốc độ chậm, kêu to, nóng ở các gối đỡ trục (nhiệt độ quá
60oC)
b) Nguyên nhân
- ấn nút khởi động mà bơm, quạt không chạy là do: điện vào môtơ mất 1 pha, hay giữa phần
quay (rôto) với phần tĩnh (stato) của môtơ điện sát nhau, hoặc cuộn dây của môtơ kéo bơm, quạt
bị cháy do ầm quá trước khi chạy không kiểm tra độ cách điện.
- Bơm quạt có chạy, nhưng không đủ nước, gió cung cấp cho nồi hơi là do: cánh bơm quạt, bị
hỏng: gẫy, mòn quá hoặc do tốc độ không đủ: trượt dây cu-roa
c) Thao tác
Phải cắt ngay điện, ngừng quạt, ngừng bơm lại, báo cho thợ điện, thợ cơ khí đến sửa chữa,
tuyệt đối cấm đóng điện, chèn, lần hay lấy vật gì chèn các tiếp điểm chèn nút bấm khởi động thử

các bơm dự phòng xem có làm việc tốt không để sẵn sàng cấp nước khi cần thiết.
Ghi chú:
Trong qúa trình vận hành nồi hơi còn gặp những sự cố, những hư hỏng khác nữa, nhưng nó
không phổ biến xảy ra trong các nồi hơi như sự cố "tụt" đanh chì, hỏng bộ sấy hơi, bộ hâm nước
- nên ở đây không giới thiệu, mà đã nói ở các phần cấu tạo của các bộ phận đó.
11 Sự cố ống hơi nước và biện pháp xử lý khẩn cấp
a. Hiện tượng khi phát sinh sự cố ống hơi nước
1) Mực nước trong ống thuỷ tụt xuống nhanh
2) áp lực hơi hạ thấp
3) Số ghi trên đồng hồ lưu lượng nước và lưu lượng hơi chênh lệch nhau nhiều (lưu
lượng nước nhiều, lưu lượng hơi ít).
4) Trong buồng đốt hay trong đường khói có tiếng kêu lớn và tiếng đập mạnh (tiếng kêu là tiếng
hơi xì).
5) Ngọn lửa trong buồng đốt biến mầu hồng xám hoặc có khi bị tắt hẳn. Công suất của nồi hơi hạ
xuống
6) Từ các cửa kiểm soát và kẽ tường hở có khói và hơi phun ra
7) Tro xỉ từ trong phễu lấy ra bị ướt.
b. Biện pháp xử lý khi ống vỡ nhẹ, không phải ngừng đốt
Khi chảy nước ít ở các miệng lốc ống của ống nước ghép tường, ống hâm nước, ống sấy hơi,
ống của bộ phận điều chỉnh nhiệt độ, hoặc nứt nhỏ ở các ống kể trên và ở các chỗ hàn, thì cũng
đều phải nghỉ đốt. Trường hợp ống vỡ nhẹ, tức là nếu ống hơi, nước của nồi chỉ hỏng ít, chảy
nước hay xì hơi không nghiêm trọng, sự cố không có chiều hướng phát triển thành lớn một cách
nhanh chóng, mực nước trong nồi có thể giữ được ở mức độ bình thường. Như vậy nồi hơi
không phải ngừng đốt ngay lập tức, mà giảm bớt công suất của nồi, rồi vẫn tiếp tục vận hành cho
đến khi đốt xong nồi hơi dự phòng để thay thế. Sau đó mới phải nghỉ đốt lửa nồi đã phát sinh sự
cố. Khi phát hiện nồi hơi có sự cố nhẹ, sẽ áp dụng biện pháp cụ thể như sau:
1) Giảm bớt vừa phải lượng bốc hơi của nồi, và tiếp tục vận hành
2) Báo ngay cho bộ phận dùng hơi biết và báo cáo trưởng ca để chờ quyết định. 3) Nếu đã nhận
được quyết định ngừng nồi hơi, thì trình tự thao tác cũng tiến hành như trường hợp đốt bình
thường.

Phát sinh sự cố này, cần phải liên hệ với bộ phận dùng hơi và được sự chuẩn y của bộ phận
lãnh đạo kỹ thuật của nhà máy, thì mới được ngừng đốt lò.
c. Cách đối phó khẩn cấp khi ống hơi, nước nứt vỡ nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến mực nước
trong nồi hơi.
Trường hợp ống nước hơi của nồi hơi nổ vỡ mà mực nước nồi hơi không thể giữ bình thường
được, thì phải lập tức ngừng vận hành (ngừng cho than và quạt gió vào lò, còn nước vẫn phải
tiếp tục cho một thời gian). Phương pháp tiến hành cụ thể như sau:
1) Ngừng ngay ống phun cháy, hoặc ngừng cho than vào quạt gió. Tắt ngay lửa trong lò.
2) Báo cáo ngay tình hình sự cố với trưởng ca.
3) Nếu nồi hơi cùng hoà bơi với các nồi khác thì phải đóng ngay van hơi chỉnh, để cắt đứt liên hệ
với ống hơi chung. Nếu vận hành độc lập cấp thẳng hơi cho tua bin, thì phải được trưởng ca và
phân xưởng tua bin đồng ý mới được đóng van hơi chính.
4) Mở thêm bơm nước để bảo đảm đầy đủ áp lực trong hệ thống ống cấp nước. Trước khi lửa
chưa ra hết phải giữ mực nước trong nồi bình thường, để ống khỏi bị cháy. Nếu trường hợp
nhiều nồi hơi cùng vận hành, thì cần cắt rời hệ thống cấp nước riêng để khỏi ảnh hưởng đến việc
cho nước của các nồi khác. Đồng thời mở thêm một bơm nước nữa chuyển cấp nước cho nồi bị
sự cố.
5) Chú ý tình hình cấp nước của các nồi hơi khác. Nếu nồi hơi bị sự cố cùng cấp nước ở một hệ
thống chung mà vì lượng nước bổ sung cho nồi bị sự cố nhiều quá, nên các nồi bình thường bị
thiếu nước. Để bảo đảm cung cấp đầy đủ nước cho nồi hơi vận hành bình thường (nồi hơi không
bị sự cố) thì khi cần có thể giảm lượng nước cấp cho nồi bị sự cố.
6) Nếu ống của nồi hơi vỡ nghiêm trọng, áp lực hơi xuống nhanh, lượng nước cấp tiêu hao
nhiều. Số lượng nước bơm vào nhiều mà ống thuỷ vẫn không thấy mực nước. Dùng biện pháp
gọi nước ống thuỷ cũng không thấy nước. Trường hợp này không nên cho nước nữa, mà phải
đóng ngay van cấp nước.
7) Khi trong lò đã hết khói và hơi nước, ngừng thử quạt hút khói mà không còn khói phun ra
ngoài buồng máy thì có thể ngừng hẳn quạt hút khói.
Nếu đối phó với sự cố vỡ ống nước không thích đáng, thì có thể đốt cháy hỏng thêm những ống
khác nữa. Hoặc có khi còn gây ảnh hưởng tới các nồi không bị sự cố, làm sự cố của nhà máy
nghiêm trọng hơn. Vì vậy người đốt lửa cần bình tĩnh sáng suốt trong khi đối phó với sự cố.

VAN GIẢM ÁP ( PRESSURE REDUCING VALVE) VÀ CÁCH CÀI ĐẶT VAN
GIẢM ÁP
Van giảm áp dùng để giảm và ổn định áp lực đầu ra. Áp l c u ra luôn nh h n ự đầ ỏ ơ
ho c b ng áp l c u vào.ặ ằ ự đầ
Van giảm áp cho phép điều chỉnh áp lực đầu ra gần đúng theo giá trị mong muốn,
miễn là giá trị đó nằm trong giải điều chỉnh của van. Khi van đã chỉnh xong, áp lực đầu ra
gần như không đổi mặc dù có sự thay đổi áp lực đầu vào, tất nhiên áp lực đầu vào phải
cao hơn áp lực đã chọn ở đầu ra. Áp lực đầu ra khi đó cũng gần như không thay đổi theo
lưu lượng dòng chảy cửa ra.
HƯỚNG DẪN LẮP ĐẶT VAN GIẢM ÁP

Van giảm áp phải được lắp đặt có chiều nước vào theo chiều mũi tên trên thân van
(C). Để có độ an toàn hơn và kéo dài tuổi thọ của van giảm áp, chúng tôi đề nghị nên lắp
một bộ phận lọc trước van giảm áp nhằm loại bỏ các cặn có thể có trong nước. Nếu trong
nước có lẫn cặn sẽ ảnh hưởng đến đĩa đệm của van và làm cho van hoạt động không
chính xác.

CHỈ DẪN CÀI ĐẶT VAN GIẢM ÁP

Van giảm áp có chế độ cài đặt trước áp lực đầu ra là 3 bar. Trong trường hợp cần
thay đổi chế độ cài đặt đầu ra cần thực hiện theo chỉ dẫn sau:
- Trước khi tiến hành điều chỉnh áp lực đầu ra cần phải đóng tất cả các loại van,
vòi lắp đặt sau van giảm áp.
- Để GIẢM áp lực đầu ra của van giảm áp, bạn tháo nắp (A) ra và nới lỏng đinh
ốc ( xoay theo chiều ngược kim đồng hồ).
- Để TĂNG áp lực đầu ra của van giảm áp, bạn tháo nắp (A) ra và xiết đinh ốc
vào ( xoay theo chiều xuôi kim đồng hồ).

Lưu ý: Để giúp cho việc đều chỉnh áp lực đâu ra dễ dàng, bạn nên
tháo ốc nhựa (F) trên thân van ra và lắp một đồng hồ đo áp lực vào đó.

Khi nhìn trên đồng hồ áp lực bạn sẽ dễ dàng hơn trong việc điều chỉnh áp
lực đầu ra với mức mong muốn.

PHẦN I: MÁY BƠM NGỪNG HOẠT ĐỘNG ĐỘT NGỘT VÀ HIỆN TƯỢNG
BÚA NƯỚC ( NƯỚC VA)
Máy bơm bị mất điện đột ngột và hiện tượng búa nước
Giai đoạn 1: Máy bơm đang hoạt động tự nhiên bị mất điện đột ngột nhưng
những cánh bơm vẫn quay do hiện tượng quán tính. Tuy nhiên tốc độ quay của cánh bơm
sẽ giảm, kết quả là lưu lượng và cột áp giảm theo. Thời điểm này sự chuyển động của
máy bơm và lưu lượng vẫn theo chiều bình thường.
Giai đoạn 2: Vì bị mất điện nên chiều cao cột áp đẩy sẽ tiếp tục giảm xuống và
cột áp nước trong đường ống sẽ hồi ngược lại nếu áp lực cột nước thấp hơn áp lực tĩnh
trong đường ống. Lúc này cánh bơm vẫn tiếp tục quay và áp lực hồi ngược ( áp lực nén
xuống) sẽ gặp áp lực đẩy của máy bơm ( áp lực đẩy lên) từ đó sinh ra một chuỗi các áp
lực không ổn định và gây ra sự ma sát và xung đột phía bên trong đường ống. Đây được
gọi là hiện tượng búa nước hay hiện tượng nước va. Tại thời điểm này áp lực bên trong
đường ống tăng lên nhanh chóng và cột áp nước hồi ngược sẽ tạo ra một lực tác động
nguy hại lên các cánh bơm đang chuyển động làm giảm nhanh tốc độ quay và lưu lượng
nước.
Giai đoạn 3: Vòng quay của cánh bơm tiếp tục giảm. Kế tiếp các cánh bơm dừng
quay, áp lực hồi ngược của cột áp nước sẽ tác dụng cánh bơm và gây nên hiện tượng cánh
bơm quay theo chiều ngược lại.
Làm thế nào để tránh được hiện tượng búa nước:
Để tránh hiện tượng búa nước, ở giai đoạn một như mô tả trên cánh của van một
chiều sẽ đóng lại với tốc độ phù hợp để tránh hiện tượng ma sát và sự va chạm sinh ra do
hai hướng áp lực nước trái ngược nhau ở phía trong đường ống.
Sau giai đoạn hai, cột áp từ trên cao sẽ hồi ngược trở lại lúc này van một chiều
dạng lò xo sẽ đóng lại hoàn toàn. Lúc này dòng áp lực nước hồi ngược gặp van 1 chiều
đóng khít sẽ tạo ra một dòng áp lực hồi ngược trở lên, lúc này van hấp thu búa nước ( van
chống búa nước) có chức năng hấp thu áp lực không ổn định trong đường ống phía trên

van 1 chiều.

Van 1 chiều dạng lò xo:Có chức năng phòng tránh hiện tượng hồi ngược cột áp
phía trong đường ống. Lúc máy bơm ngừng hoạt động, cánh của van 1 chiều có thể tự
đóng lại với một tốc độ phù hợp do đó tránh được sự xung đột giữa áp lực nước từ trên
cột áp cao nén xuống và áp lực đẩy của dòng nước từ máy bơm lên khi các cánh bơm vẫn
quay theo quán tính. Việc sử dụng van 1 chiều dạng lò xo sẽ giảm tiếng kêu lách kách
như sử dụng van 1 chiều dạng lá lật.
Van hấp thu búa nước ( hay là van chống búa nước gọi tắt là van búa nước):
Có chức năng hấp thu áp lực không ổn định phía trong đường ống do sự đóng lại của van
1 chiều. Đồng thời giúp giảm độ ồn và rung lắc đường ống do sự xung đột áp lực trong
đường ống gây ra.
Van an toàn:Có chức năng xả áp khi áp lực trong đường ống vượt quá mức áp lực
an toàn của hệ thống do hiện tượng búa nước sinh ra khi máy bơm dừng hoạt động đột
ngột.
Biểu đồ trên minh họa cho một hệ thống ống tiêu chuẩn gồm van 1 chiều, van an
toàn và van hấp thu búa nước. Khi máy bơm đột ngột dừng hoạt động, cánh lật của van 1
chiều dạng lò xo sẽ đóng lại với vận tốc phù hợp. Van hấp thu búa nước sẽ hấp thụ áp lực
sinh ra bởi dòng nước hồi ngược lại. Nếu áp lực này cao hơn mức giới hạn an toàn cho
phép, van an toàn sẽ tự động mở ra nhằm xả bớt áp lực đảm bảo an toàn cho hệ thống.
Trong trường hợp chỉ lắp van 1 chiều, không lắp van hấp thu búa nước. Khi máy
bơm dừng đột ngột, lúc đó áp lực của dòng nước hồi ngược từ trên xuống sẽ tác động
trực tiếp lên van 1 chiều làm van 1 chiều đóng lại và gây nên hiện tượng búa nước.
Nếu trong trường hợp sử dụng van 1 chiều dạng lá lật, lúc máy bơm ngừng hoạt
động thì để cánh lá lật của van đóng được cần phải có dòng cột áp hồi ngược. Dòng nước
hồi ngược này có thể tác động lên cánh bơm và trong một số trường hợp nghiêm trọng
cánh bơm có thể bị hỏng do lực cắt ( shearing force).
PHẦN II: VAN CHỐNG NƯỚC VA - GIẢI PHÁP TOÀN DIỆN CHO HIỆN
TƯỢNG NƯỚC VA - BÚA NƯỚC.


I - Những hạn chế khi sử dụng van hấp thu búa nước.

Như đã trình bày trong phần I, hiện tượng nước va - búa nước gây tác động
nghiêm trọng không chỉ đến hệ thống ống dẫn nước mà đặc biệt có khả năng phá hủy các
cánh bơm. Và giải pháp đơn giản nhất để hạn chế tác hại của hiện tượng nước va đó là
thiết kế hệ thống ống đẩy gồm van 1 chiều dạng lò xo, van an toàn - xả áp và các van hấp
thu búa nước. Tuy nhiên giải pháp này chỉ mới giảm nhẹ ảnh hưởng của hiện tượng nước
va và mang tính thụ động chứ chưa thể triệt tiêu hoàn toàn hiện tượng nước va. Do vậy
biện pháp này có một số nhược điểm sau:
Thứ nhất, từ sơ đồ thiết kế hệ thống cho thấy để giảm thiểu hiện tượng búa nước
cần phải lắp đặt một số van hấp thu búa nước ( số lượng van tùy thuộc vào mức độ tác
động của hiện tượng búa nước). Ngoài ra hệ thống còn phải lắp đặt theo các đường gấp
khúc để thuận tiện cho việc lắp đặt van điều này làm tăng mức độ tổn thất áp do cấu trúc
đường ống.
Thứ hai, sau khi máy bơm dừng đột ngột làm áp lực cột nước thấp hơn áp lực tĩnh
phía trong đường ống sẽ tạo nên một lực nước hồi ngược xuống và lực nước này tác động
lên cánh van 1 chiều dạng lò xo làm cánh van đóng lại. Thông thường hiện nay van 1
chiều dạng lò xo có khả năng chịu áp PN 16/10 bar điều đó có nghĩa là van 1 chiều dạng
lò xo chỉ có thể hoạt động bình thường với áp lực cột áp hồi ngược tác động lên cánh van
trong khoảng 10 bar ( tương đương 100m) trở xuống. Vì vậy với những tòa nhà có độ cao
trên 25 tầng áp lực cột nước hồi ngược sẽ trên ngưỡng hoạt động an toàn của van 1 chiều
do vậy sẽ nhanh chóng làm hỏng van 1 chiều. Lúc đó nếu không thay van 1 chiều mới
hiệu quả hoạt động của hệ thống này sẽ không còn tác dụng.
Thứ ba, sau khi cột nước hồi xuống gặp van một chiều tạo nên một lực đẩy ngược
trở lại và sự xung đột áp lực này chỉ được hấp thu từ từ tại thông qua các van hấp thu áp
lực được lắp phía trên van 1 chiều. Do vậy đoạn đường ống phía trên van 1 chiều đến van
hấp thu búa nước phía trên vẫn bị rung lắc rất mạnh và sẽ giảm dần qua sự hấp thu áp lực
của các van giảm chấn phía trên. Trong trường hợp xung đột áp lực đẩy quá giới hạn an
toàn van an toàn sẽ tự động mở ra để xả bớt áp lực. Điều này cho thấy hệ thống này hoạt
động hoàn toàn thụ động nên chỉ có tác dụng giảm nhẹ tác động của hiện tượng búa nước.

Để giải quyết triệt để hiện tượng nước va - búa nước hiện nay người ta sử dụng
Van dự tính trước hiện tượng tăng áp đột biến ( surge pressure anticipating control
valve) gọi tắt là Van chống nước va. Như tên gọi của nó, dòng van này được sử dụng để
phòng tránh hiện tượng nước va - búa nước một cách chủ động bằng cách dự tính trước
hiện tượng nước va xảy ra khi máy bơm dừng hoạt động đột ngột.
II - Nguyên lý hoạt động của van chống nước va
Van chống va RAF 88 sử dụng để loại bỏ những đợt tăng áp đột ngột của hiện
tượng búa nước. Hiện tượng búa nước xảy ra khi máy bơm dừng hoạt động đột ngột hoặc
một van trên đường ống chính được đóng quá nhanh, lúc đó sẽ có sự khếch đại nhanh
chóng của phần áp lực thấp theo sau bởi đợt hồi ngược áp lực cao. Một chuỗi các sóng áp
lực mà mỗi sóng bao gồm sự luân chuyển giữa áp lực thấp và áp lực cao được tạo ra
trong vòng vài giây.
RAF là loại van được điều khiển bằng thủy lực hoạt động bởi áp lực trên đường
ống chính. Van có hai cụm (pilot) điều khiển cho áp lực cao và áp lực thấp. Trong điều
kiện áp lực trục chính bình thường, van chống nước va hoàn toàn đóng kín. Van sẽ mở
trong trường hợp dự tính có hiện tượng nước va sẽ xảy ra sau khi áp lực đường ống chính
tụt xuống dưới mức áp lực cài đặt trước và sẽ tiếp tục mở cho đến khi hiện tượng giao
động áp lực trong đường ống không còn.


1 - Nguyên tắc hoạt động của van chống nước va RAF 88

Van chống nước va dạng thủy lực RAF hoạt động dựa trên áp lực đường ống
chính và được kiểm soát bởi hai cụm van điều khiển (pilot). Cả hai cụm điều khiển đều
bao gồm màng có lò xo điều khiển. Cụm điều khiển áp lực thấp ( cụm bên trái trong hình
vẽ) được cài đặt trước để mở van chống va 1 cách từ từ khi áp lực trong đường ống chính
tụt dưới 10 mét ( 1 bar) so với mức áp bình thường. Cụm điều khiển áp lực cao ( cụm bên
phải trong hình vẽ) được cài đặt trước để mở van chống nước va khi áp lực trong đường
ống chính tăng cao hơn 10 mét ( 1 bar) trên mức bình thường. Bình thương van chống
nước va đóng kín chỉ khi áp lực đường ống chính tụt dưới hoặc tăng cao hơn mức giới

hạn cài đặt trước van chống va sẽ tự động điều khiển mở ra. Hiện tượng nước va bắt đầu
xảy ra khi có một sự sụt áp tương đối trong đường ống chính lúc đó van chống va sẽ tự
động mở ra. Sau khi sóng cột áp quay hồi ngược lại, van chống va vẫn đang mở và xả ra
làm giảm áp lực cột nước do vậy sẽ giảm nhẹ tác động của cột áp.


2 - Cách điều chỉnh van chống nước va

Để mở van chống nước va, đóng van số 1, số 2 và số 4 và mở van xả khí. Bình
thường van nước va đóng kín. Đảm bảo tất cả các van ( trừ van xả khí) được mở hoàn
toàn. Thông thường áp lực nước trong đường ống chính cao hơn ngưỡng cài đặt của cụm
điều khiển áp lực thấp ( hình bên trái) nhưng thấp hơn ngưỡng cài đặt của cụm điều khiển
áp lực cao ( hình bên phải) do vậy các ống số 2 ở cả 2 cụm điều khiển đều đóng. Do
không có dòng nước chảy từ đường ống chính tới 2 cụm điều khiển. Buồng kiểm soát van
chống nước va được nối trực tiếp với đường ống chính thông qua van kim a. Van chống
nước va đóng kín. Khi áp lực trong đường ống chính sụt giảm dưới mức ngưỡng cài đặt
thấp, lò xo của cụm điều khiển áp lực thấp ( phía trái) đẩy màng của cụm điều khiển
xuống và mở cổng số 2 như được thể hiện trên hình vẽ. Cụm điều khiển bên phải không
thay đổi. Buồng điều khiển van chống va thoát nước thông qua cổng số 2 - van xả khí b ở
cụm điều khiển bên trái. Van chống nước va sẻ dự tính có hiện tượng nước va xảy ra nên
tự động mở ra. Sau khi áp lực tăng đột ngột sẽ là sự sụt áp, lúc đó đóng cụm điều khiển
bên trái lại nhưng mở cụm điều khiển bên phải ( cụm điều khiển áp lực cao) trong cùng
thời điểm. Bấy giờ buồng điều khiển van chống va cho nước chảy qua cổng số 2 - 3 của
cụm điều khiển bên phải và do vậy vẫn mở. Sóng áp lực cao sẽ cho phép dòng chảy chảy
qua. Sau khi những đợt tăng áp đột ngột dịu xuống áp lực nước trong đường ống chính sẽ
quay về mức bình thường. Cả 2 cụm điều khiển đóng lại và van chống va cũng đóng lại.
Cách điều chỉnh:
Sử dụng van kim để điều khiển tốc độ hoạt động của van chống nước va. Điều
chỉnh các ngưỡng cài đặt của cụm điều khiển áp lực thấp và cụm điều khiển áp lực cao
bằng cách xoay các ốc chỉnh.

NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA VAN GIẢM ÁP (PRESSURE REDUCING
VALVE) DẠNG PISTON
Chức năng của van giảm áp là để giới hạn áp lực đầu ra của hệ thống đường ống
nước và khí. Van giảm áp hoạt động dựa trên nguyên lý khác biệt về trọng lượng do nước
tạo ra trên đĩa đệm (C) và trên piston (B). Trong thực tế mỗi bar áp suất ( 14,5 PSI) tương
đương khoảng 1 kg/cm
2
( 14,2 Ib/in2). Khi trên đĩa đệm và trên piston có tỷ lệ và khác
biệt về đường kính, chúng ta sẽ có hai dao động trái ngược nhau có cùng trọng lượng
nhưng khác nhau về áp lực. Để điều chỉnh áp lực đầu ra ta phải có sự tác động của lò xo
(A) hoạt động cùng chiều với chiều nước ở phía đầu vào của van. Do có trọng lượng đối
xứng và áp lực lớn hơn lên piston nên làm cho van giảm áp đóng lại.

Chức năng của đĩa đệm bằng thép không rỉ.
Đĩa đệm bằng thép không rỉ (D) đảm bảo cho van giảm áp hoạt động được bền hơn.
Trong trường hợp nước có cặn bẩn không được loại bỏ hết trong quá trình lọc nếu đĩa
đệm bằng đồng sẽ bị ăn mòn do tốc độ làm việc cao trong quá trình đóng mở. Vì vậy với
đĩa đệm làm bằng thép không rỉ sẽ rất quan trọng cho van giảm áp trong trường hợp van
phải hoạt động trong điều kiện nước không được hoàn toàn sạch.

×