Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Công ty Thương mại khách sạn Đống Đa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.77 KB, 33 trang )

Phần mở đầu
Hiện nay, đất nớc ta đang bớc sang thời kỳ đẩy mạnh hội nhập công nghiệp
hóa - hiện đại hóa đẩy nhanh hội nhập trong bối cảnh có nhiều thời cơ, thuận lợi
mới, nhng cũng có nhiều khó khăn, thách thức mới. Việc chuyển sang nền kinh
tế thị trờng nhiều thành phần, định hớng xã hội chủ nghĩa, mở rộng quan hệ với
nớc ngoài cũng nh cuộc Cách mạng khoa học và công nghệ hiện nay đòi hỏi đội
ngũ cán bộ nói chung trong đó có cán bộ quản lý doanh nghiệp Thơng mại phải
có đủ bản lĩnh chính trị, phẩm chất Cách mạng, năng lực trí tuệ, năng lực tổ
chức điều hành thực tế. Thơng nghiệp không chỉ là cầu nối giữa sản xuất và tiêu
dùng mà với t cách là một ngành kinh tế độc lập có vị trí quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân, đặc biệt trong thời kỳ đổi mới, thơng nghiệp cần góp phần tích
cực cho sản xuất hàng hoá phát triển, phân công lại lao động xã hội thúc đẩy
các ngành đổi mới công nghệ, cải tiến cơ cấu sản xuất, nâng cao chất lợng
sản phẩm, làm cho sản xuất gắn với nhu cầu thị trờng.
Hội nhập và toàn cầu hóa là một xu thế khách quan ngày càng có nhiều
nớc tham gia, trong đó có Việt Nam, đòi hỏi đội ngũ cán bộ, nâng cao trình độ
về mọi mặt. Tháng 7/1995 Việt Nam đã gia nhập ASEAN và trở thành thành
viên chính thức của Diễn đàn kinh tế khu vực Châu á - Thái Bình Dơng (A
PEC) tháng 11/1998, tham gia Diễn đàn á Âu (ASEM) tháng 3/1996, đã ký
Hiệp định Thơng mại Việt Nam Hoa Kỳ năm 2000 và đang trong quá trình đàm
phán gia nhập tổ chức Thơng mại Thế giới (WTO).
- Trong xu thế hội nhập khu vực và quốc tế để đạt đợc mục tiêu "Mở rộng thị tr-
ờng ngoài nớc gắn với việc phát triển ổn định thị trờng trong nớc, lấy thị trờng trong
nớc làm cơ sở, đặt hiệu quả kinh doanh thơng nghiệp trong hiệu quả kinh tế - xã hội
của toàn bộ nền kinh tế" Công ty Thơng mại - Khách sạn Đống Đa - đơn vị chủ yếu là
kinh doanh bán lẻ và dịch vụ nhà hàng khách sạn, ngoài những nhiệm vụ chiến lợc
1
đợc Sở Thơng mại giao còn phải phấn đấu. Bảo đảm đời sống của CB.CNV, bảo
toàn và tăng trởng vốn.
- Để thực hiện đợc đúng nhiệm vụ đó đối với Công ty cần có một
đội ngũ cán bộ, chuyên gia giỏi về các lĩnh vực thơng mại, du lịch, khách sạn,


xuất nhập khẩu, phát triển thị trờng và quản lý kinh tế ...
- Việc nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ của Công ty còn do yêu cầu về tổ
chức bộ máy gọn nhẹ, hiệu qủa, nâng cao năng lực hoạch định kế hoạch và tổ
chức sản xuất kinh doanh; không những tinh thông về nghiệp vụ, có hiệu suất
công tác cao mà còn phải có phẩm chất đạo đức tốt có ý thức trách nhiệm đối
với công việc đợc giao.
Là một doanh nghiệp quốc doanh công tác cán bộ chịu sự chỉ đạo chặt chẽ
của các cấp uỷ đảng nhng trong đề tài này em sẽ không đề cập đến công tác
đảng. Phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn trong phạm vi cán bộ lãnh đạo công
ty, trởng các bộ phận trực thuộc và cán bộ cấp phòng của công ty.

Luận văn ngoài phần Mở đầu và Kết luận:
Phần I : Một số vấn đề chung về công tác cán bộ.
Phần II : Thực trạng cán bộ và công tác cán bộ ở Công ty Thơng mại
Khách sạn Đống Đa.
Phần III: Các giải pháp cơ bản nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ quản
lý trong doanh nghiệp giai đoạn hiện nay.
phần I
2
Một số vấn đề chung về công tác cán bộ

1. Tầm quan trọng của cán bộ và công tác cán bộ
thời kỳ đổi mới:
Trong mỗi giai đoạn, mỗi thời kỳ Cách mạng đều cần có một đội ngũ cán
bộ thích ứng, có phẩm chất, năng lực đáp ứng đợc đòi hỏi của nhiệm vụ ở từng
giai đoạn, từng thời kỳ. Trong giai đoạn hiện nay đất nớc đang tiếp tục đổi mới,
đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Phấn đấu năm 2020 nớc ta cơ bản trở
thành một nớc công nghiệp vì mục tiêu dân giàu nớc mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh. Điều này đòi hỏi chúng ta phải nâng cao trình độ đội ngũ
cán bộ quản lý nói chung trong đó có đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp của

Công ty Thơng mại - Khách sạn Đống Đa.
Phải xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa - hiện đại hóa để xây dựng đội ngũ cán bộ - Để thực hiện đợc yêu cầu
nhiệm vụ công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nớc, nhân tố quan trọng quyết định
hàng đầu là phải xây dựng đợc một đội ngũ cán bộ có trình độ chính trị, phẩm
chất đạo đức, có tài năng. Bởi, nếu không có đội ngũ cán bộ đạt yêu cầu nh vậy
thì đờng lối chính sách có đúng mấy cũng không trở thành hiện thực. Mặt khác,
yêu cầu nhiệm vụ của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nớc
là căn cứ để Đảng ta đề ra tiêu chuẩn cán bộ, xây dựng nội dung, phơng hớng
đào tạo, bồi dỡng cán bộ, xem xét, đánh giá, bố trí và sử dụng cán bộ. Công
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nớc là phát huy những lợi thế của đất nớc, tận
dụng mọi khả năng để đạt trình độ công nghệ tiên tiến, đặc biệt là công nghệ
thông tin và công nghệ sinh học. Tranh thủ ứng dụng những thành tựu mới về
khoa học và công nghệ, từng bớc phát triển kinh tế tri thức. Bảo đảm xây dựng
nền kinh tế độc lập tự chủ mà trớc hết là độc lập tự chủ về đờng lối, chính sách,
3
có tiềm lực kinh tế đủ mạnh, có mức tích lũy ngày càng cao từ nội bộ nền kinh
tế, có cơ cấu kinh tế hợp lý, có sức cạnh tranh, kết cấu hạ tầng ngày càng hiện
đại, các ngành công nghiệp nặng then chốt có năng lực nội sinh về khoa học và
công nghệ, giữ vững sự ổn định về kinh tế, tài chính vĩ mô, bảo đảm an ninh l-
ơng thực, an toàn năng lợng, tài chính, môi trờng ... Xây dựng nền kinh tế độc
lập tự chủ đi đôi với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế kết hợp nội lực với ngoại
lực thành nguồn lực tổng hợp để phát triển đất nớc.
Phát huy truyền thống yêu nớc, đoàn kết tập hợp rộng rãi các loại cán bộ,
trọng dụng nhân tài, tăng cờng bản chất giai cấp công nhân của Đảng là vấn đề
có tính nguyên tắc xuyên suốt trong quá trình xây dựng Đảng cũng nh xây dựng
đội ngũ cán bộ. Quan điểm giai cấp công nhân trong xây dựng đội ngũ cán bộ
phải đợc thực hiện ở tất cả các khâu từ tuyển chọn, đào tạo, bồi dỡng đến đánh
giá, bố trí sử dụng cán bộ và chính sách đối với đội ngũ cán bộ. Giáo dục bồi d-
ỡng lập trờng quan điểm, ý thức tổ chức kỷ luật của giai cấp công nhân để xây

dựng đợc đội ngũ cán bộ thực sự trung thành với sự nghiệp Cách mạng của giai
cấp công nhân. Chú trọng tăng cờng số cán bộ xuất thân từ giai cấp công nhân,
trớc hết là cán bộ chủ chốt trong hệ thống chính trị.
Gắn việc xây dựng đội ngũ cán bộ với xây dựng tổ chức và đổi mới cơ chế
chính sách có mối quan hệ biện chứng với nhau, tác động qua lại với nhau. Bộ
máy tổ chức mạnh, hoạt động có hiệu quả trớc hết phụ thuộc vào đội ngũ cán bộ
yếu hay mạnh. Nếu đội ngũ cán bộ không đáp ứng đợc yêu cầu thì không thể có
tổ chức bộ máy mạnh mẽ, ngợc lại nếu tổ chức bộ máy yếu hoạt động rời rạc
không có sự gắn kết, hiệu quả công tác thấp thì không thể có đội ngũ cán bộ
mạnh. Vì vậy, xây dựng đội ngũ cán bộ phải chú trọng xây dựng tổ chức bộ máy
- Mặt khác, xây dựng đội ngũ cán bộ phải coi trọng việc đổi mới cơ chế chính
sách, cơ chế chính sách chính là động lực thúc đẩy đội ngũ cán bộ phát triển.
4
Cơ chế chính sách đúng làm cho đội ngũ cán bộ phấn khởi, nhiệt tình công tác,
cơ chế chính sách không phù hợp dễ dẫn đến việc cán bộ lợi dụng sơ hở, không
kích thích sự nhiệt tình công tác. Khi quy hoạch đào tạo, bồi dỡng, bố trí sử
dụng cán bộ gắn với xây dựng tổ chức Đảng và các tổ chức trong hệ thống chính
trị gắn với việc đổi mới cơ chế chính sách.
Cán bộ và phong trào Cách mạng của quần chúng có mối quan hệ biện
chứng với nhau, phong trào Cách mạng của quần chúng là vờn ơm, là nơi sản
sinh ra cán bộ. Qua hoạt động tổ chức sản xuất kinh doanh chính là môi trờng
để rèn luyện, thử thách, sàng lọc cán bộ, xem xét đánh giá, bố trí sử dụng - Lấy
hiệu quả công việc làm thớc đo để đánh giá phẩm chất năng lực của cán bộ. Mọi
hoạt động của ngời cán bộ đều phải đợc kiểm nghiệm qua thực tiễn. Vì vậy, việc
thông qua hoạt động thực tiễn và phong trào Cách mạng của quần chúng để
tuyển chọn giáo dục rèn luyện, bồi dỡng cán bộ phải đợc cấp ủy thờng xuyên
quan tâm và tạo điều kiện để cán bộ đợc rèn luyện thử thách, kiểm nghiệm qua
hoạt động thực tiễn.
Các cấp ủy Đảng là nhân tố quyết định thành công của công tác cán bộ,
những vấn đề về chủ trơng chính sách, đánh giá, bố trí, sử dụng, điều động, đề

bạt, khen thởng, kỷ luật cán bộ nhất thiết phải do Đảng ủy quyết định theo đa
số. Thực hiện chính sách cán bộ thông qua các tổ chức và đội ngũ Đảng viên
theo đúng quy trình, quy chế và điều lệ đoàn thể của các tổ chức trong hệ thống
chính trị, Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ
theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy trách nhiệm của các tổ chức thành
viên trong hệ thống chính trị.
2. Tiêu chuẩn cán bộ và tiêu chí đánh giá cán bộ:
Công ty Thơng mại - Khách sạn Đống Đa là doanh nghiệp Nhà nớc có hệ
thống tổ chức tơng đối ổn định, Đảng ủy và Giám đốc Công ty đã xác định hệ
thống cán bộ có vai trò hết sức quan trọng trong việc thực hiện chức năng,
5
nhiệm vụ của doanh nghiệp đợc giao, luôn quan tâm đúng mức tới công tác đào
tạo và bồi dỡng đội ngũ cán bộ.
- Có bản lĩnh chính trị, phải kiên định với đờng lối của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nớc. Nắm vững đờng lối chủ trơng và chiến lợc phát triển
ngành thơng mại nghiệp vụ quản lý kinh doanh.
- Có năng lực tổ chức thực hiện
- Có phẩm chất đạo đức, có ý thức kỷ luật, sinh hoạt lành mạnh,giám quyết
đoán và giám chịu trách nhiệm.
Yêu cầu chung đối với các loại cán bộ kể trên.
* Về trình độ, tốt nghiệp đại học đúng chuyên ngành, các trờng hợp tốt
nghiệp đại học không đúng chuyên ngành, phải qua lớp bồi dỡng trình độ
chuyên môn từ 6 tháng trở lên.
Gơng mẫu trong sản xuất công tác, có đạo đức lối sống trong sáng lành
mạnh.
Hiểu biết về chế độ chính sách liên quan đến ngời lao động chấp hành tốt
luật pháp của Nhà nớc. Am hiểu về tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị
mình phụ trách và của doanh nghiệp, có uy tín đối với quần chúng, có khả năng
cộng tác với các bộ phận chuyên môn khác.
- Đối với cán bộ chủ chốt trong doanh nghiệp đợc xếp ngạch cán bộ

chuyên viên chính, ngoài những yêu cầu chung, còn phải có khả năng biên soạn
các tài liệu, bồi dỡng hoặc truyền đạt giảng dạy nghiệp vụ chuyên môn. Nắm
vững các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật, đờng lối chính sách
của Nhà nớc và của ngành Thơng mại ở những lĩnh vực liên quan. Ngoài yêu
cầu có trình độ đại học đúng chuyên ngành còn phải có thời gian đã ở ngạch
chuyên viên ít nhất 6 năm trở lên, có ít nhất 1 ngoại ngữ có thể đọc nghe và giao
tiếp đợc về lĩnh vực chuyên môn. Có đề tài hoặc công trình đợc áp dụng trong công tác
quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh.
6
- Đối với cán bộ đợc xếp ngạch chuyên viên, kinh tế viên: áp dụng cho
cán bộ trong bộ máy quản lý của Công ty.
Ngoài các yêu cầu chung còn phải nắm chắc đợc các nguyên tắc chế độ,
thủ tục theo quy định chung của Nhà nớc và của doanh nghiệp. Soạn thảo đợc
các văn bản về quy chế quản lý, quy trình nghiệp vụ. Phân tích đánh giá, tổ
chức thu thập thông tin, phối hợp với các chuyên viên nghiệp vụ khác có liên
quan và hớng dẫn nghiệp vụ chuyên môn cho ngạch thấp hơn. Yêu cầu về ngoại
ngữ phải đọc, hiểu đợc tài liệu chuyên môn và có thể giao dịch đợc một ngoại
ngữ.
- Có phẩm chất đạo đức, không tham ô lãng phí, phải đặt lợi ích cá nhân
trong lợi ích Quốc gia, lợi ích của doanh nghiệp và tập thể.
Đánh giá cán bộ:
Về mục đích: Không ngừng nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực
và hiệu quả công tác của cán bộ. Đào tạo bồi dỡng cán bộ một cách toàn diện có
khả năng thích ứng với các điều kiện và môi trờng công tác.
Bản thân cán bộ làm báo cáo tự nhận xét đánh giá việc thực hiện chức
trách nhiệm vụ bao gồm kết quả thực hiện nhiệm vụ đợc giao, chất lợng hiệu
quả công việc trong từng thời gian. Nhận thức, t tởng chính trị, việc chấp hành
chủ trơng, đờng lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nớc. Tinh thần
học tập nâng cao trình độ, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm trong
công tác. Việc giữ gìn đạo đức lối sống lành mạnh, chống quan liêu, tham

nhũng loãng phí. Tinh thần đoàn kết, chiều hớng và khả năng phát triển ... Hội
nghị cán bộ và tập thể đơn vị sẽ tham gia xây dựng sau đó quyết định đánh giá
bằng bỏ phiếu kín.
Đánh giá kết quả lao động theo nguyên tắc dân chủ, công khai, công
bằng. Quy trình đánh giá và nhận xét kết quả lao động bắt đầu từ mỗi ngời lao
7
động và mỗi bộ phận tự kiểm điểm và đánh giá, sau đó bộ phận trực tiếp quản lý
lao động nhận xét và đánh giá, doanh nghiệp tổng hợp từng bộ phận và từng ng-
ời, thành lập hội đồng đánh giá và hội đồng quyết định kết quả lao động của
từng bộ phận và từng ngời lao động, thông báo kết quả đánh giá của Hội đồng
cho từng ngời lao động.
Phần II
thực trạng cán bộ và công tác cán bộ
ở Công ty Thơng mại - Khách sạn Đống Đa


8
A. Đặc điểm tổ chức của Công ty:
1. Quá trình xây dựng và trởng thành của Công ty:
Công ty Thơng mại - Khách sạn Đống Đa đợc thành lập theo Quyết định
1417QĐ/UB ngày 23/4/1996 của UBND Thành phố Hà Nội trên cơ sở sáp nhập
Công ty Thơng mại dịch vụ tổng hợp Quận Đống Đa và Công ty ăn uống khách
sạn Đống Đa trực thuộc Sở Thơng mại Hà Nội với tổng số CB.CNV 427 ngời,
vốn cố định là 7.151.605.779
đ
. Là một doanh nghiệp kinh doanh thơng mại -
khách sạn có chức năng chủ yếu: tổ chức sản xuất kinh doanh các sản phẩm du
lịch khách sạn, kinh doanh hàng hóa công nghệ phẩm, vải sợi may mặc, hàng
thủ công mỹ nghệ, thiết bị giáo dục, hàng công nghiệp điện máy, nguyên vật
liệu và đồ gia dụng ... Trong chiến lợc phát triển đến năm 2010, Công ty đợc Sở

Thơng mại giao nhiệm vụ củng cố hoàn thiện cơ chế tổ chức bộ máy, tổ chức
sản xuất kinh doanh chiếm lĩnh thị trờng, sẵn sàng thực hiện hội nhập kinh tế.
Xúc tiến công tác xuất nhập khẩu, lập quy hoạch phát triển thơng mại và mạng
lới kinh doanh bao gồm các Trung tâm thơng mại, Siêu thị, Cửa hàng nhằm đáp
ứng nhu cầu lu thông hàng hóa trên địa bàn phù hợp với quy hoạch tổng thể theo
chiến lợc phát triển của ngành Thơng mại Hà Nội.
Để thực hiện đợc nhiệm vụ của ngành Thơng mại Hà Nội giao cho Công ty, cần
có một đội ngũ cán bộ, chuyên gia giỏi về các lĩnh vực thơng mại, du lịch, khách sạn,
xuất nhập khẩu, phát triển thị trờng và quản lý kinh tế ...

2. Cơ cấu tổ chức bộ máy:
Với chức năng và nhiệm vụ đợc giao Công ty Thơng mại Khách sạn
Đống Đa hiện có 1Giám đốc, 1 Phó giám đốc, 3 phòng ban chức năng, 9
đơn vị trực thuộc.
9
Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm trớc Sở Thơng mại và UBND Thành
phố Hà Nội về toàn bộ hoạt động của Công ty trong việc thực hiện những nhiệm
vụ đợc quy định, Phó giám đốc Công ty vừa là ngời giúp việc Giám đốc, vừa là
ngời chịu trách nhiệm trớc Giám đốc Công ty về tổ chức thực hiện nhiệm vụ
kinh doanh của doanh nghiệp và sẵn sàng thay thế Giám đốc Công ty.
Các cơ quan chuyên môn gồm có 3 phòng ban chức năng (Tổ chức cán bộ
,nhân sự, tiền lơng. Kế toán tài vụ. Kế hoạch kinh doanh tổng hợp). 2 chuyên
gia kỹ thuật, thực hiện nhiệm vụ giúp việc cho Giám đốc doanh nghiệp về các
lĩnh vực tơng ứng với chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Hệ thống các đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc gồm có 9 đơn vị:
Trong đó có 3 trung tâm thơng mại, siêu thị tổng hợp (Siêu thị ASEAN Kim
Liên, Trung tâm thơng mại dịch tổng hợp Nguyễn Trãi, Trung tâm thơng mại
Thanh Xuân).
Khối du lịch khách sạn, ăn uống có 6 đơn vị trực thuộc (Khách sạn Thanh
Long, Khách sạn Hơng Sen, Nhà hàng Nhật Hồng, Nhà hàng Kim Liên, Nhà

hàng Tây Sơn và Cửa hàng ăn uống Nguyễn Trãi).
Bộ máy quản lý các phòng ban Công ty gồm 1 trởng phòng và các cán bộ,
chuyên viên chuyên ngành.
Bộ máy quản lý ở các đơn vị trực thuộc gồm có 1 Giám đốc, 1 Phó giám
đốc, 1 bộ phận văn phòng tổng hợp bao gồm lao động tiền lơng, kế toán tài
chính, kho, qũy .
Sơ đồ 1
tổ chức bộ máy quản lý của công ty



10
Giám đốc
Công ty


Sơ đồ 2
bộ máy cán bộ đoàn thể chính trị
tham gia công tác quản lý doanh nghiệp
11
đảng ủy cơ sở
Công ty Thơng mại
Khách sạn Đống Đa

Phòng
Kế toán - Tài vụ
Phòng
Cán bộ - nhân sự
9 đơn vị
trực thuộc

Phòng KH
kinh doanh
Phó
giám đốc
Siêu thị ASEAN
Kim Liên
TT TMại
Thanh Xuân
Cửa hàng ăn uống
Nguyễn Trãi
KS Thanh long
KS Hơng sen
Nhà hàng
Tây Sơn
Nhà hàng
Nhật Hồng
Nhà hàng
Kim Liên
TT TMại DV
Nguyễn Trãi

Đối với các cơ quan chuyên môn của Công ty, Phòng Tổ chức cán bộ là cơ
quan tham mu cho Đảng ủy và Giám đốc Công ty về cán bộ và công tác cán bộ,
là cơ quan trực tiếp góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo và trình độ quản lý
của đội ngũ cán bộ trong doanh nghiệp.
Nhiệm vụ chủ yếu của Phòng Tổ chức cán bộ là giúp Đảng ủy và Giám
đốc có các thông tin, tài liệu chính xác để tuyển chọn, quy hoạch, đánh giá và
12
Ban chấp hành
Công đoàn cơ sơ

Văn phòng Đ. ủy
UB Kiểm tra
8 Chi bộ
trực thuộc
(58 đảng viên)
Các ban
chuyên trách
Ban chấp hành
Công đoàn bộ phận
Các đơn vị (SX-KD)
Các tổ Đảng trực
thuộc các chi bộ
sử dụng cán bộ. Hớng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các Nghị
quyết, Quyết định của Đảng ủy và Giám đốc Công ty. Quản lý cán bộ và công
tác cán bộ theo chức năng nhiệm vụ đợc giao.
B. Thực trạng đội ngũ cán bộ của Công ty:


1. Lực lợng cán bộ, nhân viên và cơ cấu trình độ:
Tính đến thời điểm 15/12/2003 tổng số CB.CNV ở Công ty là 427 ngời,
tuổi đời bình quân là 38,5.
Phân theo trình độ chuyên môn đào tạo:
* Về chuyên môn:
- Trình độ đại học, cao đẳng: 42 ngời chiếm 9,8%
- Chuyên gia nấu ăn 2 ngời chiếm 0,46%
- Trung cấp : 12 ngời chiếm 2,8%
- Sơ cấp : 23 ngời chiếm 5,3%
- Thợ lành nghề : 186 ngời chiếm 43,5%
- Trình độ ngoại ngữ: Trình độ A: 47 ngời chiếm 11%.
Trình độ B: 42 ngời chiếm 9,8%

* Về tin học (có trình độ từ tin học cơ sở trở lên): 67 ngời chiếm 15,6%.
* Bồi dỡng kiến thức quản lý Nhà nớc : 7 ngời chiếm 1,6%
* Về lý luận chính trị:
- Cao cấp chính trị : 1 ngời chiếm 0,23%
- Trung cấp chính trị: 6 ngời chiếm 1,4%
* Phân theo giới tính:
- Nam: 92 ngời chiếm 21,5%
- Nữ : 335 ngời chiếm 78,4%
* Xếp lơng ngạch bậc chuyên viên kinh tế: 46 ngời (trong đó đã xếp lơng
chuyên viên còn nợ bằng đại học: 4 ngời chiếm 8,6% so với tổng số chuyên
viên kinh tế đã xếp lơng).
13

×