Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Thong tu Hoi dong thuong luong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (447.89 KB, 6 trang )

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
VÀ XÃ HỘI
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
____________________

S ố:

_______________________________________________________

/2020/TT-BLĐTBXH

DỰ THẢO

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2020

THÔNG TƯ
Quy định chức năng, nhiệm vụ và hoạt động
của Hội đồng thương lượng tập thể
_____________________

Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 20 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 14/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quan hệ lao động và Tiền lương,
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định chức
năng, nhiệm vụ và hoạt động của Hội đồng thương lượng tập thể.


Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định chức năng, nhiệm vụ và hoạt động của Hội đồng
thương lượng tập thể theo quy định tại khoản 4 Điều 73 của Bộ luật Lao động.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động tại khoản 1 Điều 3, tổ chức đại diện người lao động tại
khoản 3 Điều 3 của Bộ luật Lao động.
2. Người sử dụng lao động tại khoản 2 Điều 3, tổ chức đại diện người sử
dụng lao động tại khoản 4 Điều 3 của Bộ luật Lao động.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện các quy
định tại Thông tư này.
Điều 3. Thành lập Hội đồng thương lượng tập thể
1. Khi có nhu cầu thương lượng tập thể nhiều doanh nghiệp thông qua Hội
đồng thương lượng tập thể, trên cơ sở đồng thuận, người sử dụng lao động và tổ
chức đại diện người lao động của các doanh nghiệp tham gia thương lượng tập
thể nhiều doanh nghiệp (sau đây gọi là các bên) cử một người đại diện gửi văn
bản đề nghị thành lập Hội đồng thương lượng tập thể đến Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi
đặt trụ sở chính của các doanh nghiệp hoặc nơi được các bên lựa chọn theo quy
định tại khoản 1 Điều 73 Bộ luật Lao động.
2. Văn bản đề nghị thành lập Hội đồng thương lượng tập thể phải có các
thơng tin chủ yếu sau:


2

a) Danh sách dự kiến các doanh nghiệp tham gia thương lượng tập thể nhiều
doanh nghiệp, trong đó, quy định rõ tên doanh nghiệp; trụ sở chính; họ và tên của
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kèm theo danh sách có chữ ký
của đại diện người sử dụng lao động và tổ chức đại diện người lao động của từng
doanh nghiệp tham gia Hội đồng thương lượng tập thể;

b) Họ và tên, chức vụ hoặc chức danh của người được các bên đồng thuận
cử làm Chủ tịch Hội đồng thương lượng tập thể, kèm theo văn bản đồng ý của
người được đề nghị làm Chủ tịch Hội đồng thương lượng tập thể. Trường hợp
trong văn bản không đề cử được người cụ thể làm Chủ tịch Hội đồng thương
lượng tập thể thì đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tự quyết định;
c) Danh sách các thành viên của mỗi bên tham gia thương lượng và số lượng
đại diện của mỗi bên tham gia Hội đồng thương lượng tập thể;
d) Dự kiến nội dung thương lượng, thời gian hoạt động của Hội đồng
thương lượng tập thể, kế hoạch thương lượng tập thể; dự kiến hoạt động hỗ trợ
của Hội đồng thương lượng tập thể.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị
thành lập Hội đồng thương lượng tập thể, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cho Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội đề xuất, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phương
án thành lập Hội đồng thương lượng tập thể theo quy định.
4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản phân
công của Ủy ban nhân cấp tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp
với Liên đoàn lao động cấp tỉnh, Tổ chức đại diện người lao động cấp tỉnh và các
doanh nghiệp đề nghị thành lập Hội đồng thương lượng tập thể để lập phương án
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định. Nội dung phương án phải đảm
bảo các nội dung chủ yếu sau:
a) Về cơ cấu thành phần Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: thành phần cứng của
Hội đồng thương lượng tập thể và thành phần khác;
b) Về chức năng, nhiệm vụ cụ thể của Hội đồng thương lượng tập thể, Chủ
tịch Hội đồng thương lượng tập thể và các bộ phận khác;
c) Kế hoạch hoạt động của Hội đồng thương lượng tập thể;
d) Thời gian hoạt động của Hội đồng thương lượng tập thể;
e) Kinh phí hoạt động của Hội đồng thương lượng tập thể;
g) Dự thảo Quyết định thành lập Hội đồng thương lượng tập thể.
Trường hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đề nghị không thành lập
Hội đồng thương lượng tập thể thì cần có văn bản nêu rõ lý do.

5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội về việc thành lập Hội đồng thương lượng tập
thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định thành lập Hội đồng


3

thương lượng tập thể; trường hợp chưa quyết định thành lập được Hội đồng
thương lượng tập thể thì phải thơng báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
6. Trong quá trình hoạt động của Hội đồng thương lượng tập thể, nếu có sự
thay đổi về thành phần cứng của Hội đồng thương lượng tập thể bao gồm Chủ
tịch Hội đồng thương lượng tập thể, đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tham gia
Hội đồng thương lượng tập thể; cá nhân của các bên tham gia thương lượng tập
thể; hoặc có sự sửa đổi về chức năng, nhiệm vụ, kế hoạch, thời gian hoạt động
của Hội đồng thương lượng tập thể thỉ Chủ tịch Hội đồng thương lượng tập thể
báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xem xét, sửa đổi, bổ sung.
Điều 4. Chức năng của Hội đồng thương lượng tập thể
Hội đồng thương lượng tập thể có chức năng tổ chức cho các bên tiến hành
thương lượng tập theo quy định tại Điều 73 Bộ luật Lao động.
Điều 5. Nhiệm vụ của Hội đồng thương lượng tập thể
a) Lập kế hoạch để tiến hành thương lượng tập thể trên cơ sở đề xuất của
các bên và theo Quyết định thành lập Hội đồng thương lượng tập thể.
b) Điều phối, tổ chức các phiên họp để các bên thương lượng.
c) Hỗ trợ, cung cấp thông tin liên quan để các bên thương lượng.
d) Hỗ trợ để các bên tiến hành lấy ý kiến về nội dung dự thảo Thỏa ước lao
động tập thể, bảo đảm đúng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 76 Bộ luật Lao
động.
đ) Tổ chức và tham gia ký kết thỏa ước lao động tập thể nhiều doanh nghiệp,
bảo đảm đúng quy định tại khoản 4 Điều 76 Bộ luật Lao động.

e) Giám sát việc thực hiện thỏa ước lao động tập thể nhiều doanh nghiệp
bảo đảm phù hợp với thỏa thuận của các bên về thời gian hoạt động của Hội đồng
thương lượng tập thể, trên cơ sở yêu cầu của một trong các bên và nhiệm vụ cụ
thể quy định trong quyết định thành lập Hội đồng thương lượng tập thể.
g) Xem xét, chấp thuận cho người sử dụng lao động, tổ chức đại diện người
lao động của các doanh nghiệp khác đồng thuận tham gia Hội đồng thương lượng
tập thể để tiến hành thương lượng tập thể nhiều doanh nghiệp.
h) Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thành lập Hội đồng thương lượng
tập thể về kết quả hoạt động của Hội đồng thương lượng tập thể.
i) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của các bên và nhiệm vụ cụ
thể quy định trong quyết định thành lập Hội đồng thương lượng tập thể.
Điều 6. Hoạt động của Hội đồng thương lượng tập thể
1. Hội đồng thương lượng tập thể làm việc thông qua các phiên họp. Các
phiên họp Hội đồng thương lượng tập thể tiến hành theo cơ chế hai bên giữa người


4

sử dụng lao động và tổ chức đại diện người lao động của các doanh nghiệp tham
gia thương lượng tập thể.
Chủ tịch Hội đồng thương lượng tập thể có trách nhiệm điều phối, tổ chức
các phiên họp của Hội đồng và tổ chức để các bên họp thương lượng tập thể. Các
bên có trách nhiệm cử người tham gia bộ phận giúp việc để giúp Chủ tịch Hội
đồng thương lượng thực hiện các cơng việc hành chính để điều phối hoạt động
của Hội đồng thương lượng tập thể, hỗ trợ cho việc thương lượng tập thể của các
bên.
Việc thương lượng tập thể do các bên tiến hành theo quy trình thương lượng
tập thể do các bên quyết định theo quy định tại khoản 2 Điều 72 Bộ luật Lao động
và các quy định trong quyết định thành lập Hội đồng thương lượng tập thể. Đại
diện thương lượng tập thể do các bên cử theo số lượng được các bên thỏa thuận

và được quy định trong quyết định thành lập Hội đồng thương lượng tập thể. Kết
quả thương lượng tập thể do các bên quyết định.
Đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm hỗ trợ, cung cấp các
thơng tin cần thiết để các bên tiến hành thương lượng.
2. Hội đồng thương lượng tập thể tự chấm dứt hoạt động khi thỏa ước lao
động tập thể có nhiều doanh nghiệp tham gia được ký kết hoặc theo thời gian hoạt
động quy định trong Quyết định thành lập Hội đồng thương lượng tập thể trên cơ
sở thỏa thuận của các bên.
3. Chi phí hoạt động của Hội đồng thương lượng tập thể do người sử dụng
lao động và tổ chức đại diện người lao động ở các doanh nghiệp tham gia thương
lượng tự đóng góp và huy động từ các nguồn hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 7. Hiệu lực thi hành
Thơng tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, công ty
phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để hướng dẫn bổ sung kịp
thời./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội,
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phịng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương các đoàn thể và các Hội;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL ( Bộ Tư pháp);


BỘ TRƯỞNG

Đào Ngọc Dung


5
- Sở LĐTBXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Cơng báo;
- Cổng thơng tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ LĐTBXH;
- Lưu: Văn thư, Cục QHLĐTL (30 bản).


6

DT



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×