Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại sở giao dịch I - Vietinbank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370.51 KB, 79 trang )

Lời mở đầu
Trong những năm qua, cùng với sự ổn định và phát triển của nền kinh tế,
hoạt động ngân hàng nói chung và trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng nói riêng
đã có những đóng góp tích cực, góp phần làm thay đổi đời sống kinh tế xã hội
(KT-XH) của nớc ta.
Bên cạnh đó, trong bối cảnh nền KT-XH đất nớc đang từng bớc có những
chuyển biến về cơ chế, chính sách cho phù hợp với nền KTTT thì hoạt động tín
dụng ngân hàng trong suốt thời gian qua cũng bộc lộ nhiều khó khăn, hạn chế
cần có những biện pháp hữu hiệu để tháo gỡ, khắc phục. Một trong những đặc
trng tiêu biểu nhất, dễ xảy ra nhất trong mọi hoạt động ngân hàng là rủi ro tín
dụng (RRTD). Đây là một vấn đề nan giải, nó có thể xảy ra bất cứ lúc nào, nó
không những làm tổn hại đến tài sản, uy tín của một ngân hàng mà còn có thể
gây phá sản cả một hệ thống ngân hàng, ảnh hởng đến toàn bộ nền kinh tế. Lịch
sử đã chứng minh tại các nớc t bản phát triển nh Mỹ, Anh, Nhật... mặc dù hệ
thống pháp luật đã hoàn chỉnh, hoạt động NHTM đã trải qua thời kỳ dài có kinh
nghiệm trong việc xây dựng quy chế, thanh tra giám sát, kiểm tra, thiết lập các
quỹ dự phòng khổng lồ, quỹ bảo hiểm tín dụng, bảo hiểm tiền gửi... vậy mà gần
nh năm nào các nớc này cũng có ngân hàng bị phá sản. Tại Việt Nam trong
những năm 89-90 đã xảy ra sự đổ vỡ của gần 500 quỹ tín dụng ở các thành phố,
gần đây trong các năm 95-99 là sự chao đảo của các NHTM cổ phần. Do vậy
RRTD luôn là nỗi lo của các NHTM và việc hạn chế RRTD là vấn đề cấp thiết
trong hoạt động của NHTM. Sự nghiên cứu về RRTD vừa mang tính kế hoạch
vừa mang tính thực tiễn thể hiện ở chỗ nó góp phần hệ thống hoá lý luận về vấn
đề nghiên cứu và đóng góp những biện pháp để giải quyết những vấn đề mà
thực tiễn đặt ra.
Do thấy đợc tầm quan trọng của việc hạn chế RRTD trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng và qua thời gian thực tập tại Sở Giao Dịch I- Ngân hàng
Công Thơng Việt Nam, đợc xem xét số liệu từ năm2001 -2003 em đã mạnh dạn
nghiên cứu đề tài Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Sở Giao Dịch I-

1


Ngân hàng Công Thơng Việt Nam . RRTD là một vấn đề rất rộng lớn, là vấn
đề mọi ngân hàng phải đối mặt, do đó khó có thể nghiên cứu đầy đủ trong giới
hạn một bài viết. Do vậy, bài viết này chỉ nghiên cứu vấn đề trong phạm vi hoạt
động tín dụng tại Sở Giao Dịch I- Ngân hàng Công Thơng Việt Nam .
Kết cấu của chuyên đề, ngoài phần mở đầu và kết luận bao gồm 3 phần:
Chơng 1: Một số vấn đề về RRTD của NHTM
Chơng2: Thực trạng hoạt động tín dụng và RRTD ở Sở Giao Dịch I- Ngân
hàng Công Thơng Việt Nam
Chơng3: giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế RRTD tại Sở Giao Dịch I-
Ngân hàng Công Thơng Việt Nam trong thời gian tới.
Do thời gian thực tập cha còn ít, do những hiểu biết thực tiễn cha nhiều, do
kiến thức còn hạn chế nên chuyên đề tốt nghiệp không tránh khỏi những thiếu
sót. Em rất mong đợc sự đóng góp của các thầy cô giáo, các cán bộ ngân hàng
và những ai quan tâm tới vấn đề này để chuyên đề đợc hoàn chỉnh hơn, có giá
trị thực tiễn cao hơn.
Sinh viên thực hiện:
Hoàng Thanh Huyền
Lớp 3011

2
Chơng 1
Một số vấn đề về RRTD của NHTM
1.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng
1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Sự ra đời của hoạt động của ngân hàng đánh dấu một bớc ngoặt trong lịch
sử phát triển và tiến bộ của con ngời. Lê Nin đã coi sự ra đời Ngân hàng nh sự
phát minh ra lửa hay bánh xe. Vai trò to lớn của ngân hàng đối với sự phát
triển nền kinh tế xã hội đợc xuất phát từ chính các mặt hoạt động của ngân
hàng. Một trong những hoạt động đặc trng của ngân hàng là hoạt động TD.
Tín dụng đợc định nghĩa nh là: một giao dịch về tài sản (tiền hoăc hàng

hoá ) giữa bên cho vay (NH và các định chế tài chính khác) va bên đi vay (cá
nhân,doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao
tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận,
bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho
vay khi đến hạn thanh toán .
Đối với một NHTM, TDNH có ý nghĩa là sự cho vay hay ứng trớc tiền do
ngân hàng thực hiện. Bản thân ngân hàng là ngời cho vay còn ngời đi vay là
khách hàng của ngân hàng. Giá ngân hàng ấn định cho khách hàng khi đi vay là
lợi tức và lãi suất hoặc tiền hoa hồng mà họ phải trả trong suốt thời gian tồn tại
của khoản ứng trớc.
Hoạt động TD là hoạt động đa dạng, là một loại kinh doanh tiền tệ phức
tạp. Tính phức tạp của nó chính là đối tợng kinh doanh, đó là tiền tệ, và ở đây
tiền tệ đã bị tách rời giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng khi cho vay.
Trong khái niệm TD hoặc TDNH ta thấy yếu tố thời gian đã xen lẫn vào và
cũng vì có sự xen lẫn đó cho nên có thể có sự bất trắc, rủi ro xảy ra. Và cần có
một sự tín nhiệm hay nguyên tắc nhất định khi cho vay. TDNH đợc thực hiện
theo 3 nguyên tắc:
+ Vốn vay phải đợc hoàn trả đầy đủ cả gốc lẫn lãi đúng thời hạn đã đăng
ký trong HĐTD

3
+ Vốn vay phải đợc sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả
+ Vốn vay phải đợc đảm bảo bằng hàng hoá có giá trị tơng đơng.
1.1.2. Phân loại TDNH
Trong nền KTTT, hoạt động TD rất đa dạng và phong phú với nhiều hình
thức khác nhau. Để sử dụng và quản lý TD có hiệu quả thì phải tiến hành phân
loại TD. Có nhiều tiêu thức phân loại TD khác nhau:
+ Căn cứ vào thời hạn tín dụng: có cho vay ngắn hạn (dới 12 tháng); cho
vay trung hạn (1-5 năm); cho vay dài hạn trên 5 năm
+Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng: có cho vay không đảm

bảo, cho vay có đảm bảo
+ Căn cứ vào mục đích: có cho vay bất động sản, cho vay công nghiệp va
thơng mại, cho vay nông nghiệp, cho vay các định chế tài chính, cho vay cá
nhân, cho thuê.
+Căn cứ vào phơng pháp hoàn trả: có cho vay có thời hạn, cho vay không
có thời hạn cụ thể.
+Căn cứ vào xuất xứ tín dụng: có cho vay trực tiếp, cho vay gián tiếp.
1.1.3. Chức năng của TDNH
Nh chúng ta đã biết, TDNH có một vị trí quan trọng trong việc phát triển
KT-XH đất nớc và vị trí đó trớc hết đợc biểu hiện qua các chức năng của
TDNH.
Tín dụng ngân hàng có 2 chức năng cơ bản đó là chức năng tập trung và
phân phối theo nguyên tắc hoàn trả; chức năng phản ánh và kiểm soát các hoạt
động của nền kinh tế.
1.1.3.1. Chức năng tập trung và phân phối vốn theo nguyên tắc hoàn trả, hay
chức năng phân phối lại.
Sự tồn tại khách quan của phạm trù tín dụng là một tiền đề quan trọng cho
sự vận động liên tục của vốn trong nền kinh tế quốc dân, những vốn tạm thời
cha sử dụng phát sinh ra trong nền kinh tế sẽ đợc ngân hàng huy động và tập
trung lại. Trên cơ sở nguồn vốn đó, ngân hàng tiến hành phân phối bằng hình
thức cho vay theo nhu cầu của nền kinh tế. Giữa tập trung và phân phối luôn có

4
mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau. Thực hiện tốt tập trung vốn tạo cơ sở để tiến
hành cho vay đồng thời chỉ khi việc phân phối vốn có hiệu quả sẽ thúc đẩy nhu
cầu tập trung vốn. Sự phân phối của tín dụng tuân theo một vòng tuần hoàn từ
khi cho vay đến vốn tín dụng đợc sử dụng theo nhu cầu và sau khi hoàn thành
việc tham gia vào quá trình phục vụ nhu cầu, trở lại hình thái tiền tệ thì nó đợc
hoàn trả ngời cho vay. Đây là bản chất vận động của tín dụng. Đó là sự vận
động với t cách lợng giá trị vận động, do đó lợng giá trị này luôn đợc bảo tồn

theo thời gian khi hoàn trả.
1.1.3.2. Chức năng phản ánh và kiểm soát các hoạt động của nền kinh tế.
Khả năng kiểm soát các hoạt động kinh tế của TDNH là rộng lớn hơn so
với các hình thức TD khác. Bên cạnh quan hệ tín dụng đối với các doanh nghiệp
và cá nhân, ngân hàng còn có quan hệ về tiền tệ, thanh toán với họ. Các mối
quan hệ này bổ sung cho nhau, tạo điều kiện cho ngân hàng kiểm soát các
doanh nghiệp dễ dàng hơn. Không những thế, tín dụng cũng phản ánh một cách
tổng hợp và nhạy bén đối với mọi biến đổi của nền kinh tế. Thông qua hoạt
động thu vốn nhàn rỗi có thể đánh giá đợc tình hình tiêu dùng, tiết kiệm và các
tiềm năng khác của nền kinh tế. Mặt khác, thông qua hoạt động cấp vốn có thể
đánh giá đợc khả năng phát triển của các ngành các lĩnh vực, sự hợp lý của cơ
cấu nền kinh tế qua đó có sự điều chỉnh cơ cấu đầu t cho phù hợp. Do đó tín
dụng đợc coi là công cụ quan trọng để nhà nớc kiểm soát và thực hiện các chiến
lợc phát triển kinh tế.
1.1.4.Vai trò của tín dụng ngân hàng
1.1.4.1. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự tồn tại và phát triển của
bản thân ngân hàng.
Trớc hết hoạt động tín dụng ngân hàng là 1 trong 3 hoạt động tiền đề cho
sự ra đời của NHTM, đây cũng là hoạt động quyết định sự tồn tại và phát triển
của ngân hàng. Bởi lẽ, khoản mục tín dụng chiếm khoảng 70% tổng tài sản và
các khoản mục tín dụng này mang lại thu nhập lớn nhất cho ngân hàng. Vì vậy
việc duy trì và mở rộng tín dụng mang một ý nghĩa sống còn với các NHTM.
Khi các ngân hàng không thực hiện đợc duy trì và mở rộng thì vốn ngân hàng

5
huy động đợc sẽ bị ứ đọng, ngân hàng vẫn phải trả lãi cho phần vốn ứ đọng
trong khi không có thu nhập từ lãi cho vay khiến ngân hàng bị thua lỗ và có
khả năng rơi vào tình trạng phá sản. Hơn nữa, việc nâng cao chất lợng và mở
rộng hoạt động tín dụng sẽ tạo điều kiện để ngân hàng phát triển thêm các hoạt
động khác nh mở tài khoản tại ngân hàng, dịch vụ t vấn, dịch vụ thanh toán,

chuyển tiền...kết quả là ngân hàng vừa tăng đợc nguồn vốn, vừa phát triển đợc
các hoạt động dịch vụ tăng thu nhập và phân tán rủi ro.
1.1.4.2. Vai trò của tín dụng đối với sự phát triển của nền kinh tế.
Tín dụng ngân hàng có vai trò đặc biệt trong việc tổ chức điều hoà lu
thông tiền tệ, phục vụ quá trình phát triển KT-XH đất nớc và là một công cụ
quan trọng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Ta thấy trong xã hội luôn có một số ngời thừa vốn cần đầu t và một số ng-
ời thiếu vốn muốn đi vay. Song những ngời này khó có thể trực tiếp gặp nhau để
cho nhau vay. Hoặc có thể gặp nhau thì chi phí rất cao và không kịp thời, nên
TDNH là cầu nối giữa ngời có vốn và ngời cần vốn và để giải quyết nhu cầu
thoả đáng trong mối quan hệ này. Nghĩa là tín dụng ngân hàng thu hút tập trung
mọi nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế, dân c để đầu t
cho quá trình mở rộng sản xuất, tăng trởng kinh tế, đáp ứng đầy đủ nhu cầu về
vốn, thúc đẩy lu thông hàng hoá, tăng tốc độ chu chuyển vốn cho xã hội, góp
phần thúc đẩy tái sản xuất mở rộng, tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế phát
triển bền vững.
Thông qua tín dụng ngân hàng, có thể kiểm soát đợc lợng tiền cung ứng
trong lu thông, thực hiện yêu cầu của quy luật lu thông tiền tệ. Mặt khác, tín
dụng ngân hàng còn thúc đẩy các doanh nghiệp tăng cờng chế độ hạch toán
kinh doanh, giúp các doanh nghiệp khai thác có hiệu quả tiềm năng kinh tế
trong hoạt động kinh doanh. Đồng thời tín dụng ngân hàng còn tạo điều kiện
mở rộng quan hệ kinh tế với nớc ngoài, là cầu nối cho việc giao lu kinh tế và là
phơng tiện để thắt chặt mối quan hệ kinh tế với các nớc trên thế giới.
Nh vậy tín dụng ngân hàng có một vai trò hết sức quan trọng đối với phát
triển kinh tế cũng nh đối với hoạt động kinh doanh của NHTM. Để phát huy vai

6
trò đó, các nớc trên thế giới đã sử dụng tín dụng ngân hàng nh một công cụ đắc
lực để thúc đẩy phát triển KT-XH. Tuy nhiên, đây lại là một hoạt động tiềm ẩn
rất nhiều rủi ro khó lờng trớc. Để tín dụng ngân hàng thực sự phát huy vai trò

của mình, nghiên cứu rủi ro tín dụng là một yêu cầu cần thiết.
1.2. Rủi ro tín dụng của NHTM.
1.2.1. Những vấn đề chung về rủi ro trong kinh doanh của NHTM.
1.2.1.1. Khái niệm về rủi ro ngân hàng.
Cũng nh với bất kỳ ngành kinh doanh nào khác, ngân hàng có thể gặp rủi
ro và có thể bị mất vốn. Hơn nữa, ngân hàng là một ngành kinh tế nhạy cảm,
hoạt động ngân hàng với bản chất của nó, chịu ảnh hởng của rất nhiều loại rủi
ro. Rủi ro của ngân hàng có thể đợc phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau
nhng đều có bản chất chung đó là khả năng xẩy ra những tổn thất cho ngân
hàng.
Một số quan điểm cho rằng, rủi ro là toàn bộ tổn thất có thể xảy ra đối với
ngân hàng. Một số khác lại cho rằng rủi ro chỉ là những tổn thất xảy ra ngoài dự
kiến.
Dù có nhiều cách quan niệm khác nhau về rủi ro, nhng tựu chung lại có
thể rút ra các kết luận sau:
+ Rủi ro ngân hàng là khả năng xẩy ra những tổn thất trong hoạt động
ngân hàng, nằm ngoài ý muốn của ngân hàng.
+ Rủi ro đợc xem là một biến cố ngẫu nhiên, tuy nhiên ta có thể xác định
đợc khả năng xuất hiện của rủi ro để lờng trớc hậu quả có thể xảy ra.
+ Mức độ rủi ro phụ thuộc nhiều vào trình độ quản lý của đơn vị, không
thể coi rủi ro là hoàn toàn không thể tránh khỏi và để nó tự vận động. Rủi ro có
thể đợc hạn chế khi tăng cờng khả năng kiểm soát của đơn vị mà điều này lại
phụ thuộc chủ yếu vào trình độ quản lý của đơn vị kinh doanh.
+ Rủi ro do nguyên nhân khách quan, nguyên nhân chủ quan, nhng dù rủi
ro do nguyên nhân nào gây ra thì cũng đều có khả năng phòng ngừa với các ph-
ơng pháp khác nhau.
1.2.1.2. Các loại rủi ro trong kinh doanh của NHTM.

7
Có thể chia rủi ro trong hoạt động ngân hàng thành các loại sau:

+Rủi ro tín dụng (sẽ nghiên cứu ở phần sau)
+ Rủi ro hối đoái: là khả năng xẩy ra những tổn thất mà ngân hàng phải
chịu khi tỷ giá hối đoái thay đổi vợt quá thay đổi dự tính.
+ Rủi ro lãi suất: là khả năng xẩy ra những tổn thất khi lãi suất thay đổi
ngoài dự tính.
+ Rủi ro thanh khoản: là rủi ro khi khả năng thanh toán của ngân hàng
không đáp ứng đợc cho khách hàng khi họ đến rút vốn vợt quá mức dự trữ thanh
toán của ngân hàng.
+ Rủi ro tồn đọng vốn: xẩy ra khi vốn bị tồn đọng lớn không cho vay, đầu
t đợc và các loại rủi ro khác.
1.2.1.3. ảnh hởng của rủi ro đối với hoạt động ngân hàng
Rủi ro gắn liền với hoạt động NHTM, phản ánh các tình huống bất thờng
xảy ra gây tổn thất cho ngân hàng. Khi tổn thất xảy ra, trớc hết thu nhập của
ngân hàng giảm sút, dẫn đến tỷ suất lợi tức và thị giá cổ phiếu của ngân hàng
giảm. Từ đó có thể kéo theo việc bán hàng loạt cổ phiếu trên thị trờng, là điểm
mở đầu của quá trình mua lại, sát nhập hoặc thay thế ban quản lý ngân hàng.
Rủi ro tín dụng và lãi suất có thể dẫn đến rủi ro thanh khoản với việc hàng loạt
ngời gửi tiền rút tiền ra khỏi ngân hàng, buộc ngân hàng phải đóng cửa và tuyên
bố phá sản. Tổn thất làm giảm quỹ dự phòng, giảm vốn và quỹ của ngân hàng.
Để đối phó với tình trạng trên, ngân hàng có thể phải giảm tiền lơng (hoặc chi
phí khác), giảm lao động... dẫn đến các ảnh hởng không tốt về nhân sự, về trạng
thái nguồn và công nghệ.
1.2.1.4. Mối quan hệ rủi ro-lợi nhuận trong hoạt động của các NHTM.
Theo quy luật này thì các chủ thể kinh tế phải chấp nhận một mức độ rủi
ro, hoặc điều chỉnh giảm thiểu rủi ro tới một mức độ nhất định nào đó sao cho
hợp lý để hy vọng đạt đợc phần lớn lợi nhuận bù đắp mức độ rủi ro đó. Mối
quan hệ ở đây mang tính tỷ lệ thuận nhiều hơn, tuy nhiên nói nh vậy không có
nghĩa là cứ rủi ro càng cao thì kiếm đợc lợi nhuận càng nhiều, mà muốn đợc
nhiều lợi nhuận thì ngoài việc chấp nhận rủi ro hợp lý còn phải có nhiều yếu tố


8
khác kết hợp. Trong đó quan trọng nhất là phải có đầu óc kinh doanh, nắm bắt
đợc thời cơ và biến thời cơ thành hiện thực. Ngân hàng cũng vậy, không phải là
càng gặp nhiều rủi ro thì càng thu đợc nhiều lợi nhuận mà vấn đề là phải quản
lý đợc danh mục đầu t một cách hợp lý. Đó chính là việc ngân hàng chấp nhận
cơ cấu rủi ro hợp lý để hy vọng kiếm đợc lợi nhuận để tồn tại và phát triển.
1.2.2. Rủi ro trong hoạt động tín dụng của NHTM.
1.2.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng ngân hàng.
Hoạt động tín dụng là hoạt động thờng xuyên và chủ yếu của ngân hàng.
Do đó rủi ro tín dụng cũng là rủi ro thờng gặp nhất trong hoạt động ngân hàng.
Có nhiều ý kiến khác nhau về khái niệm rủi ro tín dụng:
+ Rủi ro tín dụng là quá trình hàm chứa nguy cơ vốn và lãi không đợc
hoàn trả đúng hạn.
+ Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng vốn có khi cấp tín dụng cho một
khách hàng.
Nh vậy, ngay từ khi cấp tín dụng cho khách hàng, khoản tín dụng đó đã có
rủi ro. Chỉ có điều, đó mới chỉ là rủi ro tiềm năng. Còn khi phát sinh việc vốn và
lãi không đợc trả đúng hạn thì khi đó rủi ro đã xảy ra, đã trở thành hiện thực. Từ
đó ta có thể đi đến khái niệm rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng là rủi ro về sự tổn thất tài chính (trực tiếp hoặc gián
tiếp) xuất phát từ ngời đi vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn theo
cam kết hoặc mất khả năng thanh toán .
Khái niệm trên chỉ đúng khi xét một dự án riêng lẻ. Nhng nếu xét trong
mối quan hệ với các dự án khác thì rủi ro tín dụng không chỉ là thiệt hại về vốn
và lãi của khoản vay mà còn là thiệt hại mang tính chi phí cơ hội. Thậm chí
ngay cả khi khách hàng hoàn toàn có khả năng trả nợ cho ngân hàng thì rủi ro
tín dụng vẫn có thể xảy ra. Đó là rủi ro về việc ngân hàng mất cơ hội sử dụng
vốn vào những dự án có khả năng sinh lời lớn hơn. Tức là hoạt động tín dụng đã
hàm chứa một thiệt hại mang tính so sánh. Bên cạnh chi phí cơ hội, rủi ro tín
dụng còn là rủi ro về thời gian của tiền. Ngay cả khi vốn và lãi đợc trả đúng hạn

thì rủi ro vẫn xẩy ra vì dới tác động của lạm phát và sự biến động của lãi suất

9
trên thị trờng khiến đồng vốn mà ngân hàng thu về kém về giá trị hơn so với
ban đầu.
1.2.2.2. Bản chất của rủi ro tín dụng ngân hàng.
Trên quan điểm quản lý toàn bộ ngân hàng, rủi ro tín dụng là không thể
tránh khỏi, là khách quan và ngân hàng không thể loại bỏ hoàn toàn đợc rủi
ro mà chỉ có thể hạn chế đợc nó.
Thực vậy, ta thấy rằng tín dụng là quan hệ vay mợn dới dạng tiền tệ có
hoàn trả gốc và lãi, giữa ngời có vốn và ngời thiếu vốn. Quan hệ này là quan hệ
kinh tế bình đẳng giữa ngời cho vay và ngời đi vay, là sự cam kết thoả thuận
bằng các điều khoản của HĐTD, nhng tình trạng vi phạm cam kết đó xẩy ra khá
phổ biến, kể cả trong trờng hợp ngời vay có năng lực tài chính để thực hiện các
điều khoản cam kết đó. Thậm chí ngay cả trờng hợp có đảm bảo nợ vay nh thế
chấp, cầm cố...tình trạng rủi ro tín dụng vẫn xẩy ra, do tài sản dùng làm đảm bảo
nợ vay rủi ro về giá trị vì những biến động về thời gian và thị trờng. Điều đó có
nghĩa là, một khi còn có hoạt động ngân hàng thì còn có rủi ro trong hoạt động
tín dụng. Hay rủi ro tín dụng là hệ quả, là không thể tránh khỏi. Nhiều quan
điểm nhất trí cho rằng, rủi ro tín dụng là bạn đờng của trong kinh doanh, có thể
đề phòng, hạn chế chứ không thể loại trừ. Do vậy, rủi ro dự kiến luôn đợc xác
định trớc trong chiến lợc hoạt động chung của ngân hàng.
1.2.2.3.Phân loại rủi ro tín dụng ngân hàng.
Trên thực tế, rủi ro tín dụng cũng rất phức tạp và đa dạng nh chính hoạt
động tín dụng vốn đã đa dạng, phức tạp. Cũng có nhiều cách phân loại nhng ở
đây ta chỉ nghiên cứu hai cách phân loại cơ bản.
Trên phơng diện quản lý, rủi ro đợc chia làm 2 loại: rủi ro tín dụng có thể
kiểm soát đợc và rủi ro tín dụng không thể kiểm soát đợc.
+ Rủi ro tín dụng có thể kiểm soát đợc (hay còn gọi là rủi ro khả kháng) là
loại rủi ro tín dụng mà ngân hàng có thể phần nào dự đoán đợc chủ thể gây ra

rủi ro đó, ớc tính đợc mức độ ảnh hởng, dự kiến đợc thời gian chúng phát
sinh...mà từ đó có những biện pháp hợp lý để phòng ngừa, hạn chế ở mức thấp
nhất có thể. Những rủi ro tín dụng thuộc loại này thờng do chủ quan con ngời

10
gây ra, cụ thể có thể là do khách hàng hoặc chính bản thân ngân hàng gây cho
mình. Tuy nhiên, khách hàng thờng chủ yếu gây ra loại rủi ro này.
+ Rủi ro không thể kiểm soát đợc (rủi ro bất khả kháng) là loại rủi ro tín
dụng mà các ngân hàng không thể dự đoán, không thể biết chúng sẽ xẩy ra vào
thời điểm nào, cũng không thể tính toán đợc một cách chính xác nhất những
ảnh hởng mà chúng gây ra. Những rủi ro tín dụng này thờng không do con ngời
gây ra mà chủ yếu la do những bất lợi về yếu tố tự nhiên gây ra nh hạn hán, lũ
lụt, mất mùa, hoả hoạn...Các NHTM thờng phải tập trung vào ngăn chặn những
những rủi ro có thể kiểm soát đợc, còn những rủi ro không thể kiểm soát đợc thì
chỉ có cách là chống đỡ.
Ngoài cách phân loại trên thì dựa vào tính chất của rủi ro tín dụng mà ta có
thể chia ra làm 2 loại: rủi ro sai hẹn và rủi ro mất vốn.
+ Rủi ro sai hẹn là rủi ro tín dụng xẩy ra khi ngời cho vay vốn ngân hàng
không hoàn trả đủ gốc, lãi hoặc cả gốc và lãi tiền vay đúng hẹn đã cam kết
trong HĐTD.
+ Rủi ro mất vốn là rủi ro tín dụng xẩy ra khi ngời vay vốn ngân hàng
không hoàn trả gốc tiền vay một cách đầy đủ.
Dù với cách phân loại nào đi nữa thì rủi ro tín dụng luôn mang lại cho ngân
hàng nhiều hậu quả xấu. Để hạn chế rủi ro tín dụng cần phải có biện pháp để
quản lý đợc rủi ro tín dụng, khống chế nó ở một tỷ lệ hợp lý. Đó không phải là
một vấn đề đơn giản dễ thực hiện. Để thực hiện đợc vấn đề này, chúng ta cần
xem xét, tìm hiểu rủi ro tín dụng trên các khía cạnh trình bầy dới đây.
1.2.2.4. Các hình thức biểu hiện của rủi ro tín dụng ngân hàng.
Nợ có vấn đề: phản ánh rủi ro tiềm năng.
Khi ngân hàng cho khách hàng vay, quá trình sử dụng vốn của doanh

nghiệp gặp nhiều khó khăn, có thể do nhiều nguyên nhân (thiên tai hoặc địch
hoạ, hàng hoá không tiêu thụ đợc) đã ảnh hởng xấu đến khả năng trả nợ của
doanh nghiệp nhng khoản nợ đó cha đến hạn. Các khoản nợ này sẽ đợc xếp vào
nợ có vấn đề.

11
Nếu muốn tránh khỏi những thiệt hại bất hợp lý này thì cán bộ tín dụng
phải xác định các khoản cho vay có vấn đề ngay lập tức, nếu không thì có thể
không giải quyết đợc vấn đề trớc khi tình hình trở lên xấu hơn. Hơn nữa, nếu có
thể thực hiện các biện pháp sửa chữa thích hợp, thì nguyên nhân và mục đích
của vấn đề cũng phải đợc xác định và giải quyết. Có rất nhiều dấu hiệu để nhận
biết một khoản cho vay có vấn đề, dới đây là một số dấu hiệu dễ nhận thấy:
+ Hoạt động kinh doanh của ngời đi vay có chiều hớng không lành mạnh,
có thể do ngành nghề kinh doanh của họ đang gặp rủi ro do sự thay đổi của thị
trờng, do sự thay đổi chính sách KT-XH của nhà nớc, hoặc có thể là quan hệ
giao dịch với các đối tác của doanh nghiệp không thuận lợi, các đối tác tự ý bỏ
hợp đồng kinh doanh với doanh nghiệp...khiến cho doanh nghiệp gặp nhiều khó
khăn về tài chính. Hay trong quá trình sản xuất kinh doanh có sự tăng lên bất
thờng của hàng tồn kho, các khoản phải thu. Hoặc hoạt động sản xuất kinh
doanh bị ảnh hởng bởi các yếu tố khách quan nh bão, lũ lụt, hoả hoạn, hạn hán
hay do mất trộm.
+Sự thay đổi trong cơ cấu quản lý kinh doanh đợc thể hiện dới các hình
thức nh thu hẹp quy mô sản xuất và chủng loại sản phẩm, công nhân nghỉ
việc...Việc thực hiện công tác điều hành chuyên môn hoá kém chất lợng. Sự
thay đổi này tạo tâm lý hoang mang đối với các đối tác, bạn hàng.
+ Ngời vay cố tình trì hoãn việc nộp báo cáo tài chính cho ngân hàng. Ng-
ời vay có thái độ lỡng lự cố tình gây chậm trễ khi xắp xếp cho cán bộ tín dụng
đi thăm cơ sở sản xuất kinh doanh.
+ Khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích.
Các biểu hiện của một món vay có vấn đề rất đa dạng. Trên cơ sở các dấu

hiệu đó, thông qua việc phân tích và phán đoán tình hình, xu hớng của hoạt
động tín dụng, hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng và của nền kinh
tế cán bộ tín dụng cần tìm ra biện pháp hợp lý hoặc là thu hồi khoản cho vay
hoặc là t vấn hỗ trợ khách hàng vợt qua giai đoạn khó khăn, hoàn trả gốc và lãi
vay đúng hạn.
Ngoài ra, những khoản vay nh sau cũng đợc xếp vào loại nợ có vấn đề:

12
+ Số d nợ đó đã đợc gia hạn nhiều lần, thậm chí thời gian gia hạn dài hơn
kỳ hạn cho vay lần đầu.
+ Số d nợ đó đã đợc đảo nợ nhiều lần (cho vay mới để thu hồi nợ cũ), có
trờng hợp kế toán đã chuyển sang nợ quá hạn, lại chuyển vào hạch toán trong
hạn.
+ Khách hàng dùng vốn vay của ngân hàng để trả nợ ngân hàng khác.
+ Nhiều ngân hàng cùng cho vay một khách hàng với cùng một tài sản thế
chấp mà hoàn toàn không hay biết.
Nợ quá hạn, nợ khó đòi, nợ khoanh chờ xử lý
Nợ quá hạn là biểu hiện đặc trng nhất của rủi ro tín dụng. Nợ quá hạn đợc
hiểu là những khoản tín dụng ngân hàng mà vì nguyên nhân nào đó không đợc
thanh lý đủ và đúng hạn nh HĐTD
Nh vậy, nợ quá hạn là kết quả của mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo,
khi ngời đi vay vi phạm nguyên tắc của tín dụng là phải hoàn trả đầy đủ cả gốc
và lãi đúng hạn, gây đổ vỡ lòng tin của ngời cấp tín dụng đối với ngời đợc cấp
tín dụng.
Ngời ta thờng sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn (tỷ lệ nợ quá hạn = NQH/
D nợ) để đánh giá mức độ rủi ro của tín dụng ngân hàng. Tỷ lệ NQH càng cao
thì RRTD của ngân hàng sẽ càng lớn. NQH là vấn đề của tất cả các NHTM ở
mọi quốc gia. Cần nhìn nhận NQH nh một hiện tợng bình thờng của hoạt động
tín dụng, do vậy cần xác định một tỷ lệ NQH hợp lý là cần thiết. Hiện nay nhiều
nhà kinh tế cho rằng tỷ lệ NQH trên tổng d nợ ở mức 3-5% là có thể chấp nhận

đợc trong hoạt động tín dụng.
Có nhiều cách phân loại NQH, mỗi loại phản ánh mức độ rủi ro tín dụng ở
một góc độ khác nhau. Việc phân loại chúng có một ý nghĩa rất quan trọng, đặc
biệt trong việc đề ra các biện pháp xử lý, thu hồi nợ.
Xét theo thời hạn có thể chia NQH thành các loại chính sau đây:
+ NQH dới 6 tháng: những khoản NQH này thờng đợc coi là có mức
độ rủi ro thấp.

13
+ NQH từ 6 tháng đến 12 tháng: hay là nợ khê đọng, là những khoản
nợ có mức độ rủi ro bình thờng.
+ NQH trên 12 tháng: đây là những khoản nợ có mức độ rủi ro cao
nhất và có nguy cơ mất vốn cho ngân hàng.
Một số ngân hàng ở Việt Nam coi NQH trên 12 tháng là NKĐ.
Tỷ lệ NKĐ = NKĐ/NQH. Đây là những khoản tín dụng mà ngân hàng
khó có thể đòi đợc trong tơng lai. Với những khoản nợ này, ngân hàng đã nắm
chắc khả năng bị mất vốn.
Xét theo nguyên nhân, ngời ta có thể chia NQH theo một số nguyên
nhân chính sau:
+ Những thay đổi trong chính sách của nhà nớc
+ Do khách hàng yếu kém, hoạt động kinh doanh không hiệu quả.
+ Do khách hàng cố tình lừa đảo
+ Do cán bộ tín dụng yếu kém, tiếp tay cho khách hàng lừa đảo.
Trong trờng hợp do khách hàng hoạt động kinh doanh yếu kém, song thấy
có khả năng phục hồi, ngân hàng có thể cho phép gia hạn nợ, cha chuyển sang NQH.
Trờng hợp khách hàng cố tình lừa đảo hay do cán bộ tín dụng phẩm chất
yếu kém, những khoản nợ đó thờng đợc chuyển sang NKĐ, vì khả năng thu hồi
là hầu nh không có.
Những thay đổi trong chính sách quản lý của nhà nớc gây khó khăn đối
với việc hoàn trả nợ vay cuả khách hàng đối với ngân hàng, hình thành nên

khoản NQH. Nếu không thu hồi đợc ngân hàng có thể chuyển lên chính phủ để
chờ xử lý giải quyết, hình thành khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
Xét theo khả năng thu hồi, có thể chia NQH thành 3 loại sau:
+ NQH có thể thu hồi 100%
+ NQH có thể thu hồi một phần
+ NQH không có khả năng thu hồi.
Việc phân loại các khoản NQH theo khả năng thu hồi phản ánh rõ nhất
mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng. NQH không có khả năng thu hồi càng
cao thì rủi ro về nguy cơ mất vốn của ngân hàng càng lớn. Tuy nhiên việc phân

14
loại này thờng khó chính xác vì khả năng thu hồi của khoản nợ thì đợc xác định
theo những nghiên cứu và dự đoán. Nói cách khác, tài sản có sinh lời đã chuyển
sang tài sản có không sinh lời mà còn nắm chắc nguy cơ trắng tay. Với những
khoản nợ này, NHTM phải có quỹ dự phòng bù đắp rủi ro đủ lớn để có thể loại
bỏ chúng ra khỏi tài sản có của ngân hàng.
Tổn thất tín dụng
Là những khoản tín dụng của ngân hàng thực sự đã biến mất khỏi sự quản
lý, kiểm soát của ngân hàng. Nó là hậu quả, kết quả cuối cùng của rủi ro tín
dụng, là những khoản NKĐ không thu hồi đợc
1.2.2.5. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng.
Nguyên nhân gây ra RRTD cũng chính là nguyên nhân gây ra nợ có vấn
đề và NQH. Các nguyên nhân này có thể xuất phát từ phía ngân hàng hoặc
khách hàng, có thể do yếu tố chủ quan hoặc khách quan.
Do bản thân ngân hàng.
NHTM cũng là một loại hình doanh nghiệp trong nền KTTT. Mục đích
hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng là lợi nhuận. Lợi nhuận càng cao thì
ngân hàng càng có điều kiện tồn tại và phát triển, tuy nhiên cũng đồng nghĩa
với việc phải đối mặt với nguy cơ rủi ro càng lớn. Điều này càng trở lên nghiêm
trọng hơn nếu những rủi ro đó lại do chính yếu tố bản thân nội bộ ngân hàng

gây ra.
Nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng.
Trớc tiên đó là do hạn chế về trình độ của cán bộ tín dụng: yếu kém trong
phân tích tín dụng nhất là phân tích trớc khi cho vay. Việc thu thập thông tin
không đầy đủ, không cân xứng sẽ dẫn tới rủi ro đạo đức và sự lựa chọn đối
nghịch, khâu sử lý thông tin kém dẫn tới những nhận định sai lầm về khách
hàng (nh về tính khả thi của dự án kinh doanh, khả năng quản lý của ngời vay,
đạo đức của ngời vay, khả năng tạo ra lợi nhuận và trả nợ cho ngân hàng) và kết
quả là những HĐTD kém chất lợng (rủi ro cao hay khả năng thu hồi thấp)
Buông lỏng trong khâu giám sát khách hàng, không duy trì mối quan hệ
thờng xuyên với khách hàng nên để khách hàng sử dụng vốn sai mục đích,

15
không kịp thời phát hiện nợ có vấn đề để tìm cách tháo gỡ. Thậm chí đến khi
hết hạn cũng không đốc thúc thờng xuyên dẫn đến tình trạng khách hàng dây da
không trả nợ.
Quá coi trọng tài sản thế chấp, cầm cố nên buông lỏng quản lý. Đến khii
khách hàng không trả đợc nợ, khả năng thu nợ bằng tiền thực sự từ phát mại
những tài sản này không phải dễ, kết quả là ngân hàng không thu đợc đủ cả gốc
và lãi.
Quá nhấn mạnh vào lợi tức, đặt mong ớc về lợi tức cao hơn các khoản cho
vay lành mạnh. Mong muốn chiến thắng trong cạnh tranh bằng cách tăng tỷ
trọng cho vay nhiều hơn các ngân hàng khác mà ít quan tâm tới mức độ rủi ro
của các khoản cho vay.
Sự bất hợp lý trong chính sách tín dụng của chính ngân hàng về quy mô,
kỳ hạn nợ. Kỳ hạn nợ không hợp lý nh ngắn hơn chu kỳ sinh trởg của cây, ngắn
hơn chu kỳ kinh doanh khiến khách hàng cha kịp thu hồi vốn để trả nợ cho
ngân hàng làm phát sinh NQH.
Nguyên nhân khách quan:
Cũng có rất nhiều nguyên nhân khách quan từ phía ngân hàng nh:

Nhiều khi sử lý thu hồi NQH gặp phải rủi ro, rất nhiều khó khăn vì phải
trải qua nhiều thủ tục rờm rà, có trờng hợp ngân hàng phải mất vốn do các quy
định của pháp luật cha bảo vệ đợc lợi ích bình đẳng giữa ngân hàng và khách
hàng.
Do chính sách, thể lệ tín dụng của NHTM còn cha đầy đủ hoàn thiện, luôn
có sự biến đổi, vì vậy mà có thể bị bỏ qua một số khoản cho vay nào đó.
Tài sản đảm bảo tín dụng bị giảm giá do biến động của giá cả thị trờng,
chất lợng tài sản thế chấp bị suy giảm do hao mòn tự nhiên và hao mòn hữu
hình hoặc phát sinh một số trờng hợp hết thời hạn bảo quản. Các điều khoản
pháp luật liên quan về thuế, quyền sử dụng đất, bán đấu giá tài sản còn có nhiều
điểm bất lợi cho ngân hàng. Đơn cử nh việc khi thanh lý, phát mại tài sản để thu
hồi nợ mà vẫn phải chịu mức thuế chung dẫn tới giảm giá trị. Khó phát mại tài
sản làm cho ngân hàng không thu đợc đủ nợ gốc và chi phí cho vay

16
Có thể nói rằng, có tối đa 80-90% vốn tín dụng ngân hàng tham gia vào
các công đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh của các khách hàng. Bởi vậy
khả năng rủi ro tín dụng có thể xảy ra ở bất cứ khâu nào từ sản xuất tới tiêu thụ
sản phẩm của khách hàng.
Nhóm nguyên nhân từ phía khách hàng
Trong quan hệ tín dụng ngân hàng luôn có 2 chủ thể là khách hàng và
NHTM. Theo thống kê cho thấy khả năng xẩy ra rủi ro tín dụng xuất phát từ
phía khách hàng là phổ biến nhất bởi khách hàng là ngời trực tiếp sử dụng vốn
vay. Có thể chia làm 2 trờng hợp sau:
Nguyên nhân chủ quan:
Doanh nghiệp tiến hành phơng án kinh doanh nh trong hồ sơ xin vay nhng
do năng lực yếu kém, khả năng thích ứng thị trờng, sản xuất kinh doanh còn
thiếu linh hoạt, sản phẩm làm ra không đáp ứng đợc nhu cầu thị trờng dẫn đến
tụt hậu trong cạnh tranh, sản phẩm làm ra không có doanh thu làm giảm khả
năng trả nợ hay phát sinh nợ có vấn đề. Nếu không kịp thời tìm cách tháo gỡ, nợ

có vấn đề sẽ trở thành NQH khi hết hạn mà doanh nghiệp không có tiền trả ngân
hàng.
Doanh nghiệp có nhiều hành vi gian dối, lừa đảo trong quá trình đi vay và
sử dụng vốn vay: cung cấp thông tin không đúng sự thật. Sử dụng một tài sản
làm vật thế chấp để vay nhiều nơi mà tổng số tiền vay > giá trị tài sản thế chấp,
sử dụng vốn vay sai mục đích khác với hồ sơ, rủi ro cao, dễ thua lỗ, không trả đ-
ợc nợ cho ngân hàng.
Nguyên nhân khách quan
Khi nhà nớc thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô thu hẹp chi tiêu của
nền kinh tế nh tăng các loại thuế đầu vào, đầu ra trong thời kỳ các doanh nghiệp
đang mở rộng sản xuất đã dẫn đến tình trạng là các doanh nghiệp phải tính toán
lại giá cả, chi phí...gây thiệt hại cho các doanh nghiệp, từ đó gián tiếp ảnh hởng
tới ngân hàng.
Do có sự thay đổi trong môi trờng chính trị ở những nớc là thị trờng tiêu
thụ hàng hoá xuất khẩu, có thể dẫn tới mất thị trờng tiêu thụ, từ đó hàng hóa sản

17
xuất ra sẽ không bán đợc do đó thua lỗ là nguyên nhân gây ra rủi ro cho ngân
hàng.
Trên thị trờng có hành vi cạnh tranh không lành mạnh nh hành vi làm hàng
giả, buôn lậu...làm cho hàng hoá bán ra của doanh nghiệp suy giảm dẫn đến
giảm doanh thu, lợi nhuận từ đó ảnh hởng đến khả năng trả nợ.
Do trong quá trình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp gặp phải các rủi
ro bất khả kháng nh thiên tai, địch hoạ...làm gián đoạn hoặc thiệt hại cho các
doanh nghiệp.
Do các nguyên nhân khác
Ngoài các nguyên nhân kể trên thì còn có một số nguyên nhân khác cũng
gây ra rủi ro tín dụng cho ngân hàng:
Do có những thông tin không minh bạch về ngân hàng dẫn đến khách hàng
của ngân hàng ồ ạt kéo nhau đến rút vốn gây rủi ro thanh khoản cho ngân hàng

từ đó gây ra sự mất lòng tin của khách hàng gián tiếp gây rủi ro tín dụng.
Do biến động tỷ giá, lãi suất cung cầu làm cho chi phí cơ hội của ngân
hàng tăng lên
Thay đổi của các quy định của tín dụng điều chỉnh mối quan hệ giữa ngời
đi vay và ngời cho vay theo hớng bất lợi cho ngân hàng hoặc khách hàng.
Do cạnh tranh không lành mạnh giữa các NHTM với nhau về các loại kỳ
hạn và lãi suất cho vay.
Tóm lại, trong nhiều nguyên nhân kể trên thì nguyên nhân nào cũng ảnh h-
ởng xấu đến hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói
riêng. Trong số đó các nguyên nhân do phía khách hàng gây ra là chủ yếu, đòi
hỏi ngân hàng phải luôn dự đoán gắt gao, phân tích đánh giá tìm biện pháp
phòng ngừa hạn chế. Còn với các nguyên nhân do ngân hàng thì ngân hàng
hoàn toàn có thể chủ động khắc phục dần đi tới loại bỏ. Còn các nguyên nhân
khác thì ngân hàng phải luôn có dự phòng bù đắp rủi ro để có thể hạn chế, giảm
thiểu từ đó bình ổn hoạt động của ngân hàng.
Nguyên nhân gây rủi ro tín dụng ở Việt Nam

18
Ngoài các nguyên nhân kể trên, RRTD và NQH ở Việt Nam còn xuất phát
từ các nguyên nhân sau:
Ngân hàng bao cấp cho vay với cá doanh nghiệp quốc doanh, 80% vốn của
doanh nghiệp là vốn đi vay. Khi các doanh nghiệp này làm ăn thua lỗ, không trả
đợc nợ sẽ tạo nên các khoản NQH và các khoản NQH của doanh nghiệp quốc
doanh chiếm tỷ trọng lớn trong tổng NQH của các NHTM.
Vốn tín dụng cấp cho các doanh nghiệp trải dài từ quá trình sản xuất đến
phân phối lên rủi ro có thể xẩy ra ở bất cứ công đoạn nào cuả quá trình sản xuất
hay xác xuất xảy ra rủi ro là rất lớn. Khả năng dẫn đến NQH là rất cao.
1.2.2.6. ảnh hởng của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng không phải bây giờ mới có và cũng không phải mãi đến
nay ngời ta mới đề cập đến, nó luôn là vấn đề mà mọi NHTM đều phải đối mặt.

Rủi ro tín dụng đã và đang gây ra những ảnh hởng to lớn không những đối với
bản thân ngân hàng mà còn đối với nền kinh tế nói chung. Có thể khái quát ảnh
hởng của RRTD trên hai khía cạnh
Đối với ngân hàng cấp tín dụng .
RRTD ảnh hởng đến uy tín, sức cạnh tranh của ngân hàng trên thị trờng
Tài chính-Tín dụng-Ngân hàng, vì vậy ảnh hởng đến thu nhập của ngân hàng.
Không phải chỉ giảm thu nhập từ hoạt động tín dụng mà còn từ các hoạt động
khác do hoạt động tín dụng có tác động rất lớn đến các hoạt động khác của
ngân hàng
Rủi ro tiềm năng đe doạ thu nhập của ngân hàng. Khi rủi ro xẩy ra, ngân
hàng bị tổn thất, lợi nhuận kinh doanh bị giảm sút. Để hạn chế RRTD các ngân
hàng phải lập quỹ dự phòng rủi ro từ lợi nhuận của ngân hàng nên làm cho lợi
nhuận bị giảm sút. Nếu RRTD xẩy ra ở mức độ cao mà lợi nhuận không đủ bù
đắp, ngân hàng phải dùng tới vốn tự có . tuy nhiên, vốn chủ sở hữu của ngân
hàng so với tổng giá trị tài sản là rất nhỏ nên có thể đẩy ngân hàng tới nguy cơ
mất khả năng thanh toán và phá sản.
RRTD xẩy ra làm cho ngân hàng không thu đợc vốn và lãi theo đúng thời
hạn trong HĐTD để tiếp tục thực hiện hoạt động cấp tín dụng. Nh vậy RRTD sẽ

19
làm giảm tốc độ vòng quay vốn của ngân hàng dẫn đến làm giảm hiệu quả sử
dụng vốn, giảm khả năng thanh toán của ngân hàng, kết quả là uy tín và sức
cạnh tranh của ngân hàng cũng giảm theo.
Đối với nền kinh tế
Nh đã nói ở trên, vai trò của TDNH là rất quan trọng trong việc điều hoà
các nguồn vốn trong nền kinh tế. Khi RRTD xẩy ra, các nguồn vốn trong xã hội
sẽ không thể luân chuyển một cách liên tục, giảm khả năng cung cấp vốn cho
nền kinh tế. Nếu RRTD càng lớn nghĩa là nguồn vốn trong nền kinh tế không đ-
ợc phân bổ hợp lý. Hiệu quả sử dụng vốn vì thế rất thấp, ảnh hởng tới sự phát
triển của nền kinh tế nói chung.

ở mức độ nghiêm trọng hơn là RRTD kéo dài, khả năng thanh toán của
các ngân hàng không thể đáp ứng đợc nhu cầu rút vốn của khách hàng. Khi đó
mất khả năng thanh toán, từ đó sẽ gây khủng hoảng dây chuyền trong toàn hệ
thống và cuối cùng là ảnh hởng nặng nề đến nền kinh tế. Dù trên phạm vi quốc
gia, khu vực hay quốc tế thì cũng gây suy thoái kinh tế ảnh hởng tới đời sống
kinh tế xã hội của hàng tỷ ngời.
1.2.2.7. Các chỉ tiêu đo lờng rủi ro tín dụng ngân hàng.
Muốn quản lý đợc RRTD thì ngời ta phải ớc lợng, đo lờng chúng theo một
số chỉ tiêu để có thể xác định một cách tơng đối mức độ ảnh hởng của chúng.
Để đo lờng đợc RRTD, ngời ta tiến hành phân loại theo khả năng sinh lợi của
tài sản có. Những khoản cho vay đầu t đợc gọi là tài sản có sinh lời. Tiền
mặt tại ngân quỹ và tiền dự trữ tại NHTW là những tài sản có không sinh
lời. Những khoản cho vay và đầu t ra ngoài xã hội gọi là tài sản có rủi ro,
còn cho vay dới dạng đầu t vào kỳ phiếu kho bạc, trái phiếu chính phủ đợc gọi
là những tài sản có coi nh không có rủi ro. Sau đây là một số chỉ tiêu:
+ Nợ có vấn đề: phản ánh rủi ro tiềm năng. Rủi ro do nợ có vấn đề đợc đo
bằng chỉ tiêu: tỷ lệ nợ có vấn đề = NCVĐ/tổng d nợ. Chỉ tiêu này càng cao thì
nguy cơ RRTD của ngân hàng càng lớn, vì NCVĐ sẽ trở thành NQH nếu hết
thời hạn mà khách hàng không trả đợc nợ.

20
+ NQH: là tổn thất khi RRTD đã xẩy ra. Rủi ro do NQH phát sinh đợc đo
bằng chỉ tiêu:
Tỷ trọng NQH/tổng d nợ
Chỉ tiêu này cho biết NQH chiếm bao nhiêu% trong tổng d nợ. Tỷ lệ này
càng cao thì tổn thất xẩy ra đối với ngân hàng càng lớn, khả năng an toàn của
ngân hàng càng thấp.
+ NKĐ: ta có tỷ trọng NKĐ, nợ khoanh, xoá nợ, miễn giảm lãi/tổng
doanh số cho vay . Các tỷ trọng này lớn là những dấu hiệu trực tiếp cho biết đã
hoặc nguy cơ sẽ mất một phần hay toàn bộ nợ không thu hồi đợc.

+ Tỷ lệ thanh toán nợ do bán tài sản của ngời vay: đợc xác định bằng số
tiền thu nợ do khách hàng bán tài sản/ tổng doanh số thu nợ
Tỷ lệ này càng thấp chứng tỏ khả năng thu nợ do bán tài sản của khách
hàng càng thấp, tổn thất tín dụng càng cao.
+ Tỷ lệ tổng giá trị tài sản có rủi ro trong kỳ/ tổng giá trị các tài sản
có sinh lợi trong kỳ. Tỷ lệ này cho biết cứ 100 đồng tài sản có sinh lời thì
có bao nhiêu tài sản có có thể bị rủi ro trong kỳ.
+ Tỷ lệ tổng giá trị tài sản có rủi ro trong kỳ/tổng d nợ bình quân. Tỷ
lệ này cho biết cứ 100 đồng d nợ thì có bao nhiêu đồng tài sản có có thể bị rủi
ro trong kỳ.
+ Tỷ lệ phân bổ dự phòng tổn thất hàng năm tổng d nợ hoặc tổng vốn
chủ sở hữu. Tỷ lệ cho biết cứ 100 đồng tổng d nợ (hoặc tổng vốn chủ sở hữu)
thì phải trích ra bao nhiêu đồng để dự phòng bù đắp rủi ro. Nó phản ánh sự
chuẩn bị của ngân hàng cho các khoản tổn thất tín dụng thông qua trích lập quỹ
dự phòng tổn thất tín dụng hàng năm từ thu nhập giữ lại.
1.2.2.8. Một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng.
Nh trên đã khẳng định, trong nền KTTT, rủi ro là tất yếu. Các ngân hàng
không thể không cho vay để tránh rủi ro vì nh thế sẽ không có thu nhập từ hoạt
động cho vay, một hoạt động vốn mang lại nhiềulợi nhuận nhất cho ngân hàng.
Ngân hàng cũng không thể cho vay ồ ạt để thu đợc nhiều lãi mà không tính đến
rủi ro của các khoản cho vay. Nh vậy cần tìm ra một loạt các biện pháp để ngân

21
hàng vẫn tiến hành cho vay để thu lợi nhuận đồng thời giảm thiểu rủi ro do các
khoản vay đem lại. Em xin đề xuất một số biện pháp sau:
Tiến hành phân tích tín dụng trớc khi cho vay. Phân tích tín dụng bao
gồm công việc thu thập thông tin liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đối với
việc đánh giá tín dụng, việc chuẩn bị và phân tích thông tin thu thập đợc và
việc lu lại thông tin để sử dụng trong tơng lai.
Đa dạng hoá danh mục đầu t: nghĩa là hớng các hoạt động tín dụng đến

đa dạng mà các hậu quả của các hoạt động tín dụng đó không liên quan
chặt chẽ với nhau từ đó RRTD giảm đi một cách đáng kể. Tuy nhiên việc
làm này chỉ giảm đợc RRTD đặc thù riêng biệt của các ngành kinh tế (rủi
ro phi hệ thống), tuy nhiên rủi ro có tính chất hệ thống, chung cho cả nền
kinh tế có ảnh hởng đến tất cả các ngành kinh tế thì không thể loại trừ đợc.
Trích lập quỹ dự phòng rủi ro.
Dự phòng rủi ro đợc trích lập trên cơ sở vốn bị mất tức là số vốn ngân hàng
không có khả năng thu hồi. Phân bổ dự phòng tổn thất tín dụng hàng năm đợc
tính là một chi phí của ngân hàng.
Hiện nay, quỹ dự phòng rủi ro trong các NHTM cha đợc coi là công cụ
hữu hiệu trong việc hạn chế rủi ro. Bởi trong điều kiện tình hình kinh tế cha ổn
định, hoạt động kinh doanh của NHTM Việt Nam vẫn cha hiệu quả, chất lợng
các khoản vay còn thấp, mức độ rủi ro cao, số tiền cần trích lập là quá lớn. Quỹ
đợc trích lập từ lợi nhuận sau thuế (LNST), thuế lợi tức 45% khiến cho quỹ
DPRR nhỏ bé lên không thể bù đắp những món vay không thể thu hồi.
Chủ động phân tán rủi ro thông qua:
+ Cho vay đồng tài trợ: nhiều ngân hàng cùng cho vay một khách hàng có
một dự án có nhu cầu vốn lớn hay nhiều rủi ro.
+ Bán rủi ro: chuyển rủi ro cho các chủ thể có khả năng chịu đựng rủi ro
cao hơn. Trong trờng hợp khoản vay có rủi ro cao, ngân hàng khó có thể chịu
nổi nếu rủi ro xảy ra, ngân hàng sẽ bán khoản cho vay cho ngân hàng lớn hơn
hoặc một trung gian tài chính khác để hởng hoa hồng phí.

22
Cuối cùng và quan trọng nhất đó là không ngừng nâng cao chất lợng cán
bộ tín dụng
Nhân tố con ngời đóng vai trò quyết định đối với hiệu quả nói chung của
các biện pháp nhằm hạn chế RRTD. Chất lợng một khoản vay có thể bị giảm
sút vì nhiều nguyên nhân nhng trớc hết là các cán bộ phụ trách cấp tín dụng vẫn
phải chịu trách nhiệm nhất định về khoản nợ tồi mà họ đã tiếp nhận hồ sơ, phân

tích, trình xin phê chuẩn và tiếp tục giám sát trogn suốt thời gian hợp đồng. Do
đó cán bộ tín dụng phải là ngời biết vận dụng kiến thức tổng hợp về khoa học,
tự nhiên và xã hội cũng nh công nghệ ngân hàng để có thể xem xét chính xác
các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật, phơng thức tổ chức kinh doanh, phơng án cho vay
và trả nợ...Ngân hàng phải thờng xuyên xây dựng kế hoạch bồi dỡng đào tạo
nâng cao với nội dung phù hợp với yêu cầu công việc thực tế đồng thời phải xắp
xếp công tác cho cán bộ tín dụng phù hợp với năng lực, chuyên môn của từng
ngời.
Tóm lại tín dụng là sự chuyển nhợng vốn từ ngời sở hữu sang ngời sử dụng
với mục đích thu về một lợng vốn lớn hơn và sự chuyển nhợng đó luôn tiềm ẩn
rủi ro. Với ngân hàng, RRTD sẽ xuất hiện khi có nguy cơ không thu hồi đầy đủ
và đúng hạn cả vốn lẫn lãi. Nguyên nhân gây ra rủi ro này đến từ hai phía khách
quan và chủ quan. Để tránh những ảnh hởng xấu do RRTD gây ra, các ngân
hàng đã sử dụng nhiều biện pháp để quản lý hạn chế RRTD. Mỗi biện pháp đợc
áp dụng ra sao và mang lại hiểu qủa nh thế nào còn phụ thuộc vào khả năng và
điều kiện, tình hình hoạt động cụ thể của mỗi ngân hàng. Và đây cũng là nội
dung chủ yếu đợc đề cập đến trong chơng tiếp theo. Nghiên cứu thực trạng hoạt
động tín dụng và tình hình RRTD tại Sở Giao Dịch I- Ngân hàng Công Thơng
Việt Nam .

23
Chơng 2
Thực trạng hoạt động tín dụng và
tình hình RRTD tại Sở Giao Dịch I- Ngân
hàng Công Thơng Việt Nam
2.1. Khái quát về Sở Giao Dịch I- Ngân hàng Công Thơng Việt Nam
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Sở Giao Dịch I- Ngân hàng
Công Thơng Việt Nam .
Có thể phân chia quá trình phát triển của Sở Giao Dịch I- Ngân hàng Công
Thơng Việt Nam thành 3 giai đoạn chủ yếu sau:

Từ năm 1988 đến 1/4/1993
Từ 1/4/1993 đến 31/12/1998
Từ 1/1/1999 đến nay
Giai đoạn thứ nhất: Từ năm 1988 đến 1/4/1993
Là Ngân hàng Công Thơng Hà Nội. Trong giai đoạn này, cơ sở vật chất
kỹ thuật của ngân hàng còn nghèo nàn, sản phẩm dịch vụ đơn điệu, kinh doanh
đối nội là chủ yếu, kinh doanh đối ngoại cha phát triển. Đội ngũ cán bộ đợc đào
tạo trong cơ chế cũ, đông về số lợng song lại yếu về chất lợng, nhất là kiến thức
và kinh nghiệm kinh doanh trong cơ chế thị trờng. Về quy mô hoạt động còn
khiêm tốn. Cụ thể:
Tổng nguồn vốn huy động tính đến ngày 31/9/1993 đạt 522 tỷ VNĐ.
Tổng d nợ cho vay tính đến ngày 31/9/1993 đạt 323 tỷ VNĐ.
Giai đoạn hai: Từ 1/4/1993 đến ngày 31/12/1998
Sát nhập với Ngân hàng Công Thơng Trung ơng có tên là Hội sở Ngân
hàng Công Thơng Việt Nam. Giai đoạn này, cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ
của Hội sở đợc tăng cờng, sản phẩm dịch vụ ngân hàng khá phong phú, ngoài
cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn còn có nhiều loại cho vay mới ra đời nh:
Cho vay tài trợ uỷ thác, cho vay thanh toán công nợ, đồng tài trợ...Kinh doanh

24
đối ngoại đã phát triển mạnh. Đội ngũ cán bộ đợc đào tạo lại và thích ứng dần
với hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trờng.
Giai đoạn thứ 3: từ ngày 1/1/1999 đến nay
Hội sở đợc tách ra theo Quyết định số 134/QĐ HĐQT- NHCT VN và mang
tên Sở Giao Dịch I, hạch toán phụ thuộc. Trong giai đoạn này, hoạt động kinh
doanh của Sở Giao Dịch I phát triển mạnh trên tất cả các mặt nghiệp vụ, áp
dụng giao dịch tức thời trên máy tính tại tất cả các điểm huy động vốn, mở rộng
mạng lới kinh doanh, phát triển các dịch vụ mới. Năm 2001 Sở Giao Dịch đã
mở phòng giao dịch số 1 và tổ nghiệp vụ bảo hiểm. Nguồn vốn huy động trong giai
đoạn này tăng 25 lần so với năm 1988, chiếm 20% tổng nguồn vốn huy động của

Ngân hàng Công Thơng Việt Nam. D nợ cho vay cũng tăng 40 lần so với năm 1988.
2.1.2. Vị trí, nghĩa vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao Dịch I-
Ngân hàng Công Thơng Việt Nam
2.1.2.1. Vị trí của Sở Giao Dịch I- Ngân hàng Công Thơng Việt Nam trong
hệ thống ngân hàng công thơng Việt Nam.
Trong những năm qua, Sở Giao Dịch I- Ngân hàng Công Thơng Việt Nam
có vị trí quan trọng trong hệ thống Ngân hàng Công Thơng Việt Nam. Các chỉ
tiêu kinh tế cơ bản luôn đứng đầu hệ thống Ngân hàng Công Thơng Việt Nam,
trong đó nguồn vốn luôn chiếm khoảng 20%, d nợ và đầu t đứng một trong hai
vị trí đầu trong hệ thống Ngân hàng Công Thơng Việt Nam. Lợi nhuận hạch
toán nội bộ luôn cao nhất, năm 2001 chiếm tới 50% trong toàn hệ thống.
Sở luôn đợc chọn làm nơi thí điểm cho sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng
Công Thơng Việt Nam, là đầu mối cho các chi nhánh trên địa bàn để triển khai
các chơng trình hợp tác của Ngân hàng Công Thơng Việt Nam với các đối tác
và bạn hàng.
2.1.2.2. Nghĩa vụ và quyền hạn
Nghĩa vụ

25

×