Tải bản đầy đủ (.pptx) (35 trang)

Seminar độc chất học mã tiền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 35 trang )

ĐỘC CHẤT HỌC
MÃ TIỀN


Mục tiêu bài học

01

Mã tiền độc tính và triệu chứng ngộ
độc

02

03

Phương pháp phân tích

Phương pháp điều trị


Sơ lược về Mã tiền

Mã tiền là hạt phơi khô của cây mã tiền (Strychnos nuxvomica) thuộc họ Mã tiền (Loganiaceae)


Cây Mã tiền






Lá mọc đối, phiến lá hình bầu dục.
Hoa nhỏ, màu hồng, họp thành xim thành tán
Quả mọng hình cầu, to bằng quả cam, có chứa cơm màu trắng và nhiều hạt hình khuy áo
Với hình dạng rất giống quả cam, quả mã tiền là một thứ độc dược cực mạnh

Quả mã tiền khi chín


Ứng dụng trong y học

Trong y học cổ
Trong y học hiện đại

truyền


Y học hiện đại
Hệ thần kinh: kích thích thần kinh với liều nhỏ, chú ý sẽ gây co giật khi dùng liều
cao

Hệ tuần hoàn: tăng huyết áp, co mạch máu ngoại vi

Hệ tiêu hóa: Kích thích tiết dịch vị, tăng tốc độ chuyển hóa, nhưng nếu dùng sống sẽ làm rối loạn tiêu
hóa tiêu hóa

Ngồi ra cịn giúp giảm ho, trừ đờm, kháng khuẩn và nấm


Y học cổ truyền
Mã tiền được coi là khắc tinh của bệnh đau xương khớp





Nhóm sản phẩm : dầu xoa



Dạng bào chế :cồn xoa bóp



Mỗi 50 ml chứa 500mg mã tiền



Cơng dụng trị đau nhức các khớp,đau lưng
mỏi gối đau vai gáy




Hạt của chúng chứa nhiều alcaloid, chất độc có khả năng gây co quắp
tồn thân và tê liệt cơ hơ hấp gây ngạt thở dẫn đến tử vong.



Người ta dùng quả mã tiền để diệt chuột, nhưng cũng gây nên nhiều vụ
ngộ độc khủng khiếp đối với người.





Hạt mã tiền thường được dùng ở dạng hạt (ngâm rượu để xoa bóp) hay bột trong các bài thuốc nam



Trong ngành dược dùng bột của hạt mã tiền để bào chế thành rượu mã tiền (0,25% alcaloid) và cao
mã tiền (16% alcaloid toàn phần).


Một số ca ngộ độc mã tiền



Chiều 20/7/2021 Bệnh viện hữu nghị Việt Nam – Cuba Đồng Hới vừa cấp cứu cho 4 thanh niên ở xã Hưng Trạch
-huyện Bố Trạch bị ngộ độc do uống nhầm rượu ngâm mã tiền


Anh Minh (39 tuổi,ngụ TP.Vĩnh Tàu ) bị đau nhức cơ thể nên đến một thầy lang mua
rượu thuốc xoa bóp.
Sau mỗi lần xoa bóp xong, anh thường uống nửa ly rượu thuốc này.
Sau khi uống rượu thuốc được 3 ngày, đến tối anh tiếp tục uống thì bị lên cơn co
giật, gồng người, ói ra thức ăn rồi tỉnh lại.


Độc tính
Alcaloid chính trong hạt mã tiền là strychnin và brucin



Strychnin
CTHH: C21H22N2O2
Tên IUPAC: strychnidin-10-one
Là một loại chất kiềm kết tinh có độc tính cao, khơng màu, đắng, Strychnin là chất độc gây co giật do tác dụng
kích thích các neuron đệm của tủy. LD của strychnin cho người lớn 0,050g.


Tính chất vật lý

Tinh thể hình lăng trụ, trịn
thẳng khơng màu

Khơng tan trong nước lạnh, tan ít
trong ether, ethenol,benzen, tan tốt trong
cloroform

Vị rất đắng, để
lại cảm giác lâu


Brucin
CTHH: C23H26N2O4
Tên IUPAC:
2,3-Dimethoxystrychnidin-10-one


Tính chất vật lý

Tinh thể hình lăng
trụ


Vị rất đắng
Ít tan trong nước lạnh trong ether, rất dễ tan

trong ethenol và nhất là trong cloroform


Strychnin và Brucin có một số phản ứng sau


Kiềm và NH4OH kết tủa chậm strychnin base từ dung dịch muối. Nếu có thừa NH4OH strychnin sẽ
hịa tan, nhưng dần dần kết tủa lại ở thể kết tinh và sẽ hoàn tồn khơng tan ( khác với brucin để
lâu khơng kết tủa trở lại



NaHCO3 khơng kết tủa strychin từ các dung dịch muối nhưng có thể chiết được bằng dung mơi



Cho kết tủa với thuốc thử Bouchardat, Mayer, Dragendorff


Triệu chứng

Người bị ngộ độc lúc đầu sợ hãi, lo lắng, sợ ánh sáng, tiếng động.
Sau đó xuất hiện cơn co giật uốn ván. Đồng tử giãn, mất phản xạ ánh sáng, hàm cứng. Mặt tím tái, cơ cơ hơ hấp co
lại, nhịp thở thành từng cơn. hấp co lại, nhịp từng cơn.



Sau đó giảm co giật một thời gian tiếp theo cơn co giật tăng lên, bệnh nhân chết
vì ngạt


Phương pháp điều trị


Để bệnh nhân n tĩnh trong bóng tối.



Tiêm apomorphin để gây nơn, tiêm truyền huyết thanh
mặn ưu trương để loại strychnin qua nước tiểu..




Hô hấp nhân tạo, thở oxy để chống ngạt.

Chú ý là strychnin thường được dùng làm thuốc giải độc khi ngộ độc barbiturat.
 


Phương pháp phân tích

 Định tính


Strychnin: chiết bằng CHCl3 trong môi trường
kiềm nhẹ (NaHCO3 hoặc NH4OH). Cho bay hơi

dd và làm phản ứng hóa học:


 


Với thuốc thử Mandelin: cho màu xanh tím, độ nhạy 1mg


×