UỶ BAN NHÂN DÂN
HUYỆN LÂM THAO
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Số: 1330 /KH-UBND
Lâm Thao, ngày 04 tháng 8 năm 2021
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
KẾ HOẠCH
Phòng, chống dịch COVID - 19 trên địa bàn huyện Lâm Thao
trong tình hình mới
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ
- Chỉ thị số 05/CT-TTg, ngày 28/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ về một
số biện pháp cấp bách phòng, chống dịch COVID-19.
- Nghị quyết 21/NQ-CP, ngày 26/02/2021 của Chính phủ về mua và sử dụng
vắc xin phòng COVID-19.
- Nghị định số 117/2020/NĐ-CP, ngày 28/9/2020 của Chính phủ quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế.
- Nghị quyết số 16/NQ-CP, ngày 08/02/2021 của Chính phủ về chi phí cách ly
y tế, khám, chữa bệnh và một số chế độ đặc thù trong phòng, chống dịch COVID-19.
- Chỉ thị số 15/CT-CP, ngày 27/3/2020 về quyết liệt thực hiện đợt cao điểm
phòng, chống dịch COVID-19.
- Chỉ thị số 16/CT-TTg, ngày 31/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ về thực
hiện các biện pháp cấp bách phòng, chống dịch COVID-19.
- Chỉ thị số 19/CT-CP, ngày 24/4/2020 về tiếp tục thực hiện các biện pháp
phòng, chống dịch COVID-19 trong tình hình mới- Quyết định 878/QĐ-BYT ngày
12/3/2020 của Bộ Y tế về việc ban hành Hướng dẫn cách ly y tế tại cơ sở cách ly
tập trung phòng, chống dịch COVID-19.
- Chỉ thị số 06/CT-BYT, ngày 12/5/2021 tăng cường triển khai các biện
pháp phòng, chống và kiểm soát dịch bệnh COVID-19.
- Quyết định số 879/QĐ-BYT ngày 12/3/2020 của Bộ Y tế về việc ban hành
Hướng dẫn cách ly y tế tại nhà, nơi lưu trú phòng, chống dịch COVID-19.
- Quyết định số 1551/QĐ-BYT ngày 03/4/2020 của Bộ Y tế về việc ban hành
Hướng dẫn cách ly y tế tại cơ sở khám, chữa bệnh trong phòng, chống COVID-19.
- Quyết định số 3088/QĐ-BYT ngày 16/7/2020 của Bộ Y tế về việc ban hành
Bộ tiêu chí Bệnh viện an tồn phịng, chống dịch COVID-19 và các dịch bệnh viêm
đường hô hấp cấp.
- Quyết định số 3468/QĐ-BYT ngày 07/8/2020 của Bộ Y tế về việc ban hành
Hướng dẫn tạm thời giám sát và phòng, chống COVID-19.
- Quyết định số 3888/QĐ-BYT ngày 08/9/2020 của Bộ Y tế về việc ban hành
Sổ tay Hướng dẫn tổ chức thực hiện cách ly y tế vùng có dịch COVID-19.
2
- Quyết định số 4042/QĐ-BYT ngày 21/9/2020 của Bộ Y tế về việc phê
duyệt Kế hoạch xét nghiệm nhiễm SARS-COV-2 trong giai đoạn dịch COVID-19.
- Quyết định số 2008/QĐ-BYT ngày 26/4/2021 của Bộ Y tế về việc ban hành
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19 do chủng virus corona mới (SARSCOV-2).
- Quyết định số 2626/QĐ-SYT ngày 28/5/2021 của Bộ Y tế về việc ban hành
danh mục nhu cầu trang thiết bị, vật tư tiêu hao và thuốc thiết yếu của các khu vực
điều trị người bệnh COVID-19.
- Quyết định số 2787/QĐ-BYT ngày 05/6/2021 của Bộ Y tế về việc ban hành
Hướng dẫn các phương án phòng, chống dịch khi có trường hợp mắc COVID-19
tại cơ sở sản xuất, kinh doanh, khu công nghiệp.
- Quyết định số 1942/QĐ-BYT ngày 04/5/2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
mơ hình tổ chức, hoạt động của bệnh viện dã chiến điều trị bệnh nhân COVID-19.
- Quyết định số 3455/QĐ-BCĐQG, ngày 05/8/2020 của Ban chỉ đạo Quốc gia
về việc ban hành Hướng dẫn Quản lý chất thải và vệ sinh trong phòng, chống dịch
COVID-19.
- Văn bản số 3835/BYT-KHTC, ngày 10/5/2021 hướng dẫn xây dựng kế
hoạch giường bệnh và thiết lập bệnh viện dã chiến điều trị bệnh nhân COVID-19.
- Chỉ thị số 06-CT/TU, ngày 30/6/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Phú
Thọ về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo đối với cơng tác phịng chống dịch
COVID-19 và phát triển kinh tế, xã hội.
- Văn bản số 94-CV/TU, ngày 08/01/2021 của Tỉnh ủy Phú Thọ về việc tăng
cường cơng tác phịng, chống dịch COVID-19.
- Văn bản số 109-CV/TU, ngày 29/01/2021 của Tỉnh ủy Phú Thọ về việc
tăng cường kiểm sốt, phịng, chống dịch COVID-19.
- Kế hoạch số 3144/KH-UBND ngày 26/7/2021 của Ủy Ban Nhân Dân tỉnh
Phú Thọ về kế hoạch phòng, chống dịch COVID -19 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
trong tình hình mới.
II. NGUYÊN TẮC TRIỂN KHAI
Thực hiện phương châm 4 tại chỗ trong phòng, chống dịch gồm: dự phòng,
cách ly, điều trị tại chỗ; cơ sở vật chất, trang thiết bị, thuốc, dụng cụ, phương tiện
phòng hộ theo yêu cầu tại chỗ; nhân lực tại chỗ; chỉ huy tại chỗ.
Thực hiện 05 chiến lược phòng, chống dịch COVID-19 của Bộ Y tế: ngăn
chặn dịch bệnh xâm nhập, chủ động phát hiện sớm, truy vết thần tốc, cách ly và
khoanh vùng khẩn trương, điều trị hiệu quả.
III. MỤC TIÊU
Phát hiện sớm, cách ly triệt để trường hợp xác định mắc COVID - 19, khoanh
vùng và xử lý kịp thời không để dịch lây lan, hạn chế đến mức thấp nhất số mắc và
tử vong.
3
Đảm bảo an tồn phịng chống dịch trong các cơ sở sản xuất kinh doanh
(CSSXKD), cụm công nghiệp (CCN), khu làng nghề và các cơ sở khám chữa bệnh
(KCB) để duy trì sản xuất và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, giảm thiểu tác động
của dịch bệnh đến phát triển kinh tế, an ninh trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn huyện.
Triển khai tiêm phòng vắc xin COVID - 19 cho nhân dân theo kế hoạch của
UBND tỉnh và Sở Y tế.
IV. PHÂN LOẠI CẤP ĐỘ DỊCH BỆNH
Cấp độ 1 - Trạng thái bình thường mới khơng có ca bệnh trong cộng đồng
liên tục trong 28 ngày.
Cấp độ 2 - Dịch đang được kiểm soát, nhưng ở mức độ NGUY CƠ: trong
vòng 14 ngày, số F0 trong cộng đồng xác định được nguồn lây từ 01 - 02 ca.
Cấp độ 3 - Dịch ở mức độ NGUY CƠ TRUNG BÌNH: trong vịng 14 ngày,
số F0 trong cộng đồng xác định được nguồn lây từ 03 - 10 ca.
Cấp độ 4 - Dịch ở mức độ NGUY CƠ CAO: trong vòng 14 ngày, số F0
trong cộng đồng từ 11 - 50 ca.
Cấp độ 5 - Dịch ở mức độ NGUY CƠ RẤT CAO: trong vòng 14 ngày,
số F0 trong cộng đồng từ 51ca trở lên.
V. CÁC HOẠT ĐỘNG CHÍNH
A. CẤP ĐỘ 1 - Trạng thái bình thường mới khơng có ca bệnh trong cộng
đồng liên tục trong 28 ngày.
1. Một số chỉ số đo lường nguy cơ và gánh nặng của dịch
1.1. Chỉ số đo lường nguy cơ
- Khơng có F0 và ổ dịch trong cộng đồng liên tục tới 28 ngày.
- Luôn tồn tại nguy cơ dịch bệnh xâm nhập vào địa bàn huyện: rải rác có các
F1, hoặc người trở về/đến từ/đi qua vùng ổ dịch đang hoạt động.
1.2. Những gánh nặng cơ bản
- Hậu cần và lực lượng để thực hiện truy vết, cách ly y tế.
- Luôn luôn phải đảm bảo một cơ số tối thiểu về vật tư, hoá chất, sinh phẩm
để duy trì trạng thái bình thường mới và sẵn sàng đáp ứng khi dịch chuyển sang
cấp độ cao hơn.
2. Một số nhiệm vụ trọng tâm
- Theo dõi và cập nhật diễn biến tình hình trong huyện, phát hiện sớm ca
bệnh đầu tiên xâm nhập vào địa bàn huyện để xử lý triệt để, tránh lây lan cho cán
bộ y tế và cộng đồng. Chuẩn bị đầy đủ nhân lực, vật tư, trang thiết bị y tế sẵn sàng
phòng chống dịch .
- Duy trì đường dây nóng để tiếp nhận, báo cáo thơng tin, tư vấn, giải đáp
cho nhân dân về tình hình dịch và các biện pháp phịng, chống dịch.
4
- Chỉ đạo, kiểm tra công tác ổn định giá các mặt hàng phục vụ cơng tác
phịng, chống dịch. Tun truyền đầy đủ, kịp thời, chính xác về tình hình dịch bệnh
và cách phòng, chống dịch.
- Ban hành và triển khai các văn bản thực hiện sự chỉ đạo của Chính phủ ,
của Ban chỉ đạo quốc gia phịng, chống dịch COVID - 19 và hướng dẫn của các
Bộ, ngành, Trung ương, của tỉnh và các Sở, ngành. Kiểm tra tình hình thực hiện
phịng, chống dịch COVID - 19 của các cơ quan, đơn vị tại địa phương.
- Thực hiện tuyên truyền thường xuyên liên tục về tình hình dịch bệnh
COVID - 19 và các biện pháp phòng chống dịch cho nhân dân; huy động tất các
các cơ quan truyền thông tham gia công tác tuyên truyền; áp dụng đa dạng các hình
thức truyền thơng.
- Tiếp tục tun truyền thường xuyên, sâu rộng bằng nhiều phương tiện và
hình thức khác nhau về 5k + Công nghệ + Vắc xin.
- Tập trung truy vết, đảm bảo khơng để sót/lọt đối tượng F1, F2 người trở
về/đến từ/đi qua vùng ổ dịch đang hoạt động, người nhập cảnh trái phép chưa qua
cách ly y tế. Áp dụng các biện pháp phòng dịch theo quy định và hướng dẫn của
BCĐQG PC COVID-19, Bộ Y tế và các bộ, ngành liên quan.
- Tổ chức cách ly y tế đúng quy định, phù hợp theo từng nhóm đối tượng.
- Triển khai khoanh vùng, xử lý yếu tố nguy cơ theo tinh thần tốc, quyết liệt,
triệt để nhằm ngăn ngừa dịch xâm nhập và bùng phát trên địa bàn.
- Tổ chức kiểm tra thường xuyên công tác phòng, chống dịch COVID-19 tại
các CSSXKD, CCN, khu làng nghề. Thực hiện đánh giá nguy cơ và cập nhật lên
bản đồ an tồn COVID-19 theo quy định. Tuyệt đối khơng để các CSSXKD có
mức độ nguy cơ rất cao tiếp tục hoạt động. Thực hiện xét nghiệm sàng lọc SARSCOV-2 định kỳ cho người lao động tại CSSXKD theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Triển khai áp dụng các phần mềm, công cụ công nghệ thông tin hỗ trợ công tác
xét nghiệm, truy vết …được Ban Chỉ đạo Quốc gia và Bộ Y tế hướng dẫn, chỉ đạo.
Triển khai QR-code tại 100% cơ quan, đơn vị, CSSXKD, trường học, bệnh viện...
- Tổ chức tốt các chiến dịch tiêm vắc xin ngừa COVID-19 theo chỉ đạo của
UBND tỉnh và Sở Y tế.
- Tăng cường cơng tác chủ động phịng, chống dịch tại siêu thị, chợ; các trường
học; các dịch vụ mát xa, karaoke, internet-game và các địa điểm, cơ sở đông người…
- Chuẩn bị các điều kiện cần thiết về nhân lực, tài chính, hậu cần, phương
tiện… sãn sàng chuyển trạng thái sang cấp độ cao hơn, không để bất ngờ, bị động.
B. CẤP ĐỘ 2 - Dịch đang được kiểm sốt, nhưng ở mức độ NGUY CƠ:
trong vịng 14 ngày, số F0 trong cộng đồng xác định được nguồn lây từ 01 - 2 ca.
1. Một số chỉ số đo lường nguy cơ và gánh nặng của dịch
1.1. Chỉ số đo lường nguy cơ
1.1.1. Trường hợp không xuất hiện ổ dịch trong các CSSXKD, tối đa có 2
F0 rải rác tại khoảng 2 ổ dịch trong cụm hộ gia đình hoặc khu dân cư. Ước tính có
5
khoảng 20 F1 (trung bình 1 F0 có 10 F1), khoảng 100 F2 (trung bình 1 F1 có 5 F2)
và khoảng 500 (trung bình 1 F2 có 5 F3). Dự báo có khoảng 2 ổ dịch tại cụm hộ
gia đình hoặc khu dân cư.
Tuỳ thuộc sự phân bố F0, F1, F2: sẽ xuất hiện các xã, thị trấn từ mức độ
“nguy cơ rất cao”, “nguy cơ cao”, “nguy cơ” và “bình thường mới”. Có khoảng 2
cụm hộ gia đình hoặc khu dân cư bị phong toả.
1.1.2. Trường hợp vừa có ổ dịch trong khu dân cư, vừa có ổ dịch tại các
CSSXKD, CCN, khu làng nghề, cơ sở KCB: các nhóm đối tượng F1, F2, F3 sẽ cao
hơn số ước tính ở mục 1.1.1 trên đây có thể hàng chục lần. Một số CSSXKD, CCN,
khu làng nghề hoặc cơ sở KCB bị phong toả.
1.2. Những gánh nặng cơ bản
1.2.1. Hậu cần và lực lượng để tổ chức truy vết, khoanh vùng, xử lý môi
trường, đặc biệt tổ chức phong toả 2 ổ dịch tại cụm hộ gia đình hoặc khu dân cư,
có thể có thêm cả các CSSXKD, CCN, khu làng nghề , cơ sở KCB bị phong toả.
1.2.2. Hậu cần, lực lượng để thực hiện xét nghiệm SARS-COV-2 khoảng
800 mẫu, trong đó:
- 200 mẫu gộp, hoặc test nhanh kháng nguyên cho 100 F2 (mỗi F2 xét
nghiệm 2 lần vào các ngày 1 và 13).
- 600 mẫu gộp hoặc test nhanh kháng nguyên cho khoảng 2 khu dân cư bị
phong toả (mỗi khu ước tính trung bình 150 nhân khẩu, mỗi người trung bình được
xét nghiệm 2 lần).
Lưu ý: số xét nghiệm trên đây mới chỉ là ước tính đáp ứng trong trường hợp
các ổ dịch xuất hiện tại cộng đồng; chưa bao gồm số xét nghiệm định kỳ tại các
CSSXKD trong trạng thái bình thường mới, số xét nghiệm sàng lọc hàng ngày và
định kỳ tại các cơ sở KCB. Ngoài ra, trường hợp xuất hiện ổ dịch tại các CSSXKD,
CCN, khu làng nghề, cơ sở KCB số mẫu xét nghiệm sẽ lớn hơn rất nhiều.
1.2.3. Đảm bảo duy trì trạng thái bình thường mới để thực hiện mục tiêu kép
trên địa bàn huyện.
2. Truy vết, khoanh vùng - phong toả, xử lý môi trường
2.1. Trường hợp yếu tố nguy cơ, hoặc ổ dịch chỉ xuất hiện ở cụm hộ gia đình
hoặc khu dân cư:
2.1.1. BCĐ huyện/xã chủ trì chỉ đạo, huy động lực lượng chức năng (Cơng
an, Đồn Thanh niên, Dân phòng, Tổ COVID-19 cộng đồng...) phối hợp các Đội
đáp ứng nhanh của Trung tâm Y tế tuyến huyện, Trạm y tế tuyến xã, nhân viên y
tế thôn bản:
- Tổ chức truy vết, đảm bảo yêu cầu nhanh, gọn, khơng để lọt/sót đối tượng.
- Xử lý thanh khiết môi trường tại ổ dịch, hoặc khu vực nguy cơ tại cụm dân
cư theo quy định.
- UBND huyện ban hành quyết định phong toả ổ dịch tại cụm hộ gia đình
hoặc khu dân cư căn cứ các chỉ đạo liên quan của Chính phủ, hướng dẫn của
6
BCĐQG, Bộ Y tế, BCĐ PC COVID – 19 của tỉnh và BCĐ PC COVID – 19 của
huyện với nguyên tắc nhanh, quy mô gọn, hiệu quả để tránh dịch lan rộng sang các
khu vực khác và sớm “làm sạch ổ dịch”.
- Thiết lập chốt kiểm soát khu vực cách ly tại cụm hộ gia đình hoặc khu dân
cư do BCH Quân sự huyện và Công An huyện phụ trách chính.
- Đảm bảo an ninh trật tự và các điều kiện hậu cần cho người dân và lực
lượng chức năng trong các địa điểm phong toả.
2.1.2. Trung tâm Y tế tuyến huyện phối hợp với Phịng Y tế:
- Phân cơng cán bộ được tập huấn, có kinh nghiệm làm nịng cốt để thực
hiện nhiệm vụ truy vết. Tổ chức lấy mẫu bệnh phẩm làm xét nghiệm RT-PCR hoặc
Test nhanh kháng nguyên các đối tượng liên quan theo quy định.
- Tham mưu UBND và BCĐ huyện trong triển khai các nhiệm vụ tiếp theo;
tổng hợp, thống kê, báo cáo các hoạt động phòng, chống dịch trên địa bàn.
2.2. Trường hợp yếu tố nguy cơ, hoặc ổ dịch xuất hiện trong CSSXKD
không thuộc CCN, khu làng nghề
2.2.1. UBND và BCĐ PC COVID-19 huyện chủ trì, chỉ đạo huy động các
lực lượng chức năng để tổ chức triển khai hoạt động phòng, chống dịch như mục
2.1.1 của cấp độ 2 trên đây.
- Truy vết, khoanh vùng, xử lý thanh khiết môi trường tại chỗ, thực hiện xét
nghiệm mở rộng tuỳ theo mức độ nguy cơ.
- Phân tích, đánh giá tình hình thực tế để quyết định quy mô phong toả (hoặc
phong toả tạm thời) tại CSSXKD có ca bệnh và từng bước “làm sạch ổ dịch” theo
Quyết định 2787/QĐ-BYT ngày 05/6/2021 của Bộ Y tế về việc ban hành “Hướng
dẫn các phương án phịng, chống dịch khi có trường hợp mắc COVID-19 tại cơ sở
sản xuất, kinh doanh, khu công nghiệp”.
- Truy vết, hoặc thơng báo các huyện/thị/thành khác (có người lao động đang
làm việc tại CSSXKD có yếu tố nguy cơ, hoặc ổ dịch) để phối hợp truy vết và áp
dụng biện pháp phòng, chống dịch phù hợp cho đối tượng nguy cơ tại cộng đồng.
2.2.2. UBND, BCĐ PC COVID-19 huyện triển khai các hoạt động phòng,
chống COVID-19, báo cáo BCĐ PC COVID-19 của tỉnh, các sở, ngành liên quan
căn cứ chức năng, nhiệm vụ để chỉ đạo, phối hợp, hỗ trợ khi tình huống dịch vượt
quá khả năng đáp ứng tại chỗ của địa phương.
2.3. Trường hợp yếu tố nguy cơ, hoặc ổ dịch xuất hiện trong CCN, khu làng
nghề
2.3.1. UBND và BCĐ PC COVID-19 huyện chủ trì, chỉ đạo huy động các
lực lượng chức năng để tổ chức triển khai hoạt động phòng, chống dịch: như mục
2.2.1 của Cấp độ 2 trên đây.
2.3.2. UBND, BCĐ PC COVID-19 huyện triển khai các hoạt động phòng,
chống COVID-19 theo tinh thần khẩn trương, quyết liệt nhằm kịp thời ngăn ngừa
dịch lan rộng, bùng phát trong các CCN, khu làng nghề:
7
- Chỉ đạo, điều phối, hỗ trợ lực lượng chuyên môn, phương tiện kỹ thuật,
hậu cần… phù hợp, đáp ứng yêu cầu phòng, chống dịch.
- Hỗ trợ UBND các xã, thị trấn đánh giá tình hình và quyết định quy mơ
phong toả phù hợp (một bộ phận/một phân xưởng/tồn bộ một CSSXKD, một số
CSSXKD, toàn bộ CCN, dân cư vùng xung quanh…), vừa đảm bảo phòng chống
dịch lan rộng, vừa duy trì sản xuất trong điều kiện cho phép.
- Thơng báo truy vết đối tượng nguy cơ tại các huyện/thị/thành liên quan (có
người lao động tại CSSXKD, CCN, khu làng nghề đang có ổ dịch) để áp dụng biện
pháp phịng, chống dịch phù hợp tại cộng đồng.
- Chỉ đạo, hỗ trợ triển khai áp dụng các biện pháp “làm sạch” ổ dịch nhanh
nhất để sớm giải phóng phong toả và hồi phục hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.4. Trường hợp ổ dịch xuất hiện trong cơ sở y tế
Giao Trung tâm Y tế huyện xây dựng kế hoạch, phương án cụ thể, chi tiết theo
từng cấp độ, từng tình huống để sẵn sàng chủ động ứng phó theo các nguyên tắc:
- Không để bị động, bất ngờ trước mọi diễn biến của dịch.
- Chủ động, thường xuyên kiểm soát tốt nguy cơ mầm bệnh xâm nhập vào
cơ sở khám chữa bệnh thơng qua tuyệt đối tn thủ Tiêu chí Bệnh viện an toàn,
sàng lọc định kỳ nhân viên bệnh viên, người bệnh….
- Ưu tiên các biện pháp bảo vệ lực lượng cán bộ y tế; bảo vệ bệnh nhân, đặc
biệt những bệnh nhân có bệnh nền nặng về tim mạch, hô hấp, tiết niệu, nội tiết, ung
thư, suy giảm miễn dịch….
- Phong tỏa ổ dịch phù hợp về quy mô, tính chất, thời gian và quy mơ
(01khoa/phịng, liên khoa phịng hoặc toàn bộ cơ sở khám chữa bệnh). Trong thời
gian phong tỏa cơ sở khám chữa bệnh phải có phương án điều tiết hoạt động khám
chữa bệnh phù hợp, đáp ứng yêu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa bàn.
- Áp dụng ngay các biện pháp làm sạch nhanh ổ dịch tại cơ sở KCB để sớm
khôi phục các hoạt động khám bệnh, chữa bệnh.
3. Tổ chức cách ly y tế
3.1. Chuyển F0, F1 cách ly tập trung tại các cơ sở tuyến tỉnh.
3.1.1. Trường hợp xuất hiện ổ dịch trong các CSSXKD, CCN, khu làng
nghề:
(i) Những F1 có bệnh lý nền nặng, chưa ổn định hoặc các trường hợp bệnh
lý đặc biệt chuyển cơ sở cách ly tập trung của tỉnh điều trị.
(ii) Những F1 không mắc bệnh lý nền/bệnh lý đặc biệt: xem xét lựa chọn áp
dụng cách thức cách ly phù hợp theo Quyết định 2787/QĐ-BYT ngày 05/6/2021
của Bộ Y tế về việc ban hành “Hướng dẫn các phương án phịng, chống dịch khi
có trường hợp mắc COVID-19 tại cơ sở sản xuất, kinh doanh, khu công nghiệp”,
cụ thể:
- Cách ly tại chỗ, trong khu vực CSSXKD (nếu đủ điều kiện).
- Cách ly ở khu cách ly tập trung của huyện/hoặc nhà trọ (nếu đủ điều kiện).
8
3.2. Tổ chức cách ly y tế tại nhà với F1: Theo ý kiến chỉ đạo từ BCĐ PCD
COVID - 19 của tỉnh.
Lưu ý: tất cả các trường hợp F1 khi có yêu cầu can thiệp ngoại khoa, sản
khoa sẽ được đến Bệnh viện dã chiến 01 (BVDC 01) để thực hiện.
3.3. Cách ly y tế tại nhà với tất cả F2 và hướng dẫn tự theo dõi y tế, hạn chế
tiếp xúc đối với các F3:
Do BCĐ PC COVID-19 các xã, thị trấn ban hành quyết định, tổ chức giám
sát, kiểm tra, đảm bảo việc tuân thủ cách ly theo quy định của BCĐ QG và Bộ Y tế.
3.4. Khảo sát, xây dựng và triển khai kế hoạch thành lập Bệnh viện dã chiến
của huyện, khu vực cách ly tập chung của xã, thị trấn. Đảm bảo tốt công tác cách
ly tại Bệnh viện dã chiến của huyện, cơ sở cách ly tập trung của huyện, của xã, thị
trấn theo đúng các yêu cầu về chuyên môn; đảm bảo triển khai thực hiện tốt các
nhiệm vụ được giao.
5. Tổ chức xét nghiệm SARS-COV-2
5.1. Tiến hành xét nghiệm cho các đối tượng liên quan theo hướng dẫn của
Bộ Y tế. Tổng số xét nghiệm ước tính riêng để đáp ứng tại các ổ dịch, vùng nguy
cơ khoảng 800 mẫu, mô tả chi tiết tại mục 1.2.2 trên đây
5.2. Trường hợp xuất hiện ổ dịch tại các CSSXKD, CCN, khu làng nghề, hoặc
các ổ dịch phức tạp tại cộng đồng, cần lấy số lượng lớn mẫu phẩm trong thời gian
nhanh nhất và vượt quá khả năng đáp ứng của Trung tâm Y tế huyện, báo cáo Sở Y
tế điều động lực lượng cán bộ lấy mẫu từ các địa phương, đơn vị khác để hỗ trợ triển
khai và điều tiết đơn vị thực hiện RT-PCR phù hợp, đáp ứng yêu cầu kịp thời.
6. Tổ chức tiêm vắc xin phòng COVID-19 theo chỉ đạo của Chính phủ,
của UBND tỉnh; theo hướng dẫn và phân bổ vắc xin của Bộ Y tế.
7. Nguồn lực tài chính đảm bảo hoạt động phịng, chống dịch
Nguồn ngân sách tuyến huyện: bảo đảm các hoạt động truy vết, xử lý thanh
khiết môi trường, phong toả các khu vực ổ dịch, vận hành cơ sở cách ly tập trung
tại tuyến huyện, tổ chức cách ly y tế tại nhà…
C. CẤP ĐỘ 3 - Dịch ở mức độ NGUY TRUNG BÌNH: trong vịng 14
ngày trên, số F0 trong cộng đồng xác định được nguồn lây từ 03 -10 ca.
1. Một số chỉ số đo lường nguy cơ và gánh nặng của dịch
1.1. Chỉ số đo lường nguy cơ
1.1.1. Trường hợp không xuất hiện các ổ dịch trong CSSXKD, chỉ có khoảng
5 ổ dịch tại cụm dân cư hoặc khu dân cư với số F0 tối đa không quá 10: Ước tính
trong cộng đồng có khoảng 100 F1 (trung bình 1 F0 ở cộng đồng có 10 F1); khoảng
500 F2 (trung bình mỗi F1 có 5 F2); và khoảng 2.500 F3 (trung bình mỗi F2 có 5 F3).
1.1.2. Trường hợp vừa có ổ dịch trong cụm hộ gia đình, vừa xuất hiện ổ dịch
tại các CSSXKD, cơ sở KCB: các nhóm đối tượng F1, F2, F3 sẽ cao hơn số ước
tính ở mục 1.1.1 trên đây có thể tới hàng chục lần.
9
1.2.3. Tuỳ thuộc sự phân bố F0, F1, F2: sẽ xuất hiện các huyện/xã từ mức
độ “nguy cơ rất cao”, “nguy cơ cao”, “nguy cơ” và “bình thường mới”. Dự báo sẽ
có khoảng 5 khu cụm hộ gia đình hoặc khu dân cư và một số CSSXKD, cơ sở KCB
sẽ bị phong toả.
1.2. Một số gánh nặng cơ bản .
1.2.1. Hậu cần và lực lượng để tổ chức truy vết, khoanh vùng, xử lý môi
trường, đặc biệt là dự báo phong toả 5 ổ dịch tại cụm hộ gia đình hoặc khu dân, có
thể có thêm một số CSSXKD, CCN, khu làng nghề, cơ sở KCB phải phong toả.
1.2.2. Hậu cần và lực lượng để tổ chức cách ly y tế tập trung 100 F1; cách
ly y tế tại nhà/nơi cư trú 500 F2; giám sát tự theo dõi y tế tại nhà 2.500 F3.
1.2.3. Hậu cần, lực lượng để thực hiện xét nghiệm SARS-COV-2 cho ước
tính khoảng 4.500 mẫu, trong đó:
- 500 mẫu đơn cho 100 F1 (mỗi F1 xét nghiệm 5 lần vào các ngày 1, 7, 14,
20 và 28; trung bình 5 mẫu xét nghiệm/1 F1).
- 1000 mẫu gộp, hoặc test nhanh kháng nguyên cho 500 F2 (mỗi F2 xét
nghiệm 2 lần vào các ngày 1 và 14).
- 3000 mẫu gộp hoặc test nhanh kháng nguyên cho 10 cụm hộ gia đình hoặc
khu dân cư bị phong toả (mỗi khu ước tính trung bình 150 nhân khẩu, mỗi người
trung bình được xét nghiệm 2 lần).
Lưu ý: số xét nghiệm trên đây mới chỉ là ước tính đáp ứng trong trường hợp
các ổ dịch xuất hiện tại cộng đồng; chưa bao gồm số xét nghiệm định kỳ tại các
CSSXKD trong trạng thái bình thường mới, số xét nghiệm sàng lọc hàng ngày và
định kỳ tại các cơ sở KCB. Ngoài ra, trường hợp xuất hiện ổ dịch tại các CSSXKD,
CCN, khu làng nghề, cơ sở KCB số mẫu xét nghiệm sẽ lớn hơn rất nhiều.
1.2.5. Đảm bảo duy trì trạng thái bình thường mới để thực hiện mục tiêu kép
trên địa bàn tỉnh.
2. Truy vết, khoanh vùng-phong toả cách ly y tế, xử lý môi trường
Thực hiện như cấp độ 2.
3. Tổ chức cách ly y tế
3.1. Với những F1 sức khỏe bình thường:
3.1.1. Khi có từ 30 F1 trở lên sức khỏe bình thường: tổ chức cách ly tập
trung tại Cơ sở cách ly tập trung cấp huyện tại khu ký túc xá sinh viên Trường Đại
học Cơng nghiệp Việt Trì (Địa chỉ: Khu 10, xã Tiên Kiên).
Về trang thiết bị thiết yếu, phương tiện, vật tư, thuốc điều trị giao BCH Quân
sự huyện phối hợp Trung tâm Y tế huyện dự trù lên kế hoạch.
3.1.2. Tổ chức cách ly F1 tại nhà khi có chỉ đạo từ Ban CĐ PC COVID – 19
của tỉnh, tuân thủ theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
3.2. Với những F1 có bệnh lý nền, hoặc bệnh lý đặc biệt khác:
Chuyển cách ly theo dõi sức khỏe tại các cơ sở cách ly tập trung tuyến tỉnh.
10
3.3. Cách ly y tế tại nhà, theo dõi sức khỏe tại nhà cho các đối tượng F2, F3
theo quy định, do UBND và BCĐ PC COVID-19 cấp xã, thị trấn chỉ đạo tổ chức
triển khai.
3.4. UBND và BCĐ PC COVID-19 các xã, thị trấn lên kế hoạch, phương án
cơ sở cách ly tập trung cấp xã, thị trấn (dự kiến đặt tại các Trường mầm non của
các xã, thị trấn).
3.5. Tùy theo diễn biến của dịch trên địa bàn tỉnh, theo sự chỉ đạo của UBND
tỉnh, BCĐ PC COVID – 19 của tỉnh sẵn sàng kích hoạt Bệnh viện dã chiến của
huyện do TTYT Lâm Thao đảm nhiệm.
3.6. Về nhân lực BVDC:
- Giao TTYT huyện lựa chọn theo cơ cấu và trình độ chun mơn phù hợp
theo từng khu vực và được phân chia tối thiểu thành 02 kíp/24h tại các khu vực
chuyên môn và ở các khu vực khác.
- Phương án huy động, việc vận hành nhân lực được thực hiện linh hoạt, có
thể thay đổi phù hợp để đáp ứng yêu cầu thực tiễn tại mỗi thời điểm.
4. Tổ chức xét nghiệm SARS-COV-2: Thực hiện như cấp độ 2. Trong đó
số xét nghiệm ước tính xấp xỉ 4.500 mẫu, cụ thể như mô tả ở mục 1.2.4 trên đây.
5. Tổ chức tiêm vắc xin phòng COVID-19 theo chỉ đạo của Chính phủ,
của UBND tỉnh; theo hướng dẫn và phân bổ vắc xin của Bộ Y tế.
6. Nguồn lực tài chính đảm bảo hoạt động phịng, chống dịch
Như Cấp độ 2.
C. CẤP ĐỘ 4 - Dịch ở mức độ NGUY CƠ CAO: trong vòng 14 ngày, số
F0 trong cộng đồng từ 11-50 ca.
1. Một số chỉ số đo lường nguy cơ và gánh nặng của dịch
1.1. Chỉ số đo lường nguy cơ
1.1.1. Trường hợp không xuất hiện ổ dịch trong CSSXKD, CCN, khu làng
nghề. Số F0 tối đa khơng q 50 và có khoảng 10 ổ dịch rải rác trong cụm hộ gia
đình hoặc khu dân cư. Ước tính trong cụm hộ gia đình hoặc khu dân cư có: khoảng
500 F1 (trung bình 1 F0 ở cộng đồng có 10 F1); khoảng 2.500 F2 (trung bình mỗi
F1 có 5 F2); khoảng 12.500 F3 (trung bình mỗi F2 có 5 F3).
Tuỳ thuộc sự phân bố F0, F1, F2: sẽ xuất hiện ở huyện/xã từ mức độ “nguy cơ
rất cao”, “nguy cơ cao”, “nguy cơ” và “bình thường mới”. Khoảng 10 khu vực bị
phong toả.
1.1.2. Trường hợp vừa có ổ dịch trong cụm hộ gia đình hoặc khu dân cư, vừa
xuất hiện ổ dịch tại các CSSXKD: các nhóm đối tượng F1, F2, F3 sẽ cao hơn số
ước tính ở mục 1.1.1 trên đây có thể tới hàng chục lần. Có thêm hàng chục khu vực
dân cư và một số CSSXKD sẽ bị phong toả.
1.2. Một số gánh nặng cơ bản trong phòng, chống dịch
11
1.2.1. Hậu cần và lực lượng để tổ chức truy vết, khoanh vùng, xử lý môi
trường, đặc biệt là phong toả thêm hàng chục khu vực ổ dịch tại cộng đồng, có thể
có thêm một số CSSXKD, CCN, khu làng nghề, cơ sở KCB phải phong toả.
1.2.2. Hậu cần và lực lượng để tổ chức cách ly y tế tập trung 400 F1 tại
huyện và các xã, thị trấn; cách ly y tế tại nhà/nơi cư trú 2.000 F2; giám sát tự theo
dõi y tế 10.500 F3.
1.2.3. Hậu cần, lực lượng để thực hiện xét nghiệm SARS-COV-2 cho ước
tính khoảng 10.500 mẫu, trong đó:
- 2.000 mẫu đơn cho 500 F1 (mỗi F1 xét nghiệm 5 lần vào các ngày 1, 7, 13 và 28).
- 4.000 mẫu gộp, hoặc test nhanh kháng nguyên cho 2.000 F2 (mỗi F2 xét
nghiệm 2 lần vào các ngày 1 và 13).
- 4500 mẫu gộp hoặc test nhanh kháng nguyên cho 10 cụm hộ gia đình hoặc
khu dân cư bị phong toả (mỗi khu ước tính trung bình 150 nhân khẩu, mỗi người
trung bình được xét nghiệm 2 lần).
Lưu ý: số xét nghiệm trên đây mới chỉ là ước tính đáp ứng trong trường hợp
các ổ dịch xuất hiện tại cộng đồng; chưa bao gồm số xét nghiệm định kỳ tại các
CSSXKD trong trạng thái bình thường mới, số xét nghiệm sàng lọc hàng ngày và
định kỳ tại các cơ sở KCB. Ngoài ra, trường hợp xuất hiện ổ dịch tại các CSSXKD,
CCN, khu làng nghề, cơ sở KCB số mẫu xét nghiệm sẽ lớn hơn rất nhiều.
1.2.5. Đảm bảo duy trì trạng thái bình thường mới để thực hiện mục tiêu kép
trên địa bàn huyện.
2. Truy vết, khoanh vùng, phong toả - cách ly y tế, xử lý môi trường
2.1. Truy vết, khoanh vùng, phong toả: Thực hiện như cấp độ 3.
2.2. Tổ chức cách ly y tế:
Thực hiện như cấp độ 3. Riêng đối với F1 có bệnh lý nền/bệnh lý đặc biệt
chuyển cơ sở cách ly tập trung của tỉnh.
Tiếp tục duy trì cơ sở cách ly tập trung tại Trường Đại học Cơng nghiệp Việt
Trì (Địa chỉ: Khu 10, xã Tiên Kiên) quy mơ 500 giường cách ly.
Tuỳ theo tình huống cụ thể, sẵn sàng kích hoạt các cơ sở cách ly tập chung
tại các xã, thị trấn.
Tuỳ theo tình huống cụ thể, sẵn sàng kích hoạt: Tổ chức BVDC cách ly, điều
trị BN F0 nhẹ và không triệu chứng tại Trường mầm non xã Thạch Sơn quy mô
100GB do TTYT Lâm Thao đảm nhiệm.
Về trang thiết bị thiết yếu, phương tiện, vật tư, thuốc điều trị giao Trung tâm
Y tế huyện dự trù lên kế hoạch.
2.3. Xử lý thanh khiết môi trường tại ổ dịch: Thực hiện như cấp độ 3.
4. Tổ chức xét nghiệm SARS-COV-2: Thực hiện như cấp độ 3. Trong đó tổng
số xét nghiệm ước tính xấp xỉ 12.000 mẫu. Cụ thể như mô tả ở mục 1.2.3 trên đây.
5. Tổ chức tiêm vắc xin phòng COVID-19 theo chỉ đạo của Chính phủ,
của UBND tỉnh; theo hướng dẫn và phân bổ vắc xin của Bộ Y tế.
12
6. Nguồn lực tài chính đảm bảo hoạt động phịng, chống dịch
Nguồn kinh phí: Như cấp độ 3
D. CẤP ĐỘ 5 - Dịch ở mức độ NGUY CƠ RẤT CAO: trong vòng 14
ngày, số F0 trong cộng đồng từ 51 - 100 trở lên.
D1. Số ca mắc trên 51 ca đến dưới 100 ca
1. Một số chỉ số đo lường nguy cơ và gánh nặng của dịch
1.1. Chỉ số đo lường nguy cơ
1.1.1. Trường hợp không xuất hiện ổ dịch trong CSSXKD, CCN, khu làng
nghề, cơ sở KCB. Số F0 từ 51 tối đa khơng q 100 và có khoảng 20 ổ dịch rải rác
trong cụm hộ gia đình hoặc khu dân cư. Ước tính trong cụm hộ gia đình hoặc khu
dân cư: khoảng 1000 F1 (trung bình 1 F0 ở cộng đồng có 10 F1); khoảng 5.000 F2
(trung bình mỗi F1 có 5 F2); khoảng 25.000 F3 (trung bình mỗi F2 có 5 F3).
Tuỳ thuộc sự phân bố F0, F1, F2: sẽ xuất hiện các huyện/xã từ mức độ “nguy
cơ rất cao”, “nguy cơ cao”, “nguy cơ” và “bình thường mới”. Khoảng 20 khu vực bị
phong toả.
1.1.2. Trường hợp vừa có ổ dịch trong cụm hộ gia đình hoặc khu dân cư, vừa
xuất hiện ổ dịch tại các CSSXKD, cơ sở KCB: các nhóm đối tượng F1, F2, F3 sẽ
cao hơn số ước tính ở mục 1.1.1 trên đây có thể tới hàng chục lần. Có thêm hàng
chục khu vực dân cư và một số CSSXKD, cơ sở KCB sẽ bị phong toả.
1.2. Một số gánh nặng cơ bản trong phòng, chống dịch`
1.2.1. Hậu cần và lực lượng để tổ chức điều trị 100 F0.
1.2.2. Hậu cần và lực lượng để tổ chức truy vết, khoanh vùng, xử lý môi
trường, đặc biệt là phong toả thêm hàng chục khu vực ổ dịch tại cộng đồng, có thể
có thêm một số CSSXKD, CCN, khu làng nghề phải phong toả.
1.2.3. Hậu cần và lực lượng để tổ chức cách ly y tế tập trung 1000 F1; cách
ly y tế tại nhà/nơi cư trú 5.000 F2; giám sát tự theo dõi y tế 25.000 F3.
1.2.4. Hậu cần, lực lượng để thực hiện xét nghiệm SARS-COV-2 cho uớc
tính khoảng 22.000 mẫu, trong đó:
- 1.000 mẫu đơn cho 100 F0 (mỗi F0 xét nghiệm 3 ngày/lần, trung bình 10 lần).
- 5.000 mẫu đơn cho 1.000 F1 (mỗi F1 xét nghiệm 5 lần vào các ngày 1, 7,
14, 20 và 28).
- 10.000 mẫu gộp, hoặc test nhanh kháng nguyên cho 5.000F2 (mỗi F2 xét
nghiệm 2 lần vào các ngày 1 và 14).
- 6.000 mẫu gộp hoặc test nhanh kháng nguyên cho 20 cụm hộ gia đình hoặc
khu dân cư bị phong toả (mỗi khu ước tính trung bình 150 nhân khẩu, mỗi người
trung bình được xét nghiệm 2 lần).
Lưu ý: số xét nghiệm trên đây mới chỉ là ước tính đáp ứng trong trường hợp
các ổ dịch xuất hiện tại cộng đồng; chưa bao gồm số xét nghiệm định kỳ tại các
CSSXKD trong trạng thái bình thường mới, số xét nghiệm sàng lọc hàng ngày và
13
định kỳ tại các cơ sở KCB. Ngoài ra, trường hợp xuất hiện ổ dịch tại các CSSXKD,
CCN , khu làng nghề số mẫu xét nghiệm sẽ lớn hơn rất nhiều.
1.2.5. Đảm bảo duy trì trạng thái bình thường mới để thực hiện mục tiêu kép
trên địa bàn tỉnh.
2. Truy vết, khoanh vùng, phong toả - cách ly y tế, xử lý môi trường
2.1. Truy vết, khoanh vùng, phong toả ổ dịch: Thực hiện như cấp độ 4.
2.2. Tổ chức cách ly y tế đối với các F1 sức khỏe bình thường: Thực hiện
như cấp độ 4; triển khai Cơ sở cách ly tập trung cấp xã và cách ly F1 tại nhà, nơi
cư trú theo chỉ đạo Ban CĐ PC COVID 19của tỉnh tuân thủ theo hướng dẫn của
Bộ Y tế (nếu đủ điều kiện).
2.3. Chuyển F1 có bệnh lý nền/bệnh lý đặc biệt cách ly tập trung tại cơ sở
cách ly tuyến tỉnh.
2.3.1. Tiếp tục duy trì cơ sở cách ly tập trung tại Trường Đại học Công
nghiệp Việt Trì (Địa chỉ: Khu 10, xã Tiên Kiên) quy mô 400 giường cách ly và cơ
sở cách ly tập trung tại các xã, thị trấn quy mô 1500 giường.
2.3.2. Tuỳ theo tình huống cụ thể:
- Khi Bệnh viện dã chiến của tỉnh đủ khả năng tiếp nhận chuyển F0 về BVDC
của tỉnh cách ly và điều trị.
- Khi Bệnh viện dã chiến của tỉnh không đủ tiếp nhận F0, Tổ chức Bệnh viện
dã chiến cách ly, điều trị Bệnh nhân nhẹ và không triệu chứng tại Trường mầm non
xã Thạch Sơn quy mô 100GB.
2.4. Cách ly y tế với F2, F3: thực hiện như cấp độ 4.
2.5. Xử lý thanh khiết môi trường tại ổ dịch: Thực hiện như các cấp độ 4.
3. Tổ chức điều trị bệnh nhân
3.1. Thiết lập BVDC của huyện quy mô 100 GB, trong đó có 80 giường điều
trị bệnh nhân nhẹ và khơng có triệu trứng, 20 GB chờ ra viện.
3.2. Về nhân lực BVDC:
- Giao TTYT huyện lựa chọn theo cơ cấu và trình độ chun mơn phù hợp
theo từng khu vực và được phân chia tối thiểu thành 02 kíp/24h tại các khu vực
chuyên môn và ở các khu vực khác.
- Phương án huy động, việc vận hành nhân lực được thực hiện linh hoạt, có
thể thay đổi phù hợp để đáp ứng yêu cầu thực tiễn tại mỗi thời điểm.
3.3. Về trang thiết bị thiết yếu, phương tiện, vật tư, thuốc điều trị giao Trung
tâm Y tế huyện dự trù lên kế hoạch.
4. Tổ chức xét nghiệm SARS-COV-2:
Thực hiện như cấp độ 4. Trong đó tổng số xét nghiệm ước tính khoảng
22.000 mẫu. Cụ thể như mơ tả ở mục 1.2.4 trên đây.
5. Tổ chức tiêm vắc xin phòng COVID-19
14
Theo chỉ đạo của Chính phủ, của UBND tỉnh; theo hướng dẫn và phân bổ
vắc xin của Bộ Y tế.
6. Nguồn lực tài chính đảm bảo hoạt động phịng, chống dịch
Nguồn kinh phí: như Cấp độ 4.
D2. Số ca mắc trên 100
Các hoạt động truy vết, khoanh vùng, phong tỏa, cách ly, xử lý môi trường,
điều trị bệnh nhân: về nguyên tắc thực hiện như mục D1 nêu trên. Tuy nhiên có một
số điều chỉnh sẽ được xem xét, quyết định để phù hợp hình thực tế tại mỗi thời điểm:
1. Về cách ly đối với F1: Cơ bản áp dụng cách ly tại nhà, hoặc cách ly tại cơ
sở cách ly xã, thị trấn đối với tất cả các F1 có sức khỏe bình thường.
2. Cơ sở cách ly tập trung của huyện sẽ được chuyển đổi thành BVDC để
điều trị F0 nhẹ và khơng có triệu chứng (khi các BVDC khơng cịn đủ chỗ thu dung
bệnh nhân).
VI. THU GOM, XỬ LÝ RÁC THẢI, CHẤT THẢI
Việc thu gom xử lý rác thải được thực hiện theo Quyết định số 3455/QĐBCĐQG, ngày 05/8/2020 của Ban chỉ đạo Quốc gia về việc ban hành Hướng dẫn Quản
lý chất thải và vệ sinh trong phòng, chống dịch COVID-19; Văn bản số 5599/BYTMT, ngày 14/7/2021 của Bộ Y tế và tổ chức thực hiện theo nguyên tắc sau:
1. Đối với cơ sở khám, điều trị người bệnh, bệnh viện dã chiến; cơ sở cách
ly y tế tập trung tuyến huyện: Theo sự chỉ đạo của Sở Y tế thực hiện phân loại, thu
gom, xử lý chất thải phát sinh tại các cơ sở y tế theo phân cấp quản lý.
2. Đối với khu phong tỏa, cách ly tại nhà, nơi cư trú:
- Pḥòng Tài nguyên và Môi trường tham mưu UBND huyện chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra, giám sát phân loại thu gom, xử lý rác thải, chất thải đảm bảo vệ sinh
môi trường theo phân cấp quản lý.
- Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan, cá nhân
đầu mối thu gom, xử lý rác thải, chất thải phát sinh tại địa phương.
3. Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh, cụm công nghiệp.
- Trung tâm Phát triển cụm cơng nghiệp và Cơng trình cơng cộng chỉ đạo,
giám sát CSSXKD trong Cụm công nghiệp phân loại, thu gom, xử lý chất thải phát
sinh theo phân cấp quản lý
- UBND cấp xã chỉ đạo, giám sát CSSXKD trên địa bàn phân loại, thu gom,
xử lý chất thải phát sinh theo phân cấp quản lý.
VII. KINH PHÍ:
Kinh phí phòng, chống dịch COVID - 19 đảm bảo từ nguồn ngân sách
phòng, chống dịch các cấp và từ các nguồn tài chính hợp pháp khác.
VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 huyện
- Tham mưu UBND huyện chỉ đạo và tổ chức triển khai công tác phòng,
15
chống dịch COVID-19 theo quy định của Luật phòng chống bệnh truyền nhiễm,
chỉ đạo của Trung ương, Chính phủ, UBND tỉnh, BCĐQG PC COVID-19, Sở Y
tế và các sở, ban, ngành liên quan.
- Chỉ đạo, điều hành phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị và UBND các xã, thị
trấn trong cơng tác phịng, chống dịch COVID-19 nhằm huy động nguồn lực tham
gia và hỗ trợ thực hiện kế hoạch.
- Tổ chức họp, giao ban thường xuyên để nắm bắt, đánh giá tình hình, đề ra
các biện pháp phịng, chống dịch kịp thời, hiệu quả.
- Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện kế hoạch phòng,
chống dịch COVID-19.
- Thực hiện nghiêm, kịp thời chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình
phịng, chống dịch trên địa bàn với Thường trực Huyện ủy và lãnh đạo UBND huyện.
2. Nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị; UBND các xã, thị trấn
2.1. Phòng Y tế:
- Chủ trị và phối hợp với Trung tâm Y tế tham mưu xây dựng kế hoạch, các
văn bản hướng dẫn chỉ đạo thực hiện cơng tác phịng chống dịch COVID - 19.
- Phối hợp với các cơ quan truyền thông tiếp tục làm tốt công tác tuyên
truyền, Tham mưu và tổ chức các đợt kiểm tra, giám sát các hoạt động phòng chống
dịch bệnh đối với các ban, ngành, đơn vị, các xã, thị trấn trên địa bàn huyện.
- Chủ trì phối hợp với các ban, ngành, đồn thể, tổ chức chính trị xã hội, các
xã, thị trấn lên phương án sẵn sàng đáp ứng phịng chống dịch bệnh viêm đường
hơ hấp cấp do COVID - 19 gây ra.Tham gia hướng dẫn các ban, ngành, đơn vị, các
xã, thị trấn hướng dẫn về chun mơn kỹ thuật trong q trình tổ chức thực hiện
các hoạt động phòng, chống dịch bệnh.
- Phối hợp với Trung tâm Y tế hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, khoanh vùng,
xử lý ổ dịch; thu dung, chẩn đoán, cách ly, điều trị người bệnh. Báo cáo tình hình
dịch bệnh và các hoạt động phòng chống về Ủy ban nhân dân huyện và Sở Y tế.
2.2. Trung tâm Y tế huyện:
- Phối hợp với Phòng Y tế tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện xây dựng kế
hoạch các văn bản hướng dẫn chỉ đạo của huyện, tăng cường chỉ đạo các hoạt động
phòng, chống dịch COVID - 19. Chủ động thống nhất các biện pháp phòng, chống
dịch bệnh do COVID - 19 theo chỉ đạo của Ban chỉ đạo phòng chống dịch tỉnh và Ban
chỉ đạo phòng chống dịch của Bộ Y tế. Xây dựng phương án cụ thể chi tiết đến từng
người trong việc thu dung, cách ly bệnh nhân điều trị theo quy định của ngành.
- Phối hợp với các ban, ngành của huyện, đơn vị đóng trên địa bàn huyện
chỉ đạo và triển khai các cơng tác giám sát, phịng chống dịch tại huyện.
- Chỉ đạo các Trạm Y tế phối hợp thực hiện giám sát chặt chẽ tình hình dịch
bệnh; phát hiện và khoanh vùng dập dịch nhanh chóng, hiệu quả. Khi có bệnh nhân
nghi ngờ nhiễm COVID - 19 kịp thời báo cáo lên cấp trên để có biện pháp xử lý
đúng quy trình và quy định của ngành. Cung cấp đầy đủ các thông tin về dịch bệnh
16
và phối hợp với các cơ quan tuyên truyền trong công tác tuyên truyền, hướng dẫn
nhân dân thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
- Đảm bảo nguồn nhân lực, vật tư, hóa chất, thuốc, trang thiết bị y tế đáp
ứng cơng tác phịng chống dịch tại huyện và hỗ trợ UBND xã, thị trấn. Kiểm tra
đánh giá hiệu quả cơng tác phịng, chống dịch bệnh của các xã, thị trấn và tham
mưu phối hợp kiểm tra liên ngành.
- Tổng hợp báo cáo tình hình dịch thường xuyên về UBND huyện và Sở Y tế.
2.3. Văn phòng HĐND&UBND huyện
Tham mưu UBND huyện và BCĐ ban hành các văn bản chỉ đạo cơng tác
phịng chống dịch phù hợp theo tình hình thực tế của các cấp độ dịch trên địa bàn.
Phối hợp với các đơn vị liên quan chuẩn bị tốt các điều kiện đảm bảo để thực hiện
hiệu quả kế hoạch này.
2.4. Phịng Văn hố và Thơng tin:
- Phối hợp chặt chẽ với phòng Y tế, TTYT kịp thời tham mưu ứng dụng công
nghệ thông tin trong công tác phòng, chống dịch trên địa bàn huyện.
- Phối hợp với ban ngành, UBND các xã, thị trấn, các cơ quan truyền thông trên địa
bàn thông tin tuyên truyền, phổ biến về cơng tác phịng, chống dịch; tình hình diễn biến
dịch chính xác, kịp thời và có biện pháp để người dân chủ động phòng, chống hiệu quả.
- Tổ chức triển khai và chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc lực lượng chức năng và các
địa phương trong việc thực hiện truyền thơng về phịng, chống dịch bệnh. Tổng hợp
các hoạt động truyền thơng phịng, chống dịch bệnh trên phạm vi tồn huyện báo cáo
Ban Chỉ đạo.
- Chỉ đạo phòng ngừa, ngăn chặn, phát hiện, xử lý các vụ việc tung tin đồn thất
thiệt, tin không được kiểm chứng gây hoang mang lo lắng trong cộng đồng, ảnh hưởng
tiêu cực đến công tác phịng chống dịch bệnh.
Chủ trì, phối hợp với Đài truyền thanh huyện và UBND các xã, thị trấn tăng
cường cơng tác tun truyền về phịng, chống dịch COVID - 19, Chỉ đạo các địa
phương giám sát chặt chẽ và thực hiện các biện pháp phòng dịch trong các hoạt
động văn hóa tập trung đơng người như đảm hiếu, đám hỉ...
2.5. Đài Truyền thanh huyện:
Phối hợp với Phòng Y tế và Trung tâm Y tế, các ban, ngành liên quan chỉ đạo
và tổ chức thực hiện công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe phòng, chống dịch,
bệnh. Cập nhật các thông tin về dịch kịp thời phổ biến tuyên truyền để người dân
không hoang mang và cũng không chủ quan trong việc phòng bệnh, phòng dịch.
2.6. Phòng Kinh tế - Hạ tầng, Lao động Thương binh và Xã hội, Trung
tâm phát triển cụm Cơng nghiệp:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan chỉ đạo các doanh nghiệp,
CSSXKD tại các CCN, khu làng nghề trên địa bàn (thuộc thẩm quyền quản lý) xây dựng
Kế hoạch, phương án phòng chống dịch, phương án cách ly tập trung người lao động làm
việc tại từng CSSXKD, từng CCN, khu làng nghề theo các hướng dẫn cập nhật của
17
BCĐQG, Bộ Y tế, các Bộ, ngành liên quan để đáp ứng thực hiện mục tiêu kép; thường
xuyên cập nhật dữ liệu lên bản đồ an tồn phịng chống dịch COVID-19 theo quy định.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát cơng tác phịng chống dịch tại các CSSXKD;
kịp thời tham mưu cấp có thẩm quyền dừng hoạt động các cơ sở vi phạm cơng tác
phịng chống dịch theo quy định.
- Phối hợp với UBND các xã, thị trấn triển khai Quy định tạm thời về phòng,
chống dịch bệnh COVID-19 tại nơi làm việc và nơi cú trú, tạm trú của người lao động
trên địa bàn huyện.
- Phối hợp tổ chức rà soát, kiểm tra, đánh giá và tổng hợp danh sách các doanh
nghiệp, CSSXKD thuộc thẩm quyền quản lý có khả năng đáp ứng đầy đủ các điều kiện
để cách ly F1 tại chỗ, để tiếp tục duy trì sản xuất trong điều kiện cần thiết.
2.7. Phịng Tài chính - Kế hoạch:
- Tham mưu UBND huyện bố trí kinh phí phòng, chống dịch trên cơ sở định
mức của tỉnh theo các cấp độ dịch, thời điểm cụ thể và theo chế độ quy định của
Luật Ngân sách nhà nước.
- Phối hợp với phòng Y tế, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc huyện tham mưu phân
bổ kinh phí các tổ chức, cá nhân ủng hộ cho cơng tác phịng, chống dịch đảm bảo
chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả.
2.8. Phòng Giáo dục và Đào tạo:
- Phối hợp với Phòng Y tế, Trung tâm Y tế phổ biến thơng tin về tình hình
dịch bệnh, thực hiện các biện pháp phòng chống dịch trong các trường học.
- Tham mưu, đề xuất việc cho học sinh, nghỉ học trong trường hợp cần thiết.
- Phối hợp với UBND các xã, thị trấn chỉ đạo các khu dân cư, các ban ngành
đoàn thể và phụ huynh học sinh có biện pháp quản lý các cháu học sinh khi có tình
huống phải cho học sinh nghỉ học.
2.9. Phịng Nơng Nghiệp và Phát triển nơng thơn:
- Chủ trì, phối hợp với Phòng Y tế, Trung tâm Y tế đảm bảo an tồn vệ sinh
thực phẩm lĩnh vực nơng nghiệp.
- Chịu trách nhiệm quản lý, giám sát và phòng, chống dịch bệnh trên gia súc,
gia cầm, nhất là các dịch bệnh lây truyền từ động vật sang người.
2.10. Công an huyện
- Chủ trì, phối hợp với các ban, ngành, địa phương rà soát, truy vết, xác minh
các trường hợp liên quan đến trường hợp mắc COVID - 19 trên địa bàn huyện.
- Phối hợp Ban CHQS huyện đảm bảo an ninh, trật tự tại các khu cách ly tập
trung; tăng cường quản lý, giám sát nơi lưu trú để sớm phát hiện những người trở
về/đến từ, hoặc đi qua vùng dịch, người nhập cảnh trái phép.
- Tổ chức xác minh và xử lý nghiêm, kể cả xử lý hình sự đối với các tổ chức,
cá nhân lan truyền thông tin khơng chính xác về tình hình dịch, gây hoang mang
trong cộng đồng, ảnh hưởng đến đời sống nhân dân.
- Chỉ đạo triển khai các hoạt động phòng, chống dịch trong các đơn vị trực
18
thuộc trên địa bàn huyện.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan trong phòng ngừa, ngăn chặn, phát
hiện, xử lý các vụ việc nghiêm trọng cơng tác phịng chống dịch bệnh.
- Huy động lực lượng, phương tiện, phối hợp chặt chẽ với phòng Y tế, TTYT
tổ chức triển khai thực hiện cơng tác phịng chống dịch theo từng cấp độ dịch.
- Chủ trì, huy động lực lượng bố trí lực lượng các chốt, điểm cách ly y và
cách ly tập trung, bệnh viện dã chiến đảm bảo an ninh trật tự khi dịch xảy ra trên
địa bàn để có biện pháp xử lý tình huống phù hợp.
2.11. Ban chỉ huy Quân sự huyện
- Chủ trì, phối hợp với các phịng chun mơn và UBND các xã, thị trấn tổ
chức tốt hoạt động của khu cách ly tập trung đối với các trường hợp phải cách ly
tập trung theo hướng dẫn của Ban chỉ đạo Quốc gia và Bộ Y tế.
- Xây dựng phương án chuyển các trường hợp cách ly tập trung về các đơn
vị cách ly khác của các xã, thị trấn trong trường hợp quá tải tại khu cách ly tập
trung của huyện.
- Chuẩn bị và huy động đủ quân số tham gia hỗ trợ làm công tác hậu cần tại
cơ sở khám chữa bệnh và bệnh viện dã chiến.
- Phối hợp với các lực lượng chức năng kiểm soát phương tiện, con người ra
vào khu vực có dịch bệnh;
- Triển khai các hoạt động phịng, chống dịch trong đơn vị quân đội, lên
phương án đảm bảo lực lượng tại các chốt kiểm soát.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan trong phòng ngừa, ngăn chặn, phát
hiện, xử lý các vụ việc nghiêm trọng công tác phòng chống dịch bệnh.
2.12. Đội Quản lý thị trường số 1
- Theo dõi sát tình hình thị trường, lưu thơng hàng hóa, dịch vụ đặc biệt các
mặt hàng lương thực thực phẩm thiết yếu phục vụ đời sống hàng ngày và có nhu
cầu tiêu dùng cao.
- Kịp thời xử lý nghiệm các hành vi vi phạm hành chính. Tăng cường công
tác quản lý thị trường tránh đàu cơ, tăng giá, kiểm tra, kiểm sốt hàng hóa khơng
rõ nguồn gốc xuất xứ, hàng lậu, hàng giả, lưu ý ý các mặt hàng phục vụ cơng tác
phịng, chống dịch bệnh, ngăn chặn buôn bán vận chuyển động vật hoang dã.
2.13. Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn
Căn cứ Kế hoạch này xây dựng kế hoạch ứng phó tình hình dịch bênh trên địa
bàn phù hợp theo từng cấp độ. Huy động các ban, ngành, đoàn thể tham gia vào các
hoạt động chống dịch. Xây dựng phương án huy động nhân lực, vật lực để sẵn sàng
đảm bảo việc cách ly y tế tập trung trên địa bàn, cung ứng nhu yếu phẩm thiết yếu tới
các khu vực thực hiện cách ly, phong tỏa trong trường hợp dịch lây lan, quy mô lớn.
- Chủ động, phối hợp với các ban, ngành liên quan huy động nhà nghỉ, trường
học…. trên địa bàn để làm khu cách ly y tế tập trung cho các trường hợp cách ly theo
quy định của Bộ Y tế, đáp ứng với từng cấp độ của dịch.
19
- Thực hiện rà sốt tồn bộ cơng nhân, người lao động trên địa bàn thực hiện ký
cam kết thực hiện các biện pháp phòng chống dịch; xây dựng phương án giãn cách,
giảm mật độ người dân, công nhân, người lao động tại các khu nhà trọ, tập trung đông
người ra khu vực, địa phương khác để đảm bảo các biện pháp phịng chống dịch.
- Đẩy mạnh cơng tác truyền thông để mọi người dân nhận thức rõ mức độ nguy
hiểm, tác hại của dịch COVID-19; Tăng cường công tác an ninh trên địa bàn.
- Chỉ đạo Tổ COVID cộng đồng trên địa bàn tăng cường kiểm tra, giám sát cơng
tác phịng chống dịch đối với người dân ở nơi đang thực hiện giãn cách, phong tỏa, các
trường hợp cách ly tại nhà, người đi, về từ vùng dịch, người nhập cảnh trái phép. Xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định.
- Tuyên truyền, khuyến cáo người dân trên địa bàn tại các vùng cách ly thực hiện
tốt các biện pháp phịng, chống dịch như: Tự chăm sóc bản thân, nâng cao thể trạng,
rửa tay với xà phòng, đeo khẩu trang, lau sàn nhà, bàn làm việc, tay nắm cửa… bằng
dung dịch khử khuẩn thơng thường. Khi có dấu hiệu sốt, ho, hắt hơi hoặc khó thở... cần
thơng báo ngay cho cơ sở y tế gần nhất để được khám, tư vấn và điều trị kịp thời.
- Chỉ đạo các CSSXKD trên địa bàn quản lý xây dựng Kế hoạch, phương án
phòng chống dịch, phương án cách ly tập trung người lao động làm việc tại từng đơn
vị theo các hướng dẫn cập nhật của BCĐQG, Bộ Y tế, các Bộ, ngành liên quan để đáp
ứng thực hiện mục tiêu kép; thường xuyên cập nhật dữ liệu lên bản đồ an tồn phịng
chống dịch COVID-19 theo quy định. Thành lập các Tổ giám sát cơng tác phịng, chống
dịch tại các CSSXKD thường trực 24/24 giờ.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát cơng tác phịng chống dịch tại các CSSXKD;
kịp thời tham mưu cấp có thẩm quyền dừng hoạt động các cơ sở vi phạm cơng tác
phịng chống dịch theo quy định.
- Phối hợp với các địa phương triển khai Quy định tạm thời về phòng, chống
dịch bệnh COVID-19 tại nơi làm việc và nơi cú trú, tạm trú của người lao động trên
địa bàn huyện.
- Tổ chức rà soát, kiểm tra, đánh giá và tổng hợp danh sách các CSSXKD thuộc
thẩm quyền quản lý có khả năng đáp ứng đầy đủ các điều kiện để cách ly F1 tại chỗ, để
tiếp tục duy trì sản xuất trong điều kiện cần thiết..
2.14. Đề nghị Ban Tuyên giáo Huyện ủy, Ban Dân vận Huyện ủy, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể chính trị - xã hội huyện
- Chỉ đạo, tổ chức quán triệt đến từng thành viên, hội viên tích cực phối hợp với
TTYT phổ biến, tuyên truyền đến mọi người dân để nâng cao nhận thức về mức độ
nguy hiểm của dịch bệnh; nắm, thực hiện các biện pháp phịng, chống dịch hiệu quả,
khơng để dịch lây lan, bảo vệ sức khỏe và tính mạng nhân dân, đồng thời sẵn sàng
tham gia chung tay triển khai các hoạt động phòng, chống dịch khi được huy động.chặt
chẽ với ngành y tế trong các đáp ứng khẩn cấp phịng chống dịch.
- Huyện Đồn phát huy vai trị xung kích, tình nguyện, tích cực hỗ trợ chính
quyền các cấp và nhân dân trong thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh
COVID-19. Chỉ đạo lực lượng đoàn viên thanh niên, tình nguyện viên phối hợp với
Tổ COVID-19 cộng đồng, đội đáp ứng nhanh cấp huyện, xã trong việc xác minh, điều
20
tra, truy vết các trường hợp nhiễm/nghi nhiễm COVID-19 tại địa phương.
* Trong quá trình triển khai thực hiện, căn cứ diễn biến của dịch bệnh
COVID - 19 trên địa bàn tỉnh, UBND huyện xem xét điều chỉnh để phù hợp với
tình hình thực tế chung.
Trên đây là Kế hoạch phòng chống dịch COVID - 19 trên địa bàn huyện
Lâm Thao. u cầu các phịng, cơ quan, đơn vị, đồn thể huyện, Chủ tịch UBND
các xã, thị trấn và các đơn vị có liên quan nghiêm túc tổ chức thực hiện theo diễn
biến cấp độ dịch. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc,
đề nghị các cơ quan đơn vị báo cáo UBND huyện qua (Phòng Y tế) để xem xét,
chỉ đạo giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận:
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
- UBND tỉnh Phú Thọ (để b/c);
CHỦ TỊCH
- Sở Y tế Phú Thọ;
- Thường trực: HU, HĐND huyện;
- Các đồng chí UVBTV Huyện ủy;
- CT, các PCT UBND huyện;
- BCĐ phòng, chống dịch COVID-19 huyện;
- Ủy ban MTTQ và các đoàn thể CT-XH;
- Các cơ quan, đơn vị liên quan;
- CVP, PCVP;
- UBND các xã, thị trấn;
- Lưu: VT, YT.
Ký bởi: Ủy ban nhân dân
huyện Lâm Thao
Email:
Cơ quan: Tỉnh Phú Thọ
Lê Đức Thắng