Mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng vấn đề cạnh tranh ngày càng trở nên ngay
gắt, để doanh nghiệp có thể tồn tại và đứng vững trên thơng trờng yêu cầu
các hoạt động sản xuất kinh doanh phải ổn định. Tuy nhiên hoạt động tài
chính là hoạt động cốt lõi đảm bảo cho việc sản xuất kinh doanh đợc thực
hiện. Nghiên cứu tình hình tài chính không chỉ là mối quan tâm của nhiều
đối tợng nh các nhà quản lý, các nhà đầu t, chủ ngân hàng, nhà cung cấp và
bạn hàng vì thông quan phân tích tài chính cho phép ngời sử dụng thu thập,
xử lý các thông tin, từ đó đánh giá tình hình tài chính, khả năng tiềm lực và
hiệu quả kinh doanh cũng nh rủi ro và tiềm năng trong tơng lai. Đồng thời
công tác nghiên cứu tài chính nhằm đa ra một hệ thống các thông tin toàn
diện phù hợp với trình độ, mục đích của mọi đối tợng cần quan tâm, nghiên
cứu tình hình tài chính để từ đó có những giải pháp nhằm cải thiện tình hình
tài chính, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tài sản và nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp và các giải pháp khác nh đầu t, lợi
nhuận, cạnh tranh.
Xuất phát từ những vấn đề trên, em tiến hành nghiên cứu đề tài "Một
số ý kiến nhằm cải thiện tình hình tài chính và khả năng thanh toán
của Công ty xây dựng và phát triển nông thôn"
Chơng I
Một số nội dung lý luận về quản trị tài chính và
khả năng hạch toán của Công ty xây dựng và phát
triển nông thôn
I. Khái niệm, bản chất, quản trị tài chính.
1. Khái niệm:
Tài chính là những mối quan hệ kinh tế trong việc phấn phối tổng sản
phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, gắn liền với quá trình hình thành và sử
dụng các quỹ tiền tệ trong doanh nghiệp đợc sử dụng cho tái sử dụng đầu t
phát triển kinh tế và giải quyết các nhu cầu thực hiện chức năng của nhà n-
ớc.
Tài chính doanh nghiệp là một bộ phận cơ bản trong hệ thống tài
chính của nhà nớc ta hiện nay, là các quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với tổ
chức huy động phân phối, sử dụng và quản lý trong quá trình kinh doanh.
2. Bản chất:
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung nhà nớc can thiệp và quản lý các
hoạt động, lúc đó tiền chỉ đóng vai trog trang sức không phản ánh bản chất
của sự vận động kinh tế, xã hội. Tài chính tách rời sự vận động của các quy
luật kinh tế. Trong cơ chế thị trờng mỗi vận hành kinh tế đều đợc tiền tệ
hoá. Các mệnh lệnh hành chính đều đợc thay thế bằng hệ thống pháp luật.
Các doanh nghiệp đều phải tự lo nguồn vốn để đầu t vốn cho sản xuất kinh
doanh và tìm kiếm khách hàng để tiêu thụ sản phẩm theo cơ chế giá do thị
trờng quy định. Nó tạo ra hàng loạt các mối quan hệ qua lại dới hình thái
giá trị của các nguồn lực khác nhau. Các nguồn lực hình thành vận động và
chuyển động xoay quanh thị trờng tài để tạo lập nên quỹ tiền tệ và đợc sử
dụng gắn liền với phát sinh trong quá trình hình thành phân phối, sử dụng
các nguồn lực tài chính.
II. Nội dung cơ bản của quản trị tài chính.
1. Lựa chọn phơng án đầu t.
Phân tích dự án không chỉ nhằm khẳng định tính khả thi của dự án
mà điều quan trọng nữa là việc chọn đợc phơng án tối u trong các phơng án
có thể có. Có nghĩa là khi phân tích phải đa ra nhiều phơng án lựa chọn. Để
so sánh lựa chọn phơng án đầu t tối u ta có thể áp dụng hai phơng pháp sau:
- So sánh trực tiếp các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả tài chính
của dự án.
- Phân tích độ nhạy cảm của dự án theo các chỉ tiêu phản ánh mặt tài
chính trong điều kiện bất định của các yếu tố có liên quan đến đầu vào và
đầu ra của dự án.
Chúng ta biết rằng mục tiêu cụ thể của các dự án rất đa dạng (tạo việc
làm, sản xuất hàng xuất khẩu, tăng năng suất lao động, tăng lợi nhuận và tỷ
suất lợi nhuận...) trên góc độ xem xét mặt tài chính và lựa chọn các phơng
án đầu t chúng ta sử dụng các độ đo hiệu quả tài chính nh chi phí nhỏ nhất,
thời hạn thu hồi vốn ngắn nhất, thời hạn thu hồi vốn đầu t tăng thêm định
mức, điểm hoà vốn nhỏ nhất, IRR > IRR định mức và lớn nhất; IRR của
vốn đầu t tăng thêm IRR định mức, RR RR định mức và lớn nhất, hoặc
RR vốn đầu t tăng thêm RR định mức.
Trình tự các bớc so sánh lựa chọn phơng án nh sau:
a. Đa ra đầy đủ các phơng án có thể có.
b. Xác định thời kỳ phân tích so sánh (TKPT).
c. Ước lợng các khoản thu, chi trong thời kỳ phân tích của từng ph-
ơng án.
d. Xác định các hệ số tính kéo (1 + r)
n
hoặc chiết khấu
n
)r1(
1
+
để
tính chuyển các khoản thu, chi phát sinh ở các năm khác nhau về
cùng một mặt bằng thời gian.
e. Lựa chọn chỉ tiêu đo lờng hiệu quả.
f. Tính các chỉ tiêu đo lờng hiệu quả.
g. So sánh lựa chọn phơng án theo từng chỉ tiêu.
2. Hình thành và cải biến cơ cấu vốn kinh doanh.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh tại bất kỳ một doanh nghiệp
nào để đảm bảo cho quá trình kinh doanh thực hiện đợc vấn đề đặt ra là
phải có vốn. Mặt khác số vốn ban đầu đã đợc nhà nớc quy định để đầu t
cách thành lập doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trờng các hoạt động đều
đợc tiền tệ hoá vìvậy đòi hỏi doanh nghiệp phải có lợng tiền ứng trớc hay
còn gọi là vốn mục đích để giải quyết các nhu cầu đầu vào.
- Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của giá trị tài sản cố định đợc sử
dụng vào sản xuất kinh doanh. Tài sản cố định là những t liệu lao động có
giá trị lớn, thông thờng là: nhà xởng, kho tàng, máy móc thiết bị, phơng tiện
vận tải... Những t liệu này có thời gian sử dụng dài trên một năm, tham gia
vào nhiều chu kỳ sản xuất, sau mỗi chu kỳ chúng hao mòn một phần nhng
vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu vì vậy giá trị của chúng đợc
chuyển dần từng phần cào giá trị sản phẩm.
Vốn cố định là một bộ phận của vốn đầu t ứng trớc về tài sản cố định
và t liệu lao động do con ngời sáng taọ ra và có tính chất lâu bền trong quá
trình sử dụng vào sản xuất kinh doanh. Tài sản cố định bao gồm: Tài sản cố
định vô hình, hữu hình, tài sản cố định thuê tài chính và tài sản cốn định tài
chính doanh nghiệp. Chúng đảm bảo hai điều kiện: Thời giam sản xuất trên
một năm, giá trị đạt mức độ quy định.
- Vốn lu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lu động trong sản
xuất và tài sản lu động trong lu thông. Đó là số tiền mà doanh nghiệp đã
ứng trớc về tài sản lu động trong sản xuất và tài sản lu động nhằm đảm bảo
quá trình sản xuất của doanh nghiệp đợc tiến hành thờng xuyên liên tục.
Trong quá trình tham gia sản xuất sản phẩm các đối tợng lao động
biến dạng chuyển từ hình thái hiện vật này sang hình thái hiện vật khác.
Chúng tham gia toàn bộ và tham gia một lần vào quá trình sản xuất, giá trị
của chúng đợc chuyển hoá toàn bộ vào giá thành sản phẩm, nó đợc bù đắp
khi sản phẩm đợc tiêu thụ, thu đợc tiền hàng.
Vốn lu động vận động không ngừng qua các giai đoạn khác nhau, ở
mỗi giai đoạn vốn lu động biểu diễn các hình thái khác nhau:
+ Giai đoạn 1: Đó là vốn để mua nguyên vật liệu phụ tùng... từ tiền
chuyển thành vật chất đợc dự trữ cho sản xuất.
+ Giai đoạn 2: Đa nguyên vật liệu dự trữ vào sản xuất sản phẩm dới
dạng bán thành phẩm, vốn ở đây chuyển thành vốn sản xuất.
+ Giai đoạn 3: Là giai đoạn tiêu thụ sản phẩm và thu hồi vốn, vốn đã
chuyển từ hình thái vật chất sang hình thái tiền tệ.
Trong cùng một thời gian vốn lu động của doanh nghiệp phân bố
khắp ở các giai đoạn luân chuyển. Sự vận động của vốn lu động trong doanh
nghiệp là sự vận động của vật t hàng hoá, lợng vốn tăng trởng thể hiện lợng
vật t hàng hoá luân chuyển hiệu quả, tiết kiệm hay lãng phí.
Cải tiến cơ cấu vốn kinh doanh chính là cải tiến sự thu hút bằng nhiều
hình thức từ các thành phần kinh tế. Trong nền kinh tế để hình thành các
quỹ tiền tệ phục vụ sản xuất kinh doanh hay tiêu dùng và phát triển kinh tế
xã hội, cải biến cơ cấuq vốn là chức năng quan trọng làm việc luân chuyển
vốn từ ngời cung cấp đến ngời sử dụng đợc tiện lợi và trôi chảy.
3. Xác định tốc độ chu chuyển của vốn lu động.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh vốn lu động vận động
không ngừng, thờng xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất đó
là giai đoạn dự trữ sản xuất lu thông đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn
lu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Để xác định tốc độ luân chuyển của vốn lu động ngời ta thờng sử
dụng các chỉ tiêu sau:
- Số vòng quay của vốn lu động.
Số vòng quay của vốn lu động =
Tổng doanh thu thuần
Vốn lu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết vốn lu động quay đợc mấy vòng trong kỳ. Nếu
số vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngợc lại. Chỉ tiêu
còn đợc gọi là hệ số luân chuyển.
- Thời gian của vòng luân chuyển.
Thời gian một vòng luân chuyển =
Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng quay của vốn lu động
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lu động quay đợc một
vòng. Thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển
càng lớn.
- Hệ số đảm nhận vốn lu động.
Hệ số đảm nhận vốn lu động =
Vốn lu động bình quân
Tổng doanh thu thuần
Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Số vốn
tiết kiệm đợc càng nhiều. Hệ số cho biết để có 1 đồng luân chuyển thì cần
mấy đồng vốn lu động.
4. Xác định chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả vốn kinh
doanh.
Trong kinh doanh bất kỳ một chủ đầu t nào khi hoạt động đều có mục
đích chung đó là tối đa hoá lợi nhuận trong điều kiện cho phép. Hiệu quả
kinh doanh ảnh hởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Trong các tỷ suất doanh lợi luôn luôn đợc các nhà quản trị kinh
doanh, các nhà đầu t, các nhà phân tích tài chính quan tâm. Chúng là cơ sở
để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh cũng nh so sánh hiệu quả sử dụng
vốn và mức lợi của các doanh nghiệp cùng loại.
- Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu.
Phản ánh hiệu quả của quá trình hoạt động kinh doanh thể hiện lợi
nhuận do doanh thu tiêu thụ sản phẩm mang lại. Công thức xác định:
Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu =
Lợi tức sau thuế
Doanh thu thuần
x 100%
Chỉ tiêu này thể hiện cứ 100 đồng doanh thu thuần thì sinh ra bao
nhiêu đồng lợi tức sau thuế. Tuy nhiên để đánh giá đúng đắn ta cần phải
xem xét kết hợp bản chất của ngành kinh doanh và điều kiện kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Hệ số quay vòng của tài sản:
Là chỉ tiêu đánh giá tính hiệu quả của tài sản đầu t thể hiện qua
doanh thu thuần sinh ra từ tài sản đầu t đó. Thông qua đó đánh giá đợc khả
năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Công thức xác định:
Hệ số quay vòng tài sản =
Doanh thu thuần
Tài sản vốn bình quân
Hệ số càng cao thì doanh nghiệp sử dụng tài sản càng có hiệu quả.
Tuy nhiên khi đánh giá hệ số quay vòng tài sản phải kết hợp xem xét bản
chất của ngành kinh doanh mà doanh nghiệp hoạt động.
- Tỷ suất lợi nhuận/vốn sử dụng.
Là sự kết hợp của hai chỉ tiêu lợi nhuận/doanh thu với hệ số quay
vòng tài sản. Công thức xác định:
Tỷ suất lợi nhuận/vốn sử dụng =
Lợi tức sau thuế
Vốn sử dụng bình quân
Tỷ suất này phản ánh cứ 100 đồng vốn hoạt động bình quân trong kỳ
sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất này càng lớn chứng
tỏ vốn sử dụng có hiệu quả cao và ngợc lại.
- Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định đợc tính toán bằng nhiều chỉ tiêu
song phổ biến nhất là:
+ Chỉ tiêu sức sản xuất của tài sản cố định =
Lợi nhuận thuần (lãi gộp)
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định
mang lại mấy đồng doanh thu thuần.
+ Sức sinh lời của tài sản cố định =
Lợi nhuận thuần (lãi gộp)
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định
mang lại mấy đồng lợi nhuận gộp.
- Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản lu động.
Hiệu quả chung về sử dụng tài sản lu động đợc phản ánh qua các chỉ
tiêu nh sức sản xuất, sức sinh lời của vốn lu động.
+ Sức sản xuất của tài sản lu động =
Tổng doanh thu thuần
Tài sản lu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn lu động đem lại mấy đồng doanh thu
thuần.
+ Sức sinh lời tài sản lu động =
Lợi nhuận thuần
Tài sản lu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ảnh 1 đồng vốn lu động làm ra mấy đồng lợi nhuận
hay lãi gộp trong kỳ.
III. Phân tích khả năng thanh toán.
1. Cơ cấu vốn nợ.
Quá trình phân tích vốn, luân chuyển vốn cho ta hớng đánh giá đối
với khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của một doanh nghiệp. Mặt khác các
nhà quản trị còn quan tâm đến khả năng kinh doanh lâu dài của doanh
nghiệp đối với việc thoả mãn các khoản nợ vay dài hạn hoạt động kinh
doanh. Những khái niệm này đợc đánh giá bằng các chỉ tiêu sau đây:
+ Tỷ suất nợ =
Nợ phải trả
Nguồn vốn
+ Tỷ suất tự tài trợ =
Vốn sở hữu
Nguồn vốn
Tổng hai chỉ tiêu là 100% hay K
nợ
= 1 - K
tài trợ
Vì nợ phải trả và vốn chủ sở hữu là hai yếu tố cấu thành nguồn vốn.
Tỷ suất nợ còn phản ánh tỷ lệ vốn vay trong tổng số vốn của doanh nghiệp.
Tỷ suất tài trợ phản ánh tỷ lệ vốn riêng của doanh nghiệp trong tổng số vốn.
Trên cơ sở tính toán tỷ tự tài trợ thấy đợc mức độ độc lập hay phụ
thuộc của doanh nghiệp đối với các chủ nợ, mức độ tài trợ của doanh nghiệp
đối với vốn kinh doanh của mình. Tỷ suất này càng lớn càng thể hiện số vốn
doanh nghiệp tự có lớn, tính độc lập cao với các chủ nợ do đó không bị ràng
buộc hoặc bị sức ép của các khoản nợ vay.
Căn cứ vào các tỷ suất này mà nhà cho vay quyết định cho vay hay
không. Họ thờng mong muốn tỷ suất này càng cao càng tốt, tỷ suất tài trợ
càng cao thì mức độ rủi ro các chủ nợ sẽ ít hơn.
2. Khả năng thanh toán.
Trong kinh doanh vấn đề làm cho các nhà kinh doanh lo ngại là các
khoản nợ nần dây d, các khoản phải thu không có khả năng thu hồi, các
khoản phải trả không có khả năng thanh toán. Vì vậy doanh nghiệp phải
duy trì một mức vốn luân chuyển hợp lý để đáp ứng kịp thời các khoản nợ
ngắn hạn, duy trì các loại hàng tồn kho để đảm bảo quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh thuận lợi. Tại các nớc trên thế giới theo cơ chế thị trờng
căn cứ vào luật phá sản doanh nghiệp có thể bị tuyên bố phá sản theo yêu
cầu của các chủ nợ khi doanh nghiệp không có khả năng thanh toán các
khoản nợ phải trả. Hiện này luật doanh nghiệp Việt Nam cũng quy định t-
ơng tự nh vậy. Do đó các doanh nghiệp luôn luôn quan tâm đến các khoản
nợ đến hạn trả và chuẩn bị nguồn để thanh toán chúng.
Vốn luân chuyển có thể hiện là số tiền chênh lệch của tài sản lu động
với nợ ngắn hạn. Việc đánhq giá khả năng thanh toán của vốn luân chuyển
ở một doanh nghiệp chỉ dựa trên quy mô vốn luân chuyển để đánh giá thì có
thể phản ánh đúng đắn khả năng thanh toán do đó ngời sử dụng chỉ tiêu hệ
số thanh toán để đánh giá khả năng thanh toán của vốn luân chuyển.
- Hệ số thanh toán ngắn hạn.
Là mối quan hệ giữa tài sản lu động với các khoản nợ gắn hạn. Hệ số
thanh toán thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lu động đối với nợ ngắn
hạn. Hệ số thanh toán là chỉ tiêu đánh giá tốt nhất khả năng thanh toán ngắn
hạn mà giá trị càng lớn thì phản ánh thanh toán càng cao. Công thức đợc
xác định:
K =
Tài sản lu động TTS
Nợ ngắn hạn (AT nguồn vốn)
+ Bản chất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Cơ cấu tài sản lu động.
+ Hệ số quay vòng của một số tài sản lu động.
- Hệ số thanh toán tức thời.
Thể hiện về tiền mặt và các loại tài sản có thể chuyển ngay thành tiền
để thanh toán nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán tức thời đợc xác định:
K =
Tiền + Đầu t ngắn hạn + Các khoản phải thu
Nợ ngắn hạn
Hệ số này thờng xuyên biến động từ 0,5 đến 1. Tuy trong quá trình
đánh giá khả năng thanh toán cần xem xét đến điều kiện kinh doanh và thực
tế tình hình của doanh nghiệp song nếu hệ số k bé < 0,5 thì doanh nghiệp sẽ
gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ và trong điều kiện của các khoản nợ
đã đến hạn trả thì doanh nghiệp buộc phải dùng các biện pháp bất lợi để đủ
tiền thanh toán.
- Hệ số quay vòng của khoản phải thu.
Là tỷ số giữa doanh thu thuần của các khoản phải thu của khách
hàng. Hệ số này phản ánh tốc độ chu chuyển đối với các khoản phải thu
thành tiền mặt của doanh nghiệp. Các khoản phải phải thu của khách hàng
đợc thu bao nhiêu lần trong kỳ. Công thức xác định:
H =
Doanh thu thuần
Bình quân các khoản phải thu
Hệ số quay vòng các khoản phải thu biểu hiện bình quân cứ 1 đồng
các khoản phải thu trong năm thì thu đợc bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Hệ số H càng cao chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh,
điều này tốt vì doanh nghiệp không phải đầu t vào các khoản phải thu
nhiều. Tuy nhiên nếu hệ số H quá cao tức kì hạn thanh toán ngắn, do đó có
ảnh hởng đến khối lợng sản phẩm tiêu thụ, không hấp dẫn khách hàng.
- Kỳ thu bình quân của doanh nghiệp bán chịu:
Phản ánh số ngày cần thiết bình quân để thu hồi các khoản phải thu
trong kỳ.
N =
Bình quân các khoản phải thu của khách
Tổng doanh thu
Theo nguyên tắc chung thì kỳ bình quân của doanh thu bán chịu ở
một doanh nghiệp không vợt quá 1 + 1/3 ngaỳ của kỳ hạn thanh toán. Tuy
nhiên nếu phơng thức thanh toán có ấn định kỳ hạn đợc hởng chiết khấu thì
số ngày cha thu không đợc vợt quá 1 + 1/3 số ngày của kỳ hạn hởng chiết
khấu.
- Hệ số quay vòng hàng tồn kho.
Phản ánh mối quan hệ khối lợng hàng hoá đã bán với hàng hoá dự trữ
trong kho. Hệ số quay vòng hàng tồn kho mà số lần mà hàng hoá tồn kho
bình quân đợc bán trong kỳ.
N =
365
Hệ số quay vòng hàng tồn kho
=
365
H
K
IV. Sự cần thiết cải tiến quản trị tài chính các tổ chức
kinh tế nói chung và của Công ty xây dựng và phát
triển nông thôn nói riêng
Trong doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định là cơ sở
để doanh nghiệp có thể tồn tại và đứng vững trên thị trờng. Tuy nhiên hoạt
động tài chính là hoạt động cốt lõi đảm bảo cho việc hoạt động sản xuất
kinh doanh đợc thực hiện. Để tiến hành sản xuất kinh doanh đòi hỏi các
doanh nghiệp phải có một lợng vốn nhất định bao gồm: vốn lu động, vốn cố
định và vốn chuyên dùng khác. Doanh nghiệp có nhiệm vụ tổ chức huy
động các các loại vốn cần thiết cho nhu cầu kinh doanh. Đồng thời tiến
thành phân phối quản lý và sử dụng vốn hợp lý, có hiệu quả. Việc thờng
xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho ngời sử dụng
thông tin nắm đợc thực trạng của quản trị tài chính, xác định rõ đợc nguyên
nhân và mức độ ảnh hởng của từng nhân tố đến quản trị tài chính. Trên cơ
sở đó đề ra các biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Cải tiến quản trị tài chính không chỉ là mối quan tâm hàng đầu của
các doanh nghiệp nói chung và Công ty xây dựng và phát triển nông thôn
nói riêng mà còn là mối quan tâm của nhiều đối tợng, các nhà quản lý, các
nhà đầu t, chủ ngân hàng, nhà cung cấp và bạn hàng. Vì vậy thông qua đó
cho phép thu thập xử lý thông tin kế toán và các thông tin khác trong doanh
nghiệp nhằm quản lý tình hình tài chính và khả năng tiềm lực và hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp cũng nh rủi ro và triển vọng trong tơng lai.
Trong công cuộc đổi mới nền kinh tế vấn đề nổi lên là làm thế nào để
hoạt động kinh doanh trở lên hiệu quả. Vì vậy cải tiến quản trị tài chính
càng trở nên có ý nghĩa, giúp cho ngời ra quyết định lựa chọn phơng án
kinh doanh tối u và đánh giá thực trạng tiềm năng của doanh nghiệp.
Chơng II
Tình hình quản trị tài chính ở Công ty xây dựng và
phát triển nông thôn
I. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty.
1. Lịch sử hình thành.
Công ty xây dựng và phát triển nông thôn là một doanh nghiệp nhà n-
ớc thuộc Liên hiệp xí nghiệp xây dựng và phát triển nông thôn nay là Tổng
công ty xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn, đợc thành lập theo
quyết định số 188 NN/TCCB/QĐ ngày 24 - 3 -1993 của bộ Nông nghiệp và
Công nghiệp thực phẩm. Tiền thân của Công ty là xí nghiệp khảo sát thiết
kế nông nghiệp theo quy chế của nhà nớc về thành lập và giải thể nông
nghiệp. Trên cơ sở hợp nhất của 3 Xí nghiệp: Xí nghiệp xây lắp 10, Xí
nghiệp khảo sát thiết kế nông nghiệp theo quyết định 313 NN/TCCB/QĐ
ngày 10 - 3 - 1991 và Xí nghiệp vận tải thi công cơ giới theo quyết định 222
NN/TCCB/QĐ ngày 1-8-1992 Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm.
2. Quá trình phát triển.
Từ khi thành lập Công ty xây dựng và phát triển nông thôn là một
doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
thực hiện chế độ hạch toán độc lập, có đầy đủ t cách pháp nhân, có tài
khoản mở tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn và chịu trách
nhiệm trớc Nhà nớc theo luật định. Tên giao dịch của Công ty: "Công ty
xây dựng và phát triển nông thôn", Công ty đặt trụ sở chính ở Đống Đa - Hà
Nội, văn phòng đại diện tại Vinh - Nghệ An và văn phòng đội tại Pháp vân -
Thanh Trì - Hà Nội.
Đến nay Công ty vẫn đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ xây dựng các
công trình công nghiệp dân dụng và trang trid nội thất, xây dựng công trình
và khai hoang đồng ruộng. Quá trình thực hiện tích tụ tập trung phân công
chuyên môn hoá, hợp tác hoá sản xuất để hoàn thành nhiệm vụ, tăng hiệu
quả kinh doanh, đáp ứng nhu cầu nền kinh tế thị trờng, giá trị tổng sản lợng
trong các năm gần đây của Công ty đạt trên 20 tỷ đồng, đến nay Công ty
mở rộng phạm vi hoạt động ra khắp cả nớc.
II. Một số đặc điểm kinh tế - Công nghệ có ảnh hởng đến
quản trị tài chính ở Công ty xây dựng và phát triển
nông thôn.
1. Đặc điểm sản phẩm.
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng
tái sản xuất ra tài sản cố định cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quóc
dân, nó làm tăng sức mạnh về nền kinh tế quốc phòng. Xây dựng cơ bản tạo
nên cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội góp phần quan trọng trong việc xây
dựng cơ sở hạ tầng và công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Ngành xây dựng cơ bản có những đặc điểm riêng khác biệt so với
những ngành sản xuất khác thể hiện: chu kỳ sản xuất kéo dài, sản phẩm có
tính đơn chiếc, sản phẩm là những công trình vật kiến trúc có quy mô lớn,
kết cấu phức tạp, thời gian xây dựng và lắp đặt dài, sản phẩm không đem ra
thị trờng tiêu thụ, hầu hết đã có ngời đặt hàng trớc, khi xây dựng nơi sản
xuất cũng đồng thời là nơi tiêu thụ sản phẩm.
Sản phẩm xây dựng mang tính tổng hợp về nhiều mặt: kinh tế, kỹ
thuật, chính trị, nghệ thuật... Nó rất đa dạng nhng lại đơn chiếc. Mỗi công
trình đợc xây dựng theo một thiết kế kỹ thuật riêng có trị dự toán riêng và
tại một thời điểm nhất định.
2. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật.
Hiện tính đến tháng 12 - 2000 cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty đ-
ợc thông qua biểu sau:
Biểu 1: Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty.
Tên tài sản Số lợng Giá trị còn lại
1. Máy ủi DT 75 1 18.000.000
2. Trụ sở làm việc 1 74.210.000
3. Bộ đầu Video 1 1.416.000
4. Ôtô tải Kamaz 1 31.600.000
5. Ôtô Honđa 1 318.125.000
6. Máy trộn bê tông máy nổ 3 24.540.000
7. Đầm bàn Japan 1 2.689.000
8. Văn phòng đại diện tại Vinh 1 1.447.731.376
9. Máy trộn bê tông 10 116.400.000
10. Máy lọc nớc 1 5.915.000
11. Máy vi tính 1 20.574.760
12. Điện thoại di động 1 7.875.000
13. Máy photo coppy 1 33.247.500
14. Máy Fax Canon 1 8.482.500
Tổng 2.110.788.436
Trong tổng số tài sản hiện có của công ty phần lớn đợc đầu t từ nguồn
vốn tự bổ sung thêm chiếm 1.741.398.317đ trong tổng tài sản, một phần đ-
ợc đầu t từ nguồn vốn ngân sách cấp bao gồm máy ủi trị giá 15 triệu đồng,
trụ sở làm việc 74.210.000đ một phần giá trị ôtô và trụ sở tại Vinh cũng đợc
đầu t từ nguồn vốn này. Tổng tài sản đợc đầu t từ ngân sách ciếm
369.390.119 đồng trong tổng tài sản.
3. Đặc điểm về lao động.
Công ty xây dựng và phát triển nông thôn là một đơn vị xây lắp nên
việc tổ chức bộ máy quản lý và công nhân lao động của Công ty chịu sự ảnh
hởng trực tiếp của ngành xây lắp. Công ty dựa vào những tính chất, đặc
điểm, nhiệm vụ mà Công ty đảm nhận, Công ty luôn luôn quan tâm hoàn
thiện tổ chức bộ máy gọn nhẹ, hiệu quả. Tổ chức bộ máy của Công ty thể
hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy của Công ty xây dựng và phát triển
nông thôn
Ban giám đốc gồm:
Giám đốc và Phó giám đốc
Phòng tài vụ Phòng tổ chức Đội xây dựng
Phòng kỹ thuật
tổng hợp
Kế toán Đ1
Kế toán đội
xây dựng
Đội xây
dựng 1
Đội xây
dựng 22
- Ban giám đốc Công ty bao gồm một giám đốc và một phó giám đốc.
Vừa là ngời đại diện cho nhà nớc vừa là ngời đại diện cho cán bộ công nhân
viên trong Công ty, thay mặt Công ty giám đốc hay phó giám đốc chịu trách
nhiệm về mỗi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh, có quyền điều hành mọi
hoạt động của Công ty theo quy định đợc ban hành. Đại diện cho Công ty
thực hiện quền và nghĩa vụ cho nhà nớc đồng thời chăm lo đến đời sống cán
bộ công nhân viên.
- Phòng tài vụ: Thực hiện việc ghi chứng từ, xử lý các chứng từ, ghi
sổ kế toán, lập báo cáo kế toán, đảm bảo cung cấp số liệu về tình hình kinh
tế, tài chính doanh nghiệp đầy đủ, kịp thời. Đồng thời phong tài vụ có chức
năng phân phối, giám sát các nguồn vốn đảm bảo nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn.
- Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ theo dõi tổ chức, quản lý
nhân lực và cán bộ quản lý trong Công ty. Đồng thời có nhiệm vụ phân phát
tài liệu cho các phòng ban khác.
- Phòng kỹ thuật tổng hợp: Có trách nhiệm xây dựng kế hoạch sản
xuất, lập các hồ sơ dự thầu, tính toán xây dựng các công trình tham gia dự
thầu, lập hạn mức và tổ chức mua vật liệu đáp ứng nhu cầu cho các đội khi
đợc giám đốc giao phó, theo dõi giám sát tình hình thi công của các công
trình trúng thầu. Đồng thời có chức năng giúp đỡ giám đốc trong quản lý và
điều hành sản xuất kinh doanh.
Hiện này Công ty có tổng số công nhân viên là 596 ngời trong đó 93
ngời có trình độ đại học, 203 công nhân kỹ thuật, 57 trung cấp, còn lại là
côn nhân xây dựng bậc thấp và lao động phổ thông. Trong đó có 13 nhân
viên quản lý gồm 1 giám đốc và 1 phó giám đốc, 5 nhân viên phòng tài vụ,
5 nhân viên phòng kỹ thuật tổng hợp và nhân viên phòng tổ chức. Hiện nay
Công ty có 22 đội sản xuất, mỗi đội có thể hợp đồng sản xuất một hay
nhiều công trình.
III. Thực trạng quản trị tài chính ở Công ty xây dựng và
phát triển nông thôn.
Để biết đợc thực trạng đầu t của Công ty ta nghiên cứu và phân tích
hoạt động đầu t trong 3 năm gần nhất trở lại đây thông qua biểu.
1. Tình hình đầu t.
Biểu 8a: Tình hình đầu t ở Công ty xây dựng và phát triển nông thôn
Chỉ tiêu 1998
1999 2000
Tốc độ phát triển
bình quân
Tỷ suất đầu t % 4,81 7,43 2,62 8,43 1 132,39
Tỷ suất tự tài trợ tài
sản cố định (lần)
2,386 1,552 -0,834 1,754 0,202 86,4
Qua biểu ta thấy:
- Tỷ suất đầu t.
Xét ở góc độ phát triển bình quân của chỉ tiêu trong 3 năm là
132,39% cho thấy hiện đầu t vào tài sản cố định đã đợc tăng lên. Xem xét
một các cụ thể cho thấy.
Tỷ suất đầu t =
Tài sản cố định
Tổng tài sản
Năm 1999 tỷ suất đầu t là 7,43% tăng 2,62% so với năm 1998 phản
ánh Công ty đã chú trọng đầu t vào tài sản cố định do Công ty đã đầu t xây
dựng văn phòng làm việc tại Vinh, đồng thời số vốn lu động trong năm
cũng tăng lên 0,67% do các khoản phải thu tăng lên. Kết quả cho thấy Công
ty có tài sản lu động lớn hơn rất nhiều so với tài sản cố định mà lại chủ yếu
ở các khoản phải thu chứng tỏ tình hình sản xuất của Công ty cha ổn định.
Phản ánh việc đầu t tài sản của Công ty cha hợp lý, số máy móc thiết bị
phục vụ cho sản xuất quá ít. Mặc dù trong những năm gần đây Công ty đã
chú trọng tăng tài sản cố định đầu t phát triển lâu dài.
Năm 2000 tỷ suất đầu t tăng 1% so với năm 1999 nguyên nhân do
tổng tài sản của Công ty đã giảm xong tốc đoọ giảm tài sản cố định vẫn nhỏ
hơn. Vì vậy tỷ suất tăng thể hiện tỷ trọng tài sản cố định trong tổng tài sản
tăng lên. Tuy nhiên tài sản lu vẫn chiếm phần lớn trong tổng tài sản của
Công ty.
- Tỷ suất tài trợ.
Tỷ suất tài trợ tài sản cố định =
Vốn chủ sở hữu
Giá trị tài sản cố định
Năm 1999 tỷ suất tài trợ tài sản cố định là 1,552 lần giảm 0,834 lần
so với năm 1998, nguyên nhân tài sản cố định trong năm đã tăng lên mặc dù
tỷ suất giảm song vốn chủ sở hữu vẫn đảm bảo để đầu t các loại hình tài sản
cố định tình hình tài chính vẫn vững vàng ổn định.
Năm 2000 tỷ suất tự trài trợ tài sản cố định là 1,754 lần tăng 0,202
lần so với năm 1999 do tốc độ giảm tài sản cố định mạnh hơn tốc độ giảm
vốn chủ sở hữu. Công ty có đủ vốn chủ sở hữu để đầu t cho các loại hình tài
sản cố định mà không phải đi vay ngân hàng để đầu t.
Từ kết quả phân tích trong 3 năm cho thấy tình hình đầu t của Công
ty là cha phù hợp tài sản cố định chiếm tỷ trọng nhỏ trong số máy móc thiết
bị, đặc biệt năm 2000 tài sản cố định cũ hết thời hạn sử dụng tăng lên đáng
kể. Tài sản lu động chiếm tỷ trọng cao trong tổng số tài sản đặc biệt là các
khoản phải thu ngày càng tăng lên đến năm 2000 các khoản phải thu của
khách hàng tăng.
*************
2. Cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh.
Biểu 8b: Cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty.
Chỉ tiêu 1998
1999 2000
Tốc độ phát
triển bình quân
Tỷ suất nợ (%) 89,73 89,23 -0,5 85,22 -4,01 97,45
Tỷ suất tự tài trợ (%) 10,27 10,77 0,5 14,78 4,01 119,96
Để đánh giá khả năng kinh doanh lâu dài của Công ty ta nghiên cứu
và phân tích. Qua biểu ta thấy:
- Tỷ suất nợ phản ánh quan hệ nợ phải trả và tổng nguồn vốn cho thấy
đợc tỷ lệ vốn vay trong tổng nguoòn vốn của doanh nghiệp. Qua biểu ta
thấy tỷ suất nợ bình quân trong 3 năm là 97,45% cho thấy những cố gắng
của Công ty trong việc giảm bớt các khoản nợ trong tổng nguồn vốn. Cụ thể
năm 1999 tỷ suấ nợ là 89,23% giảm 0,5% so với năm 1998 là do nợ phải trả
mà nguồn vốn chủ sở sở hữu đều tăng song tốc độ tăng nguồn vốn chủ sở
hữu tăng nhanh hơn (tăng 8,61%) so với năm 1998, so với tốc độ phải trả
(tăng 2,94%). Năm 2000 tỷ suất nợ giảm 4,01% so với năm 1999 do Công
ty đã cố gắng hoàn trả các khoản nợ đối với ngời bán, các đơn vị nội bộ làm
giảm các khoản nợ phải trả. Kết quả phản ánh Công ty đã chú trọng giảm
nợ phải trả tăng mức độ tự chủ tài chính song số vốn vay vẫn chiếm phần
lớn vốn trong sản xuất kinh doanh. Điều này thể hiện sự ràng buộc sức ép
của các khoản nợ vay.
- Tỷ suất tài trợ.
Xét tốc độ phát triển bình quân của các chỉ tiêu trong 3 năm là
119,96% phản ánh số vốn chủ sở hữu chiến trong tổng nguồn vốn tăng dần