Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Tài liệu TIỂU LUẬN: Hạch toán kế toán CFSX và tính giá thành sản phẩm xây dựng tại Công ty Cầu 12 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (664.12 KB, 50 trang )





TIỂU LUẬN:

Hạch toán kế toán CFSX và tính
giá thành sản phẩm xây dựng tại
Công ty Cầu 12




Lời mở đầu

Trong nền kinh tế thị trường, một vấn đề luôn làm đau đầu các nhà quản lý
doanh nghiệp đó là làm sao để sản xuất kinh doanh có hiệu quả, lợi nhuận năm
sau tăng cao hơn năm trước, không những đủ bù đắp chi phí bỏ ra mà còn phải có
tích luỹ, đảm bảo quá trình tái sản xuất.
Đối với doanh nghiệp (DN) XDCB nói riêng thì hiệu quả kinh doanh càng
là vấn đề sống còn, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay khi mà thực trạng đấu
thầu với giá trúng thầu quá thấp, lãi vay ngân hàng ngày càng có xu hướng tăng
lên trong khi đó nguồn vốn thanh toán lại vô cùng chậm trễ. Để DNcó thể tồn tại
và phát triển được thì không những DN XDCB mà tất cả các DNthuộc mọi lĩnh
vực kinh doanh đều phải không ngừng cải tiến sản xuất, áp dụng công nghệ tiên
tiến, giảm tối đa CFSX kinh doanh, bằng mọi biện pháp phải nâng cao hiệu quả
kinh doanh của DN. Chính vì thế, quản lý chặt chẽ CFSX kinh doanh là một trong
những biện pháp đầu tiên thiết thực nhất của DN, không những giúp DNcó thể hạ
thấp giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận mà còn có thể giúp DNđịnh ra được giá
đấu thầu phù hợp, nâng cao tính cạnh tranh của doanh nghiệp.
Qua quá trình tìm hiểu về mặt lý luận, thực tiễn tại Công ty cầu 12, nhận


thấy tầm quan trọng của vấn đề trên, em chọn đề tài:
"Hạch toán kế toán CFSX và tính giá thành sản phẩm xây dựng tại Công
ty Cầu 12".
để làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Trong phạm vi nghiên cứu, chuyên đề chỉ đi sâu tìm hiểu cách hạch toán
CFSX cho hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản của công ty là thi công xây dựng
Cầu.
Mục đích của chuyên đề là vận dụng lý luận về hạch toán CFSX và tính giá
thành sản phẩm xây lắp vào việc nghiên cứu thực tiễn công tác này tại Công ty
Cầu 12.
Chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 phần :
Phần I: Khái quát chung về công ty cầu 12

Phần II: Hạch toán CFSX & Tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp
Phần III: Tình hình thực tế tổ chức hạch toán CFSX & tính giá thành
xây lắp ở công ty cầu 12.
Phần IV: Tình hình thực hiện công tác phân tích hoạt động kinh tế.

Phần I
Khái quát chung về công ty cầu 12

I. Khái quát chung về Công ty cầu 12
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cầu 12
Công ty cầu 12 là một doanh nghiệp nhà nước thuộc Tổng công ty xây dựng
công trình giao thông 1-Bộ giao thông vận tải.
Tên giao dịch quốc tế là Bridge Construction Company No.12.Viết tắt là
CC12.
Trụ sở chính: Thị trấn Sài Đồng, Gia Lâm - Hà Nội.
Tiền thân của Công ty cầu 12 là một đội cầu chủ lực chỉ có 48 người mang

tên là đội cầu 2 với cơ sở vật chất nghèo nàn.
Hơn 50 năm qua, Công ty Cầu 12 đã sửa chữa mới và xây dựng mới trên 220
lượt chiếc cầu lớn nhỏ được áp dụng với tất cả các loại kết cấu và thi công bằng giải
pháp đã có ở Việt Nam.
Quá trình xây dựng và trưởng thành đến nay công ty đã được nhà nước tặng
thưởng 41 huy chương các loại, 4 cá nhân anh hùng lao động và 2 lần được tuyên
dương đơn vị Anh hùng lao động (1985-1997) và gần đây nhất, năm 2002, Công ty
được tuyên dương Anh hùng Lực lượng vũ trang.
Những năm gần đây, công ty đã mở rộng quy mô và địa bàn kinh doanh, hợp
tác liên doanh với một số hãng, công ty nước ngoài để tham gia đấu thầu và thi công
một số công trình trong nước và nước ngoài có quy mô lớn và kỹ thuật phức tạp.
2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh
2.1.Đặc điểm về quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh
CC12 có những đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu sau:
- Sản phẩm đơn chiếc và đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật cao, địa bàn sản xuất
kinh doanh rộng trên khắp cả nước.
- Chu kỳ sản xuất sản phẩm dài, thời gian thi công một cây cầu thường từ
1 đến 3 năm.

- Quá trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi đơn vị phải có trình độ kỹ thuật
cao, thiết bị thi công tiên tiến và phải tuân theo một quy trình công nghệ
sản xuất nhất định tuỳ thuộc vào từng công trình theo yêu cầu của chủ
đầu tư.
2.2 Đặc điểm tổ chức quản lý
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến (sơ đồ 1)
Để đáp ứng được yêu cầu thi công công ty có các đơn vị trực thuộc:
- 2 chi nhánh công ty tại thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng
- Đội thi công cơ giới chịu trách nhiệm theo dõi quản lý máy móc thiết bị
của công ty.
- Xưởng sửa chữa: Hoạt động như một đơn vị sản xuất phục vụ cho việc

sửa chữa xe và các thiết bị thi công của công ty
- Xưởng gia công cơ khí: Chuyên gia công, chế sửa vật tư thi công.
- Có 16 đội công trình có tên từ đội 1 đến đội 16, có nhiệm vụ trực tiếp
thi công các hạng mục công trình theo hợp đồng đã ký kết, theo tiến độ
và yêu cầu kỹ thuật mà công ty đưa ra. (Xem sơ đồ 1)
4. Đặc điểm chủ yếu về công tác kế toán ở công ty cầu 12
Bộ máy kế toán áp dụng ở công ty theo hình thức tập trung, mọi chứng từ
đều được gửi về phòng kế toán của công ty và hạch toán tập trung tại phòng kế
toán công ty. Hình thức sổ kế toán được áp dụng ở công ty là hình thức Nhật ký
chung



Sơ đồ luân chuyển chứng từ nội bộ Công ty (xem sơ đồ 3)
Hệ thống báo cáo tài chính của công ty được lập định kỳ 3 tháng một lần
bao gồm:
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
+ Thuyết minh báo cáo tài chính
Phương pháp kế toán hàng tồn kho công ty áp dụng là phương pháp kê khai
thường xuyên.
Phương pháp tính thuế GTGT công ty áp dụng là phương pháp khấu trừ.
Hệ thống tài khoản sử dụng:
Công ty hiện nay sử dụng các tài khoản và mẫu biểu theo quy định của Bộ
Tài chính ban hành để hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. Đó là các tài
khoản: 136- Phải thu nội bộ, 621- Chi phí NVL trực tiếp, TK 622- TK Nhân công
trực tiếp, TK 627- CFSX chung, TK 623- Chi phí máy thi công, TK 154- CFSX
kinh doanh dở dang và các tài khoản có liên quan khác.

Phần Ii

Kế
toán
Kế
toán
công
nợ,
TSCĐ

Kế
toán
tập
hợp
chi
phí
Kế
toán
t
ổng
hợp

tính

Kế
toá
n
thu
ế
Kế
toá
n

tha
nh
toá
Kế
toán
giao
dịch
NH
Kế
toá
n
vật

Thủ
quỹ
kiê
m
KT
b
ảo
Nhân viên kế toán ở các đ
ội, chi nhánh
tr
ực thuộc

Sơ đồ 2: Bộ máy kế toán công ty cầu 12

hạch toán cfsx & tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp

I. Đặc trưng tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành XDCB

nói chung và xây dựng cầu nói riêng
1.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh ngành XDCB.
XDCB là ngành sản xuất vật chất độc lập quan trọng mang tính chất công
nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế. Sản phẩm xây dựng là các công
trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian
sử dụng lâu dài, có giá trị lớn.
Trong XDCB thì xây dựng cầu vẫn được coi là chủ lực bởi tính phức tạp về
nhiều mặt của nó. Mỗi một công trình cầu không những có giá trị về mặt kỹ thuật,
mỹ thuật và giao thông mà còn có ý nghĩa kinh tế rất lớn đồng thời nó cũng thể
hiện trình độ phát triển hạ tầng cơ sở vật chất, kỹ thuật của một quốc gia.
Cũng như những sản phẩm xây dựng khác, sản phẩm cầu là sản phẩm xây
dựng mang tính độc lập tương đối, mỗi công trình cầu được xây dựng theo thiết
kế, kỹ thuật và giá trị dự toán riêng. Mặt khác giá bán sản phẩm cầu lại được xác
định từ trước khi sản phẩm được sản xuất và không hoàn toàn tuân theo qui luật
cung cầu như những hàng hoá thông thường khác vì thế tính chất hàng hoá của sản
phẩm không thể hiện rõ.
Quá trình thi công xây dựng cầu được chia thành nhiều giai đoạn phụ thuộc
vào quy mô, tính chất phức tạp và kỹ thuật của từng công trình. Các công trình cầu
đều được tiến hành thi công theo hợp đồng kinh tế và thiết kế kỹ thuật đã được
duyệt, quá trình thi công phụ thuộc rất lớn vào yêu cầu của khách hàng và phải
tuân thủ theo những qui định nghiêm ngặt về XDCB cũng như là tiến độ, kỹ thuật,
mỹ thuật của công trình. Vì thế những đặc điểm đó cũng có tác động lớn tới công
tác kế toán đặc biệt là kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của các
doanh nghiệp xây lắp.
2. Sự cần thiết và yêu cầu của công tác quản lý, hạch toán CFSX và tính
giá thành sản phẩm xây dựng.

Việc phân tích, đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
chỉ có thể dựa trên giá thành sản phẩm chính xác. Song tính chính xác giá thành
sản phẩm lại chịu ảnh hưởng của kết quả tổng hợp chi phí xây lắp. Do vậy tổ chức

tốt công tác kế toán CFSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp để đảm bảo xác
định đúng nội dung và chi phí cấu thành trong giá thành, lượng giá trị, yếu tố chi
phí đã dịch chuyển vào sản phẩm hoàn thành là rất quan trọng trong nền kinh tế thị
trường. Để thực hiện tốt công tác hạch toán CFSX và tính được giá thành sản
phẩm xây lắp, kế toán cần phải đáp ứng được các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Xác định đúng đối tượng kế toán CFSX và đối tượng tính giá thành sản
phẩm xây lắp phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh, tổ chức của đơn vị.
- Tổ chức kế toán chi phí xây lắp theo đối tượng và phương pháp đã xác
định trên sổ sách kế toán.
- Thực hiện tính giá thành sản phẩm xây lắp kịp thời chính xác.
Hiện nay trong lĩnh vực XDCB chủ yếu áp dụng phương pháp đấu thầu xây
dựng, vì vậy để trúng thầu công ty phải xây dựng được giá thầu hợp lý cho công
trình dựa trên cơ sở các định mức, đơn giá XDCB do Nhà nước ban hành. Đồng
thời phải bảo đảm sản xuất kinh doanh có lãi, hạ giá thành sản phẩm tạo điều kiện
cho các đơn vị xây dựng có thể giảm bớt được vốn lưu động vào sản xuất hoặc có
thể mở rộng thêm sản xuất sản phẩm phụ.
Bởi vậy, nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho công tác hạch toán CFSX và tính giá
thành sản phẩm công tác xây lắp là: Xác định hợp lý đối tượng tập hợp CFSX và
đối tượng tính giá thành phù hợp điều kiện thực tế của doanh nghiệp, thoả mãn
yêu cầu quản lý đặt ra, vận dụng các phương pháp tập hợp chi phí và phương pháp
tính giá thành khoa học và hợp lý đảm bảo tính đúng đủ CFSX cho công trình
XDCB hoàn thành, để từ đó có thể cung cấp một cách kịp thời, chính xác, đầy đủ
số liệu cần thiết cho công tác quản lý CFSX, giá thành sản phẩm và tính toán hiệu
quả kinh doanh.

II.Kế toán tập hợp chi phí trong doanh nghiệp xây dựng
1. Đối tượng kế toán tập hợp CFSX.

Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm; yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp, kế toán phải xác định được

đối tượng kế toán tập hợp CFSX phù hợp.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí phù hợp đặc điểm hoạt động và
quản lý của doanh nghiệp là căn cứ quan trọng để tổ chức công tác ghi chép, tập
hợp chứng từ, mở sổ chi tiết, tổng hợp số liệu tính giá thành.
Đối với doanh nghiệp xây dựng, do đặc trưng kỹ thuật thi công tổ chức sản
xuất riêng nên đối tượng kế toán CFSX thường xác định là từng công trình, hạng
mục công trình hoặc từng đơn đặt hàng.




2. Trình tự kế toán tập hợp và hạch toán chi phí sản xuất.
a. Kế toán tập hợp và hạch toán chi phí nguyên vật liệu (NVL) trực tiếp
Chi phí NVL trực tiếp bao gồm NVL chính, NVL phụ được xuất dùng trực
tiếp cho việc chế tạo sản phẩm Trong ngành XDCB, chi phí NVL chính chiếm tỷ
trọng lớn, từ 60% đến 70% trong tổng chi phí xây dựng.
Để hạch toán chi phí NVL trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621- Chi phí NVL
trực tiếp.
Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:









Xuất dùng
NVL mua vào

không qua
TK 152 TK 621
TK 154(chi
ti
ết)

Xuất kho NVL
dùng cho sản
xu
ất

Tk 111, 141,
Tk
133

Phân bổ và kết
chuyển chi phí
NVLTT cho từng
đ
ối t
ư
ợng, hạng














Đối với DN nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, giá trị nguyên vật liệu xuất
kho dùng cho sản xuất kinh doanh không bao gồm thuế GTGT. Nếu DN sử dụng
nguyên vật liệu dùng để sản xuất sản phẩm không chịu thuế GTGT hoặc DN nộp
thuế theo phương pháp trực tiếp thì trị giá nguyên vật liệu dùng cho sản xuất kinh
doanh bao gồm cả thuế GTGT.
Do chuyên đề có hạn chế về độ dài nên dưới đây sẽ trình bày cách thức hạch
toán các nghiệp vụ phát sinh chi phí của các DN nộp thuế theo phương pháp khấu
trừ thuế GTGT.
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ phát sinh chủ yếu: (đối với doanh
nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)

1. Xuất nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động xây lắp:
Qua kho: Nợ TK 621- Chi phí NVLTT
Có TK 152- Nguyên liệu, vật liệu
mua xuất dùng không qua kho:
Nợ TK 621- Chi phí NVLTT
Nợ TK 1331- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331, 141, 111, 112,…
Thuế
GTGT
kh
ấu

2. Tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (trường hợp
đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch toán kế toán riêng): Khi bản

quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao
được duyệt, ghi:
Nợ TK 621- Chi phí NVLTT
Có TK 141- Tạm ứng
3. Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào các bảng phân bổ tính cho đối tượng sử
dụng nguyên vật liệu (công trình, hạng mục công trình của hoạt động
xây lắp), kết chuyển chi phí NVL cho từng đối tượng, ghi:
Nợ TK 154- Chi phí SXKD doanh dở dang
(chi tiết theo đối tượng)
Có TK 621- Chi phí NVLTT
Trường hợp nguyên liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập
hợp chi phí, không thể tổ chức kế toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp
phân bổ gián tiếp để phân bổ cho các đối tượng liên quan. Tiêu thức phân bổ
thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng
lượng, số lượng sản phẩm.

b. Kế toán tập hợp và hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp trong XDCB gồm: tiền lương chính, lương
phụ, trợ cấp, thưởng thường xuyên của công nhân trực tiếp xây dựng. Chi phí nhân
công được tính vào giá thành công trình, hạng mục công trình chủ yếu theo
phương pháp trực tiếp. Trong trường hợp chi phí nhân công liên quan đến nhiều
công trình, hạng mục công trình thì có thể phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí
nhân công theo tiêu thức thích hợp (như định mức tiền lương của mỗi công trình,
theo hệ số tỷ lệ với khối lượng xây dựng hoàn thành).
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622-
Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này có thể mở chi tiết cho từng đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất. Riêng đối với hoạt động xây lắp, không hạch toán vào tài

khoản 622 các khoản trích bảo hiểm xã hội, BHYT, kinh phí CĐ tính trên quỹ
lương nhân công trực tiếp của hoạt động xây lắp.



Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:









Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chính:
1. Căn cứ vào bảng tính và phân bổ lương, hạch toán chi phí nhân công trực
tiếp cho từng đối tượng (công trình, hạng mục công trình):
Nợ TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp (chi tiết)
Có TK 334- Phải trả CNV
2. Tạm ứng chi phí nhân công để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (đơn
vị nhận khoán không hạch toán riêng), căn cứ vào bản quyết toán tạm ứng
về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao có chi phí lương nhân
công trực tiếp, hạch toán:
Nợ TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 141- Tạm ứng
3. Cuối kỳ kế toán, tính phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cho
từng công trình, hạng mục công trình:
Nợ TK 154- Chi phí SXKD dở dang
Có TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
c. Kế toán tập hợp và hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Tk 334


TK 622
TK 154 (chi
tiết)
Lương chính,
lương phụ phải
tr
ả cho CN
Phân bổ và kết
chuyển chi phí
nhân công trực
ti
ếp
cho các đ
ối

Máy thi công là một loại máy đặc trưng trong ngành xây dựng, đóng vai trò
là TSCĐ và được sử dụng trực tiếp vào việc thực hiện các khối lượng xây lắp như:
cần cẩu, máy khoan, máy trộn bê tông,
Để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công, kế toán sử dụng tài khoản 623 -
Chi phí sử dụng máy thi công. TK 623 dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng
xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình trong trường
hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp
vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên lương phải trả của công
nhân sử dụng xe, máy thi công không được hạch toán vào TK 623.
TK 623 có 6 tài khoản cấp 2: 6231, 6232, 6233, 6234, 6237, 6238.
Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công:
Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng
máy thi công:
+ Tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp hạch toán cho đội

máy thi công thì có thể tổ chức hạch toán kế toán lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ
phận.
+ Trường hợp đơn vị có máy và tự tổ chức thi công, không phân cấp hạch
toán đối với đội máy thi công thì kế toán hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
vào TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công.
+ Đối với đơn vị đi thuê máy thi công: Chi phí thuê máy thi công không
kèm công nhân điều khiển máy và phục vụ máy. Đơn vị đi thuê phải trả cho đơn vị
thuê khoản tiền theo quy định của hợp đồng.
Dưới đây trình bày một số nghiệp vụ chủ yếu phát sinh trong trường hợp tổ
chức đội xe máy thi công riêng nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội:
1. Số tiền lương phải trả cho công nhân điều khiển xe máy thi công (không
bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ):
Nợ TK 6231- Chi phí nhân công
Có TK 334- Phải trả công nhân viên
2. Xuất kho vật liệu dùng cho máy thi công:

Nợ TK 6232- Chi phí vật liệu
Có TK 152,153
3. Trích khấu hao xe, máy thi công sử dụng ở đội xe, máy thi công:
Nợ TK 6234- Chi phí khấu hao máy thi công
Có TK 214- Hao mòn TSCĐ
4. Chi phí dịch vụ mua ngoài (sửa chữa xe, máy thi công, tiền thuê máy,
…), chi phí bằng tiền khác:
Nợ TK 6237, 6238
Có TK 111,112, 331,…
5. Trường hợp tạm ứng chi phí xe, máy thi công để thực hiện giá trị khoán
xây lắp nội bộ (đơn vị nhận khoán không hạch toán kế toán riêng), khi bản quyết
toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành đã được duyệt, ghi:
Nợ TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 141- Tạm ứng

6. Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sử dụng xe, máy tính cho từng công
trình, hạng mục công trình, kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công từng công
trình, HMCT:
Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công



Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công:


TK 334 Tk 623 Tk 154


d. Kế toán tập hợp và hạch toán chi phí sản xuất chung
CFSX chung là những chi phí quản lý và phục vụ chung cho đội công trình
ngoài chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sử dụng máy
thi công.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung sử dụng tài khoản 627- Chi phí sản
xuất chung với 6 tài khoản cấp 2: 6271 ,6272 ,6273 ,6274, 6277, 6278.
+ TK 6271-Chi phí nhân viên phân xưởng gồm: lương chính, lương phụ,
các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên đội và các khoản trích như BHXH,
BHYT, KFCĐ. Đối với hoạt động xây lắp, chi phí nhân viên đội công trình bao
gồm cả các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của CN trực tiếp sản xuất, CN điều
khiển máy thi công.
+ TK 6272- Chi phí vật liệu: phản ánh các chi phí vật liệu cho quản lý đội
+ TK 6273- Chi phí DC sản xuất: các công cụ DC sản xuất dùng chung cho
đội.
+ TK 6274- Chi phí khấu hao TSCĐ
Lương trả cho CN sử dụng

máy thi công
TK
Vật liệu sử dụng cho máy
thi công

TK 214

Trích kh
ấu hao máy thi
TK
CF dịch vụ mua ngoài, CF
khác sử dụng cho xe, máy
thi công

Phân bổ, kết
chuyển CF sử
dụng máy thi
công từng công
trình, h
ạng

+ TK 6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm những chi phí điện nước,
điện thoại phục vụ quản lý đội.
+ TK 6278- Chi phí bằng tiền khác: chi phí hội nghị, tiếp khách giao dịch,
Khoản mục chi phí này thường được tập hợp riêng theo từng đội công trình
và đưa thẳng vào giá thành công trình đội thi công. Nếu khoản mục này liên quan
đến nhiều công trình, hạng mục công trình thì cần thiết phải phân bổ chi phí này
cho từng đối tượng theo tiêu thức phù hợp (phân bổ theo định mức, theo thời gian
làm việc thực tế …)
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung:


Hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
1. Tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng, quản lý đội và các khoản
trích theo lương phải trả cho nhân viên phân xưởng, CN trực tiếp xây
lắp, CN sử dụng máy thi công:
Nợ TK 627- Chi phí sản xuất chung ( 6271)
Có TK 334- Phải trả CNV
Tk 627

TK 154

Lương và các khoản trích
BHXH, YT, CĐ của NV quản
lý, CN s
ử dụng máy TC,
Chi phí VL, CCDC phân b

sử dụng chung cho phân

ởng,
đ

i

Trích khấu hao TSCĐ
thuộc đội, phân

ởng,

Chi phí DVMN,

chi phí khác ở
phân xư
ởng

Phân bổ và kết
chuyển chi phí
chung cho từng công
trình, h
ạng mục CT

TK 334,
Tk 152,153,
TK 214
TK

111,112…


Có TK 338- Phải trả phải nộp khác (3382, 3383, 3384)
2. Chi phí nguyên vật liệu, CCDC xuất dùng cho phân xưởng:
Nợ TK 6272, 6273
Có TK 152, 153
3. Trích khấu hao máy móc, thiết bị, nhà xưởng thuộc phân xưởng sản
xuất, đội:
Nợ TK 627- Chi phí sản xuất chung (6274)
Có TK 214- Hao mòn TSCĐ
4. Các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác dùng cho phân
xưởng, đội (như điện, nước, điện thoại, chi phí tiếp khách, …)
Nợ TK 6277, 6278
Nợ TK 133

Có TK 111,112, 331, 141,…

Iii. Tính giá thành sản phẩm xây lắp
1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp
Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đơn chiếc thì từng loại sản phẩm hoàn
thành, từng công trình, hạng mục công trình là một đối tượng tính giá thành.
Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xây lắp, đối tượng kế toán chi
phí và đối tượng tính giá thành có thể trùng nhau, có thể là công trình, hạng mục
công trình hoặc khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao.
Ngoài ra, doanh nghiệp xây dựng do tổ chức sản xuất đơn chiếc, qui mô sản
xuất lớn, chu kì sản xuất dài nên kỳ tính giá thành thích hợp là vào cuối mỗi quí
hoặc là khi công trình hoàn thành bàn giao.
2. Đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ
Trước khi tính giá thành thì chúng ta cần phải xác định được CFSX dở dang
cuối kỳ. Việc xác định giá trị sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp phụ thuộc
vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa bên nhận thầu và
bên giao thầu và yêu cầu quản lý của từng DN. Nếu quy định thanh toán sản phẩm
xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý (xác định được giá dự toán) thì sản phẩm

dở dang là các khối lượng xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy
định và được tính giá theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế của
hạng mục công trình đó cho các giai đoạn, khối lượng công việc đã hoàn thành vào
giai đoạn còn dở dang theo giá dự toán của chúng.
a. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí dự toán
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp CFSX
và đối tượng tính giá thành trùng nhau.
Chi phí thực tế
KLXL dở dang
cuối kỳ
=

Chi phí thực tế của
KLXL DD đầu kỳ
+
Chi phí thực tế
của KLXL phát
sinh trong kỳ
*
Giá trị của
KLXL DD
cuối kỳ theo
dự toán
Chi phí của KLXL
hoàn thành bàn
giao trong kỳ theo
dự toán
+
Chi phí của
KLXL dở dang
cuối kỳ theo dự
toán



b. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo tỷ lệ hoàn thành tương
đương
Phương pháp này chủ yếu áp dụng với việc đánh giá sản phẩm dở dang của
công tác lắp đặt. Theo phương pháp này, chi phí thực tế của khối lượng lắp đặt dở
dang cuối kỳ được xác định như sau:
Chi phí thực tế
KLXL dở dang

cuối kỳ
=
Chi phí thực tế của
KLXL DD đầu kỳ
+
Chi phí thực tế
của KLXL thực
hiện trong kỳ
*
Giá thành dự
toán của KLXL
DD cuối kỳ theo
mức độ hoàn
thành
Tổng giá trị dự toán của các giai đoạn XD
tính theo mức độ hoàn thành
3. Nội dung kế toán giá thành sản phẩm xây lắp
3.1 Các phương pháp tính giá thành chủ yếu trong kinh doanh xây lắp

Phương pháp tính giá thành sản phẩm là một phương pháp hay một hệ
thống phương pháp dùng để tập hợp toàn bộ những chi phí chi ra cho quá trình sản
xuất sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành theo từng đối tượng cụ thể để tính giá thành
sản xuất và tính giá thành đơn vị của khối lượng sản phẩm lao vụ hoàn thành đó.
Tuỳ vào đặc điểm tập hợp chi phí và đối tượng tính gía thành, các DN lựa
chọn một trong các phương thức tính giá thành phù hợp. Đối với DN XDCB có
các phương pháp tính giá thành chủ yếu sau:
a. Phương pháp trực tiếp (phương pháp giản đơn)
Phương pháp tính giá thành trên được sử dụng phổ biến trong các công ty
xây lắp hiện nay vì sản xuất thi công mang tính đơn chiếc, đối tượng tập hợp
CFSX phù hợp với đối tượng tính giá thành. Hơn nữa, áp dụng phương pháp này

cho phép cung cấp kịp thời số liệu giá thành trong mỗi thời kỳ báo cáo và tính toán
đơn giản, thực hiện dễ dàng.
Nếu sản phẩm dở dang không có hoặc quá ít và ổn định không cần đánh giá
thì tổng CFSX tập hợp trong kỳ cho đối tượng tính giá (C) là tổng giá thành của
sản phẩm hoàn thành (Z) tương ứng trong kỳ.
Công thức: Z = C
Nếu cuối kỳ có nhiều sản phẩm dở dang, không cố định và cần tổ chức
đánh giá sản phẩm dở dang. Khi đó công thức tính giá thành sẽ là:
Z = C + (D
đK
- D
CK
)
D
DK
: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
D
CK
: Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
C: Chi phí tập hợp trong kỳ
b. Phương pháp tính giá theo đơn đặt hàng
Theo phương pháp này, hàng tháng CFSX thực tế phát sinh được tập hợp
theo từng đơn đặt hàng và khi nào hoàn thành công trình thì CFSX tập hợp được
chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
Công thức: Z
H
= di *
di: giá dự toán của hạng mục thứ i

Z

H
: là giá thành thực tế của hạng mục công trình thứ i
C : là tổng chi phí tập hợp cho toàn bộ đơn vị tính vào giá thành
C
1
+ C
2
+ + Ci + D
dK
- Dc
K

C
1
, C
2
, C
i
: Chi phí xây lắp các giai đoạn
D
đK
, D
cK
: Chi phí thực tế sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.

3.2 Kế toán giá thành sản phẩm xây lắp.
a. Tài khoản sử dụng:
Kế toán giá thành sản phẩm xây lắp sử dụng tài khoản 154-Chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh đối với
DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp hạch toán kê khai thường

xuyên phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Tài khoản 154 có 4 tài khoản cấp 2:
+ 1541- Xây lắp: Dùng để tập hợp chi phíi, tính giá thành sản xuất sản
phẩm xây lắp và phản ánh giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ.
+ 1542- Sản phẩm khác: Dùng tập hợp chi phí, tính giá thành sản xuất sản
phẩm xây lắp và phản ánh giá trị sản phẩm khác dở dang cuối kỳ.
+1543- Dịch vụ: Dùng tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành dịch vụ và
phản ánh chi phí dịch vụ dở dang cuối kỳ.
+ 1544- Chi phí bảo hành xây lắp: Dùng để tập hợp chi phí bảo hành công
trình xây dựng lắp đặt thực tế phát sinh trong kỳ và giá trị công trình bảo
hành xây lắp còn dở dang cuối kỳ.
Kế toán sau khi tập hợp chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí
sử dụng máy thi công, chi phí chung thì tiến hành kết chuyển chi phí sang
bên nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
+ Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp từng công trình, kế toán hạch
toán:
Nợ Tk 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (chi
tiết)
Có TK 621- Chi phí NVLTT

+ Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp:
Nợ Tk 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (chi
tiết)
Có TK 621- Chi phí nhân công trực tiếp
+ Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công:
Nợ Tk 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (chi
tiết)
Có TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công
+ Kết chuyển chi phí chung cho từng công trình:
Nợ Tk 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (chi

tiết)
Có TK 627- Chi phí sản xuất chung
Sau khi tính được giá thành sản phẩm xây lắp, kế toán hạch toán giá vốn
khối lượng xâylắp hoàn thành bàn giao trong kỳ:
Nợ Tk 632- Giá vốn hàng bán
Có TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang


Sơ đồ hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp:










Tk
Tk 622

TK 623

TK 154 (chi
Tk 632

K/c CF NVLTT cho t
ừng CT,

K/C CF nhân công tr
ực
K/C CF s
ử dụng máy
Kết chuyển giá
vốn các công
trình, HMCT
hoàn thành
trong k






















Tk 627

KC chi phí chung

Phần Iii

Tình hình thực tế tổ chức hạch toán CFSX và tính giá thành xây lắp ở
công ty cầu 12.

a. Kế toán tập hợp CFSX
1. Đặc điểm CFSX ở Công ty Cầu 12
Để đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí và tính giá thành, ở Công ty Cầu 12
phân chia mọi CFSX phát sinh trong quá trình thi công xây dựng công trình thành
các khoản mục chi phí:
+ Chi phí NVL: thường chiếm 60%-70%
+ Chi phí nhân công trực tiếp: thường chiếm 10%-15%.
Và phần còn lại là CFSX chung và chi phí máy thi công.
2. Đối tượng kế toán CFSX.
Căn cứ vào đặc điểm ngành, điều kiện cụ thể và yêu cầu quản lý, ở Công ty
cầu 12 đối tượng kế toán tập hợp chi phí được xác định là từng công trình, hạng
mục công trình.
Để minh hoạ đối tượng hạch toán chi phí, tính giá thành và quá trình hạch
toán chi phí, chuyên đề đề cập toàn bộ tư liệu hạch toán chi phí và tính giá thành
sản phẩm cho công trình cầu Cẩm Lệ quý 1/2002. Công trình khởi công từ ngày
02/01/2001 và hoàn thành bàn giao chính thức ngày 29/04/2002.

3.Trình tự hạch toán CFSX ở Công ty Cầu 12 .
3.1 Hạch toán chi phí NVL trực tiếp:
a. Đặc điểm chi phí NVL trực tiếp ở công ty cầu 12:
CFNVLTT ở Công ty Cầu 12 bao gồm chi phí NVL chính như: thép, xi

măng, Chi phí vật liệu phụ như que hàn, phụ gia, Chi phí vật tư kết cấu như
vành tôn nối cốt thép, neo cầu, khe co giãn ,
b. Chứng từ kế toán sử dụng:

Các chứng từ kế toán hạch toán chi phí NVL là: Hoá đơn mua hàng, hoá
đơn vận chuyển, biên nhận trong trường hợp mua hàng của nông dân trực tiếp sản
xuất, phiếu xuất kho, và các giấy tờ có liên quan khác.
c. Tài khoản kế toán và sổ kế toán sử dụng
Để hạch toán chi phí NVL trực tiếp, tại công ty sử dụng TK 621- Chi phí
NVL trực tiếp và các tài khoản liên quan như TK 1362, TK 154,
Tương ứng kế toán sử dụng các sổ tổng hợp và sổ chi tiết TK 621, TK 136,
sổ Nhật ký chung,…
d. Phương pháp tính giá vật liệu xuất dùng
Công ty áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho là phương pháp kê
khai thường xuyên. Đối với phần vật tư công ty cấp, giá trị vật tư xuất dùng trong
kỳ hạch toán được tính theo giá bình quân gia quyền. Đối với phần vật tư công
trường tự mua, giá xuất kho là giá thực tế đích danh.
e. Sơ đồ hạch toán chi phí NVL trực tiếp:









f. Phương pháp kế toán tập hợp và hạch toán chi phí NVL trực tiếp
ở Công ty Cầu 12, do đặc thù quản lý có giao khoán tới các đội, công
trường nên Công ty chỉ cung cấp một số vật tư chính và vật tư đặc chủng, còn lại

các vật tư nhỏ lẻ thì các công trường được phép tự mua trong kinh phí đã được
giao khoán.
Để hạch toán giá trị vật tư đã xuất cho đội công trình, kế toán công ty căn
cứ vào phiếu xuất kho của kho công ty, các biên bản giao nhận vật tư giữa nhân
Tk 152-
NVL
TK 136-
PTNB
(chi ti
ết
Tk 621-
CF NVLTT
Tk 154-
Chi phí
SXKDD

Vật tư công ty
c
ấp

Giá trị vật
tư dùng cho
PB và kết
chuyển CF
NVLTT c
ủa CT


viên vật tư công ty và công trường, và các tài liệu khác với bút toán hạch toán
ghi nợ TK 1362- Phải thu nội bộ (chi tiết cho từng công trình) và ghi có TK 152,

153.
Đối với đội công trình, căn cứ vào phiếu xuất kho liên 3 của phòng vật tư
công ty và số lượng vật tư thực tế, kế toán và thủ kho công trường lập biên bản
giao nhận vật tư, phiếu nhập kho và nhập số vật tư này vào kho công trường.
Đối với vật tư nhỏ lẻ đội được phép mua trực tiếp tại công trường cũng
được nhập kho tại kho công trường và được xuất dùng trực tiếp cho thi công công
trình. Trình tự nhập kho, xuất kho cũng như mọi chứng từ sử dụng đều giống như
trình tự nhập, xuất kho trên công ty.
Đối với phần vật tư nhận của các đội công trình khác thì căn cứ vào phiếu
nhập kho, biên bản giao nhận vật tư và phiếu báo nợ giữa các đội, kế toán đội,
công trường cũng thể hiện nhập xuất bình thường như đối với vật tư đội tự mua.
Giá trị vật tư báo nợ giữa các đội công trình sẽ được kế toán công ty hạch toán ghi
tăng nợ phải thu của đội công trình nhận và giảm nợ phải thu của đội công trình
xuất vật tư thông qua trình tự hạch toán trên tài khoản 1362- Phải thu nội bộ.
Tại phòng kế toán công ty, sau khi đối chiếu kiểm tra tất cả các chứng từ
gốc liên quan như phiếu nhập, phiếu xuất, biên bản giao nhận vật tư, hợp đồng
kinh tế, hoá đơn mua hàng, với số liệu thể hiện trên báo cáo quyết toán của đội,
công trường, kế toán tập hợp chi phí sẽ tổng hợp và hạch toán ghi sổ số liệu kế
toán trong quý của công trường.
Đối với phần giá trị NVL xuất dùng trong quý của đội, công trường thì căn
cứ để kế toán ghi sổ là bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho thể hiện trên báo cáo
quyết toán của đội thi công công trình đó.
Đối với các đội công trình được giao khoán thi công nhiều công trình nhỏ lẻ
thì chi phí NVL trực tiếp sẽ được theo dõi và tập hợp riêng cho từng công trình
của đội thi công. Riêng đối với chi phí NVL của đội thi công cơ giới sẽ được hạch
toán vào TK 6232- Chi phí nhiên vật liệu máy như là một khoản chi phí phục vụ
máy thi công và sẽ được phân bổ cho các công trình trong phần phân bổ chi phí
máy thi công. Chi phí nhiên vật liệu của Xưởng sửa chữa sẽ được tập hợp vào TK

×