Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

Tổ chức công tác kế toán Chi phí sản xuất và Tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Cổ phần Xây dựng - Thương mại và Dịch vụ văn hóa.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.57 KB, 41 trang )

Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công
ty Cổ phần Xây dựng - Thương mại và Dịch vụ văn hóa
LỜI NÓI ĐẦU
Xây dựng cơ bản (XDCB) là một ngành sản xuất tạo cơ sở
vật chất cho nền kinh tế quốc dân và ngày càng trở nên quan
trọng đời sống xã hội. Trong giai đoạn hiện nay, đất nước ta đã
bước vào thời kì công nghiệp hoá- hiện đại hoá, thì XDCB là
một ngành được Nhà nước ta khá quan tâm đầu tư. Chi phí của
ngành XDCB chiếm phần không nhỏ trong tổng chi Ngân sách
Nhà nước. Song song với những thành tựu đã đạt được là
những tồn tại của ngành XDCB đó là việc đầu tư tràn lan,
nhiều công trình dở dang thiếu đầu tư chu đáo dẫn đến thất
thoát, lãng phí. Để khắc phục những tồn tại này, thì vai trò của
kế toán đã được các doanh nghiệp XDCB đặt lên vị trí cao, rất
cần thiết cho doanh nghiệp, cho toàn ngành xây dựng. Việc tính
toán đầy đủ, chính xác chi phí và tính giá thành sản phẩm đã
giúp các doanh nghiệp XDCB kiểm soát được chi phí, nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh, góp phần quản lý nguồn vốn
chặt chẽ, giúp lãnh đạo các doanh nghiệp quyết định quản lý
phù hợp, nắm được tình hình thực hiện các đinh mức chi phí,
phát hiện khả năng tiềm tàng hạ giá thành sản phẩm xây lắp…
Không những thế, nó còn là cơ sở để Nhà nước kiểm soát vốn
đầu tư, kiểm soát tình hình thực hiện chế độ chính sách của
mỗi doanh nghiệp.
Nguyễn Thanh Nga – Lớp Kế toán định kỳ- K36 - ĐHKTQD
11
Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công
ty Cổ phần Xây dựng - Thương mại và Dịch vụ văn hóa
Nhận thức được vấn đề này, trong đợt thực tập cuối khoá,
em đã chọn chuyên đề: “Tổ chức công tác kế toán Chi phí sản
xuất và Tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Cổ phần


Xây dựng - Thương mại và Dịch vụ văn hóa“ làm Chuyên đề
thực tập để hiểu rõ hơn các vấn đề đã được nghiên cứu trên lý
thuyết tại Nhà trường và để có thêm những kiến thức thực tế
phục vụ cho công việc của mình trong tương lai.
Ở Công ty Cổ phần Xây dựng - Thương mại và Dịch vụ
văn hóa, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp là các
chỉ tiêu quan trọng luôn được doanh nghiệp quan tâm vì nó gắn
liền với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngoài Lời nói đầu và Kết luận, Chuyên đề thực tập gồm 3
Chương:
Chương I
Đặc điểm chung của Công ty Cổ phần Xây dựng -Thương
mại và Dịch vụ Văn hoá với vấn đề tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm.
Chương II
Nguyễn Thanh Nga – Lớp Kế toán định kỳ- K36 - ĐHKTQD
22
Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công
ty Cổ phần Xây dựng - Thương mại và Dịch vụ văn hóa
Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp ở Công ty Cổ phần Xây dựng- Thương mại và
Dịch vụ văn hoá.
Chương III
Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí và
tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Cổ phần Xây dựng
– Thương mại và Dịch vụ văn hoá.
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ VĂN HOÁ VỚI VẤN
ĐỀ TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH

SẢN PHẨM
1.1 Đặc điểm chung của Công ty Cổ phần Xây dựng - Thương mại và Dịch
vụ văn hoá
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Cổ phần Xây dựng - Thương mại và Dịch vụ văn hoá tiền thân là
Công ty Xây dựng - Sửa chữa nhà cửa - Bộ Văn hoá Thông tin được thành lập
theo Quyết định Số 54/QĐ-PTTH ngày 21/02/1986 của Chủ nhiệm Uỷ ban Phát
thanh và Truyền hình Việt Nam. Năm 1997, Công ty được chuyển sang Bộ Văn
hoá Thông tin và được thành lập lại doanh nghiệp nhà nước khi có Nghị định
388/NĐ-HĐBT tại Quyết định Số 301/QĐ ngày 25/03/1993 của Bộ trưởng Bộ
Văn hoá Thông tin và Thông báo Số 60 ngày 14/03/1993 của Văn phòng Chính
phủ. Công ty có trụ sở đặt tại Số 128C – Đại La - Hà Nội.
Nguyễn Thanh Nga – Lớp Kế toán định kỳ- K36 - ĐHKTQD
33
Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công
ty Cổ phần Xây dựng - Thương mại và Dịch vụ văn hóa
Tháng 06/2006, theo tiến trình cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nước, Công
ty được chuyển thành Công ty Cổ phần Xây dựng – Thương mại và Dịch vụ văn
hoá.
Trải qua hơn 20 năm hoạt động, Công ty đã không ngừng hoàn thiện công
tác quản lý, nâng cao năng lực hoạt động sản xuất kinh doanh, từng bước tháo gỡ
khó khăn, chủ động nắm bắt kịp thời các cơ hội phát triển.
Xuất phát là một công ty xây dựng của Bộ Văn hoá Thông tin, do mới
được chuyển thành Công ty Cổ phần Xây dựng – Thương mại và Dịch vụ văn
hoá nên hiện nay chức năng chính của Công ty vẫn là xây dựng, cải tạo sửa chữa
các công trình phát triển hạ tầng, văn hoá, các công trình phát triển hạ tầng kỹ
thuật đô thị, hoàn thiện nội thất, ngoại thất, sản xuất kinh doanh vật liệu, dụng cụ,
vật tư xây dựng, còn chức năng thương mại và dịch vụ hiện nay mới đang trong
quá trình triển khai.
Trong nền kinh tế thị trường còn vô vàn những khó khăn thách thức, nhưng

trong những năm qua, được sự giúp đỡ hỗ trợ của các cấp, các ngành, với sự năng
động sáng tạo, nắm bắt thời cơ, Công ty đã nhanh chóng thích ứng với cơ chế
mới, tiếp thu và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ mới vào trong sản
xuất kinh doanh, phát triển nguồn nhân lực trong Công ty cả về trình độ và tư
cách làm việc, xây dựng Công ty ngày càng trưởng thành và vững mạnh, không
ngừng nâng cao uy tín của Công ty với các đơn vị khách hàng đã đang và sẽ có
quan hệ làm ăn với Công ty.
Một số chỉ tiêu Công ty đạt được trong năm 2006:
- Tổng vốn: 3.295.500.000đ
- Tổng Tài sản: 10.303.259.000đ
- Tổng nguồn vốn chủ sở hữu: 2.636.400.000đ
- Tổng Doanh thu: 14.350.000.000đ
- Tổng lợi nhuận: 250.000.000đ
- Tổng các khoản nộp Nhà nước: 840.000.000đ
Nguyễn Thanh Nga – Lớp Kế toán định kỳ- K36 - ĐHKTQD
44
Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công
ty Cổ phần Xây dựng - Thương mại và Dịch vụ văn hóa
- Tổng số công nhân viên bình quân: 125 người
1.1.2 Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần
Xây dựng - Thương mại và Dịch vụ văn hoá:
Công ty Cổ phần Xây dựng – Thương mại và Dịch vụ văn hoá thực hiện
chế độ tự chủ sản xuất kinh doanh theo phương thức hạch toán kinh tế độc lập, tự
chủ để trang trải về tài chính. Công ty là một Doanh nghiệp XDCB với ngành
nghề chính là xây dựng, cải tạo sửa chữa các công trình phát triển hạ tầng, văn
hoá, các công trình phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị, hoàn thiện nội thất, ngoại
thất, sản xuất kinh doanh vật liệu, dụng cụ, vật tư xây dựng, do đó, đặc điểm sản
xuất của Công ty là:
- Thời gian thi công kéo dài, giá trị công trình lớn, sản phẩm đơn chiếc và được
xây dựng theo đơn đặt hàng.

- Thiết bị thi công không cố định một chỗ mà phải di chuyển liên tục từ vị trí này
sang vị trí khác dẫn đến việc quản lý rất phức tạp.
- Thiết bị thi công đa dạng, ngoài những thiết bị thông thường còn phải có những
thiết bị đặc chủng mới thi công được như: Búa đóng cọc, xà lan, hệ thống phao
cần cẩu, máy trộn bê tông, máy trộn vữa, máy phát điện dự phòng...
Do sản phẩm của công ty được sản xuất theo đơn đặt hàng do đó quá trình
sản xuất sản được tiến hành theo công đoạn bao gồm các bước được thể hiện qua
sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm

Nguyễn Thanh Nga – Lớp Kế toán định kỳ- K36 - ĐHKTQD
Lập dự toán công trình.
Lập kế hoạch sản xuất,
kế hoạch mua sắm
Bước 1: Chuẩn bị
sản xuất.
Quá trình thi công tiến
hành theo công đoạn,
điểm dừng kỹ thuật,
mỗi lần kết thúc một
Bước 2: Khởi công
xây dựng.
55
Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công
ty Cổ phần Xây dựng - Thương mại và Dịch vụ văn hóa
Công ty tự đứng ra vay vốn, đấu thầu công trình, nhận thầu xây dựng. Sau khi
ký kết hợp đồng với chủ đầu tư, Công ty tiến hành giao khoán cho các Xí nghiệp
và việc tính lãi dựa trên 3%/ Tổng doanh thu của từng công trình. Tiến độ thi
công công trình đến đâu đều có Biên bản nghiệm thu khối lượng thực hiện. Đến
khi hoàn thành xong công trình các đội phải tiến hành bàn giao và quyết toán.

Do các công trình có địa điểm thi công khác nhau, thời gian thi công khác
nhau, lực lượng lao động của Công ty được chia thành 07 xí nghiệp. Ở mỗi Xí
nghiệp có một Giám đốc (chủ nhiệm công trình), cán bộ kỹ thuật, các công nhân,
kế toán xí nghiệp... Các xí nghiệp theo dõi tình hình lao động trong xí nghiệp, lập
bảng chấm công, bảng thanh toán tiền công... Các đội hạch toán riêng theo hình
thức báo sổ lên công ty.
1.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Cổ phần Xây dựng - Thương mại
và Dịch vụ văn hóa
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất cũng như quy mô sản xuất, Công ty
đã tổ chức bộ máy quản lý một cấp. Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức
theo mô hình như sau:
Nguyễn Thanh Nga – Lớp Kế toán định kỳ- K36 - ĐHKTQD
Bước 3: Hoàn thiện công
trình bàn giao công trình
cho chủ đầu tư đưa vào sử
66
Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công
ty Cổ phần Xây dựng - Thương mại và Dịch vụ văn hóa
Sơ đồ 2: Bộ máy quản lý của Công ty
Nguyễn Thanh Nga – Lớp Kế toán định kỳ- K36 - ĐHKTQD
BAN GIÁM ĐỐC
CÔNG TY
Phòng Tổ chức Hành
chính
Trợ lý
Giám đốc
Phòng Kế
hoạch- Tài
chính
Xưởng Sản

xuất vật liệu
Các công
trường
Các Xí
nghiệp nội
bộ
Tổ chức Lao
động Tiền
lương
Đội Lắp
đặt điện
nước
Hành chính
quản trị
Sản xuất
Mộc
Bảo vệ
Cửa hàng
Giới thiệu
sản phẩm
Văn phòng Chi
nhánh ở địa
Lái xe
77
Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công
ty Cổ phần Xây dựng - Thương mại và Dịch vụ văn hóa
Phòng Kế hoạch Tài chính có nhiệm vụ tiến hành tổng hợp toàn bộ chứng
từ, số liệu, thực hiện phân tích các chỉ tiêu kinh tế tài chính. Giúp giám đốc quản
lý công tác tài chính, tổ chức công tác hạch toán kế toán của Công ty.
Phòng Tổ chức Hành chính có nhiệm vụ về công tác kế hoạch hoá sản xuất

và đầu tư xây dựng của toàn công ty. Tổ chức tiếp nhận và thu thập các thông tin
cần thiết khác, dự báo khả năng, nhu cầu thị trường để tham mưu cho Giám đốc.
Tổ chức, sắp xếp hợp lý các bộ phận, đề ra phương án chi trả tiền lương cho cán
bộ công nhân viên Công ty. Theo dõi tổng hợp tình hình hoạt động toàn Công ty,
đôn đốc thực hiện các chủ trương, chỉ thị của cấp trên và Công ty, tham mưu cho
Công ty về công tác pháp chế, tuyên truyền, phụ trách công tác hành chính văn
thư. Đây là một Ban tham mưu giúp việc cho Giám đốc, chịu sự điều hành trực
tiếp của các Phó Giám đốc. Ngoài việc thực hiện chức năng của mình, các phòng
ban cần phải có mối quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm kiểm tra, đối chiếu số liệu
và giúp đỡ nhau hoàn thành công việc được giao.
Các xí nghiệp, các công trường có nhiệm vụ nhận khối lượng giao khoán
của công ty sản xuất thi công tại công trường, nghiệm thu khối lượng hạng mục
công trình.
Các phân xưởng sản xuất có nhiệm vụ quản lý các mặt sản xuất, kĩ thuật,
lao động, thiết bị, dụng cụ đồ nghề nhằm đảm bảo hoàn thành kế hoạch, chịu sự
chỉ đạo của Ban Giám đốc và các phòng ban chức năng.
1.2- ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY DỰNG- THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ VĂN HOÁ
1.2.1 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán:
Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty theo Quyết định số15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Chế độ Kế toán
doanh nghiệp và theo Quyết định 1864/QĐ/BXD của Bộ Xây dựng về việc ban
hành Chế độ Kế toán mới áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp.
Niên độ kế toán bắt đầu từ 1/1, kết thúc 31/12.
Nguyễn Thanh Nga – Lớp Kế toán định kỳ- K36 - ĐHKTQD
88
Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công
ty Cổ phần Xây dựng - Thương mại và Dịch vụ văn hóa
Đơn vị sử dụng trong ghi chép kế toán: Đồng Việt Nam.
Hệ thống chứng từ được sử dụng tại Công ty phù hợp với chế độ chứng từ

chung. Hệ thống chứng từ này bao gồm các chỉ tiêu: Chỉ tiêu lao động và tiền
lương, chỉ tiêu hàng tồn kho, chỉ tiêu tiền tệ và chỉ tiêu tài sản cố định.
Các chứng từ được sử dụng ở Công ty đều là các chứng từ theo quy định
của Bộ Tài chính như Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Hoá đơn Giá trị gia tăng,
Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương, Phiếu thu, Phiếu chi, Phiếu đề nghị tạm
ứng….
Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại Công ty là hệ thống tài khoản áp
dụng trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ như TK 111, TK 112, TK 131, TK 133,
TK 141, TK 152, TK 333, TK 334, TK 411, TK 421, TK 511, TK 621, TK 622,
TK 623,TK 627, TK 911….
Hình thức sổ kế toán được áp dụng tại Công ty là Hình thức Nhật ký – Sổ
Cái.
Đặc trưng cơ bản của hình thức này là các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo
tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là Nhật ký-
Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký – Sổ Cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng
tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
Các loại sổ kế toán của hình thức Nhật ký – Sổ Cái:
- Nhật ký – Sổ Cái
- Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết
Sơ đồ 3: Mô hình ghi sổ
Nguyễn Thanh Nga – Lớp Kế toán định kỳ- K36 - ĐHKTQD
Chứng từ kế toán
Sổ, thẻ
kế
toán
chi tiết
Bảng
tổng hợp
kế toán

chứng từ
Sổ quỹ
99
Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công
ty Cổ phần Xây dựng - Thương mại và Dịch vụ văn hóa
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Các báo cáo kế toán mà Công ty phải lập theo chế độ gồm:
- Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01- DNN)
- Kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02- DNN)
- Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09- DNN)
Ngoài ra công ty còn phải lập: Bảng Cân đối tài khoản (Mẫu số F01-DNN) và
Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước (Mẫu số F02-DNN) để
nộp cho cơ quan thuế.
1.2.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Do đặc thù của ngành Xây dựng, ở Công ty áp dụng Hình thức kế toán tập
trung, toàn bộ công tác kế toán được thực hiện ở Phòng Kế hoạch tài chính của
công ty, từ khâu ghi chép ban đầu đến khâu tổng hợp, báo cáo và kiểm tra kế
toán. Ở các Xí nghiệp sản xuất, nhân viên kế toán đội làm công tác thống kê kế
toán, thu thập số liệu ban đầu, thu nhận chứng từ để cuối tháng nộp về phòng Kế
toán - Tài vụ của Công ty để tiến hành xử lý và ghi sổ kế toán.
Bộ máy kế toán của Công ty chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp của Giám
đốc công ty. Bộ máy kế toán tại Công ty được tổ chức theo sơ đồ sau:
Nguyễn Thanh Nga – Lớp Kế toán định kỳ- K36 - ĐHKTQD
Bảng
tổng
hợp
chi tiết

Nhật ký – Sổ Cái
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1010
Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công
ty Cổ phần Xây dựng - Thương mại và Dịch vụ văn hóa
Sơ đồ 4: Bộ máy kế toán
Phòng Kế hoạch -Tài chính tại Công ty gồm 04 người, phân công công
việc như sau:
Nguyễn Thanh Nga – Lớp Kế toán định kỳ- K36 - ĐHKTQD
Trưởng Phòng
Kế hoạch - Tài
chính
Thủ
quỹ
Kế toán
Tiền lương,
các khoản
trích..
Kế
toán
tổng
Nhân viên kế toán
Xí nghiệp
1111
Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công
ty Cổ phần Xây dựng - Thương mại và Dịch vụ văn hóa
Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty và các
cơ quan chức năng về toàn bộ công việc của mình cũng như toàn bộ thông tin
cung cấp. Kế toán trưởng có nhiệm vụ theo dõi chung, chịu trách nhiệm hướng
dẫn, tổ chức phân công, kiểm tra các công việc của nhân viên kế toán thực hiện.

Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ dựa vào các chứng từ từ các phần hành gửi
đến để vào sổ tổng hợp. Cuối tháng tính ra số tiền phát sinh, số dư đối chiếu với
các sổ chi tiết để làm căn cứ để lập các báo cáo tài chính.
Kế toán tiền lương, BHXH có nhiệm vụ căn cứ vào số lượng lao động,
thời gian, kết quả lao động của các xí nghiệp gửi lên và ở các phòng ban của
Công ty để tính lương và các khoản trích theo lương theo đúng chế độ.
Thủ quỹ có nhiệm vụ hàng ngày phản ánh tình hình thu chi, tồn quỹ tiền
mặt. Thường xuyên đối chiếu tiền mặt tồn quỹ thực tế với sổ sách để phát hiện và
xử lý kịp thời sai sót, đảm bảo định mức tồn quỹ tiền mặt.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Ở
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG- THƯƠNG MẠI VÀ
DỊCH VỤ VĂN HOÁ
2.1. Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành.
Đặc điểm riêng biệt của ngành XDCB khác với các ngành
khác là quá trình thi công kéo dài, phức tạp, sản phẩm mang
tính chất cố định về mặt không gian, đơn chiếc, mỗi công trình
có một thiết kế riêng. Một công trình được giao khoán cho từng
Xí nghiệp.Vì vậy để đáp ứng yêu cầu của công tác kế toán tập
Nguyễn Thanh Nga – Lớp Kế toán định kỳ- K36 - ĐHKTQD
1212
Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công
ty Cổ phần Xây dựng - Thương mại và Dịch vụ văn hóa
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty được xác định là
từng công trình, hạng mục công trình. Hiện nay, Công ty tập
hợp chi phí sản xuất theo phương pháp trực tiếp. Mỗi công
trình từ khi nhận thi công đến khi hoàn thành bàn giao đều mở
sổ riêng để tập hợp chi phí sản xuất thực tế phát sinh và tính

giá thành công trình. Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp, chí phí sử dụng máy, chi phí sản xuất
chung phát sinh ở công trình, hạng mục công trình nào thì tập
hợp cho công trình, hạng mục công trình đó.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm, quy mô sản xuất, ngành nghề
kinh doanh, yêu cầu và trình độ quản lý… trong mỗi doanh
nghiệp mà xác định đối tượng tính giá thành cho phù hợp với
đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Quy trình công
nghệ của XDCB là kiểu quy trình công nghệ khá phức tạp, chi
phí đầu tư cho một công trình rải trong một thời gian dài do
thời gian xây dựng công trình kéo dài nên đối tượng tính giá
thành ở Công ty được xác định là các công trình hoàn thành
bàn giao hoặc từng hạng mục công trình của toàn bộ công
trình, hoàn thành bàn giao cho chủ đầu tư và thực hiện thanh
quyết toán.
Nguyễn Thanh Nga – Lớp Kế toán định kỳ- K36 - ĐHKTQD
1313
Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công
ty Cổ phần Xây dựng - Thương mại và Dịch vụ văn hóa
Kỳ tính giá thành Công ty đã chọn là: 6 tháng/1lần, đảm bảo
cung cấp thông tin chính xác về giá thành sản phẩm. Song tuỳ
thuộc vào thời điểm bàn giao công trình, hạng mục công trình
đã được quy định trong hợp đồng mà Công ty có thể thực hiện
kỳ tính giá thành sản phẩm khác nhau.
Để tiện theo dõi công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng
– Thương mại và Dịch vụ văn hoá, em xin lấy số liệu thực tế
06 tháng đầu năm 2006 các chi phí phát sinh công trình cải tạo
trục đường chính phố Phúc Tân đoạn từ ngõ 305-383 – Quận
Hoàn Kiếm – Hà Nội do Xí nghiệp 1 nhận khoán. Giám đốc Xí

nghiệp I – chủ nhiệm công trình là ông Phí Quang Đáng. (Thời
gian này Công ty vẫn chưa chuyển sang Công ty cổ phần, vì
vậy tên gọi của Công ty là Công ty Xây dựng và Sửa chữa nhà
cửa- Bộ Văn hoá Thông tin)
Xuất phát từ cơ chế khoán và việc nhận tạm ứng giữa Công
ty và các Xí nghiệp, trong quá trình thi công có những khoản
chi của đội sẽ được tính vào chi phí của công trình, hạng mục
công trình (HMCT) nhưng có những chi phí không được tính
vào chi phí của công trình, HMCT trong kỳ. Vì thế để theo dõi
tình hình thanh toán tạm ứng giữa đội và Công ty, phản ánh
Nguyễn Thanh Nga – Lớp Kế toán định kỳ- K36 - ĐHKTQD
1414
Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công
ty Cổ phần Xây dựng - Thương mại và Dịch vụ văn hóa
chính xác các khoản chi phí của công trình, HMCT khi bàn
giao quyết toán công trình, HMCT trong quá trình hạch toán
Công ty sử dụng Tài khoản 136 – “Phải thu nội bộ”
2.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là giá trị thực tế của toàn
bộ vật liệu chính như xi măng, sắt thép, cát, đá,…Vật liệu phụ
như sơn, đinh, bột màu… Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp còn
bao gồm cả giá trị công cụ dụng cụ sử dụng thi công từng công
trình, hạng mục công trình.
Khi phát sinh, chi phí nguyên vật liệu được hạch toán trực
tiếp cho từng đối tượng sử dụng (các công trình, HMCT ). Để
hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Công ty sử dụng
TK621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”, được mở chi tiết
cho từng công trình, HMCT. Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
được ghi chép trên sổ kế toán theo giá thực tế. Công ty tiến
hành hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường

xuyên; nguyên vật liệu xuất kho được đánh giá theo phương
pháp nhập trước xuất trước. Theo phương pháp này giả thiết
hàng nhập kho trước thì xuất trước và lấy trị giá mua thực tế
của số hàng đó là trị giá hàng xuất kho.
Nguyễn Thanh Nga – Lớp Kế toán định kỳ- K36 - ĐHKTQD
1515
Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công
ty Cổ phần Xây dựng - Thương mại và Dịch vụ văn hóa
Xuất phát từ cơ chế khoán đang áp dụng, sau khi ký được
các hợp đồng xây dựng, Công ty tiến hành giao khoán cho các
Xí nghiệp. Các đội tổ chức xây dựng, tổ chức cung ứng vật tư,
nhân lực để thi công công trình. Trường hợp công trình cần các
loại nguyên vật liệu đặc chủng mà đội không thể mua được thì
có thể nhờ Công ty giúp đỡ. Do vậy nguyên vật liệu trong kho
của Công ty chiếm tỉ trọng ít và nguyên vật liệu chủ yếu là mua
ngoài sử dụng cho công trình đó ngay tại nơi diễn ra công trình.
Công ty áp dụng cách thức tổ chức này cho phép các đội chủ
động tìm nguồn cung cấp nguyên vật liệu, thuận tiện cho hoạt
động thi công, tiết kiệm chi phí lưu kho, đảm bảo và đẩy nhanh
tốc độ quay vòng vốn.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng tương đối
lớn trong giá thành công trình, hạng mục công trình. Do vậy
việc hạch toán đầy đủ, chính xác nó có tầm quan trọng rất lớn
trong việc xác định định mức tiêu hao vật chất trong thi công
và đảm bảo tính chính xác của giá thành công trình xây dựng
Thực tế ở công trình cải tạo trục đường chính phố Phúc Tân
đoạn từ ngõ 305-383 này, sau khi giao khoán cho Xí nghiệp 1,
Xí nghiệp sẽ tự chịu trách nhiệm về tiến độ thi công và hạn
mức thi công công trình đó. Khi có nhu cầu về nguyên vật liệu,
Nguyễn Thanh Nga – Lớp Kế toán định kỳ- K36 - ĐHKTQD

1616
Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công
ty Cổ phần Xây dựng - Thương mại và Dịch vụ văn hóa
chủ nhiệm công trình sẽ tự tìm nguồn cung ứng, ký hợp đồng
cung ứng. Nhân viên thống kê kế toán xí nghiệp sẽ viết phiếu
chi quỹ Xí nghiệp, quỹ Xí nghiệp được lập khi công trình bắt
đầu, khi đó chủ nhiệm sẽ làm đơn tạm ứng tiền Công ty sau đó
nhập vào quỹ Xí nghiệp, khoản này sẽ được hạch toán vào tài
khoản 136 – “Phải thu nội bộ” cho từng Xí nghiệp ở từng công
trình. Khi mua vật liệu về dùng ngay không qua nhập kho,
hàng tháng tập hợp hoá đơn.
Hóa đơn mua nguyên vật liệu có mẫu như trang bên. (Bảng
số 1a, 1b)
Khi chứng từ đã được tập hợp, nhân viên thống kê kế toán
Xí nghiệp sẽ gửi về Phòng Kế toán công ty Bảng Thống kê chi
tiêu (Bảng số 02) kèm theo các chứng từ gốc, kế toán công ty
sẽ kiểm tra các chứng từ và ghi nhận chi phí công trình.
Bảng số 1a:
HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01
GTKT-3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG GB / 2005B
Liên 2: Giao khách hàng 0099823
Ngày 15 tháng 02 năm 2006.
Đơn vị bán hàng: Đại lý vật liệu xây dựng
Địa chỉ:
Nguyễn Thanh Nga – Lớp Kế toán định kỳ- K36 - ĐHKTQD
1717
Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công
ty Cổ phần Xây dựng - Thương mại và Dịch vụ văn hóa
Số tài khoản:

Điện thoại: MS:
Họ tên người mua hàng: Phí Quang Đáng.
Đơn vị: Công ty Xây dựng và Sửa chữa nhà cửa – Bộ Văn
hoá thông tin
Địa chỉ: 128C- Đại La - Hà Nội.
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS:
0100111874 -1
ST
T
Tên hàng hoá
dịch vụ
ĐVT Số
lượng
Đơn giá Thành
tiền
1 Xi măng PCB 30
Hoàng Thạch
kg 31.056 691 21.460.00
0
Cộng tiền hàng 21.460.00
0
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT : 2.146.000
Tổng cộng tiền thanh toán 23.606.00
0
Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi ba triệu sáu trăm linh sáu nghìn
đồng.
Người mua hàng Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Nguyễn Thanh Nga – Lớp Kế toán định kỳ- K36 - ĐHKTQD

1818
Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công
ty Cổ phần Xây dựng - Thương mại và Dịch vụ văn hóa
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và
ghi rõ họ tên).
Số liệu trên Hoá đơn 0099823 với nội dung mua xi măng sẽ
được dùng để vào Bảng Thống kê chi tiêu (Bảng số 2).
Bảng số 1b:
HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01
GTKT-3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG GB / 2005B
Liên 2: Giao khách hàng 0099824
Ngày 17 tháng 02 năm 2006.
Đơn vị bán hàng: Đại lý vật liệu xây dựng
Địa chỉ:
Số tài khoản:
Điện thoại: MS:.
Họ tên người mua hàng: Phí Quang Đáng.
Đơn vị: Công ty xây dựng và sửa chữa nhà cửa – Bộ Văn
hoá thông tin
Địa chỉ: 128C- Đại La - Hà Nội.
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS:
0100111874 -1
ST Tên hàng hoá ĐVT Số Đơn giá Thành
Nguyễn Thanh Nga – Lớp Kế toán định kỳ- K36 - ĐHKTQD
1919
Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công
ty Cổ phần Xây dựng - Thương mại và Dịch vụ văn hóa
T dịch vụ lượng tiền

1 Cát vàng m
3
30 65.000 1.950.000
2 Đá 1 x 2 m
3
50 105.000 5.250.000
3 Gạch xây viên 2.000 550 1.100.000
4 Thép tròn kg 200 7.500 1.500.000
Cộng tiền hàng 9.800.000
Thuế suất GTGT: 5 % Tiền thuế GTGT : 490.000
Tổng cộng tiền thanh toán 10.290.00
0
Số tiền viết bằng chữ: Mười triệu hai trăm chín mươi nghìn
đồng.
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ
trưởng đơn vị
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và
ghi rõ họ tên).
Số liệu trên Hoá đơn 0099824 với nội dung mua cát, đá,
gạch, thép sẽ được dùng để vào Bảng Thống kê chi tiêu (Bảng
số 2).
Xí nghiệp tập hợp chi phí công trình bằng các hoá đơn
chứng từ liên quan rồi lập bảng thống kê chi tiêu nộp lên công
ty để hạch toán tính giá thành. Công trình cải tạo trục đường
305 - 383 Phúc Tân được thực hiện trong 04 tháng từ tháng
Nguyễn Thanh Nga – Lớp Kế toán định kỳ- K36 - ĐHKTQD
2020
Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công
ty Cổ phần Xây dựng - Thương mại và Dịch vụ văn hóa
02/2006 đến tháng 06/2006 và có Bảng Thống kê chi tiêu như

sau:
Bảng số 02
CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ SỬA CHỮA
NHÀ CỬA- BỘ VHTT
Xí nghiệp 1
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
Ngày 30 tháng 06 năm 2006
BẢNG THỐNG KÊ CHI TIÊU.
Công trình: Cải tạo trục đường chính phố Phúc Tân .
Lập bảng: Xí nghiệp 1 .
STT Nội dung Thành
tiền
Thuế
GTGT
Tổng tiền
I Chi phí
trực tiếp
1
Xi măng 21.460.000 2.146.000 23.606.000
2
Cát+gạch+đá
+thép
9.800.000 490.000 10.290.000
3
ống cống
D800
68.028.800 6.802.880 74.831.680
4
Giấy dầu 10.255.000 0 10.255.000

5
Nhựa đường 11.831.540 1.183.154 13.014.694
6
Lưỡi cắt bê
tông
2.050.000 205.000 2.255.000
7
Tấm đan LIIC 27.347.200 2.734.720 30.081.920
8
Nắp ga gang 27.010.400 2.701.040 29.711.440
9
Gỗ ván 6.325.500 632.550 6.958.050
10
Vật liệu phụ 3.830.000 383.000 4.213.000
Nguyễn Thanh Nga – Lớp Kế toán định kỳ- K36 - ĐHKTQD
2121
Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công
ty Cổ phần Xây dựng - Thương mại và Dịch vụ văn hóa
11
Máy thi công 8.709.714 870.971 9.580.685
.. … … …
Tổng cộng
(I)
203.194.146 11.815.565 215.009.711
II
Chi phí quản

1
Văn phòng
phẩm

1.469.563 146.956 1.616.519
2
Điện 3.057.792 305.779 3.363.571
3
Tiếp khách 2.440.000 244.000 2.684.000
4
Điện thoại 2.073.650 207.365 2.281.015
5
Quần áo bảo
hộ lao động
1.230.000 123.000 1.353.000
Tổng
cộng (II)
10.271.005 1.027.100 11.298.105
Giám đốc Kế toán
trưởng
Giám đốc
xí nghiệp
Kế toán xí
nghiệp
Số liệu ở “Bảng thống kê chi tiêu” Xí nghiệp nộp lên Công
ty có kèm chứng từ có liên quan, Kế toán công ty sẽ kiểm tra,
tính toán các chi phí rồi đưa vào sổ sách kế toán và là căn cứ để
hạch toán vào chi phí của công trình đường Phúc Tân đoạn từ
ngõ 305-383 của 06 tháng năm 2006, kế toán Công ty lên bảng
thống kê chi tiêu tiền tạm vay như sau:
Nguyễn Thanh Nga – Lớp Kế toán định kỳ- K36 - ĐHKTQD
2222
Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công
ty Cổ phần Xây dựng - Thương mại và Dịch vụ văn hóa

Bảng số 03
BẢNG THỐNG KÊ CHI TIÊU TIỀN TẠM VAY.
Ngày 30 tháng 06 năm 2006 Số 02
Chủ nhiệm: Phí Quang Đáng
Đơn vị: Xí nghiệp 1.
Thời gian từ: 01/02/2006 đến 30/06/2006.
Đã dùng số tiền tạm vay vào việc: Thi công đường 305-383
Phúc Tân .
Nội dung Số tiền Ghi chú
I. Tiền vay lần trước
còn lại
57.047.87
7
II. Vay tiếp kỳ này 180.833.3
08
Cộng tiền vay 237.881.1
85
III. Phần chi tiêu
1. Vật liệu 194.484.4
33
(621)
2. Chi phí máy. 8.709.714 (623)
3. Chi phí khác 10.271.00
5
( 627)
Nguyễn Thanh Nga – Lớp Kế toán định kỳ- K36 - ĐHKTQD
2323
Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công
ty Cổ phần Xây dựng - Thương mại và Dịch vụ văn hóa
Thuế GTGT 12.842.66

6
Cộng chi tiêu 226.307.8
18
Còn thừa (+)
Tiêu quá (-)
11.573.36
7
Phụ trách khu vực Kế toán khu vực Người
báo cáo thanh toán
Sau khi đã có số liệu, kế toán định khoản:
Định Khoản 1
Nợ TK 136 237.881.185
Có TK 111 237.881.185
Định Khoản 2
Nợ TK 336: 213.465.152
Nợ TK 133: 12.842.666
Có TK 136: 226.307.818
Định Khoản 3
Nợ TK 621: 194.484.433
Nợ TK 623: 8.709.714
Nợ TK 627: 10.271.005
Có TK 336: 213.465.152
Nguyễn Thanh Nga – Lớp Kế toán định kỳ- K36 - ĐHKTQD
2424
Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công
ty Cổ phần Xây dựng - Thương mại và Dịch vụ văn hóa
Từ những Định khoản này, kế toán sẽ tiến hành vào Nhật ký - Sổ Cái
Bảng số 04 (Xem trang sau)
Kế toán dùng số liệu trên Nhật ký - Sổ Cái để ghi vào Sổ
chi tiết TK 621- 305_383 Phúc Tân (số liệu ở phần Chi phí

công trình 305-383 Phúc Tân TK 621)
Bảng số 05 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 621
Ngày
tháng
Số định
khoản
Nội dung
TK
đối ứng
Số tiền
Nợ Có
… …
30/06 454 Xí nghiệp 1 (305-383 Phúc
Phúc Tân)
336 194.484.433
… … … …
975 Kết chuyển 154 564.696.976
Cộng 6 tháng 564.696.976 564.696.976
Số liệu trên Sổ chi tiết này được sử dụng để tính Bảng giá thành sản
phẩm xây lắp sau này.
Trong 06 tháng đầu năm 2006 vừa qua Tổng chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp tại Công ty chiếm 53,38% Tổng chi phí. Điều
này cho thấy chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm quá nửa
Tổng chi phí. Do đó việc hạch toán chính xác, đầy đủ chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp sẽ quyết định đến việc hạch toán
chính xác giá thành sản phẩm xây lắp. Đồng thời nó giúp cho
việc quản lý nguyên vật liệu được tốt hơn, góp phần đáng kể
vào việc thực hiện mục tiêu hạ giá thành sản phẩm.
Nguyễn Thanh Nga – Lớp Kế toán định kỳ- K36 - ĐHKTQD
2525

×