Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KIM BÔI, TỈNH HÒA BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (841.87 KB, 115 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

VŨ HỒNG CƯỜNG

QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN KIM BÔI, TỈNH HỊA BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP - 2020

0


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
--------------------

VŨ HỒNG CƯỜNG

QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN KIM BÔI, TỈNH HỊA BÌNH

Ngành

: Quản lý kinh tế

Mã số

: 8310110

Người hướng dẫn khoa học: TS. MAI LAN PHƯƠNG



HÀ NỘI, 2020


LỜI CAM ĐOAN
Sau một thời gian tìm tịi nghiên cứu và được sự giúp đỡ của Thầy cô, bạn
bè, đồng nghiệp và gia đình đến nay luận văn của tơi đã hồn thành. Tơi xin cam
đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu được
trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo vệ
lấy bất kỳ học vị nào. Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về cơng trình nghiên
cứu của mình trước hội đồng đánh giá.
Hà Nội, ngày… tháng… năm 2020
Tác giả luận văn

Vũ Hồng Cường

i


LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên
của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng
và biết ơn sâu sắc đến cô giáo TS. Mai Lan Phương - người hướng dẫn khoa học
đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều cơng sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi
trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo,
Khoa Kinh tế và phát triển Nông thôn Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình

giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ, công chức viên chức tại
UBND huyện Kim Bôi, UBND xã Hạ Bì, UBND thị trấn Bo, UBND xã Kim Bình
(cơ quan nơi thực hiện đề tài) đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q
trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tơi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn
thành luận văn./.
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2020
Học viên

Vũ Hồng Cường

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG........................................................................................................v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH.......................................................................vi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI................................................................................1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU........................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung........................................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể........................................................................................................2
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU...........................................................................................3
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................3
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu................................................................................................3

1.4. Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN VĂN............................................3
1.4.1. Đóng góp mới của luận văn.....................................................................................3
1.4.2. Về lý luận................................................................................................................4
1.4.2. Về thực tiễn.............................................................................................................4
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU..............................................................................6
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN........................................................................................................6
2.1.1. Một số khái niệm.....................................................................................................6
2.1.2. Vai trị, ngun tắc và cơng cụ quản lý chất thải rắn sinh hoạt.............................10
2.1.3 Nội dung nghiên cứu về quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Kim
Bôi...................................................................................................................................13
2.1.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chất thải rắn sinh hoạt...............................21
2.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN..................................................................................................22
2.2.1 Kinh nghiệm về quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở một số nước trên thế giới.........22
2.2.3 Một số mơ hình quản lý rác thải ở một số địa phương...........................................30
2.2.4 Bài học kinh nghiệm trong quản lý chất thải rắn cho huyện Kim Bôi...................35
PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................38
3.1 ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU........................................................................................38
3.1.1 Điều kiện tự nhiên..................................................................................................38
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội.......................................................................................39
3.1.3. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội......41
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................................................42

iii


3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu......................................................................42
3.2.2 Phương pháp thu thập thơng tin.............................................................................42
3.2.3 Phương pháp xử lý và phân tích thông tin..............................................................43
3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu trong đề tài..............................................................44
Thứ nhất: Nhóm chỉ tiêu về tình hình chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Kim

Bôi...................................................................................................................................44
Tổ chức bộ máy quản lý về chất thải rắn sinh hoạt.........................................................44
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...........................................45
4.1 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KIM BÔI...45
3.1.4. Khái quát chung về lượng rác thải ở huyện Kim Bơi, tỉnh Hịa Bình...................45
4.1.2. Hoạt động quy hoạch, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng quản lý chất thải rắn sinh
hoạt..................................................................................................................................47
4.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý về chất thải rắn sinh hoạt...............................................49
4.1.3. Quản lý về phân loại, thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt......................52
4.1.4. Quản lý về xử lý chất thải rắn sinh hoạt................................................................67
4.1.5. Kiểm tra, giám sát về phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh
hoạt..................................................................................................................................71
4.1.6. Đánh giá công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở huyện Kim Bôi....................74
4.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KIM BÔI.................................................................................74
4.2.1 Cơ chế chính sách...................................................................................................74
4.2.2 Ý thức của người dân.............................................................................................77
4.2.3 Kinh phí cho hoạt động quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở huyện Kim Bôi............80
4.2.4 Nguồn nhân lực......................................................................................................84
4.2.5. Ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý chất thải rắn sinh hoạt...................87
4.3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KIM BÔI TRONG THỜI GIAN TỚI.......................................87
4.3.1 Định hướng.............................................................................................................87
4.3.2 Căn cứ chung để đưa ra giải pháp..........................................................................88
4.3.3 Một số giải pháp.....................................................................................................88
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................100
5.1. KẾT LUẬN..............................................................................................................100
5.2 KIẾN NGHỊ.............................................................................................................101
5.2.1 Đối với UBND huyện...........................................................................................101
5.2.2 Đối với các xã, thị trấn.........................................................................................101

5.2.3. Đối với công nhân vệ sinh môi trường................................................................102
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................103

iv


v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Hiện trạng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt ở Việt nam.................................27
Bảng 3.1 Tình hình đất đai của huyện Kim Bôi năm 2019.............................................39
Bảng 3.2. Số lượng mẫu điều tra.....................................................................................43
Bảng 4.1. Tình hình rác thải của huyện Kim Bôi trong giai đoạn 2017 - 2019..............46
Bảng 4.2. Đánh giá của cán bộ, người dân về quy hoạch, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
quản lý chất thải rắn sinh hoạt.........................................................................................48
Bảng 4.3. Đánh giá của cán bộ về tổ chức bộ máy quản lý về chất thải rắn sinh hoạt. . .52
Bảng 4.4. Nguồn phát sinh và thành phần rác thải rắn sinh hoạt tại huyện Kim Bôi......53
Bảng 4.5. Tình hình triển khai hướng dẫn phân loại CTRSH ở huyện Kim Bơi............54
Bảng 4.6. Tình hình phân loại rác thải rắn sinh hoạt của cán bộ và người dân...............54
Bảng 4.7. Hình thức thu gom rác thải rắn sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân................58
Bảng 4.8. Thực trạng số tổ thu gom và trang thiết bị phục vụ công tác thu gom chất thải
rắn sinh hoạt của huyện Kim Bơi và 3 xã, thị trấn..........................................................59
Bảng 4.9. Q trình thu gom rác thải rắn sinh hoạt.........................................................60
Bảng 4.10. Một số khó khăn trong quá trình thu gom chất thải rắn sinh hoạt ở huyện
Kim Bơi...........................................................................................................................62
Bảng 4.11. Tình hình vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt từ bãi tập kết đến hợp tác xã
mơi trường Sơn Hà trên địa bàn......................................................................................64
Bảng 4.12. Tình hình thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại 3 xã điều tra...........................65
Bảng 4.13. Khó khăn trong hoạt động vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt ở huyện Kim

Bôi...................................................................................................................................66
Bảng 4.14. Ý kiến của hộ gia đình, cá nhân về tồn tại trong quá trình vận chuyển chất
thải rắn sinh hoạt tại địa phương.....................................................................................67
Bảng 4.15. Các hình thức xử lý chất thải rắn sinh hoạt của hộ gia đình.........................68
Bảng 4.16. Thực trạng bãi tập kết bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Kim Bôi
và 3 xã điều tra trong giai đoạn 2017 - 2019...................................................................69
Bảng 4.17. Công tác giám sát quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở huyện Kim Bôi giai
đoạn 2017 – 2019............................................................................................................72
Bảng 4.18. Phản ứng khi gặp trường hợp vứt rác không đúng nơi quy định..................72
của cơng nhân và hộ gia đình..........................................................................................72
Bảng 4.19. Đánh giá của người dân về văn bản, chính sách của Nhà nước....................76
Bảng 4.20. Đặc điểm của các hộ điều tra........................................................................77
Bảng 4.21. Nhận thức của người dân về tác hại của chất thải rắn sinh hoạt...................79
Bảng 4.22. Nhận thức của hộ dân đối với trách nhiệm quản lý chất thải rắn sinh hoạt. 80
Bảng 4.23. Ý kiến của công nhân vệ sinh môi trường về một số chỉ tiêu.......................82
Bảng 4.24. Ngân sách hỗ trợ cơng tác quản lý rác thải...................................................83
Bảng 4.25. Trình độ chuyên môn cán bộ quản lý môi trường huyện..............................85

vi


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH
Sơ đồ 2.1. Hệ thống quản lý..............................................................................................8
Sơ đồ 2.2. Nguồn phát sinh rác thải..................................................................................9
Sơ đồ 0.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý về chất thải rắn sinh hoạt...............................15
Sơ đồ 2.3 Hệ thống tổ chức quản lý về chất thải rắn sinh hoạt ở một số đô thị tại Việt
Nam.................................................................................................................................26
Biểu đồ 2.1 Thành phần chất thải toàn quốc năm 2008, xu hướng năm 2015................28
Sơ đồ 2.4. Quy trình quản lý rác thải ở huyện Hồi Đức, thành phố Hà Nội.................34
Sơ đồ 2.5. Mơ hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt ở huyện Hồi Đức, thành

phố Hà Nội....................................................................................................................35
Hình 3.1. Sơ đồ hành chính huyện Kim Bơi, tỉnh Hịa Bình...........................................38
Sơ đồ 4.1 Quản lý chất thải rắn sinh hoạt huyện Kim Bôi..............................................50
Biểu đồ 4.1 Đánh giá của hộ gia đình, cá nhân về cách tiếp cận qua các hình thức để
phân loại chất thải rắn sinh hoạt......................................................................................55
Sơ đồ 4.2. Hoạt động thu gom chất thải rắn sinh hoạt huyện Kim Bôi...........................56
Sơ đồ 4.3 Công tác vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt của Hợp tác xã môi trường Sơn
Hà....................................................................................................................................63

vii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây tốc độ phát triển các khu cơng nghiệp, cùng với
tốc độ tăng trưởng kinh tế tồn cầu, nền kinh tế nước ta có những bước phát triển
mạnh, vững chắc, công nghệ phát triển giúp người lao động thủ cơng thay thế
bằng những máy móc năng suất lao động, tăng mức sống của người dân ngày
càng được cải thiện. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu thu được thì vấn đề
chất thải cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp, chất thải rắn sinh hoạt đang trở thành
vấn nạn về ô nhiễm môi trường. Theo báo cáo của Hiệp hội nhựa Việt
Nam, lượng tiêu thụ nhựa tính trên đầu người ở Việt Nam tăng
mạnh từ 3,8 kg/người/năm lên 41,3 kg/người/năm trong giai
đoạn 1990 – 2018. Điều này cho thấy người Việt vẫn chưa có ý
thức hạn chế rác thải nhựa, mà nhu cầu sử dụng đồ nhựa ngày
càng tăng (Hiệp hội nhựa Việt Nam, 2019).
Con người vận dụng khoa học kỹ thuật cao để phục vụ mình, thậm chí để
tàn phá thiên nhiên, chặt phá rừng, khai thác các nguồn tài nguyên làm cho môi
trường sinh thái biến đổi, các nguồn tài nguyên ngày càng cạn kiệt. Việc xả thải
các chất vào môi trường đã gây ra những hệ lụy nghiêm trọng như: ơ nhiễm

nguồn nước, khơng khí, đất gây ra những bệnh lạ, bệnh khó chữa xuất hiện, gây
biến đổi khí hậu... bên cạnh đó việc gia tăng dân số một cách nhanh chóng làm
cho nhu cầu về lương thực, thực phẩm ngày càng cao thúc đẩy con người đẩy
mạnh khai thác tài nguyên thiên nhiên để phục vụ nhu cầu, dân số tăng nhanh
cũng đồng nghĩa với việc chất thải ngày càng lớn gây ra những vấn đề về môi
trường nghiêm trọng.
Kim Bôi là huyện miền núi thuộc huyện nghèo của tỉnh Hịa Bình. Nhân
dân sống chủ yếu ở khu vực nơng thơn, sản xuất chính là nông, lâm nghiệp, các
khu dân cư phân bố rải rác dọc theo các trục đường giao thông, các thung lũng
nhỏ. Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, những năm gần đây trên địa bàn
huyện đã hình thành nên một số điểm dân cư tập trung với dân số khá đông tại
các trung tâm huyện lỵ, trung tâm cụm xã, chợ, dọc các tuyến đường quốc lộ,
tỉnh hộ, huyện lộ.

1


Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, trong những năm qua, công tác bảo
vệ môi trường trên địa bàn huyện Kim Bôi đã được sự quan tâm của các cấp ủy
đảng, chính quyền và nhân dân. Trong đó cơng tác thu gom, xử lý chất thải rắn
sinh hoạt được chú trọng nhằm đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường trong các khu
đô thị, khu dân cư, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. Tuy nhiên q
trình thực hiện cũng cịn nhiều hạn chế, bất cập. Năm 2019, rác thải công nghiệp
là 15.812,25 tấn, rác thải y tế là 10.588,84 tấn, rác thải xây dựng là 14.565,58
tấn. Nguyên nhân chủ yếu là do việc phân công, phân cấp trong công tác quản lý
về bảo vệ mơi trường nói chung và cơng tác thu gom, xử lý chất thải nói riêng
chưa rõ ràng, cụ thể, mang tính hình thức. Hiện nay, việc phân loại RTSH tại
nguồn vẫn còn rất nhiều hạn chế, chưa được áp dụng, triển khai rộng rãi vì
nhiều lý do như chưa đủ nguồn lực tài chính để mua sắm trang thiết bị, đầu tư
cơ sở hạ tầng cũng như nguồn nhân lực thực hiện, đặc biệt là thói quen của

người dân (UBND huyện Kim Bôi, 2019).
Để thực hiện tốt công tác thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trong giai
đoạn 2016 -2019, UBND huyện Kim Bôi đã xây dựng đề án nhằm đánh giá thực
trạng đồng thời đề ra các mục tiêu, nhiệm vụ để thực hiện và phân công trách
nhiệm, nhiệm vụ cụ thể cho các ngành, các cấp chính quyền, các tổ chức, cộng
đồng và mỗi người dân trên địa bàn trong công tác thu gom, xử lý CTRSH; giảm
thiểu tình trạng xả CTRSH bừa bãi, giảm thiểu ô nhiễm môi trường do chất thải
rắn sinh hoạt.
Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn nêu trên, đề tài: “Quản lý
chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Kim Bơi, tỉnh Hịa Bình” được
nghiên cứu nhằm tìm ra biện pháp quản lý phù hợp góp phần giảm thiểu ô nhiễm
môi trường do chất thải rắn sinh hoạt gây ra trên địa bàn huyện Kim Bôi hiện nay.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện
Kim Bơi, tỉnh Hịa Bình. Từ đó, đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý chất
thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Kim Bôi trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về quản lý chất
thải rắn sinh hoạt;

2


Đánh giá thực trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện
Kim Bơi, tỉnh Hịa Bình;
Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên
địa bàn huyện Kim Bôi, tỉnh Hịa Bình;
Đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên
địa bàn huyện Kim Bơi, tỉnh Hịa Bình.

1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa
bàn huyện Kim Bôi, tỉnh Hịa Bình. Cụ thể nghiên cứu: Các hộ gia đình, hợp tác
xã mơi trường Sơn Hà, cơng nhân vệ sinh môi trường và cán bộ quản lý môi
trường trên địa bàn huyện Kim Bơi, tỉnh Hịa Bình.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1. Phạm vi về nội dung
Kinh tế tăng trưởng xã hội phát triển, dân số tăng nhanh sinh hoạt của
người dân đa dạng phong phú dẫn đến chất thải ngày càng nhiều. Mơi trường
trong xã hội có nhiều loại chất thải khác nhau trong luận văn này tác giả chỉ đề
cập đến chất thải rắn sinh hoạt chưa được xử lý đang gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của con người nói chung và trên
địa bàn huyện Kim Bơi, tỉnh Hịa Bình nói riêng. Đề tài tập trung nghiên cứu về
thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý CTRSH trên địa bàn huyện Kim
Bơi; Từ đó đề xuất giải pháp tăng cường quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa
bàn huyện Kim Bơi, tỉnh Hịa Bình trong thời gian tới.
1.3.2.2. Phạm vi về không gian
Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Kim Bơi, tỉnh Hịa Bình, tập trung
nghiên cứu điểm ở 3 xã: Thị trấn Bo, xã Hạ Bì, xã Kim Bình.
1.3.2.3. Phạm vi về thời gian
Đề tài tiến hành nghiên cứu về thực trạng CTRSH ở huyện Kim Bôi trong
thời gian từ năm 2017 - 2019.
Số liệu phục vụ nghiên cứu đề tài, được tiến hành điều tra trong giai đoạn
2017 - 2019 trên địa bàn huyện Kim Bôi.
Các giải pháp đề xuất cho các năm 2020-2025.

3



1.4. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
1.4.1. Về lý luận
Luận văn đã tập hợp, hệ thống và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về
chất thải rắn sinh hoạt và xã hội hóa trong quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên các
khía cạnh: khái niệm chất thải rắn sinh hoạt; Quản lý chất thải rắn sinh hoạt;
Khái niệm về xã hội hóa trong quản lý chất thải rắn sinh hoạt; Vai trị của xã hội
hóa trong quản lý chất thải rắn sinh hoạt; Đặc điểm công tác quản lý chất thải rắn
sinh hoạt; Nội dung tăng cường xã hội hóa trong quản lý chất thải rắn sinh hoạt
và các yếu tố ảnh hưởng tới xã hội hóa trong quản lý chất thải rắn sinh hoạt và
vận dụng nghiên cứu tăng cường xã hội hóa trong quản lý chất thải rắn sinh hoạt
trên địa bàn huyện Kim Bôi, tỉnh Hịa Bình.
1.4.2. Về thực tiễn
Luận văn đã trình bày với nhiều dẫn liệu và minh chứng về các nội dung
giải pháp tăng cường xã hội hóa trong quản lý chất thải rắn sinh hoạt, về cơ sở
thực tiễn tăng cường xã hội hóa trong quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở một số địa
phương. Từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm về tăng cường xã hội hóa trong
quản lý chất thải rắn sinh hoạt cho huyện Kim Bơi, tỉnh Hịa Bình. Từ những nội
dung đó, luận văn phân tích thực trạng cơng tác tăng cường xã hội hóa trong
quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Kim Bơi, tỉnh Hịa Bình theo
các mặt cịn tồn tại hạn chế và nguyên nhân của công tác tăng cường xã hội hóa
trong quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở địa bàn nghiên cứu; Phân tích các yếu tố
ảnh hưởng đến giải pháp tăng cường xã hội hóa trong quản lý chất thải rắn sinh
hoạt trên địa bàn huyện Kim Bơi, tỉnh Hịa Bình.

4


5



PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Một số khái niệm
2.1.1.1 Một số khái niệm về rác thải, chất thải rắn sinh hoạt
a. Khái niệm chất thải
Có nhiều cách định nghĩ về khái niệm chất thải khác nhau, tùy từng ngành
từng lĩnh vực mà đưa ra khái niệm cụ thể cho phù hợp, nhưng tựu chung lại chất
thải được hiểu đơn giản nhất là những cái bỏ đi, không dùng đến hoặc không sử
dụng được nữa. Cụ thể: Tại khoản 10 Điều 3 của Luật bảo vệ mơi trường năm
2005 thì: “Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác”. Vì vậy, chất thải là tất cả những
thứ vật chất từ đồ ăn, đồ dùng sinh hoạt, chất thải trong sản xuất công nghiệp,
dịch vụ, hoạt động nông nghiệp, giáo dục, dịch vụ y tế,…mà mọi người không
dùng nữa và thải bỏ đi (Trần Hiếu Nhuệ, 2001).
b. Khái niệm chất thải rắn
Khái niệm chất thải rắn là khái niệm có phạm vi hẹp hơn khái niệm chất
thải. Theo cách hiểu chung nhất thì chất thải rắn (CTR) là tồn bộ các tạp chất
được con người loại bỏ trong các hoạt động kinh tế, xã hội của mình (bao gồm
các hoạt động sản xuất, các hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng),
trong đó quan trọng nhất là các chất thải ra từ hoạt động sản xuất và hoạt động
sống (Vũ Thị Hồng, 2004).
Như vậy, chất thải rắn được hiểu là tất cả các chất thải phát sinh do các
hoạt động của con người và động vật tồn tại ở dạng rắn, được thải bỏ khi khơng
cịn hữu dụng hay khi không muốn dùng nữa.
c. Phân loại chất thải rắn
Có nhiều cách phân loại chất thải rắn, ví dụ như phân loại theo nguồn gốc
phát sinh, phân loại theo thành phần hóa học, theo tính chất độc hại, theo khả
năng công nghệ xử lý và tái chế…(Phạm Tuấn Anh, 2015).
Phân loại theo nguồn gốc phát sinh: Tùy theo lĩnh vực hoạt động của con
người mà chất thải rắn sinh ra được phân loại thành: Chất thải rắn đô thị: chất

thải từ hộ gia đình, chợ, trường học, cơ quan…; Chất thải rắn nông nghiệp: rơm

6


rạ, trấu, lõi ngơ, bao bì thuốc bảo vệ thực vật…; Chất thải rắn công nghiệp: chất
thải từ các nhà máy, xí nghiệp, khu cơng nghiệp: nhựa, cao su, giấy, thủy tinh…
Phân loại theo thành phần hóa học: Chất thải rắn hữu cơ: chất thải thực
phẩm, rau củ quả, phế thải nông nghiệp, chất thải chế biến thức ăn…; Chất thải
rắn vô cơ: chất thải vật liệu xây dựng như đá, sỏi, xi măng, thủy tinh…
Phân loại theo tính chất độc hại: Chất thải rắn thông thường: giấy, vải,
thủy tinh…; Chất thải rắn nguy hại: chất thải công nghiệp nguy hại, chất thải
nông nghiệp nguy hại, chất thải y tế nguy hại…
Phân loại theo công nghệ xử lý hoặc khả năng tái chế: Chất phải phân
hủy sinh học, phân thải khó phân hủy sinh học; Chất thải cháy được, chất thải
khơng cháy được,...(Phạm Tuấn Anh, 2015).
Như vậy có nhiều cách phân loại chất thải rắn khác nhau, trong phạm vi
của đề tài tác giả chỉ phân tích, tìm hiểu sâu hơn về chất thải rắn sinh hoạt
2.1.1.2 Một số khái niệm về quản lý, quản lý chất thải rắn sinh hoạt
a. Khái niệm quản lý
Quản lý thực chất cũng là một hành vi, đã là hành vi thì phải có người gây
ra và người chịu tác động. Tiếp theo cần có mục đích của hành vi, đặt ra câu
hỏi tại sao làm như vậy? Do đó, để hình thành nên hoạt động quản lý trước tiên cần
có chủ thể quản lý: nói rõ ai là người quản lý? Sau đó cần xác định đối tượng quản
lý: quản lý cái gì? Cuối cùng cần xác định mục đích quản lý: quản lý vì cái gì?
Theo Đặng Minh Phương (2010), “Quản lý là sự tác động có tổ chức,
hướng tới đích của chủ thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra”. Theo định
nghĩa trên thì hoạt động quản lý có một số đặc trưng sau:
Thứ nhất: Quản lý luôn là một tác động hướng đích, có mục tiêu.
Thứ hai: Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận, gồm chủ thể

quản lý (cá nhân hoặc tổ chức làm nhiệm vụ quản lý, điều khiển) và đối tượng
quản lý (bộ phận chịu sự quản lý), đây là mối quan hệ ra lệnh - phục tùng. Khơng
đồng cấp và có tính bắt buộc.
Chủ thể qua các cơ chế quản lý (nguyên tắc, phương pháp, công cụ) tác
động vào đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu xác định. Mối quan hệ tác
động qua lại giữa chủ thể và đối tượng quản lý tạo thành hệ thống quản lý.

7


Chủ thể quản lý

Cơ chế quản lý

Mục tiêu xác
định

Nguyên tắc
Phương pháp
Đối tượng
quản lý
Sơ đồ 2.1. Hệ thống quản lý

Nguồn: Đặng Minh Phương (2010)

Dựa vào sơ đồ trên ta có thể nhận thấy mọi hoạt động quản lý đều phải do
4 yếu tố cơ bản sau cấu thành: Chủ thể quản lý, trả lời câu hỏi: do ai quản
lý? Khách thể quản lý, trả lời câu hỏi: quản lý cái gì ? (Đối tượng quản lý). Mục
tiêu quản lý, trả lời câu hỏi: quản lý vì cái gì? Cơ chế quản lý trả lời câu hỏi:
quản lý theo cách nào, phương pháp nào? (Đặng Minh Phương, 2010).

b. Khái niệm quản lý chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải rắn sinh hoạt (chất thải rắn sinh hoạt) sinh ra từ mọi người và
mọi nơi: Gia đình, trường học, chợ, nơi mua bán, nơi cơng cộng, nơi vui chơi
giải trí, cơ sở y tế, cơ sở sản xuất kinh doanh, bến xe, bến đò,...
Quản lý chất thải rắn sinh hoạt là việc thu gom, vận chuyển, xử lý, tái chế,
loại bỏ hay thẩm tra các vật liệu chất thải. Quản lý chất thải thường liên quan đến
những vật chất do hoạt động của con người sản xuất ra, đồng thời đóng vai trị
giảm bớt ảnh hưởng của chúng đến sức khỏe con người, môi trường hay tính mỹ
quan. Quản lý chất thải cũng góp phần phục hồi các nguồn tài nguyên lẫn trong
chất thải. Quản lý chất thải có thể bao gồm chất rắn, chất lỏng, chất khí hoặc chất
thải phóng xạ, mỗi loại được quản lý bằng những phương pháp và lĩnh vực
chuyên môn khác nhau.
Hoạt động quản lý chất thải bao gồm các hoạt động quy hoạch quản lý, đầu
tư xây dựng cơ sở quản lý chất thải, các hoạt động phân loại, thu gom; lưu trữ, vận
chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu những

8


tác động có hại với mơi trường và sức khỏe con người (Chính phủ, 2007).
2.1.1.3. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải rắn sinh hoạt có nhiều nguồn gôc khác nhau do tác động của sự
gia tăng dân số, sự phát triển kinh tế - xã hội và khoa học kỹ thuật, tốc độ phát
triển của các cơng nghiệp, dịch vụ cũng như q trình đơ thị hóa của các địa
phương. Nguồn phát sinh chủ yếu rác thải được tóm tắt cụ thể qua sơ đồ sau:
Nhà dân, khu
dân cư

Cơ quan, trường
học, bệnh viện


DV công cộng

Rác thải

Xây dựng

Thương mại

Nông nghiệp, hoạt
động xử lý rác
thải

Khu công nghiệp,
nhà máy, xí
nghiệp

Sơ đồ 2.2. Nguồn phát sinh rác thải
Nguồn: Nguyễn Ngọc Ân (2005)

Hộ gia đình, khu dân cư: Rác thải phát sinh từ những thực phẩm thừa,
bao bì nilon, vải, da, gỗ vụn, thủy tinh, kim loại, tro bếp, lá cây, các chất thải đặc
biệt (đồ điện, điện tử hỏng, lốp xe…) và các chất thải độc hại. Thành phần chủ
yếu của rác thải từ khu vực gia đình là rác hữu cơ. Việc phân loại rác tại nguồn
ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của tái chế rác thải. Tuy nhiên việc phân loại
rác tại nguồn chưa được quan tâm đúng mức, gây những khó khăn trong xử lý.
Thương mại: Rác phát sinh từ các nhà kho, quán ăn, chợ, văn phịng,
khách sạn....
Các cơ quan cơng sở, trường học, bệnh viện: Chủ yếu là giấy nhựa, thực
phẩm thừa, thủy tinh, kim loại, chất thải nguy hại…(Nguyễn Ngọc Ân, 2005).

Xây dựng: Các cơng trình mới, tu sửa từ nhà ở đến công viên, trường học,
bệnh viện, khách sạn chủ yếu là vơi vữa bê tơng, gạch thép, cốt pha…Nhìn chung
rác thải từ xây dựng ít mang tính độc hại. Loại rác này chủ yếu được xử lý bằng
phương pháp chôn lấp. Với khu vực mật độ dân số cao, khó khăn chủ yếu trong
quản lý là bãi chôn lấp.

9


Dịch vụ công cộng: Rửa đường, rác du lịch (rác công viên, bãi biển, các
danh lam thắng cảnh). Rác thải của khu vực này chủ yếu do đội tổ thu gom hay
cơng ty mơi trường đảm nhiệm. Khó khăn trong quản lý loại rác phát sinh từ
nguồn này là ý thức của người dân. Việc để rác đúng nơi quy định và phân loại
rác ở các nơi công cộng rất khó quản lý vì nhân viên mơi trường khơng đủ để
giám sát, người thải rác khơng ở một vị trí cố định.
Công nghiệp: Công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ đều phát sinh ra chất
thải, rác thải như giấy vụn, hóa chất…Các nhà máy sản sinh ra nhiều loại chất
thải: rắn, lỏng, khí. Vì mục đích lợi nhuận các cơng ty, nhà máy, xí nghiệp ln
tìm cách tối thiểu hóa chi phí, việc đầu tư cho xử lý các loại rác thải bị hạn chế.
Chính vì vậy nếu khơng có các biện pháp quản lý chặt chẽ từ các cơ quan chức
năng rác thải từ khu vực này sẽ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Nông nghiệp: Đốt tro, thuốc trừ sâu. Trong sản xuất nông nghiệp, tồn dư
của thuốc trừ sâu ít nhưng khả năng gây ơ nhiễm mạnh: ơ nhiễm khơng khí, đất,
nước. Nơng dân trực tiếp quản lý loại rác này. Hiện nay ở nhiều địa phương chưa
có những giải pháp cụ thể để xử lý bởi nhận thức của người dân về xử lý đúng kĩ
thuật loại rác này còn hạn chế (Nguyễn Ngọc Ân, 2005).
Như vậy việc phân loại nguồn gốc chất thải rắn sinh hoạt sẽ giúp cho các
nhà quản lý tìm ra giải pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt được hiệu quả và triệt
để hơn.
2.1.1.4 Nguyên tắc quản lý chất thải rắn

Theo Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ quy
định về quản lý chất thải rắn, công tác quản lý rác thải hiện nay phải tuân theo
nguyên tắc: Tổ chức, cá nhân xả thải hoặc có hoạt động làm phát sinh chất thải
phải nộp phí cho việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải; Chất thải phải
được phân loại tại nguồn phát sinh, được tái chế, tái sử dụng, xử lý và thu hồi các
thành phần có ích làm nguyên liệu và sản xuất năng lượng; Ưu tiên sử dụng các
cơng nghệ xử lý rác thải khó phân hủy, có khả năng giảm thiểu khối lượng chất
thải được chôn lấp nhằm tiết kiệm tài nguyên đất đai.
Căn cứ vào các nguyên tắc nêu trên về việc quản lý chất thải rắn sinh hoạt
thì hiện nay, nhà nước khuyến khích việc xã hội hóa cơng tác thu gom, phân loại,
vận chuyển và xử lý chất thải (Lưu Đức Hải, 2009).
2.1.2. Vai trị, ngun tắc và cơng cụ quản lý chất thải rắn sinh hoạt

10


2.1.2.1. Vai trò quản lý chất thải rắn sinh hoạt
Vai trò kinh tế: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt hiện nay nếu được chú trọng
và đầu tư cải tiến sẽ đem lại lợi ích to lớn, nâng cao điều kiện sống cho người
dân, góp phần thúc đẩy cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Vai trị xã hội: Tăng cường sức khỏe của người dân bằng cách giảm thiểu
các bệnh có liên quan đến mơi trường nhờ cải thiện và nâng cao vệ sinh mơi
trường.
Vai trị mơi trường: Giảm thiểu ô nhiễm môi trường, làm cho môi trường
trong sạch hơn (Hoàng Thị Phương, 2018).
2.1.2.2. Nguyên tắc quản lý chất thải rắn sinh hoạt
Phải thu gom và vận chuyển hết chất thải. Đây là yêu cầu đầu tiên, cơ bản
của việc xử lý chất thải nhưng hiện đang cịn là một khó khăn, địi hỏi phải có
nhiều cố gắng khắc phục.
Phải bảo đảm việc thu gom, xử lý có hiệu quả theo nguồn kinh phí nhỏ

nhất nhưng lại thu được kết quả cao nhất. Bảo đảm sức khỏe cho đội ngũ những
người lao động trực tiếp tham gia việc quản lý chất thải phù hợp với khả năng
kinh phí của thành phố và Nhà nước (Tăng Thị Chính, 2016).
Đưa được các công nghệ và kỹ thuật, các trang thiết bị xử lý chất thải tiên
tiến của các nước vào sử dụng ở trong nước, đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý và
lao động có đầy đủ kiến thức, kinh nghiệm và lịng u nghề, có trách nhiệm với
vấn đề môi trường của đất nước. Phù hợp với cơ chế quản lý của Nhà nước theo
hướng chấp nhận mở cửa và cạnh tranh với nhiều thành phần kinh tế (Tăng Thị
Chính, 2016).
2.1.1.3. Cơng cụ quản lý chất thải rắn sinh hoạt
a. Các công cụ kinh tế trong quản lý chất thải rắn sinh hoạt
Theo Nguyễn Thế Chinh (2013) Có 3 loại lệ phí được áp dụng cho việc
thu gom và đổ bỏ rác thải: phí người dùng, phí đổ bỏ và phí sản phẩm.
Phí người sử dụng dịch vụ (phí người dùng): Phí người dùng được áp dụng
phổ biến cho việc thu gom và xử lý rác thải. Chúng được coi là những khoản tiền
phải trả thông thường cho các dịch vụ đó, rất hiếm khi được coi là biện pháp kích
thích. Trong phần lớn trường hợp, phí được tính tốn để trang trải tổng chi phí và
khơng phản ánh những chi phí biên xã hội của các ảnh hưởng môi trường.

11


Phí đổ bỏ (cịn gọi là phí tiêu hủy cuối cùng) là loại phí đánh trực tiếp vào
các chất thải độc hại, hoặc tại các cơ sở sản sinh ra hay tại điểm tiêu hủy. Mục
tiêu chính của những phí này là cung cấp cho cơng nghiệp những kích thích kinh
tế để sử dụng các phương pháp quản lý rác thải như giảm bớt rác thải, tái chế và
đốt là các phương pháp thân thiện với môi trường hơn là phương pháp chơn rác
có nhiều nguy cơ làm ơ nhiễm nước ngầm.
Phí sản phẩm, phần lớn các phí sản phẩm đánh vào chất thải, đã được áp
dụng đối với các bao bì, dầu nhờn, các túi nhựa, phân bón, thuốc trừ sâu hại,

nguyên vật liệu, các lốp xe và các nhiên liệu ô tô, không trả lại được (Nguyễn
Thế Chinh, 2013).
b. Cơng cụ về pháp lý
Cơng cụ luật pháp chính sách hay cịn gọi là các cơng cụ pháp lý bao
gồm các văn bản về luật quốc tế, luật quốc gia, các văn bản khác dưới luật
(pháp lệnh, nghị định, quy định, các tiêu chuẩn môi trường, giấy phép môi
trường ...), các kế hoạch, chiến lược và chính sách mơi trường quốc gia, các
ngành kinh tế và các địa phương.
Luật quốc tế về môi trường là tổng thể các nguyên tắc, quy phạm quốc tế
điều chỉnh mối quan hệ giữa các quốc gia, giữa quốc gia và tổ chức quốc tế trong
việc ngăn chặn, loại trừ thiệt hại gây ra cho mơi trường của từng quốc gia và mơi
trường ngồi phạm vi sử dụng của quốc gia. Cho đến nay đã có hàng nghìn các
văn bản luật quốc tế về môi trường, Việt Nam đã tham gia ký kết nhiều văn bản
trong số đó. Pháp luật quốc tế về bảo vệ môi trường do nhiều nước ký kết hoặc
tham gia khơng có hiệu lực trực tiếp trên lãnh thổ quốc gia cụ thể. Muốn thi hành
trên phạm vi lãnh thổ quốc gia nào đó, các qui phạm của Luật quốc tế về bảo vệ
mơi trường cần phải được chuyển hóa thành quy phạm pháp luật quốc gia, nghĩa
là Nhà nước phải phê chuẩn các văn bản này (Nguyễn Thế Chinh, 2013).
Luật Môi trường quốc gia là tổng hợp các quy phạm pháp luật, các nguyên
tắc pháp lý điều chỉnh các quan hệ phát sinh giữa các chủ thể trong quá trình các
chủ thể sử dụng hoặc tác động đến một hoặc một vài yếu tố của môi trường trên
cơ sở kết hợp các phương pháp điều chỉnh khác nhau nhằm bảo vệ một cách có
hiệu quả mơi trường sống của con người. Hệ thống luật bảo vệ môi trường của
một quốc gia thường gồm luật chung và luật sử dụng hợp lý các thành phần môi
trường hoặc bảo vệ môi trường cụ thể ở một địa phương, một ngành.

12


Ở Việt Nam, Luật Bảo vệ Môi trường được Quốc hội thông qua ngày

27/12/1993 là văn bản quan trọng nhất về bảo vệ mơi trường. Chính phủ cũng đã
ban hành Nghị định 175/CP ngày 18/10/1994 về hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ
Môi trường và Nghị định 26/CP ngày 26/4/1996 về xử phạt vi phạm hành chính
về bảo vệ mơi trường. Nhiều khía cạnh bảo vệ mơi trường cũng được đề cập
trong các văn bản pháp luật khác (gọi là luật về các thành phần mơi trường) như
Luật Khống sản, Luật Phát triển và bảo vệ rừng, Luật Dầu khí, Luật Hàng hải,
Luật Lao động, Luật Đất đai, Luật Bảo vệ sức khoẻ nhân dân, Luật Tài nguyên
nước, Pháp lệnh đê điều, Pháp lệnh về bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, Pháp lệnh về
bảo vệ các cơng trình giao thơng... (Nguyễn Thế Chinh, 2013).
Quy định là những văn bản dưới luật nhằm cụ thể hoá hoặc hướng dẫn
thực hiện các nội dung của luật. Quy định có thể do Chính phủ, Trung ương hay
địa phương, do cơ quan hành pháp hay lập pháp ban hành. Quy chế là các quy
định về chế độ thể lệ, tổ chức quản lý bảo vệ môi trường chẳng hạn như quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, Bộ, Sở khoa học, công nghệ và
môi trường... (Nguyễn Thế Chinh, 2013).
2.1.3 Nội dung nghiên cứu về quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
huyện Kim Bôi
2.1.3.1. Hoạt động quy hoạch, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng quản lý chất thải rắn
sinh hoạt
Nội dung quy hoạch bao gồm các quy hoạch về đất đai cho xây dựng kết
cấu hạ tầng BVMT và các hệ thống cơng trình kết cấu hạ tầng xử lý chất thải.
Xây dựng hệ thống phân loại, xử lý chất thải như tập trung chất thải, xây dựng hệ
thống tiêu thoát nước, hệ thống cơ sở thu gom, tập kết, tái chế CTRSH, xây dựng
quy hoạch hệ thống quản lý chất thải. Ngoài ra quy hoạch cũng phải đề cập đến
hệ thống cấp nước phục vụ sinh hoạt, sản xuất cũng như hệ thống công viên, khu
vui chơi, cơng trình vệ sinh cơng cộng, quy hoạch xây dựng hệ thống cây xanh,
vùng nước để điều hòa khí hậu và khu vực mai táng.
Theo Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2007 của Chính
phủ về quản lý chất thải rắn, đối với quy hoạch xây dựng cơ sở xử lý CTRSH:
Cơ sở có quy mơ từ 500 ha trở lên phải tiến hành lập quy hoạch chung xây dựng;

Cơ sở có quy mơ từ 05 - 500 ha thì tiến hành lập quy hoạch chi tiết xây dựng; Cơ
sở xử lý chất thải rắn có quy mô ≤ 05 ha do một nhà đầu tư tổ chức thực hiện thì
lập bản vẽ tổng mặt bằng trong hồ sơ dự án đầu tư xây dựng mà không phải lập

13


quy hoạch chi tiết xây dựng. Bộ Xây dựng phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức kiểm tra đánh giá việc đầu tư, xây
dựng và quản lý vận hành các cơ sở xử lý chất thải rắn (Chính phủ, 2007).
Bên cạnh đó, đối với quy hoạch hệ thống quản lý CTRSH phải có các nội
dung sau: Điều tra, đánh giá hiện trạng các nguồn phát thải và tổng khối lượng
CTRSH; Đánh giá khả năng phân loại tại nguồn, thực trạng mô hình thu gom,
vận chuyển, xử lý CTRSH; Dự báo tổng khối lượng các loại CTRSH phát sinh,
thu gom theo từng giai đoạn quy hoạch; Xác định vị trí, quy mơ các trạm trung
chuyển; cơ sở tái chế, tiêu hủy, khu chôn lấp CTRSH cấp vùng liên tỉnh, vùng
tỉnh; Đề xuất giải pháp phân loại, thu gom, vận chuyển các loại CTRSH; Định
hướng và lựa chọn các công nghệ xử lý phù hợp với thành phần CTRSH và
môi trường; Xác định sơ bộ tổng mức đầu tư và khả năng huy động các nguồn
lực thực hiện quy hoạch và kế hoạch triển khai thực hiện (Nguyễn Xuân
Nguyên và cs, 2014).
2.1.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý về chất thải rắn sinh hoạt
Quản lý về CTRSH là một trong những nội dung quan trọng của hoạt động
bảo vệ mơi trường. Vì vậy, có thể hiểu trách nhiệm quản lý CTRSH nói riêng
nằm trong trách nhiệm BVMT nói chung của tất cả các cá nhân, tổ chức. Một bộ
máy QLNN thống nhất, hợp lý, trong đó nhiệm vụ của các đơn vị, tổ chức chức
năng được quy định một cách cụ thể và không chồng chéo sẽ đem lại hiệu quả
cao cho việc quản lý CTRSH.
Theo quy định của pháp luật hiện hành mọi hoạt động, cơ quan có liên quan
đến cơng tác quản lý CTRSH đều chịu sự quản lý về bảo vệ môi trường thống

nhất từ trên xuống, từ cấp trung ương đến các cấp địa phương. Bộ máy QLNN về
bảo vệ mơi trường nói chung và QLNN về CTRSH nói riêng ở Việt Nam được tổ
chức và thể hiện trong Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy QLNN về CTRSH dưới
đây:

14


Bộ KHCN & MT

UBND cấp tỉnh

Bộ xây dựng

Bộ KHCN & MT

Sở GTCC

Xí nghiệp MTĐT

UBND
các cấp

Chất thải rắn sinh hoạt

Dân cư
(Nguồn tạo ra chất thải rắn)

Sơ đồ PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
về chất thải rắn sinh hoạt

Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường ( 2011)

Trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước về QLNN về CTRSH như sau:
Bộ Khoa học Công nghệ và Mơi trường có trách nhiệm: Hướng dẫn trình
tự, thủ tục, hồ sơ đề nghị xác nhận, điều chỉnh xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ
môi trường đối với cơ sở xử lý CTRSH; Hướng dẫn kỹ thuật, quy trình quản lý
trong việc phân loại, lưu giữ, tập kết, trung chuyển, vận chuyển, sơ chế, tái sử
dụng, tái chế, đồng xử lý, xử lý và thu hồi năng lượng từ CTRSH; yêu cầu kỹ
thuật, quy trình quản lý đối với trường hợp không yêu cầu xác nhận bảo đảm yêu
cầu bảo vệ môi trường theo quy định; Tổ chức quản lý, kiểm tra các hoạt động
bảo vệ môi trường về quản lý CTRSH; Tổ chức thực hiện các nội dung về quản
lý CTRSH phục vụ công tác lập và triển khai quy hoạch bảo vệ môi trường theo
quy định tại Điều 98 Luật Bảo vệ môi trường; Chủ trì và phối hợp với Bộ Xây

15


dựng tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu về CTRSH, quản lý, khai thác, trao đổi,
cung cấp thông tin có liên quan đến quản lý CTRSH.
Bộ Xây dựng có trách nhiệm: Hướng dẫn quản lý đầu tư xây dựng cơ sở
xử lý CTRSH theo quy hoạch được phê duyệt; phương pháp lập, quản lý chi phí
và phương pháp định giá dịch vụ xử lý CTRSH; Công bố định mức kinh tế, kỹ
thuật về thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH; suất vốn đầu tư xây dựng cơ sở
xử lý CTRSH; Phối hợp với Bộ KHCN & MT xây dựng cơ sở dữ liệu về
CTRSH, quản lý, khai thác, trao đổi, cung cấp thơng tin có liên quan đến quản lý
CTRSH.
Xí nghiệp mơi trường và đơ thị: bao gồm các xí nghiệp, cơng ty do nhà
nước quản lý duy trì vệ sinh mơi trường và cơ sở hạ tầng đơ thị. Bên cạnh đó,
thực hiện thi cơng, tư vấn xây dựng cải tạo các cơng trình: vệ sinh cơng nghiệp,
hạ tầng cơ sở, các cơng trình bảo vệ mơi trường. Là cơ quan trực tiếp tổ chức thu

gom, xử lí CTRSH, bảo vệ vệ sinh mơi trường theo nhiệm vụ của Sở Giao thơng
Cơng chính giao (Bộ Tài ngun và Môi trường, 2011).
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố có trách nhiệm: Tổ chức quản lý
CTRSH trên địa bàn tỉnh, phân công, phân cấp trách nhiệm cho các cơ quan
chuyên môn và phân cấp quản lý cho Ủy ban nhân dân các cấp về quản lý
CTRSH theo quy định; Ban hành các quy định cụ thể về quản lý CTRSH; các cơ
chế chính sách ưu đãi, hỗ trợ để khuyến khích việc thu gom, vận chuyển và đầu
tư cơ sở xử lý CTRSH phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương; Tổ chức chỉ đạo lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức triển khai thực
hiện quy hoạch xử lý chất thải rắn, quy hoạch bảo vệ môi trường theo thẩm
quyền; lập kế hoạch hàng năm cho công tác thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH
và bố trí kinh phí thực hiện phù hợp với chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương; Xây dựng mức thu phí vệ sinh cho các đối tượng hộ gia
đình, cá nhân, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, tổ chức, trình Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh quyết định; Định kỳ hàng năm báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Bộ Xây dựng về tình hình quản lý CTRSH trên địa bàn, thời điểm báo
cáo trước ngày 31 tháng 3 của năm tiếp theo; Tổ chức tuyên truyền, giáo dục
pháp luật về quản lý CTRSH; chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
pháp luật về quản lý chất thải rắn trên địa bàn.
Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã có trách nhiệm tổ chức hoạt động quản lý
chất thải rắn trên địa bàn địa phương; công bố, công khai quy hoạch quản lý chất

16


×