Tải bản đầy đủ (.docx) (120 trang)

Quản lý nhà nước về chất lượng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện kim bôi, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.92 KB, 120 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

BÙI VĂN ĐIỆP

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN KIM BƠI, TỈNH HỊA BÌNH

Chun ngành:

Quản lý kinh tế

Mã số:

8340410

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Mai Lan Phương

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là cơng trình nghiên cứu thực sự của cá nhân
tơi, chưa được cơng bố trong bất cứ một cơng trình nghiên cứu nào. Các số liệu, nội
dung được trình bày trong luận văn này là hoàn toàn hợp lệ và đảm bảo tuân thủ các
quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Tơi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày ..... tháng .... năm 2019
Tác giả luận văn



Bùi Văn Điệp

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc tới TS. Mai Lan Phương đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời
gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo,
Bộ môn Phát triển nông thôn, Khoa Kinh tế và Phát triển nơng thơn, Học viện Nơng
nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và
hồn thành luận văn.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Huyện ủy, Uỷ ban nhân dân huyện Kim
Bôi, Chi cục Thống kê huyện Kim Bôi, Uỷ, đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi tiến
hành nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành
luận văn./.
Hà Nội, ngày ..... tháng .... năm 2019
Tác giả luận văn

Bùi Văn Điệp

ii



MỤC LỤC
Lời cam đoan............................................................................................................................... i
Lời cảm ơn.................................................................................................................................. ii
Mục lục....................................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt.............................................................................................................. vi
Danh mục bảng biểu................................................................................................................ vii
Trích yếu luận văn.................................................................................................................... ix
Thesis abstract............................................................................................................................ x
Phần 1. Mở đầu........................................................................................................................ 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................. 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................... 2

1.2.1.

Mục tiêu chung............................................................................................................ 2

1.2.2.

Mục tiêu cụ thể............................................................................................................ 2

1.3.

Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................... 3


1.3.1.

Đối tượng nghiên cứu................................................................................................. 3

1.3.2.

Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................... 3

1.4.

Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn ........................................... 3

1.4.1.

Ý nghĩa lý luận............................................................................................................ 3

1.4.2.

Ý nghĩa thực tiễn......................................................................................................... 4

Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn....................................................................................... 5
2.1.

Cơ sở lý luận................................................................................................................ 5

2.1.1.

Một số khái niệm cơ bản............................................................................................ 5

2.1.2.


Đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ, công chức cấp xã .......................... 7

2.1.3.

Chất lượng, các tiêu chí đánh giá chất lượng cán bộ, công chức cấp xã ............9

2.1.4.

Nội dung quản lý nhà nước về chất lượng cán bộ, công chức cấp xã ..............15

2.1.5.

Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về chất lượng cán bộ, công
chức cấp xã................................................................................................................ 19

2.2.

Cơ sở thực tiễn........................................................................................................... 25

2.2.1.

Kinh nghiệm thực tiễn của một số địa phương ở Việt Nam............................... 25

2.2.2.

Bài học kinh nghiệm cho Huyện Kim Bôi............................................................ 28

Phần 3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................... 29


iii


3.1.

Đặc điểm nghiên cứu................................................................................................ 29

3.1.1.

Điều kiện tự nhiên..................................................................................................... 29

3.1.2.

Đặc điểm về kinh tế - xã hội.................................................................................... 30

3.1.3.

Những thuận lợi, khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng

tới chất lượng cán bộ, công chức cấp xã:

32

3.2.

Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 32

3.2.1.

Phương pháp thu thập thông tin.............................................................................. 32


3.2.2.

Phương pháp phân tích thơng tin............................................................................ 34

3.2.3.

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu:................................................................................. 34

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận........................................................................ 36
4.1.

Thực trạng quản lý nhà nước về chất lượng cán bộ, cơng chức cấp xã
huyện kim bơi, tỉnh hịa bình giai đoạn 2016 – 2018

36

4.1.1.

Tổng quan về cán bộ công chức cấp xã huyện Kim............................................ 36

4.1.2.

Quy hoạch, lập kế hoạch quản lý chất lượng cán bộ, công chức cấp xã ..........39

4.1.3.

Chỉ đạo và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý nhà nước về chất lượng cán

bộ, công chức 43

4.1.4.

Kiểm tra, giám sát quá trình quản lý nhà nước về chất lượng cán bộ, công
chức cấp xã huyện Kim Bôi

4.1.5.

Kết quả quản lý nhà nước về chất lượng cán bộ, công chức cấp xã huyện
Kim Bôi

4.2.

59

Quan điểm, nhận thức của lãnh đạo các cấp về quản lý chất lượng cán bộ,
công chức cấp xã

4.2.2.

50

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về chất lượng cán bộ, công
chức cấp xã huyện kim bôi

4.2.1.

47

62


Nguồn lực của cán bộ nhà nước tham gia quản lý chất lượng cán bộ, công

chức cấp xã

62

4.2.3.

Các cơ sở bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã................................................... 63

4.2.4.

Ngân sách cho các hoạt động quản lý chất lượng cán bộ, công chức cấp xã . .65

4.2.5.

Khả năng và ý thức của cán bộ, công chức cấp xã.............................................. 65

4.3.

Các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về chất lượng cán bộ, công
chức cấp xã huyện kim bôi, tỉnh hịa bình thời gian từ năm 2019 – 2020

4.3.1.

67

Mục tiêu quản lý chất lượng cán bộ, công chức cấp xã ...................................... 67

iv



4.3.2.

Các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về chất lượng cán bộ, công
chức cấp xã huyện Kim Bôi, tỉnh Hịa Bình......................................................... 68

Phần 5. Kết luận và kiến nghị............................................................................................. 83
5.1.

Kết luận....................................................................................................................... 83

5.2.

Kiến nghị.................................................................................................................... 84

Tài liệu tham khảo................................................................................................................... 86
Phụ lục....................................................................................................................................... 90

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

CA

Công an


CB, CC

Cán bộ, công chức

CN, XD

Công nghiệp, xây dựng

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

CP

Chính phủ

CT

Chỉ thị

HĐND

Hội đồng nhân dân

KT-XH


Kinh tế - Xã hội



Nghị định

NN - XD – MT

Nông nghiệp - Xây dựng - Môi trường

NQ

Nghị quyết



Quyết định

QLNN

Quản lý nhà nước

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông


TTg

Thủ tướng

TW

Trung ương

UBND

Ủy ban nhân dân

VP – TK

Văn phòng - Thống kê

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1.

Hiện trạng sử dụng

Bảng 3.2.

Một số chỉ tiêu về k

Bảng 4.1.


Về số lượng, cơ cấu

Bảng 4.2.

Số lượng CC chuyê

Bảng 4.3.

Cơ cấu cán bộ, côn

2018 ......................
Bảng 4.4.

Thực trạng cán bộ,

năm 2018 của huyệ
Bảng 4.5.

Kết quả đào tạo, bồ

2018 của huyện Kim
Bảng 4.6.

Công tác tuyển dụn

từ năm 2016 - 2018
Bảng 4.7.

Tình hình đào tạo,


cán bộ, cơng chức c
Bảng 4.8.

Thực trạng về cơng
trên địa bàn huyện

Bảng 4.9.

Tình hình kỷ luật đ

năm 2016 – 2018 ..
Bảng 4.10. Thực trạng kiến thức cán bộ, công chức cấp xã huyện Kim Bôi từ năm

2016 đến năm 2018
Bảng 4.11. Thực trạng kỹ năm tin học và kỹ năng ngoại ngữ của cán bộ, công chức

cấp xã huyện Kim B
Bảng 4.12. Ý kiến đánh giá về kỹ năng giải quyết công việc và kỹ năng giao tiếp

của cán bộ, công ch
Bảng 4.13. Thực trạng công chức là đảng viên năm 2018 ............................................
Bảng 4.14. Kết quả đánh giá, phân loại cán bộ, công chức từ năm 2016-2018 .............
Bảng 4.15. Ý kiến đánh giá của người dân về chất lượng cán bộ, công chức cấp xã
trên địa bàn huyện
Bảng 4.16. Ý kiến đánh giá của cán bộ, công chức cấp huyện và cấp xã về công tác

QLNN về chất lượn

vii



Bảng 4.17. Ý kiến đánh giá của cán bộ, công chức cấp huyện, cấp xã về các yếu tố
ảnh hưởng tới công tác QLNN về chất lượng cb, cc cấp xã

60

Bảng 4.18. Thực trạng số lượng một số chính sách của tỉnh đối với cán bộ công
chức cấp xã

61

Bảng 4.19. Ý kiến của cán bộ, công chức về sự ảnh hưởng của quan điểm, nhận
thức lãnh đạo các cấp đến công tác QLNN về chất lượng cb, cc cấp xã 62
Bảng 4.20. Thực trạng về số lượng, trình độ cán bộ, công chức tham gia QLNN về
chất lượng cán bộ, công chức cấp xã

63

Bảng 4.21. Thực trạng về cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên tại trung tâm bồi
dưỡng chính trị huyện năm 2018

64

Bảng 4.22. Thực trạng nguồn ngân sách cho công tác đào tạo, bồi dưỡng huyện
Kim Bôi từ năm 2016 – 2018 65
Bảng 4.23. Ý kiến đánh giá của người dân về việc đánh giá chất lượng cán bộ,
công chức cấp xã hàng năm

viii


66


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Bùi Văn Điệp
Tên đề tài: “Quản lý nhà nước về chất lượng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn
huyện Kim Bôi, tỉnh Hịa Bình
Ngành đào tạo: Quản lý kinh tế

Mã số: 8340410

Tên cơ sở đào tạo: Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
- Mục tiêu nghiên cứu
+
Mục tiêu chung: Nghiên cứu tìm hiểu thực trạng chất lượng cán bộ, công
chức cấp xã trên địa bản huyện Kim Bơi, từ đó phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
chât lượng cán bộ, công chức cấp xã nhằm đề xuất các giải pháp quản lý chất lượng
cán bộ, công chức cấp xã.
+

Mục tiêu cụ thể: Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về Quản lý nhà nước

đối với chất lượng cán bộ, công chức cấp xã; Nghiên cứu thực trạng về cán bộ, công chức
cấp xã trên địa bàn huyện Kim Bôi, từ đó phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng
cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện; Đề xuất phương hướng, giải pháp tăng
cường quản lý nhà nước về chất lượng cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Kim Bôi.

- Phương pháp nghiên cứu
+


Phương pháp thu thập thông tin: Nguồn dữ liệu từ các báo cáo, tài liệu của Ủy ban

nhân dân huyện Kim Bôi về Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và Đề án chuẩn hóa đội ngũ cán bộ,
cơng chức trên trên địa bàn huyện hàng năm và giai đoạn. Nguồn dữ liệu từ việc phỏng vấn,
phát phiếu điều tra các cá nhân có liên quan để làm rõ hơn một số nội dung của luận văn

+
Phương pháp phân tích thơng tin: Các thông tin từ việc phỏng vấn được tổng
hợp bằng phần mềm excel rồi đưa ra kết quả đánh giá chung nhất trong quản lý nhà
nước về chất lượng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Kim Bôi.
-

Kết quả nghiên cứu chính và kết luận

+
Luận văn đã nêu ra cơ sở lý luận quan trọng về chất lượng cán bộ, công chức
cấp xã. Trên cơ sở lý luận đó, luận văn cơ bản đã đánh giá thực trạng quản lý nhà nước
về nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã, các nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng cán bộ, công chức cấp xã và chỉ ra những tích cực và hạn chế.
+
Đưa ra một số giải pháp, kiến nghị sẽ là tài liệu tham khảo, tham mưu cho
lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện trong công tác quản lý nhà nước về nâng cao chất
lượng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện.

ix


THESIS ABSTRACT
Name of student: Bui Van Diep

Thesis title: State management of the quality of communal cadres and civil servants in
Kim Boi district, Hoa Binh province
Major: Economic Management

Code: 8340410

Academic Institution: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research objective:
General objectives: the study investigated the situation of the quality of
communal cadres and civil servants in Kim Boi district, then analyzing the factors
affecting the quality of communal officials and civil servants to propose solutions on
the quality management.
Specific objectives:
To systematize the theories and practical experience related to State
management of the quality of communal officials and civil servants
To study the quality status of communal officials and civil servants in Kim
Boi district;
To analyze of factors affecting the quality of communal cadres and civil
servants in the district;
To propose orientations and solutions to strengthen state management of the
quality of communal cadres and civil servants in Kim Boi district
Research Methods
Data collection: Secondary data was collected from the report, document
related to training plan and scheme on standardization of cadres and civil servants in
the district for annual and phase. Primary data was conducted using interview
questionnaire to make a clear problem of the study.
Data analysis: The information from the interview was synthesized and
calculated by Excel, and showed the status of the state management of communal
cadres and civil servants quality of Kim Boi district.
Research results and conclusions

-

The study has showed an important theoretical basis for the state management on

communal officials and civil servants. Based on that theory, the research has evaluated the
state management on improving the quality of communal cadres and civil servants,

x


analyzing factors affecting the quality of cadres and civil servants at the commune
level and also showed positive and limited points of them in the district.
The study also provided some solutions, recommendations base on the main
result, to be the reference for the leaders of the district, People's Committee in the state
management on improving the quality of cadres and civil servants at the communes in
the district.

xi


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng với yêu cầu đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước đang là vấn đề trung tâm, là khâu đột phá và phải đi trước
một bước như Đại hội lần thứ IX của Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định:
"Nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế
nhanh và bền vững; phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại”.
Cấp xã (xã, phường, thị trấn) là một cấp trong hệ thống hành chính bốn cấp
của Nhà nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Khơng chỉ là nơi trực tiếp

thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, nhiệm vụ cấp trên giao và chăm lo mọi hoạt động hàng ngày của nhân dân
ở địa phương mà còn là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân. Thực tiễn cho
thấy ở địa phương nào có sự quan tâm đầy đủ của cấp ủy Đảng và làm tốt công tác
quản lý đội ngũ cán bộ, công chức ở cơ sở, có đội ngũ cán bộ, cơng chức cơ sở
vững mạnh thì nơi đó tình hình chính trị ổn định, kinh tế-xã hội, văn hố phát
triển, quốc phịng - an ninh được giữ vững.
Ngược lại, nơi nào công tác cán bộ khơng được quan tâm; đội ngũ cán bộ,
cơng chức có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống kém, khơng có uy tín thì nơi
đó sẽ gặp khó khăn, có nơi còn tạo sơ hở cho kẻ địch lợi dụng, gây “diễn biến hịa
bình” tạo nên “điểm nóng” về chính trị. Điều đó cho thấy, việc quản lý đội ngũ cán
bộ, cơng chức cấp xã có vai trị rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến việc xây
dựng và củng cố hệ thống chính trị ở cơ sở, tác động trực tiếp đến sự nghiệp cách
mạng và đổi mới của Đảng và Nhà nước ta hiện nay.
Trong thời kỳ hiện nay, cán bộ, cơng chức cấp xã có một vai trị rất quan
trọng, bởi cán bộ, cơng chức xã là lực lượng nòng cốt, điều hành hoạt động của bộ
máy tổ chức chính quyền cấp xã. Cán bộ, cơng chức cấp xã là những người trực
tiếp tiếp xúc với nhân dân hàng ngày, giải đáp, hướng dẫn, tuyên truyền, vận động
nhân dân thực hiện theo chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước, trực tiếp lắng nghe, giải quyết hoặc kiến nghị lên cấp trên những kiến
nghị, ý kiến, nguyện vọng của nhân dân. Chất lượng hoạt động của cán bộ, công
chức cấp xã ảnh hưởng trực tiếp đến sức mạnh của hệ thống chính

1


trị ở cơ sở, tác động đến sự nghiệp cách mạng và đổi mới của Đảng và Nhà nước;
vì vậy, cán bộ, cơng chức của hệ thống chính trị cấp xã là một trong những nhân tố
có ý nghĩa chiến lược, quyết định sự thành bại của công cuộc xây dựng và phát
triển đất nước.

Là một huyện miền núi, Kim Bơi có các điều kiện thuận lợi để phát triển các
ngành kinh tế như: Khai khoáng và du lịch sinh thái, nuôi trồng, khai thác và chế
biến lâm sản... đồng thời nằm ở vị trí chiến lược thuộc vùng ATK (CT229), Kim
Bôi sẽ nhận được nhiều hơn sự đầu tư cho phát triển của Trung ương và của tỉnh
Hịa Bình để đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh quốc phịng.
Trong những năm qua nhìn chung cấp ủy và chính quyền huyện Kim Bơi đã quan
tâm tới công tác quy hoạch và đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, nhưng trên
thực tế chưa đạt được chất lượng như mong muốn, năng lực quản lý nhà nước của
cán bộ, cơng chức cịn thấp, đặc biệt là năng lực của đội ngũ công chức cấp xã,
chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của huyện: Đang còn yếu về chất lượng, cơ
cấu chưa hợp lý, tư tưởng bảo thủ, ỷ lại, kém năng động và sáng tạo; một bộ phận
cán bộ, cơng chức cấp xã cịn có biểu hiện cơ hội, bè phái, quan liêu, sách nhiễu
nhân dân…làm giảm uy tín của người cán bộ, cơng chức đối với nhân dân. Việc
nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng nguồn nhân lực cán bộ, cơng chức cấp
xã để có những giải pháp nhằm tạo ra một sự chuyển biến về chất, phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH của huyện
Kim Bôi trở thành nhiệm vụ cấp thiết. Chính sức lơi cuốn thực tiễn ấy của tiềm
năng chưa được đánh thức, đã thúc đẩy tôi chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về
chất lượng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Kim Bôi, tỉnh Hịa
Bình” làm luận văn thạc sĩ của mình.
1.2.MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản
lý nhà nước về chất lượng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bản huyện Kim Bơi,
từ đó đề xuất giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về chất lượng cán
bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Kim Bôi trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về Quản lý nhà nước về
chất lượng cán bộ, công chức cấp xã;


2


Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về chất lượng cán bộ, công chức
cấp xã trên địa bàn huyện Kim Bơi, tỉnh Hịa Bình;
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về chất lượng cán
bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Kim Bôi, tỉnh Hịa Bình;
Đề xuất giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về chất lượng cán bộ,
công chức cấp xã ở huyện Kim Bôi trong thời gian tới.
1.3.PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu quản lý nhà nước về chất lượng cán bộ, công chức cấp
xã (gồm các chức vụ và các chức danh được quy định tại khoản 3, Điều 61 Luật
CBCC năm 2008). Đối tượng khảo sát là các cán bộ cấp quản lý và cán bộ, công
chức cấp xã.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1. Phạm vị về nội dung
Nội dung chủ yếu tập trung nghiên cứu quản lý nhà nước về chất lượng cán
bộ, công chức cấp xã gồm: quy hoạch, lập kế hoạch quản lý chất lượng cán bộ
công chức cấp xã; tổ chức thực hiện kế hoạch; kiểm tra, giám sát quá trình quản lý
chất lượng.
1.3.2.2. Phạm vi về khơng gian
Nghiên cứu được tiến hành tại huyện Kim Bơi, tỉnh Hịa Bình.
1.3.2.3. Phạm vi về thời gian
Các dữ liệu thứ cấp sử dụng trong nghiên cứu từ năm 2016 đến năm 2018.
Dữ liệu sơ cấp được tiến hành điều tra năm 2019.
Giải pháp áp dụng từ 2019 đến 2025
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
1.4.1. Ý nghĩa lý luận
Qua kết quả nghiên cứu, đề tài góp phần khái quát và làm rõ thêm cơ sở lý

luận về quản lý nhà nước về chất lượng cán bộ, công chức cấp xã, đánh giá thực
trạng, tìm ra những bất cập, hạn chế về quản lý nhà nước về chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Kim Bơi, tỉnh Hịa Bình, những yếu tố ảnh
hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Kim Bôi và

3


những vấn đề đang đặt ra và quan điểm, giải pháp bảo đảm công tác quản lý nhà
nước về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Kim Bơi trong tình
hình mới hiện nay
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đã đánh giá được thực trạng về chất lượng cán bộ, công chức cấp
xã, quản lý nhà nước về cán bộ công chức cấp xã của 1 huyện. Luận văn quản lý
nhà nước về công chức cấp xã phải đi từ việc quy hoạch cán bộ, lập kế hoạch đào
tạo cho cán bộ công chức. Hằng năm cần phải đánh giá hiệu quả cơng việc và sự
hồn thành nhiệm vụ của các bộ, công chức cấp xã. Luận văn cũng chỉ ra để quản
lý chất lượng công chức cấp xã tốt hơn cần phải (i) nâng cao chất lượng công tác
quy hoạch, lập kế hoạch quản lý chất lượng cán bộ, công chức cấp xã; (ii) đổi mới
cơng tác tuyển dụng; (iii) hồn thiện cơng tác đánh giá cán bộ, cơng chức;
(iv) hồn thiện cơng tác khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức; (v) Tăng cường
công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện công vụ của cán bộ, công chức
cấp xã; (vi) Xây dựng và thực hiện đúng đắn chế độ chính sách đối với cán bộ,
công chức cấp xã; (vii) Tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác cán bộ, quản lý chất lượng cán bộ, công chức cấp xã.

4


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1.CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức
Điều 4, Khoản 2 Luật Cán bộ, công chức năm 2008, xác định:
“Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức
vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước” (Quốc hội, 2008).
“Công chức là công dân Việt nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, thuộc
đơn vị Quân đội nhân dân mà không phải là sỹ quan, qn nhân chun nghiệp,
cơng nhân quốc phịng; trong cơ quan đơn vị thuộc công an nhân dân mà không
phải là sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng cộng sản Việt nam, Nhà nước, tổ chức Chính
trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị công lập) trong biên chế và hưởng lương
từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn
vị sự nghiệp cơng lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp
công lập theo quy định của pháp luật” (Quốc hội, 2008).
Như vậy công chức ở Việt Nam không chỉ là những người làm việc trong
các cơ quan Hành chính nhà nước mà cịn bao gồm cả những người làm việc ở các
Phòng, Ban của Đảng, Mặt trận tổ quốc (MTTQ) Việt nam; các tổ chức Chính trị
xã hội như: Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội nơng dân, Hội Cựu chiến binh, Đồn thanh
niên cộng sản Hồ Chí Minh, Cơng đồn Việt Nam, các cơ quan đơn vị thuộc Quân
đội nhân dân, Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân từ cấp
Trung ương đến cấp huyện.
2.1.1.2. Khái niệm cán bộ, công chức cấp xã
- Khái niệm cán bộ, công chức cấp xã:

Khái niệm cán bộ, Theo Quốc hội (2008) công chức xã được quy định tại

5


Khoản 3, Điều 4 của Luật cán bộ, công chức 2008 như sau: “Cán bộ xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ
chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân,
Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; cơng chức
cấp xã là cơng dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân
sách nhà nước”.
- Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây:
+ Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ;
+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân;
+ Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
+ Bí thư Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
+ Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
+

Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có

hoạt động nơng, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam);
+

Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.

- Cơng chức cấp xã có các chức danh sau đây:
+ Trưởng Công an;

+ Chỉ huy trưởng Quân sự;
+ Văn phịng - thống kê;
+

Địa chính - xây dựng - đơ thị và môi trường (đối với phường, thị trấn)

hoặc địa chính - nơng nghiệp - xây dựng và mơi trường (đối với xã);

-

+

Tài chính - kế tốn;

+

Tư pháp - hộ tịch;

+

Văn hóa - xã hội.

Cơng chức cấp xã do cấp huyện quản lý. Ngoài các chức danh theo quy

định trên, cơng chức cấp xã cịn bao gồm cả cán bộ, công chức được luân chuyển,
điều động, biệt phái về cấp xã (Chính phủ, 2009).

6



Số lượng công chức cấp xã: Theo quy định tại Khoản 1, Điều 4 của Nghị
định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ quy định: Số lượng cán
bộ, cơng chức cấp xã được bố trí theo loại đơn vị hành chính cấp xã: cấp xã loại 1
khơng q 25 người, cấp xã loại 2 không quá 23 người, cấp xã loại 3 không quá 21
người (bao gồm cả cán bộ, công chức được luân chuyển, điều động, biệt phái về
cấp xã) (Chính phủ, 2009).
-

Việc xếp loại đơn vị hành chính cấp xã thực hiện theo quy định tại Nghị

định số 159/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về việc phân loại đơn vị
hành chính xã, phường, thị trấn (Chính phủ 2005).
2.1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước về chất lượng cán bộ, công chức cấp xã
-

Quản lý nhà nước về kinh tế: Quản lý Nhà nước về kinh tế là sự tác động

có tổ chức và bằng pháp quyền của Nhà nước lên nền kinh tế quốc dân nhằm sử
dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực kinh tế trong và ngồi nước, các cơ hội có thể
có, để đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế đất nước đặt ra trong điều kiện hội
nhập và mở rộng giao lưu quốc tế (Đỗ Hoàng Toàn và Mai Văn Bưu, 2005).
-

Như vậy dựa trên khái niệm quản lý nhà nước về kinh tế tác giả đưa ra

khái niệm quản lý nhà nước về chất lượng cán bộ, công chức cấp xã là tổng thể các
hình thức, phương pháp, chính sách và biện pháp nhằm hoàn thiện làm cho chất
lượng cán bộ, công chức thời kỳ sau tiến bộ, hiệu quả hơn thời kỳ trước đáp ứng
đòi hỏi về nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế- xã hội trong từng giai đoạn
phát triển.

2.1.2. Đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ, công chức cấp xã
2.1.2.1. Đặc điểm của cán bộ, cơng chức cấp xã
Theo Chính phủ (2011), ngồi những đặc điểm của một cán bộ, cơng chức
thì cán bộ, cơng chức cấp xã có những đặc điểm riêng như:
Là những người gần dân, sát dân, biết dân, trực tiếp triển khai đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào dân, gắn bó với nhân dân;
-

Có tính ổn định thấp so với cán bộ, công chức cấp trên;

-

Có tính chun mơn hóa thấp, kiêm nhiệm nhiều;

Là người đại diện cho quần chúng nhân dân lao động ở cơ sở. Vì vậy cán
bộ, cơng chức cấp xã ln luôn phải bám sát nhân dân, gần dân, lắng nghe ý kiến,
nguyện vọng của nhân dân từ đó có những cách thức tiến hành phù hợp và

7


đảm bảo lợi ích chính đáng của người dân;
Là người trực tiếp giải quyết tất cả các yêu cầu, quyền lợi chính đáng của
nhân dân, là cầu nối giữa Đảng và Nhà nước với nhân dân.
2.1.2.2. Chức năng của cán bộ, công chức cấp xã
-

Cán bộ cấp xã là cán bộ chuyên trách được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm

kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư

Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội, có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ
đạo hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của điều lệ của tổ
chức, vận động quần chúng chấp hành đường lối, chính sách của Đảng và pháp
luật của Nhà nước (Chính phủ, 2011).
-

Cơng chức cấp xã là những người làm công tác chuyên mơn thuộc biên

chế của UBND cấp xã, có trách nhiệm tham mưu, giúp UBND cấp xã thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác được phân công và thực hiện các
nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND cấp xã giao. Công chức xã là người trực tiếp
tham mưu cho lãnh đạo UBND cấp xã trong việc điều hành, chỉ đạo công tác, thực
hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; trực tiếp tiếp
xúc với nhân dân, phục vụ nhân dân, thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo
đúng chính sách và thẩm quyền được UBND cấp xã giao (Chính phủ, 2011).
2.1.2.3. Nhiệm vụ cán bộ, công chức cấp xã
Theo Bộ nội vụ (2004), nhiệm vụ của cán bộ chuyên trách cấp xã được Ban
hành Kèm theo Quyết định 04/2004/QĐ-BNV ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Bộ
Nội vụ:
+

Nắm vững Cương lĩnh, Điều lệ Đảng, Điều lệ của tổ chức Hội, đường lối,

chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết và chỉ thị
của cấp trên và chức năng, nhiệm vụ của tổ chức mình; nắm vững nhiệm vụ trọng
tâm, giải quyết có hiệu quả cơng việc đột xuất; nắm chắc và sát tình hình của tổ
chức mình, các tổ chức trực thuộc và của cán bộ, đảng viên, hội viên; chịu trách
nhiệm chủ yếu về các mặt cơng tác của tổ chức.
+
Chủ trì cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và chỉ đạo việc

chuẩn bị xây dựng nghị quyết, chương trình hành động, của Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ và tổ chức chỉ đạo thực hiện thắng lợi các nghị quyết, chương trình
hành động đó.

8


+
Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động
và giữ vai trò trung tâm đồn kết giữ vững vai trị lãnh đạo tồn diện đối với các tổ
chức trong hệ thống.
+

Lãnh đạo, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chỉ thị, nghị quyết, các

chương trình hành động của cấp trên, của tổ chức, của Ban Chấp hành và Ban
Thường vụ.
-

Theo Bộ nội vụ (2012), nhiệm vụ của công chức cấp xã được quy định tại

Mục 2, Chương I Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ:
+

Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,

quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: An ninh, Quân sự, Văn
phòng - Thống kê, Địa chính - xây dựng - đơ thị và mơi trường hoặc địa chính nơng nghiệp - xây dựng và mơi trường, Tài chính - kế tốn, Tư pháp - hộ tịch, Văn
hóa - xã hội.
+

+

Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau theo chức danh đảm nhận;

Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành

và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
2.1.3. Chất lượng, các tiêu chí đánh giá chất lượng cán bộ, công chức cấp xã
2.1.3.1. Chất lượng cán bộ, công chức cấp xã
Theo Hoàng Phê (2018), từ điển tiếng Việt định nghĩa “Chất lượng” chính là
“cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con người, một sự vật, sự việc”.
Chất lượng cán bộ, công chức cấp xã được phản ánh thơng qua số lượng,
tiêu chuẩn về trình độ chun mơn, nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ (Ở địa bàn công
tác phải sử dụng tiếng dân tộc thiểu số trong hoạt động cơng vụ thì phải biết thành
thạo tiếng dân tộc thiểu số phù hợp với địa bàn công tác đó), tin học, các kỹ năng,
kinh nghiệm trong quản lý, thái độ chính trị, đạo đức, tình trạng sức khỏe của đội
ngũ cán bộ, công chức trong thực thi công vụ (Quốc hội, 2008).
Mỗi cán bộ, công chức không tồn tại một cách biệt lập mà phải được đặt
trong một chỉnh thể thống nhất của đội ngũ cán bộ, công chức. Vì vậy, quan niệm
về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức phải được đặt trong mối quan hệ biện
chứng giữa chất lượng của từng cán bộ, công chức với chất lượng của cả đội ngũ,
đáp ứng yêu cầu về số lượng và cơ cấu. Như vậy, chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã là chất lượng của tập hợp cán bộ, công chức cấp xã trong một

9


tổ chức, địa phương. Chất lượng đội ngũ không phải là sự tập hợp giản đơn về số
lượng mà là sự tổng hợp sức mạnh của toàn bộ đội ngũ cán bộ, công chức. Sức
mạnh này bắt nguồn từ phẩm chất vốn có trong mỗi con người và nó được tăng lên

gấp bội bởi tính thống nhất của tổ chức, của sự giáo dục, đào tạo, phân công, quản
lý và kỷ luật (Quốc hội, 2008).
Như vậy có thể hiểu rằng chất lượng cán bộ, công chức là tổng hợp những
phẩm chất nhất định về sức khỏe, trí tuệ khoa học, chun mơn nghề nghiệp, phẩm
chất đạo đức, ý chí, niềm tin, năng lực, ln gắn bó với tập thể, với cộng đồng và
khả năng thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ được giao.
Theo Hoàng Phê (2018), định nghĩa: “Đội ngũ là tập hợp gồm một số đông
người cùng chức năng, nhiệm vụ hoặc nghề nghiệp, hợp thành lực lượng hoạt động
trong hệ thống (tổ chức) và cùng chung một mục đích nhất định”.
Theo Đặng Quốc Bảo (1997), đội ngũ là một tập thể người gắn kết với
nhau,cùng chung lý tưởng, mục đích, ràng buộc nhau về vật chất, tinh thần và hoạt
động theo một nguyên tắc.
Theo đó có thể quan niệm: Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là tập hợp
những cán bộ, công chức tổ chức thành một lực lượng, có chung một lý tưởng,
mục đích, nhiệm vụ đó là thực hiện mục tiêu kinh tế- xã hội, an ninh, chính trị,
quốc phịng và các nhiệm vụ khác ở cấp xã mà được mà nhà nước – xã hội giao
phó.
Theo Cao Khoa Bảng (2012), nội hàm “đội ngũ” bao gồm nhiều nội dung.
Theo khía cạnh cấu trúc của đội ngũ, thì nó bao gồm 2 bộ phận (1) Gồm những
cán bộ được hình thành, phát triển qua đào tạo; và (ii) những cán bộ trưởng thành
từ thực tiễn công tác, phấn đấu, được bầu cử hoặc đề bạt, bổ nhiệm vào chức vụ
lãnh đạo, quản lý.
Khái niệm chất lượng đội ngũ cán bộ: Theo Cao Khoa Bảng (2012), chất
lượng đội ngũ cán bộ được tạo nên bởi nhiều yếu tố,thể hiện tính đồng bộ và thống
nhất trong đội ngũ cán bộ, là sự kết hợp hài hòa giữa chất lượng của từng người
cán bộ và chất lượng của cả đội ngũ cán bộ. Trong đó, chất lượng của từng người
cán bộ được tạo nên từ phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, trình độ, năng lực
cơng tác, phẩm chất làm việc … được thể hiện qua kết quả thực hiện chức trách,
nhiệm vụ được giao, khả năng và chiều hướng phát triển của người cán bộ đó.


10


Như thế, các yếu tố cấu thành chất lượng của đội ngũ cán bộ: chất lượng của
cả đội ngũ cán bộ được tạo nên bởi nhiều yếu tố, bao gồm: Quy mơ số lượng cán
bộ; cơ cấu cán bộ, trình độ phẩm chất, năng lực làm việc của đội ngũ cán bộ, được
thể hiện ở kết quả hoàn thành nhiệm vụ của mỗi người và cả đội ngũ (Cao Khoa
Bảng, 2012).
Như thế, theo như Cao Khoa Bảng (2012) về chất lượng đội ngũ cán bộ thì
những yếu tố sau cấu thành chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã: Số lượng
đội ngũ cán bộ, công chức: Số lượng cần phù hợp với nhu cầu viên chế, yêu cầu
nhiệm vụ của tổ chức hoạt động (cấp xã). Nếu số lượng cán bộ quá ít/ quá nhiều sẽ
ảnh hưởng chất lượng đội ngũ cán bộ và tính hiệu quả thực thi công việc. Cơ cấu
đội ngũ cán bộ, công chức: bao gồm cơ cấu thành phần xuất thân (Dân tộc), tuổi,
trình độ học vấn, chức danh cán bộ, giới tính, ngành nghề đào tạo, chuyên môn
nghiệp vụ…Nếu cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức hợp lý sẽ giúp cho đội ngũ phát
triển cân đối, đồng bộ. Trình độ, phẩm chất năng lực và phẩm chất làm việc của
đội ngũ cán bộ : Trình độ, phẩm chất năng lực và phẩm chất làm việc của từng cán
bộ cần đáp ứng các yêu cầu, tiêu chuẩn, điều kiện càng cao thì chất lượng đội ngũ
cán bộ càng tốt.
Như vậy có thể định nghĩa về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
như sau: Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là tập hợp tất cả các thuộc
tính của từng cán bộ, cơng chức cấp xã cùng sự phối hợp hoạt động chặt chẽ cả về
ý chí lẫn hành động của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã với số lượng đầy đủ và
cơ cấu hợp lí có khả năng đáp ứng u cầu, mục tiêu tại một giai đoạn nhất định.
2.1.3.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng của cán bộ, công chức cấp xã
Theo Hồng Thị Hồng Hương (2016), tiêu chí và giải pháp đánh giá chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, thì tiêu chí đánh giá chất lượng cán bộ,
cơng cơng chức cấp xã có các nội dung: các tiêu chí về kiến thức; các tiêu chí về
kỹ năng; các tiêu chí về phẩm chất chính trị, đạo đức; tiêu chí về sức khỏe; tiêu chí

về hiệu quả cơng việc được thể hiện cụ thể như sau:
a. Các tiêu chí về kiến thức
-

Trình độ học vấn: Là nền tảng cho nhận thức, tiếp thu đường lối, chủ

trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và tạo điều kiện thuận lợi
cho việc áp dụng chủ trương, chính sách trong thực tiễn.

11


-

Trình độ chun mơn nghiệp vụ: Được hiểu là trình độ được đào tạo ở các

lĩnh vực khác nhau theo cấp độ: Sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học. Đó là những
kiến thức mà nhà trường trang bị cho người học theo các chuyên ngành nhất định
được thể hiện qua hệ thống bằng cấp. Chính quyền cấp xã là nơi trực tiếp thực hiện
mọi hoạt động quản lý, giải quyết mọi tình huống phát sinh trên thực tế; nếu đội
ngũ cán bộ cơng chức xã khơng có chun mơn, nghiệp vụ, chỉ làm theo kinh
nghiệm hoặc giải quyết mang tính chắp vá, tùy tiện chắc chắn hiệu quả sẽ khơng
cao thậm chí cịn mắc sai phạm nghiêm trọng vì vậy đay là điều kiện tiên quyết
trong thực hiện các nhiệm vụ và tạo ra sản phẩm cơng việc.
-

Trình độ quản lý hành chính nhà nước: Quản lý nhà nước là sự tác động

mang tính tổ chức lên các quan hệ xã hội, đó là thủ pháp mà nhà quản lý sử dụng
trong phạm vi quyền hạn, nhiệm vụ của mình để giải quyết các vụ việc cụ thể đặt

ra. Hoạt động quản lý vừa được coi là một khoa học, vừa là nghệ thuật. Để thực
hiện được các hoạt động này, địi hỏi đội ngũ cán bộ cơng chức xã cần phải được
đào tạo, bồi dưỡng những kiến thức cơ bản về quản lý nhà nước thì mới có được
những kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ được giao.
-

Về lý luận chính trị: Là mức độ hiểu biết về chính trị của người cán bộ,

cơng chức. Hiện nay, trình độ chính trị của người cán bộ, cơng chức được đánh giá
theo 3 mức độ: Sơ cấp, trung cấp, cao cấp. Trình độ chính trị là cơ sở để tạo nên
phẩm chất chính trị của người cán bộ. Khơng có trình độ chính trị nhất định thì
người cán bộ khơng thể có giác ngộ lý tưởng cộng sản, có bản lĩnh chính trị vững
vàng.
b. Các tiêu chí về kỹ năng
Là khả năng vận dụng những kiến thức thu nhận được trong một lĩnh vực
nào đó vào thực tế, kỹ năng công việc bao giờ cũng gắn với một hoạt động cụ thể
ở một lĩnh vực cụ thể như kỹ năng ra quyết định, kỹ năng phối hợp, kỹ năng soạn
thảo văn bản...Đây là sản phẩm của quá trình tư duy kết hợp với việc tích lũy kinh
nghiệm thơng qua đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện, công tác.
Kỹ năng nghề nghiệp là tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng cán bộ,
công chức khi thực thi nhiệm vụ, cán bộ cơng chức cần có những kỹ năng nhất
định để thực thi nhiệm vụ. Tuy nhiên, có những kỹ năng cần thiết cho mọi cán bộ
cơng chức và có những kỹ năng khơng thể thiếu đối với một nhóm cán bộ cơng
chức nhất định phụ thuộc vào tính chất cơng việc mà họ đảm nhận.

12


Việc phân chia kỹ năng nghề nghiệp thành các nhóm là cơ sở để xác định
nội dung bồi dưỡng kỹ năng cho các nhóm cán bộ cơng chức khác nhau, căn cứ

vào kết quả mà các kỹ năng hướng đến thì kỹ năng nghề nghiệp đối với cán bộ
cơng chức có thể chia thành các nhóm sau:
Kỹ năng giải quyết cơng việc: Nhóm kỹ năng liên quan đến đề xuất, ban
hành, thực hiện và kiểm tra các chính sách, các quyết định quản lý như kỹ năng thu
thập, tổng hợp, phân tích và đánh giá thơng tin; kỹ năng triển khai quyết định quản
lý; kỹ năng phối hợp; kỹ năng đánh giá dư luận.
Kỹ năng giao tiếp: Nhóm kỹ năng quan hệ, giao tiếp như kỹ năng làm việc
nhóm, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng thuyết phục, kỹ năng tiếp dân.
Kỹ năng tin học: Nhóm kỹ năng tác nghiệp cá nhân như kỹ năng soạn thảo
văn bản, kỹ năng tông hợp, xử lý thơng tin bằng bảng tính...
Tất cả các kỹ năng nêu trên đều chịu ảnh hưởng quan trọng của trình độ
chun mơn, khả năng cá nhân và kinh nghiệm công tác của người cán bộ, công
chức trong quá trình thi hành cơng vụ. Bởi vậy, đây là nội dung phức tạp trong q
trình đánh giá cán bộ, cơng chức, dễ gây nhầm lẫn với trình độ chun mơn nghiệp
vụ. Vì vậy, khi đánh giá theo tiêu chí này cần xác định các kỹ năng tốt phục vụ cho
hoạt động; các kỹ năng chưa tốt, chưa đáp ứng được yêu cầu; các kỹ năng cần thiết
mà người cán bộ cơng chức chưa có; các kỹ năng khơng cần thiết mà người cán bộ
cơng chức có.
c.

Tiêu chí về phẩm chất chính trị, đạo đức

Về phẩm chất chính trị: Đây là yếu tố đầu tiên, là điều kiện đối với mỗi
người cán bộ cơng chức, là giá trị và tính chất tốt đẹp của con người. Để trở thành
những người cán bộ, cơng chức có năng lực trước hết phải là người có phẩm chất
chính trị. Phẩm chất chính trị của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã được biểu hiện
trước hết là sự tin tưởng tuyệt đối đối với lý tưởng cách mạng, kiên định với mục
tiêu độc lập dân tộc và CNXH. Đó là con đường mà Đảng và Bác Hồ đã lựa chọn,
kiên quyết đấu tranh bảo vệ quan điểm của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà
nước, khơng dao động trước những khó khăn thử thách. Phẩm chất chính trị của

người cán bộ, cơng chức cịn biểu hiện thơng qua việc họ có làm việc với tinh thần
trách nhiệm, hiệu quả hay khơng; có tinh thần độc lập, sáng tạo, không thụ động, ỷ
lại trong cơng tác hay khơng, có ý chí cầu tiến, ham học hỏi hay không, thái độ tận
tụy phục vụ nhân dân, tinh thần trách nhiệm đối với đời sống nhân dân tại địa
phương.

13


×