Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Buổi thảo luận thứ tư bảo đảm thực hiện nghĩa vụ môn luật hợp đồng 2022

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (749.9 KB, 28 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT DÂN SỰ

BUỔI THẢO LUẬN THỨ TƯ:

BẢO ĐẢM THỰC HIỆN NGHĨA VỤ
Mơn: PHÁP ḶT VỀ HỢP ĐỜNG
VÀ BỜI THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỜNG
GVHD:

DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHĨM
STT

Họ và tên

MSSV

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 06 tháng 05 năm 2022


MỤC LỤC
VẤN ĐỀ 1: ................................................................................................................. 1
ĐỐI TƯỢNG DÙNG ĐỂ BẢO ĐẢM THỰC HIỆN NGHĨA VỤ ........................ 1
1.1. Những điểm mới của BLDS 2015 so với BLDS 2005 liên quan đến tài sản có
thể dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ..................................................................... 1
1.2. Đoạn nào của bản án số 208 cho thấy bên vay dùng giấy chứng nhận sạp để bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ trả tiền vay? .......................................................................... 2
1.3. Giấy chứng nhận sạp có là tài sản khơng? Vì sao? ............................................ 2
1.4. Việc dùng giấy chứng nhận sạp để bảo đảm nghĩa vụ dân sự có được Tịa án
chấp nhận không? Đoạn nào của bản án cho câu trả lời? ........................................... 3
1.5. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết và cơ sở pháp lý của Tòa án đối với


việc dùng giấy chứng nhận sạp để bảo đảm nghĩa vụ. ................................................ 3
1.6. Đoạn nào của Quyết định số 02 cho thấy các bên đã dùng quyền sử dụng đất để
cầm cố?........................................................................................................................ 3
1.7. Văn bản hiện hành có cho phép dùng quyền sử dụng đất để cầm cố không? Nêu
cơ sở văn bản khi trả lời? ............................................................................................ 4
1.8. Trong Quyết định trên, Tịa án có chấp nhận cho phép dùng quyền sử dụng đất
để cầm cố không? Đoạn nào của Quyết định cho câu trả lời? .................................... 4
1.9. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án trong Quyết định số
02.

............................................................................................................................ 4

1.10. Đoạn nào của Bản án số 04 cho thấy người nhận thế chấp quyền sử dụng đất là
cá nhân? ....................................................................................................................... 5
1.11. Có quy định nào cho phép cá nhân nhận quyền sử dụng đất để bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ khơng? Nếu có, nêu cơ sở văn bản. ...................................................... 5
1.12. Đoạn nào của Bản án số 04 cho thấy Tịa án khơng chấp nhận cho cá nhân nhận
quyền sử dụng đất để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ? ................................................... 6
1.13. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án. .............................. 6
VẤN ĐỀ 2: ................................................................................................................. 8
ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM....................................................................... 8


2.1. Điểm mới của BLDS 2015 so với BLDS 2005 về đăng ký giao dịch bảo đảm. 8
2.2. Hợp đồng thế chấp số 07/9/2009 có thuộc trường hợp phải đăng ký khơng? Vì
sao? ............................................................................................................................ 9
2.3. Hợp đồng thế chấp số 07/9/2009 đã được đăng ký phù hợp với quy định không?
Đoạn nào của bản án cho câu trả lời?.......................................................................... 9
2.4. Theo Tồ án, nếu khơng được đăng ký, hợp đồng thế chấp số 07/9/2009 có vơ
hiệu khơng? Vì sao? .................................................................................................... 9

2.5. Hướng của Toà án như trong câu hỏi trên có thuyết phục khơng? Vì sao? ....... 9
VẤN ĐỀ 3: ĐẶT CỌC ............................................................................................ 10
3.1. Khác biệt cơ bản giữa đặt cọc và cầm cố, đặt cọc và thế chấp. ....................... 10
3.2. Thay đổi giữa BLDS 2015 và BLDS 2005 về đặt cọc. .................................... 11
3.3. Theo BLDS, khi nào bên đặt cọc mất cọc, bên nhận cọc bị phạt cọc? ............ 12
3.4. Nếu hợp đồng được đặt cọc không được giao kết, thực hiện vì lý do khách quan,
bên nhận cọc có nghĩa vụ trả lại tài sản đặt cọc cho bên đặt cọc khơng? Vì sao? .... 12
3.5. Theo Quyết định được bình luận, bên đặt cọc đã chuyển tài sản đặt cọc cho bên
nhận cọc như thế nào? ............................................................................................... 13
3.6. Theo Toà giám đốc thẩm trong Quyết định được bình .................................... 13
3.7. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Toà giám đốc thẩm liên quan
đến quyền sở hữu tài sản đặt cọc............................................................................... 13
VẤN ĐỀ 4: BẢO LÃNH ......................................................................................... 15
4.1. Những đặc trưng của bảo lãnh.......................................................................... 15
4.2. Những thay đổi giữa BLDS 2015 và BLDS 2005 về bảo lãnh. ....................... 15
4.3. Đoạn nào cho thấy Tòa án xác định quan hệ giữa ông Miễn, bà Cà với Quỹ tín
dụng là quan hệ bảo lãnh? ......................................................................................... 17
4.4. Suy nghĩ của anh/chị về việc xác định trên của Hội đồng thẩm phán. ............ 18
4.5. Theo Tòa án, quyền sử dụng đất của ông Miễn, bà Cà được sử dụng để bảo đảm
cho nghĩa vụ nào? Vì sao? ........................................................................................ 18
4.6. Đoạn nào cho thấy Tòa án địa phương đã theo hướng người bảo lãnh và người
được bảo lãnh liên đới thực hiện nghĩa vụ cho người có quyền? ............................. 18
4.7. Hướng liên đới trên có được Tịa giám đốc thẩm chấp nhận không? .............. 19


4.8. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa giám đốc thẩm liên quan
đến vấn đề liên đới nêu trên. ..................................................................................... 19
4.9. Phân biệt thời điểm phát sinh nghĩa vụ bảo lãnh và thời điểm thực hiện nghĩa
vụ bảo lãnh. ............................................................................................................... 20
4.10. Theo BLDS, khi nào người bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh? ........ 20

4.11. Theo Quyết định, khi nào người bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh?. 21
4.12. Có bản án, quyết định nào theo hướng giải quyết trên về thời điểm thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh chưa? Nêu rõ bản án, quyết định mà anh/chị biết. ...................... 21
4.13. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa giám đốc thẩm. ........ 22


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
VĂN BẢN PHÁP LUẬT
1. Bộ luật Dân sự năm 2005.
2. Bộ luật Dân sự năm 2015.
GIÁO TRÌNH
1. Lê Minh Hùng, Giáo trình Pháp luật về hợp đồng và bồi thường thiệt hại ngoài
hợp đồng, Nxb. Hồng Đức - Hội Luật gia Việt Nam 2017, Chương 3.
2. Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết và Nguyễn Hồ Bích Hằng, Luật dân sự Việt

Nam, Nxb. Đại học quốc gia TP. HCM 2007, tr. 387 đến 389.
SÁCH
1. Đỗ Văn Đại, Luật nghĩa vụ và bảo đảm thực hiện nghĩa vụ-Bản án và Bình
luận bản án, Nxb. Hồng Đức-Hội Luật gia Việt Nam 2017 (xuất bản lần thứ
ba), Bản án số 112-114, 157-160, 174-176 và 177-180
2. Đỗ Văn Đại, Luật nghĩa vụ và bảo đảm thực hiện nghĩa vụ-Bản án và Bình
luận bản án, Nxb. Hồng Đức-Hội Luật gia Việt Nam 2017 (xuất bản lần thứ
ba), Bản án số 119-128;
3. Đỗ Văn Đại, Luật nghĩa vụ và bảo đảm thực hiện nghĩa vụ-Bản án và Bình
luận bản án, Nxb. Hồng Đức-Hội Luật gia Việt Nam 2017 (xuất bản lần thứ
ba), Bản án số 185 và tiếp theo
4. Đỗ Văn Đại (chủ biên), Bình luận khoa học những điểm mới của BLDS 2015,
Nxb. Hồng Đức – Hội luật gia Việt Nam 2016 (xuất bản lần thứ hai) tr.311,
337, 338, 341.
BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH TÒA ÁN

1. Bản án số 208/2010/DS-PT ngày 09/03/2010 của Tòa án nhân dân TP. HCM
2. Quyết định số 02/2014/QĐ-UBTP ngày 28/2/2014 của Tòa án nhân dân Tòa
án nhân dân tỉnh Tiền Giang
3. Bản án số 04/2010/DSPT ngày 13/01/2010 của Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh
Long.
4. Quyết định số 49/2018/KDTM-GĐT ngày 18/10/2018 của Tòa án nhân dân
cấp cao tại TP. Hồ Chí Minh.


5. Quyết định số 02/2013/KDTM-GĐT ngày 08/1/2013 của Hội đồng thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao;
6. Quyết định số 968/2011/DS-GĐT ngày 27/12/2011 của Tòa dân sự Tòa án
nhân dân tối cao.


VẤN ĐỀ 1:
ĐỐI TƯỢNG DÙNG ĐỂ BẢO ĐẢM THỰC HIỆN NGHĨA VỤ
1.1.

Những điểm mới của BLDS 2015 so với BLDS 2005 liên quan đến tài sản

có thể dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
Thứ nhất: BLDS 2005 không quy định cụ thể bảo đảm nghĩa vụ trong tương
lai là nghĩa vụ được hình thành trong thời gian nào. Do vậy, thực tiễn áp dụng có
nhiều vướng mắc. Để khắc phục tình trạng này, khoản 3 Điều 293 BLDS năm 2015
quy định: “Trường hợp bảo đảm nghĩa vụ trong tương lai thì nghĩa vụ được hình
thành trong thời hạn bảo đảm là nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác”.
Ngồi ra, Điều 294 BLDS năm 2015 cịn quy định cụ thể về bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ trong tương lai mà BLDS năm 2005 không quy định:

“1. Trường hợp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong tương lai, các bên có quyền
thỏa thuận cụ thể về phạm vi nghĩa vụ được bảo đảm và thời hạn thực hiện nghĩa vụ
được bảo đảm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Khi nghĩa vụ trong tương lai được hình thành, các bên khơng phải xác lập
lại biện pháp bảo đảm đối với nghĩa vụ đó.”
Thứ hai: Điểm mới của BLDS năm 2015 liên quan đến tài sản có thể dùng để
đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự thể hiện ở khoản 2 Điều 295: “ Tài sản bảo đảm
có thể được mơ tả chung, nhưng phải xác định được”: pháp luật quy định, tài sản bảo
đảm có thể được mơ tả chung, nhưng u cầu về tài sản bảo đảm phải xác định được
nhằm hạn chế việc dùng tài sản hình thành trong tương lai mà chưa được xác định để
bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự vì các bên đứng trước nguy cơ hiệu lực của hợp
đồng bị tác động bởi việc mô tả tài sản bảo đảm chung chung và không xác định
được. Chẳng hạn: theo quy định của pháp luật hiện hành, một doanh nghiệp là khách
hàng quen thuộc và tin cậy của một ngân hàng có thể thế chấp các khoản phải thu
hoặc tài khoản đang hoạt động là nơi tiếp nhận các khoản thu là các dịng tiền được
hình thành trong tương lai mà không cần mô tả cụ thể các khoản tiền này.


1.2.

Đoạn nào của bản án số 208 cho thấy bên vay dùng giấy chứng nhận sạp

để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả tiền vay?
Tóm tắt bản án: Ơng Phạm Bá Minh là chủ doanh nghiệp cầm đồ Bá Minh.
Vào ngày 14/09/2007, bà Bùi Thị Khen và ông Nguyễn Khắc Thảo thế chấp cho ông
Minh một giấy sử dụng sạp D2-9 tại chợ Tân Hương để vay 60.000.000đ, thời hạn
vay là 6 tháng, lãi suất 3%/1 tháng. Khi hết thời hạn hợp đồng, ơng Thảo bà Khen
khơng thanh tốn được nên đã kéo dài số nợ trên. Cho đến nay thì mới thanh tốn
được tiền lãi của 22 tháng là 29.600.000đ, cịn nợ 10.000.000đ tiền lãi nên ơng Minh
u cầu trả vốn lẫn lãi là 70.000.000đ trong vòng 1 tháng. Về phần mình, ơng Thảo

và bà Khen đề nghị trả số tiền trên trong thời hạn 12 tháng.
Đoạn của bản án số 208 cho thấy bên vay dùng giấy chứng nhận cầm đồ Bá
Minh dùng giấy chứng nhận sạp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả tiền vay là: “Vào
ngày 14/09/2007, bà Bùi Thị Khen và ông Nguyễn Khắc Thảo thế chấp cho ông Minh
một giấy sử dụng sạp D2-9 tại chợ Tân Hương để vay 60.000.000đ thời hạn vay là 6
tháng, lãi suất 3%/1 tháng”.
1.3.

Giấy chứng nhận sạp có là tài sản khơng? Vì sao?
Giấy chứng nhận sạp không là tài sản,
Căn cứ theo khoản 1, Điều 105, BLDS năm 2015 (hoặc Điều 163, BLDS 2005)

về Tài sản:
“1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản”.
Và khoản 9, Điều 3, Nghị định số 163/2006/NĐ-CP: “9. Giấy tờ có giá bao
gồm cổ phiếu, trái phiếu, hối phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, séc, giấy tờ có giá
khác theo quy định của pháp luật, trị giá được thành tiền và được phép giao dịch”.
Giấy chứng nhận sạp chỉ ghi nhận quyền được sử dụng sạp để bà Khen buôn
bán tại chợ Tân Hương, chứ cái sạp đấy không thuộc quyền sở hữu của bà Khen, bà
Khen chỉ được sử dụng chứ khơng có đặc quyền nào khác đối với cái sạp, cái sạp đấy
không phải tài sản của bà, nên giấy chứng nhận sử dụng sạp không nằm trong danh
mục các loại giấy tờ có giá tại khoản 9, Điều 3, NĐ 163/2006/NĐ-CP và cũng không
là vật, tiền và quyền tài sản, do vậy giấy chứng nhận sạp không là tài sản.


1.4.

Việc dùng giấy chứng nhận sạp để bảo đảm nghĩa vụ dân sự có được Tịa

án chấp nhận khơng? Đoạn nào của bản án cho câu trả lời?

Việc dùng giấy chứng nhận sạp để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự khơng
được tịa án chấp nhận.
Đoạn của bản án cho câu trả lời:
“Xét sạp thịt heo do bà Khen đứng tên và cầm cố, nhưng giấy chứng nhận sạp
D2-9 tại chợ Tân Hương là giấy đăng kí sử dụng sạp, không phải quyền sở hữu, nên
giấy chứng nhận trên không đủ cơ sở pháp lý để bà Khen thi hành án trả tiền cho ông
Minh”.
1.5.

Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết và cơ sở pháp lý của Tòa án đối

với việc dùng giấy chứng nhận sạp để bảo đảm nghĩa vụ.
Tòa án xét thấy giấy chứng nhận sạp D2-9 tại chợ Tân Hương do bà Khen
đứng tên là giấy đăng kí sử dụng sạp, khơng phải quyền sở hữu, nên giấy chứng nhận
trên không đủ cơ sở pháp lý để bà Khen thi hành án trả tiền cho ông Minh.
Căn cứ khoản 1, Điều 295, BLDS năm 2015 về tài sản bảo đảm: “tài sản bảo
đảm phải thuộc sở hữu của bên bảo đảm, trừ trường hợp cầm giữ tài sản, bảo lưu
quyền sở hữu.” và căn cứ vào khoản 1, Điều 320, BLDS năm 2005 về Vật đảm bảo
thực hiện nghĩa vụ dân sự: “ Vật bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự phải thuộc quyền
sở hữu của bên bảo đảm và được phép giao dịch”.
Vậy, hướng giải quyết của Tịa án là hợp lí. Theo đó, tài sản cầm cố đó nếu
khơng thuộc quyền sở hữu của bà Khen thì bà Khen có quyền sử dụng nó chứ khơng
có quyền định đoạt nó trong giao dịch cầm cố sạp để trả nợ.
1.6.

Đoạn nào của Quyết định số 02 cho thấy các bên đã dùng quyền sử dụng

đất để cầm cố?
-


Đoạn của Quyết định số 02 cho thấy các bên đã dùng quyền sử dụng đát để
cầm cố:
“Ngày 30/8/1995 vợ chồng ông Võ Văn ôn và Lê Thị Xanh cùng ông Nguyễn
Văn Rảnh thoả thuận việc thực đất. Hai bên có lập “Giấy thực đất làm ruộng”
với nội dung giống như việc cầm cố tài sản.


Theo lời khai của nguyên đơn và bị đơn đều thừa nhận là cầm cố đất (BL số
08, 09, 10, 19, 20)”.
1.7.

Văn bản hiện hành có cho phép dùng quyền sử dụng đất để cầm cố không?

Nêu cơ sở văn bản khi trả lời?
Văn bản hiện hành có cho phép dùng quyền sử dụng đất để cầm cố. Cơ sở văn
bản:
+ Khoản 3 Điều 295 BLDS năm 2015: “Tài sản bảo đảm là tài sản hiện có
hoặc tài sản được hình thành trong tương lai”
+ Điều 105 BLDS năm 2015:
“1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có
thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.”
1.8.

Trong Quyết định trên, Tịa án có chấp nhận cho phép dùng quyền sử

dụng đất để cầm cố không? Đoạn nào của Quyết định cho câu trả lời?
Trong Quyết định trên, Toà án chấp nhận cho phép dùng quyền sử dụng đất
để cầm cố. Đoạn của Quyết định cho câu trả lời:
“Xét việc giao dịch thực đất nên trên là tương tự với giao dịch cầm cố tài sản,

do đó phải áp dụng nguyên tắc tương tự để giải quyết. Về nội dung, thì giao dịch thực
đất nên trên phù hợp với quy định về cầm cố tài sản của Bộ luật dân sự (tại Điều 326,
327), do đó cần áp dụng các quy định về cầm cố tài sản của Bộ luật dân sự để giải
quyết mới bảo đảm quyền lợi hợp pháp của các bên giao dịch”.
1.9.

Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án trong Quyết

định số 02.
Hướng giải quyết trên của Tòa án là phù hợp với quy định của pháp luật.
Theo quy định tại Điều 326 BLDS năm 2005:
“Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc
quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm
thục hiện nghĩa vụ dân sự”.


Ở đây, theo BLDS năm 2005 cầm cố không nhất thiết phải là “động sản” nữa.
Do đó, bất động sản cũng có thể được sử dụng để cầm cố. Khoản 2 Điều 322 BLDS
2005 quy định:
“2. Quyền sử dụng đất được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự theo
quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai”
Do đó, việc Tịa án xét việc giao dịch thực đất nêu trên là tương tự với giao
dịch cầm cố tài sản, do đó phải áp dụng nguyên tắc tương twuj để giải quyết là hoàn
toàn hợp lý.
1.10.

Đoạn nào của Bản án số 04 cho thấy người nhận thế chấp quyền sử dụng

đất là cá nhân?
Đoạn của Bản án số 04 cho thấy người nhận thế chấp quyền sử dụng đất là cá

nhân:
“Bà Phạm Thị Ngọc Hồng trình bày: Tôi đưa giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho bà Long để nhờ bà Long vay 50.000.000 đồng của ngân hàng đầu tư và phát
triển tỉnh Vĩnh Long, chứ tơi khơng có thế chấp, vay tiền của bà Long”.
“Pháp luật chưa cho phép các cá nhân thế chấp quyền sử dụng đất giữa các cá
nhân với nhau. Do vậy, việc bà Phạm Thị Ngọc Hồng giao các Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho bà Vương Kim Long để vay tiền là không đúng quy định của
pháp luật, nên bị coi là vô hiệu theo quy định tại Điều 128 Bộ luật Dân sự”.
1.11. Có quy định nào cho phép cá nhân nhận quyền sử dụng đất để bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ khơng? Nếu có, nêu cơ sở văn bản.
Có quy định cho phép cá nhân nhận quyền sử dụng đất để bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ.
Căn cứ theo 0 quy định:
“1. Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản
thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên kia (sau
đây gọi là bên nhận thế chấp) và không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế
chấp”.
Và khoản 7, Điều 113, Luật đất đai năm 2003 quy định:


“Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất khơng phải là đất thuê có các quyền và
nghĩa vụ sau đây:
7. Thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng được phép
hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế hoặc cá nhân để vay vốn sản xuất, kinh
doanh”.
Từ hai Điều trên có thể khẳng định pháp luật Việt Nam từng cho phép cá nhân
nhận quyền sử dụng đất để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Và BLDS năm 2015 và Luật
đất đai 2013 là hai bộ luật hiện hành tuy nhiên khơng cịn quy định về việc này nhưng
củng khơng có điều luật nào cấm việc cá nhân nhận quyền sử dụng đất để bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ.

Đoạn nào của Bản án số 04 cho thấy Tịa án khơng chấp nhận cho cá

1.12.

nhân nhận quyền sử dụng đất để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ?
Đoạn của Bản án số 04 cho thấy Toà án không chấp nhận cho cá nhân nhận
quyền sử dụng đất để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ:
“Pháp luật chưa cho phép thế chấp quyền sử dụng đất giữa các cá nhân với
nhau. Do vậy, việc bà Phạm Thị Ngọc Hồng giao các Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho bà Vương Kim Long để vay tiền là không đúng quy định của pháp luật, nên
bị coi là vô hiệu theo quy định tại Điều 128 của Bộ luật dân sự”.
1.13. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tịa án.
Hướng giải quyết của Tồ án là hợp lí.
Căn cứ theo khoản 1, Điều 342, BLDS năm 2005 quy định:
“1. Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài
sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên kia
(sau đây gọi là bên nhận thế chấp) và không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế
chấp”.
Thế chấp là việc một bên dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên kia. Bên nhận bảo đảm ở đây có thể là cá nhân hoặc
tổ chức.
Việc thế chấp trong bản án 04 dùng để bảo đảm cho nghĩa vụ trả tiền mà bà
Hồng vay của ông Long. Do vậy, không thể áp dụng quy định khoản 7, Điều 113,


Luật đất đai năm 2003 “Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không phải là đất thuê
được thế chấp quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng được cho phép hoạt động tại
Việt Nam, tại tổ chức kinh tế hoặc cá nhân để vay vốn sản xuất, kinh doanh” để điều
chỉnh.
Như vậy việc Tòa án tuyên giao dịch dân dự trên bị vô hiệu là đúng và trong

bản án trên, việc bà Hồng giao các giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bà Long
để vay tiền là không phù hợp với quy định của pháp luật.


VẤN ĐỀ 2:
ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM
2.1.

Điểm mới của BLDS 2015 so với BLDS 2005 về đăng ký giao dịch bảo

đảm.
Điều 323, BLDS năm 2005 về Đăng ký giao dịch bảo đảm:
“1. Giao dịch bảo đảm là giao dịch dân sự do các bên thoả thuận hoặc pháp
luật quy định về việc thực hiện biện pháp bảo đảm được quy định tại khoản 1 Điều
318 của Bộ luật này.
2. Việc đăng ký giao dịch bảo đảm được thực hiện theo quy định của pháp luật
về đăng ký giao dịch bảo đảm. Việc đăng ký là điều kiện để giao dịch bảo đảm có
hiệu lực chỉ trong trường hợp pháp luật có quy định.
3. Trường hợp giao dịch bảo đảm được đăng ký theo quy định của pháp luật
thì giao dịch bảo đảm đó có giá trị pháp lý đối với người thứ ba, kể từ thời điểm đăng
ký”.
Điều 298, BLDS năm 2015 về Đăng ký biện pháp bảo đảm:
“1. Biện pháp bảo đảm được đăng ký theo thỏa thuận hoặc theo quy định của
luật. Việc đăng ký là điều kiện để giao dịch bảo đảm có hiệu lực chỉ trong trường hợp
luật có quy định.
2. Trường hợp được đăng ký thì biện pháp bảo đảm phát sinh hiệu lực đối
kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký.
3. Việc đăng ký biện pháp bảo đảm được thực hiện theo quy định của pháp
luật về đăng ký biện pháp bảo đảm”.
BLDS năm 2005 đề cập đến vấn đề đăng kí giao dịch bảo đảm, cịn BLDS

năm 2015 thì quy định đăng kí biện pháp bảo đảm. Bản chất của hai thuật ngữ “giao
dịch bảo đảm” và “biện pháp bảo đảm” có sự khác nhau nhất định. Giao dịch bảo
đảm là giao dịch dân sự do các bên thoả thuận hoặc pháp luật quy định về việc thực
hiện biện pháp bảo đảm. Do đó, việc sử dụng thuật ngữ đăng kí biện pháp đảm bảo
sẽ phù hợp hơn1.
Đỗ Văn Đại (chủ biên), Bình luận khoa học những điểm mới của BLDS 2015, Nxb. Hồng Đức –
Hội luật gia Việt Nam 2016 tr.311
1


Ngồi ra, BLDS năm 2015 cịn quy định: Việc đăng ký là điều kiện để giao
dịch bảo đảm có hiệu lực chỉ trong trường hợp luật có quy định. Việc sử dụng cụm
từ “luật quy định” thay thế cho cụm từ “pháp luật có quy định” đã thể hiện sự thay
đổi trong tư duy lập pháp, phù hợp với quy định của Hiến pháp và các quy định khác
có liên quan. Bởi lẽ, chỉ khi luật có quy định đăng kí là điều kiện có hiệu lực của biện
pháp bảo đảm thì các bên mới phải tuân thủ quy định đó2.
Đoạn 2 khoản 1 nêu trên kế thừa quy định trong Khoản 2, BLDS năm 2005 và
thay thế từ “pháp luật” bằng từ “luật”.
2.2.

Hợp đồng thế chấp số 07/9/2009 có thuộc trường hợp phải đăng ký khơng?

Vì sao?
2.3.

Hợp đồng thế chấp số 07/9/2009 đã được đăng ký phù hợp với quy định

không? Đoạn nào của bản án cho câu trả lời?
2.4.


Theo Tồ án, nếu khơng được đăng ký, hợp đồng thế chấp số 07/9/2009

có vơ hiệu khơng? Vì sao?
2.5.

Hướng của Tồ án như trong câu hỏi trên có thuyết phục khơng? Vì sao?

(KHƠNG TÌM ĐƯỢC BẢN ÁN SỐ 90/2019/KDTM-PT NGÀY 16/8/2019 CỦA
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TP. HÀ NỘI.)

Đỗ Văn Đại (chủ biên), Bình luận khoa học những điểm mới của BLDS 2015, Nxb. Hồng Đức –
Hội luật gia Việt Nam 2016 tr.311
2


VẤN ĐỀ 3: ĐẶT CỌC
3.1.

Khác biệt cơ bản giữa đặt cọc và cầm cố, đặt cọc và thế chấp.
Khác biệt cơ bản đặt cọc và cầm cố:
+ Tài sản dùng để đảm bảo trong đặt cọc là “tiền hoặc kim khí q, đá q

hoặc vật có giá trị khác”, do vậy tài sản dùng cho đặt cọc là một hiện vật, khơng thể
là quyền tài sản. Trong khi đó, về việc cầm cố, pháp luật không giới hạn về loại tài
sản được sử dụng để đảm bảo.
+ Cầm cố chỉ được sử dụng để “đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự”, trong khi
đó đặt cọc thường được sử dụng để “đảm bảo giao kết hoặc thực hiện hợp đồng dân
sự”3
+ Việc xử lý tài sản đặt cọc không cần phải qua bán đấu giá, trong khi đó việc
xử lý tài sản cầm cố phải có tiến hành theo thủ tục bán đấu giá nếu khơng có thoả

thuận khác.
+ Đặt cọc là biện pháp đảm bảo mang tính hai chiều (bất cứ bên nào vi phạm
đều bị phạt cọc), trong khi đó cầm cố chỉ mang tính bảo đảm một chiều (bên cầm cố
bảo đảm trước bên nhận cầm cố)4
Khác biệt cơ bản giữ đặt cọc và thế chấp:
Tiêu chí

Đặt cọc
Là việc một bên giao cho bên
kia một khoản tiền hoặc kim

Khái niệm

khí q, đá q hoặc vật có giá
trị khác trong một thời hạn để
đảm bảo giao kết hoặc thực
hiện hợp đồng dân sự.

3

Thế chấp
Là việc một bên (bên thế chấp)
dùng tài sản thuộc sở hữu của
mình để bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ dân sự với bên kia
(bên nhận thế chấp) và khơng
chuyển giao tài sản đó cho bên
nhận thế chấp.

Đỗ Văn Đại, Giáo trình Pháp luật về hợp đồng và bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, Nxb. Hồng


Đức 2013, tr. 349.
4

Đỗ Văn Đại, Giáo trình Pháp luật về hợp đồng và bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, Nxb. Hồng

Đức 2013, tr. 349.


Bên đặt cọc là bên dùng tiền
hoặc vật có tài sản khác của
mình giao cho bên kia giữ một
Chủ thể

Bên thế chấp, bên nhận thế

thời gian nhất định để đảm bảo chấp và có thể có thêm bên thứ
giao kết và thực hiện hợp đồng ba giữ tài sản thế chấp.
và bên nhận đặt cọc là bên
nhận tiền hoặc tài sản khác.
Động sản, bất động sản.
Tài sản được hình thành trong
tương lai.
Tiền, vật có giá trị hoặc các

Tài sản

vật thơng thường khác mà bên
đặt cọc giao cho bên nhận đặt
cọc.


Tài sản đang cho thuê cũng
như hoa lợi, lợi tức thu được
từ việc cho thuê tài sản (nếu
pháp luật có quy định và các
bên thỏa thuận).
Tài sản thế chấp được bảo
hiểm thì khoản tiền bảo hiểm
cũng có thể được thế chấp.
Phải lập thành văn bản. trong

Hình thức

Khơng cần lập bằng văn bản

trường hợp pháp luật quy định

nhưng phải nêu rõ số tiền, vật

thì văn bản bảo lãnh phải được

giao cho bên nhận đặt cọc

cơng chứng, chứng thực (đăng
kí giao dịch bảo đảm).

3.2.

Thay đổi giữa BLDS 2015 và BLDS 2005 về đặt cọc.
Tại khoản 1, Điều 358, BLDS năm 2005 về Đặt cọc:

“1. Đặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí quí,

đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để
bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng dân sự. Việc đặt cọc phải được lập thành
văn bản”.


Và khoản 1, Điều 328, BLDS năm 2015 về Đặt cọc:
“1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau
đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí q, đá q hoặc vật có giá
trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao
kết hoặc thực hiện hợp đồng”.
Theo đó, BLDS 2005 yêu cầu việc đặt cọc phải được lập bằng văn bản. Ở đây,
BLDS năm 2005 không rõ yêu cầu văn bản là yêu cầu về việc chứng cứ của đặt cọc
hay là yêu cầu để đặt cọc có hiệu lực. Từ những bất cập của thực tiễn trước yêu cầu
văn bản của BLDS năm 2005 cùng với xu hướng khơng đặt nặng vấn đề hình thức
của giao dịch thì BLDS 2015 đã bỏ đi phần quy định này.
3.3.

Theo BLDS, khi nào bên đặt cọc mất cọc, bên nhận cọc bị phạt cọc?
Căn cứ vào khoản 2, Điều 328, BLDS năm 2015 về Đặt cọc:
“2. Trường hợp hợp đồng dân sự được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc

được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên
đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận
đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả
cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc,
trừ trường hợp có thoả thuận khác”.
Theo BLDS năm 2015:
+ Bên đặt cọc bị mất cọc nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp

đồng và tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận cọc, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
+ Bên đặt cọc bị phạt cọc nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp
đồng và bên đặt cọc phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương
đương giá trị giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
3.4.

Nếu hợp đồng được đặt cọc khơng được giao kết, thực hiện vì lý do khách

quan, bên nhận cọc có nghĩa vụ trả lại tài sản đặt cọc cho bên đặt cọc khơng? Vì
sao?
Nếu hợp đồng được đặt cọc khơng được giao kết, thực hiện vì lý do khách
quan, bên nhận cọc có nghĩa vụ trả lại tài sản đặt cọc cho bên đặt cọc và không phải
phạt chịu phạt cọc.


Căn cứ theo án lệ số 25/2018/AL
3.5.

Theo Quyết định được bình luận, bên đặt cọc đã chuyển tài sản đặt cọc

cho bên nhận cọc như thế nào?
Theo Quyết định số 49/2018/KDTM-GĐT ngày 18/10/2018 của Tòa án nhân
dân
Cấp cao tại TP. Hồ Chí Minh thì bên đặt cọc đã chuyển tài sản đặt cọc cho bên
nhận cọc như sau:
“Ngày 22/02/2008, Công ty Hoàng Quân đã chuyển số tiền đặt cọc vào tài
khoản của Công ty Ninh Thuận mở tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam – Chi nhánh tỉnh Ninh Thuận (gọi tắt là Ngân hàng) theo ủy nhiệm chi ngày 2202-2008.”
3.6.


Theo Toà giám đốc thẩm trong Quyết định được bình luận, tài sản đặt

cọc cịn thuộc sở hữu của bên đặt cọc khơng? Vì sao?
Theo Tồ giám đốc thẩm trong Quyết định được bình luận, tài sản đặt cọc cịn
thuộc sở hữu của bên đặt cọc.
Vì Tịa án cấp sơ thẩm xét xử lại là khơng có căn cứ như phân tích trên, số tiền
1.000.000.000 đồng là tiền của Cơng ty Hồng Qn đặt cọc chưa thuộc quyền sở
hữu của Cơng ty Ninh Thuận, q trình mua bán nợ giữa Công ty TNHH Thương mại
– Xây dựng Sơn Long Thuận với Cơng ty Ninh Thuận khơng có văn bản nào bàn giao
số tiền đặt cọc 1.000.000.000 đồng mua bán cổ phần từ Cơng ty Hồng Qn.
3.7.

Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Toà giám đốc thẩm

liên quan đến quyền sở hữu tài sản đặt cọc.
Hướng giải quyết trên của Toà giám đốc thẩm liên quan đến quyền sở hữu tài
sản đặt cọc là hợp lý.
Vì tại ủy nhiệm chi ngày 22-02-2008, Cơng ty Hồng Quân khi chuyển tiền
vào tài khoản Công ty Ninh Thuận ghi rõ nội dung là tiền đặt cọc mua cổ phần và
Ngân hàng trích số tiền đặt cọc của Cơng ty Hồng Qn, để thu nợ vay của Cơng ty
Ninh Thuận là khơng có căn cứ pháp luật. Điều 256 của BLDS năm 2005 quy định
“chủ sở hữu có quyền yêu cầu người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được
lợi về tài sản khơng có căn cứ pháp luật đối với tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp


của mình phải trả lại tài sản đó”. Do đó, Tòa án sơ thẩm và phúc thẩm đã chấp nhận
yêu cầu khởi kiện của Công ty H, buộc Ngân hàng Thương mại cổ phần D có trách
nhiệm hồn trả cho Cơng ty H 1.000.000.000 đồng là có căn cứ, đúng quy định của
pháp luật



VẤN ĐỀ 4: BẢO LÃNH
4.1.

Những đặc trưng của bảo lãnh
Bảo lãnh là việc người thứ ba (bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (bên

nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (bên được bảo lãnh),
nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng nghĩa vụ.
Phạm vi bảo lãnh: Bên bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc tồn
bộ nghĩa vụ cho bên được bảo lãnh.
Về hình thức: Về nguyên tắc chung bảo lãnh phải được lập thành văn bản. Nếu
pháp luật có quy định, văn bản bảo lãnh phải có cơng chứng, chứng thực.
Bảo lãnh là biện pháp bổ trợ cho một nghĩa vụ chính. Do đó, khi chưa chứng
minh được nghĩa vụ chính khơng được thực hiện đầy đủ thì người bảo lãnh chưa phải
thực hiện trách nhiệm bảo lãnh.
Chế định bảo lãnh luôn làm phát sinh hai mối quan hệ:
+ Mối quan hệ giữa bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh được quy định tại Điều
339, BLDS 2015; theo đó, điều luật này tập trung chủ yếu vào việc bảo vệ quyền lợi
của bên bảo lãnh khi so sánh với bên nhận bảo lãnh vì bên bảo lãnh ln tồn tại nhiều
rủi ro hơn. Như vậy một khi nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh cần phải thực hiện chưa
đến hạn, tức là chưa đến thời điểm “địi” thì bên bảo lãnh khơng có nghĩa vụ phải
thực hiện nghĩa vụ đã cam kết bảo lãnh. Đồng thời BLDS cũng đề xuất các trường
hợp mà bên bảo lãnh không cần phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh tại Điều 314, BLDS
2015.
+ Mối quan hệ giữa bên bảo lãnh và bên được bảo lãnh được quy định tại Điều
337, Điều 340, BLDS 2015. Có thể thấy một khi bên bảo lãnh đã dùng những tài sản
của mình để thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh, thì họ có quyền u cầu
bên được bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ trở lại đối với mình.

4.2.

Những thay đổi giữa BLDS 2015 và BLDS 2005 về bảo lãnh.
Tại Điều 361, BLDS 2005 về Bảo lãnh:
“Bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên

có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có


nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn mà bên được bảo
lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Các bên cũng có thể thoả
thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi bên được bảo lãnh khơng
có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình”.
Và khoản 1, Điều 335, BLDS 2015 về Bảo lãnh:
“1. Bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với
bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên
có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa
vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ”.
So với BLDS 2005 thì BLDS 2015 có bổ sung cụm từ “thực hiện nghĩa vụ”
sau từ “thời hạn” để làm rõ nghĩa hơn. Sự thay đổi này không dẫn thay đổi về nội
dung mà chỉ mâng tính kỹ thuật để điều luật rõ nghĩa hơn5.
Tại Điều 363, BLDS 2005 về Phạm vi bảo lãnh:
“Bên bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ cho
bên được bảo lãnh.
Nghĩa vụ bảo lãnh bao gồm cả tiền lãi trên nợ gốc, tiền phạt, tiền bồi thường
thiệt hại, trừ trường hợp có thoả thuận khác”.
Và Điều 336, BLDS 2015 về Phạm vi bảo lãnh. BLDS 2015 đã bổ sung thêm
một số nội dung mới so với BLDS 2005.
+ Quy định thêm “lãi trên số tiền chậm trả” vào nghĩa vụ bảo lãnh theo khoản
2, Điều 336, BLDS 2015. Việc bổ sung này vào phạm vi bảo lãnh là phù hợp với thực

tế và tương thích với các quy định có liên quan. Bởi lẽ, khi hết thời hạn thực hiện
nghĩa vụ mà bên có nghĩa vụ khơng thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ6.
+ Quy định thêm tại khoản 4, Điều 336, BLDS 2015 trường hợp người bảo
lãnh chết hoặc pháp nhân chấm dứt. Việc quy định này phù hợp với các vụ việc trên
thực tế,

Đỗ Văn Đại (chủ biên), Bình luận khoa học những điểm mới của BLDS 2015, Nxb. Hồng Đức –
Hội Luật gia Việt Nam 2016 (xuất bản lần thứ hai), tr.337.
6
Đỗ Văn Đại (chủ biên), Bình luận khoa học những điểm mới của BLDS 2015, Nxb. Hồng Đức –
Hội Luật gia Việt Nam 2016 (xuất bản lần thứ hai), tr.338
5


BLDS 2015 bổ sung thêm quy định về mối quan hệ giữa bên bảo lãnh với bên
nhận bảo lãnh tại khoản 1, Điều 339, BLDS 2015 (so với Điều 366, BLDS 2005):
“1. Trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện khơng
đúng nghĩa vụ của mình thì bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu bên bảo lãnh phải
thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận bên bảo lãnh chỉ
phải thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo
lãnh khơng có khả năng thực hiện nghĩa vụ”.
Đây là quy định khẳng định rõ ràng nghĩa vụ thực hiện việc bảo lãnh của bên
bảo lãnh đối với bên nhận bảo lãnh và thực chất chỉ là phần thiếp theo của quy định
về khái niệm bảo lãnh được quy định tại Điều 3357.
Điều 342, BLDS 2015 đã sử dụng tiêu đề là “Trách nhiệm dân sự của bên bảo
lãnh” thay vì tiêu đề là “Xử lí tài sản của bên bảo lãnh” tại Điều 369, BLDS 2005.
Tại khoản 2, Điều 342, BLDS 2015 đã quy định “thanh toán giá trị nghĩa vụ vi phạm
và bồi thường thiệt hại” thay cho quy định “đưa tài sản thuộc sở hữu của mình để
thanh tốn cho bên nhận bảo lãnh” tại Điều 369, BLDS 2005. Việc thay đổi trên đã
thê hiện rõ ràng và phù hợp hơn quyền của bên nhận bảo lãnh và tăng cường trách

nhiệm của bên bảo lãnh.
 Đối với Quyết định số 02
4.3.

Đoạn nào cho thấy Tịa án xác định quan hệ giữa ơng Miễn, bà Cà với

Quỹ tín dụng là quan hệ bảo lãnh?
Đoạn cho thấy Tồ án xác định quan hệ giữa ơng Miễn, bà Cà với Quỹ tín
dụng là quan hệ bảo lãnh:
“Trong trường hợp xác định Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất của người
thứ ba số 01534 ngày 22/9/2006 giữa các bên có hiệu lực thì phải tun theo đúng
quy định tại Khoản 1, Điều 5 và Khoản 1, Điều 7 của Hợp đồng thế chấp; Điều 361
Bộ luật Dân sự là khi Chủ doanh nghiệp tư nhân Đại Lộc Tân khơng trả nợ hoặc trả
khơng đủ thì ơng Miễn, bà Cà phải trả thay; nếu ông Miễn, bà Cà khơng trả nợ hoặc
trả khơng đủ thì mới xử lí tài sản thế chấp để thu hồi nợ”.
Đỗ Văn Đại (chủ biên), Bình luận khoa học những điểm mới của BLDS 2015, Nxb. Hồng Đức –
Hội Luật gia Việt Nam 2016 (xuất bản lần thứ hai), tr.341
7


4.4.

Suy nghĩ của anh/chị về việc xác định trên của Hội đồng thẩm phán.
Việc xác định trên của hội đồng thẩm phán là hợp lí và đúng quy định của

pháp luật vì ơng Miễn và bà Cà đã lấy tài sản của mình để bảo đảm cho khoản vay
của chủ doanh nghiệp tư nhân Đại Lộc Tân bằng hợp đồng thế chấp quyền sử dụng
đất của người thứ ba số 01534 ngày 22-9-2006 giữa Qũy tín dụng (bên nhận thế chấp)
với ông Miễn và bà Cà (bên thế chấp) và bà Tỉnh - chủ doanh nghiệp tư nhân Đại Lộc
Tân (bên vay vốn). Hợp đồng thế chấp đã được chứng thực và đăng kí giao dịch bảo

đảm. Nên khi doanh nghiệp tư nhân khơng trả hoặc trả khơng đủ thì ông Miễn, bà Cà
trả thay và nếu ông Miễn và bà Cà khơng trả hoặc trả khơng đủ thì mới xử lí thế chấp
để thu hồi nợ.
4.5.

Theo Tịa án, quyền sử dụng đất của ông Miễn, bà Cà được sử dụng để

bảo đảm cho nghĩa vụ nào? Vì sao?
Theo Tồ án, quyền sử dụng đất của ông Miễn, bà Cà được sử dụng để đảm
bảo cho nghĩa vụ trả nợ của Chủ doanh nghiệp tư nhân Đại Lộc Tân là bà Đỗ Thị
Tỉnh.
Vì ngày 26/9/2006, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương - Chi nhánh Đồng Nai
ký Hợp đồng tín dụng số TC066/02/HĐTD cho Doanh nghiệp tư nhân Đại Lộc Tân
vay 900.000.000 đồng. Tài sản bảo đảm cho khoản vay này là quyền sử dụng 20.408
m2 đất do vợ chồng ông Miễn bà Cà đem thế châp cho Quỹ tín dụng để đảm bảo
nghĩa vụ trả nợ cho Chủ Doanh nghiệp tư nhân Đại Lộc Tân. Như vậy vợ chồng ông
Miễn bà Cà đã đứng ra bảo lãnh cho bà Tỉnh. Vì vậy ơng Miễn và bà Cà phải có trách
nhiệm đối với nghĩa vụ đó.
 Đối với Quyết định số 968
4.6.

Đoạn nào cho thấy Tòa án địa phương đã theo hướng người bảo lãnh và

người được bảo lãnh liên đới thực hiện nghĩa vụ cho người có quyền?
Đoạn cho thấy Toà án địa phương đã theo hướng người bảo lãnh và người
được bảo lãnh liên đới thực hiện nghĩa vụ cho người có quyền:
“Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 376/2009/DS-ST ngày 28-9-2009, Toà án nhân
dân thành phố Biên Hoà, tỉnh Đồng Nai quyết định:
Chấp nhận đơn khởi kiện của bà Vũ Thị Hồng Nhung:



Bà Nguyễn Thị Thắng phải thực hiện nghĩa vụ thay cho bà Nguyễn Thị Mát,
ông Nguyễn Văn Tam trả cho bà Vũ Thị Hồng Nhung số tiền 607.106.000 đồng (trong
đó, nợ gốc 500.000.000 đồng, lãi suất 107.106.000 đồng).
Tại Bản án dân sự phúc thẩm số 24/2010/DS-PT ngày 29-01-2010, Toà án
nhân dân tỉnh Đồng Nai quyết định:
Bác kháng cáo của nguyên đơn bà Vũ Thị Hồng Nhung và bị đơn bà Nguyễn
Thị Thắng. Giữ nguyên bản án sơ thẩm”.
4.7.

Hướng liên đới trên có được Tịa giám đốc thẩm chấp nhận khơng?
Hướng liên đới trên khơng được Tồ giám đốc thẩm chấp nhận.
Đoạn của quyết định cho thấy:
“Toà án các cấp chưa thu thập, xác định rõ khả năng thực hiện nghĩa vụ dân

sự của bà Mát, nhưng Toà án cấp sơ thẩm (Toà án nhân dân huyện Trảng Bom) đã
buộc bà Thắng cùng liên đới thực hiện nghĩa vụ dân sự cùng bà Mát là chưa chính
xác. Tồ án cấp phúc thẩm huỷ bản án sơ thẩm hướng dẫn đương sự lựa chọn có thể
khởi kiện bà Mát hoặc bà Thắng là không đúng quy định của pháp luật”.
4.8.

Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa giám đốc thẩm

liên quan đến vấn đề liên đới nêu trên.
Căn cứ theo Điều 361, BLDS 2005 về Bảo lãnh:
“Bảo lãnh là việc người thứ ba (say đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên
có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có
nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn mà bên được bảo
lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Các bên cũng có thể thoả
thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi bên được bảo lãnh khơng

có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình”.
Theo quy định trên, vì các bên cũng khơng có thoả thuận khác về việc bảo lãnh
của bà Thắng nên bà Thắng chỉ có nghĩa vụ trả nợ thay cho bà Mát khi bà Mát không
thực hiện được hoặc thực hiện khơng đúng nghĩa vụ trả nợ của mình đối với và
Nhung. các bên cũng khơng có thoả thuận khác về việc bảo lãnh của bà Thắng.
Việc Toà án địa phương chưa thu thập, xác minh rõ ràng về khả năng nghĩa
vụ dân sự của bà Mát như thế nào nhưng lại buộc bà Thắng cùng liên đới thực hiện


×