Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Báo cáo thực tập tại công ty vận tải biển bắc NOSCO 25

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.31 KB, 30 trang )

MỤC LỤC
Chương 1: Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần vận
tải Biển Bắc ......................................................................................................... 2
1.1. Giới thiệu về cơng ty ................................................................................ 2
1.2. Q trình hinh thành và phát triển của công ty ................................... 2
Chương 2: Cơ cấu bộ máy quản lý, chức năng nhiệm vụ của công ty cổ
phần vận tải Biển Bắc ........................................................................................ 3
2.1. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty cổ phần vận tải Biển Bắc .............. 3
Chương 3: Hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý của công ty cổ phần
vận tải Biển Bắc .................................................................................................. 8
3.1 Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần vận tải Biển
Bắc .................................................................................................................... 8
3.1.1 Công ty hoạt đông nhiều ngành nghề khác nhau bao gồm:................. 8
3.1.2 Công ty cổ phần vận tải Biển Bắc với nhiều chi nhánh ở nhiều tỉnh
thành cung cấp sản phẩm dịch vụ chủ của công ty rộng rãi bao gồm. ........ 9
3.2 Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần vận tải Biển Bắc10
Chương 4: Phương hướng mục tiể mu của công ty cổ phần vận tải Biển
Bắc...................................................................................................................... 25
trong thời gian tới............................................................................................. 25
4.1 Cơ hội ....................................................................................................... 25
4.1.1 Các yếu tố vĩ mô ................................................................................. 25
4.1.2 Các yếu tố nội tại ............................................................................... 26
4.2 Thách thức ............................................................................................... 26
4.2.1 Các yếu tố vĩ mô ................................................................................. 26
4.2.2 Các yếu tố nội tại ............................................................................... 27
4.2.3 Phương án đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực SXKD ... 28
4.2.4 Các giải pháp tổ chức thực hiện ....................................................... 28

1



Chương 1
Q trình hình thành và phát triển của Cơng ty cổ phần vận tải Biển Bắc
1.1. Giới thiệu về công ty
Tên công ty :
Công ty cổ phần vận tải Biển Bắc - NORTHERN
SHIPPING JOINT STOCK COMPANY- NOSCO.
Trụ sở chính :
278 Tôn Đức Thắng, quận Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại
:
04.8515805
Fax: 04.8514377
Email
:

1.2. Q trình hinh thành và phát triển của cơng ty
Công ty vận tải biển bắc tiền thân là công ty vận tải Thuỷ Bắc, một
doanh nghiệp nhà nước thuộc Cục đường sông Việt Nam, được thành lập theo
quyết định số 1108/QĐ/TCCB-LĐ ngày 03/06/1993 của Bộ Trưởng Bộ Giao
Thông Vận Tải. Ngày 30/07/1997, tại quyết định số 598/TTg, Thủ Tuớng
Chính Phủ chuyển công ty vận tải Thuỷ Bắc vào làm thành viên của Tổng
Cộng Ty Hàng Hải Việt Nam. Ngày 01/04/2004, tại quyết định số 219/QĐHĐQT của Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị Tổng Công Ty Hàng Hải Việt Nam,
đổi tên công ty vận tải Thuỷ Bắc thành công ty vận tải Biển Bắc, trực thuộc
Tổng Công Ty Hàng Hải Việt Nam. Ngày 01/08/2007 công ty vận tải Biển
Bắc chuyển đổi thành công ty cổ phần. Vốn điều lệ công ty của công ty đạt
40.000.000.000 VNĐ. Hoạt động trong nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác
nhau, nhưng chủ yếu là vận tải biển và xuất khẩu lao đông.Quy mô doanh
nghiệp ngày càng mở rộng.
Trong q trình phát triển của của cơng ty,với sư đồn kết và góp sức của
cán bộ cơng nhân viên có trình độ cao của cơng ty cơng ty đạt nhiều thành

tựu to lớn, doanh thu của công ty tăng theo hàng năm. Cụ thể năm 2003 đạt
gần 98 tỷ VNĐ, năm 2004 đạt 148 tỷ VNĐ, năm 2005 đạt 156 tỷ VNĐ, năm
2006 đạt 155 tỷ VNĐ, doanh thu năm 2007 đạt 353 tỷ VNĐ, dự kiến cho kế
hoạch năm 2008 doanh thu đạt được là 1,056 tỷ VNĐ.

2


Chương 2
Cơ cấu bộ máy quản lý, chức năng nhiệm vụ của công ty cổ phần vận tải
Biển Bắc
2.1. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty cổ phần vận tải Biển Bắc
Trong quá trình hình thành và phát triển, để tận dụng được cơ hội và
vượt qua thử thách, thì cơng ty tổ chức được bộ máy quản lý thích hợp,làm
việc hiệu quả cao và khơng ngừng đổi mới để thích nghi với tình hình mới để
đạt các mục tiêu của cộng ty.Với đội ngũ nhân sự có chất lượng và có trình độ
cao, có tinh thần đồn kết, hết lịng vì cơng việc, hết lịng vì cơng ty, độ tuổi
của cán bộ cơng nhân viên cịn rất trẻ có lịng nhiệt huyết và mong muốn
được cống hiến cho công ty bao gồm: tổng số lượng lao động là 322 người,
trong đó nam chiếm 276 người, nữ 46 người. Trình độ cán bộ cơng nhân viên
trên đại học có 2 người, trình độ đại học có 116 người, trình độ cao đẳng 13
người, trình độ trung cấp là 125 người, sơ cấp 56 người, khác 10 người.Tình
hình ký hợp đồng lao động của công ty là hợp đồng lao động 3 năm 81 người,
hợp đồng lao động một năm là 36 người, hợp đồng không xác định thời hạn là
199 người, khơng kí hợp đồng lao động là 06 người.
Ban lãnh đạo của công ty gồm đại hội cổ đơng của cơng ty có quyền lực
cao nhất, dưới là hội đồng quản trị và ban kiểm soát.
Ban điều hành công ty gồm tổng giám đốc là Nguyễn Cảnh Việt và hai
phó tổng giám đốc là Trần Anh Quang và Lê Thị Lý, dưới là các phòng chức
năng gồm văn phòng tổng giám độc, phòng tổ chức cán bộ lao động, phịng

tài chính kế tốn, phịng đầu tư đối ngoại, ban an tồn hàng hải, phịng vận tải
biển, phịng vật tư, phòng kỹ thuật, phòng thuyền viên, phòng pháp chế, ban
tàu sông, khách.

3


Văn phòng tổng giám đốc là bộ phận tham mưu, tư vấn cho tổng giam
đốc ra quyết định, quyết sách. Thu thập thơng tin của tồn cơng ty để cùng
ban giám đốc và các phòng ban khác, các chi nhánh xí nghiệp lập kế hoạch
sẩn xuất, đồng thời giam sát q trình thưc hiện cơng việc của tồn cơng ty để
báo cáo với ban giám đốc.
Phòng tổ chức cán bộ và lao động là bộ phận chức năng chuyên thực
hiện điều động cán bộ và lao động trong công ty sao cho hợp lý có hiệu quả
cao nhất. Và đơng thời là phịng tuyển dụng, tuyển chọn lao động ngồi cho
cơng ty. Phịng tổ chức cán bộ và lao động là nơi tổ chức và đưa lao động đi
đào tạo lao động nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên.
Phịng tài chính kế tốn là phịng có chức năng quản lý điều động nguồn
vốn, tài sản công ty, giám sát tình hình sản xuất kinh doanh của cơng ty thơng
qua báo cáo, số liệu tài chính, đồng thời lập bảng kế tốn, tài chính để tham
mưu cho ban giám đốc ra quyết định và định hướng cho hoạt động của cơng
ty góp phần vào lập kế hoạch hồn chỉnh của cơng ty trong tương lai.
Phịng đầu tư đối ngoại là phịng có chức năng quản lý các dự án đầu tư
của cơng ty và cũng là phịng chịu trách nhiệm quan hệ các đối tác và khách
hàng nước ngoài về vận tải, đầu tư, xuất nhập khẩu.
Ban an tồn hàng hải là phịng chức năng chịu trách nhiệm về an tồn
của các tàu, thuyền của cơng ty và các thuyền viên. Là phòng quản lý trang
thiết bị an tồn đi biển và là phịng tổ chức đào tạo về an tồn hàng hải cho
thuyền viên.
Phịng vận tải biển là phòng chức năng điều động tàu thuyền và thuyền

viên của công ty để thực hiện hợp đồng vận tải cảu cơng ty. Và là nơi tìm
kiếm ký kết hợp đồng vận tải.

4


Phòng vật tư là phòng cung cấp thiết bị vật tư cho tồn cơng ty, là phịng
mua bán trang thiết bị cho công ty, chịu trách nhiệm quản lý trang thiết bị
công ty sao cho thiết bị vật tư của cơng ty được dùng có hiệu quả cao nhất.
Phịng kỹ thuật là phịng có chức năng đảm bảo kỹ thuật cho các thiết bị
tồn cơng ty, quản lý làm dự an phát triển về kỹ thuật của cơng ty.
Phịng thuyền viên là nơi quản lý chịu trách nhiệm mọi mặt về các
thuyền viên như điều động, nghỉ phép, lương thưởng cho các thuyền viên, cử
đào tạo bồi dưỡng thêm trình độ nghiệp vụ cho các thuyền viên…
Phòng pháp chế là phịng chức năng tìm hiểu và đưa ra và thục hiện các
quy định quản lý, quản lý thưởng phạt công bằng cho tất cả nhân viên tàon
công ty qua giám sát và báo cáo của các phòng ban, chi nhánh xí nghiệp.
Ban tàu sơng, khách là phịng chức năng quản lý, điều động tàu và thuyền
viên vận tải sông ,vận tải khách.
Công ty hoạt động nhiều lĩnh vực kinh doanh, gồm nhiều xí nghiệp và
chi nhánh phụ trách từng lĩnh vực kinh doanh.Cơng ty có 8 chi nhánh và xí
nghiệp thành viên đó là:
Chi nhánh cơng ty tại Phịng chun cung cấp dich vụ hàng hải và các
dịch vụ khác của cơng ty.
Xí nghiệp vận tải thuỷ NOSCO chun cung cấp dịch vụ vận tải đường
sông, đường biển. Và là nơi điều đông, quản lý các đội tàu biển của cơng ty.
Chi nhánh cơng ty tại thành phố Hồ Chí Minh cung cấp dịch vụ và đại lý
hàng hải.
Xí nghiệp xây dựng chuyên sản xuất, sửa chữa, lắp đặt các loại phương
tiện, thiết bị giao thông đường thuỷ, Khai thác, sản xuất, kinh doanh cấu kiện

bê tông đúc sẵn, vật liệu xây dựng; công ty xuất khẩu lao động quốc tế
NOSCO cung cấp dich vụ lao động cung ứng dịch vụ xuất khẩu lao động.

5


Trung tâm xuất nhập khẩu Đông Phong và trung tâm xuất khẩu CKD
chuyên sản xuât và xuất nhập khẩu thiết bị, phụ tùng máy thuỷ cho công ty và
phục vụ thị truờng trong và ngoài nước.
Trung tâm du lịch hàng hải cung cấp dịch vụ lữ hành và du lịch trong và
ngoài nước, với đội tàu hiện đại, tiện nghi của công ty.

6


Sơ Đồ Bộ Máy Quản Lý -Điều Hành Công Ty

Đại hội dồng cổ đơng
Bản kiểm sốt
HĐQT

Ban Giám Đốc

Văn phịng TGĐ
Chi nhánh Cty tại
Hải phịng

Phịng TCCB-LĐ

Xí nghiệp vận tải thuỷ

Phịng TCKT

NOSCO

Phịng ĐT-ĐN

Chi nhánh Cty tại
Tp. HCM

Ban an tồn HH

Xí nghiệp xây dựng

Phòng vận tải biển

Cty cung ứng
LĐ quốc tế NOSCO

Phòng vật tư

TT XNK Đơng
Phịng kỹ thuật

Phong
TT XNK CKD

Phịng thuyền viên
TT Du lịch Hàng hải
Phịng pháp chế
Ban tàu Sơng, khách


7


Chương 3
Hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý của công ty cổ phần vận tải
Biển Bắc
3.1 Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần vận tải Biển Bắc
3.1.1 Công ty hoạt đông nhiều ngành nghề khác nhau bao gồm:
+ Vận tải hàng hố đường sơng, đường biển;
+ Vận tải hành khách bằng đường sông, đường bộ, đường biển;
+ Vận tải đa phương thức;
+ Dịch vụ logistic;
+ Thuê tàu, cho thuê tàu, môi giới cho thuê tàu, đại lý vận tải, dịch vụ
côngtenơ, dịch vụ vận tải và các dịch vụ khác;
+ Xuất nhập khẩu trực tiếp vật tư, tôn sắt thép, thiết bị, phụ tùng, hàng
hố, phương tiện giao thơng vận tải;
+ Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hoá;
+ Sản xuất, mua bán các sản phẩm nội thất gia đình và văn phịng;
+ Cung ứng lao động Việt Nam đi nước ngoài;
+ Đào tạo, giáo dục, định hướng cho người lao động đi lao động ở nước
ngoài và đào tạo nghề cho người lao động Việt Nam;
+ Kinh doanh du lịch;
+ Kinh doanh lữ hành quốc tế và nội địa;
+ Mua bán tàu biển, sửa chữa tàu biển và các trang thiết bị hàng hải;
+ Xây dựng các cơng trình giao thơng dân dụng;
+ Dịch vụ - kinh doanh nhà khách;
+ Sửa chữa, sản xuất, lắp đặt các loại phương tiện, thiết bị công trình
giao thơng đường thuỷ, đường bộ, sản xuất kinh doanh cấu kiện bê tông đúc
sẵn,vật liệu xây dựng;


8


3.1.2 Công ty cổ phần vận tải Biển Bắc với nhiều chi nhánh ở nhiều tỉnh
thành cung cấp sản phẩm dịch vụ chủ của công ty rộng rãi bao gồm.
- Vận tải sơng, khách:
NOSCO có bề dày kinh nghiệm hàng chục năm chun chở hàng bằng
đường sơng, 5 đồn tàu sông với tổng trọng tải 4.000 T chuyên chở than điện,
xi măng, clinker cho các Nhà máy điện, Công ty Xi măng,… với doanh thu
trung bình trên 1tỷ/đồn/ năm là một con số rất cao trong lĩnh vực vận tải
sông. Tuy nhiên, do đặc điểm của loại hình vận tải sơng giá cước thấp trong
khi các chi phí nhiên liệu, bến bãi, …. đều tăng nên kết quả kinh doanh chủ
yếu là cân bằng.
- Dịch vụ, đại lý hàng hải:
NOSCO cung cấp dịch vụ cho các loại tàu ra vào các cảng biển chính Việt
Nam bao gồm thực hiện các thủ tục xuất nhập cảnh cho tàu và thuyền viên,
thủ tục giao nhận hàng tại cảng, thu xếp bốc dỡ hàng hóa, giải quyết khiếu
nại, thu xếp cứu hộ ….
- Xuất khẩu lao động:
NOSCO bắt đầu tham gia hoạt động xuất khẩu lao động được khoảng gần
8 năm. Những năm gần đây, kết quả SXKD của Trung tâm đã bắt đầu cân
bằng. Thị trường xuất khẩu lao động chính của Cơng ty là Đài Loan, Síp,
Malaysia và bắt đầu vào Cộng hoà Séc làm việc trong các nhà máy cơ khí,
điện tử, dệt may, đánh cá, giúp việc gia đình….
- Xuất nhập khẩu thiết bị, phụ tùng máy thuỷ
Trong những năm qua, NOSCO làm đại lý chính thức cung cấp phụ tùng,
thiết bị máy của hãng Đông Phong và Duy Phương cho các tàu biển, tàu sơng
trên tồn quốc.
- Du lịch lữ hành:


9


Hoạt động kinh doanh du lịch lữ hành của Công ty dần chiếm được lòng
tin và sự hài lòng của khách du lịch trong và ngoài nước với phương châm lấy
chất lượng phục vụ là thước đo hiệu quả.
-Vận tải đường biển:
Tiền thân từ vận tải đường sông, NOSCO tham gia hoạt động trong
ngành vận tải đường biển tại Việt Nam mới được hơn 13 năm. NOSCO hiện
đang quản lý một đội tàu với tổng năng lực chuyên chở 30.000 DWT chủ yếu
vận tải biển Quốc tế, trong đó tàu có trọng tải lớn nhất mới 7.000 DWT.
3.2 Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần vận tải Biển Bắc
Quy mô tài sản của của công ty ngày càng tăng, vốn điều lệ của công ty
hiện tai là 4.000.000.000 VNĐ trong đó cổ đơng nhà nước 20.400.000.000
VNĐ chiếm 51% vốn điều lệ, cổ đông là cán bộ công nhân viên là
4.101.000.000 VNĐ chiếm 10,25% vốn điều lệ, cổ đông chiến lược là
3.200.000.000

VNĐ

chiếm

vốn

8%

điều

lệ,


cổ

đông

khác

12.299.000.000VNĐ chiếm 30.75% vốn điều lệ. Tình hình tài sản của cơng ty
thời điểm ngày 31/3/2006 là 164.244.602.354 VNĐ trong đó tài sản cố định
và đầu tư dài hạn là 110.996.625.927 VNĐ, tài sản lưu động và đầu tư ngắn
hạn là 40.205.413.881 VNĐ, giá trị lợi thế kinh doanh là 1.827.388.417 VNĐ,
giá trị quyền sử dụng đất là 0 VNĐ, tài sản không cần dùng 5.195.174.059
VNĐ.
Thành tích sản xuất kinh doanh của cơng ty vận tai Biển Bắc trong
những năm vừa qua, năm sau cao hơn năm trước cụ thể thành tích đạt được
trong 10 năm từ 1993-2002, doanh thu năm 1993 là 5.247.000.000 VNĐ,
doanh thu năm 2002 đạt 106.100.000.000 VNĐ, như vậy kết quả thực hiện
giá trị tổng sản lượng năm 2002 so với năm 1993 doanh thu tăng gấp 20 lần,
tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm trên 200% .Với lợi nhuận tăng theo
hàng năm lợi nhuận đạt được năm 1993 là 34.000.000 VNĐ, lợi nhuận đạt

10


được năm 2002 là 505.000.000 VNĐ, so sánh ta thấy lợi nhuận lợi nhuận năm
2002 so với năm 1993 tăng 14.9 lần.
Trong năm 1999 về doanh thu của công ty đạt 20.145.701.000 VNĐ tăng
8.3% so với năm 1998, trong đó sản xuất chính đạt 17.144.000.000 VNĐ,
doanh thu khác đạt 3.000.000.000 VNĐ. Lợi nhuận thu đươc trước thúê là
63.197.853 VNĐ tăng 50.2% so với năm 1998.

Trong năm 2000 kết quả thực hiện các mặt sản xuât kinh doanh như sau:
Doanh thu 27.279.474.235 VNĐ đạt 107% so với kế hoach được giao,trong
đó sản xuât chính đạt 24.320.990.352 VNĐ đạt 106.9% kế hoạch được giao,
sản xuất khác đạt 2.958.483.883 VNĐ đạt 107% kế hoạch được giao.Lợi
nhuận thu được là 74.982.069 VNĐ đạt 150% so với kế hoạch được giao, thu
nhập bình quân là 1.167.000 VNĐ/tháng đạt 128.8% kế hoạch.
Trong năm 2001 sản xuất kinh doanh của công ty đạt đươc sưj phát triển
cụ thể doanh thu đạt 37.83.000.000 VNĐ đạt 102% kế hoạch đươc giao,
trong đó vận tải biển chiếm 22.040.000.000 VNĐ, vận tải sông chiếm
3.600.000.000 VNĐ, vận tải khách thu được 7.939.000.000 VNĐ, trung tâm
CKD doanh thu 1.900.000.000 VNĐ, trung tâm Đông Phong 1.000.000.000
VNĐ, trung tâm dịch vụ xuất khẩu lao động đạt doanh thi 436.000.000 VNĐ,
xí nghiệp SCCK và vật liệu xây dựng doanh thu 120.000.000 VNĐ, dich vụ
thu về 800.000.000 VNĐ. Lợi nhuân công ty thu về trong năm 2001 đạt
110.000.000 VNĐ đạt 100% kế hoạch được giao.
Trong năm 2002 doanh thu công ty thu về là 106.129.890.684 VNĐ đạt
103% so kế hoạch đươc giao, trong đó vận tai biển đạt 42.205.395.210 VNĐ,
vận tải sông đạt 3.489.794.584 VNĐ, vận tải khách đạt 6.480.634.490 VNĐ
đạt 100.65% so kế hoạch, trung tâm CkD thu về 2.566.028.655 VNĐ đạt
128.3% so với kế hoạch, trung tâm Đông Phong thu về 1.507.839.290 VNĐ
đạt 114.7% so với kế hoạch dươc giao, trung tâm dịch vụ và xuất khẩu lao

11


động doanh thu 672.838.460 VNĐ đạt 114,7% kế hoạch được giao, xí nghiệp
SCCk và vật liệu xây dựng doanh thu là 56.312.260 VNĐ đạt 58.2% kế
hoạch đươc giao, trung tâm du lịch lữ hành doanh thu là 507.312.260 VNĐ
đạt 58.2% so với kế hoạch, dich vu doanh thu là 843.511.862 VNĐ đạt
115.1% so với kế hoạch. Lợi nhuận trước thuế thu được trong năm 2002 là

505.000.000 VNĐ. Tiền lương bình quân đạt 1.950.000 VNĐ/người/ tháng .
Toàn bộ số liệu thể hiện qua biểu báo cáo kết quả kinh doanh 10 năm sau đây:
Bảng báo cáo kết quả kinh doanh 10 năm (1993-2002)
TT
1

Chỉ tiêu
Vốn (vốn nhà nước +

ĐV tính
tỷ đồng

Năm 1993

Năm 2002

14,7

75,12

28

646

Độ tăng
trưởng (lần)
5,1

vốn vay dài hạn ĐT)
2


Giá trị tổng sản lượng

1.000 tấn

3

Hành khách vận tải

4

Tổng doanh thu

tỷ đồng

5,247

106

20,2

5

Nộp ngân sách

tỷ đồng

0,211

3,151


14,9

6

Lợi nhuận

triệu đồng

34

505

14,9

7

Lao động BQ

người

176

314

1,78

8

Năng suất lao động


triệu/người

29,812

348,68

11,7

9

Thu nhập bình quân

1.000đ/người

218

1,958

8,98

Hành khách

65,629

(Nguồn báo cáo tổng kết thi đua 10 năm 1993-2002 của công ty vận tải
Thuỷ Bắc)
Về kết quả đầu tư và sử dụng vốn đầu tư, sau 10 năm đội tàu của công ty
đã không ngừng được đầu tư và đổi mới và đạt được những kết quả rất khích
lệ. Kết qủa như sau, đội tàu vận tải biển từ chỗ chỉ có 2 tàu biển với trọng tải

400 tấn /chiếc và 800 tấn/chiếc, đến 2002 đã có 4 chiếc tàu biển có tuổi tàu
khá trẻ tổng trọng tải là 20.350 tấn, phù hợp với việc chuyên chở hàng hố
hoạt động tuyến Đơng Nam Á, Đơng Bắc Á thu được doanh thu ngoại tệ cao

12


và ổn định. Đội tàu khách cao tốc năm 1993 cơng ty cũng như cả Miền bắc
Việt Nam chưa có 1 tàu khách cao tốc nào đến năm 2002 công ty đã có 3
chiếc tàu với trọng tải như sau:
+ Tàu khách cao tốc với sức trở 98 hành khách
+ Tàu khách cao tốc với sức trở 108 hành khách
+ Tàu khách cao tốc với sức trở 148 hành khách
Đội tàu vận tải sơng, năm 1993 cơng ty có 3 đồn tàu vận tải sơng, với
sức chun chở 800T/đồn, đến năm 1997 đội tàu này đã chuyển về Tổng
Công Ty Đường Sông Miền Bắc, nhưng sau 6 năm không ngừng đầu tư đến
năm 2002 cơng ty đã có 5 đồn tàu vận tải đường sơng với trọng tải 800
tấn/đồn.
Sau 10 năm không ngừng đổi mới và sử dụng phương tiện sản xuất có
hiệu quả năng lực sản xuất kinh doanh đã khơng ngừng tăng lên. Thành tích
nổi cuẩ cơng ty đã đạt được thể hiện đã mạnh dạn vay vốn đầu tư, đổi mới đội
tàu biển, tàu sông và tàu khách. Năm 1993 cơng ty chỉ có 2 phương tiện vận
tải đến năm 2002 cơng ty đã có 20 phương tiện vận tải các loại và 60 trang
thiết bị văn phòng. So với năm 1993 doanh thu vận tải biển tăng 22.3%, xuất
nhập khẩu kinh doanh thương mại tăng 18,3%, còn các mặt khác đều tăng
trưởng khá nên tổng doanh thu sau 10 năm tăng 20 lần.
Trong năm 2003 doanh thu của công ty đạt 60.259.372.132 VNĐ đạt
102,13% kế hoạch đươc giao, trong đó vận tải biển đạt 44.194.763.784 VNĐ,
vận tải sông doanh thu là 3.976.397.014 VNĐ, vận tải khách thu về là
5.881.539.532 VNĐ, trung tâm CKD doanh thu là 2.539.867.612 VNĐ, trung

tâm Đông Phong doanh thu là 382.376.846 VNĐ, trung tâm dịch vụ xuất khẩu
lao động doanh thu 1.507.841.606 VNĐ, xi nghiệp SCCk và vật liệu xây
dựng có doanh thu là 49.423.232 VNĐ, trung tâm du lịch hàng hải doanh thu

13


là 974.629.649 VNĐ, dịch vụ, đại lý doanh thu 752.532.857 VNĐ. Lợi nhuận
trong năm 2003 là 619.169.350 VNĐ đạt 103% kế hoạch đươc giao.
Về xây dựng cơ bản tổng giá trị công ty thưc hiện được là 58.548 triệu
đồng, trong đó mua tàu Đơng anh 3.850DWT là 17.000 triệu đồng, mua tàu
Ngọc Hà 3.600DWT là 40.000 triệu đồng , mua đị chuyển tải là 110 triệu
đồng, mua ơtơ 4 ghế cho văn phịng là 599 triệu đồng, mua ơtơ 4 ghế cho TT
CKD là 438 triệu đồng mua ôtô 8 ghế cho trung tâm Đông Phong là 382 triệu
đồng, san lấp mặt bằng cơ sở đào tạo tại xí nghiệp SCCK là 19 triệu đồng.
Trong sự thành công của công ty là sự đóng góp của các xí nghiệp, chi
nhánh, các trung tâm và kinh doanh tàu của văn phòng vận tải biển thuộc
công ty cụ thể.
Trung tâm CKD, trong năm 2003 tuy trong hồn cảnh khó khăn nhưng
hoạt động sản xuất kinh doanh của trung tâm vẫn có lãi 225 triệu đồng. Đây là
một thành công đáng kể đã góp phần khơng nhỏ vào thành tích của cơng ty,
đồng thời hỗ trợ công ty khắc phục một được một phần khó khăn
Trung tâm dịch vụ và xuất khẩu lao đơng năm 2003 đã đạt đươc thành tích
đáng kể. Đó là lượng lao động xuất khẩu đạt hơn 600 người, doanh thu đạt
1.508 triệu đồng, lãi gần 85 triệu đồng. trung tâm đã hoàn thành xuất sắc định
hướng lấy xuất khẩu lao động là mũi nhọn trong phương hướng phát triển của
cơng ty .
Chi nhánh ở Hải Phịng đã có thành cơng bước đầu, đặt nền móng cho xu
hướng phát triển về sau. Bằng nỗ lực và quyết tâm của mình, chi nhánh đã
mua đươc tàu Đơng Anh, 3.850DWT đưa vào khai thác từ tháng 10 năm

2003, trong năm đã có doanh thu hơn 3.000 triệu đồng. Năm 2003 chi nhánh
đã có lãi 124 triệu đồng, đây là một tín hiệu khả quan cho sự phát triển của
chi nhánh trong tương lai.

14


Trung tâm Đông Phong do biến động của thị trường đã làm giảm đáng kể
doanh thu chỉ còn khoảng 30% so năm 2002. Trươc tình hình đó trung tâm đã
chủ động trong chi phí hoạt động tài chính nhờ thế trung tâm không bị lỗ
nhưng chỉ lãi 1.5 triệu đồng.
Trong năm 2003 kinh doanh khai thác tàu biển của công ty đã thu được
hiệu quả cao. Tất cả tàu đều có lãi do sư điều hành có hiệu quả của văn phòng
vận tải biển. Tổng lãi của các tàu là 4.448 triệu đồng. Đó thành tích xuất sắc
đóng góp thành công chung của công ty, khảng định lấy chủ trương lấy vận
tải biển làm nhiệm vụ sản xuất chính của công ty là đúng đắn.
Tuy năm 2003 công ty đạt đươc thành cơng nhưng cịn tồn tại cần khắc
phục trong những năm sau. Đầu tiên là vận tải hành khách, bị ảnh hưởng lớn
bởi dịch bệnh SARS, tất cả tàu phải dừng hoạt động hơn 4 tháng, khơng có
doanh thu nhưng vẫn phải chi phí để duy trì đội tàu. Đồng thời, sự đầu tư ồ ạt
các lâọi tàu cao tốc vào một khu vực của nhiều chủ tàu đã gây nên sự canh
tranh thiếu lành mạnh mà đặc biệt sự giảm giá đến vô lý để tranh giành khách
đã ảnh hưởng lớn kết qủa kinh doanh của tàu khách. Công ty đã đưa ra biện
pháp khắc phục như sắp xếp lại khâu quản lý khai thác, bán vé, giảm chi phí,
giảm người,dồn khách … nhưng cũng chỉ để giảm lỗ.
Tàu sơng đã khá hơn năm trước vì tập trung chạy than điện có giá cước
cao hơn nhưng do sửa chữa kéo dài đã anh hưởng tới doanh thu.
Chi nhánh Quảng Ninh tuy doanh thu năm 2003 của các đoàn tàu có cao
hơn nhưng chi phí, như nhiên vật liệu còn cao ảnh hưởng tới kết quả kinh
doanh. Năm 2003 số lỗ của chi nhánh đã giảm gần 50% so với năm 2002.

Trung tâm du lịch lữ hành hang hải có bươc tiến rõ nét, doanh thu năm
2003 tăng gấp đơi năm ngối, đã chủ động được tiền lương, chi phí của trung
tâm. Nhưng do phải trang trải một phần chi phí ban đầu nên chưa có lãi.
Trung tâm đã phát triển đươc bạn hàng, năng cao chất lượng phục vụ, giư gìn

15


uy tin khách hàng để dần chiếm lĩnh thị phần trong thị trường du lịch lữ hành
quốc tế và trong nước.
Xí nghiệp SCCK và VLXD đã ổn định sau khi liên kết với công ty Tân
Hồng để sản xuất giầy. Bước đầu đạt được một số thành cơng tuy cịn nhiều
khó khăn. Sau đây là báo cáo kết quả kinh doanh sản xuất kinh doanh năm
2003.
Bảng báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh 2003
Hạng mục

TT
I

Sản lượng

Doanh thu

% so với

(Tấn,KH)

(VNĐ)


kế hoạch

Tổng số
Doanh thu theo lãi gộp

60.259.372.132

Doanh thu theo doanh

96.374.978.443

102.13%

số
Tổng sản lượng vận tải

693.687

1

Vận tải biển

572.387

44.194.763.784

2

Vận tải sông


121.294

3.976.397.014

3

Vận tải khách

56.462

5.881.539.532

4

Trung tâm CKD

5

Trung tâm Đông Phong

6

Trung tâm DV &

2.539.867.612
382.376.846
606

1.507.841.606


XKLĐ
7

XN SCCK &VLXD

8

Trung tâm du lịch hàng

49.423.232
974.629.649

hải
9

Dịch vụ, đại lý

752.532.857

II

Nộp ngân sách

1.777.764.510

III

Lơi nhuận

619.169.350


103.2%

(Nguồn báo cáo thực hiện sản xuất kinh doanh năm 2003)
Trong năm 2004 tổng sản lượng vận tải của công ty đạt 750.000 tấn, đạt
111,881% so với năm 2003, tổng doanh thu lãi gộp 71.220.000.000 VNĐ đạt

16


118.19% so với năm 2003, tổng doanh số đạt 103.335.000.000 VNĐ đạt
107.22% so với năm 2003, nộp ngân sách 1.650.000.000 VNĐ.Cụ thể Vận tải
đường biển của công ty đạt doanh thu 56.450.000.000 VNĐ đạt 127.73%so
với doanh thu năm 2003. Vận tải sông đạt 3.900.000.000 VNĐ đạt 98.08% so
năm 2003. Vận tải khách doanh thu là 5.000.000.000VNĐ đạt 85.01% so năm
2003. Trung tâm CKD doanh thu 1.800.000.000 VNĐ đạt 70.87% so với
2003. Trung tâm Đông Phong doanh thu là 650.000.000 VNĐ đạt 169.99% so
năm 2003. Trung tâm dịch vụ và xuất khẩu lao động doanh thu 1.700.000.000
VNĐ đạt 112.74% so năm 2003. Xí nghiệp SCCK & VLXD doanh thu
48.000.000 VNĐ đạt 97.12%. Dịch vụ doanh thu là 672.000.000VNĐ. Công
ty thu lợi nhuận là 700.000.000 VNĐ đạt 113% so với năm 2003. Trung tâm
du lịch 1000.000.000 VNĐ.
Trong năm 2004 công ty đạt những thành công với quy mô doanh nghiệp
ngày càng mở rộng , đã tiếp tục thưc hiện mơ hình sản xuất kinh doanh đa
ngành nghề với phương châm lấy vận tải biển làm nhiệm vụ sản xuất chính,
lấy xuất khẩu lao động là mũi nhọn.Thực tế trong năm qua chứng minh đó
định hướng đúng đắn và có hiệu quả cao. Phòng vận tải biển, phòng kinh tế
vận tải, phòng tổ chức cán bộ và lao động trong năm qua khai thác tốt các tàu
biển. Trong năm qua đẩy manh xuất khẩu lao động cả về số lượng lẫn chất
lượng .trong năm 2004 hồn thành đóng mới 1 tàu chở hàng khô 6.500 DWT

với giá là 100.000.000.000 VNĐ bằng nguồn vốn vay ưu đãi của nhà nước
theo kế hoạch đóng mới tàu biển của Tổng Công Ty Hàng Hải Việt Nam. Sau
đây là báo cáo sản xuất kinh doanh năm 2004.

Bảng báo Cáo Kết Quả Sản Xuất Kinh Doanh 2004
TT

Hạng mục

Sản lượng

17

Doanh thu

% so TH 03


(T,HK)
I

(triệu đồng)

Tổng số
Doanh thu theo lãi gộp
Doanh thu theo doanh số

71.220

118,19%


103.335

107,22%

Tổng sản lượng vận tải

750.000

1

Vận tải biển

630.000

56.450

127,73%

2

Vận tải sông

120.000

3.900

98,08%

3


Ban tàu khách

50.000

5.000

85,01%

4

Trung tâm CKD

1.800

70.87%

5

Trung tâm Đông Phong

650

169,99%

6

Trung tâm dv & XKLĐ

1.700


112,74%

7

Trung tâm du lịch

1000

97,12%

8

XN SCCK & VLXD

9

Dịch vụ

672

89.30%

II

Lãi tồn cơng ty

700

113%


III

Nộp ngân sách

670

48

1.650

(Nguồn báo cáo thực hiện sản xuất kinh doanh năm 2004)
Năm 2005 với sư chủ động sáng tao trong sản xuất công ty đạt tổng
doanh thu là 156.075.000.000 VNĐ đạt 104.8% so với năm 2004. Trong đó
hoạt đơng vận tải đóng góp vào doanh thu là 81.072.000.000 VNĐ: Vận tải
biển doanh thu là 76.370.000.000 VNĐ đạt 118,3% so với năm 2004, vận tai
sông doanh thu 4.439.000.000 VNĐ đạt 113,8% so với năm 2004,vận tải
khách doanh thu 263.000.000 VNĐ. Doanh thu sản xuất khác đạt
75.003.000.000 VNĐ: trong đó xuất nhập khẩu thiết bị phụ tùng máy thuỷ
64.232.000.000 VNĐ, xuất khảu lao động và nhà khách doanh thu
2.829.000.000 VNĐ, du lịch hàng hải doanh thu 783.000.000 VNĐ, dịch vụ
hàng hải 6.160.000.000 VNĐ, doanh thu khác đạt 998.000.000 VNĐ. Lợi
nhuận sau thuế là 4.985.900.000 VNĐ đạt 366,544%so với năm 2004. Sau
đây báo cáo kết quả kinh doanh của năm 2005.

18


Bảng báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của năm 2005
TT


Hạng mục

SL(T,HK)

Doanh thu
(triệu đồng)

A

Tổng doanh thu

823.385

156.075

I

Hoạt động vận tải

1

Vận tải biển

640.000

76.370

2


Vận tải sông

183.385

4.439

3

Vận tải khách

3.600

263

II

SXKD khác

75.003

1

XNK thiết bị, phụ tùng máy thuỷ

64.232

2

XKLĐ, nhà khách


3

Du lịch hàng hải

783

4

Dịch vụ hàng hải

6.160

5

Khác

B

Lợi nhuận sau thuế

81.072

2.829

998
4.985,9

(Nguồn báo cáo thực hiện sản xuất kinh doanh năm 2005)
Kết qủa sản xuất kinh doanh trong vong 3 năm 2003, năm 2004, năm
2005 một mặt công ty đã có thuận lợi nhất định và đạt những thành tích khả

quan, đó là doanh thu hàng năm của công ty tăng, năm 2003 là
97.671.000.000VNĐ, năm 2004 là 148.972.000.000 VNĐ, năm 2005 là
156.076.000.000VNĐ. Quy mô công ty đươc mở rộng, công ty sản xuất kinh
doanh đa dạng nhiều ngành nghề, đầu tư xây dựng cơ bản của công ty ngay
một nhiều. Nhưng mặt khác cơng ty cịn nhiều tồn tại và khó khăn cơng ty
phải khắc phục đó là: Nguồn vốn của công ty hầu hết là vốn vay, vốn nhà
nước tại cơng ty rất ít khoảng 05 tỷ đồng do đó đã hạn chế phần nào đến khả
năng đầu tư phát triển và khả năng cạnh tranh của công ty. Công ty đã xác

19


định vận tải biển là nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chính của cơng ty, tuy vậy
nhưng các tàu thuộc đội tàu cuả công ty hiện tuổi đã cao (tuổi trung bình gần
20 tuổi ), nên dẫn đến các tàu hay phải dừng lại để sửa chữa, chi phí tiêu hoa
nhiên liệu, vật tư phụ tùng nhiều hơn, trong khi giá cước đi tàu gìa lại thấp,
đồng thời, sự cạnh tranh trên thị trường vận tải biển quốc tế và khu vực ngày
càng gay gắt đã ảnh hưởng không nhỏ đến doanh thu của các tàu biển của
công ty. Một nguyên nhân nữa là các đội tàu của công ty cịn ít, tải trọng thấp,
nên ảnh hưởng đến khả năng mở rộng thị trườngvà khả cạnh tranh trong lĩnh
vực vận tải biển. Một khó khăn nữa là, trong năm 2005 giá cước vận tải biển
trong khu vực cũng như quốc tế đột ngột giảm mạnh, trong khi đó giá nhiên
liệu vẫn tiếp tục tăng cao đã làm giảm hiệu quả khai thác đội tàu biển của
cơng ty vì trong vận tải biển nhiên liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành vận
tải biển. Trong lúc đó, giá mua tàu trong khu vực và thế giới lại tăng lên đáng
kể đã ảnh hưởng đến kế hoạch đầu tư phát triển đội tàu biển của công ty. Năm
2003/2004/2005 sản xuất kinh doanh của cơng ty gặp những khó khăn do sự
ảnh hưởng của nguyên nhân khách quan như dịch cúm gia cầm, thiên tai, bến
bãi đỗ tàu, …. phía Trung Quốc đã đóng cửa khẩu, hạn chế khách du lịch qua
cửa khẩu Móng Cái đã làm ngưng trệ kinh doanh vận tải hành khách bằng đội

tàu cao tốc cua công ty. Trước tình hình đó cơng ty đã phải quyết định tạm
ngừng khai thác tàu khách để giảm bớt thua lỗ. Trong thi trường xuất khẩu lao
đơng trong nước có sự cạnh tranh gay gắt cũng là một yếu tố ảnh hưởng tới
công việc xuất khẩu lao động của công ty. Việc các nước tiếp nhận lao động
thay đổi phương thức tiếp nhận để hạn chế lao động bỏ trốn cũng gây khó
khăn nhất định làm chậm tiến trình đưa lao động đi, vừa giảm số lượng đi vừa
giảm hiệu quả kinh doanh. Trước tình hình này, cơng ty phải chú trong nâng
cao chất lượng chất lượng tuyển dụng, tạo những điều kiện thuận lợi cho
người lao động để ổnn định giữ vững thị trường.

20


Năm 2006 là năm công ty tập trung vào quá trình chuyển đổi sang cơng
ty cổ phần nên phần nào ảnh hưởng tới kết quả sản xuất kinh doanh. Tổng
doanh thu của doanh nghiệp năm 2006 là 155.917.000.000 VNĐ trong đó vận
tải biển chiêm 68.429.000.000 VNĐ, vận tải sơng đạt 5.003.000.000 VNĐ,
xuất nhập khẩu phụ tùng máy thuỷ đạt 59.232.000.000 VNĐ, xuất khẩu lao
động và nhà khách là 2.805.000.000 VNĐ, du lịch hàng hải đạt
570.000.000VNĐ, dịch vụ hàng hải đạt 19.840.000.000 VNĐ, doanh thu khác
là 38.000.000VNĐ. Tổng sản lượng vận tải là 938.988 tấn. Lợi nhuận sau
thuế của công ty là 4.653.000.000 VNĐ.
Về đầu tư xây dựng cơ bản, công ty đã hoàn thành việc ký kết hợp đồng
và chuyển 10% tiền đặt cọc mua tàu New Explorer 220.201 T với tổng mức
đầu tư 19 triệu USD. Công ty đầu tư ký kết hợp đồng đóng mới tàu 12.500 T
tại nhà máy đóng tàu Hạ Long bằng nguồn vốn vay từ ngân hàng phát triển
Việt Nam với tổng dự toán là 12.8 triệu USD.
Một đơn vị của công ty đã tiếp tuc vượt lên trong năm 2006 đạt thành tich khả
quan trong sản xuất kinh doanh là Trung Tâm xuất nhập khẩu Đông Phong,
tổng doanh thu của trung tâm đạt 41 tỷ đồng bằng 167.7% so với thực hiện

năm 2005, đạt 117% kế hoạch năm 2006, lãi gộp 302 tỷ dồng bằng 142.41%
so với năm 2005, đạt 107% so với kế hoạch, lợi nhuận của trung tâm đạt 250
triệu đồng .
Trung tâm dịch vụ và xuất khẩu lao động tuy năm 2006 gặp khó khăn
khách quan tại thị trường Malaysia, thị trường Đài Loan, sự cạnh tranh giữa
các đơn vị xuất khẩu lao động trong nước quyết liệt, tuyển dụng lao động đặc
biệt khó khăn,…Nhưng năm 2006 Trung tâm đã tích cực mở rộng thị trường
và đạt đươc thành tích tốt.
Ban tàu sông và chi nhánh tại Quảng Ninh đã điều hành và khai thác có
hiệu quả cao đăc biệt là trong quản lý tài chính và chi tiêu.Chi nhánh tại Hải

21


Phịng, doanh thu đạt 15.57 tỷ đồng, trong đó doanh thu lãi gộp là5,868 tỷ
đồng, lãi 225 triệu đồng. chi nhánh tại Thành Phố Hồ Chí Minh vẫn cịn nhiều
hạn chế, sản xuất kinh doanh chua hiệu quả. Trung tâm du lịch hàng hải 6
tháng cuối năm 2006 đã bắt đầu có doanh thu. Sau đây báo cáo kết qủa kinh
doanh năm 2006
Bảng báo cáo kết quả kinh doanh năm 2006
TT

Hạng mục

Sản lượng

Doanh thu

(T.HK)


(triệu đồng)

A

Tổng doanh thu

938.988

155.917

I

Hoạt động vận tải

1

Vận tải biển

730.863

68.429

2

Vận tải sông

208.125

5.003


3

Vận tải khách

II

SXKD khác

82.485

1

XNK thiết bị phụ tùng máy thuỷ

59.232

2

XKLĐ, nhà khách

3

Du lịch hàng hải

570

4

Dịch vụ hàng hải


19.840

5

Khác

B

Lợi nhuận sau thuế

73.432

2.805

38
4.653

( Nguồn báo cáo tổng kế sản xuất kinh doanh năm 2006)
Trong năm 2007 cơng ty hồn thành q trình cổ phần hố doanh nghiệp,
với nguồn vốn dồi dào và chủ đơng cơng ty đã có sự tăng trưởng vượt bậc.
Tổng doanh tu tồn cơng ty là 353.778.000.000 VNĐ đạt 226.9% so với năm
2006, trong đó vận tải biển đạt doanh thu 232.506.000.000VNĐ đạt 339.77%
so với năm 2006, doanh thu vận tải sông là 7.028.000.000 VNĐ đạt 140.4%
so với năm 2006, dịch vụ,đại lý, vận tải doanh thu là 1.828.000.000 VNĐ,
xuất nhập khẩu-máy móc thiết bị là 97.796.000.000 VNĐ, doanh thu khác
14.620.000.000 VNĐ.

22



Cơng ty vẫn tiếp tục ổn định, duy trì, phát triển các mặt sản xuất kinh
doanh, đảm bảo giữ vững, mọi mặt của công ty được mở rộng về đầu tư xây
dưng cơ bản , đẩy mạnh đầu tư phát triển đội tàu biển tiếp nhận tàu New
Explorer 22.201T vào quý 2/2007. Trong năm 2007 công ty xin mua hai tàu
chở hàng có trọng tải 200.000 T và 35.000 T của nươc ngaòi bằng nguồn vốn
từ phát hành trái phiếu của chính phủ và vốn vay thương mai với tổng mức
đàu tư khoảng 42 triệu USD, xin đóng mới trong nước tàu có trọng tải 22.500
T với tổng mức đầu tư 48 triệu USD. Xây dựng cơ sở đào tạo để đưa lao động
đào tạo đi làm việc ở nươc ngoài tại Bắc Ninh với tổng mức đầu tư là 8 tỷ
đồng, đầu tư đóng mới 2 đồn tàu sơng có trọng tải là 1.200t của chi nhánh
Quảng Ninh với mức đầu tư dự kiến là 5.73 ty đồng /đoàn đầu tư tàu trọng tải
6.500 tấn của chi nhánh tại Hải Phịng. Về đào tạo phát triển nguồn nhân lực,
cơng ty hết sức chú trọng vào việc xây dựng và phát triển đội ngũ thuyền viên
bằng quy chế tuyển chọn, đào tạo đánh giá cùng với chế độ chính sách đãi
ngộ hợp lý cụ thê : Thường xuyên ưu tiên tuyển chọn sỹ quan được đào tạo
chính quy, có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm đi biển tốt về đi tàu cho công
ty với chế độ lương thưởng, phụ cấp cao. Cơng ty trích 500 triệu đồng dành
cho cơng tác đào tạo và đào tạo lại đội ngũ thuyền viên của công ty, thường
xuyên kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ, trình độ để đảm bảo được cơng
việc đi tàu theo đúng chức trách đuơc giao. Đối với cán bộ trên bờ đặc biệt
quan tâm tới đội ngũ DP, đồng thời việc hiểu rõ và tuân thủ chính sách
QLATvà ISM Code là bắt buộc với các nhân viên trên bờ trưc tiếp tham gia
vào hoạt động hàng hải của công ty. Ngồi ra cơng ty thường xun tuyển
chọn và kiểm tra đội ngũ cán bộ văn phịng để có được đội ngũ nhân viên tốt
mẫn cán có chun mơn tốt, có tinh thần trách nhiệm cao để đảm đương cơng
việc trong hiện tại và tương lai. Sau đây là bản báo cáo kết qủa kinh doanh
năm 2007.

23



Bảng báo cáo kết quả kinh doanh năm 2007
(ĐV triệu đồng )
TT

Nội dung

Doanh thu

DT tính lương

A

Tổng doanh thu

353.778

253.328

1

Vận tải biển

232.506

232.506

2

Vận tải sông


7.028

7.028

3

DV & đai lý vận tải

1.828

790

4

XNK-MMTB

97.796

8.815

5

khác

14.620

4.189

B


Tổng lợi nhuận

49.700

49.700

(Nguồn: Bảng tổng hợp thực hiện SXKD năm 2007)

24


Chương 4
Phương hướng mục tiêu của công ty cổ phần vận tải Biển Bắc
trong thời gian tới
Tình hình hiện tại của công ty cổ phần vận tải Biển Bắc là nền móng vững
chắc cho sư phát triển của cơng ty trong tương lai. Nhiều cơ hội mang lại cho
cho công ty thì mặt khác thách thức đặt ra cho cơng ty là không nhỏ.
4.1 Cơ hội
4.1.1 Các yếu tố vĩ mô
- Kinh tế Việt Nam tăng trưởng khá, các hoạt động XNK diễn ra sơi động.
Trên bình diện vĩ mơ, nền kinh tế Việt Nam đang tăng trưởng với một mức
khá cao và ổn định. Nằm trong xu thế chung đó, các hoạt động giao thương
xuất nhập khẩu cũng đạt mức tăng trưởng cao. Theo thống kê, tỷ trọng lượng
hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường biển chiếm chừng 80% toàn bộ lượng
hàng xuất nhập khẩu. Do vậy, ngành kinh doanh vận tải biển và các dịch vụ
phụ trợ như địa lí hàng hải, mơi giới hàng hải, kho bãi và giao nhận ... có tiềm
năng phát triển lớn.
- Chính phủ khuyến khích và ưu đãi phát triển ngành hàng hải
Đến nay, thị phần chuyên chở của các doanh nghiệp trong nước mới chỉ

đạt 15% lượng hàng hoá XNK. Nhận thức được vai trò quan trọng của ngành
hàng hải trong bối cảnh kinh tế mở cửa, Chính phủ đã có kế hoạch đẩy mạnh
đầu tư phát triển ngành vận tải biển và các dịch vụ phụ trợ không những chỉ
nhằm vào thị trường trong nước mà còn phục vụ nhu cầu của các nước thuộc
hành lang kinh tế Đông Tây vốn khơng có thuận lợi về giao thơng vận tải biển
như Campuchia, Lào, Myanmar cũng như vùng Tây Nam - Trung Quốc rộng
lớn.

25


×