Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Xây dựng và phát triển làng nghề truyền thống gốm bát tràng việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.12 MB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

KHOA QUẢN TRỊ

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
CỬ NHÂN QUẢN TRỊ KINH DOANH

TÊN ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN

XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRUYỀN
THỐNG
GỐM BÁT TRÀNG VIỆT NAM.

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Trọng Tín.
Sinh viên thực hiện: Lê Nhật Hạ.
MSSV: 1753401010021.
Lớp: CLC-QTKD42.

TP. Hồ Chí Minh Năm 2021.


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô của Trường Đại học
Luật Thành phố Hồ Chí Minh đã dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức quý báu cho em
trong suốt bốn năm học tập và rèn luyện tại trường, đặc biệt là thầy cô khoa Quản trị của
trường đã giảng dạy tận tình, chi tiết để em có đủ kiến thức và vận dụng chúng vào khóa
luận này. Và em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giáo viên hướng dẫn - Thầy Nguyễn
Trọng Tín, người đã hướng dẫn và góp ý để em hồn thành được khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn !


Sinh viên.

Lê Nhật Hạ.


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt.

Diễn giải.

ĐVVC

Đơn vị vận chuyển.

TMĐT

Thương mại điện tử.


DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Bảng phân loại theo các thành phần tham gia thương mại điện tử ............... 15
Bảng 1.2. Mơ hình kinh doanh Canvas. ........................................................................ 23
Bảng 1.3. Mơ hình kinh doanh của EcoZoom. .............................................................. 25
Bảng 3.1. Xây dựng mơ hình kinh doanh cho làng gốm Bát Tràng. ............................. 51


DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Phân loại nghề thủ công truyền thống. ........................................................... 6
Sơ đồ 1.2. Phân loại làng nghề. ....................................................................................... 8
Sơ đồ 1.3. Phân loại làng nghề truyền thống. ................................................................ 11

Sơ đồ 1.4. Các lợi ích của thương mại điện tử .............................................................. 18
Sơ đồ 1.5. Các mặt hạn chế của thương mại điện tử. .................................................... 20
Sơ đồ 2.1. Phân loại gốm Bát Tràng theo công dụng. ................................................... 28
Sơ đồ 2.2. Phân loại gốm Bát Tràng theo dòng men. .................................................... 28


DANH SÁCH CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Mơ hình theo chiều ngang của thương mại điện tử. ...................................... 13
Hình 1.2. Kết cấu thương mại điện tử tồn cầu. ............................................................ 14
Hình 1.3. Các cấp độ phát triển của thương mại điện tử. .............................................. 21
Hình 2.1. Quá trình phát triển của gốm Bát Tràng. ....................................................... 27
Hình 2.2. Bảo tàng gốm Bát Tràng xã Bát Tràng, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội 37
Hình 2.3. Mức độ truy cập trên các sàn thương mại điện tử ở Việt Nam. .................... 41
Hình 2.4. Kết quả tìm kiếm gốm Bát Tràng trên Sendo.vn. .......................................... 43
Hình 2.5. Cách bày trí sản phẩm ở làng nghề gốm Bát Tràng. ..................................... 44
Hình 2.6. Cách bày trí sản phẩm gốm Bát Tràng trên website. .................................... 45
Hình 2.7. Quảng cáo về ngày “ Làng dừa Bến Tre” trên Lazada. ................................. 48
Hình 3.1. Bộ bát đĩa bằng gốm Bát Tràng..................................................................... 53
Hình 3.2. Làng gốm Bát Tràng vắng khách mùa dịch. ................................................. 54
Hình 3.3. Thanh tốn bằng ví điện tử trên Shopee và Lazada. ..................................... 55
Hình 3.4. Các đơn vị vận chuyển hàng đầu Việt Nam. ................................................. 57
Hình 3.5. Quy trình vận chuyển khi kết hợp với các đơn vị vận chuyển. ..................... 57
Hình 3.6. Quy trình giao-nhận hàng trong nước. .......................................................... 58
Hình 3.7. Chăm sóc khách hàng. ................................................................................... 59
Hình 3.8. Quy trình nhận tiền của người bán trên Shopee. ........................................... 59
Hình 3.9. Sản phẩm làm theo yêu cầu của doanh nghiệp. ............................................. 61
Hình 3.10. Bảng giá SEO trên Expro. ........................................................................... 62
Hình 3.11. Bảng giá thiết kế website trên greensoft. .................................................... 63
Hình 3.12. Logo của thương hiệu gốm Bát Tràng. ....................................................... 64
Hình 3.13. Sản phẩm có logo gốm Bát Tràng. .............................................................. 65

Hình 3.14. Sử dụng SEO lượt tìm kiếm đứng top đầu google. ..................................... 65
Hình 3.15. Poster của làng gốm Bát Tràng về các kênh bán hàng. ............................... 66
Hình 3.16. Poster quảng cáo về webiste bán hàng của làng gốm Bát Tràng. ............... 67
Hình 3.17. Tối ưu hóa thanh tìm kiếm trên webiste của làng nghề gốm Bát Tràng. .... 68
Hình 3.18. Demo webite bán hàng của làng nghề gốm Bát Tràng. .............................. 68
Hình 3.19. Các hình thức thanh tốn trên webiste làng gốm Bát Tràng. ...................... 69
Hình 3.20. Thanh tốn bằng ví điện tử MoMo trên webiste làng gốm Bát Tràng. ....... 70
Hình 3.21. Hồn thành bước thanh tốn bằng ví MoMo trên webiste . ........................ 70
Hình 3.22. Cửa hàng chính hãng của làng nghề gốm Bát Tràng trên Shopee .............. 71
Hình 3.23. Gian hàng chính hãng của làng nghề trên Lazada. ...................................... 71
Hình 3.24. Xu hướng phát triển thương mại điện tử xuyên biên giới. .......................... 73
Hình 3.25. Quy trình xuất khẩu thương mại điện tử xuyên biên giới. .......................... 74
Hình 3.26. Một số thương hiệu Việt Nam áp dụng TMĐT xuyên biên giới................. 74


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài. ........................................................................................ 1
2. Mục tiêu đề tài........................................................................................................ 2
3. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................ 3
4. Phạm vi nghiên cứu................................................................................................ 3
5. Phương pháp nghiên cứu . ..................................................................................... 3
6. Kết cấu của đề tài nghiên cứu ................................................................................ 3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................................... 4
1.1. Khái niệm, phân loại về làng nghề và làng nghề truyền thống Việt Nam: ............ 4
1.1.1. Nghề truyền thống: .......................................................................................... 4
1.1.2. Làng nghề : ...................................................................................................... 7
1.1.3. Làng nghề truyền thống: ................................................................................. 9
1.2. Khái niệm và các loại hình về thương mại điện tử. ............................................. 12
1.2.1. Khái niệm về thương mại điện tử. ( E-commerce/ Electronic commerce) .... 12

1.2.2. Khái niệm sàn giao dịch thương mại điện tử : .............................................. 14
1.2.3. Các loại hình thương mại điện tử : ............................................................... 15
1.3. Vai trò của làng nghề truyền thống trong sự phát triển kinh tế - xã hội. ............. 17
1.4. Các lợi ích và hạn chế của TMĐT : ..................................................................... 18
1.4.1. Các lợi ích của TMĐT : ................................................................................ 18
1.4.2. Các mặt hạn chế của TMĐT ......................................................................... 20
1.4.3. Phân chia giai đoạn phát triển của TMĐT. .................................................. 20
1.5. Chỉ số thương mại điện tử ( EBI)......................................................................... 22
1.5.1. Khái niệm : .................................................................................................... 22
1.5.2. Lợi ích: .......................................................................................................... 22
1.6. Mơ hình kinh doanh : ........................................................................................... 23
CHƯƠNG 2 .THỰC TRẠNG ..................................................................................... 26
2.1. Tổng quan về làng gốm Bát Tràng. ..................................................................... 26
2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của làng gốm Bát Tràng. .......... 26
2.1.2. Các sản phẩm của gốm Bát Tràng: ............................................................... 27
2.1.3. Tác động các yếu tố kinh tế đến hoạt động sản xuất kinh doanh của gốm Bát
Tràng: ...................................................................................................................... 30


2.2. Hiện trạng ứng dụng các sản phẩm của làng gốm Bát Tràng trên trang thương
mại điện tử. ................................................................................................................. 37
2.2.1. Tổng quan về thương mại điện tử.................................................................. 37
2.2.2. Sàn thương mại điện tử : ............................................................................... 40
2.2.3. Đánh giá việc ứng dụng TMĐT kinh doanh sản phẩm gốm Bát Tràng:....... 41
2.2.4. Tác động của việc ứng dụng sản phẩm làng gốm Bát Tràng trên trang
thương mại điện tử. ................................................................................................. 44
2.3. Bài học phát triển làng nghề . .............................................................................. 47
2.3.1. Nước ngoài . .................................................................................................. 47
2.3.2. Trong nước: ................................................................................................... 48
2.3.3. Tổng kết : ....................................................................................................... 50

CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ. ................................................... 50
3.1. Giải pháp phát triển sản phẩm làng gốm Bát tràng trên trang thương mại điện tử.
50
3.1.1. Xây dựng mô hình kinh doanh của gốm Bát Tràng trên trang TMĐT. ......... 51
3.1.2. Ứng dụng mơ hình kinh doanh của gốm Bát Tràng trên trang TMĐT. ........ 52
3.1.3. Xây dựng thương hiệu gốm sứ Bát Tràng và các giải pháp quảng cáo, trên
trang thương mại điện tử. ........................................................................................ 63
3.1.4. Demo webiste và gian hàng chính hãng của của làng gốm Bát Tràng : ...... 68
3.2. Những hạn chế trong việc ứng dụng TMĐT cho làng nghề truyền thống gốm Bát
Tràng. .......................................................................................................................... 72
3.3. Tương lai phát triển làng gốm Bát Tràng trên TMĐT. ........................................ 73
3.3.1. Xuất khẩu trực tuyến cùng Amazon. .............................................................. 73
3.3.2. Mở cửa hàng thanh tốn khơng cần tiền mặt. ............................................... 75
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO . ......................................................................................... 79
PHỤ LỤC:..................................................................................................................... 83


LỜI MỞ ĐẦU.
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong những năm gần đây, với sự xuất hiện và tốc độ lây lan nhanh của đại dịch
Covid đã gây nên tổn thất tồn cầu trên mọi lĩnh vực vì thế mà mỗi một quốc gia có
những chính sách riêng để có thể sống chung với dịch để dần dần có thể khắc phục được
những hậu quả mà đại dịch để lại. Ở Việt Nam, ít nhiều đã làm thay đổi tâm lý tiêu dùng
của người mua lẫn người bán. Dịch bệnh làm cho mọi người bị hạn chế hơn trong việc
di chuyển và tiếp xúc với nhau vì thề người tiêu dùng đã thay đổi thói quen mua hàng
truyền thống mà dần dần thích nghi với cách mua hàng mới- mua hàng online. Cũng vì
thế mà nhiều cá nhân, hộ kinh doanh và doanh nghiệp đã thay đổi các hình thức kinh
doanh với mong muốn níu chân khách hàng và có thể tồn tại được trong thời buổi kinh
tế khó khăn. Vì vậy, kể từ lúc đại dịch bùng phát thì thương mại điện tử phát triển không

ngừng và tăng nhanh hơn nhiều so với trước khi bùng phát dịch.
Bên cạnh những cá nhân, hộ kinh doanh và doanh nghiệp nắm bắt nhanh được xu
hướng kinh doanh mới thì cịn những cá nhân, hộ kinh doanh hay doanh nghiệp gặp
khơng ít khó khăn trong việc chuyển biến mình cho phù hợp trong tình hình mới nhất là
những nghề hay làng nghề mang tính truyền thống mà Bát Tràng là một trong những
làng nghề cũng chịu ảnh hưởng nhiều của tình trạng này.
Trước khi đại dịch xảy ra, làng gốm Bát Tràng nổi tiếng với các sản phẩm gốm
sứ tinh xảo cùng với lớp men tuyệt hảo được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Hàng
năm, làng nghề gốm Bát Tràng đã góp phần đem lại một lượng lớn du khách đến với địa
phương và cũng góp phần trong sự phát triển kinh tế của đất nước nhờ vào việc xuất
khẩu các sản phẩm qua nhiều nước. Có thể thấy, làng nghề gốm Bát Tràng nói riêng và
làng nghề truyền thống nói chung vừa có vai trị quan trọng trong việc phát triển kinh tế
lại vừa mang ý nghĩa trong việc bảo tồn nét truyền thống, tinh hoa và văn hóa dân tộc.
Ở giai đoạn này, cũng có một số ít bài nghiên cứu việc ứng dụng thương mại điện tử đối
với làng gốm Bát Tràng. Việc ứng dụng TMĐT của làng nghề Bát Tràng cũng chưa cao,
chủ yếu chỉ do một số cá nhân, hộ kinh doanh hay doanh nghiệp nhỏ tự thành lập webiste
và kinh doanh trên mạng.
1


Khi dịch bùng phát, làng gốm Bát Tràng gặp khó khăn trong việc kinh doanh
trong nước cũng như xuất khẩu sản phẩm sang các nước tiềm năng. Với mong muốn việc
bảo tồn, lưu giữ, phát triển những giá trị dân tộc của làng nghề gốm Bát Tràng nói riêng
và các làng nghề truyền thống nói chung phù hợp với việc vừa phát triển kinh tế vừa tích
cực phịng chống dịch góp một phần nào giúp cho các làng nghề có thể vượt qua được
những khó khăn trong tình hình hiện nay. Chính vì lẽ đó, đề tài “Xây dựng và phát triển
làng nghề truyền thống gốm Bát Tràng trên trang thương mại điện tử” với mục đích tìm
ra được những giải pháp phù hợp trong việc ứng dụng TMĐT trong mơ hình kinh doanh
thơng qua tìm hiểu thực tiễn, phân tích, tổng hợp kinh nghiệm và các vấn đề liên quan.
Kết quả nghiên cứu của đề tài, bước đầu là cơ sở trong việc ra quyết định thay đổi trong

cách quản lý, mơ hình kinh doanh của làng nghề gốm Bát Tràng và các làng nghề truyền
thống khác góp một phần nhỏ giải quyết những khó khăn của những người dân làng gốm
Bát Tràng nói riêng, của các làng nghề truyền thống khác nói chung trong thời dịch
Covid.
2. Mục tiêu đề tài.
-Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn của quá trình phát triển làng nghề truyền
thống gốm Bát Tràng, về thương mại điện tử ở Việt Nam và mơ hình kinh doanh của các
làng nghề trên thương mại điện tử
-Nghiên cứu lịch sử, các sản phẩm của làng nghề truyền thống gốm Bát Tràng.
-Phân tích các yếu tố kinh tế ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của làng nghề
gốm Bát Tràng.
-Đánh giá hiện trạng ứng dụng thương mại điện tử của làng nghề gốm Bát Tràng.
-Tìm hiểu, nghiên cứu các bài học phát triển làng nghề truyền thống ở trong và
ngồi nước.
-Bước đầu xây dựng mơ hình ứng dụng kinh doanh và một số giải pháp phát triển
sản phẩm làng nghề truyền thống gốm Bát Tràng trên trang thương mại điện tử.
-Đưa ra một số kiến nghị phát triển làng nghề gốm Bát Tràng trong tương lai.
Qua bài nghiên cứu, tác giả muốn cho người đọc nhận thấy được những tiềm năng
phát triển làng nghề truyền thống gốm Bát Tràng khi ứng dụng thương mại điện tử. Từ
2


đó, thấy được những giá trị và đóng góp của làng nghề truyền thống gốm Bát Tràng đối
với sự phát triển kinh tế xã hội hiện nay.
3. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là làng nghề gốm Bát Tràng, xã Bát Tràng, huyện
Gia Lâm, Hà Nội bao gồm việc nghiên cứu về lịch sử, các sản phẩm của làng nghề cùng
với các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của làng nghề hiện nay.
Ngoài ra, một số trang web đã ứng dụng kinh doanh các sản phẩm gốm Bát Tràng
trên trang thương mại điện tử hiện nay cũng là đối tượng nghiên cứu của bài viết này.

4. Phạm vi nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu: Làng nghề truyền thống gốm Bát Tràng, xã Bát Tràng, huyện
Gia Lâm, Hà Nội. Với sự hạn hẹp về kiến thức của bản thân cũng như thời gian nghiên
cứu và yếu tố khách quan khác là dịch Covid bùng phát trong q trình nghiên cứu dẫn
đến việc khó khăn trong q trình tiếp cận nhiều hơn với làng nghề gốm Bát Tràng nên
đề tài chỉ tiến hành nghiên cứu chủ yếu các hộ, cơ sở sản xuất, doanh nghiệp có website
bán hàng trực tuyến trên mạng và có kinh doanh các sản phẩm của làng nghề truyền
thống gốm Bát Tràng.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Để hồn thành khóa luận này, tác giả chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu
các tư liệu, tài liệu có trên báo, tạp chí khoa học, trên mạng, các đề tài về làng nghề đã
từng được nghiên cứu, các văn bản, chính sách của Nhà nước về làng nghề; nghiên cứu
tình hình hoạt động kinh doanh của các hộ, cơ sở sản xuất, doanh nghiệp có website bán
hàng trực tuyến trên mạng và có kinh doanh các sản phẩm của làng nghề truyền thống
gốm Bát Tràng.
6. Kết cấu của đề tài nghiên cứu.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm những nội dung sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận.
3


Chương 2: Thực trạng.
Chương 3: Các giải pháp và kiến nghị.
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN.
1.1. Khái niệm, phân loại về làng nghề và làng nghề truyền thống Việt
Nam:
1.1.1. Nghề truyền thống:
1.1.1.1. Khái niệm:
Nghề truyền thống là một cụm từ khá thân quen đối với bản thân của mỗi người.
Nó còn được gọi bằng nhiều những cái tên khác như nghề cổ truyền, nghề thủ công,

ngành tiểu thủ công nghiệp v.v. Ở mỗi một nơi thì lại có một cách gọi khác nhau về cụm
từ này, do đó Thạc sỹ Bùi Văn Vượng đã đề xuất trong cuốn Làng nghề thủ công truyền
thống Việt Nam một tên gọi chung cho nghề truyền thống là “Nghề thủ công truyền
thống Việt Nam” nhằm để ám chỉ các ngành nghề truyền thống chung của nước ta.
Những sản phẩm đó rất đa dạng, phong phú, được duy trì và phát triển trong hàng trăm
năm “chẳng hạn như gốm sứ Bát Tràng đã có trên 500 năm1, nghề chạm bạc Đồng Xâm
Thái Bình” có gần “700 năm, nghề dệt tơ lụa Hà Đông tồn tại và phát triển 1000 năm” 2
. Các nghề truyền thống do có lịch sử tồn tại lâu đời vì thế nên thường tập trung ở một
vùng địa lý nhất định như ở làng, xã hoặc một tỉnh nào đó và “từ đó hình thành các làng
nghề, phố nghề, xã nghề”3. Đặc trưng của những nghề thủ công truyền thống này là “sản
xuất chủ yếu bằng tay và công cụ đơn giản, với con mắt và bộ óc giàu sáng tạo của nghệ
nhân”4. Vì thế, những nghề thủ cơng truyền thống thường được truyền theo cách “cha
truyền con nối” theo phạm vi của từng gia đình hoặc từng làng. Ở những gia đình hoặc
làng xã có nghề truyền thống thì phần lớn mỗi người dân đều là những người thợ lành

1

Lê Văn Hưu, Ngô Sĩ Liên, & Phan Phu Tiên(1993). Đại Việt sử ký toàn thư. Khoa học xã hội.
Trần Minh Yến (2004). Làng nghề truyền thống trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Khoa học xã hội,
Hà Nội, tr.12.
3
Trần Minh Yến (2004). Làng nghề truyền thống trong quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Khoa học xã hội,
Hà Nội. (tr.11).
4
Bùi Văn Vượng (2002). Làng nghề thủ công truyền thồng Việt Nam. Văn hóa thơng tin, tr.13.
2

4



nghề và đơi khi họ cịn có thể tạo ra được những sản phẩm của những làng nghề tương
tự như họ nhưng điều này chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ.
Với thời đại cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, đa số những nghề thủ cơng truyền
thống khơng cịn đơn tuần chỉ được tạo ra bởi bàn tay của những người nghệ nhân, mà
họ cịn có thể tạo ra những sản phẩm truyền thống thơng qua những cơng cụ, máy móc
sản xuất hiện đại hơn, vừa giúp họ tạo ra nhiều số lượng sản phẩm hơn vừa có thể cải
tiến được chất lượng cũng như tính thẩm mỹ của sản phẩm hơn. Do đó mà khái niệm
nghề truyền thống cũng được mở rộng hơn và có thề hiểu rằng nghề thủ cơng truyền
thống “bao gồm những nghề tiểu thủ công nghiệp xuất hiện từ lâu trong lịch sử, được
truyền từ đời này qua đời khác còn tồn tại đến ngày nay, kể cả những nghề đã được cải
tiến hoặc sử dụng những loại máy móc hiện đại để hỗ trợ sản xuất nhưng vẫn tuân thủ
công nghệ truyền thống, và đặc biệt sản phẩm của nó vẫn thể hiện nét văn hóa đặc sắc
của dân tộc”5. Ngồi ra, nghiên cứu dưới góc độ pháp luật, trong thông tư 116/2006/TTBNN của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn: “Nghề truyền thống là nghề đã được
hình thành từ lâu đời, tạo ra những sản phẩm độc đáo, có tính riêng biệt, được lưu truyền
và phát triển đến ngày nay hoặc có nguy cơ bị mai một, thất truyền.6”.
1.1.1.2. Phân loại:
Nghề thủ công của nước ta phát triển đa dạng, phong phú và rộng khắp cho nên
việc sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm thủ công này cũng ngày một phổ biến hơn. Các
nghề thủ công truyền thống thường tập trung chủ yếu ờ vùng đồng bằng sơng Hồng do
vị trí địa lý và điều kiện thổ nhưỡng ở nơi đây dễ dàng cho việc tìm kiếm nguyên vật liệu
sản xuất. Mặc khác trong cuốn Người nông dân ở Châu Thổ Bắc kỳ của tác giả P. Gourou
cũng cho rằng nơi đây phù hợp phát triển các nghề bởi vì “dân chúng ở châu thổ phải tự
túc về nhu cầu đối với các hàng hóa chế tạo”7 điều này thúc đẩy cho sự gia tăng nhiều

5

Trần Minh Yến (2004). Làng nghề truyền thống trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Khoa học xã hộ,
Hà Nội, tr.12.
6
Thông tư 116/2006/TT-BNN của Bộ Nông Nghiệp và phát triển nông thôn ngày 18/12/2006 về hướng dẫn thực

hiện một số nội dung của nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/07/2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề
nông thôn.
7
Pierre Gourou (1936). Người nông dân châu thổ Bắc kỳ, (bản dịch Nguyễn Khắc Đạm, Đào Hùng, Nguyễn Hoàng
Oanh, hiệu đính Đào Thế Tuấn), Hội KHLSVN - Viện Viễn Đông Bác cổ Pháp - NXB Trẻ, H. 2003.

5


nghề khác nhau ở khu vực này. Việc phân loại các nghề thủ cơng ở nước ta cũng gặp
khó khăn khơng kém bởi vì sự đa dạng về số lượng nghề cùng với sự phân bố rộng khắp
của nó, một số nghề có thể thuộc vào nhiều nhóm phân loại hoặc một số nghề được địa
phương xem là nghề thủ cơng truyền thống nhưng xét ở những góc độ khác thì nó chưa
thật sự được xem là nghề truyền thống. Do vậy việc phân loại các nghề thủ công cũng
chỉ mang tính chất tương đối chứ khơng phải hồn tồn tuyệt đối. Dựa theo cuốn Làng
nghề truyền thống trong quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của Trần Minh Yến, tác
giả tổng hợp được cách phân chia như bảng sau:
Sơ đồ 1.1. Phân loại nghề thủ công truyền thống.

Phân loại theo
trình độ kỹ thuật

Có kỹ thuật đơn giản như đan lát,
làm gạch, nung vơi,...
Có kỹ thuật phức tạp như kim
hồn, đúc đồng, làm gốm, khảm
gỗ,...

Nghề thủ cơng
truyền thống


Các ngành sản xuất các mặt
hàng thủ công mỹ nghệ như gốm
sứ, chạm khắc gỗ, chạm khắc
đá,..
Phân loại dựa vào
giá trị sử dụng

Các ngành phục vụ cho sản xuất
và đời sống như hàn, đúc đồng,
sản xuất vật liệu xây dựng
Các nghề chế biến lương thực,
thực phẩm như chế biến thủy sản,
nấu rượu, nấu đường mật,..

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Các nghề thuộc nhóm có kỹ thuật phức tạp khơng chỉ địi hỏi cần có cơng cụ sản
xuất như máy móc và cơng nghệ cao mà cịn địi hỏi đơi bàn tay khéo léo của những
nghệ nhân sản xuất ra nó. Do đó, những nghề thủ cơng truyền thống trong nhóm này vừa
có giá trị văn hóa, nghệ thuật, thẩm mỹ vừa có giá trị kinh tế cao cho nên những sản
6


phẩm ở những nghề thuộc nhóm này khơng chỉ được tiêu thụ trong nước mà cịn có giá
trị xuất khẩu sang các nước trên thế giới.
1.1.2. Làng nghề:
1.1.2.1. Khái niệm:
Theo thống kê của Hiệp hội làng nghề Việt Nam thì có khoảng 5411 làng nghề
và làng có nghề, trong đó có gần 2000 làng nghề đã được cơng nhận, trên 400 làng nghề
thống với hơn 52 nhóm nghề, nếu tính riêng thủ đơ Hà Nội thì có khoảng 1350 làng nghề

được công nhận cùng hàng trăm làng nghề và phố nghề truyền thống. Vậy làng nghề là
gì? Làng có thể là đơn vị hành chính, đơn vị văn hóa hoặc nó cũng là “tế bào sống của
xã hội Việt Nam, là sản phẩm tự nhiên tiết ra từ quá trình định cư và cộng cư của người
Việt”8. Nghề có thể được hiểu là sự tập hợp của nhiều những lĩnh vực chun mơn bởi
những người có trí thức, óc sáng tạo và có kỹ năng tạo ra những sản phẩm chất lượng.
Có rất nhiều những định nghĩa khác nhau về làng nghề. Như theo ơng Lê Đức Thịnh,
Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn cho rằng “làng nghề
là một thiết chế kinh tế -xã hội ở nông thôn được cấu thành bởi hai yếu tố làng và nghề,
tồn tại trong một không gian địa lý nhất định, trong đó bao gồm nhiều hộ gia đình sinh
sống bằng nghề thủ cơng là chính, giữa họ có mối liên kết về kinh tế, xã hội và văn hóa.”9
Hay như trong cuốn Làng nghề truyền thống trong quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa tác giả Trần Minh Yến quan điểm làng nghề là “những làng ở nông thơn có các
ngành phi nơng nghiệp chiếm ưu thế về số hộ, số lao động và tỷ trọng thu nhập so với
nghề nơng”10. Nhìn chung thì các khái niệm làng nghề đều có nét tương đồng với nhau
nhưng nó thật sự chưa đầy đủ bởi vì những định nghĩa này chỉ giới hạn phạm vi sản xuất
của các làng nghề ở trong nước. Trong cuốn Văn hóa Việt Nam tìm tòi và suy ngẫm GS.
Trần Quốc Vượng đã bổ sung thêm quan điểm về định nghĩa là nghề là… “Những mặt
hàng này đã có tính mỹ nghệ, đã trở thành sản phẩm hàng hóa và có quan hệ tiếp thị với
một thị trường là vùng xung quanh, tới thị trường đô thị, thủ đô… và tiến tới mở rộng ra
8

Trần Từ (1984).Cơ cấu tổ chức của làng Việt cổ truyền ở Bắc Bộ. Khoa học xã hội, Hà Nội, tr 11-12.
Lê Huê (2010), “Sau khủng hoảng, doanh nghiệp làng nghề không “chết””, cập ngày 24.04.2021.
10
Trần Minh Yến (2004). Làng nghề truyền thống trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Khoa học xã hội,
Hà Nội, tr.12.
9

7



cả nước rồi có thể xuất khẩu ra nước ngồi”11. Như vậy ta có thể hiều làng nghề là một
thiết chế kinh tế- xã hội ở nông thôn gồm nhiều hộ sinh sống bằng nghề thủ cơng là chính
và có tạo ra được hàng hóa có tính mỹ nghệ cao và có ảnh hưởng thị trường như vùng
xung quanh nó, các đơ thị… và có thể mở rộng để xuất khẩu sang nước ngoài.
1.1.2.2. Phân loại:
Sơ đồ 1.2. Phân loại làng nghề.

11

Trần Quốc Vượng (2000).Văn hố Việt Nam tìm tịi và suy ngẫm. NXB VHDT và TCVHNT, H, tr. 372.

8


Phân theo
số lượng
nghề trong
làng

Phân theo
lịch sử
hình thành

Làng một nghề.
Làng nhiều nghề.
Làng nghề truyền thống: là những
làng mà nghề xuất hiện từ lâu đời,
còn tồn tại đến ngày nay.
Làng nghề mới: là những làng xuất

hiện do sự lan tỏa nghề của một
làng nghề nào đó hoặc do du nhập
nghề từ địa phương.
Làng nghề quy mơ lớn ví dụ Ninh
Hiệp, Bát Tràng.

Phân theo
quy mô

Làng nghề quy mô nhỏ (phạm vi
một làng) như làng tranh Đông
Hồ, làng bún Phú Đô.
Làng nghề chuyên sản xuất, kinh
doanh một loại sản phẩm. Ví dụ:
làng chạm Bạc Đồng Xâm, làng
khảm trai Chn Ngọ...

Phân loại
làng nghề
Phân loại
theo loại
hình sản
phẩm

Làng nghề sản xuất kinh doanh
tổng hợp nhiều sản phẩm . Ví dụ
làng vàng bạc Kiêu Kỵ, làng mộc
Đồng Kỵ,..
Loại hình dệt, nhuộm, thuộc da.
Loại hình sản xuất vật liệu xây

dựng.

Phân theo
ngành
nghề

Loại hình gia cơng cơ khí.
Loại hình chăn ni, giết mổ gia
súc.
Loại hình thủ cơng, mỹ nghệ.
Loại hình tái chế chất thải.

Loại hình khác.
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ “Đinh Thị Vân Chi (2015)-Phát triển làng nghề truyền
thống trong bối cảnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.NXB nơng nghiệp”)
1.1.3. Làng nghề truyền thống:
9


1.1.3.1. Khái niệm:
Theo tác giả Trần Minh Yến trong cuốn “Làng nghề truyền thống trong q trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa” thì “làng nghề truyền thống trước hết là làng nghề được
tồn tại và phát triển lâu đời trong lịch sử, trong đó gồm có một hoặc nhiều nghề thủ công
truyền thống, là nơi quy tụ các nghệ nhân và đội ngũ thợ lành nghề, là nơi có nhiều hộ
gia đình chuyên làm nghề truyền thống lâu đời, giữa họ có sự liên kết, hỗ trợ nhau trong
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.”12
Theo Thông tư 116/2006/TT-BNN của Bộ Nơng Nghiệp và Phát triển nơng thơn
ngày 18/12/2006 thì “Làng nghề truyền thống là làng nghề có nghề truyền thống được
hình thành từ lâu đời.” và “Làng nghề truyền thống phải đạt tiêu chí làng nghề và có ít
nhất một nghề truyền thống theo quy định tại Thông tư này.” Như vậy để được công

nhận là làng nghề truyền thống thì phải có ít nhát một nghề truyền thống và phải thỏa 3
tiêu chí để được cơng nhận làng nghề sau:
“a) Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành nghề
nông thôn;
b) Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời điểm đề
nghị cơng nhận;
c) Chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước.”13.
Ngồi ra, thơng tư 116/2006/TT-BNN của Bộ Nông Nghiệp và phát triển nông
thôn ngày 18/12/2006 cũng quy định “Đối với những làng chưa đạt tiêu chuẩn a, b của
tiêu chí cơng nhận làng nghề tại điểm 2, mục I, Phần II nhưng có ít nhất một nghề truyền
thống được công nhận theo quy định của Thơng tư này thì cũng được cơng nhận là làng
nghề truyền thống.”. Như vậy nếu như làng có một nghề truyền thống được công nhận

12

Trần Minh Yến (2004). Làng nghề truyền thống trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Khoa học xã hội,
Hà Nội, tr.19.
13
Thơng tư 116/2006/TT-BNN của Bộ Nông Nghiệp và phát triển nông thôn ngày 18/12/2006 về hướng dẫn thực
hiện một số nội dung của nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/07/2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề
nông thôn.

10


và chấp hành tốt các chính sách, pháp luật của Nhà nước thì vẫn được cơng nhận là làng
nghề truyền thống.
Ngoài ra trong cuốn Phát triển làng nghề truyền thống trong bối cảnh cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa của PGS.TS Đinh Thị Vân Chi cũng đề cập tới tiêu chí xác định làng
nghề truyền thống của tổ chức JICA (Nhật Bản) hợp tác cùng Bộ Nông nghiệp và Phát

triền Nông thơn để đưa ra 3 tiêu chí sau:
“- Làng nghề có truyền thống trên 100 năm;
- Làng nghề có trên 20% hộ gia đình tham gia làm nghề;
- Thu nhập nghề chiếm trên 20% thu nhập chung”14
Để nghiên cứu một làng nghề truyền thống phải quan tâm đến nhiều phương diện
của nó. Nếu chỉ xét về mặt khái niệm mà bỏ qua những tiêu chí để có thể trờ thành làng
nghề truyền thống thì có thể dẫn đến sự thiếu sót và nhầm lẫn trong q trình nghiên cứu
về một làng nghề truyền thống. Tóm lại, làng nghề truyền thống là làng có nghề truyền
thống hình thành từ lâu đời, có những người thợ có chun mơn cao tạo ra những sản
phẩm đem lại nguồn thu nhập kinh tế và thỏa các tiêu chí của nhà nước.
1.1.3.2. Phân loại:
Trong cuốn “Lảng nghề truyền thống trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa” tác giả Trần Minh Yến đã phân loại các làng nghề truyền thống dựa trên cơ sở phân
loại các nhóm nghề truyền thống, do đó nghề truyền thống được phân làm bốn loại chính
như sau:
Sơ đồ 1.3. Phân loại làng nghề truyền thống.

14

Đinh Thị Vân Chi (2015). Phát triển làng nghề truyền thống trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. NXB
nơng nghiệp.

11


Làng nghề truyền
thống

Chun sản xuất
các mặt hàng thủ

cơng mỹ nghệ

Ví dụ: gốm, sứ, dệt
tơ tằm, chạm khắc
gỗ

Chuyên sản xuất
các mặt hàng phục
vụ cho sản xuất và
đời sống

Ví dụ: rèn, mộc, nề,
hàn, đúc, vật liệu
xây dựng,...

Chuyên sản xuất
các mặt hàng phục
vụ cho nhu cầu tiêu
dùng thơng thường

Ví dụ: dệt vải, dệt
chiếu cói, làm nón,
may mặc

Chun chế biến
lương thực, thực
phẩm

Ví dụ: xay xát, làm
bún bánh, chế biến

hải sản,...

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ “Trần Minh Yến (2004) - Làng nghề truyền thống trong
q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. NXB Khoa học xã hội, Hà Nội”.)
1.2. Khái niệm và các loại hình về thương mại điện tử.
1.2.1. Khái niệm về thương mại điện tử. (E-commerce/ Electronic commerce)
Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) thì “TMĐT được định nghĩa
sơ bộ là các giao dịch thương mại dựa trên truyền dữ liệu qua các mạng truyền thông
như Internet”15.
Nghiên cứu ở góc độ pháp luật Việt Nam thì TMĐT là “việc tiến hành một phần
hoặc tồn bộ quy trình của hoạt động thương mại bằng phương tiện điện tử có kết nối
với mạng Internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác”16
Dưới góc độ kinh tế, hai tác giả Kenneth C Laudon và Carol Guercio Traver cho
rằng “TMĐT liên quan đến việc sử dụng Internet, World Wide Web (Web) và các ứng
dụng và trình duyệt chạy trên thiết bị di động để giao dịch kinh doanh”17

15

OECD, The Economic and Social Impact of Electronic Commerce, OECD Publications, Paris, 2005
Nghị định 52/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 16/05/2013 về thương mại điện tử.
17
Kenneth C. Laudon & Carol Guercio Traver, E-commerce, business.technology.society – 13th edition, Pearson
Education, Inc 2018.
16

12


Mặc khác, theo hội nghị Liên hiệp quốc về Thương mại và Phát triển (UNCTAD)
thì TMĐT được nhìn dưới hai góc độ là góc độ doanh nghiệp và góc độ quản lý nhà

nước.
Ở góc độ là doanh nghiệp, TMĐT “là việc thực hiện một phần hay toàn bộ hoạt
động kinh doanh bao gồm marketing, bán hàng, phân phối và thanh tốn thơng qua các
phương tiện điện tử”18. Như vậy ở khái niệm này, hình thức kinh doanh trên mạng được
mở rộng hơn. Nó khơng chỉ cịn đơn thuần là các hoạt động mua bán mà nó là tồn bộ
các hoạt động kinh doanh được thực hiện thông qua các phương tiện điện tử. Theo đó,
TMĐT được viết tắt MSDP, trong đó:
M- Marketing: có các website, hoặc các xúc tiến thương mại qua Internet.
S- Sales: có các website hỗ trợ cho việc giao dịch và ký kết hợp đồng
D- Delivery: vận chuyển/ phân phối các sản phẩm số hóa thơng qua Internet
P- Payment: thanh toán qua mạng hoặc qua các bên trung gian (ngân hàng).
Hình 1.1. Mơ hình theo chiều ngang của thương mại điện tử.

18

Unctad, B. C. (2000). Electronic Commerce and Development. In United Nations Conference on Trade and
Development, Geneva.

13


(Nguồn: Unctad, B. C. (2000). Electronic Commerce and Development. In United
Nations Conference on Trade and Development, Geneva.)
Dưới góc độ quản lý nhà nước, TMĐT được định nghĩa theo chiều dọc từ dưới
lên (nền móng) bao gồm 5 lĩnh vực và được viết tắt là IMBSA, trong đó:
I- Cơ sở hạ tầng cho sự phát triển TMĐT
M- Thông điệp.
B- Các quy tắc cơ bản.
S- Các quy tắc riêng trong từng lĩnh vực.
A- Các ứng dụng.

Hình 1.2. Kết cấu thương mại điện tử toàn cầu.

( Nguồn: Unctad, B. C. (2000). Electronic Commerce and Development. In United
Nations Conference on Trade and Development, Geneva)
Trong bài nghiên cứu này, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu TMĐT dưới góc độ là
doanh nghiệp chứ khơng tập trung nghiên cứu TMĐT dưới góc độ quản lý nhà nước.
1.2.2. Khái niệm sàn giao dịch thương mại điện tử:
Căn cứ theo khoản 9 Điều 3 Nghị định 52/2013/ NĐ-CP ngày 16/05/2013 về
thương mại điện tử thì “Sàn giao dịch thương mại điện tử là website thương mại điện tử
14


cho phép các thương nhân, tổ chức, cá nhân không phải chủ sở hữu website có thể tiến
hành một phần hoặc tồn bộ quy trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên đó”. Như vây, có
thể hiểu đơn giản thì sàn giao dịch thương mại điện tử như một “khu chợ” mà ở đó các
thương nhân có thể đến thuê mua một vị trí để mở gian hàng của mình.
1.2.3. Các loại hình thương mại điện tử:
-

Phân loại theo các thành phần tham gia:

Bảng 1.1 .Bảng phân loại theo các thành phần tham gia thương mại điện tử.

Người tiêu dùng

Comsumer/Citizen

Business

Government


Người tiêu dùng

Doanh nghiệp

Chính phủ

Consumer to

Consumer to

Consumer/Citizen to

consumer (C2C)

Business ( C2B)

Government (C2G)

Đấu giá trực tiếp

Đường dẫn đến

Dịch vụ công

doanh nghiệp trên

Doanh nghiệp

trang cá nhân


Chính phủ

Consumer/ Citizen
Business
Govertment

Bên cung cấp

Bên tiêu dùng

Business to

Business to Business

Business to

Consumer (B2C)

(B2B)

Government (B2G)

Bán lẻ trực tuyến

Đặt hàng với nhà

Hải quan điện tử

cung cấp

Government to

Government to

Government to

Consumer/ Citizen

Business (G2B)

Government (G2G)

Đấu thầu công

Hợp tác trong cộng

(G2C)
Bầu cử, bỏ phiếu
qua mạng

đồng ảo

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ “Trần Thị Thập & Nguyễn Trần Hưng (2020). Thương
mại điện tử căn bản. NXB Thông tin và Truyền thông”)
15


Ở bài nghiên cứu này, tác giả chủ yếu nghiên cứu TMĐT dưới góc độ doanh
nghiệp do vậy việc phân tích các hình thức phân loại của TMĐT chủ yếu tập trung vào
bốn hình thức chủ yếu là C2C, C2B, B2C và B2B.

-Giao dịch điện tử giữa người tiêu dùng với người tiêu dùng (C2C): là hình thức
cả bên cung cấp lẫn bên tiêu dùng đều là cá nhân với nhau hay nói cách khác là cả người
mua lẫn người bán đều là cá nhân với nhau chứ không phải là doanh nghiệp. Ở mơ hình
này, các chủ thể có thể giao dịch với nhau thông qua môi trường trực tiếp gọi là bên thứ
ba. Đối với hình thức này, thì một cá nhân có thể tự mình thiết lập một wesite để kinh
doanh những mặt hàng do mình tự làm ra có thể là các tài sản hữu hình hoặc các tài sản
ảo như các sản phẩm, vật dụng trong game. Mặc khác, người dùng cũng có thể sử dụng
website có sẵn đó để đấu giá các món hàng ví như eBay, amazon.com…
-Giao dịch điện tử giữa người tiêu dùng với doanh nghiệp (C2B): là mơ hình
TMĐT trong đó người tiêu dùng tạo ra giá trị và doanh nghiệp tiêu thụ giá trị đó19 như
là việc cơng ty tiếp thu để phát triển ngày một tốt hơn từ những đánh giá góp ý hoặc ý
tưởng của khách hàng. Một hình thức khác của C2B là người tiêu dùng cung cấp cho
doanh nghiệp cơ hội dựa trên phí tiếp thị sản phẩm trên blog hoặc các nền tảng xã hội
khác như Youtube của người tiêu dùng. Ví dụ như là các doanh nghiệp về mỹ phẩm có
thể thuê các Youtuber quảng cáo cho sản phẩm của họ.
-Giao dịch điện tử giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng (B2C): là mô hình mà
doanh nghiệp sử dụng các phương tiện điện tử để bán sản phẩm của mình đến với người
tiêu dùng. Doanh nghiệp thường sẽ tạo lập website, hình thành cơ sở dữ liệu về hàng
hóa, dịch vụ, tiến hành các quy trình tiếp thị, quảng cáo và phân phối trực tiếp đến người
dùng 20 ví dụ như người dùng muốn mua trang sức của PNJ thì có thể lên trực tiếp website
của PNJ để đặt hàng.
-Giao dịch điện tử giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B): là hình thức giao
dịch thông qua phương tiện điện tử mà bên mua lẫn bên bán đều là doanh nghiệp. Các
giao dịch B2B chủ yếu là giao dịch mua hàng từ nhà cung cấp, được thực hiện trên các

19

Trần Thị Thập, & Nguyễn Trần Hưng (2020) .Thương mại điện tử căn bản. NXB Thông tin và Truyền thông,tr34.
Trần Thị Thập, & Nguyễn Trần Hưng (2020) .Thương mại điện tử căn bản. NXB Thông tin và Truyền thông.


20

16


hệ thống ứng dụng TMĐT hoặc các sàn giao dịch TMĐT B2B21 Ví dụ về B2B ở thị
trường Việt Nam như Lazada, Shopee, Tiki,.. cịn ở thị trường nước ngồi thì có các
trang lớn và nổi tiếng như Taobao, Alibaba, Amazon,..
Sau khi tìm hiểu về các loại hình của TMĐT thì tác giả thấy mơ hình kinh doanh
C2C và mơ hình kinh doanh B2B phù hợp với đề tài nghiên cứu này. Do đó, tác giả sẽ
chủ yếu sử dụng hai mơ hình này trong bài nghiên cứu này.
1.3. Vai trò của làng nghề truyền thống trong sự phát triển kinh tế - xã hội.
Làng nghề truyền thống ở Việt Nam phân bố rộng khắp ở các vùng của đất nước
từ nơng thơn cho đến các đơ thị. Cũng vì thế mà các làng nghề luôn sản xuất ra một khối
lượng sản phẩm khá lớn, góp phần cho sự phát triển của kinh tế quốc dân. Trong cuốn
“Làng nghề truyền thống trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa” của tác giả Trần
Minh Yên cũng đã nêu vai trò nổi bật của làng nghề trong sự phát triển kinh tế- xã hội
của đất nước đất nước gồm:
-Góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng cơng nghiệp
hóa: việc phát triển làng nghề truyền thống đã tạo cơ hội cho các hoạt động dịch vụ ở
nông thôn được mở rộng về quy mô lẫn địa bàn và thu hút được nhiều lao động.
-Tăng giá trị sản phẩm hàng hóa: các sản phẩm từ các làng nghề truyền thống đã
góp phần cho kim ngạch xuất khẩu của nền kinh tế quốc dân tăng nói chung và cũng góp
phần làm cho giá trị của sản phẩm làng nghề đó cũng được tăng lên đáng kể. Ví dụ như
kim ngạch gốm sứ mỹ nghể từ Việt Nam sang Nhật Bản tăng từ 67,032 triệu USD năm
2012 lên 73,300 triệu USD năm 201722.
-Góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động nông thôn: việc
tăng giá trị của hàng hóa đã giúp cho những người dân của những làng nghề truyền thống
có thêm nhiều cơ hội việc làm và tăng thu nhập cho người lao động ở vùng đó.


21

Trần Thị Thập, & Nguyễn Trần Hưng (2020) .Thương mại điện tử căn bản. NXB Thông tin và Truyền thông,
tr35-36.
22
Phạm Thị Diệp Hạnh, “Nhật Bản: Thị trưởng nhiều tiềm năng cho mặt hàng gốm sứ Việt Nam”, truy cập ngày 10.5.2021.

17


×