Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây dựng (Công ty xây dựng số 2 - Tổng Công ty xây dựng Hà Nội)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.39 KB, 64 trang )

Phần thứ nhất
Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở trong các
doanh nghiệp xây dựng
I. Đặc điểm của sản xuất xây lắp và yêu cầu của công tác quản lý
trong hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây dựng
1. Đặc điểm chung của sản xuất xây dựng.
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất góp phần tạo nên cơ
sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế, tăng cờng tiềm lực cho nền kinh tế.
Hoạt động của ngành xây dựng là họat động để hình thành nên năng lực
sản xuất cho các ngành, các lĩnh vực khác nhau trong nền kinh tế. Tạo
điều kiện để nền kinh tế phát triển nhanh và ổn định, thu hút vốn đầu t từ
bên ngoài. Do vậy việc đầu t xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và phát triển
ngành xây dựng luôn phải đợc coi trọng và đi trớc một bớc so với các
ngành kinh tế khác.
Ngành xây dựng là một ngành sản xuất độc lập, có những đặc thù
riêng về mặt kinh tế, tổ chức quản lý và kỹ thuật, chi phối trực tiếp đến
việc tổ chức công tác kế toán nói chung và tổ chức kế toán chi phí sản
xuất, tính giá thành sản phẩm nói riêng. những đặc thù này thể hiện là:
+ Sản xuất xây lắp là một ngành sản xuất công nghiệp đặc biệt theo
đơn đặt hàng, sản phẩm mang tính đơn chiếc, riêng lẻ. Các công trình thi
công theo yêu cầu của khách hàng, mỗi đối tợng xây lắp thờng có yêu cầu
kỹ thuật, kết cấu, hình thức, địa điểm riêng do vậy mà việc tổ chức thi
công, biện pháp thi công phải luôn thay đổi cho phù hợp với từng đối tợng
xây lắp, đáp ứng đợc những yêu cầu của đơn đặt hàng.
+ Đối tợng sản xuất xây dựng cơ bản thờng có khối lợng lớn, giá trị
nhiều thời gian thi công dài. Do đặc điểm này mà kế toán xác định đối t-
ợng và kỳ tính giá thành phù hợp sẽ đáp ứng đợc yêu cầu quản lý kịp thời
và chặt hẽ chi phí chánh căng thẳng về vốn cho Doanh nghiệp xây lắp.
1


+ Sản xuất xây dựng thờng diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp
của các yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên. do vậy thi công xây lắp đôi khi
mang tính thời vụ. do vậy mà đôi khi gặp phải những rủi ro tạo nên những
khoản thiệt hại bất ngờ nên cần phải có những phơng pháp hạch toán phù
hợp đối với những khoản thiệt hại này.
+ Sản xuất xây dựng cơ bản thực hiện trên các địa điểm biến động .
sản phẩm xây dựng cơ bản mang tính ổn định, gắn liền với điểm xây dựng.
Khi hoàn thành không nhập kho nh các ngành sản xuất vật chất khác mà
nơi sản xuất cũng là nơi tiêu thụ .
Những đặc điểm trên đây có ảnh hởng rất lớn tới việc tập hợp chi phí
sản xuất để tính giá thành sản phẩm xây lắp .
2. Yêu cầu của công tác quản lý hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng .
Do sản xuất xây lắp và sản phẩm xây lắp có đặc thù riêng, đã làm cho
việc quản lý về đầu t xây dựng cơ bản khó khăn và phức tạp hơn một số
ngành sản xuất khác. Do vậy trong quá trình quản lý đầu t xây dựng cơ
bản phải đáp ứng đợc một số yêu cầu cơ bản là:
Công tác quản lý đầu t xây dựng cơ bản phải đảm bảo tạo ra sản
phẩm và dich vụ đợc xã hội , thị trờng chấp nhận về giá cả, chất lợng, đáp
ứng đợc các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ.
Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá
hiện đại hoá. Xây dựng phải theo quy hoạch đợc duyệt, thiết kế hợp lý tiên
tiến, mỹ quan công nghệ hiện đại, xây dựng đúng tiến độ, đạt chất lợng
cao với chi phí hợp lý và thực hiện bảo hành công trình (Trích điều lệ
quản lý đầu t xây dựng - Ban hành kèm theo nghị định của chính phủ
177/CP ngày 20/10/1994)
II. Chi phí sản xuất và phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất trong
doanh nghiệp xây dựng.
1. Chi phí sản xuất và cách phân loại chi phí sản xuất trong
Doanh nghiệp xây dựng.

1.1 Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng.
2
Quá trình sản xuất trong các Doanh nghiệp xây dựng là quá trình mà
các doanh nghiệp phải thờng xuyên đầu t các loại chi phí khác nhau để đạt
đợc mục đích là tạo ra đợc khối lợng sản phẩm tơng ứng, đó là quá trình
chuyển biến của các loại vật liệu xây dựng thành sản phẩm dới sự tác động
của máy móc thiết bị cùng với sức lao động của con ngời hay đó chính là
sự chuyển biến các yếu tố về t liệu lao động vàđối tợng lao động (hao phí
về lao động vật hoá) dới sự tác động có mục đích của sức lao động (hao
phí về lao động sống) qua quá trình thi công sẽ trở thành sản phẩm xây
dựng. Toàn bộ những hao phí này đợc thể thiện dới hình thái giá trị thì đó
là chi phí sản xuất .
Vậy: Trong Doanh nghiệp xây dựng , chi phí sản xuất là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá và các
loại hao phí cần thiết khác mà Doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động
sản xuất , thi công trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí sản xuất trong Doanh nghiệp xây dựng bao gồm nhiều loại
khác nhau với nội dung kinh tế khác nhau, công dụng và mục đích của
chúng trong quá trình sản xuất cũng khác nhau.
1.2 Phân loại chi phí sản xuất trong Doanh nghiệp xây dựng .
Trong doanh nghiệp xây dựng các chi phí sản xuất bao gồm nhiều
loại có nội dung kinh tế và công dụng khác nhau, yêu cầu quản lý đối với
từng loại chi phí cũng khác nhau. Việc quản lý sản xuất , quản lý chi phí
sản xuất không chỉ dựa vào số liệu tổng hợp của tất cả các loại chi phí sản
xuất mà còn căn vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí phát sinh theo
từng công trình, hạng mục công trình ở từng địa bàn khác nhau trong từng
thời kỳ nhất định.
Việc phân loại chi phí một cách chính xác giúp cho việc tập hợp và
tính giá thành công tác xây lắp theo từng khoản mục chi phí mới đảm bảo
tính chính xác. đáp ứng yêu cầu đó, trong doanh nghiệp xây lắp việc phân

loại chi phí sản xuất đợc áp dụng theo những tiêu thức cơ bản sau:
1.2.1. Phân loại theo tính chất kinh tế, nội dung kinh tế của chi
phí
3
Theo cách phân loại chi phí này, mỗi yếu tố chi phí sản xuất bao gồm
các chi phí sản xuất có tính chất, nội dung kinh tế giống nhau đợc xếp vào
cùng yếu tố chi chi phí, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu, mục
đích , tác dụng của chi phí đó nh thế nào. Căn cứ vào tiêu thức này toàn bộ
các chi phí sản xuất bao gồm các yếu tố cơ bản sau:
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ các khoản chi
phí nh nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế và
một số loại nguyên vật liệu khác mà doanh sử dụng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh
* Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm toàn bộ tiền công, các
khoản phụ cấp và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của toàn bộ số
lao động trong doanh nghiệp.
* Chi phí khấu hao tài sản cố định : là toàn bộ số chi phí phải tính
khấu hao đối với tất cả các loại tài sản trong doanh nghiệp.
* Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp
phải trả cho các loại dịch vụ mua ngoài để phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh trong doanh nghiệp nh tiền điện , tiền nớc, tiền điện thoại.
*Chi phí bằng tiền khác: bao gồm toàn bộ các chi phí phát sinh
trong quá trình sản xuất xây lắp nh chi phí thuê làm sạch vật liệu, cp đào
hố tôi vôi.
Việc phân loại chi phí giúp ta biết đợc kết cấu tỷ trọng của từng loại
chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh, phục vụ cho yêu cầu thông
tin và quản trị doanh nghiệp để phân tích tình hình thực hiện dự toán chi
phí sản xuất kinh doanh cho kỳ sau.
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí (theo
công dụng kinh tế và địa điểm phát sinh chi phí)

Theo cách phân loại này những chi phí có cùng mục đích và công
dụng đợc xếp vào cùng một khoản mục chi phí không phân biệt nội dung
kinh tế của chúng nh thế nào. Theo tiêu thức này toàn bộ chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ đợc phân thành:
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ tất cả các chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho thi công xây lắp (không bao gồm chi
4
phí nguyên vật liệu đã tính vào chi phí sử dụng máy thi công) cụ thể nh
gạch, đá, xi măng, sắt thép, các kết cấu bê tông,
* Chi phí nhân công trực tiếp: là toàn bộ những khoản mà doanh
nghiệp phải trả cho công nhân trực tiếp thi công xây lắp và các khoản phụ
cấp có tính chất lơng, nh phụ cấp làm thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm,
(không bao gồm tiền lơng của công nhân điều khiển máy thi công, tiền
nhân công vận chuyển ngoài công trờng)
* Chi phí sử dụng máy thi công: là toàn bộ những chi phí vật liệu,
nhiên liệu, nhân công và các chi phí trực tiếp dùng cho quá trình sử dụng
máy để thực hiện việc xây lắp các công trình nh máy ủi, máy trộn bê tông,
máy xúc,
* Chi phí sản xuất chung: là toàn bộ chi phí phục vụ cho sản xuất
xây lắp, những chi phí có tính chất dùng chung cho hoạt động xây lắp gắn
liền với từng công trờng cụ thể nh chi phí nhân viên phân xởng, chi phí
nhân viên quản lý đội, chi phí công cụ, dụng cụ trên công trờng.
Với cách phân loại chi phí sản xuất theo cách này nhằm giúp doanh
nghiệp tập hợp đợc chi phí của từng khoản mục chi phí phát sinh để tiến
hành đối chiếu với giá thành dự toán cũng nh phục vụ cho yêu cầu kiểm
tra và phân tích chi phí của doanh nghiệp, cung cấp tài liệu cho công tác
tính giá thành sản phẩm , làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí
sản xuất và lập kế hoạch cho kỳ sau.
Ngoài những cách phân loại chi phí sản xuất theo những cách chủ
yếu trên, các doanh nghiệp có thể phân thành:

Chi phí cố định và chi phí biến đổi: Theo cách phân loại này nhằm
phân tích điểm hoà vốn, phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết
nhằm hạ giá thành sản phẩm , tăng hiệu quả sản xuất .
Chi phí tổng hợp và chi phí đơn nhất: Cách phân loại này giúp nhận
thức đợc từng loại chi phí trong việc hình thành giá thành sản phẩm nhằm
tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất thích hợp với từng loại
Chi phí trục tiếp và chi phí gián tiếp: Cách phân loại này giúp xác
định phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và phân bổ những chi phí đó cho
các đối tợng một cách đúng đắn.
5
...............................................
Nh vậy, mỗi cách phân loại có ý nghĩa và tác dụng nhất định trong
công tác quản lý và hạch toán chi phí . Các chi phí này luôn bổ xung cho
nhau nhằm quản lý có hiệu quả nhất đối với toàn bộ chi phí phát sinh trong
phạm vi từng doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định.
2. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất .
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà các chi phí
sản xuất phát sinh đợc tập hợp theo nhóm phạm vi giới hạn đó, nhằm đáp
ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát và yêu cầu tính giá thành.
Việc xác định đúng đắn đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và đối t-
ợng tính giá thành có một ý nghĩa rất quan trọng trongviệc tập hợp chi phí
cũng nh việc bảo đảm tính chính xác kịp thời trong việc xác định giá thành
sản phẩm xây lắp . vì vậy khi xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất ở
từng Doanh nghiệp cần căn cứ vào tính chất sản xuất , loại hình sản xuất
sản phẩm , đặc điểm tổ chức sản xuất, căn cứ vào phơng pháp lập dự toán (
cho công trình, hạng mục công trình ), căn cứ vào phơng thức thanh toán
giữa bên A và bên B ( thanh toán một lần haynhiều lần ).
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh trong Doanh nghiệp xây
lắp , có quy trình sản xuất phức tạp, sản xuất đơn chiếc riêng lẻ, sản xuất
theo đơn đặt hàng và việc tổ chức sản xuất đợc phân chia thành nhiều công

trờng, nhiều khu vực thi công. nên đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có thể
là : Đơn đặt hàng, sản phẩm hay nhóm sản phẩm , gai đoạn công việc hay
khu vực thi công.
* Theo sản phẩm hay đơn đặt hàng : sản phẩm xây lắp là các công
trình , hạng mục công trình hoàn thành,hàng tháng chi phí phát sinh có
liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì đợc tập hợp vào đối
tợng đó một cách thích hợp. Khi hoàn thành , tổng chi phí theo đối tợng
hạch toán cũng chính là giá thành của sản phẩm xây lắp .
* Theo bộ phận sản phẩm sản xuất sản phẩm : Bộ phận xây dựng
cơ bản là các giai đoạn xây lắp của các công trình, hạng mục công trình có
dự toán riêng. Các chi phí sản xuất phát sinh trong quá trính sản xuất đợc
6
tập hợp cho từng giai đoạn xây lắp có lien quan. Khi hoàn thành tổng chi
phí theo các giai đoạn chính là giá thành sản phẩm xây lắp .
* Theo nhóm sản phẩm : Đợc áp dụng trong trờng hợp XNXL cùng
một lúc thi công một số công trình, hạng mục công trình theo cùng một
thiết kế, theo cùng một phơng thức thi công nhất định và trên cùng một địa
bàn. Tất cả các chi phí phát sinh đợc tập hợp theo nhóm sản phẩm và chi
phí hoàn thành toàn bộ kế toán phải định giá thành đơn vị hoàn thành.
* Theo giai đoạn công nghệ : Đợc áp dụng đối với các xí nghiệp sản
xuất vật liẹu xây dựng, sản xuất cấu kiện lắp sẵn , khi mà toàn bộ quy trình
công nghệ sản xuất sản phẩm đợc chia ra thành nhiều giai đoạn công nghệ,
vật liệu đợc chế biến từ khâu đầu đến khâu cuối theo một trình tự nhất
định. Nh vậy đối tợng tính giá thành trong Doanh nghiệp xây lắp là sản
phẩm hoàn chỉnh và sản phẩm hoàn thành theo giai đoạn quy ớc.
3. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong Doanh
nghiệp xây dựng .
Chi phí sản liên quan đến nhiều yếu tố vật chất khác nhau, mỗi yếu tố
vật chất là một yếu tố đầu vào của sản xuất và có những tác dụng nhất định
trong việc thực hiện mục đích sản xuất sản phẩm . Do vậy mà tập hợp các

yếu tố vật chất cấu thành nên sản phẩm là nội dung quan trọng trong hạch
toán giá thành. Các phơng pháp tập hợp chi phí phù hợp với công nghệ sản
xuất sản phẩm và yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ sẽ đảm bảo cho giá
thành phản ánh đúng đắn lợng hao phí vật chất tham gia vào việc cấu tạo
nên sản phẩm . Bằng phơng pháp tập hợp thích hợp thì giá thành mới thực
hiện đợc chức năng bù đắp chi phí .Tuỳ theo điều kiện sản xuất thực tế ở
từng Doanh nghiệp mà có thể áp dụng một trong hai phơng pháp tập hợp
chi phí sau đây:
3.1. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí trong trờng hợp Doanh
nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai th-
ờng xuyên.
7
CP của nhóm sản phẩm
Số sản phẩm hoàn thành
thành
Z
đơn vị sản phẩm
=
Điều kiện áp dụng: Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất này thờng
áp dụng cho các Doanh nghiệp xây lắp có quy mô lớn, sản xuất lớn , tiến
hành một lúc nhiều hoạt động kinh tế.
Các tài khoản sử dụng:
Tài khoản 621 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản 622 : Chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản 623 : Chi phí sử dụng máy thi công
Tài khoản 627 : Chi phí sản xuất chung
Tài khoản 627 : Chi phí sản xuất chung
Tài khoản 15 4 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Tài khoản 15 4 dùng để tổng hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc
tính giá thành và đợc mở cho từng công trình, hạng mục công trình.

3.1.1 Phơng pháp tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Trong Doanh nghiệp xây lắp thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao
gồm giá trị thực tế của vật liệu chính (xi măng ,sắt thép, cát, đá ) vật liệu
phụ đinh,dây buộc, các cấu kiện bê tông, các thiết bị đi kèm vât kiến
trúc cần cho việc thực hiện và hoàn thành khối l ợng xây lắp.
Vật liệu sử dụng cho hạng mục công trình nào phải tính trực tiếp cho
hạng mục công trình đó trên cơ sở đơn giá và khối lợng thực tế đã sử dụng.
Trờng hợp không thể tính trực tiếp cho từng đối tợng sử dụng thì áp dụng
phân bổ theo tiêu thức phù hợp.
Xác định tiêu thứ phân bổ :


=
i
T
C
H
Trong đó : c : Là tổng chi phí cần tiến hành phân bổ
T
i
: Tiêu thức phân bổ thuộc đối tợng i
Mức phân bổ xác định cho từng đối tợng:
8
=
Đơn giá
thực tế
của NVL
+
Chi phí vận
chuyển,thuê mua

thuế nhập khẩu
Các
khoản
giảm trừ
Giá ghi
trên
hoá đơn
-
C
i
= H
i
x T
i
Sơ đồ tập hợp chi phí :

3.1.2.Phơng pháp tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
: Chi phí NCTT
là toàn bộ các khoản tiền lơng chính, lơng phụ của công nhân trực tiếp
tham gia xây dựng các công trình, các khoản phụ cấp làm thêm giờ,
các khoản phụ cấp có tính chất lơng (phụ cấp trách nhiệm, độc hại.) và
các khoản trích theo lơng của công nhân xây lắp.
Trong chi phí NCTT không bao gồm lơng của công nhân vận chuyển
ngoài công trờng, lơng của công nhân bảo quản vật liệu trớc khi đa đến
công trờng, lơng của nhân viên quản lý công trình, của công nhân điều
khiển máy.
Căn cứ vào tiền lơng, tiền công phải trả và những chứng từ liên quan
tính cho từng công trình, hạng mục công trình để tập hợp riêng cho
từng đối tợng tính giá thành. Nừu những khoản chi phí NCTT mà
không tập hợp riêng đợc cho từng công trình thì tiến hành phân bổ nhu

đối với nguyên vật liệu.
9
TK 152, 153, 142(1) TK 621- CPNVLTTT TK 154
TK 111, 112, 331
TK 141
TK 133
Xuất NVL,CCDC
Sử dụng trực tiếp
Mua vật tư đem sử dụng
ngay
CPNVL trường hợp giao khóan
nội bộ và bộ phận nhận khoán
không tổ chức kế toán riêng
K/C CPNVLTT
Cho từng công trình, hạng
mục công trình
Sơ đồ tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
3.1.3.Phơng pháp tập hợp chi phí sử dụng máy thi công.
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các khoản chi phí NVL, NC
và các chi phí khác trực tiếp dùng cho quá trình sử dụng máy phục vụ
cho các công trình xây lắp.
để có thể theo dõi và quản lý đợc hoạt động của đội máy thi công thì
mỗi máy đợc phát một phiếu theo dõi hoạt động của xe máy do ngời
điều khiển giữ . cuối tháng phiếu này đợc đa về phòng kế toán để lập
"Bảng tổng hợp tình hình sử dụng máy thi công". Căn cứ vào bảng tổng
hợp này kế toán tiến hành phân bổ chi phí sử dụng MTC cho từng công
trình.
Việc phân bổ chi phí sử dụng MTC cho các đối tợng xây lắp đợc thực
hiện cho từng loại máy, nhóm máy, căn cứ vào số ca máy hoạtđộng
thực tế hoặc khối lợng công việc hoàn thành của ca máy.

+ Đối với loại máy theo dõi đợc hoạt động và tập hợp riêng cho từng
loại máy, nhóm máy:
10
TK 622-CPNCTT
TK 334,335,338
TK 154
TK 141(3)
Tập hợp chi phí tiền lư
ơng
p/s trong
kỳ
Tạm ứng chi phí tiền
công giao khoán nội bộ.
K/C chi phí NCTT p/s trong kỳ.
=
Đơn giá bình quân
một ca máy hay
một đ.vị k.lượng
công tác máy
hoàn thành
Tổng chi phí sử
dụng máy thực tế
Tổng số ca máy
(tổng k.lg công hoàn thành)
Chi phí sử dụng phân
bổ cho từng đối tư
ợng xây lắp
=
Đơn giá bình
quân một ca

máy
x
Số ca máy
phục vụ cho
từng đối tượng
+ Đối với các loại máy mà chi phí phát sinh đợc tập hợp chung thì
việc phân bổ chi phí sử dụng MTC cho các đối tợng xây lắp phải áp
dụng hệ số tính đổi.
sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
3.1.4.Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là toàn bộ những chi phí phục vụ xây lắp ,
những chi phí có tính chất dùng chung cho hoạt động xây lắp gắn liền với
11
Hệ số tính đổi cho
từng loại máy
=
Đơn giá KH một ca
máy của loại máy tính
đổi
Đơn giá KH một ca máy thấp
nhất trong các loại máy
Số ca máy tiêu chuẩn
của từng loại máy
=
Số ca máy hoạt
động thực tế
x
Hệ số tính đổi
của loại máy đó
Chi phí sử dụng máy

phân bổ cho từng đối
tượng xây lắp
=
Đơn giá một ca
máy tiêu chuẩn
x
Số ca máy tiêu
chuẩn phục vụ cho
từng đối tượng
Đơn giá một ca
máy tiêu chuẩn
=
Tổng chi phí sử dụng máy thực tế p/s
Tổng số ca máy tiêu chuẩn của các loại máy
TK 214
KH sử dụng MTC
TK 1152, 153
Chi phí VL sử dụng MTC
TK 623- CPSDMTC
TK 154
TK 111,334
Tiền lương, tiền công
Phải trả cho người đk máy
K/C CP SDMTC
P/S trong kỳ
TK 111,112,331
TK 133
DV mua ngoài, cp khác bằng tiền tiền
từng công trờng cụ thể nh chi phí nhân viên phân xởng, chi phí dụng cụ
sản xuất , chi phí KHTSCĐ, chi phí DV mua ngoài .

Để có thể phânbổ đúng chi phí phát cho từng đối tợng cụ thể thì phải
xác định các tiêu thức phân bổ thích hợp. Ta có thể phân bổ nh sau:
12
=
Chi phí SXC phân
bổ cho đối tượng i
Tổng chi phí SXC
Tổng đơn vị tiêu thức phân
bổ của các đối tượng được
phân bổ
x
Số đơn vị tiêu thức
phân bổ thộc đối
tượng i
TK 133
TK 627-CPSXC
TK 154
TK 152,334,338,214
TK 111,112,331
CP NVL,NC, KH phục vụ sx
p/s trong kỳ
K/C CPSXC phát sinh trong kỳ
CP DV mua ngoài dùng vào
chi phí sản xuất chung
Sơ đồ hạch toán chi phí SXC
3.2. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất trong trờng hợp Doanh
nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
13
Giá trị NVL sử dụng không hết CK nhập lai kho
TK 621

K/C CPNVLTT
K/C CPNCTT
TK 111,112,152,334,
TK 152,138
TK 152
TK 111,112,334,338
TK 622
TK 623
TK 632,155
TK111,112,331
TK133
Xuất VL phục vụ thi
công
Mua VL đưa
ngay vào sử
dụng
CPNCTT thi
công công
trình
CP sử dụng
MTC
TK 133
TK 627
Tập hợp chi
phí sxc
TK 133
Phế liệu thu hồi
Giá thành sản phẩm
xây lắp hoàn thành
xây lắp hoàn thành

K/C CPSDMTC
K/C CPSXC
TK 154
Số phát sinh:
Sơ đồ tập hợp CPSXXL theo phương pháp KKTX
Số phát sinh:
Dư cuối kỳ:
Dư đk:
* Điều kiện áp dụng: Kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm
kê định kỳ thờng áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất xây lắp có quy
mô nhỏ, chỉ tiến hành một hoặc một số ít hoạt động xây lắp .
* Các tài khoản sử dụng :
TK 631 : Giá thành sản phẩm
TK 154 : Chi phí sản xuất inh doanh dở dang
TK 611 : Mua hàng
TK 621 : Chi phí NVLTT
TK 622 : Chi phí NCTT
TK 623 : Chi phí dử dụng máy thi công
TK 627 : Chi phí sản xuất chung
* Phơng pháp tập hợp các yếu tố chi phí sản xuất: Theo phơng
pháp này thì chi phí NVL xuất dùng trong kỳ không căn cứ vào các chứng
từ về xuất kho và hoá đơn mua hàng sử dụng trực tiếp để tổng hợp chi phi
sản xuất mà căn cứ vào kết quả kiểm kê NVL tồn kho cuối kỳ để xác định
giá trị NVL, hàng hoá xuất dùng trong kỳ.

Còn toàn bộ các chi phí sản xuất khác nếu không tập hợp riêng đợc
cho từng đối tợng thì tiến hành phân bổ các chi phí này cho các đối tợng
theo những tiêu thức phù hợp.
Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ.

Chi phí NVL xuất dùng trong kỳ
Chi phí NCTT phát sinh trong kỳ
Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công phát sinh trong kỳ
Tập hợp chi phi sản xuất chung phát sinh trong kỳ
K/C chi phí NVLTT, NCTT, chi phí sử dụng MTC, SXC sử dụng
trong kỳ.
14
Giá trị
NVL tồn
đầu kỳ
+
Chi phí
NVL xuất
dùng
=
Giá trị NVL nhập
trong kỳ
NVL tồn
cuối kỳ
-
Kiểm kê xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
Các sản phẩm hỏng tuỳ theo kết quả sử lý
ì K/C giá thành công trình hoàn thành
III. Đánh giá sản phẩm dở dang trong các doanh nghiệp xây dựng
Sản phẩm dở dang trong các doanh nghiệp xây lắp là các công
trình ,hạng mục công trình dở dang cha hoàn thành, hay khối lợng công
tác xây lắp trong kỳ cha đợc bên chủ đầu t nghiệm thu, chấp nhận thanh
toán.
Đánh giá sản phẩm dở dang là công việc cần phải thực hiện trớc khi
xác định giá thành sản phẩm bởi lẽ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ liên

quan đến cả sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang , việc đánh giá
một cách hợp lý chi phí sản xuất liên quan đến các công trình làm dở có ý
nghĩa rất quan trọng trong việc xác định chính xác giá thành của các công
trình hoàn thành.
Việc đánh giá sản phẩm làm dở là để tính toán xác định phần chi phí
sản xuất trong kỳ cho khối lợng làm dở cuối kỳ theo nguyên tắc nhất định.
15
TK 631
TK154
TK611
TK334
TK338TK338
TK111,112
TK214
TK621
TK622
TK623
TK627
TK154
TK138(8),611,821
TK632








ì

Để có thể đánh giá sản phẩm dở dang một cách chính xác trớc hết phải tổ
chức kiểm kê xác định khối lợng xây lắp dở dang. Việc đánh giá sản phẩm
dở dang sử dụng các phơng pháp khác nhau tuỳ thuộc vào loại hình sản
xuất và đặc điểm sản xuất sản phẩm của xí nghiệp, cũng nh phơng thức
giao thầu giữa hai bên mà Doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các ph-
ơng pháp sau đây.
1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí thực tế phát sinh
Đối với các công trình, hạng mục công trình có thời gian thi công
ngắn đợc quy định thanh toán một lần sau khi hoàn thành toàn bộ thì sản
phẩm dở dang là tổng số chi phí từ lúc khởi công cho đến lúc kiểm kê
đánh giá nh các công trình nâng cấp, sửa chữa, hoàn thiện.
2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo tỷ lệ hoàn thành của công
trình
Đối với các công trình, hạng mục công trình đợc thanh toán theo giai
đoạn quy ớc thì sản phẩm dở dang là các giai đoạn xây lắp cha hoàn thành
và đợc đánh giá theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bố các chi phí thực tế
đã phát sinh cho các giai đoạn xây lắp đã hoàn thành và cha hoàn thành
căn cứ vào giá thành dự toán và mức độ hoàn thành của chúng.
3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo đơn giá dự toán.
Đối với những công trình, hạng mục công trình đợc quy định thanh
toán định kỳ theo khối lợng của từng công việc, bộ phận kết cấu trên cơ sở
đơn giá dự toán thì sản phẩm dở dang là những khối lợng công việc cha
hoàn thành và đợc đánh giá theo chi phí thực tế.
16
=
Hệ số phân bổ cp
hoàn thành theo
các giai đoạn
CPdd đầu kỳ
Tng CP theo giá thành dự toán của mức độ

+
CP p/s trong kỳ
CP theo dự toán của
từng giai đoạn
=
Giá thành dự
toán của giai
đoạn
x
Tỷ lệ hoàn thành
CP dd thực tế của
từng giai đoạn
=
CPdd theo dự
toán của từng
giai đoạn
x
Hệ số phân bổ
CP thực tế của
kl xây lắp dd ck
=
Z
dt
k.lg dở
dang cuối kỳ
CPthực tế k lg
dd đầu kỳ
CPthực tế p/s
trong kỳ
+

Z
dt
k.lg XL hoàn
thành bàn giao
+
Dự toán
k.lg xldd
cuối kỳ
x
IV. Giá thành sản phẩm và các phơng pháp tính giá thành sản phẩm
xây dựng :
1. Giá thành sản phẩm xây dựng và các loại giá thành trong
doanh nghiệp xây dựng
1.1. Giá thành sản phẩm trong Doanh nghiệp xây dựng
Trong bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào thì chỉ tiêu giá thành sản
phẩm cũng là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp, nó là chỉ tiêu
chất lợng tổng hợp có ý nghĩa rất quan trọng đối với công tác quản lý của
các doanh nghiệp và của nền kinh tế.
Tính chất lợng để đánh giá hiệu quả của quá trình sản xuất và việc sử
dụng các yếu tố đầu vào đã tiết kiệm hay không.
Tính tổng hợp để đánh giá toàn bộ các biện pháp kinh tế tổ chức, kỹ
thuật mà doanh nghiệp đã đầu t trong quá trình sản xuất kInh doanh.
Trong doanh nghiệp xây lắp để hoàn thành một công trình hoặc hoàn
thành một lao vụ thì doanh nghiệp phải đầu t một lợng chi phí nhất định.
Những chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong quá trình thi công sẽ
tham gia cấu thành giá thành của quá trình đó.
Vậy: giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất bao gồm
chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí
sản xuất chung và một số chi phí trực tiếp khác tính cho công trình, hạng
mục công trình hay khối lợng xây lắp hoàn thành đến giai đoạn qui ớc đã

đợc nghiệm thu, bàn giao và chấp nhận thanh toán.
Do đặc điểm của ngành xây dựng, do vậy mà mỗi công trình, hạng
mục công trình hay một khối lợng công việc xây lắp khi hoàn thành đều có
một giá thành riêng và biết đợc giá bán trớc khi có sản phẩm hoàn thành.
Nh vậy ta thấy rằng chi phí sản xuất là cơ sở hình thành lên giá thành
sản phẩm tuy nhiên giữa giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất cũng có
sự khác nhau. Do vậy cần phân biệt rõ giữa chi phí sản xuất và giá thành
17
sản phẩm làm cơ sở để phản ánh chính xác giá thành thực tế của sản phẩm,
đảm bảo thực hiện các chức năng:
Chức năng thớc đo bù đắp chi phí.
Chức năng lập giá.
Chức năng đòn bẩy kinh tế.
Chi phí sản xuất chỉ tính trong một thời kỳ, còn giá thành sản phẩm
liên quan tới nhiều kỳ. Giá thành sản phẩm bao gồm cả chi phí của khối l-
ợng xây lắp dở dang ở kỳ trớc chuyển sang nhng laị trừ đi chi phí thực tế
của khối lợng xây lắp dở dang cuối kỳ.
Chi phí sản xuất đợc tập hợp theo từng thời kỳ nhất định còn giá
thành sản phẩm xây lắp là chi phí sản xuât đợc tính cho từng công trình,
hạng mục công trình hay khối lợng xây lắp hoàn thành mà chi phí trong kỳ
cha hẳn đã là giá thành của sản phẩm sản xuất trong kỳ.
1.2. Các loại giá thành của sản phẩm xây dựng:
Do ngành xây dựng là một ngành sản xuất đặc thù, sản phẩm thờng
có giá trị lớn, thời gian thi công dài, địa bàn thi công phân tán ở nhiều địa
phơng khác nhau.sản phẩm xây dựng thờng có quy trình sản xuất rất phức
tạp do vậy mà các loại giá thành của ngành xây lắp cũng phải phù hợp với
đặc điểm của ngành. Trong ngành xây dựng giá thành sản phẩm đợc phân
thành:
+ Giá thành dự toán: là toàn bộ các chi phí trực tiếp, gián tiếp tạo
lên sản phẩm tính theo đơn giá tổng hợp cho từng khu vực và theo các định

mức kinh tế kỹ thuật của nhà nớc ban hành để xây dựng các công trình xây
dựng cơ bản.
Z
dự toán
= Giá trị dự toán - Lãi định mức
Trong đó:
Giá thành dự toán là loại giá đợc xây dựng trên cơ sở thiết kế kỹ thuật
đã đợc duyệt, các định mức kinh tế kỹ thuật do nhà nớc quy định, tính theo
đơn giá tổng hợp cho từng khu vực thi công và phần tích luỹ định mức.
Lãi định mức trong xây dựng cơ bản đợc nhà nớc xác định trong từng
thời kỳ.
18
+ Giá thành kế hoạch : Là giá thành đợc xác lập có tính chất định ra
mục tiêu tiết kiệm chi phí sản xuất so với giá thành dự toán dựa trên năng
lực thực tế, cụ thể của doanh nghiệp trong một tời kỳ nhất định (kỳ kế
hoạch)
Do giá thành dự toán mới chỉ nghiên cứu và dự kiến các chi phí trong
những đIều kiện trung bình của sản xuất trong khi đó trình độ tổ chức
quản lý sản xuất , trình độ công nghệ ngày càng phát triển do vậy mà
doanh nghiệp xây lắp có thể xây dựng đợc những định mức kinh tế kỹ
thuật nội bộ thấp hơn so với những định mức kinh tế kỹ thuật nội bộ thấp
hơn so với định mức kinh tế kỹ thật của nhà nớc. Vì vậy việc hạ giá thành
sản phẩm xây lắp vừa là yêu cầu vừa là khả năng khách quan của các xí
nghiệp xây lắp.
Về nguyên tắc : Tổng giá thành kế hoạch < Tổng giá thành dự toán.
Tuy nhiên khi Doanh nghiệp thi công xây lắp ở những khu vực đặc
biệt đòi hỏi những định mức kinh tế kỹ thật cao hơn do vậy mà có thể
Tổng giá thành kế hoạch > Tổng giá thành dự toán.
Z
Kế hoạch

=Z
dự toán
- Lãi hạ giá thành+ chênh lệch vợt định mức (nếu có )
+ Giá thành định mức : Là loại giá thành đợc xác định trên cơ sở
đặc đểm kết cấu của công trình, phơng pháp tổ chức thi công theo các định
mức chi phí đã đạt đợc trong Doanh nghiệp ở thời điểm bắt đầu thi công
công trình.
Giá thành định mức phản ánh mức độ chi phí đã đạt đợc nên khi các
định mức thay đổi thì giá thành định mức sẽ thay đổi và đợc tính toán lại
cho phù hợp với định mức chi phí đạt đợc cho từng thời gian
+ Giá thành thực tế: Là toàn bộ chi phí thực tế đã bỏ ra để hoàn
thành công tác xây lắp và đợc xác định theo số liệu kế toán.
Tuỳ theo điều kiện sản xuất và sự cố gắng của đơn vị mà giá thành
thực tế có thể cao hoặc thấp hơn giá thành kế hoạch, giá thành dự toán giá
trị dự toán
Ztt = D
đk
+ C - D
ck
Trong đó :
19
D
đk
: Là chi phí dở dang đầu kỳ
C : Là tổng chi phí phát sinh trong kỳ
D
ck
: Là chi phí dở dang cuối kỳ
Giữa các loại giá thành trên có mối quan hệ về lợng thể hiện nh sau:
Z

dự toán
Z
kế hoạch
Z
thực tế
Trong đó :
Z
dự toán
: Là giá thành dự toán
Z
kế hoạch
: Là giá thành theo kế hoạch
Z
thực tế
: Là giá thành thực tế
Việc so sánh các loại giá thành này đợc thể hiện trên cùng một đối t-
ợng tính giá thành. Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây dựng, để đáp
ứng đợc yêu cầu của công tác quản lý về chi phí sản xuất và tính giá
thành.trong ngành xây dựng giá thành công tác xây lắp đợc trên hai chỉ
tieu là giá thành của sản phẩm xây lắp hoàn chỉnh và giá thành khối lợng
hoàn thành theo quy ớc tuỳ theo phơng thức thanh toán khối lợng xây lắp
hoàn thành.Tuy nhiên dù là sản phẩm xây lắp hoàn chỉnh hay chỉ hoàn
thành theo quy ớc thì nó cũng phải đảm bảo đợc những điều kiện:
Sản phẩm nằm trong thiết kế, đảm bảo chất lợng và mỹ thuật.
Khối lợng xây lắp phải đợc xác định một cách cụ thể và đợc chủ đầu
t nghiệm thu và chấp nhận thanh toán.
Phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
2. Đối tợng tính giá thành của sản phẩm xây dựng.
Đối tợng tính giá thành là những kết quả sản xuất đạt đợc, biểu hiện
thành những sản phẩm , các công trình mà các chi phí sản xuất đợc tập hợp

phân bổ và kết tinh trong đó.
Đối tợng tính giá thành có tính đa dạng phụ thuộc vào đặc điểm tổ
chức sản xuất, quy trình công nghệ, dựa vào yêu cầu hạch toán nội bộ của
Doanh nghiệp và dựa vào khả năng, trình độ quản lý của Doanh nghiệp
.Do vậy mà đối tợng tính giá thành phải đợc xác cho phù hợp với sản xuất
của Doanh nghiệp .
20
Trong Doanh nghiệp xây lắp đối tợng tính giá thành thòng phù hợp
với đối tợng tập hợp chi phí sản xuất , đó có thể là: Công trình, hạng mục
công trình, khối lợng xây lắp hoàn thành bàn giao. Tuy nhiên nếu Doanh
nghiệp xây dựng có tổ chức thêm các phân xởng sản xuất phụ thì đối tợng
tính giá thành là các sản phẩm , lao vụ cung cấp.
3. Các phơng pháp tính giá thành trong Doanh nghiệp xây dựng .
Việc xác định phơng pháp tính giá thành có ý nghĩa quan trọng trong
hạch toán chi phí theo đối tợng tính giá thànhvà qua đó thực hiện đợc mục
tiêu xác định giá thành của từng công trình, hạng mục công trình, từng loại
sản phẩm , phù hợp với cách hạch toán theo yêu cầu xác định các loại chi
phí làm căn cứ để bù đắp hao phí và tính toán đúng kết quả kinh doanh.
Cùng với việc xác định phơng pháp tính giá thành thì ta phải xác định
đợc kỳ tính giá thành phù hợp, phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất
chu kỳ sản phẩm, hình thức nghiệm thu, bàn giao khối lợng sản phẩm hoàn
thành.
* Đối với những Doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh ngắn
nh sản xuất vật liệu xây dựng, cấu kiện bê tông, thì chu kỳ tính giá thành
là hàng tháng.
* Đối với Doanh nghiệp mà sản phẩm là những công trình, vật kiến
trúc thì kỳ tính giá thành là thời gian mà sản phẩm xây lắp đợc coi là hoàn
thành, đợc nghiệm thu và bàn giao cho bên A.
- Đối với các công trình nhỏ, thời gian thi công ngắn ( nhỏ hơn 12
tháng ) thì khi công trình hoàn thành toàn bộ mới tính giá thành thực tế

công trình đó.
- Đối với những công trình có thời gian thi công lớn hơn 12 tháng thì
chỉ khi nào có một bộ phận công trình có giá trị sử dụng đợc nghiệm thu
bàn giao lúc đó Doanh nghiệp xây lắp mới tính giá thành thực tế của bộ
phận đó.
- với những công trình có thời gian kéo dài nhiều năm mà không thể
tách đợc những bộ phận nhỏ đa vào sử dụng, thì từng phần việc xây lắp đạt
tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo thiết kế kỹ thuật có ghi trong hợp đồng
21
giao nhận thi công thì sẽ đợc bàn giao thanh toán và Doanh nghiệp xây lắp
tính giá thành thực tế cho khối lợng bàn giao.
Tuỳ theo đặc điểm của từng đối tợng tính giá thành, mối quan hệ giữa
đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành mà kế toán
phải lựa chọn một hoặc kết hợp nhiều phơng pháp thích hợp để tính giá
thành cho từng đối tợng.
Trong Doanh nghiệp xây lắp thờng áp dụng các phơng pháp sau:
2.1. Phơng pháp tính giá thành giản đơn:
Phơng pháp này đợc áp dụng trong trờng hợp đối tợng tính giá thành
cũng là đối tợng tập hợp chi phí sản xuất , kỳ tính giá thành đồng thời là
kỳ báo cáo và đợc áp dụng cho các Doanh nghiệp có quy trình sản xuất
giản đơn , chỉ thực hiện một hoặc một số ít mặt hàng.



2.2. Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Phơng pháp này áp dụng trong điều kiện Doanh nghiệp sản xuất thi
công đơn chiếc hoặc thi công nhiều công việc khác nhau theo đơn đặt hành
của bên giao thầu. Theo phơng pháp này thì đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất và đối tợng tính giá thành là các đơn đặt hàng.
Chi phí NVLTT và chi phí NCTT đợc hạch toán trực tiếp vào từng

đơn đặt hàng có liên quan, các chi phí sản xuất chung,chi phí sử dụng máy
thi công liên quan đến nhiều đơn đặt hàng thì tiến hành theo dõi chung và
cuối tháng tiến hành phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiêu thức phù
hợp.
Nh vậy giá thành của từng đơn đặt hàng là toàn bộ chi phí phát sinh
kể từ lúc bắt đầu thực hiện cho đến lúc hoàn thành đơn đặt hàng, đúng theo
những tiêu chuẩn kỹ thuật đợc ký kết trong hợp đồng. Các hạng mục, các
công trình cùng một đơn vị thi công, cùng một khu vực nhng có thiết kế dự
toán khác nhau. Để xác định giá thành thực tế cho từng hạng mục công
trình phải xác định hệ số phân bổ
22
CP sản
xuất dở
dang
đầu kỳ
+
Tổng giá
thành sản
phẩm hoàn
thành trong kỳ
=
CP thực tế
phát sinh
trong kỳ
CP sản
xuất dở
dang
cuối kỳ
-


H: Hệ số phân bổ
C: Tổng cp cho đơn đặt hàng
Z
di
: giá thành dự toán của công trình i
Z
tti
:Giá thành thực tế hạng mục C.trình i
2.3. Phơng pháp tính giá thành theo định mức.
Giá thành định mức của sản phẩm xây lắp đợc căn cứ vào hệ thống về
các định mức về chi phí NVL, CPNCTT cũng nh có dự toán về chi phí
phục vụ và quản lý sản xuất cho từng công trình, hạng mục công trình.
Tuỳ vào từng công trình, hạng mục công trình cụ thể mà Doanh nghiệp
phải xác lập đợc giá thành định mức phù hợp trên cơ sở định mức phù hợp
trên cơ sở định mức tiêu hao hiện hành.
Xác định số chênh lệch do thay đổi định mức: Việc thay đổi định
mức thờng đợc tiến hành vào đầu tháng nên việc tính toán số thay đổi
định mức chỉ cần tính đổi với số sản phẩm làm dở dang đầu kỳ là theo
định mức cũ.
Số thay đổi định mức = Định mức cũ - Định mức mới
Xác định số chênh lệch thoát ly định mức và nguyên nhân gây ra
chênh lệch đó: Số chênh lệch này thờng do tiết kiệm hoặc chi trong quá
trình thi công công trình, hạng mục công trình.
Sau khi đã xác định đợc giá thành định mức, chênh lệch do thay đổi
định mức và chênh lệch do thoát ly định mức thì giá thành của sản phẩm
xây lắp thực tế đợc xác định theo công thức:
23
C
Z
di

H
=
Z
tti
= Z
di
x H
Mức thoát ly định
mức
=
CP thực tế
(theo khoản mục)
-
CP định mức
(theo khoản mục)
Giá thành
định mức
của sản
phẩm xây
lắp
+
Giá thành thực
tế của sản
phẩm xây lắp
=
Chênh lệch
do thay đổi
định mức
Chênh
lệch do

thoát ly
định
mức
-
Ngoài những phơng pháp tính giá thành chủ yếu đó ra thì tuỳ thuộc
vào tình hình sản xuất và yêu cầu cụ thể mà các Doanh nghiệp xây lắp có
thể áp dụng thêm một số phơng pháp tính giá thành sản phẩm khác nh: ph-
ơng pháp hệ số, phơng pháp tỷ lệ.
24
Phần thứ hai
Thực tế tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành tại Công ty xây dựng số 2-
Tổng công ty xây dựng Hà nội.
I. Vài nét khái quát về Công ty xây dựng số 2 - Tổng công ty xây
dựng Hà nội .
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty xây dựng số 2 .
Công ty xây dng số 2 - Tổng công ty xây dựng Hà nội là một doanh nghiệp
nhà nớc đợc chính thức thành lập theo quyết định số: 1629/ TCCP ngày
31/12/1983.
Công ty xây dng số 2 trực thuộc thuộc Tổng công ty xây dựng Hà nội có
trụ sở tại km số 7 - Phờng dịch vọng - Quận cầu giấy Hà nội. Công ty có t cách
pháp nhân đầy đủ, hạch toán độc lập. Công ty đợc bộ xây dựng xếp hạng doanh
nghiệp loại II theo quyết định số: 975/BXD-TCLĐ ngày 09/01/1996. Có đợc
thành tích này công ty đã phải trải qua nhiều năm liên tục phấn đấu và phát
triển, không ngừng mở rộng thị trờng đầu t, trang bị kỹ thuật, phơng tiện hiện
đại, coi trọng đầu t cho con ngời, phát triển đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật có
trình độ để có thể cạnh tranh với các Công ty xây dựng khác trong nền kinh tế
thị trờng hiện nay. Tính đến hết năm 1999 số cán bộ công nhân toàn Công ty là
423 ngời với 3 xí nghiệp trực thuộc, 4 đội xây dựng và 1 đội máy thi công. các
đơn vị trực thuộc nằm ở nhiều địa phơng trong cả nớc nh Hng yên, Sơn la, Sơn

tây...
Với bề dầy kinh nghiệm gần 20 năm và sự đầu t đúng hớng, Công ty xây
dựng số 2 đã tạo cho mình một uy tín lớn mà không phải bất kỳ doanh nghiệp
nào cũng có đợc. Công ty đã thực hiện xây dựng nhều công trình quan trọng
đòi hỏi chất lợng và kỹ thuật cao nh : Đại học quốc gia hà nội, Đại học khoa
học xã hội và nhân văn, khách sạn Tây hồ, nhà 9 tầng Bắc Linh Đàm và nhiều
công trình quan trọng khác......Với sự phấn đấu không mệt mỏi và sự nỗ lực của
toàn thể cán bộ công nhân viên trong do vậy mà Công ty đã đạt đợc những kêt
quả đáng khích lệ trong sản xuất kinh doanh thể hiện qua kết quả sản xuất kinh
doanh năm sau cao hơn năm trớc. Đợc thể hiện qua bảng chỉ tiêu sau:
25

×