Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

ứng phó với biến đổi khí hậu của chính quyền địa phương tỉnh đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (617.08 KB, 31 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐẶNG THỊ VIỆT HÀ

ỨNG PHĨ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG TỈNH ĐẮK LẮK

Chuyên ngành: Quản lý cơng
Mã số: 8 34 04 03

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

ĐẮK LẮK, 2021


Cơng trình được hồn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: TS. Tạ Văn Việt

Phản biện 1: .........................................................................................
.............................................................................................................
Phản biện 2: .........................................................................................
.............................................................................................................
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Phân viện
Học viện Hành chính Quốc gia khu vực Tây Nguyên


Địa điểm:
…………………………………………………………….
- Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Phân viện Học viện Hành chính
Quốc gia khu vực Tây Nguyên - Số 02 Trương Quang Tuân - TP Buôn
Ma Thuột - Tỉnh Đắk Lắk
Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng … năm 202…

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia
hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài luận văn (Tính cấp thiết của đề
tài luận văn)
“Biến đổi khí hậu” đang là cụm từ đang được quan tâm hàng
đầu hiện nay trên thế giới. Trong tiến trình phát triển của lồi người,
biến đổi khí hậu khơng chỉ dừng lại ở những tác động tiêu cực đến
môi trường sống hiện tại mà còn là mối đe doạ đến sự tồn tại của con
người trong tương lai.
Việt Nam là một trong số 10 quốc gia đang phát triển đồng
thời cũng là một trong những nước dễ bị tổn thương nhất trên thế
giới đối với biến đổi khí hậu theo báo cáo đã cơng bố tại Tại Hội
nghị lần thứ 24 các bên tham gia Công ước khung của Liệp hiệp
quốc về biến đổi khí hậu (COP 24) diễn ra ở Ba Lan.
Với những thách thức hiện hữu, Đảng ta đã ban hành Nghị
quyết số 24-NQ/TW Khóa XI về "Chủ động ứng phó với biến đổi
khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ mơi trường".
Bên canh đó, Việt Nam cũng đã tham gia vào Công ước khung của
Liên hiệp quốc về biến đổi khí hậu (UNFCCC) và Nghị định thư

Kyoto (KP) góp phần quan trọng trong việc huy động các nguồn hỗ
trợ kỹ thuật cũng như tài chính giúp cho việc ứng phó với biến đổi
khí hậu.
Đắk Lắk hiện là một trong những địa phương đang phải
“gồng” mình với biến đổi khí hậu. Mỗi năm, các diễn biết thời tiết
ngày càng phức tạp và không thể dự báo trước được gây ra rất nhiều
những tổn thất, ảnh hưởng to lớn về người, tài sản và các hoạt động
kinh tế - xã hội của địa phương.


Đây là cơ sở quan trọng trong việc xây dựng luận văn “Ứng
phó với biến đổi khí hậu của chính quyền địa phương tỉnh Đắk Lắk”.
Luận văn đã đảm bảo được tính lý luận và thực tiễn, góp phần
đề ra những giải pháp tăng cường nhằm ứng phó biến đổi khí hậu tại
tỉnh Đắk Lắk.


2

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Biến đổi khí hậu là vấn đề ln được Thế giới nói chung và
Việt Nam nói riêng đặt sự quan tâm hàng đầu trong tiến trình hướng
đến mục tiêu phát triển bền vững. Nhiều cơng trình khoa học đã góp
phần nâng cao hiệu quả cơng tác ứng phó biến đổi khí hậu tại quốc
gia và tồn cầu tiêu biểu như:
- Viện Khoa học Khí tượng thủy văn và Biến đổi khí hậu
(2010), “Biến đổi khí hậu và tác động ở Việt Nam”.
- Uỷ ban khoa học, công nghệ và mơi trường (2017), “Ứng
phó với Biến đổi khí hậu ở Việt Nam”.
- Lisa Strauch, TS. Yann Robiou du Pont (adelphi), Julia

Balanowski (2018), “Quản trị khí hậu đa cấp độ tại Việt Nam”.
Hiện nay chưa có nhiều đề tài nghiên cứu về lĩnh vực này ở
phạm vi địa phương. Vì vậy, việc nghiên cứu chuyên sâu về lĩnh vực
này ở phạm vi địa phương cụ thể là tỉnh Đắk Lắk là hết sức cần thiết.
Các cơng trình khoa học đã được cơng bố là những tài liệu tham
khảo có giá trị trong việc thực hiện nghiên cứu luận văn này.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về biến
đổi khí hậu, trình bày thực trạng cơng tác ứng phó biến đổi khí hậu ở
Việt Nam, đưa ra ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân, đề xuất hệ thống
giải pháp hành động nhằm tăng cường ứng phó biến đổi khí hậu của
chính quyền địa phương tỉnh Đắk Lắk.
3.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan: biến đổi khí hậu, ứng phó
với biến đổi khí hậu;


3

- Tổng quan, làm rõ sự cần thiết, nội dung, vai trị của chính
quyền địa phương trong hành động ứng phó biến đổi khí hậu;
- Phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác ứng phó biến đổi khí
hậu của chính quyền địa phương tỉnh Đắk Lắk, chỉ ra những hạn chế
và nguyên nhân, đề xuất hệ thống giải pháp nhằm tăng cường ứng
phó biến đổi khí hậu của chính quyền địa phương tỉnh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn
về ứng phó biến đổi khí hậu của chính quyền địa phương tỉnh Đắk Lắk.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1. Về nội dung: Tập trung nghiên cứu nội dung tồn diện
Cơng tác chiến lược, quy hoạch, phát triển; ngăn chặn, phịng ngừa,
pháp luật và chính sách liên quan đến ứng phó biến đối khí hậu.
4.2.2. Về không gian và thời gian: Nghiên cứu hành động của
chính quyền địa phương trong việc ứng phó biến đổi khí hậu tại tỉnh
Đắk Lắk. Thời kỳ nghiên cứu từ năm 2015 đến nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu luận văn
5.1. Phương pháp luận:
Luận văn nghiên cứu dựa trên phương pháp luận hệ thống của
Chủ nghĩa duy vật biện chứng và Chủ nghĩa duy vật lịch sử của Chủ
nghĩa Mác - Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, chính sách
của Đảng và pháp luật của Nhà nước; các nghiên cứu, báo cáo, quan
điểm có liên quan khác…
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp thu thập số liệu sẵn có: Từ những đề tài, đề án
đã thực hiện tác giả thu thập các số liệu liên quan đến luận văn.


4

+ Phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp: Trên cơ
sở các thông tin, dữ liệu thu thập được tác giả sẽ tiến hành so sánh,
phân tích và tổng hợp những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan
đến luận văn.
+ Phương pháp kế thừa: Đây là phương pháp tổng hợp, phân
tích, đánh giá, chọn lọc và kế thừa các kết quả có ý nghĩa nhằm đánh
giá được các kết quả đã đạt được, những hạn chế, nguyên nhân từ đó
đưa ra được cách tiếp cận sát thực tiễn cho nghiên cứu mới.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn:
6.1. Ý nghĩa lý luận: Luận văn góp phần củng cố cơ sở lý luận
về biến đổi khí hậu, ứng phó biến đổi khí hậu, vai trị của chính
quyền địa phương trong hành động ứng phó biến đổi khí hậu.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của Luận văn sẽ
đánh giá thực trạng ứng phó biến đổi khí hậu tại địa phương, rút ra
bài học kinh nghiệm trong cơng tác ứng phó biến đổi khí hậu và
đóng góp tích cực vào q trình hồn thiện hệ thống giải pháp ứng
phó với biến đổi khí hậu của chính quyền địa phương tỉnh Đắk Lắk.
7. Kết cấu luận văn:
Chương 1: Cơ sở khoa học về ứng phó với biến đổi khí hậu của
chính quyền địa phương.
Chương 2: Thực trạng ứng phó với biến đổi khí hậu của chính
quyền địa phương tỉnh Đắk Lắk.
Chương 3: Phương hướng và những giải pháp tăng cường ứng
phó biến đổi khí hậu của chính quyền địa phương tỉnh Đắk Lắk.


5

Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
1.1. Nhận thức chung về ứng phó với biến đổi khí hậu
1.1.1. Một số khái niệm và thuật ngữ cơ bản liên quan
1.1.1.1. Khí hậu
Theo hệ thống cơ sở dữ liệu Quốc gia về BĐKH định nghĩa:
Khí hậu là tổng hợp của thời tiết được đặc trưng bởi các trị số
thống kê dài hạn (trung bình, xác suất các cực trị v.v...) của các yếu
tố khí tượng biến động trong một khu vực địa lý. Thời kỳ tính trung

bình thường là vài thập kỷ.
1.1.1.2. Biến đổi khí hậu và ứng phó với biến đổi khí hậu:
- Khái niệm về biến đổi khí hậu
UNFCCC đã đưa ra khái niệm: “Biến đổi khí hậu” nghĩa là
biến đổi của khí hậu được quy cho trực tiếp hoặc gián tiếp do hoạt
động của con người làm thay đổi thành phần của khí quyển tồn cầu
và sự thay đổi này được cộng thêm vào khả năng biến động tự nhiên
của khí hậu quan sát được trong những thời kỳ có thể so sánh được.
- Quan niệm về ứng phó với Biến đổi khí hậu: Ứng phó với
BĐKH là các hoạt động của con người nhằm thích ứng và giảm nhẹ
BĐKH.
1.1.2. Biểu hiện và nguyên nhân của biến đổi khí hậu
1.1.2.1. Những biểu hiện của biến đổi khí hậu
Biểu hiện của BĐKH gồm: Nhiệt độ trung bình tồn cầu tăng
lên; sự dâng cao mực nước biển do giãn nở vì nhiệt và băng tan; sự
thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển; sự di chuyển của các
đới khí hậu trên các vùng khác nhau của trái đất; sự thay đổi cường


6

độ hoạt động của q trình hồn lưu khí quyển, chu trình tuần hồn
nước trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hóa khác và sự thay đổi
năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lượng và thành phần của
thủy quyển, sinh quyển và địa quyển.
1.1.2.2. Nguyên nhân của biến đổi khí hậu
BĐKH có nguồn gốc từ hai nguyên nhân: tự nhiên và con người.
- Các nguyên nhân tự nhiên bao gồm: Sự thay đổi cường độ
ánh sáng của Mặt trời, xuất hiện các điểm đen Mặt trời (Sunspots),
sự biến đổi của các tham số quỹ đạo Trái đất, sự biến đổi trong phân

bố lục địa và đại dương của Trái đất, hoạt động của núi lửa.
- Các nguyên nhân từ hoạt động của con người: Hoạt động của
con người đã tác động đáng kể đến hệ thống khí hậu mà chủ yếu kể
từ thời kỳ tiền công nghiệp (khoảng từ năm 1750). Nền công nghiệp
càng phát triển, lượng phát thải đó ngày càng tăng dẫn đến tăng nhiệt
độ của Trái đất.
1.1.3. Tác động của biến đổi khí hậu
Các tác động bao gồm: Tác động của biến đổi khí hậu đến mơi
trường sống, các ngành, lĩnh vực và các vùng cụ thể.
1.2. Những vấn đề cơ bản về ứng phó với BĐKH của chính
quyền địa phương
1.2.1. Quan niệm, cơ sở pháp lý và nhiệm vụ, quyền của
chính qùn địa phương trong cơng tác ứng phó với BĐKH
Chính quyền địa phương trong cơng tác ứng phó với BĐKH
thể hiện trên các phương diện đó là sự chỉ đạo, lãnh đạo, hoạch định
của CQĐP tác động có tính định hướng và mục tiêu rõ ràng đến các
cơ quan chuyên mơn và tồn xã hội trong khu vực nhằm thực thi


7

nhiệm vụ và thực hiện có hiệu quả những giải pháp thích ứng và
giảm nhẹ tác động của BĐKH.
Ứng phó với BĐKH luôn là nhiệm vụ được đặt trọng tâm hàng
đầu của Đảng và nhà nước ta, nhiệm vụ này đã được cụ thể hoá trong
các đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà
nước và được lồng ghép, thể hiện trong các chính sách, chiến lược,
dự án, hành động cụ thể.
Theo Hiến pháp (2013), cấp chính quyền địa phương gồm có
Hội đồng nhân dân (HĐND) và Ủy ban nhân dân (UBND). Tại

khoản 1, Điều 112 Hiến pháp (2013) quy định nhiệm vụ, quyền hạn
của chính quyền địa phương là: “Tổ chức và bảo đảm việc thi hành
Hiến pháp, pháp luật tại địa phương; quyết định các vấn đề của địa
phương do luật định.
1.2.2. Vai trò lãnh đạo ứng phó biến đổi khí hậu của chính
qùn địa phương
- Đảm bảo việc tổ chức thực chính sách, pháp luật về ứng phó
với BĐKH tại địa phương
- Tham mưu cho cơng tác hoạch định chính sách, pháp luật về
ứng phó với BĐKH
- Chủ động, linh hoạt trong cơng tác ứng phó với BĐKH
- Kết nối với các chủ thể khác trong cơng tác ứng phó với BĐKH
1.2.3. Nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu của chính
qùn địa phương
- Tổ chức bộ máy, phát triển nguồn nhân lực ứng phó với
BĐKH
- Cơng tác dự báo, cảnh báo thiên tai do BĐKH gây ra
- Công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức tồn dân trong ứng
phó với BĐKH


8

- Hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ trong ứng phó
với biến đổi khí hậu
- Các hoạt đồng nhằm thích ứng và giảm nhẹ tác động của
biến đổi khi hậu
- Phối hợp liên vùng, quốc gia và quốc tế trong ứng phó với
biến đổi khí hậu
1.3. Thực tiễn cơng tác ứng phó với biến đổi khí hậu tại

một số địa phương
1.3.1. Tỉnh Lâm Đồng
Là một trong số tỉnh thuộc khu vực Tây Nguyên đang phải đối
mặt với những biển hiện tiêu cực ngày càng rõ nét từ biến đổi khí
hậu. Nhiều giải pháp nổi bật đã được chính quyền địa phương tỉnh
Lâm Đồng đưa ra cho công tác ứng phó biến đổi khí hậu trên địa bàn
tỉnh như: sản xuất nơng nghiệp ứng dụng cơng nghệ cao, khuyến
khích các nhà máy tái sử dụng lượng nước thải, triển khai cơng tác
giữ rừng bằng nhiều hình thức trong đó có việc phát huy trách nhiệm
của các cộng đồng dân cư nhận khoán quản lý, bảo vệ rừng.
1.3.2. Thành phố Cần Thơ
Là một thành phố đang tăng trưởng năng động nhưng TP. Cần
Thơ lại phải đối mặt với nhiều mối đe dọa đến từ BĐKH. TP. Cần
Thơ đã chủ động, tích cực triển khai các chính sách, kế hoạch ứng
phó với BÐKH và đã đạt những điểm sáng quan trọng như: xây dựng
quy trình quy hoạch đơ thị minh bạch, thu hút vốn đầu tư nước ngoài
tăng cường hợp tác quốc tế trong ứng phó với BĐKH tại địa phương,
nhân rộng mơ hình sản xuất theo quy trình VietGAP, Global GAP,
ứng dụng kỹ thuật tiên tiến, cải cách hành chính liên quan đến lĩnh vực
tài nguyên môi trường, xây dựng thể chế liên kết, điều phối vùng.


9

Chương 2
THỰC TRẠNG ỨNG PHĨ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CỦA
CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG TỈNH ĐẮK LẮK
2.1. Khái quát chung về tỉnh Đắk Lắk
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý và đặc điểm địa hình

Đắk Lắk là một tỉnh miền núi nằm ở trung tâm vùng
Tây Ngun, có vị trí chiến lược quan trọng về kinh tế - chính trị,
quốc phịng – an ninh của khu vực Tây Nguyên và cả nước.
2.1.1.2. Đặc trưng khí hậu
Nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa chịu sự tác
động của hai hệ thống gió mùa đối lập: gió mùa xích đạo và gió tín
phong bắc bán cầu; đồng thời bị sự chi phối bởi độ cao và yếu tố địa
hình nên tỉnh Đắk Lắk vừa mang tính chất khí hậu nhiệt đới gió mùa,
vừa mang tính chất khí hậu cao nguyên mát dịu.
2.1.1.3. Đặc điểm thuỷ văn
Trên địa bàn có hai hệ thống sơng chính chảy qua là hệ thống
sơng Srêpơk và sơng Ba.
2.1.1.4. Tài nguyên thiên nhiên
Tỉnh Đắk Lắk được thiên nhiên ưu đãi về tài nguyên đất, nước
và rừng.
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Tình hình phát triển kinh tế
Quy mô nền kinh tế tăng cao, năm 2020 ước đạt 62.500 tỷ
đồng, cao gấp 1,52 lần so với năm 2015


10

2.1.2.2. Tình hình xã hội
Tính đến cuối năm 2019, Đắk Lắk là đơn vị hành chính Việt
Nam đơng thứ 10 về số dân trên cả nước
2.1.2.3. Đánh giá sự tác động của điều kiện tự nhiên và kinh
tế - xã hội đới với cơng tác ứng phó biến đổi khí hậu của chính quyền
địa phương tỉnh Đắk Lắk
Cùng với sự phát triển về KT-XH, q trình đơ thị hố và hội

nhập quốc tế đang đặt ra cho CQĐP tỉnh Đắk Lắk nhiều thách thức trong
việc vừa đảm bảo sự phát triển KT-XH vừa đảm bảo cơng tác ứng phó
với BĐKH với mục tiêu thích ứng và giảm nhẹ tác động của BĐKH.
Tuy nhiên, đây cũng vừa đồng thời là cơ hội cho CQĐP tỉnh Đắk Lắk
có thể biến thách thức thành cơ hội để đạt được mục tiêu PTBV.
2.2. Biểu hiện, nguyên nhân và đánh giá tác động của biến
đổi khí hậu tại tỉnh Đắk Lắk
2.2.1. Biểu hiện của biến đổi khí hậu tại tỉnh Đắk Lắk
2.2.1.1. Nền nhiệt độ tăng
Nhiệt độ trung bình năm giai đoạn 2015 - 2019 dao động tăng từ
22,9-24,9ºC, b biên độ nhiệt ngày đêm rất cao, nhất là trong mùa khô
đạt tới 10-12ºC cá biệt có nơi có lúc lên tới 15-16 ºC. Nhiệt độ trung
bình tối thấp vào tháng 1 là 17,4-22,7 ºC, nhiệt độ trung bình tối cao vào
tháng 4-5 là 24,0-27,5 ºC, cao nhất ở Buôn Đôn, Ea Súp trên 29 ºC.
2.1.1.2. Diễn biến chất lượng khơng khí
Mơi trường khơng khí khu vực đô thị, khu dân cư tập trung trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016 – 2020 đều có xu hướng tăng, đặc
biệt trong các năm từ 2018-2020.


11

2.1.1.3. Vấn đề phát thải khí nhà kính
Bảng 2.1: Các lĩnh vực phát thải khí nhà kính chủ yếu
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Lĩnh vực gây phát thải Khí nhà kính
Nội
dung

Các

hoạt
động
gây
phát
thải
KNK
chủ
yếu

Nơng
nghiệp

Cơng
nghiệp

- Trồng lúa
nước
- Lạm dụng
phân hóa
học
- Đốt phụ
phm, rơm rạ
- Chăn nuôi
gia súc

- Chế biến
nông, lâm
sản
- Sản xuất
thép; vật

liệu xây
dựng; phân
bón;
- Thủy điện
và khí đốt
- Khai thác
khống sản

Đốt
nhiên
liệu động
cơ từ
phương
tiện giao
thơng

Khai
thác
khống
sản
Đốt nhiên
liệu động
cơ các
phương
tiện máy
móc, thiết
bị

CO2, CH4,
N2O, HFCs,

PFCs

CO,
N2O,
VOCS

CO, N2O,
CH4,
HFCs

1 KCN, 8
CNN đang
hoạt động

16.447
phương
tiện các
loại

75 dự án
khai thác
khống
sản.

Các
loại
khí
thải
chủ
yếu


N2O, N2O,
CH4 CO2

Quy

lĩnh
vực

- 592.785
ha (2019)
diện tích đất
gieo trồng
- 480 trang
trại chăn
ni

Giao
thơng
vận tải

Chất thải
- Chơn
lấp chất
thải rắn
- Xử lý
sinh học
chất thải
rắn
- Thiêu

hủy và
đốt chất
thải; xử lý
và xả
nước thải

CO2,
CH4, N2O

Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đắk Lắk


12

2.1.1.4. Các hiện tượng cực đoan
Trong những năm từ 2016-2020 tỉnh Đắk Lắk đã ghi nhận
nhiều hiện tượng cực đoan xảy ra trên địa bản tỉnh như: lũ lụt, hạn hán,
giông sét và lốc tố gây thiệt hại lớn về người và tài sản, ảnh hưởng lớn
đến sự phát triển KTXH.
2.1.1.5. Sự cố môi trường
Trong giai đoạn 2016 - 2020 sự cố cháy rừng trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk có xu hướng tăng cả về số lượng và diện tích rừng bị
thiệt hại.

2.2.2. Nguyên nhân dẫn đến sự BĐKH tại tỉnh Đắk Lắk
2.2.2.1. Sức ép từ gia tăng dân số và q trình đơ thị hố
Việc gia tăng dân số và q trình đơ thị hố cũng tạo sức ép tới
tài nguyên thiên nhiên và môi trường đất do khai thác quá mức các
nguồn tài nguyên phục vụ cho các nhu cầu nhà ở, sản xuất lương thực,
thực phẩm, sản xuất cơng nghiệp... làm diện tích rừng bị suy giảm với

tốc độ đáng kể.
2.2.2.2. Sức ép từ hoạt động công nghiệp
Sản xuất công nghiệp phát triển mạnh, hoạt động của quá nhiều
các phương tiện giao thông vận tải đã tạo ra một lượng lớn chất thải độc
hại vào môi trường (đặc biệt là khí thải).
2.2.2.3. Sức ép từ hoạt động xây dựng
Các hoạt động như vận chuyển vật liệu xây dựng, thi cơng cơng
trình xây dựng khơng thực hiện việc che chắn bụi, xử lý chất thải xây
dựng, chất thải sinh hoạt trong quá trình xây dựng nguồn tác động gây
ảnh hưởng đến mơi trường khơng khí.


13

2.2.2.4. Sức ép từ hoạt động năng lượng
Phần lớn xuất phát từ hoạt động phát triển thuỷ điện và năng
lượng mặt trời.
2.2.2.5. Sức ép từ hoạt động Nông - lâm nghiệp và thủy sản
Trong q trình phát triển nơng – lâm nghiệp và thuỷ sản do thói
quen sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân bón hố học và tình trạng vứt
bừa bãi bao bì đã qua sử dụng là một áp lực rất lớn, gây ô nhiễm môi
trường đất, nước, khơng khí.
2.2.2.6. Sức ép từ hoạt động y tế
Các chất thải từ y tế có thể chứa các vi sinh vật gây bệnh, kim
loại nặng nguy cơ ảnh hưởng đến môi trường, tác động đến hệ sinh thái
và sức khỏe của con người trong thời gian dài.
2.2.2.7. Sức ép hoạt động du lịch, dịch vụ, kinh doanh, thương
mại và xuất nhập khẩu
Hoạt động du lịch làm gia tăng lượng chất thải sinh hoạt như chất
thải rắn, nước thải làm gia tăng nguy cơ ô nhiễm đất, ô nhiễm nguồn

nước, bên cạnh đó gia tăng nguy cơ ơ nhiễm khơng khí, tiếng ồn do gia
tăng phương tiện giao thơng và tập trung đơng người.
2.2.3. Tác động của biến đổi khí hậu tại tỉnh Đắk Lắk
2.2.3.1. Tác động của biến đổi khí hậu đến nơng nghiệp
Sản xuất nơng nghiệp giai đoạn 2016-2020 bị ảnh hưởng và thiệt
hại do bão lũ, hạn hán, lốc tố là 252.407 ha diện tích cây trồng các loại,
trong đó 24.539 ha cây trồng bị mất trắng; BĐKH cũng gây rất nhiều
khó khăn cho ngành chăn ni.


14

2.2.3.2. Tác động của biến đổi khí hậu đến lâm nghiệp
Những tác động nghiêm trọng nhất của BĐKH đối với các HST
rừng tại tỉnh Đắk Lắk đó là làm tăng tần số, cường độ, tính biến động và
tính cực đoan của các hiện tượng thời tiết nguy hiểm như bão, lốc xốy
gây thiệt hại về diện tích rừng.
2.2.3.3. Tác động của biến đổi khí hậu đến giao thơng, cơ sở
hạ tầng
Trong điều kiện BĐKH, chất lượng, tuổi thọ và khả năng phục vụ
của các tuyến giao thông và các cơ sở hạ tầng khác (thông tin, truyền
thông, điện) giảm đi đáng kể.
2.2.3.4. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước
BĐKH là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng cũng như trữ lượng nguồn nước. Lượng mưa tập trung cao
vào mùa mưa và có địa hình dốc cuốn theo chất rắn lơ lửng làm suy
giảm chất lượng nước.
2.2.3.5. Tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên đất
BĐKH đã làm ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng môi trường đất
khá rõ nét. Hạn hán kéo dài trong mùa khô làm cho cấu trúc lớp đất

bề mặt dễ bị biến đổi theo hướng bạc màu, nguy cơ đất bị hoang mạc hố
do nắng nóng và độ ẩm thấp. Mưa lũ với lượng mưa lớn có khi đạt gần
400mm/tháng đã tạo dịng chảy bề mặt tập trung làm tăng nguy cơ sạt
lở đất.
2.2.3.6. Tác động của biến đổi khí hậu đến y tế và con người
BĐKH khiến nhiệt độ và độ ẩm tăng là điều kiện để mầm bệnh
dễ phát triển và gia tăng như bệnh sốt rét, sốt xuất huyết, dịch hạch,
dịch tả,…


15

2.2.3.7. Tác động của biến đổi khí hậu đến đa dạng sinh học
BĐKH với các hệ quả như lũ lụt, hạn hán, cháy rừng, xói mịn và
sạt lở đất sẽ thúc đẩy sự suy thoái đa dạng nhanh hơn, trầm trọng hơn.
2.3. Thực trạng ứng phó với biến đổi khí hậu của chính
quyền địa phương tỉnh Đắk Lắk
2.3.1. Cơng tác xây dựng và ban hành chính sách ứng phó
với biến đổi khí hậu
UBND tỉnh triển khai thực hiện 02 dự án đánh giá mức độ
BĐKH và xây dựng các kịch bản BĐKH giai đoạn 2010 - 2020, hành
động ứng phó với BĐKH trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2015-2020 và
các năm tiếp theo đến 2100, dự án đã hoàn thành vào cuối năm 2014;
Quyết định số 2309/QĐ-UBND ngày 27/8/2015 về việc phê duyệt kế
hoạch hành động ứng phó với BĐKH trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2015 – 2020, kế hoạch đã đưa ra đánh giá được tác động của BĐKH
đối với các lĩnh vực, ngành và địa phương trong từng giai đoạn, xây
dựng các biện pháp cụ thể nhằm ứng phó với BĐKH. Có thể nói đây
là thời điểm mà CQĐP tỉnh Đắk Lắk đã bước đầu xây dựng nhận
thức, quan điểm và mối quan tâm đến vấn đề ứng phó với BĐKH

trên địa bàn tỉnh. Bên cạnh đó, nhiều văn bản liên quan và mang tính
hỗ trợ trong cơng tác ứng phó với BĐKH đã được ban hành
2.3.2. Tổ chức bộ máy, phát triển nguồn nhân lực ứng phó
với biến đổi khí hậu
- Tai Trung ương gồm có: Ủy ban Khoa học, Công nghệ và
Môi trường là cơ quan của Quốc hội, Ủy ban quốc gia về biến đổi


16

khí hậu thuộc Chính phủ và Cục BĐKH thuộc Bộ Tài Nguyên và
Môi trường.
- Tại địa phương: Ban chỉ đạo cơng tác ứng phó với biến đổi
khí hậu tỉnh Đắk Lắk, Sở Tài Nguyên và Môi trường và các Sở, ban
ngành trên địa bàn.
Thực tế thống kê cho thấy tỉnh Đắk Lắk có lực lượng lao động
dồi dào, tuy nhiên đến nay tồn tỉnh mới có khoảng 25% dân số tốt
nghiệp THPT, tỷ lệ lao động qua đào tạo chiếm trên 50%, nhưng lao
động có trình độ chun mơn cao mới tương đương 15%.
2.3.3. Hoạt động dự báo, cảnh báo nhằm chủ động phòng,
tránh và giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu
Số đợt quan trắc trong năm hiện nay là 3 đợt/năm với tổng số
mẫu quan trắc mỗi đợt là 178 điểm bao gồm: 91 điểm quan trắc chất
lượng môi trường nước; 59 điểm quan trắc chất lượng mơi trường
khơng khí; 22 điểm quan trắc chất lượng môi trường đất; 06 điểm
quan trắc môi trường sinh thái trên sông Srêpôk; 06 điểm quan trắc dư
lượng thuốc bảo vệ thực vật. . Từ năm 2015 đến nay, tỉnh đã xây dựng
và triển khai 25 trạm đo mưa tự động, tự báo. Ngồi tính năng quan
trắc thời tiết, hệ thống còn cung cấp các bản dự báo thời tiết chi tiết
cho tiểu vùng với độ chính xác cao (90% trong 24h, 70% trong 6 ngày.

2.3.4. Công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức trong vấn
đề biến đổi khí hậu và ứng phó với biến đổi khí hậu
Các phương thức hành động bao gồm:


17

- Truyền thông trực tiếp: Hằng năm đều tổ chức nhiều hoạt
động tun truyền thơng qua các hình thức như hội thảo, hội nghị,
tập huấn, các cuộc thi sáng tác, viết, vẽ, tìm hiểu pháp luật, các cuộc
vận động quần chúng tham gia, hướng ứng các phong trào, hoạt động
có ý nghĩa.
- Truyền thơng gián tiếp: Thơng qua các hình thức như phát
thanh, truyển hình, báo chí (Báo hình, báo nói, báo in, báo điện tử và
tạp chí chun ngành), mạng xã hội, website, pano, áp phích, tờ rơi,…
Qua thời gian triển khai thực hiện đã đạt được những con số tích
cực đó là 100% cán bộ, cơng chức, viên chức và người lao động thuộc
cơ quan thực hiện Chương trình được nâng cao nhận thức về BĐKH và
tác động của BĐKH. 80% người dân được tiếp cận thông tin, kiến
thức về BĐKH và tác động của BĐKH.
2.3.5. Hoạt động nghiên cứu khoa học và cơng nghệ trong
ứng phó với biến đổi khí hậu tại tỉnh Đắk Lắk
Trong thời gian qua, việc ứng dụng cơng nghệ mới trong ứng
phó với BĐKH đã đạt được một số kết quả quan trọng như:
- Nghiên cứu chế tạo mơ hình máy bay khơng người lái phục
vụ sản xuất nông nghiệp trong điều kiện BĐKH;
- Đánh giá mức độ ô nhiễm và ứng dụng công nghệ xử lý một
số yếu tố gây ô nhiễm nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- Tập trung nghiên cứu về phát thải khí nhà kính trong chuỗi
từ quá trình sản xuất đến chế biến cà phê.

- Ứng dụng than sinh học trong canh tác một số cây trông chủ
lực với điều kiện BĐKH trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk;


18

- Đánh giá khả năng cung cấp nước mặt của hệ thống song,
suối và hồ đập phục vụ nông nghiệp tại các vùng có nguy cơ hạn hán
cao của tỉnh Đắk Lắk;
- Nghiên cứu ứng dụng công cụ kinh tế môi trường để đánh
giá tác động của việc trồng cao su trên đất rừng khộp tại tỉnh Đắk Lắk;
- Nghiên cứu chế tạo, thử nghiệm lò đốt rác thải sinh hoạt đạt
cơng suất 500-700kg/h.
2.3.6. Các hoạt động nhằm thích ứng và giảm nhẹ tác động
của biến đổi khí hậu
Các hoạt động nhằm thích ứng và giảm nhẹ tác động của biến
đổi khí hậu đã được tỉnh triển khai như:
- Hạn chế tác động tiêu cực từ các hiện tượng cực đoan:
Một số dự án đã và đang được tỉnh triển khai đó là Dự án kè chống
sạt lở bờ tả suối Krông Kmar, thị trấn Krông Kmar, huyện Krông
Bông, Dự án Cải tạo, nâng cấp và đầu tư xây dựng mới một số hạng
mục của hồ Ea Kao (giai đoạn 1), Dự án xây dựng hồ chứa nước Yên
Ngựa (giai đoạn 1), Dự án Đê bao ngăn lũ phía Nam sơng Krơng
Ana, huyện Lắk.
- Kiểm sốt, xử lý các nguồn gây ô nhiễm môi trường
Phát hiện, nhắc nhở và chấn chỉnh đối với các đơn vị có thơng
số vượt quy chuẩn, số liệu có giá trị bất thường khơng đảm bảo độ
tin cậy hoặc mất kết nối quá thời gian quy định.
Có 18/20 đơn vị thuộc Quyết định số 1788/QĐ-TTg (18 bệnh
viện) đã hoàn thành xong các biện pháp xử lý triệt để ô nhiễm từ rác

thải y tế.


19

Đối với hoạt động giao thông vận tải, tỉnh Đắk Lắk đã triển
khai các hoạt động tuyên truyền, phổ biến về kế hoạch sử dụng nhiên
liệu xăng sinh học E5,…
- Nâng tỉ lệ che phủ rừng và chất lượng rừng
Từ năm 2015 đến nay, diện tích trồng rừng có xu hướng giảm
mạnh do nguồn kinh phí nhà nước đầu tư cho cơng tác trồng rừng
hạn chế, các doanh nghiệp khó khăn về kinh phí trong hoạt động,
khơng có nguồn đầu tư cho phát triển rừng
Bảng 2.2: Diện tích trồng rừng tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2012-2018
Năm

2012

2013

2014

2015

2016

2017

2018


3.485,7

4.531

4.000

1.862

1964,4

1.353

2.958,4

Diện tích
trồng
rừng
(ha/năm)

Nguồn: Sở Tài nguyên và Mơi trường
- Lồng ghép các nhiệm vụ ứng phó với BĐKH trong các chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển
- Khuyến khích phát triển năng lượng tái tạo góp phần giảm nhẹ
phát khí nhà kính
CQĐP tỉnh đã và đang nghiêm túc nghiên cứu, xây dựng quy
hoạch, khuyến khích triển khai việc xây dựng và phát triển các dự án
khai thác năng lượng gió (9 dự án), năng lượng mặt trời (23 dự án),
năng lượng sinh khối (10 dự án).



20

2.3.7. Hợp tác quốc tế trong biến đổi khí hậu
Để tăng cường nguồn lực thực hiện ứng phó với BĐKH, tỉnh
Đắk Lắk đã kết nối, hợp tác với các doanh nghiệp, tổ chức phi chính
phủ nước ngồi để triển khai các dự án hỗ trợ phát triển nông nghiệp
bền vững trong điều kiện BĐKH ngày càng nghiêm trọng.
2.4. Đánh giá hiệu quả cơng tác ứng phó với biến đổi khí
hậu của chính quyền địa phương tỉnh Đắk Lắk
2.4.1. Ưu điểm
- CQĐP tỉnh Đắk Lắk đã từng bước chủ động hơn trong cơng
tác ứng phó với BĐKH trên địa bàn tỉnh.
- Tỉnh đã thành lập Ban Chỉ đạo ứng phó với BĐKH, thực
hiện các dự án xây dựng kịch bản ứng phó với BĐKH, xây dựng kế
hoạch hành động ứng phó với BĐKH, thực hiện các các chiến lược
nhằm thực hiện thích ứng và giảm nhẹ tác động của BĐKH
- Thu hút các nguồn tài trợ quốc tế nhằm tăng cường nguồn
lực trong ứng phó với BĐKH của địa phương.
- Cơng tác tuyên truyền về ứng phó với BĐKH cũng đã được
thực hiện đồng bộ, với nhiều phương thức, mức độ khác nhau.
2.4.2. Hạn chế tồn tại
Thứ nhất, hệ thống chiến lược, chính sách về ứng phó với
BĐKH của tỉnh Đắk Lắk hình thành cịn chậm so với các tỉnh khác
trong khu vực Tây Nguyên.


21

Bảng 2.2. Các văn bản thực hiện ứng phó với biến đổi khí hậu
của các tỉnh khu vực Tây Nguyên

TT

Văn bản

Gia Lai

Kon Tum

Lâm
Đồng

Quyết định
số 904/QĐUBND ngày
24/7/2012

Chưa có

Quyết định
số 314/QĐUBND ngày
09/4/2012

Quyết
định số
1246/QĐUBND
ngày
28/6/2013

Chưa có

Chưa có


Kế hoạch số
2212/KHUBND ngày
29/10/2020

Quyết định
số 187/QĐUBND ngày
18/3/2021

Quyết
định số
2065/QĐUBND
ngày
24/9/2020

Quyết định
số 738/QĐUBND ngày
19/10/2017

Kế hoạch số
2492/KHUBND ngày
13/9/2017

Kế hoạch
số
2919/KHUBND

Quyết định
số
4599/QĐUBND ngày

20/10/2015

Quyết định
số 264/QĐUBND ngày
26/10/2015

Chưa có

Đắk Lắk

Đắk Nơng

1

Kế hoạch
Quyết định
hành động
số
ứng phó với 2309/QĐBiến đổi khí
UBND
hậu đến
ngày
năm 2020
27/8/2015

2

Kế hoạch
quốc gia
thích ứng

với biến đổi
khí hậu giai
đonạ 20212030, tầm
nhìn đến
năm 2050

3

Kế hoạch
thực hiện
Thỏa thuận
Paris về
biến đổi khí
hậu

Chưa có

Quyết định
số1382/QĐUBND ngày
23/8/2017

4

Báo cáo
tổng kết
chương
trình mục
tiêu quốc
gia ứng phó
với biến đổi

khí hậu giai
đoạn 20102015

Quyết
định số
14/QĐUBND
ngày
25/01/201
6

Quyết định
số 490/QĐUBND ngày
11/11/2015

Nguồn: Tác giả tổng hợp


22

Thứ hai, nguồn nhân lực phục vụ công tác ứng phó với BĐKH
của CQĐP cịn mỏng so với u cầu, nhiệm vụ đặt ra, đặc biệt là ở
cấp huyện và phường/xã.
Thứ ba, công tác chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện ứng phó
với BĐKH tại địa phương mặc dù có những bước tiến bộ nhưng cũng
cịn khơng ít hạn chế.
Thứ tư, hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức về BĐKH
và ứng phó với BĐKH chưa được thực hiện thường xuyên, chưa thực
sự đem lại hiệu quả cao
Thứ năm, hoạt động nghiên cứu khoa học và ứng công nghệ
trên thực tế hoạt động nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ

vẫn chưa tương xứng với tiềm năng và chưa có nhiều đóng góp mang
tính đột phá trong cơng tác ứng phó với BĐKH trên địa bàn tỉnh.
Thứ sáu, một số hoạt động nhằm kiểm soát, xử lý các nguồn
gây ơ nhiễm mơi trường vẫn cịn bị gián đoạn
Bên cạnh đó, rác thải sinh hoạt phát sinh hiện nay chưa được
phân loại tại nguồn và thu gom, xử lý hợp vệ sinh. Việc phát triển
mạnh năng lượng mặt trời một cách ồ ạt và thiếu kiểm soát cũng là
thách thức lớn trong tương lai cho tỉnh
2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế
Thứ nhất, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật mặc dù đã có
những bước tiến lớn, tuy nhiên một số chủ trương chính sách, pháp
luật về BĐKH hiện vẫn chưa thể chế hoá đầy đủ, cụ thể, kịp thời.
Bên cạnh đó, chưa có cơ chế giám sát việc thực hiện cơng tác ứng
phó với BĐKH, chế độ báo cáo định kỳ.


×