Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP 2022 LAN ANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (110.55 KB, 12 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang trong tiến trình hội nhập kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận
hành theo cơ chế có sự điềuc tiết vĩ mơ của nhà nước theo định hướng XHCN, để đáp
ứng được yêu cầu của đất nước ta cần phải có một đội ngũ cán bộ cơng nhân viên có
thái độ, tay nghề cao đáp ứng được yêu cầu tất yếu của quá trình sản xuất kinh doanh ,
sự phát triển của đất nước và nền kinh tế thị trường.
Chính vì vậy, việc thu hút những lao động giỏi, có năng lực làm việc quản lý tốt là
một việc vơ cùng khó khăn. Một yếu tố tạo ra sức hút cho người lao động và các nhà
quản lý, các nhà đầu tư đó chính là tiền lương của người lao động.
Do vậy, tổ chức cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương là một phần
trọng yếu trong công tác tổ chức kế toán doanh nghiệp. Việc quản lý tốt tiền lương
trong doanh nghiệp góp phần tăng tích lũy trong xã hội, giảm chi phí trong giá thành
sản phẩm, khuyến khích tinh thần tự giác trong lao động của công nhân viên, tiền
lương làm cho họ quan tâm đến kết quả sản xuất kinh doanh thúc đẩy họ phát huy khả
năng, sáng kiến cải tiến kỹ thuật, nâng cao tay nghề, năng xuất chất lượng, mẫu mã
sản phẩm góp phần khơng nhỏ vào sự phồn vinh của doanh nghiệp nói riêng và nền
kinh tế quốc dân nói chung. Ngày nay cuộc sống đang thay đổi theo sự phát triển của
nền kinh tế đòi hỏi nhu cầu … Nhận thức được vai trị của cơng tác kế tốn đặc biệt là
kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp, từ những kiến
thức đã học trên ghế nhà trường, cùng sự chỉ dạy hỗ trợ của GVHD - Thạc sĩ Nguyễn
Thị Thùy Dung và qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Công Ty TNHH Công Nghệ An
Hiếu Em đã chọn đề tài : “ Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trich
theo lương tại Công Ty TNHH Công Nghệ An Hiếu ” để nghiên cứu và làm chun
đề tốt nghiệp nhằm mục đích tìm hiểu về vấn đề kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Cơng Ty TNHH Cơng Nghệ An Hiếu nói riêng và các cơng ty khác nói
riêng.
Mục tiêu nghiên cứu về tổng quát trên cơ sở đánh giá thực trạng cơng tác kế tốn tiền
lương và các khoản trích theo lương của Cơng ty TNHH Cơng Nghệ An Hiếu, Hà Nội
từ đó đề xuất các giải pháp hồn thiện cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích
theo lương tại cơng ty. Cụ thể hệ thống hóa cơ sở lý luận về cơng tác kế tốn tiền
lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp. Đánh giá đặc điểm cơ bản và


kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty. Đánh giá thực trạng công tác kế tốn tiền
lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Công Nghệ An Hiếu. Đề xuất
một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương của Cơng ty TNHH Công Nghệ An Hiếu, Hà Nội. Đối tượng và phạm vi nghiên
cứu : Cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương của Cơng ty TNHH
Cơng Nghệ An Hiếu, Hà Nội. Phạm vi nghiên cứu, về không gian, nghiên cứu tại
Công ty TNHH Công Nghệ An Hiếu, Hà Nội, về thời gian, nghiên cứu kết quả kinh
doanh của Công ty TNHH Công Nghệ An Hiếu, Hà Nội trong 3 năm 2019-2021.
Nghiên cứu thực trạng công tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Cơng ty TNHH Công Nghệ An Hiếu, Hà Nội trong tháng 1 năm 2022. Nội dung


nghiên cứu : Cơ sở lý luận về công tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương trong doanh nghiệp. Đặc điểm cơ bản và kết quả kinh doanh của Công ty
TNHH Công Nghệ An Hiếu. Thực trạng cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản
trích theo lương của Công ty TNHH Công Nghệ An Hiếu. Một số giải pháp nhằm
hồn thiện cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương của Cơng ty
TNHH Công Nghệ An Hiếu, Hà Nội. Phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở những
kiến thức và số liệu đã thu thập được qua quá trình tìm hiểu thực tế, kết hợp với việc
thu thập các số liệu, tài liệu kế tốn từ các chứng từ sổ sách của cơng ty, kế thừa
những lý luận cơ bản từ các công trình có liên quan đến kế tốn tiền lương và các
khoản trích theo lương, tham khảo các giáo trình, bài giảng về kế toán tiêu thụ và xác
định kết quả kinh doanh. Dựa trên những số liệu có sẵn để phân tích, so sánh, đối
chiếu từ đó nêu lên những ưu điểm, nhược điểm trong công tác kinh doanh nhằm hiểu
rõ hơn các vấn đề nghiên cứu từ đó tìm ra những nguyên nhân và giải pháp khắc
phục.Chuyên đề gồm 3 chương :
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
trong doanh nghiệp
Chương 2: Đặc điểm cơ bản và kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Công Nghệ An
Hiếu, Hà Nội

Chương 3: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện cơng tác kế tốn tiền lương và các
khoản trích theo lương của Công ty TNHH Công Nghệ An Hiếu, Hà Nội.
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP .
Những vấn đề chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương trong doanh nghiệp
1. Sự cần thiết về tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
trong doanh nghiệp .
Lao động là hoạt động tay chân và trí óc của con người nhằm tác động, biến
đổi các vật tự nhiên thành những vật phẩm có ích đáp ứng nhu cầu của con
người. Trong doanh nghiệp, để quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra
thường xuyên, liên tục, thì chúng ta phải tạo ra sức lao động, và thù lao xứng
đáng cho người lao động trong thời gian tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh - và khoản thù lao đó chính là tiền lương .
Lao động không chỉ là tiền đề cho sự tiến hóa của lồi người mà cịn là yếu tố
quyết định cho sự tồn tại và phát triển của quá trình sản xuất. Do vậy trong các
chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp thì yếu tố con người luôn đặt lên hàng
đầu, người lao động chỉ phát huy hết khả năng của mình khi sức lao động mà
họ bỏ ra được đền bù xứng đáng dưới hình thức tiền lương và các khoản trợ
cấp thuộc BHXH, BHYT, KPCĐ, như ốm đau, thai sản, ... Mặt khác tiền lương
I.


cũng là đòn bẩy kinh tế quan trọng để quản lý lao động, quản lý tài chính,
khuyến khích người lao động nhiệt tình ,có trách nhiệm trong cơng việc từ đó
mới đảm bảo chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất - kinh doanh. Bởi vậy
không ngừng nâng cao mức sống của người lao động là động lực quan trọng để
nâng cao năng suất lao động , hạ giá thành sản phẩm.
Dưới mọi hình thức kinh tế xã hội tiền lương luôn được coi là bộ phận quan

trọng của giá trị hàng hóa. Nó chịu nhiều tác động của nhiều yếu tố như chính
trị, kinh tế, xã hội, lịch sử. Ngược lại tiền lương cũng tác động đối với sự phát
triển của quá trình sản xuất, cải thiện đời sống và ổn định chế độ chính trị, xã
hội. Chính vì thế khơng chỉ ở tầm vĩ mơ là Nhà nước mà ngay cả chủ sản xuất,
người lao động đều quan tâm đến chính sách tiền lương. Chính sách tiền lương
phải thường xuyên được đổi mới cho phù hợp với điều kiện kinh tế chính trị xã
hội của từng nước trong từng thời kỳ .
2. Khái niệm và bản chất của tiền lương
a. Khái niệm tiền lương
Trong sản xuất kinh doanh tiền lương là một yếu tố quan trọng của chi phí
sản xuất, nó có quan hệ trực tiếp và có tác động đến lợi nhuận của doanh
nghiệp.
Để xác định tiền lương , tiền cơng hợp lý cần phải có cơ sở tính đúng tính
đủ giá trị của sức lao động. Đó là giá trị của các yếu tố đảm bảo cho người
lao động hòa nhập với thị trường xã hội. Để có nhận thức đúng về tiền
lương, phù hợp với cơ chế quản lý mới, khái niệm tiền lương phải đáp ứng
một số yêu cầu sau :
Quan niệm sức lao động là một hàng hóa của thị trường yếu tố sản xuất.
Tính chất hàng hóa của sức lao động có thể bao gồm khơng chỉ là lực lượng
lao động làm việc trong khu vực, lĩnh vực sản xuất kinh doanh thuộc sở hữu
nhà nước mà cả đối với công nhân viên chức trong quản lý nhà nước, quản
lý xã hội. Tuy nhiên do những đặc thù riêng trong việc sử dụng lao động
của từng khu vực kinh tế và quản lý mà các quan hệ thuê mướn mua bán,
hợp đồng lao động khác nhau.
Tiền lương là tiền trả cho sức lao động là giá cả hàng hóa sức lao động mà
người sử dụng ( nhà nước, các cơ quan tổ chức kinh tế, các doanh
nghiệp ... ) người cung cấp thỏa thuận với nhau theo quy luật cung cầu, giá
cả trên thị trường .
Tiền lương là bộ phận cơ bản trong thu nhập của người lao động. Đồng thời
là yếu tố chi phí đầu vào trong sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp .

Nền kinh tế thị trường càng phát triển và được xã hội hóa cao thì quan hệ
cung ứng và sử dụng sức lao động trở nên linh hoạt , tiền lương trở thành
nguồn thu nhập duy nhất, là mối quan tâm động lực lớn nhất với mọi đối
tượng cung ứng sức lao động.
Cùng với khái niệm trên, tiền công chỉ là một biểu hiện một tên gọi khác
của tiền lương. Tiền công gắn trực tiếp hơn với các quan hệ thỏa thuận, mua
bán sức lao động và thường sử dụng trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh,
các hợp đồng thuế có thời hạn. Tiền cơng còn là tiền trả cho một đơn vị thời


gian lao động cung ứng, tiền trả cho khối lượng công việc đã thỏa thuận
trong hợp đồng thuê nhân công trên thị trường và có thể gọi là giá của lao
động .
Từ đó ta có thể đúc kết ra khái niệm tiền lương như sau :
“ Tiền lương ( hay tiền công ) là số tiền thù lao lao động được biểu hiện
bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian,
khối lượng và chất lượng cơng việc của họ trong q trình sản xuất kinh
doanh.”
Nói chung khái niệm tiền lương có tính phổ qt hơn và cùng với nó là loạt
khái niệm : tiền lương danh nghĩa, tiền lương thức tế, tiền lương tối thiểu .
Tiền lương danh nghĩa : là khái niệm chỉ số lượng tiền tệ mà người sử dụng
lao động căn cứ vào hợp đồng thỏa thuận giữa hai bên trong việc thuê lao
động. Trên thực tế, mọi mức lương trả cho người lao động đều là lương
danh nghĩa. Song bản thân tiền lương danh nghĩa lại chưa có thể cho ta một
nhận thức đầy đủ về mức lương trả cho người lao động.
Tiền lương thực tế : là số lượng tư liệu sinh hoạt và dịch vụ sinh hoạt và
dịch vụ người lao động có thể mua được bằng tiền lương của mình, sau khi
đã đóng các khoản thuế theo quy định của Chính phủ .
Tiền lương tối thiểu : được xem là cái ngưỡng cuối cùng để từ đó xây dựng
các mức lương khác, tạo thành hệ thống tiền lương. Với quy định như vậy

mức lương tối thiểu được coi là yếu tố rất quan trọng của chính sách tiền
lương, nó liên hệ với 3 yếu tố : mức sống trung bình của dân cư một nước,
chỉ số giá cả hàng hóa sinh hoạt, loại lao động và điều kiện lao động.
b. Bản chất của tiền lương
Trong nền kinh tế bao cấp tiền lương không phải là giá cả của sức lao động
vì nó khơng được thừa nhận là hàng hóa, khơng ngang giá trị theo quy luật
cung cầu. Thị trường lao động theo danh nghĩa không tồn tại trong nền kinh
tế quốc dân và phụ thuộc vào quy định của Nhà nước.
Chuyển sang cơ chế thị trường thì sức lao động là một hàng hóa của thị
trường yếu tố sản xuất. Tuy nhiên do đặc thù công việc sử dụng lao động
của từng khu vực mà quan hệ thuê mướn, mua bán hợp đồng, thỏa thuận về
tiền lương cũng khác nhau. Mặt khác tiền lương là tiền trả cho sức lao động
và người thuê lao động thỏa thuận với nhau theo quy luật cung cầu, giá cả
thị trường. Tiền lương là bộ phận của người lao động.
Tiền lương là một trong những yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất kinh
doanh và đối với chủ doanh nghiệp thì tiền lương là một phần cấu thành chi
phí nên nó được tính tốn, quản lý chặt chẽ.
Đối với người lao động thì tiền lương là thu nhập từ lao động của họ, là
phần thu nhập chủ yếu đối với đa số người lao động và chính mục đích này
đã tạo ra động lực cho người lao động nâng cao trình độ và khả năng làm
việc cảu mình.
3. Vai trị và ý nghĩa của tiền lương
a. Vai trò của tiền lương


Vai trò là đòn bẩy kinh tế trong sản xuất - kinh doanh, kích thích của tiền
lương : Vì động cơ của tiền lương người lao động phải có trách nghiệm cao
trong công việc, tiền lương phải tạo được sự say mê nghề nghiệp, khơng
ngừng nâng cao trình độ chun mơn và các lĩnh vực khác.
Vai trị điều phối lao động của tiền lương: Với tiền lương thỏa đáng người

lao động tự nhận được công việc được giao dù ở đâu, làm gì hay bất cứ khi
nào trong điều kiện sức lực và trí tuệ của họ cho phép.
Vai trị quản lý lao động của tiền lương : Doanh nghiệp sử dụng cơng cụ
tiền lương cịn với mục đích khác là thông qua theo dõi để trả lương mà
theo dõi giám sát người lao động làm việc theo ý đồ của mình, đảm bảo tiền
lương chi ra phải đem lại kết quả và hiệu quả rõ rệt.
Đối với doanh nghiệp, tiền lương là một yếu tố của chi phí sản xuất. Đối
với người lao động, tiền lương là nguồn thu nhập chủ nhập chủ yếu. Mục
đích của người sử dụng lao động là lợi nhuận cịn mục đích của người lao
động là tiền lương. Đối với người lao động, tiền lương nhận được thỏa đáng
sẽ là động lực thúc đẩy năng lực sáng tạo để làm tăng năng suất lao động.
Mặt khác khi năng suất lao động tăng thì lợi nhuận sẽ tăng, do đó nguồn
phúc lợi của doanh nghiệp mà người lao động nhận được cũng sẽ tăng lên,
nó là phần bổ sung thêm cho tiền lương, làm tăng thu nhập và tăng lợi ích
cho người lao động.
b. Ý nghĩa của tiền lương
Trong nền kinh tế thị trường, tiền lương có vai trị quan trọng, là địn bẩy
kinh tế thúc đẩy mạnh mẽ sản xuất phát triển, tăng năng xuất lao động, tạo
điều kiện cơ bản tái sản xuất sức lao động. Do đó tiền lương có ý nghĩa rất
lớn với cả doanh nghiệp lẫn người lao động.
Đối với người lao động : Tiền lương là một bộ phận cơ bản nhất trong thu
nhập của người lao động, giúp họ và gia đình trang trải các chi tiêu sinh
hoạt, dịch vụ cần thiết. Không ngẫu nhiên mà tiền lương trở thành chỉ tiêu
đầu tiên, quan trọng của người lao động khi quyết định làm cho một tổ chức
nào đó.
Đối với doanh nghiệp : Tiền lương là một trong những yếu tố đầu vào của
quá trình sản xuất, cấu thành sản phẩm. Do đó thơng qua các chính sách
tiền lương có thể đánh giá được hiệu quả kinh tế của việc sử dụng lao động.
Đối với xã hội : Tiền lương là một phần quan trọng của thu nhập quốc dân,
là công cụ kinh tế quan trọng để Nhà nước điều tiết thu nhập giữa người lao

động và người sử dụng lao động. Thu nhập bình quân đầu người là chỉ tiêu
quan trọng để đánh giá sự thịnh vượng và phát triển của một quốc gia.
4. Yêu cầu và nhiệm vụ của tiền lương
Tiền lương là một chi phí trong q trình sản xuất kinh doanh được hạch
tốn vào chi phí sản xuất kinh doanh và hạch tốn vào giá thành sản phẩm.
Do đó việc kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương phải đảm bảo
tính chính xác trung thực, hợp lý.


Tổ chức ghi chép tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian lao động,
kết quả lao động, của từng người, từng bộ phận một cách chính xác, kịp
thời.
Tính và phân bổ chính xác tiền lương và các khoản trích theo lương cho các
đối tượng sử dụng
Hướng dẫn kiểm tra các nhân viên kinh tế phân xưởng và phịng ban liên
quan thực hiện đầy đủ việc hạch tốn ban đầu về lao động , tiền lương theo
đúng quy định .
Lập báo cáo về lao động và tiền lương kịp thời , chính xác
Tham gia phân tích tình hình quản lý, sử dụng lao động cả về số lượng thời
gian, năng xuất. Trên cơ sở đó đề xuất ra các giải pháp thích hợp để sử dụng
lao động một cách hiệu quả.
Phân tích tình hình quản lý, sử dụng quỹ tiền lương xây dựng phương án trả
lương hợp lý nhằm kích thích người lao động nâng cao năng xuất lao động,
tiết kiệm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm.
5. Hạch toán về số lượng, thời gian, kết quả lao động
a. Hạch toán số lượng lao động
Để quản lý lao động về mặt số lượng, các doanh nghiệp sử dụng số danh
sách lao động. Số này là do phòng tổ chức, hành chính nhân sự lập ( lập
chung cho toàn bộ doanh nghiệp và lập riêng cho từng bộ phận ) để nắm bắt
tình hình phân bổ, sử dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp. Bên cạnh

đó, doanh nghiệp còn căn sứ vào số lao động mở riêng cho từng lao động để
quản lý nhân sự về số lượng và chất lượng lao động, về biến động và chấp
hành chế độ với người lao động .
b. Hạch toán thời gian lao động
Muốn quản lý và nâng coa hiệu quả sử dụng lao động cần phải tổ chức hạch
toán việc sử dụng thời gian lao động
Hạch toán thời gian lao động là công việc đảm bảo ghi chép kịp thời chính
xác ngày cơng, giờ cơng làm việc thực tế cũng như ngày nghỉ làm việc,
ngừng việc của từng lao động, từng bộ phận sản xuất, từng phòng ban trong
doanh nghiệp. Trên cơ sở này tính lương phải trả cho người lao động. Bảng
chấm công là chứng từ ban đầu quan trọng nhất để hạch toán thời gian loa
động .
c. Hạch toán kết quả lao động
Hạch toán kết quả lao động là nội dung quan trọng trong tồn bộ cơng tác
hạch toán , quản lý lao động ở các doanh nghiệp. Cơng việc tiến hành là ghi
chép chính xác kịp thời về số lượng hoặc chất lượng sản phẩm hoặc khối
lượng công việc của cá nhân , tập thể làm căn cứ tính lương và trả lương
một cách chính xác .
Để hạch toán kết quả lao động kế toán sử dụng các loại chứng từ khác nhau
tùy theo từng loại hình và đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp. Mặc
dù sử dụng các mẫu chứng từ khác nhau nhưng các chứng từ này bao gồm
các nội dung cần thiết như tên công nhân, tên công việc, thời gian lao động,
số lượng sản phẩm hoàn thành nghiệm thu ... là các báo cáo về kết quả như :


II.

Phiếu giao nhận sản phẩm, phiếu xác nhận sản phẩm ,cơng việc hồn
thành, hợp đồng giao khoản, phiếu làm thêm giờ ...
CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP

1. Hình thức trả lương theo thời gian lao động
• Khái niệm : Theo hình thức này tiền lương trả cho người lao động
được tính theo thời gian làm việc cấp bậc và tháng lương theo tiêu
chuẩn được Nhà Nước quy định tùy theo yêu cầu và khả năng quản
lý thời gian có thể tiến hành trả lương theo thời gian và trả lương
theo thời gian có lương.
Mức lương = Lương cơ bản + Phụ cấp
( Lương này áp dụng đối với cán bộ , công nhân viên làm việc gián tiếp,
khuyến khích lao động đi làm đều )
- Đối với doanh nghiệp Nhà nước làm việc 5 ngày / tuần :
Mức lương = Lương tháng : 22 ngày x Số ngày làm việc thực tế
- Đối với doanh nghiệp làm việc 6 ngày / tuần :
Mức lương = Lương tháng : 26 ngày x Số ngày làm việc thực tế
Tiền lương tuần bằng lương tháng chi cho 52 tuần và nhân với 12
tháng trong một năm tiền lương giờ bằng tiền lương ngày chia 8 giờ
làm việc / ngày và nhân với số ngày làm việc thực tế
• Ưu nhược điểm của hình thức trả lương theo thời gian
- Ưu điểm : dễ làm, dễ tính tốn
- Nhược điểm : chưa đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động vì
chưa tính đến một cách đầy đủ chất lượng lao động, chưa phát huy
hết khả năng sẵn có của người lao động…
2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
• Khái niệm : Trả lương theo sản phẩm là hình thức tiền lương trả cho
người lao động căn cứ vào kết quả lao động và chất lượng sản phẩm
công việc lao động hoàn thành và đơn giá tiền lương cho một đơn vị
sản phẩm của một lao động đó.
• Tùy theo u cầu quản lý về nâng cao chất lượng sản phẩm tăng
nhanh khối lượng sản phẩm cho doanh nghiệp mà có thể áp dụng
cách trả tiền lương như sau :
- Tiền lương theo sảm phẩm trực tiếp không hạn chế

Tiền lương của sản phẩm ( L) = Đơn giá tiền lương của một chi
tiết sản phẩm (ĐG) x Số lượng chi tiết sản phẩm hồn thành
Đơn giá tiền lương được tính như sau :
ĐG = L / ( M x Q )
Trong đó : ĐG là đơn giá lương tính theo sản phẩm gián tiếp
L là lương cấp bậc của công nhân phụ
Q là mức sản lượng của công nhân
M hệ số mức độ hoàn thành tiêu chuẩn sản phẩm
-

Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp
Tiền lương theo sản phẩm có thưởng
Tiền lương theo sản phẩm lũy tiến


III.

- Tiền lương khốn theo lượng cơng việc
TÍNH LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1. Quỹ lương và phân loại quỹ lương trong hoạch toán
a. Quỹ lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là tồn bộ tiền lương tính theo số
cơng nhân viên của doanh nghiệp do doanh nghiệp trực tiếp quản lý
và chi trả lương, bao gồm cả tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp,
tiền lương chính, và tiền lương phụ .
b. Phân loại quỹ lương trong hạch toán
Để thuận tiện cho cơng tác thanh tốn nói riêng và quản lý nói
chung, quỹ tiền lương được chia làm 2 loại : tiền lương chính và tiền
lương phụ.
- Tiền lương chính : là tiền lương trả cho người lao động trong thời

gian làm nhiệm vụ đã quy định bao gồm : tiền lương cấp bậc, các
khoản phụ cấp thường xuyên ( phụ cấp khu vực, phụ cấp trách
nhiệm, phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm niên, … ) các loại tiền
thưởng trong sản xuất ( tiền thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm,
thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng sáng kiến … )
- Tiền lương phụ : là tiền lương trả cho người lao động trong những
thời gian không làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn được lương theo chế
độ quy định như tiền lương trong thời gian nghỉ phép, thời gian nghỉ
àm nhiệm vụ xã hội, hội họp, học tập, tiền lương trong thời gian
ngừng sản xuất .
2. Các khoản trích theo lương và nguyên tắc hạch toán tiền lương
a. Quỹ BHXH, quỹ BHYT, KPCD, BHTN
• Quỹ Bảo hiểm xã hội :
Quỹ BHXH là khoản tiền được trích lập theo tỉ lệ quy định là 20 %
trên tổng quỹ lương thực tế phải trả cho tồn bộ cơng nhân viên
trong doanh nghiệp nhằm giúp đỡ họ về mặt tinh thần và vật chất
trong các trường hợp công nhân viên bị ốm đau, thai sản, tai nạn, mất
sức lao động .
Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập theo tỉ lệ quy định trên
tiền lương phải trả cho công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện
hành hàng tháng doanh nghiệp tiến hành trích lập quỹ BHXH theo tỉ
lệ 26% trên tổng số tiền lương theo thực tế phải trả công nhân viên
trong tháng, trong đó 18 % tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của
các đối tượng sử dụng lao động, 8 % trừ vào lương người lao động

• Quỹ bảo hiểm y tế :
Quỹ BHYT là khoản tiền được tính tốn và trích lập theo tỉ lệ quy
định 4,5 % trên tổng quỹ lương thực tế phải trả cho tồn bộ cán bộ
cơng nhân viên của cơng ty nhằm phục vụ, bảo vệ và chăm sóc sức
khỏe cho người lao động. Cơ quan Bảo Hiểm sẽ thanh toán về chi



phí khám chữa bệnh theo tỉ lệ nhất định mà nhà nước quy định cho
những người đã tham gia hoạt động bảo hiểm.
• Kinh phí cơng đồn :
Kinh Phí Cơng Đồn là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ 2% trên
tổng quỹ lương thực tế, phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên
của doanh nghiệp nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho
người lao động đồng thời duy trì hoạt động cơng đồn trong doanh
nghiệp .
Theo chế độ hiện hành hàng tháng doanh nghiệp trích 2% trên tổng
quỹ lương thực tế phải trả cho công nhân viên trong tháng và tính hết
vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động.
Tồn bộ chi phí cơng đồn trích được nộp lên cơ quan cơng đồn cấp
trên, một phần để lại để chi cho hoạt động cơng đồn tại doanh
nghiệp.
• Bảo hiểm thất nghiệp :
Theo luật bảo hiểm thất nghiệp doanh nghiệp đóng theo tỷ lệ 2 %
trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cơng nhân viên trong tháng,
trong đó 1% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng
sử dụng lao động, 1% trừ vào lương của người lao động.
Bảo hiểm thất nghiệp bao gồm các chế độ : trợ cấp thất nghiệp, hỗ
trợ việc làm và tìm kiếm việc làm. Quyền lợi bảo hiểm thất nghiệp
được áp dụng cho người lao động đang áp dụng cho bảo hiểm thất
nghiệp khi khơng có việc làm mới (12-24 tháng thất nghiệp trở lên )
3. Nguyên tắc hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
• Tiền lương có một vai trị rất quan trọng trong việc hạch tốn chi phí
sản xuất. Việc hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
khơng được kịp thời và chính xác sẽ làm cho việc tính tốn giá thành
có phần khơng được chính xác.

• Trước tầm quan trọng đó việc hạch tốn tiền lương và các khoản
trích được thực hiện theo nguyên tắc sau :
- Phản ánh kịp thời chính xác số lượng thời gian và kết quả lao động
- Tính tốn và thanh tốn đúng đắn kịp thời tiền lương và các khoản
thanh toán cho người lao động. Tính đúng và kịp thời các khoản trích
theo lương mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động và phân bổ
đúng đắn chi phí nhân cơng và chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ
phù hợp với từng đối tượng kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Cung cấp thông tin về tiền lương , thanh toán lương trong doanh
nghiệp giúp lãnh đạo điều hành và quản lý tốt lao động, tiền lương
và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp
- Thơng qua ghi chép kế toán mà kiểm tra việc tuân thủ kế hoạch quỹ
lương và kế hoạch lao động, kiểm tra việc tuân thủ chế độ tiền
lương,tuân thủ định mức lao động, và kỷ luật về thanh toán tiền
lương .


Tổ chức ghi chép phản ánh, tổng hợp các số liệu về số lượng lao
động, thời gian và kết quả lao động. Tính lương và trích các khoản
theo lương, phân bổ chi phí nhân cơng đúng đối tượng sử dụng lao
động.
- Hướng dẫn kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các bộ phận sản xuất
kinh doanh, các phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép
ban đầu về lao động và tiền lương… mở sổ cần thiết và hạch toán
nghiệp vụ lao động tiền lương đúng chế độ, đúng phương pháp.
- Tính tốn phân bổ chính xác đối tượng chi phí tiền lương, các khoản
trích theo lương vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận
đơn vị sử dụng lao động
- Lập các báo cáo về lao động, tiền lương thuộc phần việc do mình
phụ trách

- Định kỳ tiến hành phân tích tình hình quản lý, sử dụng thời gian lao
động, chi phí nhân cơng, năng suất lao động, đề xuất các biện pháp
nhằm khai thác sử dụng triệt để, có hiệu quả mọi tiềm năng lao động
sẵn có trong doanh nghiệp .
4. Nội dung và phương pháp tính trích tiền lương nghỉ phép của cơng
nhân trực tiếp sản xuất .
Trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất : tại
các doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ để tránh sự biến động về
giá thành sản phẩm kế toán trưởng thường áp dụng phương pháp trích
trước chi phí cơng nhân trực tiếp sản xuất đều đặn vào giá thành sản
phẩm coi như một khoản chi phí trả cách tính như sau :
- Mức trích trước tiền lương nghỉ phép kế hoạch của công nhân trực
tiếp sản xuất = Tiền lương thực tế phải chi cho công nhân trực tiếp
trong tháng X Tỷ lệ trích trước
- Tỷ lệ trích trước = Tổng tiền lương kế hoạch của CCTTSX : Tổng
tiền lương chính kế hoạch năm CCTTSX
KẾ TỐN CHI TIẾT TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG
1. Chứng từ sử dụng
- Bảng chấm công
- Bảng chấm công làm thêm giờ
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng thanh toán tiền thưởng
- Giấy đi đường
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc cơng việc hồn thành
- Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ
- Bảng thanh tốn tiền th ngồi
- Hợp đồng giao khoản
- Biên lai thanh lý nghiệm thu hợp đồng giao khoản
- Bảng kê trích nộp các khoản trích theo lương

- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
2. Các tài khoản kế toán sử dụng
-

IV.





-



-


-

Kế toán tổng hợp tiền lương sử dụng TK 334 – Phải trả cho người
lao động
TK 334 : phản ánh các khoản phải trả người lao động và tình hình
thanh toán các khoản phải trả cho người lao động về tiền lương, tiền
thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản khác thuộc thu nhập của
người lao động .
Kết cấu của tài khoản 344 :
Bên nợ :
Các khoản tiền lương tiền cơng tiền thưởng có tính chất lượng bảo
hiểm và các khoản đã cung ứng trước cho người lao động.
Các khoản đã khấu trừ vào tiền lương tiền công người lao động

Bên có :
Các khoản tiền lương tiền cơng tiền thưởng có tính chất lượng và các
khoản khác cịn phải trả cho người lao động.
Số dư bên nợ ( cá biệt ) số tiền đã trả lớn hơn số tiền phải trả về tiền
lương tiền công tiền thưởng cho người lao động
TK 334 phải hạch toán chi tiết hai nội dung : thanh tốn và thanh
tốn các khoản khác
TK 334 có 2 TK cấp 2 :
+ TK 3441 phải trả cho công nhân viên : phản ánh các khoản phải trả
và tình hình thanh tốn các khoản phải trả cho người lao động
thường có tính chất lượng bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả
trước thu nhập của công nhân viên
+ TK 3348 phải trả cho người lao động khác : phản ánh các khoản
phải trả và tình hình thanh tốn phải trả cho người lao động khác
ngồi cơng nhân viên của doanh nghiệp…
Kết cấu của tài khoản 338 – Phải trả , phải nộp khác :
Bên Nợ :
Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản liên quan.
Bảo hiểm xã hội phải trả cho công nhân viên.
Sổ BHYT, BHXH, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ
BHYT,BHXH, KPCĐ.
Doanh thu chưa thực hiện trong các kỳ kế toán.
Các khoản chênh lệch đánh giá lại tài sản đưa đi góp vốn liên doanh
và các khoản chênh lệch giá phát sinh trong giao dịch bán thuê lại tài
sản
Bên Có :
Trích BHYT, BHXH, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
BHYT, BHXH trừ vào lương của công nhân viên.
KPCĐ vượt chi được cấp bù.
Số BHXH đã chi trả cho cơng nhân viên khi được cơ quan BHXH

thanh tốn.
Doanh thu chưa được thực hiện phát sinh trong kỳ
+ Số dư bên có :
Số tiền cịn phải nợ, phải nộp khác


-

BHYT, BHXH, KPCD, đã trích chưa nộp cho cơ quan quản lý
Giá trị tài sản thừa còn chờ giải quyết
Doanh thu chưa thực hiện ở thời điểm cuối kỳ kế tốn
TK 338 có 8 tài khoản cấp 2
TK 3381 -



×