Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA SINH - KTNN
----------------------------
NGUYỄN THỊ HẰNG
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐÊ XUẤT GIẢI
PHÁP PHÁT TRIẺN SẢN XUẤT RAU AN TOÀN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN LẠC, TỈNH VĨNH
PHÚC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Kĩ thuật nông
nghiệp
HÀ NỘI, 2015
Nguyễn Thị Hằng
K37D - SINH KTNN
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA SINH - KTNN
---------S$\SL'&S$}SL--
NGUYỄN THỊ HẰNG
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐÈ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
SẢN XUẤT RAU AN TOÀN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN LẠC, TỈNH
VĨNH PHÚC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Kĩ thuật nông
nghiệp
Nguòi hướng dẫn
khoa học Th.s LẠI
TIẾN DŨNG
HÀ NỘI, 2015
Nguyễn Thị Hằng
K37D - SINH KTNN
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ trong việc hoàn thành luận
văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã
được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 05 năm 2015 Sinh viên
Nguyễn Thị Hằng
K37D - SINH KTNN
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Nguyễn Thị Hằng
LỜI CẢM ƠN
Đe hoàn thành luận văn tốt nghiệp này ngoài sự nỗ lực của bản thân,
em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của các tập thế, cá
nhân trong và ngoài trường.
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Th.S.Lại Tiến Dũng - Phó
trưởng bộ môn kinh tế sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, Viện bảo vệ thực vật đã
tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian em thực hiện báo cáo.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trong khoa Sinh
-
KTNN, các thầy cô giáo trong chuyên ngành: Kỹ thuật nông nghiệp đã
tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị của Viện bảo vệ thực
vật đã ủng hộ và giúp đỡ tận tình cho em thực hiện đề tài này.
Nguyễn Thị Hằng
K37D - SINH KTNN
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã động
viên, khích lệ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để em hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 05 năm 2015 Sinh viên
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG, CÁC HÌNH
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ YIÉT TẮT
BVTV
FAOSTAT
FAO
Bảo vệ thực vật
Nguồn thông tin và thống kê nông nghiệp thế giới
(Food and Agriculture Organization of the United Nation): Tố
chức Nông nghiệp và Lương thực Liên Họp Quốc.
Nguyễn Thị Hằng
K37D - SINH KTNN
Khóa luận tốt nghiệp
GAP
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Good Agricultural Practices for production of fresh fruit
and vegetables - Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau quả tươi.
HTXNN
Hợp tác xã nông nghiệp
IPM
Intergrated Pest Management - Quản lý dịch hại tổng hợp.
KHCN
Khoa học công nghệ
KT-XH
Kinh tế-xã hội
KTNN
Kĩ thuật nông nghiệp
KHKT
Khoa học kĩ thuật
NXB
Nhà xuất bản
PGS.TS
Phó giáo sư. tiến sĩ
RAT
Rau an toàn
STT
Số thứ tự
UBND
Uy ban nhân dân
WHO
(World Health Organization): Tổ chức Y tế Thế Giới
Nguyễn Thị Hằng
K37D - SINH KTNN
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
MỞ ĐÀU
1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển đi lên của tỉnh Vĩnh Phúc,
huyện Yên Lạc đã có những bước chuyển mình đáng kể trong việc chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và phát triển các lĩnh vực văn hóa, xã hội
Trong lĩnh vực nông nghiệp, huyện Yên Lạc đã chú trọng đến việc ứng dụng các
tiến bộ khoa học và công nghệ, đưa các giống cây, con mới vào sản xuất làm tăng năng
suất cây trồng, vật nuôi.
Mặc dù đã đạt được một số kết quả đáng kể xong sản xuất nông nghiệp của
huyện Yên Lạc còn có khó khăn, tồn tại: diện tích đất nông nghiệp đang bị thu hẹp dần,
giá trị sản xuất trên một số đơn vị diện tích đất trồng chưa cao, việc tố chức sản xuất, áp
dụng quy trình kĩ thuật sản xuất các sản phẩm an toàn trong đó có rau an toàn chưa được
quan tâm đúng mức.
Đe phát huy tiềm năng, lợi thế điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý Đảng ủy huyện
Yên Lạc đã quyết định: “ tiếp tục chuyển đổi cơ cấu sản xuất hàng hóa nâng cao giá trị
thu nhập trên một đon vị diện tích
Dựa trên cơ sở nguồn lợi tự nhiên, đất đai, khí hậu, điều kiện kinh tế xã hội, mục
tiêu, nhiệm vụ phát triển nông nghiệp và các dự án trồng RAT ở một số xã của huyện
Yên Lạc chúng tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp phát
triển sản xuất rau an toàn trên địa bàn huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc” góp phần
chủ động khai thác các nguồn lợi tự nhiên, vốn, lao động, thị trường để phát triển nông
nghiệp bền vững, quy hoạch vùng chuyên canh sản xuất rau an toàn nhằm nâng cao chất
lượng cuộc sống tăng thu nhập cho người dân.
Đây là một yêu cầu cần thiết cấp bách đối với phát triển nông nghiệp bền vững
của huyện và là việc làm cần thiết trước mắt, lâu dài.
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
Nguyễn Thị Hằng
10
K37D - Sinh KTNN
Khóa luận tốt nghiệp
2.1.
-
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Mục đích
Điều tra đánh giá thực trạng tình hình sản xuất rau an toàn trên địa bàn huyện
Yên Lạc, góp phần làm rõ cơ sở khoa học cho việc phát triển hệ thống sản xuất
rau an toàn.
-
Từ cơ sở khoa học đưa ra định hướng xây dựng hệ thống sản xuất rau an toàn
hàng hóa phù họp với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và sinh thái của huyện
Yên Lạc.
-
Phát triển một nền nông nghiệp toàn diện, hiệu quả theo hướng đa canh, bền
vững gắn với công nghiệp chế biến và thị trường. Từng bước xây dựng vùng sản
xuất rau an toàn phục vụ nhu cầu trong huyện và hướng tới xuất khẩu.
-
Khai thác hợp lý và hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, chú trọng nâng
cao hiệu quả sử dụng đất để tăng trưởng ổn định trong bối cảnh nền nông nghiệp
nói chung đang có xu hướng giảm.
-
Phát triển vùng sản xuất rau an toàn, chất lượng theo hướng thâm canh, hàng
hóa, áp dụng nhanh các tiến bộ KHKT vào sản xuất để nâng cao năng suất cây
trồng và lao động gắn với bảo vệ và phát triển bền vững môi trường sinh thái.
2.2.
-
Yêu cầu của đề tài
Phân tích đánh giá các yếu tố tự nhiên và kinh tế xã hội chi phối đến sản xuất rau
an toàn.
-
Đánh giá thực trạng sản xuất rau và rau an toàn phát hiện những ưu điểm và tồn
tại cần khắc phục.
-
Thông qua một số mô hình sản xuất rau an toàn, đánh giá hiệu quả của mô hình
và đề xuất giải pháp phát triến hệ thống sản xuất rau an toàn trên địa bàn huyện
Yên Lạc.
CHƯƠNG 1. TỎNG QUAN NGHIÊN cứu
1.1.
Cơ sỏ’ lý luận và thực tiễn về sản xuất rau an toàn
Nguyễn Thị Hằng
10
K37D - Sinh KTNN
Khóa luận tốt nghiệp
1.1.1.
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Một số yêu cầu và chỉ tiêu chất lượng rau sạch, rau an toàn
Những sản phẩm rau tươi bao gồm tất cả các loại rau ăn củ, thân, lá, hoa quả có
chất lượng đúng như đặc tính giống của nó, hàm lượng các hoá chất độc và mức độ
nhiễm các sinh vật gây hại ở dưới mức tiêu chuẩn cho phép, bảo đảm an toàn cho người
tiêu dùng và môi trường, thì được coi là rau đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, gọi tắt
là "rau an toàn".
Các yêu cầu chất lượng của rau an toàn:
-
Chỉ tiêu về nội chất: Chỉ tiêu nội chất được quy định cho rau tưoi bao gồm:
Dư lương thuốc bảo vẽ thưc vât.
Hàm lương nitrat (NCh).
Hàm lương mỏt số kim loai năng chủ yếu: Cu, Pb, Hg, Cd, As,...
Mức đô nhiễm các vi sinh vât gây bênh (E. coli, Samonella ...) vả kí sinh trùng
đường ruỏt (trứng giun đũa Ascaris)
Tất cả các chỉ tiêu trong sản phẩm của từng loại rau phải được dưới mức cho phép
theo tiêu chuẩn của Tổ chức Quốc tế FAO/WHO hoặc của một số nước tiên tiến: Nga,
Mỹ ... trong khi chờ Việt Nam chính thức công bố tiêu chuấn về các lĩnh vực này
-
Chỉ tiêu về hình thái
Sản phấm được thu hoạch đúng lúc, đúng yêu cầu từng loại rau (đúng độ già kỹ
thuật hay thương phẩm); không dập nát, hư thối, không lẫn tạp chất, sâu bệnh và có bao
gói thích họp.
1.1.2.
Một số nguyên nhân gây mất an toàn trong trồng rau
1.1.2.1.
Mất an toàn do hoả chất bảo vệ thực vật
Theo Nguyễn Ngọc Sinh và cộng tác viên năm 1999 thì lượng thuốc BVTV được
sử dụng ở nước ta không ngừng gia tăng.
Nếu năm 1957 thì nước ta mới biết sử dụng hoá chất BVTV, cả nước chỉ dùng có
100 tấn thành phẩm thì đến năm 1990 lượng thuốc BVTV đã tăng lên 3500 - 4000 tấn
hoạt chất tương đương với 13000 - 15000 tấn thành phẩm. So với năm 1990 thì năm
Nguyễn Thị Hằng
10
K37D - Sinh KTNN
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
1999 lượng thuốc dùng cho 1 ha cây trồng tăng 2,17 lần, lượng thuốc BVTV tăng 11,8
lần và giá thuốc tăng 21,9 lần.
Lượng thuốc BVTV sử dụng trên diện tích đất canh tác ở Việt Nam từ năm 1990
đến 1999 được thể hiện ở bảng 1.1
Bảng 1.1. Lượng thuốc sử dụng trên diện tích đất canh tác ở Việt Nam
o
•
o
•
o
•
•
Năm Diện
Bình
quân cho 1 ha
tích Lượng thuốc
Tông giá trị (triệu
canh
tác nhâp
(triệu ha)
(tấn
thành phẩm)
USD)
Tiền
Tỉ lệ %
Lượng
thuốc
(kg)
Giá trị
(USD)
1990
1991
9,0
9,4
15 000
20 300
9,0
22,5
100
250
0,5
0,67
1
1
1992
9,7
23 100
24,5
272.2
0,77
2,4
1993
9,9
24 800
33,4
371,1
0,82
3,3
1994
10,4
20 380
58,9
654,4
0,68
5,6
1995
10,5
25 666
100,4
1111,1
0,85
9,5
1996
10,5
32 751
124,3
1381,1
1,08
11,8
1997
10,5
30 406
126,0
1400
1,01
12
1998
10,5
42 738
196,7
2185
1,35
18,73
1999
10,5
33 715
158,7
1763,3
1,05
15,11
(Theo nguồn của cục BVTV)
Theo Viện BVTV, từ năm 1998 đến nay, nước ta đã và đang sử dụng 270 loại
thuốc trừ sâu, 216 loại thuốc trừ bệnh, 160 loại thuốc trừ cỏ, 12 loại thuốc diệt chuột và
26 loại thuốc kích thích sinh trưởng với khối lượng ngày càng gia tăng.
Thực hiện thời gian cách ly thuốc BVTV: Đây là vấn đề tồn tại lớn nhất trong
giai đoạn hiện nay. Ở nước ta về vệ sinh an toàn thực phẩm trên rau, chè, cũng như
một số cây thực phẩm khác đó là không đảm bảo thời gian cách ly sau sử dụng
thuốc BVTV.
Nguyễn Thị Hằng
10
K37D - Sinh KTNN
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Cục BVTV điều tra ở 290 hộ dân trồng rau: súp lơ, su hào, rau muống, đậu
cove, đậu đũa, cà chua trong năm 1999 ở một số địa phương cho biết các nơi đều
không tuân thủ thời gian cách ly theo quy định. Hầu hết các hộ nông dân đều vi
phạm thời gian cách ly sau phun thuốc, vi phạm nhiều nhất trên các nhóm rau ăn quả
như cà chua, đậu đỗ tiếp đó là rau ăn lá và cây chè.
Đây là nguyên nhân cơ bản giải thích vì sao dư lượng thuốc BVTV còn tồn
tại. Chúng ta đã để dư lượng hoá chất trong nông sản, thực phấm trước khi chế biến
là tương đối phổ biến và hầu hết vượt quá mức cho phép.
7.7.2.2.
Mất an toàn do bón quả nhiều phân đạm làm tăng hàm lượng nitrat
cNO3') trong mu
NO3' vào cơ thể ở mức trung bình thường không gây ngộ độc, chỉ khi hàm
lượng vượt quá mức cho phép thì mới nguy hiểm. Trong hệ thống tiêu hoá,
NO3'
bị
khử thành Nitrit (NO2). Nitrit là một chất chuyển biến Oxyheamo - globin (chất vận
chuyển oxy trong máu) thành chất không hoạt động được gọi là Methaemoglobin. Ở
mức cao Nitrit sẽ làm giảm mức hô hấp của tế bào, ảnh hưởng tới hoạt động của
tuyến giáp gây ra đột biến và phát triển các khối u. Trong cơ thể con người nếu
lượng Nitrit ở mức độ cao có thế phản ứng với axit amin thành chất gây ung thư gọi
là Nitroxamin. Có thể hàm lượng NO3 vượt quá ngưỡng cho phép là triệu chứng gây
nguy hiểm cho sức khoẻ con người. Vì vậy các nước nhập khẩu rau tươi đều phải
kiểm tra hàm lượng NO3' trước khi nhập sản phẩm.
1.1.2.3.
Mất an toàn do tồn dư kim loại nặng trong sản phấm
Việc lạm dụng hoá chất BVTV và các loại phân bón hoá học đã làm cho một
lượng N, p, K và hoá chất BVTV bị rửa trôi xuống các ao, hồ, sông,
suối, chúng xâm nhập vào mạch nước ngầm gây ra ô nhiễm. Các kim loại nặng tiềm ẩn
trong đất trồng còn được thẳm thấu từ nguồn nước thải thành phố và khu công nghiệp
chuyển trực tiếp qua nước tưới được rau xanh hấp thụ.
Ngoài ra việc bón 1 tấn lân suppe có thể chứa 50-170 g Cadimi (Cd) cũng làm
tăng lượng Cadimi trong đất và trong sản phẩm rau.
Nguyễn Thị Hằng
10
K37D - Sinh KTNN
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
1.1.2.4. Mất an toàn do sử dụng phân tươi làm tồn dư các vỉ sinh vật hại trong rau
xanh
Việc sử dụng nước phân để tưới cho rau đã trở thành tập quán canh tác ở một số
vùng, nhất là vùng trồng rau chuyên canh. Đây cũng là một trong những nguyên nhân
làm rau mất an toàn. Sử dụng rau gia vị nhất là rau thơm, rau ăn sống chính là hình thức
truyền tải trứng giun và các nguyên nhân gây bệnh đường ruột vào cơ thể con người.
Hậu quả sử dụng rau tươi có vi sinh vật gây hại như E.coli, Samonella, trứng giun... Tuy
chưa có thống kê xong có tác động trực tiếp vào cơ thể con người chắc chắn còn cao
hơn.
1.1.3.
Những yếu tố về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tác động đến cơ
cấu cây trồng nói chung và cây rau nói riêng
-
Nhiệt độ, ánh sáng, độ ấm không khí, lượng mưa và cơ cấu cây trồng
-
Đất đai: Giống cây trồng và cơ cấu cây trồng
-
Hiệu quả kinh tế của cơ cấu cây trồng
-
Chính sách, thị trường và cơ cấu cây trồng
1.2.
Tình hình nghiên cứu về hệ thống sản xuất rau
1.2.1.
Tình hình sản xuất rau trên thế giới
Theo “Ngành công nghiệp rau ở Nhiệt đới Châu Á: Ân Độ. Tổng quan về sản
xuất vàthương mại. Greg I. Johnson, Katinka Weinberger, Mei-huey Wu cho thấy:
-
Diện tích đất trồng: 8,0 triệu ha (2005).
-
Sản lượng: 83,1 triệu tấn.
-
Tiêu dùng: 183 g/người/ngày (2005) (số tạm công bố) FAOSTAT, 2007. hoặc
146 g/người/ngày: 2004-2005 (tính toán từ số liệu NSS).
Các cây rau chính: ớt, hành, cà tím, cà chua, cải bắp, đậu, súp lơ.
Cây xuất khẩu: Tươi và chế biến: 1,6 triệu tấn, tương đương 508 triệu USD
(không kể khoai tây), trong đó xuất khẩu tươi gồm có hành, nấm, đậu Hà Lan, cà tím,
đậu bắp. Các sản phẩm này được sản xuất theo các nhóm sản xuất tại vườn, trang trại,
hữu cơ.
Sản phẩm chế biến bao gồm hành, rau đông lạnh, dưa chuột bao tử, ...
Nguyễn Thị Hằng
10
K37D - Sinh KTNN
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Việt Nam là nước đứng thứ 3 trong các nước sản xuất rau trên thế giới sau Trung
Quốc và Ấn Độ.
1.2.2.
Tình hình sản xuất rau ở Việt Nam
Việt Nam có vị trí địa lý trải dài qua nhiều vĩ độ, khí hậu nhiệt đới gió mùa và có
một số vùng tiểu khí hậu đặc biệt như Sa Pa, Tam Đảo, Đà Lạt..có điều kiện tự nhiên
khá thuận lợi cho sản xuất rau. Việt Nam có thể trồng được trên 120 loại rau có nguồn
gốc nhiệt đới, á nhiệt đới, ôn đới và cùng với các tiến bộ KHCN các loại rau trái vụ
được sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và phục vụ chế biến. Theo PGS.TS Trần
Khắc Thi và cộng sự trong “Rau an toàn và cơ sở khoa học và kỹ thuật canh tác” - NXB
Nông nghiệp - 2007: Sản xuất rau ở Việt Nam được tập trung ở 2 vùng chính:
-
Vùng rau tập trung, chuyên canh ven thành phố, thị xã và khu công nghiệp
chiếm 46% diện tích và 45% sản lượng rau cả nước. Sản xuất rau ở vùng này
chủ yếu cung cấp cho thị trường nội địa. Chủng loại rau vùng này rất phong phú
bao gồm 60-80 loại rau trong vụ đông xuân, 20-30 loại rau trong vụ hè thu.
-
Vùng rau sản xuất theo hướng hàng hoá, luân canh với cây lương thực tại các
vùng đồng bằng lớn, chiếm 54% về diện tích và 55% về sản lượng rau cả nước.
Rau ở vùng này tập trung cho chế biến, xuất khấu và điều hoà, lưu thông rau
trong nước.
Chính phủ Việt Nam đã có những chính sách khuyến khích xuất khẩu rau quả và
đã đề ra hai chương trình:
+ Xuất khẩu rau quả 10 năm (2001 - 2010) sẽ đạt yêu cầu xuất khẩu 1 tỷ USD rau
quả vào năm 2010.
+ Chương trình giống rau 10 năm (2001 - 2010) đạt yêu cầu giống mới, đạt yêu
cầu tốt cho xuất khẩu. (Nguồn hiệp hội rau quả Việt Nam )
Nhìn chung tình hình sản xuất rau ở Việt Nam vẫn cho năng suất thấp hơn năng
suất rau trên thế giới chỉ bằng khoảng 80%. Các tỉnh Vĩnh Phúc, Hải Phòng, Đà Lạt,
Lâm Đồng... là các tỉnh có năng suất cao hơn cả (160 tạ/ha). Năng suất thấp nhất là các
tỉnh ở Miền Trung chỉ bằng một nửa năng suất trung bình cả nước. (Phạm Chí Thành và
Trần Đức Viên - 2000)
Nguyễn Thị Hằng
10
K37D - Sinh KTNN
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Có nhiều nguyên nhân làm cho năng suất rau nước ta còn thấp, xong nguyên nhân
chủ yếu vẫn là do thiếu đầu tư cho thuỷ lợi, phân bón.. .Ngoài ra nước ta vẫn còn chưa
có giống rau chuẩn và tốt, hệ thống nhân giống và sản xuất hạt giống vẫn chưa được
hình thành. Phần lớn hạt giống rau do dân tự để giống hoặc nhập nội không qua khảo
nghiệm kỹ, điều này cũng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của rau xanh.
Sản lượng rau cả nước năm 2012 đạt 14 triệu tấn, tăng 6% so YỚi năm 2011.
Nhiều vùng rau an toàn đã được mở rộng nhưng chỉ chiếm 3,8% so với diện tích trồng
rau của cả nước. Sản lượng rau cao nhất vào năm 2013 đạt 14,8 triệu tấn so với năm
2012 tăng 0,8 triệu tấn.
1.2.3.
Một số kết quả sản xuất rau an toàn trong thời gian vừa qua
Những năm gần đây đã hình thành được một số vùng trồng rau tập trung:
- Vùng trồng cải bắp: Lâm Đồng, Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên
- Vùng trồng cà chua: Lâm Đồng, Hà Nội, Hải Phòng, Hưng Yên
-
Vùng trồng ớt: Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Đà Nang,
Thái Bình, Bắc Ninh, Bắc Giang
- Vùng trồng dưa chuột: Hưng Yên, Hà Nam, Vĩnh Phúc, Bắc Giang
Theo số liệu Tổng cục Thống kê bình quân sản lượng rau trên đầu người
thu ở đất nông nghiệp ở Việt Nam khá cao so với các nước
trong khu vực, năm 2009 đạt 141,49 kg/người/năm. Tuy nhiên,
phân bố không đều có
những tỉnh như Lâm Đồng bình quân sản lượng rau trên đầu người đạt từ 8001. 100 kg/người/năm. Đây là vùng sản xuất rau hàng hoá lớn nhất cả nước cung
cấp rau cho cả nội tiêu và xuất khẩu. Hưng Yên là tỉnh có bình quân cao hon
bình quân cả nước có khả năng cung cấp rau tiêu dùng nội địa và 1 phần
cung cấp rau cho chế biến xuất khẩu. Sơn La bình quân rau trên đầu người
thấp chỉ khoảng 40-55 kg/người/năm đáp ứng nhu cầu nội tỉnh và 1 phần
cung cấp rau trái vụ cho thị trường Hà Nội, xuất khấu. Sản xuất rau có xu
hướng ngày càng mở rộng về diện tích và sản lượng tăng đồng thuận.
Thời gian vừa qua một số địa phương đã bước đầu triến khai sản xuất rau
an toàn và thu được một số thành tựu đáng kể. Một số mô hình sản xuất rau an
Nguyễn Thị Hằng
10
K37D - Sinh KTNN
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
toàn tại các địa phương như Hà Nội, Hưng Yên, Thành Phố Hồ Chí Minh.. .đã
được hình thành.
Theo kết quả điều tra của chi cục BVTV Hà Nội năm 2011 điều tra tại 6
tỉnh, thành phố như sau:
Bảng 1.2. Diện tích sản xuất rau ở một số tỉnh, thành phố Miền Bắc
STT
Tỉnh, thành
Số
phố
quận
canh tác rau
huyện
(ha)
Diện tích
Diện tích gieo
Diện tích gieo trồng
trồng hàng năm
rau an toàn có cán bộ
(ha)
giám sát (ha)
1
Hà Nội
21
10067,9
30203,8
6196,8
1
Vĩnh Phúc
9
2179,3
6538
1045
z,
Hưng Yên
10
3013,3
9040
12
J
4
Hải Phòng
Bắc Ninh
7
8
4300,7
2060,7
12,902
6182,2
120
107,2
c
D
Hải Dương
7
9753,7
29261
800
o
Tổng cộng
62
31375,6
94,127
8281
Như vậy có 62 quận huyện với diện tích canh tác rau là 31375,6 ha có sản xuất
rau. Diện tích sản xuất rau an toàn còn chiếm tỉ lệ thấp mới có 8281 ha gieo trồng.
Chủng loại rau các tỉnh đều phong phú.
Mặc dù trong những năm gần đây thì tình hình sản xuất rau an toàn đã có nhiều
biến đổi nhưng do người dân vẫn giữ thói quen sử dụng rau sản xuất bình thường
nên theo Chi cục bảo vệ thực vật Hà Nội thì việc tiêu thụ rau an toàn vẫn chưa ổn
định, gặp nhiều khó khăn. Lượng rau tiêu thụ được thấp không đảm bảo chi phí sản
xuất do người tiêu dùng chưa “mặn mà” với rau an toàn, giá thành thuê những cửa
hàng để giới thiệu sản phẩm ở những địa điểm thuận lợi thì giá thành quá cao ...[10]
Nguyễn Thị Hằng
10
K37D - Sinh KTNN
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Tóm lại: Sản xuất nông nghiệp nói chung sản xuất cây rau nói riêng chịu tác
động của nhiều yếu tố (tự nhiên, kinh tế, xã hội...), các yếu tố đó không tác động
riêng lẻ, biệt lập mà luôn có sự đan xen phức tạp với cây trồng và cây rau.
Các công trình nghiên cứu về cây trồng, cây rau như chọn tạo giống, xây
dựng hệ thống canh tác phù hợp, các yếu tố ảnh hưởng xấu tới rau..., được thực hiện
trong và ngoài nước kết quả đạt được rất da dạng và phong phú theo từng nơi, từng
lúc, nhưng đều có nét chung là hệ thống sản xuất cây rau cùng các biện pháp tiến bộ
kỹ thuật để khai thác hợp lý tiềm năng về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, bảo
đảm an toàn thực phẩm, nâng cao thu nhập cho đời sống của cộng đồng dân cư và
tạo nên sự phát triển nông nghiệp bền vững ở vùng nghiên cứu.
Các yếu tố ảnh hưởng xấu tới rau luôn luôn vận động và biến đổi, sự biến đổi
đó phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, đặc biệt là khoa học công nghệ,
thị trường và chính sách của Nhà nước. Do đó cải tiến hệ thống sản xuất cũng là quá
trình áp dụng các tiến bộ kỹ thuật sản xuất rau an toàn. Có nhiều nhóm yếu tố quan
tâm khi nghiên cứu sản xuất rau an toàn như: Đất đai, khí hậu, phân bón, thuốc
BVTV... mặt khác các vùng, các địa phương có những thuận lợi, khó khăn của các
nhóm yếu tố khác nhau. Ở nước ta việc nhận thức tác động vào các yếu tố trên do hai
nhóm chủ thể tiến hành là Nhà nước và người sản xuất (hộ nông dân). Nhà nước
không ngừng hoàn thiện các thể chế chính sách, tạo môi trường và tác động, hỗ trợ
điều tiết quá trình cải tiến cơ cấu cây trồng, ban hành các chính sách khuyến khích
phát triển sản xuất rau an toàn, chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp.
Huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc với diện tích đất nông nghiệp ngày càng thu
hẹp, cần có định hướng phát triển cơ cấu cây trồng đem lại hiệu quả kinh tế và phù
hợp của nhóm cây trồng hàng năm. Đặc biệt là cây công nghiệp ngắn ngày và cây
rau. Tuy nhiên, việc tổ chức sản xuất cây rau màu có giá trị kinh tế và sản xuất rau
an toàn như thế nào là hợp lý, xác định sự tồn tại của hệ thống sản xuất rau để đưa ra
Nguyễn Thị Hằng
10
K37D - Sinh KTNN
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
định hướng cải tiến và cuối cùng đưa ra một hệ thống sản xuất rau an toàn hợp lý thì
cho đến nay vẫn chưa có nghiên cứu nào được thực hiện.
Vì vậy khi nghiên cứu thực trạng và đề xuất phát triển hệ thống sản xuất rau an
toàn của huyện, phải nghiên cứu đánh giá một cách tương đối toàn diện (nông học,
kinh tế, môi trường...) tất cả các hệ thống sản xuất rau để phân tích những tồn tại, un
nhược điểm của hệ thống cũ, khẳng định ưu việt của hệ thống mới, đưa ra quyết định
đúng để loại bỏ hay sử dụng hệ thống. Bởi cơ cấu cây rau, các biện pháp kỹ thuật
sản xuất rau an toàn là yếu tố quyết định đến thu nhập của nông hộ, cung cấp sản
phấm rau an toàn cho xã hội và quyết định sự bền vững và ổn định của hệ thống.
Đây là việc làm cần thiết, đóng góp vào việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.
CHƯƠNG 2. ĐÓI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu
2.1.
Đối tượng và thòi gian nghiên cửu
2.1.1.
Đối tượng
- Các hộ nông dân trồng rau tham gia phỏng vấn.
- Các vùng trồng rau trên địa bàn huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Các loại rau chính được trồng trên địa bàn huyện Yên Lạc.
2.1.2.
Thời gian nghiên cún
- Thời gian nghiên cứu từ tháng 09/2014 đến tháng 04/2015
2.2.
-
Nội dung nghiên cứu
Điều tra thực trạng sản xuất rau trên địa bàn huyện, xác định các thuận lợi, khó
khăn trong sản xuất rau, từ đó rút ra các hạn chế.
-
Nghiên cứu thử nghiệm mô hình trồng rau theo hướng an toàn ngoài đồng mộng
với một số loại rau: rau cải, su hào, bắp cải, cà chua, rau bí tại xã Đại Tự, xã
Hồng Phương và thị trấn Yên Lạc của huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.
Nguyễn Thị Hằng
10
K37D - Sinh KTNN
Khóa luận tốt nghiệp
-
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Đánh giá hiệu quả kinh tế từ mô hình đề xuất giải pháp sản xuất rau an toàn.
2.3.
Phương pháp nghiên cún
2.3.1.
Thu thập thông tin
-
Điều kiện thời tiết, khí hậu: Nguồn số liệu lấy tại trung tâm khí tượng thuỷ văn
của tỉnh đóng tại Thành Phố Vĩnh Yên.
-
Tình hình sử dụng đất đai: Thu thập số liệu thống kê của UBND huyện Yên Lạc.
- Cơ sở hạ tầng, giao thông, thuỷ lợi.
-
Điều kiện kinh tế - xã hội: Thu thập số liệu thống kê của UBND huyện Yên Lạc.
-
Tình hình chung của sản xuất rau trên địa bàn huyện: số liệu của phòng nông
nghiệp huyện Yên Lạc và hiện trạng sản xuất một số loại rau chính, hiệu quả
kinh tế.
2.3.2.
Điều tra phỏng vấn sản xuất rau của các hộ
- Cơ cấu mùa vụ, giống rau.
- Diện tích, năng suất các loại rau.
-
Các chi phí biến động cho sản xuất rau gồm: Giống, phân bón, thuốc BVTV,
nước tưới, công lao động...
- Các kỹ thuật sản xuất rau như mật độ, phân bón, thuốc trừ sâu....
2.4.
Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
- Xử lý số liệu trên chương trình Microsoft.
- Hạch toán kinh tế sản xuất rau:
+ Tống thu = Khối lượng sản pham X Giá sản phấm + Tổng chi phí biến động
vật chất gồm: công lao động, phân bón, giống...
+ Thu nhập thuần = Tổng thu - Tổng chi phí biến động
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN cứu VÀ THẢO LUẬN
3.1.
3.1.1.
Thực trạng sản xuất rau trên địa bàn huyện Yên lạc
Đặc điếm chung của huyện Yên lạc
Nguyễn Thị Hằng
10
K37D - Sinh KTNN
Khóa luận tốt nghiệp
3.1.1.1.
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Đặc điếm tự
nhiên Vị trí địa lý:
Yên Lạc là huyện đồng bằng, phía Nam tỉnh Vĩnh Phúc. Diện tích tự nhiên là
107,7 km2(Theo điều tra năm 2010), chiếm 7,8% tổng diện tích tự nhiên tỉnh Vĩnh
Phúc. Yên Lạc có 17 đơn vị hành chính, gồm 1 thị trấn và 16 xã. Phía Bắc, Yên Lạc
giáp thành phố Vĩnh Yên và huyện Tam Dương, phía Tây giáp huyện Vĩnh Tường, phía
Đông giáp huyện Bình Xuyên và Mê Linh (Hà Nội), phía Nam là Sông Hồng.
Yên Lạc tiếp giáp với các thị xã và huyện có tốc độ tăng trưởng nhanh, là động lực
phát triển của tỉnh Vĩnh Phúc (Thành phố Vĩnh Yên, thị xã PhúcYên, Bình Xuyên), đặc
biệt liền kề thành phố Hà Nội. Vị trí địa lý này tạo cho Yên Lạc lợi thế phát triển những
sản phẩm nông sản sạch, chất lượng cao, đồng thời phát triển dịch vụ du lịch nghỉ
dưỡng, tâm linh nhằm thu hút khách từ thị trường tiêu dùng Hà Nội rộng lớn.
Khí hậu, thời tiết, thuỷ văn:
Nằm trong vùng Đồng bằng Sông Hồng, huyện Yên Lạc mang đầy đủ đặc điểm
khí hậu của vùng với những nét đặc trưng là nhiệt đới gió mùa. Một số đặc điểm về khí
hậu của huyện (đo tại Trạm Vĩnh Yên ) như sau:
-
Nhiệt độ trung bình hàng năm: 24,9°c, trong đó, cao nhất là 29,8°c (tháng 6) và
nhiệt độ thấp nhất là 16,6°c (tháng 1).
-
Độ ấm trung bình trong năm là 82- 84%, trong đó, tháng cao nhất (tháng 8) là
85%, tháng thấp nhất (tháng 12 ) là 73-74%.
-
Lượng mưa trung bình hàng năm là 1300-1400mm. Trong đó, tập trung vào
tháng 8 hàng năm và thấp nhất là tháng 11. Tổng số giờ nắng trong năm: 10001700 giờ
Khí hậu có hai mùa rõ rệt, độ ấm cao, mưa nhiều, thuận lợi cho phát triển nền
nông nghiệp nhiệt đới và một số loại cây ôn đới chất lượng cao.
Địa hình Yên Lạc tương đối bằng phang. Độ dốc trung bình từ 3 - 5 độ,
nghiêng dần từ Bắc xuống Nam. Nhìn chung, địa hình của huyện rất thuận lợi cho
Nguyễn Thị Hằng
10
K37D - Sinh KTNN
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
sản xuất nông nghiệp và thủy sản. Địa hình huyện Yên Lạc được phân chia thành 2
vùng như sau:
-
Vùng trong đê: Có diện tích tự nhiên 8.211,26 ha. Địa hình tượng đối bằng
phang, bị chia cắt chủ yếu bởi hệ thống sông ngòi, kênh mương và đường
giao thông.
-
Vùng ngoài đê: Có diện tích tự nhiên 2.461 ha. Địa hình phức tạp không
bằng phang, có nhiều bãi cao và thùng vũ sâu chịu ảnh hưởng của thủy chế
sông Hồng, đặc biệt là ba xã Hồng Châu, Trung Hà, Trung Kiên, địa hình bị
chia cắt chủ yếu là các thùng vũng sâu và đường giao thông.
Thổ nhưỡng:
Đất đai Yên Lạc đã được sử dụng vào các mục đích khác nhau. Bình quân giai
đoạn 2005-2010, đất nông nghiệp chiếm 65.38%, đất chưa sử dụng và sử dụng vào
mục đích khác chỉ có 687.5 ha, chiếm 6.36% tống diện tích.
Phần lớn đất của Yên Lạc là đất phù sa sông Hồng, độ phì cao, thích họp với
nhiều loại cây trồng, đặc biệt là cây lương thực, rau, đậu và cây ăn quả.
3.1.1.2. Đặc điếm kinh tế - xã hội của huyện Yên Lạc
Kinh tế:
Tốc độ tăng giá trị sản xuất, giai đoạn 2006-2010, trên địa bàn huyện khá cao.
Mặc dù gặp nhiều khó khăn do tác động của khủng hoảng kinh tế, nhưng tăng trưởng
giá trị sản xuất của huyện vẫn cao và vượt chỉ tiêu kế hoạch đặt ra. Tăng trưởng giá
trị sản xuất bình quân đạt 14.2%/năm. Trong đó, năm cao nhất đạt trên 17.34% (năm
2006), năm thấp nhất chỉ đạt 8.57% (năm 2009). Tăng trưởng kinh tế cao nên giá trị
sản xuất bình quân đầu người của
huyện không ngừng gia tăng theo thời gian. Neu năm 2000 giá trị sản xuất đạt 2.55 triệu
đồng/người thì năm 2013 đã là 56.0 triệu đồng/người, tăng gấp 22 lần. Tăng trưởng kinh
tế cao, liên tục là cơ sở để huyện đầu tư phát triển KT- XH, xây dựng cơ sở hạ tầng, phát
triển nông thôn mới theo hướng văn minh hiện đại.
Nguyễn Thị Hằng
10
K37D - Sinh KTNN
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Xét theo ngành: Trong 5 năm qua, giá trị sản xuất của ngành công nghiệp và
thương mại đều tăng. Bình quân giai đoạn 2006-2013, giá trị sản xuất của công nghiệp
và xây dựng tăng 14,04% so với năm 2012, các ngành thương mại dịch vụ tăng
17.2%/năm. Tăng trưởng nông nghiệp bình quân đạt 5.2%/năm.
Thực trạng phát triển xã hội:
- Dân số và lao động : Nhìn chung, nguồn lao động của huyện khá dồi dào, cơ
cấu sử dụng lao động có chiều hướng tăng tỉ trọng lao động trong các ngành công
nghiệp xây dựng, dịch vụ và giảm tương đối trong lĩnh vực nông nghiệp, tuy nhiên lao
động chủ yếu là phổ thông. Đây là khó khăn, thách thức của huyện trong quá trình phát
triển kinh tế thời kì tới.
- Giáo dục - đào tạo : Huyện Yên Lạc là một trong những huyện luôn đạt thành
tích cao trong tỉnh. Toàn huyện có 46/56 trường được công nhận chuẩn Quốc gia mức
độ 1, 02 trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2. Đen năm 2013 toàn huyện có 63 trường
học, trung tâm, 100% các xã, thị trấn duy trì đạt các tiên chuẩn phổ cập trẻ mẫu giáo 5
tuổi ra lớp, giáo dục tiểu học đúng độ tuối và phố cập giáo dục Trung học cơ sở. Việc
tiến hành phố cập Trung học còn gặp nhiều khó khăn vì tỉ lệ đào tạo nghề cho học sinh
tốt nghiệp Trung học cơ sở còn thấp .(Nguồn phòng thống kê huyện Yên Lạc)
- Y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng : Huyện đã làm tốt công tác y tế dự
phòng, quan tâm đầu tư trang thiết bị y tế, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, chăm
sóc sức khỏe nhân dân.
-
Văn hóa, thông tin, thể dục thể thao, truyền thanh : Huyện đã có nhiều bước phát
triển mới.
3.1.1.3.
Những thuận lợi và khó khăn của huyện Yên Lạc
Thuận lợi:
Yên Lạc là một huyện có vị trí thuận lợi nằm giữa 2 đô thị lớn đó là thành phố
Hà Nội, thành phố Vĩnh Yên nằm ở phía Nam nên việc giao lưu tiếp xúc và nắm bắt các
thông tin nhanh nhất là các tiến bộ kỹ thuật, phương thức sản xuất, văn hoá xã hội...
Nguyễn Thị Hằng
10
K37D - Sinh KTNN
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Địa hình của huyện là đồng bằng rất thuận lợi cho phát triển nông nghiệp theo
hướng hàng hoá và đa dạng hoá sản phẩm nông nghiệp.
Hệ thống đường giao thông khá hoàn chỉnh cả đường thuỷ lẫn đường bộ. Đường
giao thông liên huyện, liên xã, liên thôn tương đối thuận lợi cho giao lưu buôn bán, văn
hoá, xã hội, chuyến giao khoa học - kỹ thuật.
Hệ thống thuỷ lợi đảm bảo về nhu cầu nước tưới cho ngành trồng trọt. Khó khăn:
Yên Lạc là một huyện đồng bằng có địa hình thấp, nên việc tiêu thoát nước còn
chậm, thường xảy ra úng lụt ở những vùng trũng trên địa bàn huyện gây khó khăn cho
trồng trọt ở vùng này.
Thời tiết khí hậu có sự chuyến biến theo mùa rõ rệt: Mùa đông thì lạnh giá, khô
hanh; Mùa mưa thì mưa nhiều gây úng lụt. Đặc biệt lãnh đạo trên một số mặt chưa
mạnh như: Khai thác tiềm năng đất chưa cao, lao động còn yếu, phát huy nội lực chưa
cao, đặc biệt là vấn đề huy động nhân dân góp vốn để xây dựng các cơ sở hạ tầng chưa
mạnh..Việc bố trí quản lý cán bộ cơ sở chưa được tốt.
3.2.
Kết quả điều tra thực trạng sản xuất rau ở Yên Lạc
Người nông dân huyện Yên Lạc trồng rau quanh năm, mùa nào rau ấy nhưng rau
được trồng nhiều nhất ở vụ đông và vụ xuân. Các giống rau được
trồng phổ biến như bắp cải, su hào, súp lơ, hành, tỏi, cà chua, rau cải các
loại...Năng suất trung bình đạt 60 tạ/ha. Hiện nay có nhiều giống mới ra đời có
thời gian sinh trưởng ngắn, năng suất cao, chất lượng tốt như cà chua VL 2000, cà
chua bi HT 144, su hào winer, rau cải ngọt, củ cải và các loại rau xuân hè như rau
muống, bầu, bí đỏ, hành tây...
Tuy nhiên trong những năm qua việc đầu tư, ứng dụng các tiến bộ khoa
học - kỹ thuật đế trồng rau an toàn, rau cao cấp, đảm bảo các yêu cầu, tiêu chuẩn
về an toàn vệ sinh thực phẩm, đáp ứng nhu cầu rau sạch của huyện và nhân dân
trong huyện chưa được đầu tư thoả đáng.
3.2.1.
Diện tích trồng rau của một số xã huyện Yên Lạc
Nguyễn Thị Hằng
10
K37D - Sinh KTNN
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Qua điều tra một số vùng trồng rau và việc triển khai mô hình trồng RAT
đến năm 2015 của một số xã huyện Yên Lạc với diện tích và số hộ trồng được thể
hiện qua bảng sau:
Bảng 3.1. Diện tích trồng rau của một số xã huyện Yên Lạc.
STT
Cơ sở sản xuất
Chủng loại rau
Diện
Số hộ
Tỷ
lệ%
tích
(ha)
1,8
39
0,6
3,1
62
1,1
2,5
60
0,9
Hội nong dan Te Lo
hào
Bí đỏ, ớt, su hào, băp cải
2,8
49
1
5
HTXNN Vĩnh Tiên
Hành, rau gia vị
3,5
48
1,2
6
HTXNN Đại Tự
Rau cải, cà chua
15
340
5,2
28,7
598
10
1
2
3
4
HTXNN Yên Quán
HTXNN Phương Nha
HTXNN Đông Lỗ
TT A • Ạ 1 A rp À f /\
Rau bí, hành, cải băp, su hào
Cà chua, su hào, bắp cải
Hành, rau gia vị, cải băp, su
Tông
\-------——1-------------------------------------------------------------r-------------------1
(Nguôn: Phòng thông kê huyện Yên Lạc - 2014)
Qua kết quả điều tra, thống kê tại một số cơ sở sản xuất rau ở huyện Yên Lạc
cho thấy:
Toàn huyện có 6/17 xã, thị trấn. Trong đó có 3 xã, thị trấn có diện tích trồng tù’
3 ha trở lên.
Rau được trồng nhiều ở xã Đại Tự, HTXNN Vĩnh Tiên- Thị trấn Yên Lạc và
HTXNN Phương Nha- xã Hồng Phương là 21,6 ha chiếm hơn 7,5% diện tích trồng rau
của cả huyện.
+ Xã Đại Tự có diện tích trồng rau lớn nhất huyện 15 ha, chiếm 5,2%
+ HTXNN Vĩnh Tiên- Thị trấn Yên Lạc là 3,5 ha, chiếm 1,2%
Nguyễn Thị Hằng
10
K37D - Sinh KTNN
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
+ HTXNN Phương Nha- xã Hồng Phương có 3,1 ha, chiếm 1,1%
Tuy nhiên, diện tích trồng rau của huyện được trồng rải rác ở các xã và thị trấn
trong huyện. Huyện chưa quy hoạch được vùng trồng rau đủ điều kiện sản xuất rau an
toàn. Do vậy việc quản lý, chỉ đạo đế sản xuất rau an toàn gặp nhiều khó khăn.
3.2.2.
Chủng loại rau được trồngphồ biến trên địa bàn huyện Yên Lạc
Qua điều tra một số vùng trồng RAT, có các loại rau chính được trồng phố biến
ở huyện như sau:
Bảng 3.2. Một số loại rau được trồng phổ biến ở huyện Yên Lạc
STT
Chủng loại
Số hộ
Diện tích (ha)
Năng suât
1
Cải các loại
2
50
(tạ/ha)
90
2
Cà chua
20
150
100
3
Su hào
0,5
15
80
4
Băp cải
0,6
17
80
(Nguồn: Phòng thống kê huyện Yên Lạc -2014)
Chủng rau ở huyện Yên Lạc khá đa dạng nhưng có 3 loại rau được trồng phổ
biến.
Nguyễn Thị Hằng
10
K37D - Sinh KTNN
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Hình 3.1. Các loại rau được trồng phổ biến của huyện Yên Lạc
Trong đó cà chua là 20 ha, năng suất đạt 200 tạ/ha. Rau cải, su hào, rau các loại
được trồng trên 3 ha chiếm một phần năng suất trong sản xuất rau. Rau của huyện còn
lại là rau muống, su hào, dưa chuột, cà chua, súp lơ.
3,2.3.
Biện pháp kỹ thuật trồng một số loại rau trên địa bàn huyện Yên Lạc
•A
M
•/
•
O
•
•
•
•
•
Đe đánh giá tình hình thực hiện các biện pháp kỹ thuậy trồng rau trên địa bàn
huyện. Chúng tôi đã tiến hành điều tra, phỏng vấn 150 hộ nông dân trụ*c tiếp sản xuất
rau ở xã Đại Tự, xã Hồng Phương và thị trấn Yên Lạc kết quả điều tra như sau:
3.2.4.1.
về sử dụng phân bón cho rau
* Tình hình sử dụng phân bón cho rau của nông dân.
Nguyễn Thị Hằng
10
K37D - Sinh KTNN