Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

Phân tích cơ bản CTCP viễn thông FPT được niêm yết trên sàn UPCOM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (998.19 KB, 61 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

BÀI THẢO LUẬN HỌC PHẦN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN
NHĨM 10
Đề tài : Phân tích cơ bản CTCP Viễn Thơng FPT được niêm yết
trên UPCOM

HỌC PHẦN :

Thị Trường Chứng Khoán

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN : Đặng Thị Lan Phương

Hà Nội, 2022



MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế trong những năm qua ở Việt
Nam, thị trường chứng khốn cũng chuyển mình và có những bước phát triển vượt
bậc và là một trong những kênh cung cấp vốn cho nền kinh tế. Sự lớn mạnh của thị
trường chứng khốn gắn liền với hoạt động của các cơng ty chứng khốn góp phần
giúp chính phủ thực hiện các chính sách tiền tệ hiệu quả, thu hút vốn đầu tư nước
ngồi vào Việt Nam, thúc đẩy một mơi trường cạnh tranh lành mạnh và công bằng
cho các doanh nghiệp. UPCOM, được coi là một trong những thị trường chứng khốn
uy tín của Việt Nam, đã và đang có bước phát triển nhanh, trở thành kênh huy động
vốn hiệu quả cho doanh nghiệp và ngày càng hấp dẫn với nhà đầu tư nước ngoài.
Doanh nghiệp nổi bật trên sở giao dịch này phải kể đến đấy chính là FPT. Từ khi hoạt


động cho đến nay, cổ phiếu của FPT luôn thu hút được các nhà đầu tư quan tâm và
đánh giá cao.
Vậy những yêu cầu hay điều kiện gì mà FPT được niêm yết trên sở giao dịch
UPCOM? Để làm rõ được vấn đề này nhóm chúng em đã quyết định lựa chọn đề tài:
“Phân tích cơ bản CTCP Viễn Thông FPT được niêm yết trên UPCOM”.


MỤC LỤC
Phần I. Tổng Quan Về Cơ Sở Lý Thuyết...............................................................10
1.1. Một số khái niệm cơ bản.................................................................................10
 Khái niệm chứng khoán..................................................................................10
 Khái niệm thị trường chứng khoán..................................................................10
 Khái niệm sở giao dịch chứng khốn..............................................................10
1.2. Phân tích cơ bản..............................................................................................10
1.2.1. Khái niệm........................................................................................................10
1.2.2. Các hoạt động phân tích cơ bản......................................................................10
1.2.2.1. Phân tích kinh tế vĩ mơ và phân tích ngành..................................................10
a. Phân tích nền kinh tế tồn cầu.........................................................................11
b. Phân tích nền kinh tế quốc gia.........................................................................11
c. Phân tích chính sách của Chính phủ................................................................12
d. Phân tích ngành................................................................................................13
1.2.2.2. Phân tích doanh nghiệp.................................................................................14
a. Phân tích chiến lược phát triển của doanh nghiệp...........................................14
 Lịch sử phát triển.............................................................................................14
 Nguồn nhân lực (người lãnh đạo, người lao động) .........................................14
 Nguồn lực tài chính..........................................................................................14
 Khách hàng và nhà cung cấp............................................................................15
 Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp........................................................15
a. Phân tích tài chính doanh nghiệp.....................................................................15
 Nguồn thơng tin phục vụ cho phân tích tài chính doanh nghiệp.....................16

1. Bảng cân đối..........................................................................................16
2. Cáo báo kết quả kinh doanh.................................................................17
 Nội dung phân tích..........................................................................................18
 Các tiêu chí phản ánh tình hình thanh khoản...................................................18
 Các tiêu chí phản ánh cơ cấu vốn và tình hình tài sản.....................................19
 Các tiêu chí phản ánh năng lực hoạt động của tài sản.....................................20
 Các tiêu chí phản ánh KQKD và phân phối thu nhập......................................21
 Các chỉ tiêu về triển vọng phát triển của cty....................................................23
 Quy trình và kỹ thuật phân tích đầu tư CK qua các chỉ số tài chính...............24
Phần II. Phân tích cơ bản CTCP Viễn Thông FPT được niêm yết trên sàn
UPCOM.....................................................................................................................25
2.1. Giới thiệu về CTCP Viễn Thông FPT .................................................................25


 Giới thiệu chung về CTCP Viễn Thông FPT ..................................................25
 Tình hình kinh doanh của CTCP Viễn Thơng FPT..........................................26
2.2. Tổng quan về thị trường UPCOM.........................................................................27
2.3. Phân tích cơ bản doanh nghiệp .............................................................................32
2.3.1. Phân tích kinh tế vĩ mơ và phân tích ngành.......................................................32
a. Phân tích nền kinh tế tồn cầu...........................................................................32
b. Phân tích nền kinh tế quốc gia...........................................................................33
c. Phân tích chính sách của Chính phủ..................................................................34
d. Phân tích ngành.................................................................................................36
2.3.2. Phân tích CTCP Viễn Thơng FPT......................................................................37
a. Phân tích chiến lược phát triển của CTCP Viễn Thông FPT............................37
 Lịch sử phát triển...............................................................................................37
 Nguồn nhân lực (người lãnh đạo, người lao động) ..........................................38
 Nguồn lực tài chính...........................................................................................40
 Khách hàng và nhà cung cấp.............................................................................41
 Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.........................................................42

a. Phân tích tài chính CTCP Viễn Thơng FPT......................................................45
 Nguồn thơng tin phục vụ cho phân tích tài chính doanh nghiệp.......................45
1. Bảng cân đối...........................................................................................45
2. Cáo báo kết quả kinh doanh...................................................................47
 Nội dung phân tích............................................................................................49
 Các tiêu chí phản ánh tình hình thanh khoản....................................................49
 Các tiêu chí phản ánh cơ cấu vốn và tình hình tài sản......................................50
 Các tiêu chí phản ánh năng lực hoạt động của tài sản......................................52
 Các tiêu chí phản ánh KQKD và phân phối thu nhập.......................................52
 Các chỉ tiêu về triển vọng phát triển của cty.....................................................60
Phần III. Đánh giá chung về CTCP Viễn Thông FPT trên sàn Upcom................61
3.1. đánh giá chung (thành tựu đạt được) ...............................................................61
3.2. Phương hướng hoạt động dn trong tương lai....................................................62
KẾT LUẬN.................................................................................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................65


Phần I. Tổng Quan Về Cơ Sở Lý Thuyết
1.1. Một số khái niệm cơ bản
 Khái niệm chứng khoán
Chứng khoán là một bằng chứng xác nhận sự sở hữu hợp pháp của người sở
hữu đó với tài sản hoặc phần vốn của công ty hay tổ chức đã phát hành. Chứng khốn
có thể là hình thức chứng chỉ, bút tốn ghi sổ hay dữ liệu điện tử.
Chứng khoán bao gồm các loại như cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ ...
Chứng khoán cũng được coi là một phương tiện hàng hóa trừu tượng có thể thỏa thuận
và có thể thay thế được, đại diện cho một giá trị tài chính.

 Khái niệm thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán hay sàn chứng khoán là nơi phát hành giao dịch mua
bán, trao đổi các loại cổ phiếu chứng khoán và được thực hiện chủ yếu tại sở giao dịch

chứng khoán hoặc thơng qua các cơng ty mơi giới chứng khốn.
Thị trường chứng khốn được chia thành 2 loại đó là thị trường sơ cấp và thị
trường thứ cấp. Thị trường sơ cấp là nơi cổ phiếu lần đầu phát hành từ công ty để hút
một nguồn vốn đầu tư, điều này giúp họ có thể huy động một số vốn trên thị trường
chứng khoán. Phần lớn những người mua trên thị trường sơ cấp là các tổ chức lớn hay
quỹ đầu tư. Thị trường thứ cấp là nơi giao dịch các chứng khoán đã được phát hành
trên thị trường thị sơ cấp. Thị trường đảm bảo tính thanh khoản cho các chứng khoán
đã phát hành. Đây là nơi trao đổi, mua bán các chứng khoán đã được phát hành. Nhà
đầu tư mua đi bán lại chứng khoán nhằm vào một trong các mục đích: cất giữ tài sản
tài chính, nhận một khoản thu nhập cố định hàng năm, hưởng chênh lệch giá.
 Khái niệm sở giao dịch chứng khoán
Sở giao dịch chứng khốn là Hình thức tổ chức thị trường chứng khoán, tạo ra
địa điểm và phương tiện để phục vụ việc mua, bán chứng khoán.
Là nơi diễn ra hoạt động mua bán chứng khốn và là cơ quan duy trì trật tự
giao dịch, phục vụ giao dịch trên thị trường giao dịch chứng khốn tập trung.
1.2. Phân tích cơ bản
1.2.1. Khái niệm
Phân tích cơ bản bao gồm các hoạt động phân tích mơi trường đầu tư (như
phân tích nền kinh tế tồn cầu, phân tích nền kinh tế quốc gia, phân tích ngành) và
phân tích doanh nghiệp làm cơ sở cho việc ra quyết định thị trường đầu tư, lĩnh vực và
danh mục các loại chứng khoán đầu tư.
1.2.2. Các hoạt động phân tích cơ bản
1.2.2.1. Phân tích kinh tế vĩ mơ và phân tích ngành


Trong nền kinh tế thị trường, nhất là trong xu thế hội nhập sự tồn tại, phát triển
cũng như sự suy thoái của các doanh nghiệp là hệ quả tất yếu khách quan, đơi khi
hồn tồn khơng phụ thuộc vào chủ quan của chính bản thân doanh nghiệp. Tương lai
của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào viễn cảnh của nền kinh tế toàn cầu, nền
kinh tế quốc gia, xu hướng phát triển của ngành và các chiến lược kinh doanh cũng

như tình hình tài chính của doanh nghiệp. Xu hướng biến động giá cổ phiếu cũng như
khả năng cổ tức và thu nhập dự kiến của doanh nghiệp phụ thuộc vào tương lai của
doanh nghiệp. Do đó, để có thể lựa chọn chứng khoán và các phương thức đầu tư tối
ưu thì việc phân tích và dự đốn tương lai của doanh nghiệp phát hành chứng khoán
trong mối quan hệ hữu cơ với các tình huống kinh tế vĩ mô và ngành sẽ ảnh hưởng
trực tiếp tới hiệu quả vốn đầu tư.
a. Phân tích nền kinh tế tồn cầu
Xu hướng kinh tế hội nhập đã tạo ra một sự ràng buộc lẫn nhau về sự phát triển
của các nền kinh tế cũng như bản thân các doanh nghiệp. Trong thời đại ngày nay, sự
tăng trưởng hoặc suy thoái kinh tế của quốc gia, khu vực này sẽ là một trong những
nguyên nhân dẫn đến sự tăng trưởng hoặc suy thoái kinh tế tất yếu của các quốc gia
khác. Điều đó đã đặt ra khơng ít các câu hỏi khác nhau cho các chuyên gia kinh tế
trong phân tích nền kinh tế toàn cầu về các yếu tố cũng như sự ảnh hưởng của nó tới
các nền kinh tế.
Các yếu tố cơ bản thuộc mơi trường kinh tế tồn cầu có ảnh hưởng đến tương
lai của doanh nghiệp bao gồm:
 Các diễn biến về chính trị trong khu vực cũng như của từng quốc gia; o Tốc độ
tăng trưởng GDP của các khu vực cũng như của từng quốc gia;
 Các chiến lược và chính sách kinh tế tài chính của các quốc gia như: chính sách
tỷ giá, chính sách lãi suất, hàng rào thuế quan, chính sách bảo hộ cho nền kinh
tế nội địa…
 Sự can thiệp của các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế như: chính sách đầu tư, hỗ
trợ, chính sách lãi suất...
 Các liên kết kinh tế của các khu vực, các quốc gia, các tập đoàn kinh tế…
Tất cả các yếu tố trên đã, đang và sẽ luôn luôn là các yếu tố tác động trực tiếp
tới tương lai của từng doanh nghiệp trên các khía cạnh như: khả năng xuất khẩu, sức
cạnh tranh, quan điểm và các chiến lược đầu tư trong nước cũng như ra nước ngồi
của doanh nghiệp…
b. Phân tích nền kinh tế quốc gia
Thực tế đã chứng minh rằng bên cạnh sự ảnh hưởng của nền kinh tế toàn cầu,

mỗi nền kinh tế của từng quốc gia đều có những thế mạnh và khó khăn riêng trong
chiến lược phát triển của mình. Điều đó đã là lời giải đáp thỏa đáng là tại sao trong
cùng một giai đoạn lịch sử có những nền kinh tế ổn định và tăng trưởng, nhưng ngược
lại có khơng ít những nền kinh tế vẫn chưa thể thốt ra khỏi cảnh đói nghèo và lạc
hậu. Nền kinh tế quốc gia là ngôi nhà thường trú mà trong đó các doanh nghiệp tồn tại


và hoạt động. Do đó, để đánh giá tương lai của một doanh nghiệp thì khơng được bỏ
qua việc xem xét môi trường kinh tế vĩ mô của quốc gia sở tại.
Các yếu tố cơ bản thuộc môi trường kinh tế vĩ mô của các quốc gia ảnh hưởng
trực tiếp tới sự phát triển của các doanh nghiệp trong tương lai bao gồm:
 Tổng sản phẩm quốc nội (GDP): sự tăng trưởng GDP phản ánh sự phồn thịnh
của quốc gia, là chỉ tiêu cơ bản phản ánh tổng quát thực trạng của nền kinh tế,
thể hiện mức độ cơ hội để doanh nghiệp có thể thực thi các chiến lược đầu tư
17và phát triển sản xuất kinh doanh của mình.
 Tỷ lệ lạm phát: là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá thực lực
cũng như triển vọng phát triển của từng nền kinh tế. Tỷ lệ lạm phát cao và có
xu hướng gia tăng làm giảm sút thu nhập thực tế từ đầu tư chứng khoán.
 Tỷ lệ thất nghiệp: là tỉ lệ người lao động trong tổng lực lượng lao động chưa
tìm được việc làm. Chỉ tiêu này phản ánh công suất hoạt động của nền kinh tế.
Tuy nhiên, khi xem xét chỉ tiêu này cũng cần phải đặt trong mối quan hệ về
trình độ phát triển cơng nghệ của từng quốc gia để có thể đánh giá khách quan
nền kinh tế của từng quốc gia.
 Lãi suất: lãi suất bình quân của nền kinh tế là yếu tố cơ bản cấu thành chi phí
sử dụng vốn, chi phối thường xuyên đến quá trình ra các quyết định đầu tư. Các
mức lãi suất cao sẽ làm giảm giá trị hiện tại của các dòng tiền tương lai, từ đó
làm giảm tính hấp dẫn của các cơ hội đầu tư chứng khoán. Lãi suất (lãi suất
thực) là yếu tố chủ yếu cấu thành chi phí đầu tư kinh doanh, là giới hạn để lựa
chọn phương hướng đầu tư. Do đó, khi phân tích tìm kiếm cơ hội đầu tư chứng
khoán, chúng ta phải xem xét và dự báo lãi suất. Lãi suất phụ thuộc vào rất

nhiều các yếu tố như: quy mô nguồn tiền gửi tiết kiệm; quan hệ cung cầu vốn
trong nền kinh tế; sự can thiệp của Chính phủ; ...
 Thâm hụt ngân sách: Là yếu tố ảnh hưởng đến các quyết định tăng thu ngân
sách và cắt giảm chi tiêu của chính phủ, tăng lãi suất huy động vốn, ... từ đó sẽ
ảnh hưởng đến lãi suất thị trường, giá cả và tình hình lạm phát, nghĩa vụ đóng
thuế của các chủ thể kinh doanh, nhu cầu của thị trường, ...
 Tâm lý của công chúng: tâm lý của công chúng ảnh hưởng trực tiếp quy mô
cầu tiêu dùng của thị trường. Nếu người tiêu dùng tin vào thu nhập trong tương
lai của họ sẽ tăng thì họ sẵn sàng tăng chi tiêu. Tương tự, nếu người kinh doanh
dự đoán rằng nhu cầu đối với sản phẩm của họ sẽ tăng thì họ sẽ gia tăng sản
xuất và dự trữ. Do đó, tâm lý của công chúng người tiêu dùng ảnh hưởng đến
tổng cầu của nền kinh tế nói chung cũng như cơ hội mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp.
 Chu kỳ của nền kinh tế: sự thay đổi tuần hồn các trạng thái kinh tế theo trình
tự: Tăng trưởng - Suy thoái - Phục hồi của nền kinh tế quốc gia có ảnh hưởng
rất lớn đến tương lai của các doanh nghiệp. Điều này lưu tâm các nhà đầu tư


chứng khốn rằng trong đầu tư ln ln phải có một cái nhìn xa hơn, rộng hơn
về viễn cảnh của doanh nghiệp trong mối quan hệ với chu kỳ của nền kinh tế.
c. Phân tích chính sách của Chính phủ
Trong phân tích chính sách của Chính phủ liên quan tới đầu tư chứng khốn
cần quan tâm đến 2 chính sách lớn là:
 Chính sách tài chính: chính sách tài chính của Chính phủ bao gồm các chính
sách thuế và chính sách chi tiêu của Chính phủ cho đầu tư phát triển. Thuế là
một định chế tài chính ảnh hưởng trực tiếp tới chính sách giá cả hàng hóa của
doanh nghiệp, đến thu nhập thực tế của người tiêu dùng và các chủ thể kinh
doanh. Tương tự, tăng hoặc giảm chi tiêu của Chính phủ sẽ làm thay đổi quy
mơ nhu cầu tiêu dùng đối với hàng hố, dịch vụ.
 Chính sách tiền tệ: chính sách tiền tệ của Nhà nước có liên quan đến việc huy

động các nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế, điều tiết cung ứng tiền tệ để
kích thích đầu tư và tiêu dùng, từ đó ảnh hưởng đến cơ chế lãi suất. Bởi vậy,
chính sách tiền tệ của Chính phủ sẽ chi phối đến chiến lược huy động vốn, kế
hoạch đầu tư phát triển của doanh nghiệp.
Khi phân tích về mơi trường pháp luật của một quốc gia cần quan tâm đến các
khía cạnh: tính đồng bộ, tính khả thi, tính hiệu quả, tính ổn định và tính quốc tế của hệ
thống pháp luật đó. Một môi trường pháp lý đồng bộ, hiệu quả, ổn định… là môi
trường tốt cho hoạt động đầu tư chứng khốn, góp phần hạn chế rủi ro, và ngược lại
một môi trường pháp lý không đồng bộ, hiệu lực thấp, thay đổi thường xuyên… sẽ
làm gia tăng nguy cơ rủi ro pháp luật trong đầu tư chứng khốn.
d. Phân tích ngành
Phân tích ngành thực chất là phân tích quan hệ cung – cầu một, hoặc một nhóm
hàng hóa, dịch vụ do một ngành nào đó đảm nhận. Doanh nghiệp là một trong những
hạt nhân trực tiếp cấu thành cung của ngành. Khi phân tích ngành cần quan tâm đến
các nội dung cơ bản:
 Phân tích chu kỳ sống của sản phẩm: Chu kỳ sống của sản phẩm liên quan trực
tiếp tới chiến lược quy mô sản xuất, kinh doanh của từng doanh nghiệp. Tương
thích với các giai đoạn trong chu kỳ sống sản phẩm, nhu cầu tiêu dùng các sản
phẩm đó thay đổi thì hiệu quả vốn đầu tư của doanh nghiệp cũng sẽ bị thay đổi.
Dưới góc độ đầu tư chứng khốn, các nhà đầu tư khơng những quan tâm tới lợi
nhuận của một kỳ đầu tư trong hiện tại mà còn phải quan tâm tới lợi nhuận kỳ
vọng trong tương lai đối với các chứng khốn có thể đầu tư. Với khía cạnh đó,
khi nào mua, khi nào bán chứng khoán là một trong những vấn đề mà nhà đầu
tư phải quan tâm.
 Phân tích cơ cấu và các thế lực của ngành: Thương trường như chiến trường.
Đó là hệ quả tất yếu của cơ chế thị trường do sự hiện diện và chi phối của quy
luật cạnh tranh. Sức cạnh tranh của các doanh nghiệp là tổng hịa của các yếu tố
như: khả năng tài chính, cơng nghệ, kinh nghiệm tổ chức và quản lý kinh



doanh, uy tín tên tuổi của doanh nghiệp… Ảnh hưởng của cạnh tranh tới sự
sống còn của các doanh nghiệp thường được biểu hiện dưới các hình thức như:
mối đe dọa xâm nhập của các đối thủ cạnh tranh hiện hữu cũng như các đối thủ
tiềm năng, sức ép từ các sản phẩm cùng loại thay thế, thế độc quyền của người
mua, người bán...
 Xác định hệ số rủi ro của ngành (hệ số β), từ đó tính tốn lợi suất địi hỏi của
nhà đầu tư theo mơ hình CAPM
E(R) = Rf + β(Rm – Rf)
Trong đó:
E(R) là mức lợi suất đòi hỏi của nhà đầu tư
Rf: Lãi suất phi rủi ro
Rm: Mức sinh lời bình quân của thị trường
β: Hệ số rủi ro của ngành
Phân tích ngành có vai trò quan trọng tác động trực tiếp đến hiệu quả của mỗi
quyết định đầu tư.
 Tỷ suất sinh lời của các ngành là khác nhau việc phân tích ngành sẽ giúp nhà
đầu tư chọn được những ngành có lợi suất cao để đầu tư.
 Ngay trong một ngành, lợi suất cũng khơng ổn định việc phân tích ngành sẽ
giúp nhà đầu tư tìm được cơ hội đầu tư và rút vốn đầu tư đúng lúc.
 Các ngành khác nhau có mức độ rủi ro khác nhau việc phân tích ngành sẽ giúp
nhà đầu tư có thể đánh giá mức độ rủi ro của ngành để xác định mức lợi suất
đầu tư tương xứng cần phải đạt được.
1.2.2.2. Phân tích doanh nghiệp
Doanh nghiệp là nơi trực tiếp sử dụng vốn đầu tư và là nơi trực tiếp hứa hẹn sẽ
đem lại những lợi ích kinh tế cho nhà đầu tư. Bởi vậy, việc phân tích doanh nghiệp có
một ý nghĩa vơ cùng quan trọng, liên quan trực tiếp tới việc lựa chọn chứng khốn để
đầu tư.
a. Phân tích chiến lược phát triển của doanh nghiệp
 Lịch sử phát triển
Đôi khi việc nghiên cứu quá khứ của một doanh nghiệp là điều rất có ích để có

thể hiểu rõ được chiến lược phát triển của nó ở hiện tại và tương lai. Ví dụ: một doanh
nghiệp phát triển mạnh mẽ bằng việc thâu tóm các doanh nghiệp khác sẽ hầu như
khơng có sự thay đổi trong chiến lược của nó trong tương lai, trừ khi có biến động lớn
về cơ cấu quyền lực.
 Nguồn nhân lực (người lãnh đạo, người lao động),
Con người là yếu tố có tính quyết định đến hiệu quả kinh doanh, đến sự tồn vong và
phát triển của một doanh nghiệp. Trong phân tích về nguồn nhân lực người ta thường
quan tâm đến hai dạng sau:
 Người lãnh đạo


Thực tế cho thấy, khả năng của người lãnh đạo, uy tín, tiếng tăm của họ là
nguyên nhân dẫn đến những thành công của các doanh nghiệp mà họ điều hành.
Người lãnh đạo trong các công ty cổ phần lớn thường có tầm nhìn xa trơng rộng hơn
các chủ doanh nghiệp nhỏ. Các nhà lãnh đạo sắp đến tuổi nghỉ hưu cũng có xu hướng
hạn chế việc theo đuổi các dự án cỡ lớn. Điều này có nguy cơ làm giảm khả năng tăng
trưởng của doanh nghiệp trong nhiều năm sau. Chính vì thế tuổi tác cũng có tầm quan
trọng như khả năng quản lý của người lãnh đạo.
 Người lao động
Người lao động là hạt nhân của năng lực phát triển của doanh nghiệp. Người
lao động có trình độ chun mơn cao, có kỹ năng và kinh nghiệm nghề nghiệp sẽ có
nhiều khả năng trong cải tiến cơng nghệ, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản
phẩm. Mặt khác, các chi phí đào tạo và q trình tuyển dụng các nguồn nhân lực cũng
cần được nghiên cứu một cách tỉ mỉ, bởi nó là yếu tố tác động trực tiếp đến chất lượng
nguồn nhân lực của mỗi doanh nghiệp.
 Nguồn lực tài chính
Chiến lược của một doanh nghiệp phải được đặt trong mối quan hệ với khả
năng tài chính của nó. Người ta sẽ suy nghĩ như thế nào về một doanh nghiệp khẳng
định mong muốn phát triển nhờ vào những nguồn lực bên ngoài, vay nợ nhiều nhưng
lại khơng có tài sản gì đáng kể? Một doanh nghiệp có nguồn lực tài chính hùng mạnh

là điều kiện tốt để không ngừng nâng cao vị thế, thương hiệu và khả năng chiếm lĩnh
thị trường, không chỉ trong nước mà còn cả thị trường quốc tế.
 Khách hàng và nhà cung cấp
Sự phát triển của một doanh nghiệp cũng phụ thuộc rất nhiều vào khách hàng
và nhà cung cấp của họ. Hãy thử tưởng tượng, nếu doanh nghiệp có một khách hàng
chiếm tới hơn 50% doanh số thì điều gì sẽ xảy ra nếu khách hàng đó chuyển sang mua
hàng của một nhà cung cấp khác, hoặc khách hàng đó lâm vào tình trạng mất khả năng
thanh tốn. Vì lý do đó, một doanh nghiệp quá tập trung vào một nhóm khách hàng
hay nhà cung cấp, hoặc chỉ có một số khách hàng lớn thường bị đánh giá có mức độ
ổn định tài chính và khả năng thanh tốn thấp hơn so với những doanh nghiệp có
nhiều khách hàng nhỏ.
 Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp là một trong những căn cứ quan trọng
để xác định lợi nhuận dự kiến của các kỳ đầu tư chứng khoán trong tương lai. Chiến
lược kinh doanh của doanh nghiệp là các định hướng phát triển có tính chất dài hạn
được thể hiện trên các kế hoạch chủ yếu của doanh nghiệp như:
 Kế hoạch đầu tư phát triển công nghệ,
 Kế hoạch sản phẩm,
 Kế hoạch phát triển thị trường,
 Kế hoạch huy động vốn dài hạn, v.v…


Một chiến lược kinh doanh mang tính khả thi là một chiến lược được hoạch
định trên cơ sở các tham chiếu về tình hình và triển vọng của thị trường nội địa cũng
như thị trường quốc tế, về chính sách kinh tế vĩ mơ và sự can thiệp của Chính phủ, về
khả năng đáp ứng của doanh nghiệp cho các chỉ tiêu kế hoạch…Với các nhà đầu tư,
chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp là một trong những căn cứ quan trọng để lựa
chọn địa chỉ đầu tư vốn của mình.
b. Phân tích tài chính doanh nghiệp
Tình hình tài chính doanh nghiệp được ví như một bức tranh tồn cảnh sống

động và đầy đủ về “tình trạng sức khỏe” của một doanh nghiệp. Nếu xem xét các báo
cáo tài chính doanh nghiệp giống như là bảng liệt kê các thông số ban đầu về thể trạng
của cơ thể con người, thì phân tích các báo cáo tài chính được ví như việc các bác sĩ
thực hiện các xét nghiệm, giải phẫu để chẩn đốn bệnh. Do đó, phân tích và đánh giá
tình hình tài chính của doanh nghiệp được coi là một trong những nội dung quan trọng
và không thể bỏ qua khi quyết định đầu tư vào cổ phiếu hay trái phiếu của một doanh
nghiệp cụ thể, bởi vì tình hình tài chính hiện tại sẽ ảnh hưởng rất lớn tới tương lai của
doanh nghiệp.
 Nguồn thông tin phục vụ cho phân tích tài chính doanh nghiệp
Thơng thường, để xem xét và đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, các
nhà phân tích căn cứ vào các dữ liệu thực tế được phản ánh thông qua các báo cáo tài
chính của doanh nghiệp đã được kiểm tốn và được công khai trên TTCK.
1. Bảng cân đối
Bảng cân đối kế tốn là một báo cáo tài chính mơ tả thực trạng về tình hình tài
sản và nguồn vốn của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định (thường là thời điểm
kết thúc một niên độ kế toán).
Ý nghĩa của bảng cân đối kế toán
Phần tài sản:
 Về mặt kinh tế: phản ánh quy mô và kết cấu các loại tài sản hiện có mà doanh
nghiệp đã hình thành và sử dụng trong các hoạt động của doanh nghiệp (gồm
cả TSCĐ thuê tài chính).
 Về mặt pháp lý: phản ánh số tài sản thuộc quyền quản lý, sử dụng của doanh
nghiệp tại thời điểm lập báo cáo.
Phần nguồn vốn:
 Về mặt kinh tế: phản ánh quy mô và kết cấu các loại nguồn vốn mà doanh
nghiệp đã huy động vào sản xuất kinh doanh.
 Về mặt pháp lý: phản ánh trách nhiệm của doanh nghiệp đối với các chủ thể
cung ứng vốn cho doanh nghiệp.
BỘ, TỔNG CÔNG TY………
ĐƠN VỊ…………



BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TỐN
Ngày……tháng……năm…….
Đơn vị tính……………
Tài sản

Nguồn vốn

I. Tài sản lưu động và ĐTNH (tài sản ngắn hạn)
1. Tiền và các khoản tương đương tiền
2. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
3. Các khoản phải thu
4. Hàng tồn kho
5. Tài sản ngắn hạn khác

I. Nợ phải trả
1. Nợ ngắn hạn
2. Nợ dài hạn

II. TSCĐ và ĐTDH (tài sản dài hạn)
1. Các khoản phải thu dài hạn
2. Tài sản cố định
3. Bất động sản đầu tư
4. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
5. Tài sản dài hạn khác

II. Vốn chủ sở hữu
1. Vốn chủ sở hữu
- Vốn đầu tư của chủ sở hữu

- Thặng dư vốn cổ phần
- Các quỹ
- Lợi nhuận chưa phân phối…
2. Nguồn kinh phí và quỹ khác

Tổng cộng tài sản

Tổng cộng nguồn vốn

CÁC CHỈ TIÊU NGỒI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TỐN
1. Tài sản th ngồi
2. Vật tư hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia cơng
3. Hàng hóa nhận bán hộ, nhận kí gửi
4. Nợ khó địi đã xử lý
5. Ngoại tệ các loại
6. Dự toán chi hoạt động
7. Nguồn vốn khấu hao cơ bản hiện có

2. Cáo báo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính phản ánh kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định (thường là một quý
hoặc năm).
BỘ, TỔNG CÔNG TY………
ĐƠN VỊ…………
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH


Quý………. năm………
Phần I - Lãi, lỗ
Đơn vị tính…………

Chỉ tiêu

Mã số

Kỳ này

Kỳ trước

Lũy kể từ đầu
năm

1

2

3

4

5

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ
2. Các khoản giảm trừ
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung
cấp dịch vụ
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung
cấp dịch vụ
6. Doanh thu hoạt động tài chính

7. Chi phí tài chính
8. Chi phí bán hàng
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh
11. Thu nhập khác
12. Chi phí khác
13. Lợi nhuận khác
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
15. Thuế thu nhập doanh nghiệp
16. Lợi nhuận sau thuế TNDN
Ngồi ra, phân tích tài chính doanh nghiệp cịn dựa vào một số báo cáo tài
chính khác như: báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh về kết quả kinh doanh…
 Nội dung phân tích


Trên cơ sở hệ thống số liệu đã được phản ánh ở các báo cáo tài chính liên quan,
để đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp người ta thường tính tốn và phân tích
một số các chỉ tiêu sau:
 Các tiêu chí phản ánh tình hình thanh khoản
Hệ số thanh tức thời =

(1)

Hệ số thanh toán chung phản ánh 1 đồng nợ được đảm bảo bằng bao nhiêu
đồng tài sản của doanh nghiệp. Nhìn chung, hệ số này càng cao, chứng tỏ khả năng
thanh toán của doanh nghiệp là tốt, doanh nghiệp chủ động được nguồn vốn trong
kinh doanh. Nếu hệ số này bằng 1 hoặc nhỏ hơn 1 chứng tỏ doanh nghiệp đang lâm
vào tình trạng mất hết vốn chủ sở hữu và đang đi đến bờ vực phá sản.
Hệ số thanh toán nợ dài hạn =


(2)

Hệ số thanh toán nợ dài hạn phản ánh 1 đồng nợ dài hạn được đảm bảo bằng
bao nhiêu đồng tài sản dài hạn của doanh nghiệp.
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn =

(3)

Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn phản ánh khả năng của doanh nghiệp có thể hồn
trả các khoản nợ ngắn hạn bằng các TSLĐ của doanh nghiệp.
Hệ số thanh toán nhanh =
nợ ngắn hạn

(4)

Hệ số thanh toán nhanh nợ ngắn hạn đo lường khả năng mà lượng tiền sẵn có
vào ngày lập bảng cân đối kế tốn và lượng tiền mà doanh nghiệp hi vọng có thể
chuyển đổi được từ đầu tư tài chính và các khoản phải thu để hồn trả các khoản nợ
ngắn hạn.
Nhìn chung các hệ số thanh toán nợ ngắn hạn cao đem lại sự an tồn về tình
hình tài chính, đảm bảo doanh nghiệp ln có đủ khả năng thanh tốn các khoản nợ
đến hạn. Ngược lại các hệ số thanh toán thấp thể hiện tiềm năng thanh toán kém. Tuy
nhiên, 1 doanh nghiệp có hệ số thanh tốn nợ ngắn hạn q cao cũng có mặt khơng
tốt, do doanh nghiệp tồn trữ khối lượng tiền quá lớn, một loại tài sản gần như khơng
sinh lời.
 Các tiêu chí phản ánh cơ cấu vốn và tình hình tài sản
Hệ số nợ =

(5)



Hệ số tự tài trợ =

(6)

Nhìn chung hệ số tự tài trợ cao phản ánh doanh nghiệp rất chủ động về vốn
trong kinh doanh. Tuy nhiên tùy theo đặc điểm ngành nghề kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp mà có kết cấu nguồn tài trợ và cơ cấu tài sản khác nhau. Do vậy không thể dựa
vào từng chỉ tiêu mà có những đánh giá xác đáng về doanh nghiệp.
Tỷ trọng vốn cố định =

(7)

Tỷ trọng vốn lưu động =

(8)

Các chỉ tiêu phản ánh quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
 Quan hệ giữa TSCĐ và nguồn vốn dài hạn
Nguồn vốn dài hạn của doanh nghiệp = Vốn chủ sở hữu (Vcsh) + Nợ dài hạn
(Nợ dh)
Nếu TSCĐ > Nguồn dài hạn chứng tỏ nguồn tài trợ không hợp lý, doanh
nghiệp dễ lâm vào tình trạng thiếu và mất khả năng thanh toán do dùng nguồn ngắn
hạn tài trợ cho tài sản dài hạn.
 VLĐ thường xuyên = Vcsh + Nợ dh – Giá trị còn lại của TSCĐ (VCĐ)
 Vốn lưu động thuần = TSLĐ và ĐTNH – Tổng nợ ngắn hạn
(Net working capital)
 Các tiêu chí phản ánh năng lực hoạt động của tài sản
Vòng quay hàng tồn kho =

Số ngày 1 vòng quay =
hàng tồn kho






(9)
(10)

Vòng quay hàng tồn kho phản ánh trong 1 kỳ, hàng tồn kho luân chuyển
được bao nhiêu lần. Số ngày của 1 vòng quay hàng tồn kho phản ánh số ngày
từ khi mua nguyên vật liệu, hàng hóa đến khi bán được hàng.
Nhìn chung, so với kỳ trước, vịng quay hàng tồn kho giảm, hay thời
gian của 1 vòng quay hàng tồn kho tăng, chứng tỏ hàng tồn kho luân chuyển
chậm, vốn ứ đọng, kéo theo nhu cầu vốn của doanh nghiệp tăng (trong điều
kiện quy mô sản xuất kinh doanh khơng thay đổi).
Ngun nhân làm giảm vịng quay hàng tồn kho có thể do:
Hiệu quả quản lý yếu tố đầu vào không tốt,
Chu kỳ sản xuất kéo dài,
Thành phẩm hàng hóa khơng bán được,
Chính sách dự trữ vật tư, hàng hóa,


 Các nguyên nhân khách quan khác.
Thận trọng khi phân tích: trường hợp vịng quay hàng tồn kho tăng song
phản ánh xu hướng tài chính khơng tốt (sau khi bán, hàng khan hiếm, giá cả đầu vào
tăng, khơng có hàng bán…).
Vòng quay các khoản phải thu = (11)

Số ngày 1 vịng quay hàng tồn kho = (12)
Kỳ thu tiền bình quân phản ánh số ngày cần thiết để chuyển các khoản phải thu
từ người mua thành tiền. Nó cho thấy hiệu quả của cơ chế quản lý tín dụng của doanh
nghiệp.
Nếu chính sách tín dụng của doanh nghiệp khơng thay đổi, vịng quay khoản
phải thu bình qn tăng, hay kỳ thu tiền bình quân ngắn hơn so với kỳ trước thường
được coi là tốt, bởi các tác động tích cực sau:
 Làm giảm vốn bị ứ đọng trong khâu thanh toán.
 Giảm nhu cầu vốn của doanh nghiệp (trong điều kiện quy mô sản xuất không
thay đổi).
 Tăng hiệu quả sử dụng vốn.
 Tăng khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn cho chủ nợ.
Ngược lại, nếu chính sách tín dụng của doanh nghiệp khơng thay đổi, vịng
quay khoản phải thu bình quân giảm, hay kỳ thu tiền bình quân dài hơn so với kỳ
trước thường được đánh giá là khơng tốt. Ngun nhân của tình trạng đó có thể là:
 Công tác giám sát, quản lý nợ của doanh nghiệp khơng tốt.
 Khách nợ cố tình chây ỳ, hoặc lâm vào tình trạng thiếu / mất khả năng thanh
tốn.
 Kết quả của những biện pháp nhằm duy trì khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp…
Lưu ý: Cần thận trọng khi phân tích trong các trường hợp, vịng quay khoản
phải thu tăng song lại phản ánh xu hướng tài chính không tốt do các khoản phải thu
giảm kéo theo kết quả tiêu thụ giảm. Cần phân tích kỹ nguyên nhân để có cách nhìn
nhận đánh giá chính xác.
Kỳ thanh tốn (phải trả) bình qn = (13)
Vịng quay vốn lưu động =

 Các tiêu chí phản ánh KQKD và phân phối thu nhập

(14)



Chỉ số lợi nhuận/ doanh thu =
(doanh lợi - ROS)

(15)

Trên thực tế, mức độ lợi nhuận ròng giữa các ngành là khác nhau, cịn trong
một ngành thì cơng ty nào quản lý và sử dụng các yếu tố đầu vào (vốn, nhân lực…) tốt
hơn thì sẽ có hệ số lợi nhuận / doanh thu (lợi nhuận ròng) cao hơn.
Chỉ số lợi nhuận/ tài sản =
(ROA)

(16)

Chỉ số lợi nhuận/ vốn CSH =
(ROE)

(17)

Với các công ty cổ phần phát hành 2 loại cổ phiếu: cổ phiếu thường và cổ
phiếu ưu đãi, người ta thường tính ROE cho vốn cổ phiếu thường
Chỉ số lợi nhuận/ vốn CSH =
(ROE)

(18)

ROE thường được các nhà đầu tư phân tích để so sánh với các cổ phiếu khác
trên thị trường. Thơng thường ROE càng cao thì cổ phiếu càng hấp dẫn, vì tỉ số này
cho thấy được khả năng sinh lời của công ty so với các cơng ty khác. Chỉ số này là

thước đo chính xác nhất để đánh giá một đồng vốn của cổ đông bỏ ra tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận. ROE cao chứng tỏ cơng ty sử dụng có hiệu quả đồng vốn của cổ
đơng. Từ đó nhà đầu tư có cơ sở tham khảo khi quyết định mua cổ phiếu của cơng ty
X hay cơng ty Y có cùng ngành nghề với nhau.
Thu nhập ròng một cổ phiếu =
thường (EPS)
Tài sản ròng một cổ phiếu =
thường (NAV)

(19)

(20)

Cổ tức một cổ phiếu thường = (21)
(DPS)
Nhìn chung các chỉ số trên (15,16,17,18,19,20,21) càng cao, chứng tỏ doanh
nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Song để có cái nhìn tồn diện hơn,
cần so sánh với các chỉ số của chính doanh nghiệp ở các thời kỳ trước và so sánh với


số trung bình của ngành hoặc của các doanh nghiệp có điều kiện tương tự trong cùng
ngành.
Hệ số chi trả cổ tức Hd =
(22)
(DPS/EPS)
Hoặc:
Hệ số chi trả cổ tức (Hd) = 1 – tỉ lệ thu nhập giữ lại
Hệ số chi trả cổ tức thường được tuyên bố tại đại hội cổ đơng thường niên, nói
lên cổ tức chiếm bao nhiêu phần trăm trong thu nhập, nó cũng nói lên chính sách chia
cổ tức của cơng ty. Chính sách này có thể thay đổi theo từng thời kỳ và do đó nó phản

ánh chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Tỷ lệ cổ tức hiện hành =

(23)

Tỷ lệ cổ tức hiện hành phản ánh thu nhập của nhà đầu tư tính trên vốn thực
phải bỏ ra để có được cổ tức tương ứng.
 Các chỉ tiêu về triển vọng phát triển của cty
Hệ số thu nhập giữ lại (b) = 1 – hệ số chi trả cổ tức

(24)

Hệ số thu nhập giữ lại là 1 yếu tố quan trọng nói lên sự tích lũy của cơng ty cho
tương lai, góp phần vào tốc độ phát triển của công ty sau này.
Hệ số giá / thu nhập =
(P/E hay PER)

(25)

P/E cho thấy giá cổ phiếu hiện tại cao hơn thu nhập bao nhiêu lần, hay nhà đầu
tư phải trả giá cho mỗi đồng thu nhập.
Một cơng ty hiện tại có thu nhập chưa cao, nhưng lại được thị trường đánh giá
cao về tiềm năng phát triển thì P/E sẽ cao, và ngược lại.
Chỉ số thị giá / giá trị =
Chỉ tiêu này cho biết giá cổ phiếu đang bán trên thị trường đắt hơn, rẻ hơn hay
bằng mệnh giá. Tương tự như P/E, chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ công ty được đánh
giá có triển vọng phát triển trong tương lai.
Tốc độ tăng trưởng (g - growth rate) = Tỉ lệ thu nhập giữ lại (b) × ROE (27)
Cùng với tốc độ tăng trưởng và P/E, người ta còn quan tâm đến chỉ số PEG
PEG = PER/g



PEG biến động từ 0 đến 1 thể hiện tốc độ tăng trưởng cao hơn PER và đó là cổ
phiếu tốt. PEG>1 thể hiện tốc độ tăng trưởng thấp hơn PER. PEG chủ yếu áp dụng
trong phân tích cổ phiếu tăng trưởng.
 Quy trình và kỹ thuật phân tích đầu tư chứng khốn qua các chỉ số tài chính
Trên thực tế, số lượng các loại chứng khoán được cung ứng cho thị trường là
rất lớn. Vì vậy, nhà đầu tư khơng thể tiến hành phân tích tất cả các loại chứng khốn
hiện có trên thị trường. Ngay cả các nhà phân tích chuyên nghiệp, tùy theo điều kiện
và những thế mạnh riêng mà họ có thể chỉ chun phân tích chứng khốn ở một ngành
hoặc một nhóm ngành nhất định. Để đạt hiệu quả cao trong phân tích, nhà đầu tư cần
tuân thủ một quy trình bao gồm các bước sau:
 Lựa chọn 1 vài doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực (ngành) mà mình quan tâm để
tìm thơng tin.
 Phân tích, so sánh tình hình tài chính của doanh nghiệp giữa các thời kỳ và với
các doanh nghiệp khác trong cùng ngành, hoặc số trung bình của ngành. Mỗi
chỉ số đề cập ở phần trên chỉ cung cấp một số thông tin về mức độ hiệu quả
trong hoạt động của một cơng ty. Do vậy, việc phân tích tài chính chỉ đặc biệt
có ý nghĩa khi có một số chuẩn mực để so sánh, ví dụ so sánh các chỉ số của
cùng một doanh nghiệp giữa các thời kỳ khác nhau để đánh giá xu hướng phát
triển của doanh nghiệp; so sánh các chỉ số của doanh nghiệp với các đối thủ
cạnh tranh, với ngành, hay với công ty hoạt động tốt nhất trong cùng ngành để
chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu của công ty được lựa chọn phân tích.
 Đánh giá tổng quát về các cổ phiếu, trái phiếu đã phân tích; so sánh đối chiếu
với mục tiêu đã xác định để ra quyết định đầu tư.
Việc phân tích tài chính nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp ở
hiện tại và dự báo triển vọng của nó ở tương lai, do đó nếu chỉ giới hạn phạm vi
nghiên cứu, phân tích là các báo cáo tài chính thì có thể có những nhìn nhận đánh giá
lệch lạc, thiếu xác đáng về một doanh nghiệp. Vì vậy, cần phải kết hợp với các nội
dung phân tích cơ bản khác, so sánh với mục tiêu đã xác định để có quyết định đầu tư

thích hợp. Thực tế cho thấy khơng có một quyết định đầu tư nào là đúng cho mọi điều
kiện và mọi chủ thể đầu tư.

Phần II. Phân tích cơ bản CTCP Viễn Thơng FPT
được niêm yết trên sàn UPCOM
2.1. Giới thiệu về doanh nghiệp A
 Giới thiệu chung về doanh nghiệp A
Là thành viên thuộc Tập đồn cơng nghệ hàng đầu Việt Nam FPT


Công ty Cổ phần Viễn thông FPT (tên gọi tắt là FPT Telecom) hiện là một
trong những nhà cung cấp dịch vụ Viễn thông và Internet hàng đầu khu vực.
Thành lập ngày 31/01/1997, khởi nguồn từ Trung tâm Dịch vụ Trực tuyến do 4
thành viên sáng lập cùng sản phẩm mạng Intranet đầu tiên của Việt Nam mang tên
“Trí tuệ Việt Nam – TTVN”, sản phẩm được coi là đặt nền móng cho sự phát triển của
Internet tại Việt Nam.
Sau 25 năm hoạt động FPT Telecom đã có hơn 9500 nhân viên chính thức. Với
gần 316 văn phịng điểm giao dịch. Thuộc gần 90 chi nhánh tại 61 tỉnh thành.
Với sứ mệnh tiên phong mang Internet, mang kết nối đến với người dân Việt
Nam cùng mong muốn lớn lao mỗi gia đình Việt Nam đều sử dụng ít nhất một dịch vụ
của Công ty, FPT Telecom đang nỗ lực thực thi Chiến lược “Mang đến trải nghiệm
tuyệt vời cho khách hàng” trên cơ sở phát huy giá trị văn hóa cốt lõi “Lấy khách hàng
làm trọng tâm” và nền tảng sức mạnh cơng nghệ FPT, từ đó tiên phong trở thành Nhà
cung cấp dịch vụ số có trải nghiệm khách hàng vượt trội, tốt nhất tại Việt Nam.
Cơ cấu tổ chức:

 Lĩnh vực kinh doanh:







Cung cấp hạ tầng mạng viễn thông cho dịch vụ Internet băng rộng
Dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng Internet, điện thoại di động
Dịch vụ Truyền hình trả tiền
Dịch vụ tin nhắn, dữ liệu, thơng tin giải trí trên mạng điện thoại di động
Thiết lập hạ tầng mạng và cung cấp các dịch vụ Viễn thông, Internet







Xuất nhập khẩu thiết bị Viễn th ông và Internet.
Dịch vụ Viễn thông cố định nội hạt
Dịch vụ Viễn thông giá trị gia tăng
Dịch vụ Viễn thông cố định đường dài trong nước.

 Tình hình kinh doanh của CTCP Viễn Thông FPT
Năm 2019:
Kết thúc năm 2019, doanh thu FPT đạt 27.717 tỷ đồng, tăng 19,4% so với cùng
kỳ, vượt 4% kế hoạch năm. Lợi nhuận trước thuế (LNTT) của FPT đạt 4.665 tỷ đồng,
tăng 20,9% so với cùng kỳ, vượt 5% kế hoạch năm.
Lợi nhuận sau thuế và lợi nhuận sau thuế của cổ đông công ty mẹ lần lượt đạt
3.912 tỷ đồng và 3.135 tỷ đồng, tăng 21,0% và 19,7% so cùng kỳ năm 2018. Lãi cơ
bản trên cổ phiếu (EPS) đạt 4.220 đồng, tăng 19,0%. Bên cạnh đó, tỷ suất lợi nhuận
tiếp tục được cải thiện, đạt 16,8% (năm 2018 đạt 16,6%).
Với chiến lược chuyển đổi số, năm 2020, FPT kỳ vọng sẽ duy trì đà tăng

trưởng lợi nhuận cao của năm 2019, trong đó khối cơng nghệ là động lực tăng trưởng
chính của Tập đồn.
Năm 2020:
Mặc dù đại dịch Covid 19 diễn ra khắp thế giới, ảnh hưởng nặng nề đến nền
kinh tế thế giới, thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn tăng trưởng cả về điểm số và
thanh khoản, đặc biệt vào các tháng cuối năm 2020. Chỉ số VN Index tăng 14,87%
(Đầu năm 960,99 cuối năm 1.103,87), chỉ số HNX Index tăng 98,15% (Đầu năm
102,51 cuối năm 203,12), giá trị giao dịch trung bình ngày đạt 7.434 tỷ VNĐ, tăng
61,4% so với cùng kỳ (4.605 tỷ VNĐ
Tổng doanh thu hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chính đã thực hiện năm
2020 đạt 445,14 tỷ đồng hoàn thành 114,14% kế hoạch doanh thu năm 2020, tăng
13,23% so với thực hiện năm 2019. Tổng lợi nhuận trước thuế đã thực hiện cả năm
2020 đạt 250 tỷ đồng hoàn thành 113,75% kế hoạch lợi nhuận năm 2020, tăng 7,06%
so với thực hiện năm 2019.
Năm 2021:
CTCP Viễn thông FPT (FPT Telecom, mã: FOX) vừa công bố báo cáo tài chính
hợp nhất quý I/2021, với doanh thu thuần 2.925 tỷ đồng, tăng 10% so với cùng kỳ
năm ngoái.
Giá vốn hàng bán tăng 8% lên 1.490 tỷ đồng. Lợi nhuận gộp tăng 11% đạt
1.435 tỷ đồng.


Nhờ kiểm sốt tốt các chi phí nên kết thúc quý I/2021, doanh nghiệp ghi nhận
lãi sau thuế 461 tỷ đồng, tăng 29% so với cùng kỳ năm 2020.
Năm 2021, FPT telecom đặt mục tiêu đạt 12.700 tỷ đồng doanh thu và 2.380 tỷ
đồng lợi nhuận trước thuế. Như vậy, với kết quả trên doanh nghiệp đã thực hiện được
23% mục tiêu doanh thu và 24% kế hoạch lợi nhuận cả năm.
Theo FPT Telecom, có được kết quả này là do trong kỳ doanh nghiệp đã tiếp
tục tăng cường chất lượng đường truyền, thực hiện nhiều biện pháp thúc đẩy bán
hàng, cắt giảm chi phí, nâng cao năng suất lao động.

Tại thời điểm cuối tháng 3/2021, FPT Telecom sở hữu 16.032 tỷ đồng tổng tài
sản; trong đó, tiền và các khoản tương đương tiền gần 580 tỷ đồng; tài sản phải thu
ngắn hạn, chủ yếu các khoản phải thu quá hạn thanh tốn hoặc chưa q hạn nhưng
khó có khả năng thu hồi 1.039 tỷ đồng. Đầu tư tài chính ngắn và dài hạn hơn 12.800
tỷ đồng.
Nợ phải trả của doanh nghiệp 10.496 tỷ đồng, chiếm phần lớn là nợ ngắn hạn;
trong đó, vay và nợ th tài chính 6.927 tỷ đồng, tăng 20% so với đầu năm.
Về kế hoạch hoạt động kinh doanh năm 2021, FPT Telecom dự kiến sẽ triển
khai đầu tư 6 dự án với tổng kinh phí là 711 tỷ đồng.
2.2. Tổng quan về thị trường UPCOM
 Khái niệm
Upcom là từ viết tắt của Unlisted Public Company Market – thị trường của
những công ty đại chúng chưa niêm yết.Sàn Upcom là nơi tập hợp những công ty cổ
phần hoặc trách nhiệm hữu hạn, phát hành chứng khốn ra cơng chúng nhưng chưa
được niêm yết. Sàn hoạt động dưới sự quản lý trực tiếp của Sở giao dịch chứng khốn
Hà Nội.
Khi cổ phiếu của cơng ty chưa đăng ký hoặc không đủ điều kiện niêm yết trên
sàn HOSE cũng như sàn HNX, chúng sẽ được giao dịch trên sàn Upcom, hay thị
trường Upcom.

 Lịch sử hình thành
Dấu mốc đầu tiên là ngày 28/11/1996 với việc thành lập Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước Việt Nam (hiện tại ở 234 Lương Thế Vinh, Phường Trung Văn, Quận Nam
Từ Liêm, TP. Hà Nội). Hai năm sau, vào ngày 11/7/1998, thị trường chứng khốn Việt
Nam chính thức được khai sinh sau Nghị định số 48/CP của Chính phủ. Đồng thời,
Trung tâm Giao dịch Chứng khốn TP. Hồ Chí Minh (tiền thân của Sở Giao dịch
Chứng khốn Hồ Chí Minh - HOSE, tại số 16 Võ Văn Kiệt, Quận 1, TP. Hồ Chí
Minh) được thành lập.



Ngày 28/7/2000 là phiên giao dịch đầu tiên của thị trường chứng khoán Việt
Nam với 2 mã cổ phiếu duy nhất là REE (Công ty Cổ phần Cơ điện lạnh) và SAM
(Công ty Cổ phần SAM Holdings). Vào lúc này, mỗi tuần chỉ có 2 phiên giao dịch.
Ba năm sau, vào năm 2005, Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam (VSD)
được thành lập và ngày 8/3/2005 là ngày khai trường Trung tâm Giao dịch Chứng
khoán Hà Nội (tiền thân của Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội - HSX tại số 2 Phan
Chu Trinh, Hoàn Kiếm, Hà Nội).
Đến năm 2007, thời gian giao dịch chứng khoán được mở rộng từ 8h30 đến
11h, thay vì từ 9h đến 11h.
24/6/2009, sàn Upcom, nơi giao dịch những cổ phiếu chưa đạt đủ tiêu chuẩn đi
niêm yết trên 2 sàn giao dịch TP.HCM (HOSE) và Hà Nội (HNX) đi vào vận hành.
6/2/2012, chỉ số VN30 ra mắt. Đây là nhóm những cổ phiếu có giá trị vốn hóa
lớn được triển khai trên sàn giao dịch TP.HCM (HOSE).
Đến tháng 9/2012, thời gian thanh toán được rút ngắn từ T+4 xuống còn T+3.
T+ là chu kỳ thanh toán trong chứng khoán, T+3 nghĩa là phải sau 3 ngày nhà đầu tư
mới hoàn toàn sở hữu chứng khoán đã mua, đồng thời sau 3 ngày nhà đầu tư mới có
thể nhận lại tiền bán chứng khốn.
Dấu mốc tiếp theo là vào 15/1/2013, biên độ giao dịch (sàn - trần) được điều
chỉnh. Với HOSE, biên độ là +/- 7% còn đối với HSX là +/- 10%.
Tháng 7/2013, cụ thể là 22/7/2013, thời gian giao dịch chứng khoán trên sàn
HOSE kéo dài tới 15h00 hàng ngày. 29/7/2013, thời gian giao dịch trên HSX được
kéo dài tương tự, đồng thời thị trường chứng khoán được bổ sung các loại lệnh giao
dịch mới như ATC, lệnh thị trường.
1/7/2015, sàn Upcom điều chỉnh biên độ giao dịch từ +/- 10% thành +/- 15%.
Tiếp đó, từ 1/1/2016, chu kỳ thanh tốn T+3 được rút ngắn xuống thành T+2 và
hiện vẫn đang duy trì tới thời điểm hiện nay.
Tháng 8/2017, chứng khốn phái sinh - một loại chứng khốn mới chính thức
ra đời.

 Ưu và nhược điểm của sàn upcom

Ưu điểm
Những ưu điểm nổi bật của sàn Upcom chính là:


-

Sàn Upcom hoạt động công khai, minh bạch cam kết mang lại sự an tồn và uy
tín cho khách hàng. Dưới sự giám sát, quản lý trực tiếp từ trung tâm giao dịch
chứng khoán Hà Nội, sàn Upcom được đánh giá tốt hơn so với sàn OTC.

-

Nhà đầu tư có thể tiếp cận đến rất nhiều doanh nghiệp tốt thông qua cổng thơng
tin của sàn HNX, vì sự liên kết chặt chẽ của hai sàn này mà quá trình giao dịch
tập trung diễn ra nhanh chóng và dễ dàng, an tồn cho cả người bán lẫn người
mua.

-

Các cơng ty lựa chọn sàn Upcom để đo lường mức độ tăng trưởng của cổ phiếu
phát hành, nó cịn tạo địn bẩy để việc thực hiện niêm yết trên sàn HOSE và
HNX dễ dàng hơn sau này. Sàn Upcom cũng là nơi để doanh nghiệp dễ dàng
tiếp cận nhiều nhà đầu tư.

Nhược điểm
-

Tính rủi ro của chứng khoán tại sàn Upcom cao hơn so với những sàn khác.
Cũng vì vậy mà mức giá giao dịch khá thấp. Bạn vẫn có thể kiếm được tiền lời
nếu chịu nghiên cứu và tìm hiểu kỹ.


-

Một số mã chứng khốn khơng cịn giao dịch, tính thanh khoản thấp.

-

Sàn Upcom thích hợp để đầu cơ hơn là đầu tư. Bởi biên độ giao động của sàn
là cộng trừ 15%. Trong khi các sàn HNX là cộng trừ 10% và sàn HOSE là cộng
trừ 7.5%.

-

Nếu so sánh với hai sàn lớn là HOSE và HNX thì tiêu chuẩn của sàn Upcom
thấp hơn.

 Phương thức giao dịch trên sàn upcom
Sàn Upcom giao dịch trên hai phương thức là:
-

Khớp lệnh liên tục: là phương thức giao dịch được hệ thống thực hiện trên cơ
sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán ngay khi lệnh được nhập
vào hệ thống giao dịch. Giá khớp là mức giá của các lệnh giới hạn đối ứng
đang nằm chờ trên sổ lệnh.

-

Khớp lệnh thỏa thuận: Là phương thức giao dịch mà bên mua và bên bán tự
thỏa thuận với nhau về các điều kiện giao dịch, sau đó thơng báo cho cơng ty
chứng khoán ghi nhận kết quả giao dịch vào hệ thống giao dịch. Hoặc bên mua/

bên bán thông qua công ty chứng khốn để tìm đối tác giao dịch thỏa thuận đối
ứng.


×