BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT DÂN SỰ
BUỔI THẢO LUẬN THỨ NHẤT:
CHỦ THỂ CỦA PHÁP LUẬT DÂN SỰ
Bộ môn: Những vấn đề chung về Luật Dân sự
Giảng viên: Đặng Lê Phương Uyên
Danh sách sinh viên thực hiện:
Ao Lê Kim Trân – QT46B2 – 2153801015268
Lê Tường Vy – QT46B2 – 2153801015287
Trần Thị Bảo Trâm – QT46B2 – 2153801015267
Triệu Lê Phương Uyên – QT46B2 – 2153801015276
Nguyễn Huyền Trâm – QT46B2 – 2153801015265
Nguyễn Thị Phương Thảo – QT46B2 – 2153801015242
Phạm Châu Kim Yến – QT46B2 – 2153801015295
Trần Thị Ngọc Thúy – QT46B2 – 2153801015250
Lê Huỳnh Lam Trà – QT46B2 – 2153801015261
TP.HCM, tháng 3 năm 2022
BÀI TẬP 1: NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ CÁ NHÂN
Câu 1: Những điểm giống nhau và khác nhau giữa hạn chế năng lực hành vi dân
sự và mất năng lực hành vi dân sự.
- Điểm giống nhau:
+ Hai trường hợp đều được quy định chi tiết tại Bộ luật Dân sự năm 2015 (Điều 22 và
Điều 24 Bộ luật Dân sự 2015).
+ Một người chỉ được coi là bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực
hành vi dân sự khi có quyết định tuyên bố của Tòa án. Việc họ bị hạn chế hay bị mất
năng lực hành vi dân sự dựa trên quyết định của Tòa án trên cở sở yêu cầu của người
có quyền và lợi ích liên quan.
+ Khi khơng cịn căn cứ cho việc bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, Tòa án
cũng phải ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố trước đó và họ có quyền được
khơi phục lại năng lực hành vi dân sự của mình.
+ Một cá nhân khi đã bị Tòa án tuyên bố hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì
khơng thể tự mình tham gia tất cả các giao dịch dân sự mà pháp luật cho phép mà bắt
buộc phải được thực hiện bởi người đại diện hợp pháp của người này.
- Điểm khác nhau:
Tiêu chí
Hạn chế năng lực hành vi dân
sự
Mất năng lực hành vi dân sự
Căn cứ pháp
lý
Điều 24 Bộ luật Dân sự
Điều 22 Bộ luật Dân sự
Đối tượng
Người nghiện ma túy, nghiện
các chất kích thích khác dẫn đến
phá tán tài sản của gia đình.
Người bị bệnh tâm thần hoặc mắc
bệnh khác mà khơng thể nhận thức,
làm chủ được hành vi.
Căn cứ Tịa án
ra quyết định
Theo u cầu của người có
quyền, lợi ích liên quan hoặc
của cơ quan, tổ chức hữu quan.
Người đại diện Tòa án quyết định
- Theo yêu cầu của người có quyền,
lợi ích liên quan hoặc của cơ quan,
tổ chức hữu quan.
- Trên cơ sở kết luận giám định
pháp y tâm thần.
Người đại diện theo pháp luật (có
thể là cá nhân hoặc pháp nhân và
được gọi là người giám hộ. Người
đại diện có thể được chỉ định hoặc
đương nhiên trở thành người đại
diện theo quy định của pháp luật)
- Phải có sự đồng ý của người
đại diện theo pháp luật
Thực hiện giao - Trừ giao dịch nhằm phục vụ
dịch dân sự
nhu cầu sinh hoạt hàng ngày
hoặc luật liên quan có quy định
khác
Hệ quả pháp
lý
Giao dịch do người hạn chế
năng lực hành vi dân sự thực
hiện, xác lập là khơng có hiệu
lực pháp luật (bị vô hiệu), trừ
trường hợp được sự đồng ý của
người đại diện hoặc giao dịch
phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt
hàng ngày
Do người đại diện theo pháp luật
xác lập, thực hiện.
Giao dịch do người mất năng lực
hành vi dân sự thực hiện, xác lập là
khơng có hiệu lực pháp luật (bị vô
hiệu). Giao dịch phải do người đại
diện theo pháp luật thực hiện
Câu 2: Những điểm khác nhau cơ bản giữa người bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự và là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Tiêu chí
Người có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi
Người bị hạn chế năng lực hành vi
Người thành niên do tình trạng thể
chất hoặc tinh thần mà không đủ
Người nghiện ma túy, nghiện các
Đặc điểm
khả năng nhận thức, làm chủ hành chất kích thích khác dẫn đến phá tán
nhận dạng
vi nhưng chưa đến mức mất năng tài sản của gia đình;
lực hành vi dân sự;
- Người bị Tịa tun bố
Căn cứ Tịa - Người có quyền, lợi ích liên quan
án ra quyết
- Người có quyền, lợi ích liên quan
Cơ
quan,
tổ
chức
hữu
quan
định khi có
- Cơ quan, tổ chức hữu quan
yêu cầu của Kết luận giám định pháp y tâm
thần,
Thời điểm
xác định
thuộc đối
tượng
Khi Tòa án ra quyết định tuyên bố
Khi Tòa án ra quyết định
Người đại
diện
Người giám hộ do Tòa án chỉ định;
hoặc được quyền chọn người giám
hộ cho mình theo quy định pháp
Người đại diện theo pháp luật (Người
luật hiện hành. Đây là quy định thể
giám hộ hoặc người đại diện do Tòa
hiện rõ nét sự tơn trọng ý chí của
án chỉ định).
người được giám hộ trong điều
kiện họ vẫn làm chủ được hành vi
của mình.
Hậu quả
pháp lý khi – Nếu chứng minh được chủ thể
giao dịch giao dịch trong trạng thái tỉnh táo
trực tiếp với thì giao dịch dân sự có hiệu lực.
chủ thể
– Trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu
cầu cá nhân, các giao dịch dân sự
khác vô hiệu.
Khi không cịn căn cứ tun bố
một người có khó khăn trong nhận
Trường hợp thức, làm chủ hành vi thì Tịa án ra
chấm dứt quyết định hủy bỏ quyết định
tuyên bố người có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi.
Khi khơng còn căn cứ tuyên bố một
người bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự thì Tịa án ra quyết định hủy
bỏ quyết định tuyên bố hạn chế năng
lực hành vi dân sự.
Vụ việc: chia thừa kế và chia tài sản thuộc sở hữu chung.
Quyết định tái thẩm số 52/2020/DS-GĐT ngày 11/9/2020 của Hội đồng thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao
TĨM TẮT BẢN ÁN:
Ngun đơn: ơng Lê Văn Tiếu; Bị đơn: ông Lê Văn Chỉnh, chia thừa kế và chia tài
sản thuộc sở hữu chung. Về nội dung thứ nhất, vì ơng Chảng là người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan trong việc chia thừa kế và chia tài sản thuộc sở hữu chung nhưng
do khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi và được giám định bởi Hội đồng giám
định y khoa trung ương - Bộ Y tế vì vậy cần xác định người giám hộ hợp pháp cho
ơng Lê Văn Chảng, Tịa án cấp sơ thẩm đã căn cứ vào “giấy chứng nhận kết hơn đăng kí lại” ngày 15/10/2001 do bà Bích xuất trình để xác định bà Bích là vợ ơng
Chảng đồng thời là người giám hộ hợp pháp. Thế nhưng, qua những chứng cứ của cơ
quan điều tra, cũng như thơng tin bà Bích cung cấp không hợp lệ không chứng thực
được giữa bà Bích và ơng Chảng có quan hệ hơn nhân, từ đó hủy bỏ từ cách người
giám hộ hợp pháp của bà Bích. Về nội dung thứ hai, việc phân chia tài sản chung, ơng
Miện và bà Hồi để lại di sản cho hai người con là ông Chỉnh và ông Chảng, nhưng
Tịa án cấp sơ thẩm đã tính cơng sức trong việc quản lý, tôn tạo tài sản cho ông Chỉnh
nên phần di sản được chia làm 3 phần (2 phần cho ông Chỉnh và 1 phần cho ông
Chảng). Việc Tòa án cấp sơ thẩm xác định sai người giám hộ đã dẫn đến quyền và lợi
ích hợp pháp của ơng Chảng khơng được bảo vệ vì bà Bích (người tự xưng là giám hộ
của ơng Chảng và được Tịa sơ thẩm và phúc thẩm đồng ý) khơng kháng cáo yêu cầu
chia lại di sản. Về phần bà Chung, là vợ hợp pháp của ông Chảng qua sự xác nhận của
ông Chỉnh, bà Chung thực hiện tốt bổn phận làm dâu, làm vợ, có cơng sức đóng góp
trong việc trông nom, bảo quản nhà đất nhưng lại không được Tòa sơ thẩm chấp nhận
là vợ và là người giám hộ nên việc Tịa án sơ thẩm đã khơng xét cơng sức đóng góp
của bà Chung. Tịa cấp phúc thẩm nhận định cơng sức đóng góp của bà Chung nhưng
có thể giải quyết bằng một vụ án khác dựa trên giá trị tài sản mà ông Chung sở hữu là
khơng triệt để.
Câu 3: Trong quyết định trên, Tịa án nhân dân tối cao đã xác định năng lực
hành vi dân sự của ơng Chảng như thế nào?
- Tịa án nhân dân tối cao đã xác định năng lực hành vi dân sự của ông Chảng thông
qua “Biên bản giám định khả năng lao động” số 84/GĐYK-KNLĐ này 18/12/2007,
Hội đồng giám định y khoa Trung ương - Bộ Y tế xác định ông Chảng “… Không tự
đi lại được. Tiếp xúc khó, thất vận ngơn năng, liệt hồn tồn ½ người phải. Rối loạn
cơ tròn kiểu trung ương, tai biến mạch máu não lần hai. Tâm thần: sa sút trí tuệ. Hiện
tại không đủ năng lực hành vi lập di chúc. Được xác định tỷ lệ mất khả năng lao động
do bệnh tật là: 91%...”
Câu 4: Hướng của Tòa án nhân dân tối cao trong câu hỏi trên có thuyết phục
khơng? Vì sao?
- Theo tơi, hướng giải quyết của Tịa án nhân dân tối cao trong câu hỏi trên là thuyết
phục vì để chứng minh một người có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi cần
dựa trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần theo Khoản 1, Điều 23 Bộ Luật
Dân sự năm 2015, với giám định trên đã xác định, ông Chảng “… Không tự đi lại
được. Tiếp xúc khó, thất vận ngơn năng, liệt hồn tồn ½ người phải. Rối loạn cơ trịn
kiểu trung ương, tai biến mạch máu não lần hai. Tâm thần: sa sút trí tuệ. Hiện tại
khơng đủ năng lực hành vi lập di chúc. Được xác định tỷ lệ mất khả năng lao động do
bệnh tật là: 91%...” thế nên ông Chảng cần người đại diện hợp pháp trong các vụ việc
dân sự như chia tài sản, thừa kế nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho ông.
Câu 5: Theo Toà án nhân dân tối cao, ai khơng thể là người giám hộ và ai mới có
thể là người giám hộ của ơng Chảng? Hướng của Tịa án nhân dân tối cao như
vậy có thuyết phục khơng? Vì sao?
- Khơng thể là người giám hộ: Theo Khoản 1, Điều 62 Bộ Luật Dân sự 2015 “Trong
trường hợp vợ mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ, nếu chồng
mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ”. Theo nhận định của tịa án thì
bà Bích khơng phải là vợ hợp pháp của ơng Chảng, do đó bà Bích khơng thể là người
giám hộ cho ông Chảng.
- Người có thể là người giám hộ: Theo nhận định của tịa thì bà Chung và ơng Chảng
sống chung với nhau từ năm 1975, tức là trước ngày 3/1/1987, trường hợp này bà
Chung và ông Chảng được công nhận là vợ chồng hợp pháp theo Điểm a, Mục 3,
Nghị quyết số 35/2000/NQ-QH10 ngày 9/6/2000 của Quốc Hội về việc thi hành
Luật hơn nhân gia đình. Chính vì vậy bà Chung có thể là người giám hộ của ơng
Chảng.
- Theo tơi hướng giải quyết của tịa án như vậy là thuyết phục vì dựa vào cơ sở pháp
lý (Theo Khoản 1, Điều 62 Bộ Luật Dân sự 2005 và Điểm a, Mục 3, Nghị quyết số
35/2000/NQ-QH10 ngày 9/6/2000 của Quốc Hội về việc thi hành Luật hơn nhân
gia đình) thì hồn tồn có thể xác định rõ ràng được người nào là vợ hợp pháp của
ơng Chảng và có quyền làm người giám hộ hợp pháp.
Câu 6: Cho biết các quyền và nghĩa vụ của người giám hộ đối với tài sản của
người được giám hộ (nêu rõ cơ sở pháp lý).
● Quyền: Điều 58 Bộ Luật Dân sự 2015. Quyền của người giám hộ: 1. Người giám hộ
của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có các quyền sau đây:
- Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những nhu cầu
thiết yếu của người được giám hộ.
- Được thanh tốn các chi phí hợp lý cho việc quản lý tài sản của người được giám hộ.
- Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự và
thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của người được giám hộ.
● Nghĩa vụ: Điều 59 Bộ Luật Dân sự 2015. Quản lý tài sản của người được giám hộ
- Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có
trách nhiệm quản lý tài sản của người được giám hộ như tài sản của chính mình; được
thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người được giám hộ vì lợi ích của
người được giám hộ.
- Việc bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp, đặt cọc và giao
dịch dân sự khác đối với tài sản có giá trị lớn của người được giám hộ phải được sự
đồng ý của người giám sát việc giám hộ.
- Người giám hộ không được đem tài sản của người được giám hộ tặng cho người
khác. Các giao dịch dân sự giữa người giám hộ với người được giám hộ có liên quan
đến tài sản của người được giám hộ đều vô hiệu, trừ trường hợp giao dịch được thực
hiện vì lợi ích của người được giám hộ và có sự đồng ý của người giám sát việc giám
hộ.
Câu 7: Theo quy định của Toà án nhân dân tối cao trong vụ án trên, người giám
hộ của ơng Chảng có được tham gia vào việc chia di sản thừa kế (mà ông Chảng
được hưởng) khơng? Vì sao? Suy nghĩ của anh/chị về hướng xử lý của Toà án
nhân dân tối cao về vấn đề vừa nêu.
- Theo quyết định của Tòa án nhân dân tối cao trong vụ án trên, người giám hộ của
ông Chảng được tham gia vào việc chia di sản thừa kế mà ơng Chảng được hưởng. Vì
Điều 57 Bộ luật Dân sự hiện hành (2015) có quy định về việc người giám hộ có nghĩa
vụ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người được giám hộ, quản lí tài sản của
người được giám hộ nên có thể được tham gia vào việc chia di sản thừa kế mà ông
Chảng được hưởng để bảo vệ quyền lợi và quản lí tài sản của ơng Chảng. Tơi cảm
thấy hướng xử lí hợp lí, phù hợp với tình hình thực tế điều tra và hồn cảnh của ơng
Chảng vì chưa xác định rõ được người giám hộ chính thức của ông Chảng nên việc
hủy 2 quyết định bản án sơ thẩm, phúc thẩm và xác định cơng sức đóng góp của bà
Chung bằng 1 vụ án khác là phù hợp. Điều này mở ra hướng giải quyết mới để đảm
bảo và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của cả Ông Chảng và Bà Chung.
BÀI TẬP 2: TƯ CÁCH PHÁP NHÂN VÀ HỆ QUẢ PHÁP LÝ
Câu 1: Những điều kiện để tổ chức được thừa nhận là một pháp nhân. Nêu rõ
từng điều kiện.
Điều kiện để tổ chức được thừa nhận có tư cách pháp nhân Theo Điều 74, Bộ luật
Dân sự 2015, một tổ chức được công nhận là có tư cách pháp nhân khi đủ 4 điều kiện
sau:
a) Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan;
b) Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này;
c) Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài
sản của mình;
d) Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
a) Được thành lập theo BLDS và luật khác (Điều 82, Bộ Luật Dân sự 2015)
- Pháp nhân được thành lập theo sáng kiến của cá nhân, pháp nhân hoặc theo quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Đăng ký pháp nhân bao gồm đăng ký thành lập, đăng ký thay đổi và đăng ký khác
theo quy định của pháp luật.
- Việc đăng ký pháp nhân phải được công bố công khai.
=> Quy định này cho thấy, sự ra đời của pháp nhân là rất quan trọng. Để đảm bảo sự
ra đời và tồn tai của pháp nhân khơng đi ngược lại lợi ích của Nhà nước và lợi ích
chung của xã hội, pháp luật quy định các tổ chức nói chung, và pháp nhân nói riêng
phải thành lập hợp pháp, theo đúng trình tự, thủ tục chung do BLDS quy định là luật
chung của lĩnh vực pháp luật dân sự. Pháp nhân phải được lập ra trên cơ sở pháp lý rõ
ràng, quy định bởi BLDS và các đạo luật. 1
Ví dụ :
+ Thành lập cơng ty trách nhiệm hữu hạn thì theo Luật Doanh nghiệp.
+ Thành lập trường học theo Luật Giáo dục
+ Thành lập cơ quan tổng cục cục Quản lý nhà nước theo luật tổ chức chính phủ.
* Ý nghĩa của việc quy định pháp nhân phải được thành lập theo quy định của Luật:
- Thừa nhận sự ra đời và khai sinh pháp nhân: tạo “hành lang pháp lý” cho pháp nhân,
quy định sự kiện pháp lý làm phát sinh tư cách chủ thể của pháp nhân, chuyển giao
các quyền và nghĩa vụ.
- Tạo cơ sở pháp lý để các cơ quan nhà nước kiểm tra, giám sát việc thành lập các tổ
chức; ngăn ngừa, không để tổ chức nguy hại xã hội ra đời.
- Cơ sở pháp lý để Tòa án và các cơ quan tài phán xem tính hợp pháp của pháp nhân
và giải quyết tranh chấp liên quan. 2
b. Có cơ cấu tổ chức (Điều 83, Bộ Luật Dân sự)
- Pháp nhân phải có cơ quan điều hành. Yêu cầu cơ bản về mặt tổ chức của pháp nhân,
pháp nhân không phải một con người mà là một tổ chức - cần có bộ máy vận hành
gồm đầy đủ cơ quan tổ chức, đơn vị chuyên môn và các bộ phận nghiệp vụ của tổ
chức đó.
- Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan điều hành của pháp nhân được quy
định trong điều lệ của pháp nhân hoặc trong quyết định thành lập pháp nhân.
- Cơ quan điều hành xác lập, thực hiện các giao dịch và chịu trách nhiệm trước pháp
nhân.
* Ý nghĩa của các quy định về cơ cấu tổ chức:
- Tạo tiền đề thực tế giúp cho tổ chức có đủ năng lực cần thiết để thực hiện đúng chức
nặng, nhiệm vụ của mình và hoạt động có hiệu quả.
- Đảm bảo sự tồn tại ổn định của tổ chức, không lệ thuộc vào số lượng và thay đổi
thành viên.
- Hoạt động độc lập, không lệ thuộc về mặt tổ chức đối với thành viên và cơ quan
sáng lập pháp nhân.3
c. Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài
sản đó
Lê Minh Hùng, Giáo trình những quy định chung về Luật dân sự của Trường Đại học Luật TP.HCM, NXB
Hồng Đức – Hội Luật gia 2018, Trang 162,163,164,166 Chương IV.
1,2,3
- Tài sản độc lập – đây là tiền đề quan trọng để pháp nhân tồn tại. Tài sản của pháp
nhân được hình thành từ các nguồn, tài sản độc lập khơng chỉ bao gồm tài sản riêng
mà cịn có các tài sản khác được Nhà nước tạm giao hoặc hỗ trợ để thực hiện các chức
năng phi lợi nhuận.
Pháp nhân phải có tài sản độc lập, tách biệt tài sản riêng của thành viên hoặc cơ quan
nhà nước sáng lập pháp nhân, thể hiện ở chế đô quản lý, kiểm soát và cơ chế thực hiện
quyền làm chủ của pháp nhân với tài sản của mình. Thành viên pháp nhân, cơ quan
nhà nước và các sáng lập viên đã đóng góp vào pháp nhân thì khơng được khai thác,
sử dụng, định đoạt.
Pháp nhân có quyền dung tài sản của mình phục vụ cho hoạt động của pháp nhân, đem
tài sản đó chịu trách nhiệm và thực hiện nghĩa vụ.
- Tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của pháp nhân
* Ý nghĩa sự độc lập về tài sản của pháp nhân:
- Giữa tài sản pháp nhân với sản nghiệp thành viên phải rạch ròi sòng phẳng.
-Tài sản được giao cho pháp nhân là thuộc quyền sở hữu hoặc quyền quản lý độc lập
của pháp nhân. Đảm bảo quyền độc lập và tự chủ của pháp nhân mà không lệ thuộc.
- Đối với pháp nhân kinh doanh, sự tách bạch tài sản thể hiện rõ tiềm lực tài chính của
pháp nhân, giới hạn rọ phạm vi trách nhiệm tài sản của pháp nhân. Hạn chế rủi ro cho
cổ đông và hạn chế mầm mống nguy hại cho người thứ ba và cho xã hội.
- Khi tài sản của pháp nhân bị thiệt hại, chỉ pháp nhân mới có quyền khởi kiện địi bồi
thường.4
d. Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập
- Nhân danh mình, khơng nhân danh cơ quan thành lập, không nhân danh cá nhân.
- Ví dụ:
+ Cục Cơng tác phía nam do Bộ Tư pháp thành lập.
+ Khi cục này ký hợp đồng thì nhân danh Cục cơng tác phía nam Bộ Tư pháp mà
không nhân danh Bộ tư pháp, không nhân danh Cục trưởng.
- Có thể trở thành nguyên đơn hoặc bị đơn.
- Chú ý:
+ Mọi cá nhân, pháp nhân đều có quyền thành lập pháp nhân đây là điểm mới trong
BLDS 2015, là sự cụ thể hóa quyền tự do kinh doanh (thành lập doanh nghiệp), tự do
lập hội (ví dụ như Hội Nhà báo, Hội Luật gia, Hội Sinh viên, Hiệp hội Doanh nghiệp
vừa và nhỏ, Hiệp hội bia rượu và nước giải khát…)
TÓM TẮT BẢN ÁN:
Bản án số 1117/2012/ LĐ-PT. Tên bản án: Bản án về việc tranh chấp bị đơn phương
chấm dứt hợp đồng lao động giữa ông Nguyễn Ngọc Hùng và cơ quan đaị diện Bộ Tài
nguyên và Môi trường Tp. Hồ Chí Minh; loại án là tranh chấp hợp đồng lao động
phúc thẩm; ngày bản án 16/9/2011 ngày thụ lý 11/9/2012. Nợi dung: Ơng Ngũn
Ngọc Hùng khởi kiện cơ quan đại diện Bộ Tài nguyên và Môi trường vì Bên cơ quan
đaị diện đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với ông Hùng và ông Hùng đã
khởi kiện và đòi quyền lợi nhưng bên cơ quan đại diện không đồng ý và kháng cáo.
Và trong quá trình khởi kiện thì bên nguyên đơn đã xác nhận không đúng quy định
của luật về pháp nhân bị đơn, vì vậy Tịa án nhân dân TP.Hồ Chí Minh đã hủy bản án
sơ thẩm và chủn hờ sơ về Tịa án nhân dân quận 1 TP. Hồ Chí Minh giải quyết phúc
thẩm lại vụ án.
Câu 2: Trong bản án số 1117, theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan đại
diện của Bộ Tài ngun và Mơi trường có tư cách pháp nhân khơng? Đoạn nào
của Bản án có câu trả lời?
Trong bản án số 1117 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cơ quan đại diện của Bộ Tài
nguyên và Mơi trường có tư cách pháp nhân, nhưng là tư cách pháp nhân khơng đầy
đủ.
- Đoạn có câu trả lời: “Như vậy, Cơ quan đại diện Bộ Tài nguyên và Mơi trường thành
phố Hồ Chí Minh là đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đại
diện hạch toán báo sổ khi thực hiện dự toán, quyết toán phải theo phân cấp của Bộ,
phụ thuộc theo sự phân bổ ngân sách của Nhà nước và phân cấp của Bộ Tài nguyên và
Môi trường chứ không phải là một cơ quan hạch toán độc lập. Mặc dù trong quyết
định 1367 nói trên có nội dung “Cơ quan đại diện có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng” nhưng là Cơ quan đại diện Bộ phải hạch tốn báo sổ nên cơ quan này
có tư cách pháp nhân nhưng là tư cách pháp nhân không đầy đủ".
Câu 3: Trong bản án số 1117, vì sao Tòa án xác định Cơ quan đại diện của Bộ
Tài ngun và Mơi trường khơng có tư cách pháp nhân?
Trả lời: Căn cứ Điều 92 Bộ Luật Dân sự 2005.
“1. Pháp nhân có thể đặt văn phịng đại diện, chi nhánh ở nơi khác với nơi đặt trụ sở
của pháp nhân.
2. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, có nhiệm vụ đại diện theo
ủy quyền cho lợi ích của pháp nhân và thực hiện việc bảo vệ các lợi ích đó.
3. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc
một phần chức năng của pháp nhân, kể cả chức năng đại diện theo ủy quyền.
4. Văn phịng đại diện, chi nhánh khơng phải là pháp nhân. Người đứng đầu văn
phòng đại diện, chi nhánh thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của pháp nhân trong
phạm vi và thời hạn được ủy quyền.
5. Pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự do văn
phòng đại diện, chi nhánh xác lập, thực hiện.”
Vì vậy, Cơ quan đại diện Bộ là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân là Bộ Tài nguyên và
Môi trường - Cơ quan đại diện của Bộ tài nguyên và môi trường chỉ là một bộ phận
giúp Bộ trưởng theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện nhiệm vụ và thực hiện một số
nhiệm vụ theo chương trình cơng tác của Bộ, nó khơng có ý chí riêng và hành động tự
do mà phải hoạt động theo sự chỉ đạo của Bộ và cơ quan đại diện của Bộ tài nguyên
và môi trường chưa đáp ứng đủ điều kiện về độc lập trong tài sản.
Câu 4: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án.
Dựa vào khoản 2, Điều 77, Luật Tố tụng dân sự sửa đổi năm 2011, Tòa án Nhân
dân Thành phố Hồ Chí Minh phải hủy bản án sơ thẩm do Tòa án cấp sơ thẩm xác định
không đúng người tham gia tố tụng với tư cách bị đơn trong vụ án và chuyển hồ sơ về
cho Tịa án nhân dân quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh giải quyết lại sơ thẩm vụ án là
đúng đắn.
Trong vụ án tranh chấp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng tại bản án lao động sơ
thẩm số 32/2012/LĐST ngày 9/7/2012 của Tòa án Nhân dân quận 1 đã tuyên xử, ông
Hùng là nguyên đơn và Hội đồng xét xử sơ thẩm xác định bị đơn trong vụ án là cơ
quan đại diện Bộ Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh là xác định
khơng đúng quy định của luật về pháp nhân của bị đơn vì theo quy định số 1364/QĐBTNMT ngày 8/7/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan đại diện Bộ Tài
nguyên và Mơi trường có tư cách pháp nhân nhưng là tư cách pháp nhân không đầy đủ
nên không thể là bị đơn trong vụ án này mà chủ thể tham gia tố tụng phải là Bộ Tài
nguyên và Môi trường. Bởi các lẽ trên, Tòa án Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh hủy
bản án lao động sơ thẩm số 07/2021/LĐ-ST ngày 25/5/2012 về việc “tranh chấp về
trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động” của Tòa án Nhân dân
quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. Đồng thời, xét để đảm bảo cho ông Nguyễn Ngọc
Hùng - nguyên đơn có quyền khởi kiện lại cho đúng đối tượng mà không để quá thời
hiệu khởi kiện vụ án nên tòa cần phải hủy án sơ thẩm và chuyển hồ sơ về Tòa án Nhân
dân quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh giải quyết lại sơ thẩm vụ án.
Câu 5: Pháp nhân và cá nhân có gì khác nhau về năng lực pháp luật dân sự ?
Pháp nhân
Cá nhân
Mọi cá nhân, pháp nhân đều có quyền
thành lập pháp nhân, trừ trường hợp
có luật định khác (Khoản 2, Điều 74,
Bộ Luật Dân sự 2015)
Mọi cá nhân đều có năng lực pháp
luật dân sự (viết tắt là NLPLDS) như
nhau (Khoản 2, Điều 16, Bộ Luật Dân sự
2015)
- NLPLDS của pháp nhân phát sinh từ
thời điểm pháp nhân được thành lập và
chấm dứt từ thời điểm chấm dứt pháp
nhân (Khoản 2, Điều 86, Bộ Luật Dân sự
- NLPLDS của cá nhân có từ khi
người đó sinh ra và chấm dứt khi
người đó chết (Khoản 3, Điều 14,
Bộ Luật Dân sự 2005 và Khoản 3, Điều
2005)
- NLPLDS của pháp nhân phát sinh từ
thời điểm được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thành lập hoặc cho phép
thành lập; nếu pháp nhân phải đăng kí
hoạt động thì năng lực pháp luật dân
sự của pháp nhân phát sinh từ thời
điểm ghi vào sổ đăng kí (Khoản 2, Điều
86, Bộ Luật Dân sự 2015).
NLPLDS của pháp nhân chấm dứt kể
từ thời điểm chấm dứt pháp nhân
(Khoản 3, Điều 86, Bộ Luật Dân sự
2015)
16,
Bộ Luật Dân sự 2015)
Câu 6: Giao dịch do người đại diện của pháp nhân xác lập nhân danh pháp nhân
có ràng buộc pháp nhân khơng?
Giao dịch do người đại diện của pháp nhân xác lập nhân danh pháp nhân có ràng buộc
pháp nhân. Theo cơ sở pháp lý tại Khoản 1 Điều 87 Bộ Luật Dân sự có quy định pháp
nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự do
người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân. Từ đó, pháp nhân đã nảy sinh
những quyền và nghĩa vụ với chủ thể giao dịch.
Câu 7: Trong tình huống trên, hợp đồng ký kết với Cơng ty Nam Hà có ràng
buộc Cơng ty Bắc Sơn khơng? Vì sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Trong tình huống này, Công ty Bắc Sơn vẫn bị ràng buộc bởi hợp đồng ký kết với
Cơng ty Nam Hà. Vì căn cứ vào Điều 84 BLDS 2015 có quy định:
“1. Chi nhánh, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, khơng phải
pháp nhân.
2. Chi nhánh có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của pháp nhân
3. Văn phịng đại diện có nhiệm vụ đại diện trong phạm vi do pháp nhân giao, bảo vệ
lợi ích của pháp nhân.
4. Việc thành lập, chấm dứt chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân phải được
đăng ký theo quy định của pháp luật và công bố công khai.
5. Người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền
của pháp nhân trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền.
6. Pháp nhân có quyền, nghĩa vụ dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự do chi nhánh,
văn phòng đại diện xác lập, thực hiện.”
Vậy nên, việc trong quy chế Cơng ty Bắc Sơn có quy định Chi nhánh Cơng ty Bắc
Sơn “là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập” là trái
với Khoản 1 Điều 84 Bộ Luật Dân sự 2015. Theo đó, chi nhánh Cơng ty Bắc Sơn tại
thành phố Hồ Chí Minh khơng có tư cách pháp nhân mà chỉ được nhân danh pháp
nhân (tức công ty Bắc Sơn) xác lập, thực hiện các giao dịch trong phạm vi và thời hạn
được ủy quyền các giao dịch do chi nhánh của Công ty Bắc Sơn tại thành phố Hồ Chí
Minh xác lập nhân danh Cơng ty Bắc Sơn, trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền
thì đều làm phát sinh quyền và nghĩa vụ đối với công ty Bắc Sơn.
Vì vậy, việc Cơng ty Bắc Sơn phủ nhận trách nhiệm đối với hợp đồng trên với lý do
Chi nhánh có tư cách pháp nhân là khơng hợp lý vì việc chi nhánh Cơng ty Bắc Sơn
ký hợp đồng kinh tế với Công ty Nam Hà làm phát sinh quyền và nghĩa vụ đối với
Công ty Bắc Sơn chứ khơng phải của chi nhánh cơng ty đó. Theo Khoản 1 Điều 87 Bộ
Luật Dân sự 2015, pháp nhân (Công ty Bắc Sơn) phải chịu trách nhiệm dân sự về việc
thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện (chi nhánh Công ty Bắc Sơn) xác
lập, thực hiện nhân danh pháp nhân.
Vậy trong tình huống này, khi có tranh chấp, Cơng ty Bắc Sơn có trách nhiệm tham
gia giải quyết và bồi thường thiệt hại nếu có thiệt hại xảy ra.
BÀI TẬP 3: TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA PHÁP NHÂN.
Câu 1: Trách nhiệm của pháp nhân với nghĩa vụ của các thành viên và trách
nhiệm của các thành viên đối với nghĩa vụ của pháp nhân.
Căn cứ Điều 87, Bộ Luật Dân sự 2015
“1. Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân
sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân.
Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự về nghĩa vụ do sáng lập viên hoặc đại diện của
sáng lập viên xác lập, thực hiện để thành lập, đăng ký pháp nhân, trừ trường hợp có
thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
2. Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình; khơng chịu trách
nhiệm thay cho người của pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do người của pháp
nhân xác lập, thực hiện không nhân danh pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy
định khác.
3. Người của pháp nhân khơng chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp nhân đối với
nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện, trừ trường hợp luật có quy định
khác”.
Trách nhiệm Dân sự của pháp nhân:
- Trách nhiệm dân sự của pháp nhân là sự cưỡng chế nhà nước nhằm buộc pháp nhân
phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ tài sản hoặc phải bồi thường thiệt hại cho các cá nhân,
tổ chức bằng tài sản của pháp nhân. Pháp nhân cũng có thể bị buộc phải chịu trách
nhiệm đối với thành viên, nếu gây ra thiệt hại cho các thành viên, như không trả đúng
cổ tức đúng cam kết, vi phạm hợp đồng góp vốn gây thiệt hại cho các cổ đông, hoặc
các hành vi gian dối, lừa đảo trong việc xác lập các hợp đồng gia nhập thành viên, hợp
tác, đầu tư, góp vốn…
Pháp nhân phải chịu trách nhiệm tài sản một cách độc lập nghĩa là pháp nhân phải
tự mình chịu trách nhiệm trước chủ nợ bằng chính tài sản của pháp nhân, và cũng chỉ
phải chịu trách nhiệm tối đa bằng toàn bộ tài sản của pháp nhân.
Pháp nhân không dùng tài sản của mình để thực hiện nghĩa vụ và chịu trách
nhiệm thay cho thành viên hoặc cơ quan sáng lập pháp nhân, trừ trách nhiệm dân sự
phát sinh do người sáng lập hoặc đại diện của họ xác lập, thực hiện để thành lập hoặc
đăng kí pháp nhân, trừ trường hợp thỏa thuận khác hoặc pháp luật quy định khác.
Pháp nhân cũng không chịu trách nhiệm cho người của pháp nhân, khi người của
pháp nhân thực hiện các hành vi không nhân danh pháp nhân, hoặc phần giao dịch do
người đại diện xác lập vượt quá phạm vi đại diện cho pháp nhân.
Trách nhiệm của các thành viên với nghĩa vụ của pháp nhân:
Thành viên của pháp nhân (người sáng lập, người góp vốn), người của pháp nhân
đang thực hiện nhiệm vụ do pháp nhân giao, như thu ngân trong các siêu thị, giao dịch
viên thu tiền trong các ngân hàng, mậu dịch viên trong các cửa hàng, lái xe, tạp vụ…
Hành vi của người của pháp nhân khi thực hiện nhiệm vụ được giao cũng được coi là
hành vi đại diện theo ủy quyền của pháp nhân.
Các thành viên và cơ quan sáng lập pháp nhân không dùng tài sản của mình để chịu
trách nhiệm thay cho pháp nhân. Khi món nợ của pháp nhân lớn hơn những gì pháp
nhân đang có thì pháp nhân chỉ chịu trách nhiệm tới mức tài sản hiện có, chứ khơng
lấy thêm tài sản riêng của thành viên để chịu trách nhiệm bổ sung cho pháp nhân.
Người của pháp nhân cũng có trách nhiệm dân sự độc lập với pháp nhân.
TÓM TẮT BẢN ÁN:
Nguyên đơn: Công ty TNHH Dịch vụ - Xây dựng – Thương mại Ngọc Bích (Cơng ty
Ngọc Bích); bị đơn: Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Thương mại Xuyên Á (Công ty
Xuyên Á); người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng: ông Trần Ngọc Phong và bà Võ
Thị Thanh Hiền. Vào ngày 13/6/2011, Công ty Xuyên Á đặt mua hàng gạch men của
Cơng ty Ngọc Bích với giá thành tiền 77.000.752đ. Sau khi mua hàng, Công ty Xuyên
Á cung cấp thông tin cho rằng đã chuyển tiền đầy đủ vào Ngân hàng Sacombank
nhưng thực tế thì lại khơng có chuyển tiền. Đến ngày 22/6/2011 Công ty Xuyên Á
thông báo thanh lý nợ và chỉ đồng ý trả cho Công ty Ngọc Bích số tiền 36.170.500đ.
Vì lý do Cơng ty Xun Á bị giải thể nên đã yêu cầu ông Phong và bà Hiền phải trả
cho Cơng ty Ngọc Bích, số tiền vốn 77.000.752đ và yêu cầu tính lãi theo mức lãi suất
cơ bản của Ngân hàng Nhà nước quy định.
Câu 2: Trong bản án được bình luận, bà Hiền có phải là thành viên của cơng ty
Xun Á khơng, vì sao?
Trong bản án được bình luận, bà Hiền là thành viên của cơng ty Xuyên Á.
Thứ nhất, bản án số 10/2016/KDTM-PT ngày 17/03/2016 của Tịa án nhân dân tỉnh
An Giang ghi nhận “Cơng ty TNHH Xuất nhập khẩu Thương mại Xuyên Á là một
pháp nhân, bà Võ Thị Thanh Hiền là thành viên của pháp nhân”.
Thứ hai, bà Hiền tham gia góp vốn 26,05%.
Thứ ba, bản án nêu rõ người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng là bà Võ Thị Thanh
Hiền. Điểm a khoản 2 điều 74 bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định: “Trường hợp tổ
chức phải chấm dứt hoạt động, bị giải thể là công ty cổ phần, cơng ty trách nhiệm hữu
hạn, cơng ty hợp danh thì cá nhân, tổ chức là thành viên của tổ chức đó hoặc đại diện
của họ tham gia tố tụng.”
Câu 3: Nghĩa vụ đối với Cơng ty Ngọc Bích là của Công ty Xuyên Á hay của bà
Hiền?
- Nghĩa vụ đối với Cơng ty Ngọc Bích là nghĩa vụ của Cơng ty Xun Á.
Bởi vì, Cơng ty Xun Á được coi là một pháp nhân, có tên gọi, có hình thức thức
hoạt động kinh doanh là trách nhiệm hữu hạn… Khi Công ty Xuyên Á tiến hành đặt
mua gạch men của Cơng ty Ngọc Bích thì đã có giao dịch dân sự diễn ra. Như vậy,
theo khoản 1 điều 87 Bộ Luật Dân sự 2015 qui định pháp nhân có nghĩa vụ dân sự đối
với những việc nhân danh pháp nhân, do đó Cơng ty Xun Á có nghĩa vụ trong giao
dịch dân sự này. Bà Hiền là thành viên của pháp nhân. Tuy nhiên bà khơng có nghĩa
vụ trong giao dịch dân sự trên. Bởi theo khoản 3 Điều 87 Bộ Luật Dân sự 2015 quy
định, người của pháp nhân khơng chịu trách nhiệm thay cho pháp nhân, khơng có
nghĩa vụ dân sự đối với các việc nhân danh pháp nhân xác lập thực hiện.
Câu 4: Suy nghĩ của anh chị về hướng giải quyết của Tòa cấp sơ thẩm và Tòa cấp
phúc thẩm liên quan đến nghĩa vụ đối với cơng ty Ngọc Bích.
- Hướng giải quyết của Tịa cấp sơ thẩm và Tòa cấp phúc thẩm liên quan đến nghĩa
vụ đối với cơng ty Ngọc Bích là phù hợp với quy định của pháp luật nhưng Tòa cấp sơ
thẩm lại mắc phải một vài hạn chế:
• Hướng giải quyết của Toà cấp sơ thẩm:
- Trong bản án sơ thẩm, TAND huyện Tri Tôn đã quyết định chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn là công ty Ngọc Bích, u cầu phía bị đơn ơng Phong, bà Hiền là
hai thành viên của cơng ty Xun Á có nghĩa vụ phải bồi thường cho nguyên đơn tổng
số tiền là 107.030.752đ bao gồm cả gốc lẫn lãi. Tôi cho rằng việc tuyên xử như vậy là
chưa phù hợp. Bởi vì bà Hiền chỉ là cổ đông, tức là người của pháp nhân. Công ty
Xuyên Á nhân danh mình để giao dịch dân sự, khi có sự việc phát sinh chính cơng ty
Xun Á phải có nghĩa vụ bồi thường, thanh tốn cho cơng ty Ngọc Bích. Hơn nữa,
cơng ty Xun Á đã giải thể, như vậy thì cơng ty sẽ bằng tất cả các vốn, tài sản cịn lại
thanh tốn cho bên phía cơng ty Ngọc Bích. Vì cơng ty Xun Á là cơng ty hoạt động
theo mơ hình trách nhiệm hữu hạn, nên trách nhiệm và nghĩa vụ dân sự sẽ là hữu hạn.
Không thể lấy tài sản của thành viên pháp nhân bù đắp vào khoản thiếu nợ của công ty
được. Cũng như không thể đi theo hướng yêu cầu ông Phong, bà Hiền có nghĩa vụ
thanh tốn số tiền trên. Điều này là đi ngược với những gì luật qui định.
• Hướng giải quyết của Tòa cấp phúc thẩm:
- Hủy bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số 02/2015/KDTM-ST ngày 27 tháng
10 năm 2015 của Tòa án nhân dân huyện Tri Tơn.
- Giao hồ sơ cho Tịa án nhân dân huyện Tri Tôn giải quyết lại vụ án.
=> Quyết định này của Tòa cấp phúc thẩm là đúng.
- Thứ nhất, tòa án phúc thẩm đã nêu rõ những sai sót của tòa án sơ thẩm.
- Thứ hai, tòa án phúc thẩm giao hồ sơ cho tòa án sơ thẩm giải quyết lại vụ án tạo điều
kiện cho tòa sơ thẩm được sửa sai.
Và do những sai sót ở trong bản án nêu trên nên cấp phúc thẩm không thể khắc phục
được nên hủy bản án sơ thẩm.
Câu 5: Làm thế nào để bảo vệ quyền lợi của cơng ty Ngọc Bích khi cơng ty Xun
Á bị giải thể?
u cầu Tịa án nhân dân huyện Tri Tôn cần xem xét lại về việc Công ty TNHH Xuất
nhập khẩu Thương mại Xuyên Á đã giải thể ngày 17/3/2014 của Sở Kế hoạch và Đầu
tư tỉnh An Giang, thu thập chứng cứ làm rõ để xác định lý do giải thể, tài sản của
Công ty khi giải thể và nghĩa vụ về tài sản của công ty…
Theo khoản 2 Điều 93 BLDS 2015 quy định rằng: “Trước khi giải thể, pháp nhân phải
thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về tài sản”. Nhưng theo Bản án được bình luận cho thấy
vào ngày 17/3/2014 Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh An Giang đã đưa ra thơng báo chính
thức về việc doanh nghiệp giải thể của Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Thương mại
Xuyên Á. Việc giải thể Công ty Xuyên Á như vậy đã dẫn đến hậu quả pháp nhân vi
phạm thứ tự giải quyết tài sản trước khi bị giải thể theo Điều 94 BLDS 2015. Để bảo
vệ Cơng ty Ngọc Bích ta sẽ thực hiện theo hướng sau đây:
- Yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh An Giang chịu trách nhiệm về việc đưa ra
thông báo giải thể doanh nghiệp nhưng chưa xem xét thứ tự giải thể pháp nhân đúng
theo luật quy định.
- Để bồi thường cho Công ty TNHH Dịch vụ - Xây dựng - Thương mại Ngọc Bích thì
theo điểm b- khoản 2- điều 117 Luật doanh nghiệp quy định: “Cổ đông nhận phần tài
sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty, sau khi công ty đã thanh
tốn hết các khoản nợ, cổ phần ưu đãi hồn lại khi cơng ty giải thể hoặc phá sản”. Vì
thế để bồi thường cho Cơng ty Ngọc Bích cổ đơng của Công ty TNHH Xuất nhập
khẩu Thương mại Xuyên Á phải có trách nhiệm góp đủ số tiền nợ theo đúng tỷ lệ sở
hữu cổ phần tại Công ty Xuyên Á. Việc chia theo tỉ lệ góp vốn để bồi thường cho
Cơng ty Ngọc Bích là đúng theo quy định của Luật Doanh nghiệp và sửa sai cho việc
không làm theo đúng trình tự giải thể pháp nhân mà luật quy định theo Điều 94 BLDS
2015.