Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

10 câu ôn tập Hình thái Chủ nghĩa xã hội (cao cấp chính trị)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.28 KB, 50 trang )

Câu 1. Đồng chí hãy phân tích điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân. Liên hệ với giai cấp công nhân Việt Nam;
Câu 2. Hình thái kinh tế - XÃ HỘI CỘNG SẢN CHỦ NGHĨA;
Câu 3. Quan điểm của CN M_L và của Đảng ta về Dân tộc;
Câu 4. Đồng chí hãy phân tích tính tất yếu và nội dung của liên minh giai cấp công nhân với
giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức. Liên hệ thực hiện q trình liên minh cơng-nơng-trí thức
ở Việt Nam;
Câu 5. Đ/c hãy phân tích vị trí, chức năng của gia đình trong CNXH, liên hệ phương hướng
chủ yếu để xây dựng gia đình tiến bộ ở nước ta hiện nay;
Câu 6. Đ/c hãy phân tích bản chất của nền dân chủ XHCN việc đổi mới hệ thống chính trị,
thực hiện dân chủ hóa đời sống XH ở nước ta hiện nay;
Câu 8. Liên minh giữa gcấp cơng nhân với nơng dân và trí thức trg thời kỳ quá độ lên
CNXH?
Câu 9. Vai trò của Đảng trong việc thực hiện thắng lợi sứ lệnh lịch sử của Việt Nam;
Câu 10. Thời kỳ quá độ và con đường quá độ lên CNXH ở Việt Nam;
Câu 11. Nền dân chủ XHCN và hệ thống chính trị trong thời kỳ quá độ lên CNXH.
Câu 1 : Đồng chí hãy phân tích điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân. Liên hệ với giai cấp công nhân Việt Nam
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là phạm trù cơ bản nhất, xuất sắc nhất của CNXH
khoa học. Phát hiện ra sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là một trong những cống hiến vĩ đại
nhất của Chủ nghĩa Mác. Trước sự khủng hoảng và sụp đổ của CNXH ở Đông Âu và Liên Xô, nhiều
người đã bộc lộ sự dao động và hoài nghi về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Các phần tử cơ
hội, xét lại và các thế lực thù địch đã lợi dung để tuyên truyền nhằm phủ nhận sứ mệnh lịch sử của giai
cấp cơng nhận và chủ nghĩa xã hội. Vì vậy, vấn đề làm sáng tỏ sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân,
nhất là trong bối cảnh lịch sử hiện nay đang đặt ra một cách bức thiết trên cả phương diện lý luận lẫn
thực tiễn. Khẳng định vai trị, sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân cịn có ý nghĩa rất lớn trong việc
hiểu rõ ý nghĩa và nội dung căn bản cụ thể của giai cấp công nhân Việt Nam trong giai đoạn mới – giai
đoạn phải thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ
nghĩa.
1. Giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Để hiểu rõ sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, trước hết cần làm rõ khái niệm giai cấp công


nhân và để phù hợp với sự tồn tại của nó, giai cấp cơng nhân buộc phải làm gì về mặt lịch sử ?
a. Khái niệm về giai cấp công nhân :
Là GC những người LĐ được hình thành và phát triển gắn với nền SX cơng nghiệp ngày càng hiện
đại với trình độ Xã hội hoá, Quốc tế hoá ngày càng cao;
VD: Ở Sóc Trăng được thành lập khu cơng nghiệp, thì được hình thành đội ngũ GCCN ở khu cơng
nghiệp (nền cơng nghiệp ra đời thì GCCN ra đời)
Là đại biểu của LLSX và PTSX tiên tiến, quyết định nhất đối với sự tồn tại và phát triển của XH
trong thời đại ngày nay;
Là GC duy nhất có SMLS lãnh đạo và tổ chức quá trình CM XHCN, xây dựng CNXH, CNCS.
b. Những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân :
1

1


Đánh giá về vị trí vai trị của giai cấp công nhân, chủ nghĩa Mác Lênin xác định giai cấp cơng nhân
chính là giai cấp có sứ mệnh lịch sử hết sức to lớn là xố bỏ chế độ bóc lột TBCN, thực hiện sự chuyển
biến cách mạng từ XH TBCN lên xã hội XHCN và Cộng sản chủ nghĩa.Theo Mác và Ăngghen, sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân không phải do ý muốn chủ quan của giai cấp công nhân hoặc do
sự áp đặt của các nhà tư tưởng mà do những điều kiện khách quan quy định.
Trước hết đó là do địa vị kinh tế xã hội của giai cấp công nhân quy định nên sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân. .
CNTB ra đời đánh dấu một bước tiến vĩ đại và phát triển của lực lượng sản xuất. Sự ra đời của nền
đại công nghiệp, một mặt tạo ra cơ sở vật chất, nhờ đó có thể xóa bỏ được chế độ bóc lột, xây dựng
một xã hội công bằng, mặt khác sản sinh ra giai cấp công nhân, lực lượng xã hội đại diện cho lực
lượng sản xuất mới. Giai cấp công nhân xét về nguồn gốc ra đời là con của nền đại công nghiệp, sinh
ra và phát triển theo đà phát triển của kỹ thuật và công nghiệp, họ chỉ trở thành một giai cấp ổn định
khi sản xuất đại công nghiệp đã thay thế về cơ bản nền sản xuất thủ công. Tuy nhiên, với sự phát triển
không ngừng của giai cấp công nhân, lực lượng sản xuất mang tính chất xã hội hóa ngày càng cao,
trong khi đó quan hệ sản xuất TBCN lại dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Chính

điều đó đã tạo ra mâu thuẫn cơ bản trong lịng XHTB và được biểu hiện ra ngoài bằng mâu thuẫn gay
gắt giữa giai cấp công nhân - đại diện cho lực lượng sản xuất mới - với giai cấp tư sản - đại diện cho
quan hệ sản xuất lỗi thời.
Theo quy luật khách quan, quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất. Một khi quan hệ sản xuất không phù hợp với lực lượng sản xuất sẽ xảy ra xung đột gay
gắt trong xã hội, lúc đó giai cấp tiên tiến trong xã hội - đại diện cho lực lượng sản xuất mới - sẽ lãnh
đạo cuộc đấu tranh lật đổ giai cấp thống trị, thiết lập quan hệ sản xuất mới, phù hợp với nhu cầu phát
triển của lực lượng sản xuất, tạo nên phương thức sản xuất mới, tiến bộ hơn phương thức sản xuất cũ bị
thay thế. Khi ấy hình thái kinh tế xã hội cũ sẽ thay đổi bằng hình thái kinh tế - xã hội mới cao, tiến bộ
hơn : đó là quy luật phát triển cơ bản của xã hội loài người đã được lịch sử chứng minh, không một học
thuyết nào bác bỏ được
Như vậy, với mâu thuẫn trong xã hội tư bản, sớm hay muộn người đại diện cho lực lượng sản xuất
mới sẽ lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh lật đổ giai cấp tư sản - đại diện cho quan hệ sản xuất lỗi
thời - thiết lập quan hệ sản xuất mới, mở đường cho lực lượng sản xuất tiếp tục phát triển. Giai cấp
công nhân là lực lượng sản xuất tiên tiến, cơ bản nhất của phương thức sản xuất TBCN, vì vậy nó sẽ là
người quyết định phá vỡ quan hệ sản xuất TBCN, hình thành phương thức sản xuất mới : phương thức
sản xuất Cộng sản chủ nghĩa, nền tảng cho xã hội CSCN ra đời
Mặt khác, trong xã hội tư bản, giai cấp công nhân luôn luôn phát triển ngày càng đông về số lượng
và tăng về chất lượng cùng với sự phát triển khơng ngừng của cơng nghiệp và q trình CNH-HĐH
nền kinh tế. Tuy nhiên, sự phát triển của giai cấp công nhân cũng đồng thời dẫn đến sự gia tăng mâu
thuẫn ngày càng gay gắt giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản tất yếu dẫn đến cách mạng xã hội
nhằm xóa bỏ CNTB, hình thành xã hội mới, xã hội XHCN và CSCN. Hiện nay, giai cấp tư sản đã và
đang tìm mọi cách để điều chỉnh các quan hệ TBCN nhằm cứu vãn chế độ thống trị của giai cấp mình
và trên thực tế giai cấp tư sản đã đạt được một số thành tựu và kết quả nào đấy nhưng vẫn không khắc
phục được mâu thuẫn cơ bản của XHTB, vẫn phải thường xuyên đối đầu với các cuộc khủng hoảng
nặng nề với nhiều cơn suy thối và nạn thất nghiệp thường xun khơng tránh khỏi của hàng chục triệu
người. Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân tuy đang đứng trước những thử thách hết sức nặng
nề nhưng bức tranh toàn cảnh của sự phát triển lực lượng sản xuất thế giới vẫn đang chuẩn bị những
tiền đề khách quan cho giai cấp công nhân thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình, dù có trãi qua những
bước thăng trầm, quanh co nhưng nó vẫn tiếp tục diễn ra theo quy luật khách quan của lịch sử.

Bên cạnh đó, những đặc điểm của giai cấp công nhân cũng là yếu tố quy định nên sứ mệnh lịch
sử giai cấp công nhân.
2

2


Từ địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân trong nền SX công nghiệp lớn TBCN cũng đã hình
thành nên những đặc điểm của giai cấp công nhân.
- Nền SX công nghiệp luôn luôn phát triển về mặt kỹ thuật, cơng nghệ, vì vậy nó địi hỏi trình độ của
người cơng nhân phải ln ln được nâng lên, đổi mới và phát triển gắn liền với trình độ phát triển
KH-KT và cơng nghệ. Do đó giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến nhất, đại diện cho lực lượng sản
xuất hiện đại nhất.
- Giai cấp công nhân là người sản xuất ra những của cải dư thừa của xã hội nhưng lại là người bị giai
cấp tư sản áp bức bóc lột nặng nề nhất, do đó họ là giai cấp trực tiếp đối kháng với giai cấp tư sản và
xét về bản chất họ là giai cấp cách mạng triệt để nhất, họ không có con đường nào khác là chống lại
chế độ áp bức bóc lột TBCN. Điều kiện sinh hoạt khách quan của họ quy định rằng họ chỉ có thể tự
giải phóng bằng cách giải phóng tồn xã hội khỏi chế độ TBCN và trong cuộc cách mạng ấy, họ không
mất gì ngồi xiềng xích và được cả thế giới về mình.
- Giai cấp cơng nhân cũng là giai cấp tiên phong cách mạng nhất bởi vì trong mơi trường làm việc
của họ - nền SX công nghiệp - luôn phát triển và có những đổi mới, những cuộc cách mạng KHKT
khơng ngừng, chính cuộc cách mạng mà giai cấp cơng nhân tham gia địi hỏi họ phải có sự tiên phong
- Địa vị KT-XH khách quan còn tạo cho giai cấp cơng nhân khả năng đồn kết thống nhất giai
cấp, khả năng đạt tới sự giác ngộ về địa vị lịch sử của mình và khả năng hành động chính trị để từng
bước đạt mục tiêu cách mạng. Bên cạnh đó, giai cấp cơng nhân khơng chỉ là giai cấp đối lập về lợi ích
trực tiếp với giai cấp tư sản mà còn là giai cấp đại biểu cho lợi ích của toàn bộ các giai cấp khác và
tầng lớp lao động trong xã hội, hiểu được tâm tư nguyên vọng của họ, có khả năng lơi cuốn đồn kết
các giai cấp, tầng lớp lao động khác lại theo mình làm cách mạng xã hội. Do tính tiên phong trong cách
mạng, giai cấp công nhân luôn là người đi đầu và trở thành lãnh tụ tự nhiên của các giai cấp, tầng lớp
lao động khác, của toàn thể nhân dân lao động, của dân tộc trong cuộc đấu tranh chống CNTB, chống

giai cấp tư sản và xây dựng xã hội mới, vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc
- Giai cấp cơng nhân có bản chất quốc tế, xuất phát từ mối quan hệ trong nền SX công nghiệp và từ
mục đích xây dựng xã hội Cộng sản chủ nghĩa trên toàn thế giới. Giai cấp tư sản các nước hiện nay
ngày càng liên minh lại với nhau để tồn tại và duy trì sự thống trị. Do đó, để chống lại kẻ thù chung là
giai cấp tư sản, giai cấp cơng nhân mỗi nước ngồi việc phải thực hiện sứ mệnh lịch sử trong khuôn
khổ dân tộc mình cịn phải đồn kết tồn thể giai cấp cơng nhân và các dân tộc bị áp bức trên quy mơ
quốc tế mới có thể chiến thắng được
- Giai cấp cơng nhân cịn lạ giai cấp có tinh thần đồn kết, ý thức tổ chức kỷ luật cao, do được rèn
luyện trong nền SX cơng nghiệp.
Tóm lại, chính địa vị kinh tế xã hội và những đặc điểm của giai cấp công nhân nêu trên là
những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, quy định khả năng lãnh
đạo cách mạng của nó trong cuộc đấu tranh lâu dài nhằm xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, xây dựng xã hội
mới, xã hội XHCN và CNCS. Sứ mệnh lịch sử đó khơng phải là thực hiện sự chuyển biến từ một chế
độ tư hữu này sang chế độ tư hữu khác, nhằm thay thế một hình thức bóc lột này bằng một hình thức
bóc lột khác mà là nhằm mục tiêu xóa bỏ giai cấp, giải phóng triệt để con người mà trước hết là xóa
bỏ chế độ tư hữu, cơ sở mà mọi hình thức bóc lột người. Ngồi giai cấp cơng nhân khơng một lực
lượng nào khác có đủ điều kiện tất yếu khách quan để có khả năng hồn thành sứ mệnh lịch sử đó.
2. Liên hệ giai cấp cơng nhân Việt Nam
Giai cấp công nhân Việt Nam là một bộ phận giai cấp công nhân quốc tế, giai cấp công nhân Việt
Nam cũng có địa vị kinh tế xã hội, có sứ mệnh lịch sử và những đặc điểm như giai cấp công nhân quốc
tế. Nhưng do sinh ra và lớn lên trong những điều kiện hoàn cảnh lịch sử cụ thể của Việt Nam nên ngoài
những đặc điểm chung đó, giai cấp cơng nhân Việt Nam cịn có những đặc điểm riêng của mình.
- Giai cấp cơng nhân Việt Nam kế thừa đặc tính cần cù sáng tạo trong lao động của dân tộc và truyền
thống yêu nước do họ sinh ra trong lịng một dân tộc có truyền thống đấu tranh bất khuất chống ngoại
3

3


xâm. Ở giai cấp công nhân, nỗi nhục mất nước cộng với nỗi khổ vì bị áp bức bóc lột của giai cấp tư sản

đế quốc làm cho lợi ích giai cấp và lợi ích dân tộc kết hợp là một, khiến động cơ cách mạng, nghị lực
cách mạng và tính triệt để cách mạng của giai cấp cơng nhân nhân lên gấp bội.
- Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trước giai cấp tư sản, sớm tiếp thu được lý luận chủ nghĩa Mác
Lênin và Đảng Cộng sản lãnh đạo nên sớm giác ngộ về sứ mệnh lịch sử của mình, họ đã nhanh chóng
trở thành giai cấp duy nhất lãnh đạo cách mạng nước ta và đồng thời cũng là chất xúc tác để nhân dân
ta dễ tiếp thu chủ nghĩa Mác Lênin và đi theo con đường cách mạng của giai cấp công nhân.
- Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời sau thời điểm chủ nghĩa cơ hội của Quốc tế II bị phá sản, sau
sự thành công cách mạng tháng Mười Nga và được Quốc tế cộng sản chỉ đạo, do vậy giai cấp công
nhân nước ta không bị ảnh hưởng các khuynh hướng xã hội cải lương và thống nhất được lực lượng cả
nước
- Giai cấp công nhân phần lớn xuất thân từ nông dân lao động và những tầng lớp lao động khác
nên gắn bó mật thiết với giai cấp nơng dân và tầng lớp trí thức, hình thành khối liên minh vững chắc
giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức. Giai cấp cơng nhân Việt Nam gắn
bó mật thiết với cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân quốc tế và đã nhận được sự giúp đỡ mọi mặt
của giai cấp công nhân quốc tế.
- Giai cấp công nhân Việt Nam từ khi ra đời, nhất là từ khi có chính Đảng của mình đã trở thành
lực lượng chính trị tiên phong đi đầu trong công cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc và hoàn thành
thắng lợi trọn vẹn cuộc cách mạng giải phóng dân tộc và đang tiến hành xây dựng CNXH. Đảng Cộng
sản Việt Nam - đội tiên phong chính trị của giai cấp công nhân VN, đại biểu trung thành lợi ích của
giai cấp cơng nhân, nhân dân lao động và cả dân tộc - là nhân tố quan trọng quyết định rất lớn đến sự
thành công và thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Đảng lấy chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động, lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức
cơ bản của Đảng. Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam đã chứng tỏ rằng: giai cấp công nhân Việt
Nam đã trưởng thành, đủ sức lãnh đạo cách mạng. Với cương lĩnh và đường lối đúng đắn, sáng tạo của
mình, trong hơn 2/3 thế kỷ, vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam đã được thể hiện rõ qua việc tổ chức,
lãnh đạo mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
Bên cạnh những đặc điểm cơ bản trên giai cấp công nhân Việt Nam cịn có nhược điểm như : về
số lượng giai cấp cơng nhân cịn ít , tỷ lệ cơ cấu công nhân trong dân cư quá thấp. Về chất lượng, giai
cấp cơng nhân cịn nhiều mặt hạn chế, biểu hiện ở sự giác ngộ về sứ mệnh lịch sử, vai trị, trách nhiệm
của giai cấp cịn yếu do trình độ nhận thức lý luận kém,. Một bộ phận công nhân chạy theo lối sống

thực dụng, ít tha thiết chính trị. Tỷ lệ Đảng viên, Đồn viên cơng đồn, đồn viên ĐTNCS Hồ Chí
Minh trong cơng nhân cịn thấp. Trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật cịn thấp và bất cập so với yêu
cầu thực tiễn, công nhân lành nghề ít, trình độ quản lý nhà nước, quản lý xã hội, đặc biệt quản lý kinh
tế cịn non kém. Ngồi ra cơng nhân Việt Nam cịn có tính tổ chức kỷ luật chưa cao, mang nặng tâm lý
tác phong, tập quán, lối sống của người nông dân sản xuất nhỏ, tiểu tư sản và còn bị ảnh hưởng của tàn
dư thực dân phong kiến. Những nhược điểm trên của giai cấp cơng nhân có ngun nhân như :
- Về khách quan : giai cấp công nhân Việt Nam sinh ra và lớn lên trong một nước thuộc địa nửa
phong kiến, nông nghiệp lạc hậu, công nghiệp hiện đại chưa phát triển, cơng nhân chun nghiệp ít,
chưa được tơi luyện trong nền đại sản xuất, đại công nghiệp, phần đông công nhân xuất thân từ nông
dân, tiểu tư sản một phần do hậu quả của chiến tranh để lại.
- Về chủ quan : Mặt bằng dân trí nước ta cịn thấp đã ảnh hưởng trực tiếp đến học vấn và tri thức của
người cơng nhân. Trình độ chun mơn kỹ thuật của cơng nhân Việt Nam chưa cao cịn do kết quả đào
tạo của các trường dạy nghề còn thấp và cơ cấu đào tạo bất hợp lý. Chính sách đối xử, sử dụng nhân tài
của chúng ta còn nhiều bất cập.
Hiện nay, thực trạng đời sống của giai cấp công nhân nước ta cịn ở mức trung bình thấp so với tồn
xã hội và khơng ổn định, mơi trường lao động xấu, điều kiện lao động kém; sự phân hoá trong thu nhập
của công nhân rất rõ rệt… Ở một số doanh nghiệp liên doanh hoặc đầu tư nước ngoài, vẫn còn tồn tại
4

4


một số trường hợp xúc phạm nhân phẩm, đối xử thơ bạo với cơng nhân. Vì vậy, việc xây dựng giai cấp
công nhân ngày càng vững mạnh cả về số lượng lẫn chất lượng để có thể hồn thành sứ mệnh lịch sử
của mình là vấn đề rất quan trọng liên quan trực tiếp đến bản chất cách mạng của Đảng, đến chế độ
XHCN của Nhà nước ta. Đó cũng là là yêu cầu tất yếu của sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, là nhiệm
vụ trọng tâm của Đảng, cụ thể như :
- Phương hướng xây dựng GCCN VN
+ Phát triển về số lượng, chất lượng và tổ chức;
+ Nâng cao giác ngộ và bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn và nghề nghiệp, xứng đáng là lực lượng

đi đầu trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước”
-

Giải pháp cơ bản để xây dựng GCCN VN
+ Giải quyết việc làm, giảm tối đa số CN thiếu việc làm và thất nghiệp
+ Thực hiện tốt chính sách và pháp luật về LĐ, tiền lương, BHXH, BHYT, BH thất nghiệp, bảo hộ
LĐ, chăm sóc, phục hồi sức khoẻ đối với CN; chính sách ưu đãi nhà ở đối với CN bậc cao
+ Đẩy mạnh và nâng cao đào tạo nghề, từng bước trí thức hóa cơng nhân
+ Quan tâm, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chính trị, ý thức giác ngộ giai cấp, tinh thần dân tộc cho
công nhân
+ Xây dựng tổ chức, phát triển đoàn viên CĐ, nghiệp đoàn đều khắp ở các cơ sở SXKD thuộc các
thành phần KT
+ Thường xuyên chăm lo đời sống vật chất và tinh thần, bảo vệ quyền lợi chính đáng, hợp pháp của
CN và những NLĐ, chú trọng CN làm việc ở các KCN và đô thị lớn. Chăm lo đào tạo cán bộ và kết
nạp đảng viên từ những CN ưu tú
+ Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò tổ chức Cơng đồn và các tổ chức CT-XH khác
trong xây dựng gccn

-

Trước mắt, khẩn trương giải quyết việc làm và đời sống cho giai cấp công nhân. Việc đảm bảo việc
làm, thu nhập và đời sống cho giai cấp công nhân là nhằm từng bước khắc phục sự thoái hoá, biến chất
đang diễn ra hiện nay. Đồng thời, đi đôi với việc giải quyết việc làm và đời sống là phải tăng cường bồi
dưỡng, nâng cao tay nghề, đẩy mạnh công tác giáo dục ý thức tổ chức kỷ luật cho công nhân, để từng
bước xây dựng giai cấp công nhân nước ta thể hiện được vai trò là lực lượng chủ đạo trong sự nghiệp
xây dựng kinh tế, xây dựng đất nước trong giai đoạn hiện nay.

-

Về lâu dài, để hoàn thành sự nghiệp cách mạng của Đảng, của giai cấp mình, giai cấp cơng nhân

phải phát triển mạnh mẽ số lượng và trí thức hố đội ngũ cơng nhân đễ nâng cao trình độ chun mơn
và quản lý của công nhân, đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước trong mọi ngành kinh tế quốc dân, trên cơ sở
đó xây dựng được cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH và thơng qua đó xây dựng đội ngũ cơng nhân
hiện đại. Cùng với sự nghiệp đào tạo xây dựng đội ngũ công nhân mới, trẻ tuổi với tri thức hiện đại,
chúng ta đẩy mạnh sự nghiệp đào tạo lại và đào tạo nâng cao cho đội ngũ cơng nhân hiện có. Gắn liền
với sự nghiệp đào tạo đó, chúng ta hình thành từng bước đội ngũ công nhân tri thức cùng với hình
thành từng bước nền kinh tế tri thức. Bên cạnh đó, chúng ta phải xây dựng, củng cố Đảng cộng sản
vững mạnh, xây dựng cơ chế gắn bó, máu thịt giữa Đảng và giai cấp làm cho giai cấp công nhân luôn
là người giám sát hoạt động của Đảng và Nhà nước, đồng thời thường xuyên bổ sung lực lượng công
nhân ưu tú vào đội ngũ lãnh đạo của Đảng, cơ quan quản lý Nhà nước. Song song đó, cần xây dựng tổ
chức cơng đồn vững mạnh, thực sự là chổ dựa cho giai cấp công nhân, động viên, cổ vũ và tổ chức
chỉ đạo phong trào công nhân thực hiện đường lối đổi mới, tiến lên theo định hướng xã hội chủ nghĩa
của Đảng đề xướng và lãnh đạo.

5

5


Tóm lại , những điểm mới trong tư duy của Đảng về chiến lược phát triển nguồn nhân lực Việt Nam
được nêu trong Đại hội XI một mặt là sự tiếp nối những quan điểm, tư tưởng nhất quán của Đảng về
vấn đề này tại các kỳ Đại hội trước, mặt khác là sự bổ, sung, phát triển, cụ thể hóa hơn để triển khai có
hiệu quả trong thực tế nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu mà Đại hội đề ra. Bảo đảm an sinh xã hội và
phúc lợi xã hội cho nhân dân, Chiến lược lần này đã đề cập một hệ thống các quan điểm và chính sách
tương đối đồng bộ và toàn diện làm cơ sở cho việc phát triển một hệ thống an sinh xã hội và phúc lợi
xã hội hiệu quả, bền vững.
Câu 2: Hình thái kinh tế - XHCN
Sự nghiệp CNH-HĐH đất nước nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH ở nước ta đã được
hoạch định và thực hiện trên cơ sở khoa học, vận dụng sáng tạo học thuyết M_L về hình thái kinh tế xã
hội, nhất là lý luận về hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa. Đây cũng là khao học cơ sở để xây

dựng, cũng cố niềm tin của mỗi người đối với mục tiêu, con đường mà đảng và nhân dân ta đã lựa
chọn. đồng thời nghiên cứu sự ra đời, các giai đoạn phát triển và đặc điểm của hình thái kinh tế - xã hội
cộng sản chủ nghĩa có ý nghĩa to lớn đối với định hướng xã hội chủ nghĩa cho cơng cuộc đổi mới tồn
diện ở nước ta hiện nay.
1.1.
Khái niệm :Hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa là chế độ xã hội phát triển cao, có
quan hệ sản xuất dựa trên cơ sở hữu cơng cộng về TLSX, thích ứng cới lực lượng sản xuất ngày càng
phát triển, tạo hình thành cơ sở hạng tầng có trình độ cao hơn so với cơ sở hạng tầng của CNTB; có
kiến trúc thượng tầng tương ứng thực sự của nhân dân với trình độ XHH ngày càng cao.

Cũng như mọi hình thái kinh tế - xã hội khác, hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa có q
trình phát triển từ thấp đến cao do sự trưởng thành về kinh tế và các quan hệ xã hội phù hợp, thể hiện ở
từng thời kỳ, giai đoạn khác nhau, kế tiếp và thống nhất với nhau.
1.2.

Các điều kiện cơ bản của sự ra đời hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa

Sự thay thế hình thái kinh tế - xã hội tư bản chủ nghĩa bằng hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ
nghĩa là hợp quy luật. Sự thay thế đó có nguồn gốc kinh tế - xã hội sâu xa, đó là miếng đất hiện thực tư
bản chủ nghĩa.
Những điều kiện cơ bản của sự ra đời hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa:
Thứ nhất, khi nền sản xuất tư bản chủ nghĩa càng phát triển, dựa trên sự phát triển của khoa học - kỹ
thuật và công nghệ hiện đại làm cho lực lượng sản xuất phát triển không ngừng với trình độ xã hội hóa
ngày càng cao, vượt khỏi giới hạn chật hẹp của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa. Mâu thuẫn giữa lực
lượng sản xuất với quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa là mâu thuẫn kinh tế cơ bản của phương thức sản
xuất tư bản chủ nghĩa. Mâu thuẫn này dẫn đến mâu thuẫn xã hội, mâu thuẫn giai cấp khơng thể điều
hịa được giữa giai cấp công nhân và nhân dân lao động với giai cấp tư sản.
Thứ hai, trong xã hội tư bản chủ nghĩa có hai giai cấp cơ bản, tiêu biểu nhất, đối lập nhau về lợi ích
cơ bản, đó là giai cấp cơng nhân đại biểu cho lực lượng sản xuất hiện đại, xã hội hóa ngày càng cao và
giai cấp tư sản thống trị xã hội đại biểu cho quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa. Hai giai cấp này mâu

thuẫn với nhau ngày càng rõ rệt, sâu sắc và gay gắt. Các cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp công nhân
chống giai cấp tư sản áp bức, bóc lột phát triển từ thấp đến cao.
Thứ ba, trong xã hội tư bản chủ nghĩa xuất hiện những tai họa cho cả giai cấp công nhân, nhân dân
lao động và cho cả nhân loại cũng như mơi trường thiên nhiên (áp bức, bóc lột, bất cơng, phân hóa giàu
nghèo, phân biệt chủng tộc, chiến tranh xâm lược, lối sống văn hóa, đạo đức suy đồi, tệ nạn xã hội
phức tạp, ô nhiễm môi trường...).
Đến khi xuất hiện những tình thế, thời cơ, tạo ra những điều kiện cần và đủ thì cách mạng xã hội chủ
nghĩa nổ ra. Cách mạng xã hội chủ nghĩa nổ ra và thắng lợi sẽ mở đầu cho sự ra đời hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa. Tuy nhiên, trong thời đại hiện nay, có những nước tư bản chủ nghĩa mới ở
6

6


trình độ trung bình và những nước chưa qua chủ nghĩa tư bản cũng có thể nổ ra cuộc cách mạng xã hội
chủ nghĩa để bước sang hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Vậy, những điều kiện để những nước tư bản chủ nghĩa trung bình và những nước chưa qua chủ nghĩa
tư bản lên hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa là:
- Chủ nghĩa tư bản chuyển thành chủ nghĩa đế quốc gây chiến tranh xâm lược các thuộc địa, gây tai
hoạ cho hàng trăm quốc gia dân tộc, làm xuất hiện những mâu thuẫn cơ bản và gay gắt của thời đại
mới:
+ Mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản.
+ Mâu thuẫn giữa chủ nghĩa đế quốc xâm lược với các quốc gia dân tộc thuộc địa, phụ thuộc
+ Mâu thuẫn giữa các nước tư bản - đế quốc với nhau.
+ Ở hàng trăm nước nông nghiệp, vẫn cịn mâu thuẫn giữa địa chủ và nơng dân, tư sản với nơng
dân, trong đó nổi lên mâu thuẫn giữa tư bản - đế quốc xâm lược và bè lũ tay sai phong kiến với cả dân
tộc bị áp bức, bóc lột, mất độc lập tự do.
- Có những tác động toàn cầu của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, của học thuyết Mác
Lênin ... thức tỉnh các dân tộc vùng lên giành độc lập dân tộc. Nhiều nước sau khi giành được độc lập
dân tộc đã chọn con đường phát triển đi lên hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.
1.3.


Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin

Chủ nghĩa xã hội là giai đoạn thấp của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa. Nó có sự khác
nhau về chất và nguyên tắc xây dựng so với Chủ nghĩa tư bản.
Dựa vào cơ sở lý luận khoa học của các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin và thực tiễn xây
dựng chủ nghĩa xã hội, chúng ta có thể nêu ra những đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội như sau:
(nếu viết không kịp thì nêu 6 đăc trưng ở SGK T60)
Đặc trưng thứ nhất: Cơ sở vật chất - kỹ thuật của Chủ nghĩa xã hội là nền sản xuất công nghiệp hiện
đại.
Chỉ có nền sản xuất cơng nghiệp hiện đại mới đưa năng suất lao động lên cao, tạo ra ngày càng nhiều
của cải vật chất cho xã hội, đảm bảo đáp ứng những nhu cầu về vật chất và văn hóa của nhân dân,
không ngừng nâng cao phúc lợi xã hội cho tồn dân. Nền cơng nghiệp hiện đại đó được phát triển dựa
trên lực lượng sản xuất đã phát triển cao. Ở những nước thực hiện sự quá độ "bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa lên chủ nghĩa xã hội", trong đó có Việt Nam thì đương nhiên phải có q trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa để từng bước xây dựng cơ sở vật chất-kỹ thuật hiện đại cho chủ nghĩa xã hội.
Đặc trưng thứ hai: Chủ nghĩa xã hội đã xóa bỏ chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa, thiết lập chế độ công
hữu về những tư liệu sản xuất chủ yếu
Thủ tiêu chế độ tư hữu là cách nói vắn tắt nhất, tổng quát nhất về thực chất của công cuộc cải tạo xã
hội theo lập trường của giai cấp công nhân. Tuy nhiên, không phải xóa bỏ chế độ tư hữu nói chung mà
là xóa bỏ chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa.
Chủ nghĩa xã hội được hình thành dựa trên cơ sở từng bước thiết lập chế độ sở hữu xã hội chủ nghĩa
về tư liệu sản xuất, bao gồm sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể. Chế độ sở hữu này được củng cố, hồn
thiện, bảo đảm thích ứng với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, mở đường cho lực
lượng sản xuất phát triển, xóa bỏ dần những mâu thuẫn đối kháng trong xã hội, làm cho mọi thành viên
trong xã hội ngày càng gắn bó với nhau vì những lợi ích căn bản.
Đặc trưng thứ ba: Chủ nghĩa xã hội tạo ra cách tổ chức lao động và kỷ luật lao động mới
Qúa trình xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là một quá trình hoạt động
tự giác của đại đa số nhân dân lao động, vì lợi của đa số nhân dân. Chính bản chất và mục đích đó, cần
7


7


phải tổ chức lao động và kỷ luật lao động mới phù hợp với địa vị làm chủ của người lao động, đồng
thời khắc phục những tàn dư của tình trạng lao động bị tha hóa trong xã hội cũ.
Đặc trưng thứ tư: Chủ nghĩa xã hội thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động - nguyên tắc phân
phối cơ bản nhất
Chủ nghĩa xã hội bảo đảm cho mọi người có quyền bình đẳng trong lao động sáng tạo và hưởng thụ.
Mọi người có sức lao động đều có việc làm và được hưởng thù lao theo nguyên tắc “làm theo năng lực,
hưởng theo lao động“. Đó là một trong những cơ sở của công bằng xã hội ở giai đoạn này.
Đặc trưng thứ năm: Chủ nghĩa xã hội có Nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước kiểu mới, nhà nước
mang bản chất giai cấp công nhân, tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc; thực hiện quyền lực
và lợi ích của nhân dân.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Thơng qua nhà nước, Đảng lãnh đạo tồn xã
hội về mọi mặt và nhân lao động thực hiện quyền lực và lợi ích của mình trên mọi mặt của xã hội.
Nhân dân lao động tham gia nhiều vào công việc nhà nước. Đây là một “nhà nước nửa nhà nước”, với
tính tự giác, tự quản của nhân dân rất cao, thể hiện các quyền dân chủ, làm chủ và lợi ích của chính
mình ngày càng rõ hơn.
Đặc trưng thứ sáu: Chủ nghĩa xã hội đã giải phóng con người thốt khỏi áp bức bóc lột, thực hiện
cơng bằng, bình đẳng, tiến bộ xã hội, tạo những điều kiện cơ bản để con người phát triển toàn diện.
Mục tiêu cao nhất của chủ nghĩa xã hội là giải phóng con người khỏi mọi ách áp bức về kinh tế và nơ
dịch về tinh thần, bảo đảm sự phát triển tồn diện cá nhân, hình thành và phát triển lối sống xã hội chủ
nghĩa, làm cho mọi người phát huy tính tích cực của mình trong cơng cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Nhờ xóa bỏ chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa mà xóa bỏ sự đối kháng giai cấp, xóa bỏ tình
trạng người bóc lột người, tình trạng nơ dịch và áp bức dân tộc, thực hiện được sự cơng bằng, bình
đẳng xã hội.
Những đặc trưng trên phản ánh bản chất của chủ nghĩa xã hội, nói lên tính ưu việt của chủ nghĩa xã
hội. Và do đó, chủ nghĩa xã hội là một xã hội tốt đẹp, lý tưởng, ước mơ của toàn thể nhân loại. Những
đặc trưng đó có mối quan hệ mật thiết với nhau. Do đó, trong q trình xây dựng chủ nghĩa xã hội cần

phải quan tâm đầy đủ tất cả các đặc trưng này.
1.4.

Những đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

Trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (năm 1991) của
Đảng, mơ hình chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta xây dựng đã được phác họa với sáu đặc trưng.
Đại hội lần thứ X (2006) của Đảng đã bổ sung, phát triển, làm cho mô hình chủ nghĩa xã hội Việt
Nam tồn diện hơn, gồm tám đặc trưng. Trong Dự thảo Cương lĩnh (bổ sung và phát triển 2011) Đảng
ta tiếp tục xác định tám đặc trưng trên cơ sở kết hợp, bổ sung, phát triển những đặc trưng của chủ nghĩa
xã hội trong hai Văn kiện nêu trên.
Các đặc trưng của chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta xây dựng được nêu trong Dự thảo Cương lĩnh (bổ
sung, phát triển) là thành quả của công cuộc đổi mới, trước hết là thành quả của đổi mới nhận thức lý
luận về chủ nghĩa xã hội, trên cơ sở vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Marx-Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
phù hợp với thực tiễn Việt Nam trong điều kiện hiện nay. Đó là thành quả của sự kết hợp hài hòa giữa
“cái phổ biến” và “cái đặc thù,” cái chung và cái riêng để tạo nên một mơ hình: chủ nghĩa xã hội Việt
Nam .
Công cuộc đổi mới đất nước đã và đang thu được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử. Những
đặc trưng của chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây dựng đã thể hiện tính ưu việt của chủ nghĩa xã
hội Việt Nam.
- Đặc trưng thứ nhất: dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
8

8


Đây là đặc trưng tổng quát nhất chi phối các đặc trưng khác, bởi nó thể hiện mục tiêu của chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam. Ở nước ta, tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội phải được biểu hiện cụ thể thiết thực,
trên cơ sở kế thừa quan điểm Marx-Lenin về mục tiêu của chủ nghĩa xã hội, đồng thời vận dụng sáng
tạo quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh: Chủ nghĩa xã hội là làm sao cho dân giàu, nước mạnh…là

công bằng, hợp lý, mọi người đều được hưởng quyền tự do, dân chủ, được sống cuộc đời hạnh phúc…
Tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây dựng phải hướng tới việc hiện thực hóa
đầy đủ, đồng bộ hệ mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng văn minh. Tư tưởng xuyên suốt
của cách mạng Việt Nam là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Đối với dân tộc Việt Nam,
chỉ có chủ nghĩa xã hội mới bảo đảm cho dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh thật sự.
Đây là khát vọng tha thiết của toàn thể nhân dân Việt Nam sau khi đất nước giành được độc lập và
thống nhất Tổ quốc.
- Đặc trưng thứ hai: do nhân dân làm chủ
Tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây dựng thể hiện ở bản chất ưu việt chính trị của chế
độ dân chủ xã hội chủ nghĩa trên cơ sở kế thừa giá trị quan điểm của chủ nghĩa Marx-Lenin sự nghiệp cách
mạng là của quần chúng; kế thừa những giá trị trong tư tưởng truyền thống của dân tộc của Chủ tịch Hồ Chí
Minh: dân chủ tức là dân là chủ, dân làm chủ.
Tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội trong đặc trưng vừa nêu còn được thể hiện trong nhận thức của Đảng ta về
việc từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa gắn liền với việc bảo đảm tất cả quyền lực Nhà nước
thuộc về nhân dân (nhân dân là chủ thể của mọi quyền lực).
Dự thảo Cương lĩnh (bổ sung và phát triển) đã tiếp tục khẳng định: “Dân chủ xã hội chủ nghĩa là bản
chất của chế độ ta, vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển đất nước. Xây dựng và từng bước
hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân. Dân
chủ phải được thực hiện trong thực tế cuộc sống ở mọi cấp, trên tất cả các lĩnh vực thông qua hoạt
động của Nhà nước do nhân dân bầu ra và các hình thức dân chủ trực tiếp…”
- Đặc trưng thứ ba: có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ
công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
Đây là đặc trưng thể hiện tính ưu việt trên lĩnh vực kinh tế của chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang
xây dựng so với các chế độ xã hội khác.
Dự thảo Cương lĩnh (bổ sung và phát triển) tiếp tục khẳng định: Những mâu thuẫn vốn có của chủ
nghĩa tư bản, nhất là mâu thuẫn giữa tính chất xã hội hóa ngày càng cao của lực lượng sản xuất với chế
độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa chẳng những không giải quyết được mà ngày càng trở nên sâu
sắc. Khi bàn về phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình thức sở
hữu, nhiều thành phần kinh tế.
Đảng ta tiếp tục khẳng định quan điểm: Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tập thể không

ngừng được củng cố và phát triển. Kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền
tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân.
Quan điểm này hoàn toàn nhất quán với đặc trưng trong quan hệ sản xuất của chủ nghĩa xã hội mà
chúng ta đang xây dựng là xác lập dần từng bước chế độ công hữu. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội phải dựa trên chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu là một trong những yếu tố đảm
bảo định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế.
- Đặc trưng thứ tư: có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
Tính ưu việt về tiến tiến của chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây dựng thể hiện khái quát, nhân
văn của văn hóa nhân loại; ở việc giữ gìn bản sắc dân tộc (những giá trị văn hóa truyền thống của dân
tộc Việt Nam: chủ nghĩa yêu nước Việt Nam, truyền thống đoàn kết và nhân ái, ý thức về độc lập, tự
do, tự cường dân tộc...).
9

9


Xây dựng một nền văn hóa tiên tiến, mang đậm bản sắc dân tộc đòi hỏi vừa phải tiếp thu những giá
trị của tinh hoa văn hóa nhân loại, vừa phải kế thừa, phát triển bản sắc văn hóa của các tộc người Việt
Nam, xây dựng một nền văn hóa Việt Nam thống nhất trong đa dạng. Sự kết hợp hài hòa những giá trị
tiên tiến với những giá trị mang đậm bản sắc dân tộc thể hiện tính ưu việt của CNXH mà nhân dân ta
đang xây dựng trên lĩnh vực văn hóa, làm cho văn hóa trở thành sức mạnh nội sinh quan trọng của phát
triển.
- Đặc trưng thứ năm: con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển tồn
diện.
Tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây dựng không chỉ được thể hiện trong đặc
trưng tổng quát dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, mà còn được thể hiện qua đặc
trưng về con người trong xã hội xã hội chủ nghĩa. Về phương diện con người, chủ nghĩa xã hội đồng
nghĩa với chủ nghĩa nhân văn, nhân đạo: tất cả vì con người, cho con người và phát triển con người
toàn diện. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội thì phải có con người xã
hội chủ nghĩa. Để có con người xã hội chủ nghĩa phải xác định và hiện thực hóa hệ giá trị phản ánh

nhu cầu chính đáng của con người trong xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta đang xây dựng.
Vận dụng và phát triển sáng tạo Chủ nghĩa Marx-Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh về con người trong xã
hội xã hội chủ nghĩa, Dự thảo Cương lĩnh (bổ sung và phát triển) đã xác định hệ giá trị phản ánh nhu
cầu, nguyện vọng thiết thực của con người Việt Nam hiện nay là: có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh
phúc, có điều kiện phát triển tồn diện cá nhân. Tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội thể hiện trong đặc
trưng này là quan điểm nhân văn, vì con người, chăm lo xây dựng con người, phát triển tồn diện con
người (đức, trí, thể, mỹ) của Đảng và Nhà nước ta.
- Đặc trưng thứ sáu: các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đồn kết, tôn trọng và giúp
nhau cùng phát triển.
Đặc trưng này thể hiện tính ưu việt trong chính sách dân tộc, giải quyết đúng các quan hệ dân tộc
(theo nghĩa hẹp là quan hệ giữa các tộc người) trong quốc gia đa dân tộc Việt Nam.
Thực hiện 25 năm đổi mới đất nước đã và đang chứng minh tính ưu việt trong chính sách dân tộc của
Đảng và Nhà nước ta, chứng minh tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội trong giải quyết các quan hệ dân
tộc ở Việt Nam. Nhờ đó đã và đang phát huy truyền thống đại đồn kết tồn dân tộc, tính đồng thuận
trong cộng đồng 54 dân tộc anh em, chống lại âm mưu chia rẽ dân tộc của các thế lực thù địch.
- Đặc trưng thứ bảy: có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do
Đảng Cộng sản lãnh đạo.
Chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây dựng thể hiện trong tính ưu việt của Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, thực hiện ý chí, quyền lực của nhân dân, do
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
Tính ưu việt của một xã hội do nhân dân làm chủ gắn bó mật thiết với tính ưu việt của Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Dự thảo Cương lĩnh (bổ sung và phát triển) đã chỉ rõ tính ưu việt của Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa mà nhân dân ta đang hướng tới xây dựng. Đó là: Nhà nước gắn bó chặt chẽ với nhân dân,
thực hiện đầy đủ quyền dân chủ của nhân dân, tôn trọng, lắng nghe ý kiến của nhân dân và chịu sự
giám sát của nhân dân; có cơ chế và biện pháp kiểm soát, ngăn ngừa và trừng trị tệ quan liêu, tham
nhũng, lãng phí, vơ trách nhiệm, lộng quyền, xâm phạm quyền dân chủ của công dân…
- Đặc trưng thứ tám: có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới. Chủ nghĩa
xã hội mà nhân dân ta đang xây dựng khơng chỉ thể hiện tính ưu việt trong các lĩnh vực: kinh tế, chính
trị, văn hóa, xã hội mà cịn thể hiện trong quan hệ đối ngoại, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà

nước ta.
10

10


Việt Nam luôn luôn khẳng định quan hệ hữu nghị và hợp tác giữ nhân dân ta và nhân dân các nước
trên thế giới. Việt Nam là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế…Đảng và Nhà
nước ta chủ trương hợp tác bình đẳng, cùng có lợi với tất cả các nước, khơng phân biệt chế độ chính
trị-xã hội khác nhau trên cơ sở những nguyên tắc cơ bản của Hiến chương Liên hợp quốc và luật pháp
quốc tế.
Việc chủ động, tích cực hội nhập quốc tế, tham gia tích cực vào các tổ chức, diễn đàn quốc tế và khu
vực đã chứng minh một cách sinh động tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây
dựng, thể hiện trong đặc trưng về quan hệ đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta.../.

2.
-

Thời kỳ Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam
Tính tất yếu của sự quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam

Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam bắt đầu từ năm 1954 ở Miền Bắc và năm 1975 trên phạm vi
cả nước theo kiểu quá độ gián tiếp hoặc như V.I.Lê nin nói là kiểu "đặc biệt của đặc biêt". Đó là sự lựa
chọn tất yếu dựa trên những căn cứ sau:
+ Căn cứ vào quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lê nin cho rằng, ở những nước nghèo nàn lạc hậu, chậm
phát triển về kinh tế vẫn có khả năng tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội mà không phải trải qua chế độ tư
bản chủ nghĩa.
+ Căn cứ vào xu thế phát triển của thời đại ngày nay là thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ
nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới, mở đầu bằng cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa Tháng Mười
Nga vĩ đại. Đó cũng là thời đại độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, nên nhiều nước đã đi lên

chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa như Trung Quốc, Việt Nam, Cu Ba, Triều Tiên, Lào...
+ Căn cứ vào điều kiện lịch sử của cách mạng nước ta, trong quá trình phát triển của cách mạng Việt
Nam, con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản, trước hết là sự lụa chọn của chính
Đảng ta: Ngay từ "Cương lĩnh chính trị năm 1930" đến "Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội" được trình bày ở Đại hội VII năm 1991, Đảng ta đều thể hiện bản lĩnh
chính trị về con đường lên chủ nghĩa xã hội.
Cùng với sự lựa chọn của Đảng là sự lựa chọn của chính nhân dân lao động nước ta khi theo Đảng
làm cách mạng là muốn có cuộc đời ấm no, hạnh phúc. Để mang lại ấm no, hạnh phúc cho nhân dân
khơng có con đường nào khác là con đường đi lên chủ nghĩa xã hội.
Hiện nay, mặc dù trước mắt, chủ nghĩa tư bản cịn có tiềm năng phát triển về kinh tế, chủ nghĩa xã hội hiện
thực sụp đỗ ở Liên Xô và Đông Âu, nhưng Đảng ta vẫn khẳng định đi lên chủ nghĩa xã hội, đó là con đường
duy nhất đúng đắn. Chủ nghĩa xã hội vẫn là khuynh hướng phát triển khách quan của thời đại. Nó khơng chỉ
là lý tưởng mà là hiện thực sinh động trong quá trình phát triển của cách mạng Việt Nam.
Những phương hướng - nhiệm vụ cơ bản xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam

Một là, đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước gắn với phát triển kinh tế trí thức, bảo vệ tài nguyên môi
trường.
Hai là, phát triển nền KTTT định hướng XHCN.
Ba là, xây dựng nền văn hoá tiên tiến, dậm đà bản sắc dận tộc; xây dựng con người, nâng cao đời
sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
Bốn là, bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.
Năm là, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hồ bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; chủ
động và tích cực hội nhập quốc tế.
11

11


Sáu là, xây dựng nền dân chủ XHCN, thực hiện đại đoàn kết dân tộc, tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc

thống nhất.
Bảy là, xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
Tóm lại, nước ta trãi qua thời kỳ qúa độ lên CNXH là một tất yếu khách quan. ĐH IX của Đảng đã
khẳng định “XD CNXH bỏ qua chế độ TBCN, tạo ra sự biến đổi về chất của XH trên các lĩnh vực là sự
nghiệp rất khó khăn. Phức tạp trãi qua thời kỳ qúa độ lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình thức
tổ chức kinh tế, xã hội có tính chất qúa độ”.
Câu 3: Quan điểm của CN M_L và của Đảng ta về Dân tộc
Vấn đề dân tộc là một vấn đề có ý nghĩa chiến lược của cách mạng XHCN và hiện nay cũng đang là
một vấn đề thực tiễn nóng bỏng. Hàng ngày, hàng giờ qua các phương tiện thông tin đại chúng, chúng
ta luôn được nghe, được thấy các cuộc chiến tranh đã, đang và nhiều nơi trên thế giới có nguy cơ xảy
ra chiến tranh giữa các dân tộc, sắc tộc. Những vấn đề về chiến tranh dân tộc đang đặt ra trên thế giới
đòi hỏi phải được giải quyết một cách đúng đắn và thận trọng. Thế giới đã có những giải pháp khác
nhau từ đàm phán chính trị đến quân sự… nhưng nó chỉ có thể tạm lắng xuống vào từng thời điểm và
ln có nguy cơ bùng nổ trở lại. Sở dĩ như vậy là vì các giải pháp đưa ra khơng hồn chỉnh, triệt để,
thậm chí chỉ là những mưu lược để “nén” vấn đề dân tộc lại. Để giải quyết tốt vấn đề dân tộc, cần hiểu
rõ vấn đề dân tộc và mối quan hệ giữa các dân tộc cần giải quyết ra sao, qua đó xác định được tầm
quan trọng của việc giải quyết vấn đề dân tộc, xác định xu hướng khách quan của sự phát triển dân tộc
và từ đó đề ra phương hướng giải quyết tốt nhất, triệt để nhất. Điều đó chỉ có thể thực hiện được trên
cơ sở nghiên cứu và vận dụng các quan điểm khoa học và cách mạng của chủ nghĩa Mác-Lênin về vấn
đề dân tộc .
1.1.
-

Khái niệm dân tộc và các đặc trưng cơ bản của dân tộc
Khái niệm dân tộc

Dân tộc là sản phẩm của một quá trình phát triển lâu dài của xã hội lồi người. Trước khi dân tộc xuất
hiện, loài người đã trải qua những hình thức cộng đồng từ thấp đến cao: thị tộc, bộ lạc, bộ tộc.
Cho đến nay, khái niệm dân tộc được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, trong đó có hai nghĩa được

dùng phổ biến nhất:
Một là, dân tộc chỉ một cộng đồng người có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, có sinh hoạt kinh tế
chung, có ngơn ngữ riêng và những nét văn hóa đặc thù; xuất hiện sau bộ lạc, bộ tộc. Với nghĩa này,
dân tộc là một bộ phận của quốc gia - quốc gia nhiều dân tộc.
Hai là, dân tộc chỉ cộng đồng người ổn định hợp thành nhân dân một nước, có lãnh thổ, quốc gia,
nền kinh tế thống nhất, quốc ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất quốc gia của mình, gắn bó với
nhau bởi lợi ích chính trị, kinh tế, truyền thống văn hóa và truyền thống đấu tranh chung trong suốt quá
trìnhlịch sử lâu dài dựng nước và giữ nước. Với nghĩa này, dân tộc là tồn bộ nhân dân của quốc gia đó
- quốc gia dân tộc.
Dưới giác độ môn học chủ nghĩa xã hội khoa học, dân tộc được hiểu theo nghĩa thứ nhất.
-

Những đăc trưng cơ bản của dân tộc

Dân tộc được nhận biết thông qua những đặc trưng chủ yếu sau đây:
+ Có chung một phương thức sinh hoạt kinh tế.
Đây là đặc trưng quan trọng nhất của dân tộc. Các mối quan hệ kinh tế là cơ sở liên kết các bộ phận,
các thành viên của dân tộc, tạo nên nền tảng vững chắc của cộng đồng dân tộc.
+ Có thể cư trú tập trung trên một lãnh thổ của một quốc gia, hoặc cư trú đan xen với nhiều dân tộc
anh em.
12

12


Đặc trưng này muốn chỉ vận mệnh dân tộc một phần rất quan trọng gắn với việc xác lập và bảo vệ
lãnh thổ đất nước.
+ Có ngơn ngữ riêng và có thể có chữ viết riêng (trên cơ sở ngơn ngữ chung của quốc gia) làm công
cụ giao tiếp trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Trong một quốc gia, ngồi ngơn ngữ chung làm cơng cụ giao tiếp trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa,

tình cảm, thì mỗi dân tộc cịn có tiếng nói riêng, chữ viết riêng mang tính đặc thù của dân tộc.
+ Có nét tâm lý riêng (tâm lý dân tộc): Nó biểu hiện sự kết tinh trong nền văn hóa dân tộc và tạo nên
bản sắc riêng, gắn bó với nền văn hóa của cả cộng đồng các dân tộc (quốc gia dân tộc).
Như vậy, cộng đồng người ổn định chỉ trở thành dân tộc khi có đủ các đặc trưng trên. Các đặc trưng
của dân tộc là một chỉnh thể gắn bó chặt chẽ với nhau, đồng thời mỗi đặc trưng có một vị trí xác định.
1.2.

Nội dung “Cương lĩnh dân tộc” của chủ nghĩa Mác — Lênin

Dựa trên cơ sở tư tưởng của C. Mác - Ph. Ăngghen về vấn đề dân tộc, dựa vào sự tổng kết kinh
nghiệm đấu tranh của phong trào cách mạng thế giới và cách mạng Nga, phân tích hai xu hướng khách
quan của phong trào dân tộc, V.I. Lênin đã khái quát lại thành "Cương lĩnh dân tộc" của Đảng Cộng
sản.
Nội dung “Cương lĩnh dân tộc” thể hiện trên 3 vấn đề sau:
Thứ nhất, các dân tộc hồn tồn bình đẳng
Đây là quyền thiêng liêng của các dân tộc trong mối quan hệ giữa các dân tộc. Các dân tộc
hồn tồn bình đẳng có nghĩa là: Các dân tộc lớn hay nhỏ (kể cả Bộ tộc và chủng tộc) khơng phân biệt
trình độ cao hay thấp đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau, không một dân tộc nào được giữ đặc
quyền đặc lợi và đi áp bức bóc lột dân tộc khác.
Trong một quốc gia có nhiều dân tộc, quyền bình đẳng giữa các dân tộc phải được pháp luật
bảo vệ như nhau; khắc phục sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế, văn hóa giữa các dân tộc do
lịch sử để lại.
Trên phạm vi giữa các quốc gia - dân tộc, đấu tranh cho sự bình đẳng giữa các dân tộc gắn liền
với cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, gắn với cuộc đấu tranh xây dựng một trật tự
kinh tế thế giới mới, chống sự áp bức bóc lột của các nước tư bản phát triển đối với các nước chậm
phát triển về kinh tế.
Thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc tự quyết và
xây dựng mối quan hệ hợp tác, hữu nghị giữa các dân tộc.

Thứ hai, các dân tộc được quyền tự quyết

Quyền dân tộc tự quyết là quyền làm chủ của mỗi dân tộc đối với vận mệnh của dân tộc mình:
quyền tự quyết định chế độ chính trị - xã hội và con đường phát triển của dân tộc mình; quyền tự do
độc lập về chính trị tách ra thành một quốc gia dân tộc độc lập vì lợi ích của các dân tộc; quyền tự
nguyện liên hiệp lại với các dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng cùng có lợi để có sức mạnh chống nguy
cơ xâm lược từ bên ngồi, giữ vững độc lập chủ quyền và có thêm những điều kiện thuận lợi cho sự
phát triển quốc gia - dân tộc.
Khi giải quyết quyền tự quyết của các dân tộc cần đứng vững trên lập trường của giai cấp
công nhân ủng hộ các phong trào đấu tranh tiến bộ phù hợp với lợi ích chính đáng của giai cấp công
nhân và nhân dân lao động. Kiên quyết đấu tranh chống những âm mưu thủ đoạn của các thế lực đế
quốc, lợi dụng chiêu bài "dân tộc tự quyết" để can thiệp vào công việc nội bộ của các nước.

Thứ ba, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc lại
Đây là tư tưởng cơ bản trong cương lĩnh dân tộc của Lênin: Nó phản ánh bản chất quốc tế của
phong trào công nhân, phản ánh sự thống nhất giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc với giải phóng giai
13

13


cấp. Nó đảm bảo cho phong trào dân tộc có đủ sức mạnh để giành thắng lợi.
Nó quy định mục tiêu hướng tới; quy định đường lối, phương pháp xem xét, cách giải quyết
quyền dân tộc tự quyết, quyền bình đẳng dân tộc, đồng thời, nó là yếu tố sức mạnh bảo đảm cho giai
cấp công nhân và các đân tộc bị áp bức chiến thắng kẻ thù của mình. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng
định: "Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc, khơng có con đường nào khác con đường cách mạng vô
sản".
Đây là cơ sở vững chắc để đoàn kết các tầng lớp nhân dân lao động trong các dân tộc để đấu
tranh chống chủ nghĩa đế quốc vì độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội. Vì vậy, nội dung liên hiệp cơng
nhân các dân tộc đóng vai trị liên kết cả 3 nội dung của cương lĩnh thành một chỉnh thể.

Tóm lại: “Cương lĩnh dân tộc” của chủ nghĩa Mác - Lênin (của Đảng Cộng sản) là một bộ phận trong

cương lĩnh cách mạng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động trong sự nghiệp đấu tranh giải
phóng dân tộc, giải phóng giai cấp; là cơ sở lý luận của đường lối, chính sách dân tộc của Đảng Cộng
sản và Nhà nước xã hội chủ nghĩa.

2.
2.1.

Vấn đề dân tộc ở Việt Nam và chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta hiện nay
Tình hình các dân tộc ở Việt Nam

Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc thống nhất (54 dân tộc). Dân tộc Kinh chiếm 87% dân số
còn lại là dân tộc ít người phân bố rải rác trên địa bàn cả nước.
Tính cố kết dân tộc, hịa hợp dân tộc trong một cộng đồng thống nhất đã trở thành truyền
thống của dân tộc Việt Nam trong cuộc đấu tranh chống giặc ngoại xâm, bảo vệ Tổ quốc và xây dựng
đất nước.

Do những yếu tố đặc thù của nền kinh tế trồng lúa nước, một kết cấu công xã nông thôn bền chặt nên
dân tộc Việt Nam xuất hiện rất sớm, gắn liền với cuộc đấu tranh chống giặc ngoại xâm, đấu tranh
chống thiên tai. Vì vậy đồn kết là xu hướng khách quan trên cơ sở có chung lợi ích, có chung vận
mệnh lịch sử, có chung tương lai, tiền đồ..
Hình thái cư trú xen kẽ giữa các dân tộc ở Việt Nam ngày càng gia tăng. Các dân tộc khơng có
lãnh thổ riêng, khơng có nền kinh tế riêng. Và sự thống nhất giữa các dân tộc và quốc gia trên mọi mặt
của đời sống xã hội ngày càng được củng cố.
Do điều kiện tự nhiên, xã hội và hậu quả của các chế độ áp bức bóc lột trong lịch sử nên trình
độ phát triển kinh tế, văn hóa giữa các dân tộc cịn chênh lệch, khác biệt. Đây là một đặc trưng cần hết
sức quan tâm nhằm thực hiện bình đẳng, đồn kết dân tộc ở nước ta.
Các dân tộc thiểu số tuy chỉ chiếm 13% dân số cả nước nhưng lại cư trú trên địa bàn có vị trí
chiến lược quan trọng về chính trị, kinh tế, quốc phịng, an ninh, giao lưu quốc tế đó là vùng biên giới,
vùng rừng núi cao, hải đảo.
Cùng với nền văn hóa cộng đồng, mỗi dân tộc trong đại gia đình các dân tộc Việt Nam có đời

sống văn hóa mang bản sắc riêng, góp phần làm phong phú thêm nền văn hóa của cả cộng đồng.
2.2.
-

Chính sách dân tộc và giải pháp thực hiện của Đảng và Nhà nước ta
Quan điểm chung

Dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về vấn đề dân tộc và thực tiễn lịch sử đấu tranh cách
mạng xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam cũng như dựa vào tình hình thế giới hiện nay, Đảng và
Nhà nước ta đã luôn luôn coi vấn đề dân tộc và xây dựng khối đại đồn kết có tầm quan trọng đặc biệt.
Hồ Chí Minh đã nói: Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một, đồng bào các dân tộc đều là anh
em ruột thịt là con cháu một nhà, thương yêu đoàn kết giúp đỡ nhau là nghĩa vụ thiêng liêng của các
dân tộc.

14

14


Trong mỗi thời kỳ cách mạng, Đảng và Nhà nước coi việc giải quyết đúng đắn vấn đề dân tộc là
nhiệm vụ có tính chiến lược nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp, cũng như tiềm năng riêng của từng
dân tộc trong sự nghiệp đấu tranh giành độc lập dân tộc và đưa đất nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Đảng ta đã nêu rõ: "Vấn đề dân tộc và đồn
kết các dân tộc ln có vị trí chiến lược trong sự nghiệp cách mạng. Thực hiện tốt chính sách các dân
tộc bình đẳng, đồn kết, tương trợ, giúp nhau cùng phát triển....; thực hiện công bằng xã hội giữa các
dân tộc, giữa miền núi và miền xuôi, kiên quyết chống kỳ thị và chia rẽ dân tộc; chống tư tưởng dân
tộc lớn, dân tộc hẹp hòi, dân tộc cực đoan; khắc phục tư tưởng tự ti, mặc cảm dân tộc”.
-

Những chính sách dân tộc của Đảng và nhà nước ta hiện nay (gồm có 7 nhóm chính sách)


+ Chính sách phát triển kinh tế hàng hố nhiều thành phần, phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN đắc biệt là vùng dân tộc ít người.
+ Chính sách về tam nơng (NN – ND – Nơng thơn)
+ Chính sách về định canh định cư sắp xếp, bố trí lại lực lượng lao động trên phạm vi cả
nước.
+ Nâng cao trình độ dân trí, phát triển giáo dục đào tạo, phát triển khoa học công nghệ, đặc
biệt là ở vùng dân tộc ít người.
+ Chính sách đại đồn kết dân tộc.
+ Tơn trọng lợi ích phong tục tập hốn, tâm lý tín ngưỡng, truyền thống bản năng văn hố tộc
người.
+ Chính sách đào tạo bồi dưỡng cán bộ đặc biệt là vùng dân tộc ít người.
-

Giải pháp thực hiện:

+ Nâng cao nhận thức tầm quan trọng và trách nhiệm của hệ thống chính trị của các cấp các
ngành và của toàn xã hội về vấn đề dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc.
+ Thực hiện tốt chính sách KT-XH đặc biệt ở vùng dân tộc ít người vùng núi, vùng sâu, vùng
xa. Thực hiện tốt chính sách đẩy mạnh việc ứng dụng cán tiến bộ KHKT ở vùng dân tộc miền núi.
+ Tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ ở vùng dân tộc ít người, đặc biệt có chính
sách đãi ngộ.
+ Kiện toàn hệ thống tổ chức của các cơ quan làm công tác dân tộc từ TW xuống dịa phương.
+ Tăng cường tuyên truyền giáo dục vận động thực hiện tốt chính sách dân tộc đổi mới
phương thức hoạt động để phù hợp với tình hình mới.
Kế thừa và tiếp thu tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và đại đoàn kết dân tộc
trên nền tảng chủ nghĩa Mác-Lênin, Đảng và Nhà nước ta đã đề ra Chiến lược lâu dài về vấn đề dân
tộc. Và như ta thấy, dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng mà 54 dân tộc anh em trong cộng đồng Việt
Nam ln kề vai, sát cánh, đồn kết, u thương chống giặc ngoại xâm và đang cùng nhau ra sức xây
dựng thành công CNXH ở Việt Nam , bất chấp âm mưu “diễn biến hịa bình”, chia rẽ dân tộc của chủ

nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch. Từ đó càng khẳng định cho chân lý sáng ngời của Chủ tịch Hồ
Chí Minh: “Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một. Sơng có thể cạn, núi có thể mịn, song
chân lý ấy khơng bao giờ thay đổi”.
Câu 4 : Đồng chí hãy phân tích tính tất yếu và nội dung của liên minh giai cấp công nhân với
giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức. Liên hệ thực hiện q trình liên minh cơng-nơng-trí thức
ở Việt Nam
15

15


Lý luận về liên minh công nông với các tầng lớp lao động khác mà nồng cốt là liên minh giai cấp
cơng nhân, nơng dân và tầng lớp trí thức là một trong những nội dung cơ bản của chủ nghĩa xã hội
khoa học. Trên cơ sở lý luận đó, Đảng ta đã vận dụng đúng đắn và sáng tạo vào hồn cảnh nước ta, góp
phần quan trọng hồn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, cả nước cùng tiến hành cách
mạng XHCN và quá độ lên CNXH. Nhận thức đúng đắn và thực hiện tốt khối liên minh cơng nhân,
nơng dân và tầng lớp trí thức trong thời kỳ quá độ lên CNXH sẽ góp phần to lớn trong việc ổn định và
phát triển kinh tế-xã hội từng bước xây dựng đất nước ta đi lên CNXH.
1.1.

Khái niệm cơ cấu xã hội và cơ cấu xã hội - giai cấp

Cơ cấu xã hội là tất cả những cộng đồng người cùng với các mối quan hệ giữa chúng được
hình thành và tồn tại trong qúa trình vận động của đời sống xã hội.
Cơ cấu xã hội - giai cấp là một cơ cấu tập hợp của các giai cấp từng lớp xã hội khác nhau nó
được hình thành tồn tại trong qúa trình vận động phát triển của đời sống xã hội dựa trên cơ sở của cơ
cấu kinh tế, diều kiện kinh tế nhất định.

Trong một xã hội có giai cấp thì cơ cấu xã hội - giai cấp là bộ phận cơ bản, có vị trí quan trọng quyết
định nhất, chi phối các loại hình cơ cấu khác, vì những lý do sau:

+ Cơ cấu xã hội - giai cấp tồn tại nhằm bảo vệ lợi ích của các giai cấp, tầng lớp trong xã hội.
+ Cơ cấu xã hội - giai cấp quy định tính chất và bản chất của các quan hệ khác về xã hội.
+ Cơ cấu xã hội - giai cấp cịn liên quan trực tiếp đến quyền lực chính trị.
+ Cơ cấu xã hội - giai cấp còn là yếu tố đặc trưng cho sự khác nhau về chất giữa xã hội này với xã
hội khác.
+ Xuất phát từ cơ cấu xã hội - giai cấp mà người ta xây dựng các chính sách phát triển kinh tế - xã
hội - văn hoá phù hợp với mỗi giai tầng.
Như V.I. Lênin nói: Kết cấu xã hội và chính quyền có nhiều biến đổi, nếu khơng tìm hiểu những biến
đổi này thì khơng thể tiến được một bước trong bất kỳ lĩnh vực hoạt động nào.
1.2.
hội
-

Xu hướng biến đổi của cơ cấu xã hội - giai cấp trong thời kỳ qúa độ lên chủ nghĩa xã
Xu hướng chủ yếu

Trong thời kỳ quá độ và kể cả dưới chủ nghĩa xã hội, mặc dù đã xoá bỏ được sự đối kháng về giai
cấp, bất bình đẳng về giai cấp, mang lại sự thay đổi về chất của các giai cấp và tầng lớp nhân dân lao
động so với xã hội trước đó, nhưng với nền kinh tế hàng hố nhiều thành phần dưới sự quản lý của nhà
nước xã hội chủ nghĩa nên vẫn còn tồn tại sự khác nhau giữa các giai cấp và tầng lớp xã hội về nhiều
mặt. Song, sự khác nhau đó sẽ ngày càng được rút ngắn, sự xích lại gần nhau ngày càng được gia tăng
cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Xu hướng xích lại gần nhau được thể hiện ở 4
điểm sau đây:
+ Sự xích lại gần nhau từng bước giữa các giai cấp, tầng lớp về mối quan hệ với tư liệu sản xuất. Xu
hướng này thể hiện thơng qua việc dần dần hồn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa từ thấp đến
cao. Với chủ trương phát triển nhiều thành phần kinh tế, đa dạng hoá chế độ sở hữu ... tạo điều kiện
cho các thành phần xã hội tồn tại bên cạnh nhau, xích lại gần nhau, đan xen lẫn nhau để cùng phát
triển.
+ Sự xích lại gần nhau về tính chất lao động giữa các giai cấp, tầng lớp. Xu hướng này thể hiện thông
qua việc phát triển cuộc cách mạng về khoa học và công nghệ, áp dụng những thành tựu mới vào quá

trình phát triển lực lượng sản xuất, rút ngắn khoảng cách của sự khác biệt giữa các lực lượng xã hội
trong quá trình lao động.

16

16


+ Sự xích lại gần nhau về mối quan hệ phân phối tư liệu tiêu dùng giữa các giai cấp và tầng lớp. Xu
hướng này diễn ra chủ yếu liên quan đến việc thực hiện ngày càng hoàn thiện nguyên tắc phân phối
theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế.
+ Sự xích lại gần nhau về tiến bộ, về đời sống tinh thần giữa các giai cấp. Xu hướng này thể hiện trực
tiếp thông qua cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng, văn hoá làm cho các giai tầng xích
lại gần nhau.
hội

Tính quy luật của sự biến đổi cơ cấu xã hội - giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã

Sự biến đổi của cơ cấu xã hội - giai cấp gắn liền và được quy định bởi biến động cơ cấu kinh tế,
thành phần kinh tế, cơ chế hành chính kinh tế - xã hội. Sự tồn tại của nhiều thành phần kinh tế tất yếu
dẫn tới cơ cấu xã hội giai cấp đa dạng và phức tạp. Trong thời kỳ này, có những giai cấp, tầng lớp của
cơ cấu xã hội giai cấp mới và một bộ phận của giai cấp, tầng lớp bóc lột. Q trình biến đổi cơ cấu xã
hội giai cấp cũ sang cơ cấu xã hội giai cấp mới là quá trình liên tục, đa dạng, phức tạp và mạnh mẽ. Cơ
cấu xã hội giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội biến động và phát triển trong mối quan hệ
vừa có mâu thuẫn, vừa có mối quan hệ liên minh với nhau, tiến tới xố bỏ hiện tượng bất bình đẳng
trong xã hội, đưa đến sự xích lại gần nhau giữa các giai cấp và tầng lớp trong xã hội, đặc biệt là giữa
cơng nhân, nơng dân và trí thức.
Xu hướng phát triển của cơ cấu xã hội - giai cấp ở Việt Nam trong thời kỳ quá độ: tính đa
dạng và tính thống nhất


Tính đa dạng thể hiện ở sự tồn tại nhiều giai cấp, nhiều tầng lớp xã hội: Giai cấp công nhân, giai cấp
nông dân, đội ngũ trí thức, bộ phận tư sản và các tầng lớp nhân dân lao động khác. Tính đa dạng cịn
thể hiện ngay cả trong cơ cấu của mỗi giai tầng.
Tính thống nhất thể hiện ở chỗ trong cơ cấu xã hội giai cấp ấy, giai cấp công nhân, lực lượng tiêu
biểu cho phương thức sản xuất giữ vai trò chủ đạo trong quá trình cải biến xã hội. Đồng thời giai cấp
công nhân cùng với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức tạo thành nền tảng chính trị - xã hội vững
chắc, tạo nên sự thống nhất của cơ cấu xã hội - giai cấp trong thời kỳ quá độ.
2.1.
-

Đặc điểm của giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức Việt Nam
Đăc điểm của giai cấp cơng nhân Việt Nam

Ngồi những đặc điểm chung với giai cấp công nhân quốc tế, giai cấp công nhân Việt Nam cịn có
những đặc điểm riêng:
Giai cấp cơng nhân Việt Nam tuy ra đời muộn và chiếm một tỉ lệ ít trong thành phần dân cư,
nhưng do kế thừa được truyền thống đấu tranh anh dũng kiên cường của dân tộc mà giai cấp công nhân
nước ta luôn tỏ rõ là một giai cấp kiên cường, bất khuất.
Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trước giai cấp tư sản Việt Nam, lại có Đảng lãnh đạo nên
ln giữ được sự đoàn kết thống thất và giữ vững vai trị lãnh đạo của mình.
Giai cấp cơng nhân Việt Nam đa số xuất thân từ nơng dân, có mối liên hệ máu thịt với nơng
dân. Đó là điều kiện hết sức thuận lợi để thực hiện sự liên minh giai cấp, trước hết là đối với giai cấp
nông dân. Ngày nay, trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng thơn, sẽ có nhiều nhiều người
nơng dân vào làm việc ở các cơ sở công nghiệp và trở thành cơng nhân ở chính ngay q hương
mình ...

Tuy vậy, số lượng cơng nhân nước ta cịn ít, trình độ văn hố, tay nghề, khoa học kỹ thuật cịn thấp,
cách thức làm việc có nơi, có chỗ cịn tỏ ra tuỳ tiện, manh mún. Do vậy, để đảm đương được sứ mệnh
lịch sử của mình, một trong những điều kiện quan trọng là giai cấp công nhân Việt Nam phải liên minh
được với giai cấp nơng dân, tầng lớp trí thức và các tầng lớp nhân dân lao động khác.

17

17


-

Đăc điểm của giai cấp nông dân Việt Nam

Giai cấp nông dân là giai cấp của những người lao động trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp bao
gồm: trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, ngư nghiệp ...
Giai cấp nông dân có nhiều ưu điểm như: lao động rất cần cù, khó chịu, tạo ra lương thực, thực phẩm
ni sống con người, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp và hàng xuất khẩu. Là lực lượng chiếm số
đông trong xã hội, và gắn bó lâu đời với cội nguồn của dân tộc nên có nhiều cơng lao đóng góp to lớn
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trong xã hội cũ, nơng dân bị áp bức, bóc lột nặng nề
nhất nên họ có tinh thần phản kháng chống áp bức, bóc lột và bất cơng.
Về hạn chế: Giai cấp nông dân là những người tư hữu nhỏ, tuy nhiên tư hữu của nông dân không
đồng nhất với tư hữu của giai cấp bóc lột. Do phương thức sản xuất phân tán nên nơng dân khơng có
sự liên kết chặt chẽ cả về kinh tế, tư tưởng và tổ chức. Giai cấp nơng dân khơng có hệ tư tưởng độc lập
mà tư tưởng của họ phụ thuộc vào hệ tư tưởng của giai cấp thống trị xã hội. Nên nơng dân khơng thể tự
mình giải phóng mình. Muốn được giải phóng, nơng dân phải tham gia vào khối liên minh và chịu sự
lãnh đạo của giai cấp công nhân.
-

Đăc điểm của tầng lớp trí thức

Trí thức là một tầng lớp xã hội đặc biệt của một bộ phận lao động trí óc phức tạp và sáng tạo. Sản
phẩm lao động trực tiếp của họ là những tri thức khoa học, những giá trị về tinh thần, được tạo ra trong
quá trình nghiên cứu, phát minh, giảng dạy, quản lý có tác dụng định hướng cho nhận thức và hành
động thực tiễn trên mọi lĩnh vực.

Trí thức là những người có trình độ học vấn cao, am hiểu sâu trong lĩnh vực cơng việc của mình. Các
sản phẩm do trí thức tạo ra được áp dụng vào mọi mặt của đời sống xã hội, nhất là trong sản xuất làm
tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả. Ngày nay, cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại
đã và đang trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp thì trí thức ngày càng có vai trị quan trọng trong quá
trình xây dựng chủ nghĩa xã hội và hội nhập khu vực, quốc tế. Trong các chế độ xã hội cũ, phần lớn trí
thức là những người lao động, họ cũng bị áp bức, bóc lột, bất cơng nên họ cũng có tinh thần đấu tranh
chống áp bức, bóc lột, địi hồ bình, độc lập dân tộc và dân chủ.
Trí thức khơng có phương thức sản xuất riêng và địa vị kinh tế, xã hội độc lập nên trí thức cũng
khơng có hệ tư tưởng độc lập. Mặc dù vậy, trí thức ln giúp giai cấp thống trị khái quát về lý luận để
hình thành hệ tư tưởng của giai cấp thống trị xã hội. Trí thức tuy có tinh thần đấu tranh chống áp bức,
bóc lột nhưng lại thiếu kiên quyết, triệt để. Vì vậy, trí thức muốn được giải phóng phải chịu sự lãnh đạo
của giai cấp cơng nhân và tham gia vào khối liên minh.
2.2.
Việt Nam

Tính tất yếu của liên minh cơng - nơng - trí thức trong xây dựng chủ nghĩa xã hội ở

Xuất phát từ những quan điểm lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin về tính tất yếu của liên
minh cơng - nơng - trí thức trong xây dựng chủ nghĩa xã hội, và xuất phát từ đặc điểm của nước ta là từ
một nước nông nghiệp, đại đa số dân cư là nơng dân, trong q trình cách mạng, địi hỏi Đảng ta phải
đặc biệt quan tâm đến vấn đề liên minh giai cấp. Liên minh giai cấp ở nước ta cũng là một tất yếu
khách quan, bởi cả ba giai tầng đều cùng chung cảnh ngộ mất nước, đều bị áp bức, bóc lột và cùng
chung một mục tiêu giải phóng. Quan điểm, đường lối của Đảng ta về tính tất yếu của liên minh cơng nơng - trí thức được thể hiện từ văn kiện Đại hội II của Đảng lao động Việt Nam (1951): "Chính quyền
của nước Việt Nam dân chủ cộng hồ là chính quyền dân chủ của nhân dân ... Lấy liên minh công
nhân, nông dân và lao động trí thức làm nền tảng do giai cấp công nhân lãnh đạo" (Đảng cộng sản Việt
nam: Văn kiện Đảng tồn tập, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2001, tập 12, tr. 437)

Trong "Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội" và trong chỉ đạo
thực tiễn, Đảng ta đặc biệt coi trọng mối liên minh này và coi đó là nền tảng của nhà nước của dân, do
dân và vì dân.

18

18


Đến Đại hội lần thứ IX, Đảng ta tiếp tục khẳng định tính tất yếu và cịn đặc biệt coi trọng vấn đề này
khi đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước. Đại hội chỉ rõ: "Động lực chủ yếu để phát triển
đất nước là đại đoàn kết tồn dân trên sơ sở liên minh giữa cơng nhân với nơng dân và tầng lớp trí thức
do Đảng lãnh đạo" (Đảng cộng sản Việt nam: Văn kiện Đại hội Đại biểu tồn quốc lần thứ IX, Nxb.
Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2001, tr. 86).

1.
Nội dung cơ bản của liên minh giữa cơng nhân với nơng dân và trí thức trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
1.1.

Nội dung chính trị của liên minh

Liên minh cơng - nơng - trí thức trên lĩnh vực chính trị cần thể hiện ở những điểm sau đây:
Một là: Mục tiêu, lợi ích chính trị cơ bản nhất của giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, đội ngũ trí
thức và của cả dân tộc ta là: Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Nhưng để đạt được mục tiêu, lợi ích
chính trị cơ bản đó khi thực hiện liên minh lại khơng thể dung hồ lập trường chính trị tư tưởng của 3
giai tầng mà phải trên lập trường tư tưởng chính trị của giai cấp cơng nhân. Bởi vì, chỉ có phấn đấu
thực hiện mục tiêu lý tưởng của giai cấp cơng nhân thì mới thực hiện được đồng thời cả nhu cầu lợi ích
chính trị cơ bản của cơng nhân, nơng dân, trí thức và của dân tộc là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội.
Hai là: Khối liên minh chiến lược này phải do Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo thì mới có
đường lối chủ trương đúng đắn để thực hiện liên minh, thực hiện quá trình giữ vững độc lập dân tộc và
xây dựng chủ nghĩa xã hội thành cơng. Do đó, Đảng Cộng sản từ trung ương đến cơ sở phải vững
mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức để lãnh đạo khối liên minh và lãnh đạo xã hội là vấn đề có ý

nghĩa như một nguyên tắc về chính trị của liên minh. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, liên
minh công - nơng - trí thức ở nước ta cịn làm nịng cốt cho liên minh chính trị rộng lớn nhất là mặt
trận Tổ quốc, là cơ sở để xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, đồng thời là nền tảng cho nhà nước
xã hội chủ nghĩa ngày càng được củng cố lớn mạnh để bảo vệ tổ chức và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Ba là: Nội dung chính trị của liên minh khơng tách rời nội dung, phương thức đổi mới hệ thống
chính trị trên phạm vi cả nước. Dưới góc độ của liên minh, cần cụ thể hoá việc đổi mới về nội dung tổ
chức và phương thức hoạt động của các tổ chức chính trị trong giai cấp cơng nhân, nơng dân và trí
thức. Nội dung chính trị cấp thiết nhất hiện nay là triển khai thực hiện "Quy chế dân chủ ở cơ sở", nhất
là ở nông thôn.
1.2.

Nội dung kinh tế của liên minh

Nội dung kinh tế là nội dung cơ bản, quyết định nhất, là cơ sở vật chất kỹ thuật vững chắc của liên
minh trong thời kỳ quá độ. Nội dung kinh tế của liên minh ở nước ta trong thời kỳ quá độ được cụ thể
hoá ở các điểm sau đây:
Phải xác định đúng thực trạng, tiềm năng kinh tế của cả nước và của sự hợp tác quốc tế, từ đó
mà xác định đúng cơ cấu kinh tế gắn liền với những nhu cầu kinh tế của công nhân, nông dân, trí thức
và của tồn xã hội. Đảng ta xác định cơ cấu kinh tế chung của nước ta là: "Công - nông nghiệp - dịch
vụ". Trong điều kiện hiện nay, Đảng ta còn xác định "Từng bước phát triển kinh tế tri thức, từ đó mà
tăng cường liên minh cơng - nơng - trí thức"
Trên cơ sở kinh tế, các nhu cầu kinh tế phát triển dưới nhiều hình thức hợp tác, liên kết, giao
lưu ... trong sản xuất, lưu thơng phân phối giữa cơng nhân, nơng dân, trí thức; giữa các lĩnh vực công
nghiệp, nông nghiệp, khoa học công nghệ và các dịch vụ khác; giữa các địa bàn, vùng, miền dân cư
trong cả nước, giữa nước ta và các nước khác.
Từng bước hình thành quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa trong quá trình thực hiện liên minh.
Việc phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần phải được thể hiện qua việc đa dạng và đổi mới
các hình thức hợp tác kinh tế, hợp tác xã, kinh tế hộ gia đình, trang trại, dịch vụ ở nơng thơn. Trong
q trình hình thành quan hệ sản xuất phải trên cơ sở cơng hữu hố các tư liệu sản xuất chủ yếu, kinh
19


19


tế nhà nước vươn lên giữ vai trò chủ đạo, cùng kinh tế tập thể làm nền tảng cho nền kinh tế cả nước,
theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Nội dung kinh tế của liên minh ở nước ta còn thể hiện ở vai trò của Nhà nước. Nhà nước có vị
trí đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện liên minh. Vai trị của nhà nước đối với nơng dân thể hiện
qua chính sách khuyến nơng, các tổ chức khuyến nông, các cơ sở kinh tế nhà nước, Nhà nước có
những chính sách hợp lý thể hiện quan hệ của mình với nơng dân, tạo điều kiện cho liên minh phát
triển. Nông nghiệp và nông thôn không chỉ là một ngành kinh tế, một khu vực kinh tế mà còn là một
lĩnh vực mang ý nghĩa sinh thái xã hội.

Đối với trí thức, nhà nước cần phải đổi mới và hồn chỉnh các luật, chính sách có liên quan trực tiếp
đến sở hữu trí tuệ như chính sách về phát triển khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, về bản
quyền tác giả, về báo chí, xuất bản, về văn học nghệ thuật ... Hướng các hoạt động của trí thức vào việc
phục vụ cơng - nơng, gắn với cơ sở sản xuất và đời sống toàn xã hội.
1.3.

Nội dung văn hoá, xã hội của liên minh

Liên minh về văn hoá, xã hội thể hiện qua các nội dung cụ thể sau đây:
Tăng trưởng kinh tế gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội, giữ gìn và phát huy bản sắc văn
hố dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái.
Nội dung xã hội mang ý nghĩa kinh tế và chính trị cấp thiết trước mặt của liên minh là tạo
nhiều việc làm có hiệu quả, đồng thời kết hợp các giải pháp cứu trợ, hỗ trợ để xố đói, giảm nghèo cho
cơng nhân, nơng dân và trí thức.
Đổi mới và thực hiện tốt các chính sách xã hội, đền ơn đáp nghĩa, hỗ trợ xã hội trong cơng
nhân, nơng dân, trí thức cũng là nội dung xã hội cần thiết, đồng thời nội dung này còn mang ý nghĩa
giáo dục truyền thống, đạo lý, lối sống ... cho toàn xã hội và thế hệ mai sau.

Nâng cao dân trí là nội dung cơ bản, lâu dài. Trước mắt tập trung vào việc củng cố thành tựu
xố mù chữ, trước hết là đối với nơng dân, nhất là ở miền núi. Nâng cao kiến thức về khoa học cơng
nghệ, về chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội. Khắc phục các tệ nạn xã hội, các hủ tục lạc hậu, các biểu
hiện tiêu cực như tham nhũng, quan liêu. Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hố dân tộc.
Gắn quy hoạch phát triển cơng nghiệp, khoa học công nghệ với quy hoạch phát triển nông
thôn, đơ thị hố, cơng nghiệp hố nơng thơn với kết cấu hạ tầng ngày càng thuận lợi và hiện đại. Xây
dựng các cơ sở giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao, các cơng trình phúc lợi cơng cộng một cách tương
xứng, hợp lý ở các vùng nông thôn, đặc biệt là vùng núi, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.

Có như vậy nội dung liên minh mới tồn diện và đạt mục tiêu của định hướng xã hội chủ nghĩa và
mới làm cho cơng - nơng - trí thức cũng như các vùng, các miền, các dân tộc xích lại gần nhau trên
thực tế.
Tóm lại, Liên minh giai cấp cơng nhân, nơng dân và tầng lớp trí thức là nịng cốt của khối đại đồn
kết dân tộc, là chổ dựa chủ yếu của Đảng và Nhà nước. Đó khơng phải là ý muốn chủ quan mà là một
tất yếu khách quan do điều kiện lịch sử kinh tế xã hội quy định và cho phép làm điều đó cũng như do
yêu cầu cách mạng đòi hỏi phải làm như vậy. Muốn cho khối liên minh đó ngày càng phát huy được
tác dụng mạnh mẽ, thì Đảng và Nhà nước phải kịp thời ban hành và thực thi các chính sách nhằm tăng
cường sự thống nhất về lợi ích giữa các giai cấp, đồng thời phải coi trọng lãnh đạo xây dựng các tổ
chức của nó, làm cho các tổ chức đó thực sự là chổ dựa tin cậy của hội viên, đoàn viên, là chổ dựa
vững chắc của Đảng và Nhà nước trong nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN.
Câu 5 : Đ/c hãy phân tích vị trí, chức năng của gia đình trong CNXH, liên hệ phương hướng chủ
yếu để xây dựng gia đình tiến bộ ở nước ta hiện nay.

20

20


Con người sinh ra và lớn lên từ gia đình, gia đình có ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển cá nhân và XH.
Trong thời đại hiện nay, cùng với sự phát triển của xã hội, với nhiều vấn đề mới nảy sinh, trong đó gia đình

đã trở thành những vấn đề thời sự được nhân loại quan tâm. Chủ nghĩa xã hội KH đề cập đến vấn đề gia
đình như là một vấn đề lý luận khơng thể thiếu được trong toàn bộ học thuyết phát sinh và phát triển của xã
hội XHCN. Cách mạng XHCN đã làm thay đổi tất cả mọi mặt của lĩnh vực đời sống xã hội, trong đó có
đời sống gia đình. Xây dựng gia đình văn hóa mới là mục tiêu cụ thể của cách mạng XHCN, nhằm mục
đích mang lại đời sống ấm no hạnh phúc cho từng gia đình và tạo động lực thúc đẩy sự nghiệp xây dựng
CNXH. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam khẳng định “Gia đình
là tế bào của xã hội, là cái nôi thân yêu nuôi dưỡng cả đời người, là môi trường quan trọng giáo dục nếp
sống và hình thành nhân cách”
(Cương lĩnh xây dựng đất nước … NXB Sự thật, 1991, trang 15). Bằng lý luận CNXH khoa học và thực
hiện, chúng ta hãy phân tích và làm rõ luận điểm trên
I. Vị trí và chức năng của gia đình trong xã hội
Gia đình theo quan điểm truyền thống là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt được hình thành và tồn
tại đưa trên cơ sở của quan hệ hôn nhân và huyết thống.
Đối với nước cơng nghiệp phát triển: Gia đình là một thiết chế xã hội đặc thù được cấu thành bởi các yếu
tố đặc trưng sau đây, đặc trưng về hôn nhân huyết thống, kết cấu kinh tế, về văn hố, về cơ cấu quy mơ tính
chất gia đình.
Đối với Việt Nam: Gia đình là một tổ chức đời sống cộng đồng đặc biệt của con người là một thiết chế
văn hố - xã hội đặc thù được hình thành tồn tại đựa trên các mối quan hệ, quan hệ hôn, nhân huyết thống,
quan hệ nuôi dưỡng và giáo dục.
1. Vị trí của gia đình trong CNXH :
Gia đình là “tế bào của xã hội”. Điều này trước hết chỉ ra rằng gia đình và xã hội có quan hệ mật thiết với
nhau. Xã hội (cơ thể) tiến bộ, lành mạnh tạo điều kiện cho các gia đình tiến bộ, gia đình (tế bào) hạnh phúc
góp phần cho sự phát triển hài hịa của xã hội. Trình độ phát triển về mọi mặt của xã hội quyết định đến
hình thức, tính chất, kết cấu và cả quy mơ gia đình. Vì vậy gia đình là nơi biểu hiện đặc thù của bản chất
XH, là nơi phản ánh trực tiếp thành tựu XH đạt được trên tất cả các lãnh vực đời sống con người
Thực tế lịch sử cho thấy gia đình lần lượt biến đổi tương ứng với giai đoạn phát triển xã hội khác nhau.
Trong xã hội công sản nguyên thuỷ, trình độ LLSX rất thấp, cá nhân không tách rời tập thể, cuộc sống
cộng đồng về nhiều mặt … đã tạo nên hình thức gia đình tập thể - quần hôn. Bước sang chế độ nô lệ, trong
xã hội nảy sinh hình thức gia đình cá thể - một vợ, một chồng “hình thức gia đình đầu tiên không dựa trên
những điều kiện tự nhiên mà dựa trên những điều kiện kinh tế - tức la trên thắng lợi của sở hữu tư nhân đối

với sở hữu công cộng nguyên thủy và tự phát”. Trãi qua các xã hội nô lệ, phong kiến, tư bản … gia đình
các thể cịn có những nét đặc thù. Đã xuất hiện mầm mống một kiểu gia đình mới mà hơn nhân khơng phải
chủ yếu do mục đích kinh tế và vì kế thừa tài sản. Đến khi đó, gia đình mới có khả năng thể hiện đầy đủ vị
trí xứng đáng của mình đối với sự phát triển chung của xã hội.
Như vậy, gia đình là sản phẩm của lịch sử. Nhưng với tư cách là tế bào của XH, gia đình tác động tích
cực đến tiến trình phát triển của xã hội. Theo quan điểm duy vật, nhân tố quyết định trong lịch sử, quy đến
cùng, là sản xuất và tái sản xuất ra đời sống trực tiếp. Nhưng bản thân sự SX đó lại có 2 loại: một mặt là
sản xuất ra tư liệu sinh hoạt và những công cụ cần thiết để SX; một mặt là sản xuất ra bản thân con người,
là sự truyền nòi giống. Những trật tự XH, là do 2 loại sản xuất quyết định : một mặt là do trình độ phát
triển của lao động và mặt khác là do trình độ phát triển của gia đình. Nhận định đó cho thấy rõ vai trị to
lớn của gia đình đối với xã hội
Với tư cách là tế bào XH, gia đình là tổ chức cơ sở, là cơ cấu và thiết chế XH nhỏ nhất, đa dạng và phong
phú.

21

21


- Gia đình là cầu nối giữa mọi thành viên trong gia đình và xã hội. Trong XH mọi cộng đồng có một vị
trí nhất định, trong đó gia đình và XH có quan hệ mật thiết với nhau. Nhiều thông tin về XH tác động đến
con người thông qua gia đình. Xã hội nhận thức đầy đủ và tồn diện hơn về một người khi nhận rõ hoàn
cảnh gia đình của người ấy, nhiều nội dung quản lý XH thơng qua hoạt động của gia đình để tác động đến
con người; nghĩa vụ và quyền lợi XH của mỗi người được thực hiện với sự hợp tác chung của các thành
viên gia đình. Qua đó, ý thức cơng dân của các cá nhân được nâng cao và sự gắn bó giữa gia đình và XH
có nội dung xác thực. Xã hội tiến bộ tạo điều kiện cho các tế bào gia đình phát triển lành mạnh. Gia đình
hạnh phúc góp phần vào sự phát triển hài hồ của cơ cấu XH, gia đình vận động vừa tuân thủ những quy
luật và cơ chế chung của XH vừa theo những quy luật và cơ chế riêng của mình. Do đó gia đình phản ánh
những mặt bản chất của XH nhưng vẫn mang tính độc lập nhất định. Mặt khác XH có vai trị quan trọng
đối với gia đình, với mức độ phát triển cụ thể về KT XH. Gia đình bị XH chi phối nhưng gia đình là đơn

vị hoạt động tích cực năng động sáng tạo tác động lại sự tồn tại phát triển của XH. Đồng thời gia đình là
một yếu tố năng động lần lượt biến đổi tương ứng với những giai đại lịch sử khác nhau của XH và chuyển
từ hình thức thấp lên hình thức cao.
- Gia đình là tổ ấm thân yêu đem lại hạnh phúc cho mỗi con người. Trong gia đình, cá nhân được đùm
bọc về mặt vật chất và giáo dục về tâm hồn; trẻ thơ có điều kiện được an tồn và khơng lớn, người già có
nơi nương tựa, lao động được phục hồi sức khoẻ và thoải mái tinh thần
Vì vậy, việc xây dựng gia đình mới là một trong những vấn đề quan trọng của sự nghiệp cách mạng
XHCN. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói “nhiều gia đình cộng lại mới thành XH, gia đình tốt thì XH mới tốt.
Hạt nhân của XH là gia đình. Chính vì muốn xây dựng CNXH mà phải chú ý hạt nhân cho tốt”.
2. Chức năng của gia đình
Gia đình có 5 chức năng như sau :
- Chức năng sinh sản :là chức năng tái SX ra con người, là vấn đề “đặc thù” “tự nhiên” của gia đình, chỉ
có gia đình mới có chức năng duy nhất tái tạo ra con người để tiếp tục nòi giống, bảo đảm nhu cầu về sức
lao động cho XH và tái tạo ra sức lao động cho XH. Tuỳ theo đều kiện cụ thể từng nước mà có sự khuyến
khích hay hạn chế sinh đẻ. Tuy có sự hướng dẫn của nhà nước nhưng cơ bản vẫn là chức năng độc lập của
gia đình.
Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, việc thực hiện chức năng này của gia đình diễn ra theo hướng ngày
càng tăng cường sự kết hợp gia đình – XH theo định hướng của XH nhằm bảo đảm cho mỗi gia đình có
cuộc sống ấm no hạnh phúc trẻ em trong mọi gia đình đều được học hành và do đó XH cũng phát triển.
Sinh đẻ có kế hoạch đang là một yêu cầu của XH ta hiện nay đồng thời cịn là u cầu và tiền đề để gia
đình nuôi dưỡng con cái ngày càng tốt hơn. Thực hiện tốt vấn đề này chính là gia đình đã góp một phần
quan trọng làm cho XH phát triển. Gia đình cịn là mơi trường thuận lợi nhất để tổ chức nghỉ ngơi, giải trí
bảo đảm tái tại bảo dưỡng sức lao động XH của các thành viên trong gia đình. Cuộc vận động sinh đẻ có
kế hoạch và kế hoạch hố gia đình ở nước ta hiện nay chính là nhằm giúp cho gia đình thực hiện tốt chức
năng XH quan trọng này, đồng thời có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển KT- XH
- Chức năng bồi dưỡng giáo dục thế hệ con cái thành những công dân tốt cho XH : gắn liền
với chức năng sinh đẽ là chức năng nuôi dưởng giáo dục con cái. Ni dạy con cái một cách tồn diện,
trước hết nghĩa vụ trách nhiệm của các bậc cha me “cha mẹ có nghĩa vụ thương u, ni dưỡng, giáo dục
con cái, chăm lọ việc học tập và phát triển lành mạnh của con về thể chất. trí tuệ và đạo đức”. Gia đình là
mơi trường XH quan trọng đầu tiên có tác dụng mạnh mẽ đến những định hướng và hành vi XH của các cá

nhân. Giáo dục gia đình chính là ở cuộc sống của gia đình, là tổ chức đời sống và hoạt động cho con cái.
Cần có sự kết hợp đúng đắn, chặt chẽ giữa giáo dục XH và giáo dục gia đình, trong đó giáo dục XH giữ vai
trị chủ đạo.
Dưới CNXH lợi ích của gia đình về căn bản gắn bó với lợi ích XH, trẻ em thật sự trở thành tương lai của
XH. Do vậy chăm lo bồi dưởng giáo dục con cái cón là trách nhiệm nghĩa vụ của gia đình đối với XH.
Làm tốt chức năng này cũng chính là vì hạnh phúc của mỗi gia đình bởi vì như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
nói :XH tốt thì gia đình càng tốt, gia đình tốt thì XH mới tốt.
22

22


- Chức năng Kinh tế : Dưới CNXH gia đình cịn có chức năng kinh tế. Chức năng này cịn tồn tại
lâu dài do tính đa dạng của chế độ sở hữu XHCN quy định. Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, cịn sản xuất
hàng hóa, cịn nhiều thành phần ki nh tế và phi kinh tế tập thể, quốc doanh chưa đáp ứng được nhu cầu đầy
đủ mức sống của người lao động thì kinh tế gia đình tất yếu cịn có tầm quan trọng đối với gia đình và cả
XH. Khuyến khích và bảo vệ kinh tế gia đình phát triển trong khn khổ và định hướng XHCN, là chính
sách lâu dài của Đảng và nhà nước ta trong thời kỳ quá độ. Đây là chức năng nhằm tăng thu nhập, ổn
định cuộc sống và hạnh phúc gia đình. Ở đây 2 yếu tố tình yêu và hạnh phúc cần phải gắn bó với nhau.
Song nếu chỉ có tình u mà khó khăn thật sự về kinh tế thì tình u hạnh phúc sẽ khơng bền vững. Thực
hiện tốt chức năng này gia đình chẳng những có được những điều kiện vật chất để tổ chức tốt đời sống
nuôi dạy và giáo dục con cái tốt hơn mà gia đình góp phần to lớn vào sự nghiệp xây dựng CNXH bằng
những việc là cụ thể. Dưới chế độ XHCN Đảng và những rất quan tâm đến việc “xây dựng gia đình ấm
no hồ thuận tiến bộ”. Đáp lại sự quan tâm đó nhiều gia đình đã tiến hành những hoạt động SX KD DV
để tăng thêm nguồn thu nhập chính đáng của gia đình và góp phần thức đẩy nền KT XH phát triển.
- Chức năng tổ chức đời sống gia đình : Đây là chức năng rất cần thiết của mọi gia đình. Tổ chức đời
sống vật chất và tinh thần là chức năng thường xuyên của gia đình nhằm duy trì việc tổ chức tiêu dùng, tổ
chức công việc nội trợ nhằm tái tạo sức lao động, nâng cao sức khoẻ cho các thành viên trong gia đình; tổ
chức thời gian nhà rỗi : vui chơi, học tập, giải trí, du lịch … đáp ứng đời sống văn hóa, tinh thần ngày càng
tăng của gia đình. Tổ chức tốt đời sống gia đình là việc sử dụng một cách hợp lý các khoảng thu nhập của

các thành viên trong gia đình và quỹ thời gian nhàn rỗi nhằm tạo ra mơi trường văn hóa lành mạnh trong
gia đình; trong đó tình cảm ruột thịt, quyền lợi vật chất của mỗi thành viên được bảo đảm làm cho gia đình
thực sự là tổ ấm, phát triển nhân cách con người và làm phong phú tình cảm mỗi người trong gia đình.
Trong CNXH, Đảng và Nhà nước rất quan tâm tạo điều kiện để mỗi gia đình có thể tổ chức tốt đời sống
gia đình trong những điều kiện hiện có; bởi vì cuộc sống gia đình được tổ chức tốt là điều kiện quan trọng
để người lao động yên tâm làm tốt nhiệm vụ XH
- Chức năng thoả mãn nhu cầu tâm sinh lý của các thành viên trong gia đình : Gia đình cịn có chức
năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý. Sự hiểu biết tâm – sinh lý , sở thích của nhau để ứng xử phù hợp, chân
thành và tế nhị, tạo bầu khơng khí tâm lý ổn định trong gia đình làm cho các thành viên yên tâm sống và
làm việc. Chức năng này làm nhiệm vụ cân bằng tình cảm, thoả mãn hợp lý nhu cầu tình dục vợ chồng,
góp phần cũng cố hơn nhân và hạnh phúc gia đình. Song chúng ta ý thức giáo dục sinh lý định hướng cho
các cháu về vấn đề tình dục lành mạnh giữ gìn sức khỏe. Mọi quan hệ tình dục bừa bãi, thiếu văn hóa, đồi
trụy là cái gốc của sự thiếu hiểu biết về sinh lý của con người một cách khoa học
Tóm lại, trên đây là những chức năng cơ bản nhất , thông qua việc thực hiện những chức năng này mà
gia đì nh tồn tại và phát triển đồng thời tác động đến tiến bộ chung của XH, các chức năng được thực hiện
trong sự tác động thúc đẩy hỗ trợ lẫn nhau. Việc phân chia nhữn g nội dung của chúng chỉ là tương đối, các
chức năng được thể hiện một công việc hoặc nhiều hoạt động của gia đình. Ở các giai đoạn lịch sử khác
nhau, những nội dung của mỗi chức năng trên được biến đổi phù hợp với những điều kiện cụ thể.
II. Phương hướng chủ yếu để xây dựng gia đình tiến bộ ở nước ta hiện nay
- Phương hướng gia đình mới của CNXH ra đời trong sự kế thừa truyền thống tốt đẹp của gia đình
trong lịch sử dân tộc, tiếp thu chọn lọc những tinh hoa của thời đại về gia đình. Gia đình truyền thống được
hun đúc lâu đời trong lịch sử dân tộc. Bước vào thời kỳ mới, gia đình ấy bộc lộ cả những mặt tích cực và
tiêu cực. Xây dựng gia đình mới – XHCN là biết duy trì và phát huy những nét đep và có ích đồng thời hạn
chế và tiến tới khắc phục những thủ tục lạc hậu của gia đình cũ. Mặt khác, gia đình cịn liên quan và chịu
ảnh hưởng của tình hình quốc tế. Nhiều tiêu cực ở khắp các châu lục đang gây ra những lo lắng cho mọi
người và tác hại đến sự phát triển lành mạnh của gia đình, như tính thực dụng trong tình u, quan hệ tình
phóng đãng và những hậu quả của nó. Tình trạng ly hôn tăng, mâu thuẩn thế hệ, người già cơ đơn.. Xây
dựng gia đình mới khơng khơng ngăn chặn những hiện tượng trên, đồng thời cũng chú ý tiếp thu có chọn
lọc những nét đẹp tinh hoa của gia đình ở các nước khác trên thế giới.
23


23


- Phương hướng quan trọng để xây dựng gia đình mới là hiện thực hôn nhân tiến bộ. Hôn nhân tiến bộ
coi tình u chân chính là cơ sở chủ yếu, là yếu tố quyết định nhất của hôn nhân. Theo quan điểm Chủ
nghĩa Mác Lênin, thì khơng thể tách rời tình u với tình người, trong đó lịng nhân ái là cội nguồn, là
điểm xuất phát của tình yêu chân chính. Tình u chân chính là trạng thái say mê rất hiện thực nhưng
không rơi vào tầm thường, dung tục. Nó khác về căn bản với tình dục đơn thuần. Tình yêu thật sự là phải
phù hợp đạo đức, nồng nhiệt, bền bỉ ở cả 2 phía của lứa đơi. Tình u lành mạnh là phải tiến tới hơn nhân.
Coi việc yêu nhau và lấy nhau – hình thành gia đình - là một nghĩa vụ chân chính
- Phương hướng hơn nhân tiến bộ là hình thức gia đình một vợ - một chồng. Từ bản chất của tình
yêu địi hỏi hơn nhân phải là hơn nhân cá thể : thực hiện hôn nhân một vợ - một chồng là phù hợp với quy
luật tình cảm của con người, phù hợp với KH phát triển của loài người. Bảo đảm nịi giống, sức khoẻ. Bản
chất tình u là khơng chia sẻ được cho nên hơn nhân dựa trên tình u chân chính phải là hơn nhân một
vợ - một chồng.
- Phương hướng trong gia đình có quan hệ bình đẳng, thương yêu và có trách nhiệm với nhau.
Trong gia đình, quan hệ vợ chồng là mối quan hệ cơ bản, cốt lõi nhất, nó chi phối các mối quian hệ khác.
Vì vậy, vợ chồng bình đẳng là đạo lý cơ bản của gia đình dưới chủ nghĩa xã hội. Là nhu cầu tình cảm tự
nhiên của con người. Trong gia đình, vợ chồng đều có quyền lợi và nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong
đời sống gia đình, có nghĩa vụ chung thủy, thương yêu, giúp đở nhau tiến bộ.
- Phương hướng hơn nhân tiến bộ cịn bao hàm nguyên tắc tự do kết hôn và ly hôn nhưng khơng
khuyến khích ly hơn, hơn nhân tự do phải gắn liền với trách nhiệm, phải có ý thức đầy đủ với người mình
yêu và phải tuân thủ pháp luật.Trong điều kiện của CNXH có thể thực hiện được hơn nhân tự do, đả phá
mọi cưỡng ép trong hôn nhân. Nhưng hôn nhân tự do phải gắn liền với trách nhiệm, phải có ý thức đầy đủ
với người mình u và phải tn theo Luật hơn nhân và gia đình. Quyền ly hơn chính đáng là một mặt của
hơn nhân tự do. Ly hôn là công nhận sự tan rã sẳn có để giải phóng người bị đau khổ “nếu tình u đã hồn
tồn phai nhạt, hoặc bị tình u say đắm mới át mất thì ly hơn sẽ là điều hay cho cả đôi bên cũng như cho
cả XH.
- Phương hướng hôn nhân tự do tiến bộ phải được đảm bảo về mặt pháp lý. Trong điều kiện còn giai cấp,

cịn nhà nước hơn nhân và gia đình vẫn phải được Luật pháp bảo hộ, bảo đảm pháp lý của hơn nhân nói lên
nghĩa vụ của gia đình đối với XH và XH có trách nhiệm chăm lo hạnh phúc cho từng gia đình.
Quan hệ bố mẹ và con cái cũng mang tinh thần mới : dân chủ, yêu thương, tơn trọng và trách nhiệm. Cha
mẹ có nghĩa vụ yêu thương, nuôi dưỡng, giáo dục các con, không phân biệt đối xử giữa các con. Con có
nghĩa vụ kính trọng, chăm sóc ni dưỡng cha mẹ, lắng nghe những lời khuyên bảo của cha mẹ. Phải xây
dựng mối quan hệ giữa anh chị em với nhau, nếu gia đình mở rộng còn phải giải quyết những mối quan hệ
khác nữa như giữa ông bà và cháu chắt, giữa bố mẹ chồng và nàng dâu, giữa chú bác và cô dì, các cháu…
Tất cả đều mang tinh thần bình đẳng, tình thương và trách nhiệm
III. Những vấn đề cơ bản trong việc xây dựng và củng cố gia đình ở nước ta hiện nay:
Trong giai đoạn hiện nay, gia đình mới ở nước ta hình thành trong sự kế thừa và chịu ảnh hưởng trực tiếp
của kiểu gia đình truyền thống xưa. Gia đình truyền thống có nhiều nét đẹp đáng trân trọng, gìn giữ như :
tình cảm gia đình, vị trí gia đình được coi trọng, bên trong đồn tựu bên ngồi tình làng nghĩa xóm, nề nếp
trên dưới, phụ nữ thuỷ chung, đảm đang và yêu thương con cái… Song những mặt tiêu cực vẫn còn tồn tại
tác động đến quá trình xây dựng gia đình mới ở nước ta như : tính cục bộ trong gia đình, dòng họ, địa
phương, nghi lễ cưới sinh, ma chay giổ chạp cịn rườm rà tốn kém, ngồi ra kết cấu gia đình lớn, đơng con
kinh tế tự cấp tự túc, sự bất bình đẳng trong nam nữ, người phụ nữ bị thiệt thòi nhiều mặt.
Trong thời kỳ thực dân Pháp thống trị đất nước ta và nhất là những năm đế quốc Mỹ xâm lược Miền
Nam đã làm nảy sinh những yếu tố tiểu tư sản và ngoại lai về hơn nhân và gia đình ở Việt Nam. Những
điều đó đem lại nhiều hậu quả nguy hại vì chúng phá vỡ nét đẹp truyển thống và trực tiếp cản ngăn nội
dung xây dựng gia đình mới hiện nay. Luật hơn nhân và gia đình ở nước ta (cơng bố năm 1959 và được bổ
24

24


sung năm 1986) cùng nhiều văn bản liên quan khác đã thể hiện tinh thần cơ bản của CN Mác Lênin về gia
đình và phù hợp với tình hình cụ thể phát triển gia đình ở nước ta với những cải biến về nhiều mặt diễn ra
trong cách mạng dân tộc dân chủ và cách mạng XHCN. Gia đình ở nước ta cũng thay đổi đáng kể theo
đúng gia đình XHCN, nhưng thành tựu chưa nhiều, chưa thật sự sâu rộng và vững chắc.
Cuối những năm 80, đầu những năm 90, tình hình hơn nhân và gia đình nước ta nảy sinh nhiều tiêu cực,

đáng lo ngại. Luật hôn nhân và gia đình bị vi phạm nghiêm trọng. Tê tảo hơn, xây dựng gia đình trên cơ sở
đồng tiền, nạn mại dâm, ly hôn đang làm băng hoại truyền thống gia đình Việt Nam, vi phạm nghiêm trọng
Luật pháp. Nguyên nhân trực tiếp từ những tác hại của cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội kép dài, do hậu
quả nặng nề của chiến tranh cũng như ảnh hưởng xấu từ bên ngồi vào. Nhưng về phía chủ quan, ngun
nhân sâu xa là vấn đề gia đình và việc xây dựng mới chưa được chú ý đầy đủ và đúng mức. Trong những
giai đoạn cách mạng vừa qua, chúng ta tiến hành đánh đổ phong kiến, xóa bỏ hủ tục, nhưng chưa thật sự
quan tâm giữ gìn tinh hoa của gia đình truyền thống, xây dựng gia đình tập thể nhưng khơng quan tâm đầy
đủ đến tình cảm cá nhân và gia đình, tiềm lực kinh tế gia đình khơng được khai thác, trách nhiệm đối với
gia đình văn hóa, gia đình chưa có vị trí xứ ng đáng trong nội dung giáo dục gia đình và trong xã hội.
Đại hội Đảng lần VI đã mở ra giai đoạn đổi mới toàn diện đất nước theo định hướng XHCN. Việc khắc
phục tình trạng quan liêu bao cấp, mở rộng dân tộc, tinh thần “tất cả vì con người”, nhất là việc đổi mới
chính sách kinh tế, trong đó chú ý thích đáng đến kinh tế gia đình … đã tác động đến xây dựng gia đình.
Gia đình từng bước được thực hiện đầy đủ các chức năng cơ bản của mình, với sự năng động và sáng tạo
hơn
Các mối quan hệ trong gia đình ngày càng được dân chủ hóa, ý thức về tự do, bình đẳng trong hơn nhân
và hưởng hạnh phúc cá nhân của thành viên gia đình cũng tăng lên. Quan hệ dân sự về mặt chính trị, kinh
tế - văn hóa cũ, gia đình với các cộng đồng và thiết chế ngoài xã hội nhiều hơn và cũng mang tinh thần
bình đẳng hơn cả về nghĩa vụ và quyền lợi, kết cấu, quy gia đình có chiều hướng thu hẹp đề hình thành
các gia đình, hạt nhân và sinh đẻ ít hơn
Gia đình Việt nam đang dần tự khẳng định vai trị to lớn của mình trong cuộc đổi mới, đang thể hiện rõ
hơn hình bóng của một cơ cấu đặc biệt, tế bào XH
Việt Nam đang bước vào giai đoàn đẩy nhanh CNH-HĐH, tất yếu các hộ gia đình cũng phải vươn lên ở
mức độ tương ứng, cho nên để xây dựng và củng cố gia đình mới ở nước ta phải quán triệt các nhiệm vụ
quan trọng sau:
- Vận dụng sáng tạo những định hướng chủ yếu xây dựng gia đình mới trong CNXH;
- Xây dựng nền văn hóa Việt Nam đậm đà bản sắc dân tộc, trên cơ sở giữ gìn và phát huy phong tục, tập
quán tốt đẹp của dân tộc, xóa bỏ những hủ tục lạc hậu, những tàn tích chế độ hơn nhân và gia đình phong
kiến, chống ảnh hưởng xấu của chế độ hơn nhân và gia đình tự sản, đồng thời biết tiếp thu những tiến bộ
của văn hóa nhân loại;
- Để hình thành ngày càng nhiều các gia đình mới là thực hiện hơn nhân tiến bộ, một vợ một chồng và

bình đẳng;
- Tạo mối quan hệ bình đẳng và nề nếp đối với các thành viên trong gia đình và ln thương u, cùng có
trách nhiệm với nhau, đây là nhiệm vụ chủ yếu của việc xây dựng gia đình mới;
- Xây dựng gia đình văn hóa đem lại lợi ích cho cả cá nhân và XH. Sự nghiệp xây dựng gia đình mới là
sự cố gắng chung của mọi người, mỗi gia đình, của mỗi lực lượng và tổ chức XH.
- Kế hoạch xây dựng và củng cố gia đình phải gắn với sự phát triển ở từng địa phương cũng như trên
phạm vị toàn quốc, chính quyền các cấp cịn có nhiều loại chính sách XH tác động thì sẽ thúc đẩy sự hình
thành gia đình mới. Các tổ chức Đảng đồn thể tích cực vận động nhân dân xây dựng gia đình mới với
cuộc vận động “ông bà, cha mẹ gương mẫu, con cháu hiếu thảo” do UBND Mặt trận tổ quốc Việt Nam
phát động, môt mặt tiếp tục tuyên truyền và chỉ đạo thực hiện tốt các chính sách, mặt khác cần rà sốt lại
để bổ sung, sửa đổi, có một số những chính sách có liên quan đền gia đình, góp phần củng cố và phát triển
25

25


×