Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Thực trạng quản lý người bệnh tăng huyết áp tại trạm y tế xã, huyện tiên du, tỉnh bắc ninh năm 2021 và một số yếu tố liên quan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (547.05 KB, 29 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
KHOA: KHOA HỌC SỨC KHỎE
BỘ MÔN: Y TẾ CÔNG CỘNG

TRẦN DANH THẮNG

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGƯỜI BỆNH
TĂNG HUYẾT ÁP TẠI TRẠM Y TẾ XÃ,
HUYỆN TIÊN DU, TỈNH BẮC NINH NĂM
2021 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
Chuyên ngành: Y TẾ CÔNG CỘNG
Mã số: 8 72 07 01

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS BẠCH KHÁNH HÒA
Hà Nội, 2022


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Trường Đại học Thăng Long, phòng Sau đại học và
Quản lý khoa học, Khoa Khoa học Sức khỏe, Bộ môn Y tế cơng cộng, cùng các
Thầy giáo, cơ giáo đã hết lịng giảng dạy, truyền thụ kiến thức và tạo mọi điều kiện
giúp đỡ tơi trong q trình học tập, nghiên cứu. Tôi xin cảm ơn Sở Y tế tỉnh Bắc
Ninh, Trung tâm Y tế huyện Tiên Du, Trạm y tế xã trên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh
Bắc Ninh đã ủng hộ, giúp đỡ tơi trong q trình triển khai nghiên cứu tại địa bàn.
Trân trọng cảm ơn những người dân đã đồng ý tham gia cơng trình nghiên cứu
này.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Bạch Khánh Hịa đã tận tình
hướng dẫn, động viên, giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện luận án. Tơi xin bày tỏ


lòng tri ân đến bạn bè, đồng nghiệp đã thường xuyên động viên, hỗ trợ, chia sẻ với
tôi trong q trình học tập, nghiên cứu.
Cuối cùng, để có được ngày hơm nay, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn gia đình tơi
đã động viên, chia sẻ trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Xin gửi đến tất cả mọi người lòng biết ơn sâu sắc!
Hà Nội, năm 2022.


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố.
Hà Nội, năm 2022.


ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp là một trong những rối loạn thường gặp nhất ngoài cộng đồng,
liên quan chặt chẽ đến nhiều bệnh tim mạch nặng nề và nguy hiểm khác. Tăng
huyết áp hiếm khi có dấu hiệu báo trước, thực tế có rất nhiều người mắc trong một
thời gian dài mà hồn tồn khơng hề hay biết cho đến khi xảy ra một biến cố tim
mạch nào đó hoặc do tình cờ phát hiện ra. Nếu chủ quan, bỏ qn hoặc lơ là thì
tăng huyết áp có thể trở thành kẻ giết người thầm lặng.[10]
Trên thế giới, năm 2000 có khoảng 972 triệu người trưởng thành mắc tăng
huyết áp (chiếm 26%); ước tính tăng lên có 1,56 tỷ người vào năm 2025 [2]. Tại
Việt Nam, tỷ lệ người bệnh tăng huyết áp năm 1960 là 1%, đến năm 2008 tỷ lệ này
tăng lên 25,1%. [18] [3]
Bắc Ninh là một trong những tỉnh được dự án phòng chống tăng huyết áp hỗ
trợ từ năm 2013. Đến hết năm 2018, toàn tỉnh có 8/8 huyện và 40/126
xã/phường/thị trấn được dự án hỗ trợ kinh phí. Số người được khám sàng lọc năm
2013 là 15.324, trong đó phát hiện và quản lý 2.574 người bệnh tăng huyết áp. Hiện
nay tỉnh Bắc Ninh đang triển khai quản lý, điều trị bệnh không lây nhiễm theo

nguyên lý y học gia đình tại tuyến y tế cơ sở, bước đầu đã thu được nhiều kết quả
tích cực; đến hết năm 2020, tồn tỉnh có 121/126 xã triển khai quản lý, điều trị
bệnh tăng huyết áp tại trạm y tế xã. Tiên Du là một huyện đi đầu trong triển khai
điều trị tăng huyết áp tại trạm y tế với 14/14 xã/thị trấn, đạt 100%. số người bệnh
tăng huyết áp hiện đang được quản lý tại huyện Tiên Du tính đến năm 2020 là 6113
người, trong đó có 1912 bệnh nhân được lập bệnh án quản lý điều trị tại trạm y tế
xã, thị trấn.
Qua theo dõi tình hình quản lý điều trị người bệnh tăng huyết áp của trạm y tế
tơi nhận thấy cịn có nhiều vấn đề cần xem xét: một số người bệnh không được theo
dõi chỉ số huyết áp thường xuyên, tái khám muộn hơn quy định hoặc tái khám
không đều tại trạm y tế, thuốc điều trị huyết áp chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế.
Xuất phát từ thực tế trên và để có cơ sở đưa ra các đề xuất, giải pháp cho công
tác quản lý người bệnh tăng huyết áp tại các trạm y tế trên địa bàn huyện được hiệu
quả và nâng cao, tôi tiến hành nghiên cứu "Thực trạng quản lý người bệnh tăng
huyết áp tại trạm y tế xã, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh năm 2021 và một số yếu
tố liên quan".
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Đánh giá thực trạng quản lý người bệnh Tăng huyết áp tại trạm y tế xã,
huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh năm 2021.
2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến thực trạng quản lý người bệnh Tăng
huyết áp tại trạm y tế xã, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh năm 2021.


Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Đại cương về bệnh tăng huyết áp
1.1.1 Một số khái niệm về huyết áp
Huyết áp là áp lực của dòng máu chảy trong lòng hệ thống mạch máu, có
được do lực bơm từ quả tim, nhờ đó dịng máu có thể lưu thơng vịng quanh cơ thể.
Số đo (trị số) huyết áp (HA) để đánh giá tình trạng có hay khơng có tăng huyết áp
(THA) là những giá trị thể hiện áp lực trong lòng của hệ thống động mạch (HA

động mạch). [10]
Tăng huyết áp là khi một người trưởng thành (từ 18 tuổi trở lên) có số đo
huyết áp tối đa (tâm thu) trên 140mmHg và/hoặc huyết áp tối thiểu (tâm trương)
trên 90mmHg hoặc đang phải dùng thuốc hạ huyết áp [10].
1.1.2 Phân loại, phân độ
HA thay đổi từng lúc, bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau bao gồm: tư
thế của cơ thể, chu kỳ hít vào – thở ra, trạng thái cảm xúc, tâm lý, hoạt động tiêu
hóa (sau ăn…). Do đó, trị số HA khi đo giữa các lần liên tiếp khơng nhất thiết phải
hồn tồn trùng lặp, nhất là khi sử dụng máy đo huyết áp tự động. [10]
Trong nghiên cứu này, tôi sử dụng phân độ THA theo quy trình của Bộ Y tế
tại tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và điều trị THA [1], cụ thể như sau:
Bảng 1.2. Phân độ tăng huyết áp theo hướng dẫn của Bộ Y tế
Phân độ
HA tối ưu

HATT (mmHg)

HATTr (mmHg)

< 120



< 80

HA bình thường

120-129

và/hoặc


80-84

Tiền THA

130-139

và/hoặc

85-89

THA độ I

140-150

và/hoặc

90-99

THA độ II

160-179

và/hoặc

100-109

THA độ III

≥180


và/hoặc

≥110

THA tâm thu đơn độc

≥ 140



< 90

1.1.3 Biến chứng, gánh nặng bệnh tật của tăng huyết áp
Một số biến chứng của THA: đột quỵ, thiếu máu não thoáng qua, sa sút trí
tuệ, hẹp động mạch cảnh; phì đại thất trái (trên điện tâm đồ hay siêu âm tim), suy
tim; nhồi máu cơ tim, cơn đau thắt ngực; bệnh máu ngoại vi; xuất huyết hoặc xuất
tiết võng mạc, phù gai thị; protein niệu, tăng cretinin huyết thanh, suy thận… [1]


Theo báo cáo của WHO năm 2016, trong tổng số 57 triệu ca tử vong trên
tồn thế giới, ước tính 41 triệu ca tử vong do bệnh không lây nhiễm (chiếm 71%),
trong đó nguyên nhân hàng đầu là bệnh tim mạch (17,9 triệu ca) chiếm 44% tử
vong do bệnh không lây nhiễm và 31% so với tử vong chung. Điểm đang chú ý là
có đến 75% trong số này là đến từ các nước có thu nhập thấp và trung bình. [35]
1.1.4 Tình hình bệnh tăng huyết áp trên thế giới và Việt Nam
1.1.4.1 Tình hình bệnh tăng huyết áp trên thế giới
Hiện nay, THA đã trở thành mối quan tâm toàn cầu vượt qua các khoảng cách
về địa lý, cũng như khoảng cách giàu nghèo giữa các quốc gia, tỷ lệ mắc THA có
xu hướng tăng lên ở hầu hết các quốc gia trên phạm vi trên toàn thế giới. Năm

2000, tồn cầu có khoảng 972 triệu người trưởng thành (chiếm 26%) bị nhiễm
THA. Ước tính đến năm 2025 có 1,56 tỷ người người thành mắc THA.[2]
Theo một phân tích tổng hợp, năm 2010 tỷ lệ người trưởng thành bị THA trên
toàn thế giới là 31,1%, tỷ lệ này là 28,5% ở các nước có thu nhập cao và 31,5% ở
các nước có thu nhập thấp và trung bình. Từ năm 2000 đến 2010, tỷ lệ mắc THA
chuẩn hóa theo tuổi giảm 2,6% ở các nước thu nhập cao, nhưng tăng 7,7% ở các
nước thu nhập thấp và trung bình. Trong cùng thời kỳ từ 2000-2010, tỷ lệ nhận
biết, được điều trị và kiểm soát huyết áp đã tăng đáng kể ở các nước thu nhập cao
(nhận biết 58,2% so với 67,0%, điều trị 44,5% so với 55,6% và kiểm sốt 17,9% so
với 28,4%); trong khi đó ở các nước có thu nhập thấp và trung bình các tỷ lệ này
tăng ít, thậm chí tỷ lệ được kiểm sốt còn giảm nhẹ (nhận biết là 32,3% so với 37,9
%, điều trị 24,9% so với 29,0% và kiểm soát là 8,4% so với 7,7%) . [24]
1.1.4.2 Tình hình bệnh tăng huyết áp tại Việt Nam
Tại Việt Nam, xu hướng của bệnh THA cũng giống xu hướng chung của thế
giới, tỷ lệ mắc THA ở người trưởng thành ngày càng gia tăng, điều này được thể
hiện tại báo cáo của Chương trình quốc gia phịng chống bệnh tim mạch, năm 1960
tỷ lệ người trưởng thành mắc THA là 1%, đến năm 2008 tỷ lệ này tăng lên 25,1%
và 47,3% vào năm 2015; theo điều tra cắt ngang tại 8 tỉnh thành phố do Hội tim
mạch quốc gia thực hiện năm 2008 cho thấy, trong số những người bệnh THA có
tới 51,6% trước đó chưa phát hiện bệnh, 38,9% khơng được điều trị và 63,7% có
chỉ số THA chưa được kiểm sốt [18].
Theo kết quả điều tra của Viện Tim mạch Việt Nam, năm 2009 trên 9832
người trưởng thành (từ 25 tuổi trở lên) có 25,1% người bệnh THA, trong đó chỉ có
48,4% người bệnh THA biết tình trạng của mình, trong số người biết có 61,1% có
điều trị HA và tỷ lệ HA được kiểm soát (đạt mục tiêu điều trị) là 36,3%; năm 2015
trong một điều tra dịch tễ trên 5454 người trưởng thành, có 2577 người bệnh THA
thì có 39,1% người bệnh chưa biết tình trạng của mình. [12]


1.1.5. Các yếu tố nguy cơ đối với bệnh tăng huyết áp

Người bệnh THA có NCTM rất cao khi có 1 trong các yếu tố: đã có bệnh/biến
cố tim mạch như bệnh động mạch vành, động mạch não, động mạch chủ/ngoại vi;
đái tháo đường kèm tổn thương cơ quan đích (như protein niệu) hay có kèm ≥ 1
yếu tố nguy cơ tim mạch chính (THA độ III hay cholesterol tồn phần máu ≥ 8
mmol/L); suy thận nặng mức lọc cầu thận < 30 ml/phút; NCTM tổng thể 10 năm
theo thang điểm SCORE > 10%. Có nguy cơ cao khi có 1 trong các yếu tố sau:
Tăng rõ 1 trong các yếu tố NCTM là THA ≥ 180/110 mmHg, rối loạn lipid máu
(cholesterol toàn phần máu ≥ 8 mmol/L); đái tháo đường chưa có tổn thương cơ
quan đích; THA có dày thất trái; suy thận vừa, mức lọc cầu thận từ 30-50 ml/phút;
nguy cơ tim mạch tổng thể 10 năm theo thang điểm SCORE từ 5-10%. [5] [6]
1.1.6 Điều trị bệnh tăng huyết áp:
1.1.6.1 Nguyên tắc điều trị
THA là bệnh mạn tính nên cần theo dõi đều, điều trị đúng và đủ hàng ngày,
điều trị lâu dài.
Mục tiêu điều trị là đạt “huyết áp mục tiêu” và giảm tối đa “nguy cơ tim
mạch”.
1.1.6.2 Các biện pháp tích cực thay đổi lối sống
Thay đổi lối sống của người bệnh THA nhằm ngăn ngừa tiến triển và giảm
HA, giảm số thuốc cần dùng, các biện pháp gồm [1]: Chế độ ăn hợp lý, đảm bảo đủ
kali và các yếu tố vi lượng. Tích cực giảm cân (nếu thừa cân, béo phì), duy trì cân
nặng lý tưởng. Cố gắng duy trì vịng bụng dưới 90cm ở nam và dưới 80cm ở nữ.
Hạn chế uống rượu bia. Ngừng hoàn toàn việc hút thuốc lá hoặc thuốc lào. Tăng
cường hoạt động thể lực ở mức thích hợp. Tránh lo âu, căng thẳng thần kinh; cần
chú ý đến việc thư giãn nghỉ ngơi hợp lý. Tránh bị lạnh đột ngột.
1.1.6.3 Điều trị tăng huyết áp tại Trạm Y tế
Điều trị THA tại Trạm Y tế thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế tại phụ lục
số 1 ban hành kèm theo Quyết định số 5904/QĐ-BYT ngày 20/12/2019 về việc ban
hành tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn chẩn đốn, điều trị và quản lý một số bệnh
khơng lây nhiễm tại trạm y tế xã”.
1.2. Chương trình phịng, chống tăng huyết áp tại Việt Nam

1.2.1 Chương trình phịng, chống tăng huyết áp tại Việt Nam
Đến nay chương trình phịng chống THA tại Việt Nam có thể chia ra làm 3
giai đoạn cụ thể như sau: Giai đoạn 1 (2008 – 2010), năm 2008 dự án được bổ sung
vào danh mục Chương trình mục tiêu quốc gia, dự án đã triển khai tại 16 tỉnh/thành
phố tất cả các hoạt động và 63 tỉnh/thành phố triển khai hoạt động truyền thông,
đào tạo, giám sát. Giai đoạn 2 (2012-2015): hoạt động phòng chống THA nằm


trong dự án 1 “Phịng chống một số bệnh có tính chất nguy hiểm đối với cộng
đồng” thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia y tế và giai đoạn 3 (2015 – nay): dự
án phòng chống THA được nằm trong Chiến lược quốc gia phòng chống bệnh Ung
thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các
bệnh không lây nhiễm khác giai đoạn 2015-2025, năm 2017 dự án được nhấn mạnh
trong chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016-2020.
1.2.2 Hệ thống quản lý người bệnh tăng huyết áp tại Việt Nam
Hệ thống quản lý người bệnh THA tại Việt Nam được xây dựng và thống nhất
cách thức triển khai từ năm 2008 đến nay, được thực hiện xuyên suốt từ trung ương
tới cơ sở; Viện Tim mạch - Bệnh viện Bạch Mai là đơn vị đầu mối tuyến trung
ương chịu trách nhiệm triển khai dưới sự chỉ đạo của Bộ Y tế, tuyến tỉnh đầu mối là
Trung tâm phòng chống bệnh xã hội tỉnh/Trung tâm y tế dự phòng tỉnh nay là
Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh dưới sự chỉ đạo của Sở Y tế, tuyến huyện là
Trung tâm y tế dự phòng và tuyến xã là Trạm Y tế.
1.2.3. Các hoạt động quản lý, điều trị tăng huyết áp tại trạm y tế
Hiện nay hoạt động quản lý điều trị bệnh THA tại TYT gồm các hoạt động cụ
thể như sau [4] [5]: Truyền thông giáo dục sức khỏe. Khám sàng lọc phát hiện sớm
người dân có yếu tố nguy cơ mắc THA. Thực hiện quản lý, lập bệnh án điều trị
ngoại trú cho người bệnh THA được phát hiện sau khám phát hiện tại cộng đồng.
Tư vấn cho người bệnh, người nhà người bệnh về thay đổi hành vi lối sống, tuân
thủ điều trị, bảo đảm dinh dưỡng.
1.3 Quản lý tăng huyết áp trên thế giới và Việt Nam

1.3.1 Quản lý tăng huyết áp trên thế giới
Quản lý và điều trị bệnh THA tại cộng đồng ở phần lớn các quốc gia trên thế
giới đều nhờ vào hệ thống chăm sóc sức khỏe ban đầu. Tuy nhiên hoạt động quản
lý và điều trị cho người bệnh THA ở mỗi quốc gia là khác nhau.
Tại Malaysia áp dụng mơ hình chăm sóc bệnh mạn tính được phát triển bởi
Wagner và cộng sự năm 2001, sau này được WHO chuẩn hóa lại (CORFIS) gồm
05 hoạt động: (1) thiết kế lại hệ thống, (2) hỗ trợ quyết định, (3) hệ thống thông tin
lâm sàng, (4) trao quyền cho bệnh nhân và hỗ trợ tự quản lý, (5) nguồn lực cộng
đồng. Trong một nghiên cứu đánh giá của WHH Low và cộng sự năm 2013 cho
thấy, tỷ lệ đạt HA mục tiêu của những người được chăm sóc bằng CORFIS là
69,9% cao hơn nhóm cịn lại là 57,6%. [33]
1.3.2 Quản lý tăng huyết áp tại Việt Nam
Tại Việt Nam: từ năm 2008 dự án phòng, chống bệnh THA đã đưa ra mục
tiêu xây dựng, triển khai và duy trì bền vững mơ hình quản lý người bệnh THA tại
tuyến cơ sở. Để góp phần giải quyết một cách hiệu quả những khó khăn, thách thức
trong lĩnh vực này, năm 2015, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định phê duyệt


Chiến lược quốc gia phịng chống các bệnh khơng lây nhiễm giai đoạn 2015-2025
[3]. Theo đó, Chính phủ Việt Nam đã đặt ra các mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể và giải
pháp quan trọng để dự phịng và kiểm sốt bệnh THA, 50% số người bị THA được
phát hiện; 50% số người phát hiện bệnh được quản lý, điều trị theo hướng dẫn
chun mơn.
1.4. Giới thiệu tóm tắt về địa bàn nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện tại huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
Tiên Du là huyện nằm ở phía Tây Nam tỉnh Bắc Ninh, cách trung tâm tỉnh 5
km về phía Nam, cách thủ đơ Hà Nội 25km về phía Bắc. Diện tích tự nhiên
10.838,94ha, với 14 xã, thị trấn, quy mô dân số là 177.951 người, mật độ dân số
1.861 người/km2.
Tham gia hệ thống chăm sóc sức khỏe trên địa bàn huyện Tiên Du gồm có

Trung tâm y tế đa chức năng (khám chữa bệnh, y tế dự phòng và dân số) và 14
Trạm y tế xã, thị trấn, cùng với đó là 06 phịng khám đa khoa, chuyên khoa tư
nhân. Tiên Du là một huyện đi đầu trong triển khai điều trị THA tại TYT với 14/14
xã/thị trấn, tỷ lệ TYT trên địa bàn có Bác sĩ làm việc đạt 100%, tỷ lệ TYT đạt Bộ
tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến năm 2020 là100%, tỷ lệ TYT triển khai
khám chữa bệnh BHYT đạt 100%. Tính đến hết năm 2020, tổng số người bệnh
THA hiện đang được quản lý tại huyện Tiên Du tính là 6113 người, trong đó có
1.586 người bệnh THA được lập hồ sơ điều trị ngoại trú tại TYT, chiếm 25,9%.
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu (ĐTNC): là người bệnh THA thuộc phạm vi quản lý
của các TYT.
Tiêu chuẩn lựa chọn: Người bệnh THA có tên trong sổ quản lý và được lập
bệnh án điều trị ngoại trú tại TYT xã, trong 3 tháng gần nhất có tham gia tái khám
tại TYT xã; tự nguyện tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ: Người bệnh THA nhưng khơng có khả năng trả lời phỏng
vấn (câm, điếc, tâm thần...) hoặc đang điều trị nội trú tại các cơ sở y tế tuyến trên
tại thời điểm nghiên cứu.
2.1.2 Địa điểm, thời gian nghiên cứu:
Nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn 14 xã/thị trấn của huyện Tiên Du,
tỉnh Bắc Ninh, diễn ra từ tháng 4/2021 đến tháng 9/2021.


2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu
Áp dụng phương pháp nghiên cứu: Mơ tả cắt ngang có phân tích.
Phỏng vấn trực tiếp người bệnh THA bằng bộ câu hỏi được thiết kế sẵn.
2.2.2 Cỡ mẫu và cách chọn mẫu
- Áp dụng cơng thức tính cỡ mẫu cho giá trị tỷ lệ:

Z21-α/2 x p(1-p)
n=

d2

n: cỡ mẫu nghiên cứu tối thiểu
Z1-α/2: là Hệ số tin cậy, với độ tin cậy 95%, α = 0,05. (Z1-α/2 =1,96).
p: tỷ lệ ước tính (p=50%, do chưa có nghiên cứu nào tương tự thực hiện trên
địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh)
d: sai số cho phép (d=0,05)
Áp dụng công thức trên được cỡ mẫu nghiên cứu là 385.
2.3 Các biến số, chỉ số nghiên cứu và tiêu chí đánh giá
2.3.1 Biến số và chỉ số nghiên cứu
Nhóm biến số và chỉ số thơng tin chung.
Nhóm biến số và chỉ số thực trạng quản lý THA tại TYT
Nhóm biến số và chỉ số các yếu tố liên quan đến quản lý người bệnh THA tại
Trạm y tế xã
2.3.2 Tiêu chí đánh giá.
Dựa theo hướng dẫn chẩn đoán, điều trị, quản lý tăng huyết áp tại TYT ban
hành kèm theo Quyết định số 5904/QĐ-BYT ngày 20/12/2019 của Bộ Y tế. Hoạt
động quản lý người bệnh THA tại TYT đạt khi CBYT thực hiện đầy đủ các nội
dung sau [5]: Hẹn tái khám trong lần khám gần nhất; đo huyết áp trong lần tái
khám; theo dõi chỉ số huyết áp trong sổ quản lý người bệnh; kê đơn, cấp thuốc
đúng, đủ và đều; giải thích về tác dụng phụ của thuốc điều trị THA cho người bệnh;
tư vấn, đưa ra lời khuyên hạn chế các yếu tố nguy cơ tim mạch và đề phòng biến
chứng cho người bệnh;
Mỗi câu trả lời đúng và đầy đủ được 1 điểm. Tổng điểm là 7. Nếu tổng điểm
đạt từ 5/7 điểm trở lên thì cơng tác quản lý người bệnh THA tại TYT là đạt.



2.4 Phương pháp thu thập thông tin
2.4.1 Công cụ thu thập thông tin:
Áp dụng phương pháp ‟phỏng vấn – trả lời” theo cấu trúc bộ câu hỏi được
thiết kế sẵn.
Sử dụng ‟Bảng hỏi” được thiết kế theo cấu trúc làm công cụ thu thập thông
tin nghiên cứu, bảng hỏi được in ra trang A4 (phụ lục 1).
2.4.2 Các kỹ thuật thu thập thông tin
Điều tra viên áp dụng kết hợp giữa kỹ năng quan sát và kỹ thuật phỏng vấn
trực tiếp.
2.4.3 Quy trình thu thập thơng tin và sơ đồ nghiên cứu
Quy trình thu thập thơng tin được thực hiện như sau:
- Tổ chức hướng dẫn, tập huấn điều tra viên thực hiện phỏng vấn thu thập
thông tin.
- Chuẩn bị cho buổi phỏng vấn: gửi giấy mời ĐTNC đến TYT để tham gia
nghiên cứu vào thời gian cụ thể; chọn 01 phịng tại TYT đảm bảo thống mát, đủ
ánh sáng, riêng tư làm địa điểm phỏng vấn; chuẩn bị dụng cụ hỗ trợ phỏng vấn
(cân đo, máy đo huyết áp điện tử).
- Tổ chức thu thập số liệu: điều tra viên giới thiệu về mục đích và ý nghĩa của
nghiên cứu, trao đổi với người bệnh về tính bảo mật thông tin mà họ cung cấp cho
nghiên cứu và tiến hành phỏng vấn sau khi ĐTNC đồng ý tham gia (đối với các chỉ
số HA và cân nặng được điều tra viên thu thập qua dụng cụ hỗ trợ là cân, máy đo
HA).
2.5 Phân tích và xử lý số liệu
Số liệu sau khi thu thập được thực hiện làm sạch, đảm bảo tính logic của số
liệu. Sử dụng phần mềm epidata 3.1 để mã hóa và nhập dữ liệu.
Sử dụng phầm mềm SPSS 16.0 để phân tích và xử lý số liệu.
Phần mô tả: bảng, biểu thể hiện số lượng của các biến số nghiên cứu.
Phần phân tích: kiểm định χ2 , OR, 95% CI xác định mối liên quan.
2.6 Sai số và biện pháp khống chế sai số
2.6.1 Sai số

Thông tin được thu thập thông qua phỏng vấn, một số thông tin thu thập được
là dữ liệu hồi cứu, đòi hỏi đối tượng nghiên cứu nhớ lại các hoạt động, dữ kiện đã
xảy ra, do đó kết quả thu được có thể bị ảnh hưởng do sai số nhớ lại.
Điều tra viên là CBYT hầu hết chưa có kinh nghiệm thực hiện phỏng vấn thu
thập số liệu theo bộ câu hỏi, chưa được tham gia các nghiên cứu tương tự, do đó
trong q trình thu thập dữ liệu có thể bỏ quên bước nhảy (chuyển câu) theo chỉ
dẫn, dẫn đến dữ liệu thiếu liên kết.


2.6.2 Biện pháp khắc phục
Để khắc phục sai số nhớ lại, bảng hỏi được thiết kế đơn giản, dễ hiểu, các
thông tin hồi cứu được giới hạn thời gian, không cách quá xa với thời điểm phỏng
vấn.
Bảng hỏi được tiến hành thực nghiệm và hoàn thiện trước khi đưa vào sử dụng
trong nghiên cứu.
Triển khai tập huấn, hướng dẫn và giải thích rõ cho điều tra viên các điểm cần
lưu ý trong bảng hỏi; tổ chức thực hành cho các điều tra viên, từ đó giúp điều tra
viên làm quen với bộ công cụ.
2.7 Vấn đề đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện khi đề cương nghiên cứu được Hội đồng xét duyệt
đề cương của Trường đại học Thăng Long thông qua; được sự chấp thuận và ủng
hộ của Trung tâm Y tế huyện Tiên Du và các TYT trên địa bàn huyện Tiên Du.
Nghiên cứu chỉ tiến hành sau khi đối tượng nghiên cứu được thông báo về
mục đích nghiên cứu và đồng ý tham gia nghiên cứu. ĐTNC có quyền từ chối các
câu hỏi mà họ khơng muốn trả lời.
Dữ liệu thu thập được chỉ được sử dụng với mục đích nghiên cứu và đưa ra
các khuyến nghị tới các cơ quan chức năng của địa phương góp phần làm cơ sở cho
cơng tác lập kế hoạch cho chương trình phịng chống THA trên địa bàn.
2.8 Hạn chế của đề tài
Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích, vì vậy kết quả nghiên cứu

chỉ đánh giá được tại thời điểm nghiên cứu, không xác định được mối quan hệ nhân
– quả.
Nghiên cứu chỉ thực hiện phỏng vấn trên các đối tượng được lập danh sách
quản lý, điều trị tại TYT xã.
Nghiên cứu chỉ được thực hiện trên địa bàn huyện Tiên Du, vì vậy kết quả
nghiên cứu khơng mang tính đại diện cho tồn tỉnh.


Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.1: Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu (n=385)

Đặc tính

Giới

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Nam

195

50,6

Nữ

190


49,4

6

1,6

40-59Tuổi

123

31,9

≥ 60 tuổi

256

66,5

Suy Dinh Dưỡng

31

8,1

Bình Thường

322

83,6


Thừa cân, béo phì

32

8,3

≤ 40 tuổi
Nhóm tuổi

BMI

Nhận xét: Kết quả trình bày tại bảng 3.1 cho thấy: trong 385 đối tượng
nghiên cứu nam giới chiếm 50,6%; có 256/385 người có độ tuổi thuộc nhóm trên
60 tuổi chiếm tỷ lệ 66,5%; đa phần đối tượng nghiên cứu có chỉ số khối cơ thể
(BMI) thuộc nhóm bình thường với 83,6%.
Bảng 3.2. Phân bố người bệnh THA theo hoàn cảnh sống, hoàn cảnh kinh tế, tham
gia BHYT và thời gian phát hiện THA (n=385)
Đặc tính

Hồn
cảnh
sống

Nam

Nữ

Chung

Số

lượng

Tỷ lệ %

Số
lượng

Tỷ lệ %

Số
lượng

Tỷ lệ
%

Sống với
gia đình

187

50,4

184

49,6

371

100


Sống một
mình

8

57,1%

6

42,9

14

100


Tình
trạng
kinh
tế

Nghèo,
Cận nghèo

18

66,7

9


33,3

27

100

Khác

177

49,4

181

50,6

358

100

Nhận xét: Kết quả nghiên cứu trình bày tại bảng 3.2 cho thấy, trong 385 đối
tượng nghiên cứu: 371 bệnh nhân tăng huyết áp đang sống cùng gia đình, trong đó
nam giới là 187 người chiếm 50,4%; 27 trường hợp có tình trạng kinh kế thuộc hộ
nghèo, cận nghèo (chiếm 7%).
3.2. Thực trạng công tác quản lý người bệnh tăng huyết áp
Bảng 3.3: Phân bố người bệnh THA theo chỉ số huyết áp (n=385)
Nam

Nữ


Chung

Nội dung
Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %

HA mục tiêu

88

52,4

80

47,6

168

100

THA độ I

100

49,8

101

50,2

201


100

THA độ II

6

40

9

60

15

100

THA độ III

1

100

0

0

1

100


Nhận xét: Tại bảng 3.3 cho thấy, trong 385 đối tượng nghiên cứu có 168
người có chỉ số huyết áp đã mục tiêu điều trị (huyết áp mục tiêu) chiếm 43,6%;
trong số những người mắc tăng huyết áp, có 201 trường hợp có huyết áp thuốc
nhóm tăng huyết áp độ I.
Bảng 3.4 Phân bố người bệnh THA theo hoạt động khám phát hiện (n=385)


Số lượng

Tỷ lệ (%)

Phát hiện THA trong khi khám bệnh tại TYT

209

54,3

Phát hiện khi khám bệnh tại TTYT

173

44,9

3

0,8

Nội dung


Khác

Nhận xét: Kết quả trình bày tại bảng 3.4 cho thấy: Trong số 385 đối tượng
nghiên cứu có 209 người phát hiện mắc tăng huyết áp trong khi khám bệnh tại trạm
y tế, chiếm tỷ lệ 54,3%.
Bảng 3.5: Hoạt động hẹn tái khám, tái khám định kỳ của ĐTNC (n=385)
Nam

Nữ

Chung

Nội dung

CBYT Có
hẹn tái
khám
Không

Số
lượng

Tỷ lệ
%

Số lượng

Tỷ lệ
%


Số
lượng

Tỷ lệ
%

168

49,1

174

50,9

342

100

27

62,8

16

43

100

37,2


Nhận xét: Qua bảng 3.5 cho thấy, số người bệnh tăng huyết áp được cán bộ
y tế hẹn tái khám là 342 người chiếm 88,8%.
Bảng 3.6: Cấp thuốc điều trị cho người bệnh THA tại TYT (n=385)
Nam

Nữ

Chung


Nội dung

Số
lượng

Tỷ lệ %

Số
lượng

Tỷ lệ %

Số
lượng

Tỷ lệ %

135

53,1


119

46,9

254

100

Người bệnh
THA
được
CBYT kê đơn
và bán thuốc

0

0

0

0

0

0

Người bệnh
THA
được

CBYT kê đơn
một số thuốc
qua BHYT và
một số thuốc
phải mua

57

47,1

64

52,9

121

100

Khác

3

30

7

70

10


100

Người bệnh
THA
được
CBYT kê đơn
và cấp thuốc
qua BHYT

Nhận xét: Trong công tác điều trị ngoại trú cho người bệnh tăng huyết áp
tại trạm y tế, hoạt động cấp phát thuốc chủ yếu được cán bộ y tế thực hiện chủ yếu
qua thuốc Bảo hiểm y tế với 254/385 người.


Bảng 3.7: Thực hành uống thuốc điều trị của người bệnh THA (n=385)
Nam
Nội dung

Nữ

Số lượng Tỷ lệ % Số lượng

Uống
thuốc
hàng ngày theo
chỉ dẫn của
CBYT

Chung
Tỷ lệ

%

Số
lượng

Tỷ lệ
%

186

52,4

169

47,6

355

100

2

20

8

80

10


100

Chỉ uống thuốc
những lúc HA
cao

7

35

13

65

20

100

Khác

0

Uống
thuốc
hàng
ngày
nhưng
không
theo chỉ dẫn của
CBYT


0

0

Nhận xét: Kết quả trình bày tại bảng 3.7 cho thấy, số người bệnh tăng huyết
áp thực hành uống thuốc theo chỉ dẫn của cán bộ y tế là 355 người, chiếm 92,2%.
Bảng 3.8: Người bệnh THA tự theo dõi huyết áp tại nhà (n=385)
Nội dung

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Người bệnh Có đo HA và theo dõi
THA theo dõi
chỉ số HA tại Có đo HA nhưng khơng theo dõi
nhà

268

69,6

87

22,6

30

7,8


Khơng đo HA, khơng theo dõi

Nhận xét: Qua kết quả trình bày tại bảng 3.8 nhận thấy, tỷ lệ người bệnh
tăng huyết áp thực hiện đo và theo dõi HA tại nhà là 69,6%.
Bảng 3.9: CBYT theo dõi chỉ số huyết áp của người bệnh THA tại TYT
(n=385)


Nội dung

Số lượng

Tỷ lệ (%)

CBYT theo Đo HA và ghi vào sổ theo dõi
dõi chỉ số HA
Đo HA nhưng không ghi vào sổ
trong
lần
theo dõi
khám
gần
Không đo HA
nhất

361

93,8


17

4,4

7

1,8

Nhận xét: Trong số 385 đối tượng nghiên cứu đang được quản lý điều trị tại
trạm y tế xã, trong lần tái khám gần nhất có 361 người được cán bộ y tế đo huyết áp
và ghi vào sổ theo dõi, đạt tỷ lệ 93,8%.
Bảng 3.10: Tư vấn tác dụng phụ của thuốc cho người bệnh THA (n=385)
Nội dung
Người bệnh THA được CBYT Có
hỏi và giải thích về tác dụng phụ
Khơng
của thuốc trong lần khám gần
nhất

Số lượng

Tỷ lệ (%)

280

72,7

105

27,3


Nhận xét: Bảng 3.10 cho thấy, trong lần khám gần nhất cán bộ y tế đã hỏi và
giải thích tác dụng phụ của thuốc cho 280 người bệnh tăng huyết áp.
Bảng 3.11: Người bệnh THA gặp tác dụng phụ của thuốc trong điều trị (n=385)
Nội dung
Người bệnh THA gặp phải tác Có
dụng phụ trong lần khám gần
nhất
Khơng
Người bệnh THA từng gặp tác Có
dụng phụ khi dùng thuốc điều trị
THA
Không

Số lượng

Tỷ lệ (%)

99

25,7

286

74,3

73

19


312

81

Nhận xét: Kết quả nghiên cứu trình bày tại bảng 3.11 cho thấy, trong 385
đối tượng nghiên cứu, có 99 người bệnh tăng huyết áp gặp tác dụng phụ trong lần


khám gấn nhất, chiếm 25,7%; có 73 người trước đó đã từng gặp tác dụng phụ trong
quá trình điều trị, chiếm 19%.
Bảng 3.12: Hoạt động chuyển tuyến điều trị (n=385)
Số lượng

Tỷ lệ (%)

42

10,9

343

89,1

3

7,1

Có bệnh nặng kết hợp

26


61,9

Khác

32

76,2

Nội dung
Người bệnh THA được Có
chuyển lên tuyến trên
điều trị
Khơng
Ngun nhân chuyển Bệnh nặng/có biến
tuyến trên điều trị
chứng

Nhận xét: 89,1% người bệnh THA chưa từng phải chuyển lên tuyến trên
điều trị, nguyên nhân chuyển tuyến phổ biến nhất của người bệnh THA là có bệnh
nặng kết hợp (61,9%).
Bảng 3.13: Đánh giá nguy cơ tim mạch, tư vấn về bệnh THA (n=385)
Số lượng

Tỷ lệ (%)

Người bệnh THA được Có
CBYT đánh giá nguy cơ
tim mạch
Khơng


363

94,3

22

5,7

CBYT tư vấn và đưa ra Có
lời khuyên để hạn chế
tối đa các yếu tố NCTM
và đề phịng biến chứng Khơng

335

87

50

13

Nội dung

Nhận xét: Qua bảng số liệu trên cho thấy: số người bệnh tăng huyết áp được
cán bộ y tế đánh giá nguy cơ tim mạch trong lần tái khám gần nhất là 363 người,
chiếm 94,3%.


3.3 Một số yếu tố liên quan đến công tác quản lý người bệnh THA

Bảng 3.14: Mối liên quan giữa tuân thủ điều trị của người bệnh và công tác quản lý
điều trị người bệnh THA tại TYT (n=385)
Quản lý bệnh THA
Đặc tính
Uống thuốc theo
hướng dẫn của
CBYT

Tn thủ
Khơng uống
điều trị
thuốc theo hướng
dẫn của CBYT

Đạt

Chưa đạt

(số lượng,
%)

(số lượng,
%)

257

98

(72,4%)


OR (CI
95%)

p

(27,6%)

2,295

0,027

16

14

(1,084,878)

(53,3%)

(46,7%)

Nhận xét: Kết quả trình bày tại bảng 3.18 cho thấy, có mối liên quan giữa
tuân thủ điều trị với công tác quản lý điều trị người bệnh tăng huyết áp tại trạm y tế
(p<0,05). Việc tuân thủ điều trị của người bệnh có khả năng giúp cơng tác quản lý
người bệnh tăng huyết áp tại trạm y tế đạt yêu cầu cao hơn 2,3 lần so với không
tuân thủ điều trị.
Bảng 3.15: Mối liên quan giữa theo dõi chỉ số huyết áp và công tác quản lý người
bệnh THA tại TYT (n=385)
Quản lý bệnh THA
Đặc tính

Theo dõi chỉ số Có
HA của người
bệnh tại TYT
Khơng

Đạt

Chưa đạt

(số lượng,
%)

(số lượng,
%)

147

1

(99,3%)

OR (CI
95%)

p

(0,7%)

121,333


0,0001

126

104

(16,691882,033)

(54,8%)

(45,2%)

Nhận xét: Kết quả trình bày tại bảng 3.20 cho thấy, có mối liên quan giữa
theo dõi chỉ số huyết áp của người bệnh tại trạm y tế với công tác quản lý điều trị
người bệnh tăng huyết áp tại trạm y tế (p<0,05). Việc theo dõi chỉ số huyết áp của


người bệnh tại trạm y tế có khả năng giúp công tác quản lý người bệnh tăng huyết
áp tại trạm y tế đạt yêu cầu cao hơn 121,3 lần so với không theo dõi.
Bảng 3.16: Mối liên quan giữa cấp thuốc qua BHYT và công tác quản lý người
bệnh THA tại TYT (n=385)
Quản lý bệnh THA
Đạt

Chưa đạt

Đặc tính

(số lượng,
%)


(số lượng,
%)

Người bệnh CBYT kê đơn và
được cấp cấp qua BHYT
thuốc qua
BHYT
Khác

217

37

(85,4%)

OR (CI
95%)

p

(14,6%)

7,855

0,0001

56

75


(4,806 –
12,838)

(42,7%)

(57,3%)

Nhận xét: Qua bảng 3.21 cho thấy, có mối liên quan giữa người bệnh được
cấp thuốc qua Bảo hiểm y tế với công tác quản lý điều trị người bệnh tăng huyết áp
tại trạm y tế (p<0,05). Việc người bệnh được cấp thuốc qua bảo hiểm y tế có khả
năng giúp công tác quản lý người bệnh tăng huyết áp tại trạm y tế đạt yêu cầu cao
hơn 7,9 lần so với các hình thức cấp thuốc khác.
Bảng 3.17: Mối liên quan giữa tư vấn tác dụng phụ, tư vấn nguy cơ tim mạch và
công tác quản lý người bệnh THA tại TYT (n=385)
Quản lý bệnh THA
Đặc tính

Tư vấn tác Có
dụng phụ của
thuốc
Khơng

Tư vấn nguy cơ Có
tim mạch

Đạt

Chưa đạt


(số lượng,
%)

(số lượng,
%)

253

27

(90,4%)

OR (CI
95%)

p

(9,6%)

39,824

0,0001

20

85

(19%)

(81%)


(21,247 –
74,645)

257

78

(76,7%)

(23,3%)

7,002

0,0001


Khơng

16

34

(32%)

(68%)

(3,67 –
13.358)


Nhận xét: Qua bảng 3.22 cho thấy, có mối liên quan giữa việc cán bộ y tế tư
vấn tác dụng phụ của thuốc, tư vấn nguy cơ tim mạch với công tác quản lý điều trị
người bệnh tăng huyết áp tại trạm y tế (p<0,05).Việc cán bộ y tế tư vấn tác dụng
của thuốc, tư vấn nguy cơ tim mạch có khả năng giúp cơng tác quản lý người bệnh
tăng huyết áp tại trạm y tế đạt yêu cầu cao hơn lần lượt 39,8 và 7 lần so với việc
không tư vấn tác dụng phụ của thuốc, không tư vấn nguy cơ tim mạch.


Chương 4: BÀN LUẬN
4.1. Thực trạng quản lý người bệnh tăng huyết áp tại trạm y tế xã, huyện Tiên
Du, tỉnh Bắc Ninh năm 2021
4.1.1 Một số đặc điểm cá nhân của người bệnh THA quản lý tại TYT xã
THA hiếm khi có dấu hiệu báo trước, thực tế có rất nhiều người bị THA trong
một thời gian dài mà hồn tồn khơng hề hay biết cho đến khi xảy ra một biến cố
tim mạch nào đó hoặc do tình cờ phát hiện ra. Nếu chủ quan, bỏ quên hoặc lơ là thì
THA có thể trở thành kẻ giết người thầm lặng. Trong khi THA là bệnh dễ phát
hiện, chỉ cần vài biện pháp đo đơn giản, đúng quy trình và quan trọng là bệnh hồn
tồn có thể phịng ngừa được. Nếu bị THA, chỉ cần uống thuốc đều kết hợp với
thay đổi lối sống tích cực là đủ để kiểm soát huyết áp ngay tại nhà hoặc tại tuyến y
tế cơ sở [10].
Trong nghiên cứu này ĐTNC được chọn là những người bệnh THA có tên
trong sổ quản lý và được lập bệnh án điều trị ngoại trú tại TYT xã, khơng phân biệt
giới tính, trong số 385 ĐTNC nam giới chiếm 50,6%, nữ giới chiếm 49,4% (bảng
3.1), tỷ lệ cũng tương đồng với nghiên của của Phạm Thế Xuyên (2019) tại huyện
Điện Biên, tỉnh Điện Biên, trong 459 ĐTNC nam giới là 49,2%, nữ giới chiếm
50,8%. [19]
Quản lý người bệnh THA ngay tại tuyến cơ sở (TYT xã, phường) để đảm bảo
bệnh nhân được uống thuốc đúng, đủ và đều, đồng thời giám sát được quá trình điều
trị, tái khám, phát hiện sớm các biến chứng và tác dụng phụ của thuốc [17]. Trong
385 ĐTNC, nhóm tuổi dưới 40 chiếm 1,6%, nhóm tuổi từ 40-59 chiếm 31,9% và

nhóm từ 60 tuổi trở lên chiếm 66,5% (bảng 3.1), kết quả phù hợp với khuyến cáo của
Bộ Y tế THA tăng dần theo tuổi và THA thường gặp ở người cao tuổi [10].
Trong nghiên cứu này, đa phần người bệnh THA có trình độ học vấn từ Trung
học cơ sở trở xuống vời 214 người (55,6%), tỷ lệ này là tương đối phù hợp khi nhóm
tuổi chủ yếu của ĐTNC là trên 60 tuổi (bảng 3.1); kết quả này cũng tương đồng với
kết quả điều tra của Trần Thị Mỹ Hạnh (2017) tại Tiền Hải, Thái Bình, trình độ học
vấn của ĐTNC của nhóm chứng chủ yếu là Trung học cơ sở trở xuống với 103 người
(68,2%). [8]
Trong 385 ĐTNC có 260 người bệnh THA làm nghề nơng (làm ruộng) chiếm
tỷ lệ 67,5% thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của Phạm Thế Xuyên (2019) tại
huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên, khi tỷ lệ ĐTNC tại xã can thiệp làm ruộng (nông
dân) là 91,25% [19]. Nghiên cứu của Ngô Trí Tuấn và cộng sự (2011) tại Yên Đổ,
Phú Lương, Thái nguyên, cho thấy tỷ lệ ĐTNC làm nông dân chiếm 30,8%. [15]
Trong quá trình điều trị, việc tuân thủ chế độ dùng thuốc điều trị dài hạn đòi
hỏi phải thay đổi hành vi, liên quan đến việc chấp nhận và duy trì hành vi uống
thuốc; để làm được việc đó người bệnh THA cần có sự hỗ trợ của gia đình, người


thân, bạn bè và nhân viên y tế. Tại bảng 3.2 cho thấy có 371 ĐTNC (96,4%) đang
sống cùng với gia đình, trong đó nam giới chiếm 50,4%; tỷ lệ này tương đồng với
kết quả nghiên cứu của Trần Thị Mỹ Hạnh (2017) tại huyện Tiền Hải, tỉnh Thái
Bình, tỷ lệ người bệnh THA sống cùng vợ/chồng là 80,5%. [8]
Tình trạng kinh tế của người bệnh THA, có ảnh hưởng nhất định tới việc tuân
thủ điều trị, tới việc tái khám định kỳ. Kết quả tại bảng 3.2, cho thấy trong số 385
ĐTNC chỉ có 27 người thuộc gia đình nghèo, cận nghèo (7%), tỷ lệ này là tương
đồng chung với tỷ lệ trên toàn tỉnh, năm 2020 toàn tỉnh Bắc Ninh đã về đich nông
thôn mới theo hướng dẫn của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn
mới [18].
Trong tổng số 385 ĐTNC, tỷ lệ ĐTNC có tham gia BHYT là 97,7% (bảng
3.2), điều này hoàn toàn phù hợp với độ bao phủ BHYT chung trên toàn tỉnh Bắc

Ninh, theo báo cáo sơ kết của ngành y tế Bắc Ninh, 6 tháng đầu năm 2021 tỷ lệ dân
số tham gia BHYT trên địa bàn tỉnh đạt 94,7% [16]; có 180 ĐTNC có thời gian
mắc THA dưới 4 năm, trong đó nam giới chiếm 48,3%; trong 205 ĐTNC thuộc
nhóm mắc THA từ 4 năm trở lên, nam giới chiếm 52,7% (bảng 3.2).
4.1.2 Thực trạng công tác quản lý người bệnh THA tại TYT
Trong tổng số 385 ĐTNC, có 168 người (43,16%) có chỉ số huyết áp đạt mục
tiêu điều trị, 201 người THA độ I, 15 người THA độ II và 01 người THA độ III
(bảng 3.3); kết quả này cho thấy hiệu quả của hoạt động quản lý người bệnh THA
tại TYT và hoàn toàn phù hợp khi người bệnh THA quản lý tại TYT là những
người đã điều trị ổn định ở tuyến trên, người được phát hiện qua đo huyết áp tại
cộng đồng hoặc khi đến TYT; kết quả nghiên cứu của Hồ Văn Hải (2014) thực hiện
tại huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu trên 200 ĐTNC, tỷ lệ người bệnh
THA đạt huyết áp mục tiêu là 68,1% sau 12 tháng can thiệp [7].
Kết quả tại bảng 3.4 cho thấy đa số ĐTNC được phát hiện mắc THA ở tuyến y
tế cơ sở, trong đó phát hiện khi đi khám bệnh tại TYT là 209 người chiếm 54,3%,
phát hiện tại Trung tâm y tế huyện là 173 người chiếm 44,9%, kết quả cho thấy
hiệu quả của chương trình sàng lọc, khám phát hiện người bệnh THA của tuyến cơ
sở, kết quả cho thấy mục tiêu đề ra tại Chiến lược quốc gia phịng chống bệnh
khơng lây nhiễm giai đoạn 2015-2025, cũng như chương trình mục tiêu y tế - dân
số giai đoạn 2016-2020 là đúng đắn; nghiên cứu của Đinh Văn Thành, Lương Ngọc
Khuê trên địa bàn tỉnh Bắc Giang (2009) trên 390 ĐTNC chỉ có 26,67% được phát
hiện tại TYT xã [13].
Trong 385 ĐTNC có 342 người được CBYT hẹn tái khám, trong đó nam giới
chiếm 49,1% và nữ giới chiếm 50,9% (bảng 3.5). Kết quả cho thấy, vẫn còn trường
hợp người bệnh THA không được CBYT hẹn tái khám, việc khơng được hẹn tái
khám có thể làm người bệnh THA không tái khám định kỳ hoặc bỏ điều trị, kết quả
tại bảng 3.5 cho thấy chỉ có 364 ĐTNC thực hiện tái khám định kỳ 1 tháng/lần,


điều này hồn tồn phù hợp với cơng tác hẹn tái khám của CBYT. Trong nghiên

cứu của Vũ Xuân Phú và cộng sự (2011) tại 4 phường của thành phố Hà Nội, tỷ lệ
người bệnh THA không đi khám định kỳ đều đặn là 54,4% [11].
Trong 385 ĐTNC, tỷ lệ người bệnh THA được cấp phát thuốc đủ dùng trong 1
tháng là 99% (biểu đồ 3.2), mặc dù tỷ lệ người bệnh THA đủ thuốc dùng trong 1
tháng là rất cao, tuy nhiên vẫn còn người bệnh THA chưa đủ thuốc sử dụng theo
khuyến cáo của Bộ Y tế, cho thấy hoạt động cung ứng thuốc điều trị tại TYT có lúc
cịn gián đoạn, thiếu thuốc, điều này sẽ tác động đến kết quả điều trị; việc không đủ
thuốc dùng trong 1 tháng có thể làm gián đoạn điều trị của người bệnh, ảnh hưởng
đến việc tuân thủ điều trị. Tỷ lệ bệnh nhân được kê đơn và cấp thuốc hoàn toàn qua
BHYT đạt 66%, tỷ lệ người bệnh THA được kê đơn và cấp thuốc một phần qua
BHYT, mua thuốc là 31,4% (bảng 3.6).
Việc tuân thủ điều trị của người bệnh THA là yếu tố then chốt quyết định hiệu
quả điều trị, có ảnh hưởng đến kết quả đầu ra của công tác quản lý người bệnh
THA tại TYT. Trong số 385 ĐTNC, có 355 người uống thuốc điều trị theo hướng
dẫn của CBYT chiếm tỷ lệ 92,2% (bảng 3.7), tỷ lệ này cao hơn so với kết quả
nghiên cứu của Vũ Xuân Phú và cộng sự (2011) tại 4 phường của thành phố Hà
Nội, cho thấy chỉ có 43,6% người bệnh THA uống thuốc đầy đủ [11], nghiên cứu
của Phạm Thế Xuyên tại huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên (năm 2019), tỷ lệ người
bệnh THA tuân thủ điều trị là 62,8% [19], nghiên cứu của Trần Thị Mỹ Hạnh
(2017) trên địa bàn huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình, tỷ lệ người bệnh THA tuân thủ
điều trị sau can thiệp là 57% [8].
Người bệnh tự theo dõi HA tại nhà góp phần quan trọng trong cơng tác điều
trị, giúp người bệnh có thể biết được diễn biến điều trị của bản thân. Số ĐTNC đo
HA tại nhà là 355 người chiếm 92,2%, trong đó tỷ lệ ĐTNC vừa đo HA, vừa theo
dõi chỉ số HA tại nhà là 75,5% (bảng 3.8), chỉ số này tương đồng với kết quả trong
nghiên cứu của Trần Thị Mỹ Hạnh (2017) trên địa bàn huyện Tiền Hải tỉnh Thái
Bình, tỷ lệ người bệnh THA sau can thiệp thực hiện đo và theo dõi chỉ số HA tại
nhà 87,4% [8].
Tỷ lệ ĐTNC đã từng gặp tác dụng phụ trong quá trình điều trị THA tại TYT
trước đó là 19% và tỷ lệ ĐTNC gặp tác dụng phụ trong lần tái khám gần nhất là

25,7%; khi phát hiện người bệnh THA gặp tác dụng phụ trong quá trình điều trị,
100% các trường hợp đều được CBYT điều chỉnh liệu hoặc đổi thuốc điều trị; tuy
nhiên tỷ lệ ĐTNC được CBYT giải thích về tác dụng phụ chỉ đạt 72,7% (bảng 3.9).
Từ kết quả trên cho thấy tỷ lệ gặp tác dụng phụ trong sử dụng thuốc điều trị tuy
không cao, tuy nhiên đây cũng là vấn đề cần lưu ý và cần được CBYT cơ sở quan
tâm, xem xét đánh giá cẩn thận phác đồ áp dụng cho các trường hợp gặp tác dụng
phụ trong điều trị; điều này có thể là một trong những nguyên nhân dẫn đến người
bệnh THA không tuân thủ điều trị.


×