Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

Thực trạng quản lý người bệnh tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại trung tâm y tế huyện mỹ lộc năm 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.64 MB, 43 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

ĐỖ THỊ KIM HƯỜNG

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGƯỜI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP
ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN MỸ LỘC
NĂM 2021

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

NAM ĐỊNH - 2021


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

ĐỖ THỊ KIM HƯỜNG

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGƯỜI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP
ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN MỸ LỘC
NĂM 2021

Chuyên ngành: Nội người lớn

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Giảng viên hướng dẫn: Thạc sỹ Bùi Thị Khánh Thuận

NAM ĐỊNH - 2021



i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt q trình học tập và hồn thành chuyên đề tốt nghiệp, tôi đã nhận
được rất nhiều sự giúp đỡ, tạo điều kiện của các tập thể, cá nhân, các nhà khoa học,
gia đình và bạn bè. Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tơi xin được bày tỏ và gửi
lời cảm ơn chân thành tới:
Đảng ủy, Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo Sau đại học, các Khoa/
Phòng khác của Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định đã tạo điều kiện tốt nhất để
tơi học tập và hồn thành khóa luận chun đề tốt nghiệp của mình.
Thạc sỹ Bùi Thị Khánh Thuận đã hết lòng giúp đỡ, hướng dẫn và động viên
cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt q trình học tập, nghiên
cứu và hồn thành chun đề tốt nghiệp.
Xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám đốc, khoa Khám bệnh, người bệnh tăng huyết
áp tại TTYT huyện Mỹ Lộc đã tạo điều kiện và phối hợp để triển khai các nội dung
của chuyên đề.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những người thân trong gia
đình, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tơi trong suốt q trình học tập
và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp.
Nam Định, ngày

tháng

năm 2021

Học viên

Đỗ Thị Kim Hường



ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Đỗ Thị Kim Hường - học viên chuyên khoa I khóa VIII của Trường Đại
học Điều dưỡng Nam Định.
Chuyên ngành Nội người lớn, xin cam đoan:
1. Đây là khóa luận do bản thân tơi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của
Thạc sỹ Bùi Thị Khánh Thuận.
2. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hồn tồn chính xác trung thực
và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của nơi nghiên cứu.
Tôi xin chịu trách nhiệm về những điều cam đoan trên
Nam Định, ngày

tháng

năm 2021

NGƯỜI CAM ĐOAN

Đỗ Thị Kim Hường


i

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..........................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................ii
MỤC LỤC ...............................................................................................................i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................. iv
DANH MỤC HÌNH ẢNH ...................................................................................... iv

ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................... 1
Chương 1................................................................................................................. 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ....................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................. 4
1.1.1. Tổng quan về bệnh tăng huyết áp .......................................................... 4
1.1.1.1. Định nghĩa [1]. ................................................................................... 4
1.1.1.2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh ...................................................... 4
1.1.1.4. Triệu chứng của tăng huyết áp ........................................................... 7
1.1.1.5. Biến chứng......................................................................................... 7
1.1.1.6. Điều trị tăng huyết áp [1] ................................................................... 8
1.1.1.7. Phòng bệnh và biến chứng. ................................................................ 9
1.1.2. Quản lý Tăng huyết áp .......................................................................... 9
1.1.2.1. Khái niệm: ......................................................................................... 9
1.1.2.2. Hoạt động quản lý người bệnh tăng huyết áp ..................................... 9
1.2. Cơ sở thực tiễn: ........................................................................................... 13
1.2.1. Tình hình bệnh tăng huyết áp trên thế giới và ở Việt Nam: .................. 13
1.2.2 Thực trạng công tác quản lý người bệnh tăng huyết áp: ........................ 14
1.2.2.1 Trên thế giới ..................................................................................... 14
1.2.2.2 Tại Việt Nam: ................................................................................... 15
Chương 2............................................................................................................... 18
MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT .................................................................. 18
2.1. Giới thiệu tổng quan về Trung tâm Y tế huyện Mỹ Lộc ............................... 18
2.2. Thực trạng công tác quản lý người bệnh THA ngoại trú tại TTYT huyện Mỹ Lộc ... 18
2.2.1. Đối tượng, thời gian khảo sát: ............................................................. 20
2.2.2. Kết quả ................................................................................................ 21


ii

2.2.2.1. Thông tin chung về NVYT tham gia quản lý người bệnh THA ......... 21

2.2.2.2. Thực trạng quản lý người bệnh tăng huyết áp:.................................. 22
CHƯƠNG 3: BÀN LUẬN .................................................................................. 245
3.1. Những việc đã được thực hiện tại đơn vị:..................................................... 25
3.2. Những nội dung còn tồn tại:......................................................................... 25
3.3. Giải pháp: .................................................................................................... 27
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 28
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ......................................................................................... 29
1. Đối với bệnh viện: .......................................................................................... 29
2. Đối với nhân viên y tế: ................................................................................... 29
3. Đối với người bệnh: ........................................................................................ 29
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHYT

Bảo hiểm y tế

BYT

Bộ y tế

NVYT

Nhân viên y tế

HATT


Huyết áp tâm thu

HATTr

Huyết áp tâm trương

HA

Huyết áp

KLN

Không lây nhiễm

NB

Người bệnh

TTYT

Trung tâm y tế

TYT

Trạm y tế

THA

Tăng huyết áp


WHO

Tổ chức Y tế thế giới

HSBA

Hồ sơ bệnh án

QL

Quản lý


iv

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Phân độ tăng huyết áp….. ........................................................................ 3
Bảng 2.1. Thông tin chung của NVYT tham gia quản lý người bệnh THA. ........... 21
Bảng 2.2. Thực trạng quản lý người bệnh tăng huyết áp (n = 120) ......................... 22

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1. Hình ảnh TTYT huyện Mỹ Lộc ................................................................... 18
Hình 2.2. Hình ảnh sổ theo dõi, điều trị tăng huyết áp, bệnh án ngoại trú............... 23
Hình 2.3. Hình ảnh NB đưa sổ theo dõi HA cho NVYT và NB được đo HA ......... 23
Hình 2.4. Hình ảnh bác sĩ kê đơn thuốc và cấp phát thuốc cho người bệnh ............ 23
Hình 2.5. Hình ảnh quản lý thơng tin NB THA trên HSBA ngoại trú và phần mềm.
.............................................................................................................................. 24
Hình 2.6. Hình ảnh truyền thơng, tư vấn điều trị tăng huyết áp .............................. 24
Hình 2.7: Hình ảnh tranh tuyên tuyền THA dán bên ngồi phịng khám ................ 26

Hình 2.8: Hình ảnh tuyên truyền về bệnh THA và hướng dẫn điều trị.................... 26


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp (THA) là một bệnh mạn tính phổ biến nhất trên thế giới [1]
.THA được ước tính gây ra 4,5% gánh nặng bệnh tật tồn cầu hiện nay và cũng phổ
biến ở các nước đang phát triển và các nước phát triển [23]. Trên thế giới hiện có 1
tỷ người THA và dự kiến sẽ tăng 1,5 tỷ vào năm 2025 [10]. Theo điều tra của Hội
tim mạch học Việt Nam, năm 2015, 47,3% người Việt Nam bị THA. Đặc biệt, trong
những người bị THA, có 39,1% khơng được phát hiện bị THA; có 7,2% bị THA
khơng được điều trị; có 69,0% bị THA chưa kiểm soát được [10].
Bệnh THA được coi là “kẻ giết người thầm lặng” bởi bệnh khơng có những
triệu chứng điển hình, không phải lúc nào người mắc bệnh THA cũng thấy khó
chịu. Một số người THA có triệu chứng lâm sàng như: chóng mặt, đau đầu, ù tai,…
Tuy nhiên, rất nhiều người THA lại khơng có biểu hiện này. THA là bệnh mạn tính
cần phải theo dõi đều, điều trị đúng và đủ hàng ngày, điều trị lâu dài [2]. Trong
những năm gần đây, THA đã và đang là bệnh có nguy cơ gây tử vong hàng đầu thế
giới gây nên cái chết khoảng 10 triệu người mỗi năm (2015), trong đó có 4,9 triệu
người do bệnh mạch vành và 3,5 triệu người do đột quỵ [10]. Nó cũng là yếu tố
nguy cơ chính của suy tim, rung nhĩ, bệnh thận mạn, bệnh mạch máu ngoại vi, suy
giảm chức năng nhận thức [10]. Tại Mỹ, THA tiêu tốn khoảng 46,4 tỷ USD mỗi
năm [24]; con số này tại Trung Quốc là 231,7 triệu USD [23]; Tại Việt Nam, chi phí
điều trị trực tiếp THA trung bình khoảng 65 USD/người trong đó chi phí cho điều
trị nội trú chiếm tỷ lệ cao nhất (30 USD/người) [25]. Như vậy, THA không chỉ ảnh
hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh (NB) mà cịn tạo ra gánh nặng
bệnh tật cho cả gia đình và xã hội.
Bệnh THA hồn tồn có thể phịng tránh được [6], [7]. Bệnh nhân mắc THA
có thể được điều trị hiệu quả và hạn chế được các biến chứng của bệnh nếu như có
kiến thức đúng, tuân thủ chỉ định của thầy thuốc và kiểm soát tốt các hành vi nguy

cơ [8], [9], [10]. Điều đó đồng nghĩa với việc người dân cần có hiểu biết đúng về
bệnh THA và thực hành tốt cách phòng và điều trị THA. Nhóm người có nguy cơ
cao, đặc biệt là người tiền THA, cần được tư vấn và sàng lọc định kỳ nhằm phát
hiện kịp thời để được điều trị và quản lý tại các cơ sở y tế [9], [10]. Đồng thời, hệ
thống y tế phải đủ năng lực cung ứng các dịch vụ, từ hướng dẫn phòng bệnh đến
khám chữa bệnh và quan trọng là những dịch vụ này phải đảm bảo tính thường


2
xun sẵn có, tính dễ tiếp cận và sử dụng thuận lợi, với chi phí hợp lý...để đáp ứng
nhu cầu ngày càng tăng caocủa người dân [11], [12]. Theo TCYTTG, để quản lý
được THA, cần có những nỗ lực đồng bộ gồm củng cố hệ thống y tế, tài chính y tế,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đảm bảo trang thiết bị và thuốc, cung cấp đầy
đủ dịch vụ chăm sóc sức khoẻ. Đặc biệt, một vấn đề rất quan trọng là nâng cao kiến
thức, thái độ của người dân và người bệnh THA để họ có thể dự phòng, thay đổi
hành vi lối sống, tăng cường hoạt động thể lực, áp dụng chế độ dinh dưỡng hợp lý,
tuân thủ điều trị nhằm đạt huyết áp mục tiêu và dự phịng các biến chứng có thể xảy
ra [1]. Hiện nay, trên thế giới cũng như tại Việt Nam đã có một số chương trình can
thiệp dự phịng, điều trị và quản lý THA. Nội dung các can thiệp tập trung chủ yếu
vào: (1) Nâng cao kiến thức, thái độ và thực hành của người dân về dự phòng, điều
trị và quản lý THA; (2) Sàng lọc, chẩn đoán sớm để đưa bệnh nhân THA vào điều
trị và quản lý tại tuyến y tế cơ sở; (3) Đào tạo nâng cao năng lực cán bộ y tế về dự
phòng, điều trị và quản lý THA; (4) Tăng cường trang thiết bị và thuốc điều trị THA
tại các cơ sở y tế gần dân nhất và (5) Tăng cường công tác giám sát các hoạt động
dự phòng, điều trị và quản lý THA tại cộng đồng [9]. Hiệu quả của các chương trình
can thiệp dự phịng và điều trị THA tỏ ra rất khả quan và có hiệu quả rõ rệt [14],
[15], [16].
Trung tâm y tế huyện Mỹ Lộc hiện có 01 bệnh viện và 11 TYT xã , 100%
đơn vị y tế của Trung tâm tham gia khám chữa bệnh cho đối tượng có thẻ BHYT.
Mục tiêu của trung tâm phấn đấu đến năm2025 trên 90% người dân có thẻ BHYT.

Đây là những điều kiện thuận lợi để triển khai quản lý THA tại Trung tâm.
Trung tâm y tế huyện Mỹ Lộc là Trung tâm y tế với ba chức năng khám chữa
bệnh, dự phòng và dân số, với chức năng khám chữa bệnh trung tâm tương đương
bệnh viện tuyến huyện hạng 3 với chỉ tiêu 160 giường bệnh kế hoạch. Trung tâm đã
triển khai khám phát hiện, quản lý người bệnh tăng huyết áp từ năm 2011 đến nay
đơn vị đã quản lý, điều trị ngoại trú cho khoảng hơn 800 người bệnh tăng huyết áp.
Qua khảo sát nhanh, vẫn còn người bệnh chưa hiểu rõ về bệnh THA, ngay cả khi có
những hiểu biết nhất định về bệnh THA thì việc thực hành điều trị của bệnh nhân
cịn hạn chế. Thậm chí có bệnh nhân THA bỏ điều trị giữa chừng.
Xuất phát từ thực tế trên để có thêm bằng chứng tin cậy cho việc đề xuất các
giải pháp nhằm triển khai các hoạt động quản lý người bệnh THA hiệu quả, tôi tiến


3
hành thực hiện chuyên đề “Thực trạng quản lý người bệnh tăng huyết áp điều trị
ngoại trú tại Trung tâm y tế huyện Mỹ Lộc năm 2021” với 2 mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng công tác quản lý người bệnh tăng huyết áp điều trị ngoại
trú tại Trung tâm Y tế huyện Mỹ Lộc năm 2021.
2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý người bệnh tăng huyết
áp tại Trung tâm Y tế huyện Mỹ Lộc.


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Tổng quan về bệnh tăng huyết áp
1.1.1.1. Định nghĩa [1].
Tăng huyết áp là khi huyết áp tâm thu ≥ 140mmHg và/hoặc huyết áp tâm
trương ≥ 90mmHg.

Phân độ tăng huyết áp: dựa vào trị số huyết áp [1]
Bảng 1.1: Phân độ tăng huyết áp
Phân độ
HA tối ưu

HATT (mmHg)

HATTr (mmHg)

<120 và

<80

120 – 129 và/hoặc

80 - 84

Tiền tăng huyết áp

130-139 và/hoặc

85-89

THA độ 1

140-159 và/hoặc

90-99

THA độ 2


160-179 và/hoặc

100-109

THA độ 3

≥180 và/hoặc

≥110

≥140 và

<90

HA bình thường

THA tâm thu đơn độc

1.1.1.2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh
a. Nguyên nhân:
* THA nguyên phát: chiếm gần 90% trường hợp bị THA.
* THA thứ phát:
- Bệnh thận: Viêm cầu thận cấp, viêm cầu thận mạn, ứ nước bể thận, u thận.
- Nội tiết:
+ Bệnh vỏ tuyến thượng thận, hội chứng Cushing, hội chứng tăng aldosteron
tiên phát, sai lạc trong sinh tổng hợp Corticosteroid.
+ Bệnh tủy thượng thận, u tủy thượng thận.
- Bệnh tim mạch: Bệnh hẹp eo động mạch chủ, viêm hẹp động mạch chủ
bụng, hở van động mạch chủ.

-Thuốc: Các hormone tránh thai, cam thảo, carbenoxolone, A.C.T.H.
Corticoides, các IMAO, chất chống trầm cảm vòng...
- THA thai kỳ: Tăng huyết áp thường xuất hiện trên sản phụ mang thai ở tuần


5
thứ 20 của thai kỳ.
- Các nguyên nhân khác: Bệnh cường giáp, bệnh đa hồng cầu, toan hô hấp…
b. Cơ chế sinh bệnh
Cơ chế bệnh sinh của THA nguyên phát
* Biến đổi về huyết động:
- Tần số tim tăng, lưu lượng tim tăng dần, giai đoạn đầu có hiện tượng co
mạch để phân bổ lại máu lưu thông từ ngoại vi về tim, phổi do đó sức cản mạch
máu cũng tăng dần. Tim có những biểu hiện tăng hoạt động bù trừ và dẫn đến dày
thất trái. Giai đoạn sau huyết áp và sức cản ngoại biên toàn bộ tăng dần, lưu lượng
tim và lưu lượng tâm thu càng giảm, cuối cùng sẽ dẫn đến suy tim.
- Tại thận, giai đoạn đầu tăng tốc độ lọc cầu thận và hoạt động chung của
thận vẫn cịn duy trì. Giai đoạn sau sức cản mạch thận tăng, giảm lưu lượng máu tại
thận, chức năng thận suy giảm.
- Tại não, lưu lượng vẫn giữ được thăng bằng trong một giới hạn nhất định ở
thời kỳ có THA rõ. Giai đoạn sau, sức cản ngoại biên tăng thể tích huyết tương có
xu hướng giảm cho đến khi thận suy → thể tích dịch trong máu tăng có thể tăng →
phù não.
* Biến đổi về thần kinh:
- Ở thời kỳ đầu, tăng hoạt động thần kinh giao cảm sẽ làm tăng hoạt động cơ
tim biểu hiện trên lâm sàng là tăng tần số tim và sự tăng lưu lượng tim. Đồng thời
kích thích thần kinh giao cảm cũng làm co động mạch ngoại vi và co động mạch
thận từ đó nó làm tăng sức cản ngoại vi và để lại hậu quả cuối cùng là làm tăng
huyết áp động mạch.
- Tác dụng co mạch của Adrenalin và Noradrenalin: Khi hệ thần kinh giao

cảm bị kích thích, tủy thượng thận tiết ra Adrenalin và Noradrenalin. Adrenalin có
tác dụng co mạch dưới da nhưng lại làm giãn mạch vành, mạch não, mạch cơ vân
nên chỉ làm tăng huyết áp tối đa. Noraderalin có tác dụng co mạch toàn thân nên
làm tăng cả huyết áp tối đa và huyết áp tối thiểu.
- Hệ thần kinh tự động giao cảm được điều khiển bởi hệ thần kinh trung
ương và cả hai hệ này liên hệ nhau qua trung gian các thụ cảm áp lực.
* Biến đổi về dịch thể
- Hệ Renin-Angiotensine-Aldosterone (RAA): Renin là enzyme được tế bào


6
của tổ chức cạnh cầu thận tiết ra khi có yếu tố kích thích. Sự phóng thích Renine
được điều khiển qua ba yếu tố: Áp lực tưới máu thận; lượng Na+ ở ống lượn xa và
hệ thần kinh giao cảm. Dưới tác dụng của Renin Angiotesinogene do gan tiết ra sẽ
tạo thành Angiotesine I (là peptid có 10 acid amin), theo máu đến tuần hoàn phổi
được tách khỏi chất vận chuyển và cắt đi 2 acid amin nhờ coverting enzyme ở phổi
tạo thành Angiotesine II (là peptid có 8 acid amin) là một chất có nhiều tác dụng:
+ Trên mạch máu: Angiotesine II làm co các tiểu động mạch sát với mao
mạch, làm tăng sức cản ngoại biên → làm THA. Tác dụng co mạch của Angiotesine
II mạnh gấp 30 lần so với Noradrenalin.
+ Kích thích lớp cầu của vỏ thượng thận bài tiết Aldosterol, có tác dụng tăng
tái hấp thu Natri và nước, từ đó gây tăng thể tích máu → làm THA.
+ Kích thích trực tiếp lên ống thận là tăng tái hấp thu Natri → tăng thể tích
máu → làm THA.
+ Kích thích vào các cúc tận cùng của thần kinh giao cảm làm tăng bài tiết
noradrenalin và giảm tái nhập noradrenalin trở lại các cúc tận cùng → làm co mạch
toàn thân → tăng sức cản ngoại vi → làm THA.
+ Làm tăng tính nhạy cảm của noradrenalin đối với mạch máu.
- Giảm chất điều hòa huyết áp (HA): Prostaglandin E2 và Kali Krein ở thận
có chức năng điều hòa HA, hạ canxi máu, tăng canxi niệu. Khi chất này bị ức chế

hoặc bị thiếu sẽ gây THA.
Cơ chế sinh bệnh của THA thứ phát
- Bệnh thận ở nhu mô thận: Cơ chế gây THA thứ phát do thận liên quan đến
thể tích lịng mạch hoặc tăng hoạt động của hệ Renin–Angiotnesin–Aldosteron
(R.A.A), giảm sản xuất chất giãn mạch cần thiết (có thể là prostaglandin hoặc
bradikinin) giảm bất hoạt các chất giãn mạch hoặc kém thải trừ natri, từ đó làm
THA.
- Tăng huyết áp do dị dạng động mạch thận: khi động mạch thận bị dị dạng
→ giảm tưới máu nhu mơ thận → hoạt hóa hệ RAA, Angiotensin II được giải
phóng gây co mạch tồn thân.
- U tủy thượng thận là nguyên nhân hiếm gặp: là khối u tế bào ưa crơm sản
xuất và phóng thích ra lượng lớn catecholamine.
Cường aldosterol và hội chứng cushing: hậu quả angiotensin II kích thích


7
làm tăng aldosteron gây giữ natri ở ống thận, từ đó kéo theo giữa nước, làm tăng thể
tích tuần hồn → THA.
- Hẹp eo động mạch chủ (7% người bệnh tim bẩm sinh): đường kính động
mạch chủ có thể bị nhỏ hoặc bị thắt ở bất kỳ vị trí nào của động mạch. Trong hẹp eo
động mạch chủ gây THA ở chi trên trong khi đó lại gây hạ huyết áp ở chi dưới,
huyết áp chi trên cao hơn chi dưới khoảng 30mmHg.
- Tăng huyết áp ở phụ nữ có thai: Là tình trạng THA xuất hiện từ tuần thứ 20
của thai kỳ và mất đi chậm nhất là 6 tuần sau đẻ, có thể kèm theo protein niệu
và/hoặc phù.
- Sử dụng estrogen (5% phụ nữ sử dụng thuốc): Estrogen gây kích thích tổng
hợp angiotensin và làm tăng angiotensin II, làm cường aldosteron thứ phát, từ đó
gây kích thích hoạt động của hệ R.A.A → làm THA.
- Các nguyên nhân khác: THA kết hợp tăng kali máu, tăng canxi máu do
cường tuyến cận giáp.

1.1.1.4. Triệu chứng của tăng huyết áp
a. Triệu chứng cơ năng.
Đa số người bệnh THA khơng có triệu chứng gì cho đến khi phát hiện bệnh.
Đau đầu vùng chẩm là triệu chứng thường gặp. Các triệu chứng khác có thể gặp là
hồi hộp, mệt, đau đầu, khó thở, mờ mắt... không đặc hiệu. Một số triệu chứng khác
của THA tùy vào nguyên nhân hoặc biến chứng THA [1].
b. Triệu chứng thực thể.
Chỉ số huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90 mmHg
[1].
c. Các dấu hiệu của bệnh lý kèm theo hoặc biến chứng.
- Người bệnh có thể béo phì, mặt trịn trong hội chứng Cushing, cơ chi trên
phát triển hơn cơ chi dưới trong bệnh hẹp eo động mạch chủ.
- Khám tim mạch có thể phát hiện sớm dày thất trái hay dấu suy tim trái.
- Khám bụng có thể phát hiện tiếng thổi tâm thu hai bên rốn trong hẹp động
mạch thận, phồng động mạch chủ hoặc khám phát hiện thận to, thận đa nang.
- Khám thần kinh có thể phát hiện các tai biến mạch não cũ hoặc nhẹ.
1.1.1.5. Biến chứng
- Biến chứng về tim: Cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, suy tim…


8
- Biến chứng về não: Xuất huyết não, nhũn não, bệnh não do THA…
- Biến chứng về thận: Đái ra protein, phù, suy thận…
- Biến chứng về mắt: Mờ mắt, xuất huyết, xuất tiết và phù gai thị.
- Biến chứng về mạch máu: Phình hoặc phình tách thành động mạch
1.1.1.6. Điều trị tăng huyết áp [1]
a. Các biện pháp ngoài thuốc: Người bệnh THA tích cực thay đổi lối sống để
ngăn ngừa tiến triển và giảm được huyết áp, giảm số thuốc cần dùng.
– Chế độ ăn hợp lý, đảm bảo đủ kali và các yếu tố vi lượng:
+ Giảm ăn mặn (< 6 gam muối hay 1 thìa cà phê muối mỗi ngày).

+ Tăng cường rau xanh, hoa quả tươi.
+ Hạn chế thức ăn có nhiều cholesterol và axít béo no.
– Tích cực giảm cân (nếu quá cân), duy trì cân nặng lý tưởng với chỉ số khối
cơ thể (BMI: body mass index) từ 18,5 đến 22,9 kg/m2.
– Cố gắng duy trì vịng bụng dưới 90 cm ở nam và dưới 80 cm ở nữ.
– Hạn chế uống rượu, bia: số lượng ít hơn 3 cốc chuẩn/ngày (nam), ít hơn 2
cốc chuẩn/ngày (nữ) và tổng cộng ít hơn 14 cốc chuẩn/tuần (nam), ít hơn 9 cốc
chuẩn/tuần (nữ). 1 cốc chuẩn chứa 10g ethanol tương đương với 330ml bia hoặc
120ml rượu vang, hoặc 30ml rượu mạnh.
– Ngừng hoàn toàn việc hút thuốc lá hoặc thuốc lào.
– Tăng cường hoạt động thể lực ở mức thích hợp: tập thể dục, đi bộ hoặc vận
động ở mức độ vừa phải, đều đặn khoảng 30-60 phút mỗi ngày.
– Tránh lo âu, căng thẳng thần kinh; cần chú ý đến việc thư giãn, nghỉ ngơi
hợp lý.
– Tránh bị lạnh đột ngột.
b. Điều trị tăng huyết áp bằng thuốc tại tuyến cơ sở:
+ Tăng huyết áp độ 1: có thể lựa chọn một thuốc trong số các nhóm: lợi tiểu
thiazide liều thấp; ức chế men chuyển; chẹn kênh canxi loại tác dụng kéo dài; chẹn
beta giao cảm (nếu khơng có chống chỉ định).
+ Tăng huyết áp từ độ 2 trở lên: nên phối hợp 2 loại thuốc (lợi tiểu, chẹn
kênh canxi, ức chế men chuyển, ức chế thụ thể AT1 của angiotensin II, chẹn bêta
giao cảm.
+ Từng bước phối hợp các thuốc hạ huyến áp cơ bản, bắt đầu từ liều thấp


9
như lợi tiểu thiazide (hydrochlorothiazide 12.5mg/ngày), chẹn kênh canxi dạng
phóng thích chậm (nifedipine chậm (retard) 10-20mg/ngày), ức chế men chuyển
(enalapril 5mg/ngày; perindopril 2,5-5 mg/ngày …).
– Quản lý người bệnh ngay tại tuyến cơ sở để đảm bảo bệnh nhân được uống

thuốc đúng, đủ và đều; đồng thời giám sát quá trình điều trị, tái khám, phát hiện
sớm các biến chứng và tác dụng phụ của thuốc [1].
1.1.1.7. Phòng bệnh và biến chứng.
Người bệnh THA bên cạnh việc tuân thủ dùng thuốc cần phải tích cực thay
đổi lối sống để phịng ngừa THA và các biến chứng do THA gây ra đặc biệt trên đối
tượng là người cao tuổi[1].
1.1.2. Quản lý Tăng huyết áp
1.1.2.1. Khái niệm:
Quản lý THA là việc triển khai các giải pháp đồng bộ gồm: (i) củng cố hệ
thống y tế, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đảm bảo trang thiết bị và thuốc
điều trị THA, đảm bảo tính sẵn có của các dịch vụ tư vấn, khám sàng lọc, chẩn
đoán, điều trị và lập hồ sơ quản lý lâu dài bệnh THA; (ii) nâng cao kiến thức, thái
độ và thực hành của người bệnh THA để họ có thể thay đổi hành vi lối sống, tăng
cường hoạt động thể lực, áp dụng chế độ dinh dưỡng hợp lý, tuân thủ điều trị nhằm
đạt huyết áp mục tiêu và dự phịng các biến chứng có thể xảy ra [21].
1.1.2.2. Hoạt động quản lý người bệnh tăng huyết áp
Năm 2015, bệnh THA tiếp tục nằm trong nội dung kế hoạch phịng chống
bệnh khơng lây nhiễm giai đoạn 2015 – 2020, được Bộ Y tế phê duyệt. Mục tiêu
như sau [3]:
- 60% người dân hiểu đúng về THA, tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim
và các yếu tố nguy cơ tim mạch chính;
- 40% số người bị THA được phát hiện; 50% số người phát hiện bệnh được
quản lý, điều trị theo phác đồ;
- Nâng cao năng lực và hiệu quả trong dự phòng, giám sát, phát hiện, chẩn
đốn, quản lý, điều trị bệnh khơng lây nhiễm: 100% cơ sở y tế tuyến xã và 50% y tế
cơ quan, xí nghiệp đủ trang thiết bị và thuốc thiết yếu theo quy định phục vụ cho dự
phòng, giám sát, phát hiện, chẩn đoán, quản lý điều trị các bệnh khơng lây nhiễm.
TheoDự án phịng, chống THA đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tháng



10
12 năm 2008 (Quyết định số 172/2008) do Viện Tim mạch, Bệnh viện Bạch Mai
chịu trách nhiệm triển khai dưới sự chỉ đạo của Bộ Y tế có hướng dẫn Quy trình
quản lý bệnh nhân tăng huyết áp ở tuyến cơ sở (bệnh viện huyện và trạm y tế xã).
Gồm các bước sau:
Bước 1: Người bệnh đưa sổ khám và điều trị THA cho NVYT để tra mã hồ sơ bệnh
án.
Bước 2: NB đưa bảng theo dõi HA của NB tại nhà cho NVYT kiểm tra
Bước 3:
- Hỏi bệnh theo quy trình khám chữa bệnh.
+ Mức độ, thời gian bị THA.
+ Thuốc điều trị tại nhà.
+ Triệu chứng THA thứ phát (nhức đầu, hồi hộp, yếu cơ.......)
+ Lối sống (hút thuốc, rượu, ăn mặn.....)
+ Tiền sử dùng thuốc
+ Tiền sử tổn thương cơ quan đích.
+ Tiền sử gia đình.
- Khám bệnh theo quy trình chữa khám bệnh:
+ Đo HA cả hai tay.
+ Soi đáy mắt
+ Tính BMI và vịng eo.
+ Nhịp tim lúc nghỉ
+ Nghe âm thổi tim, mạch máu
+ Khám tim, phổi, tuyến giáp.
+ Khám bụng
+ Đo ABI.
+ Khám thần kinh.
- Kiểm tra xét nghiệm cơ bản (sau 3-6 tháng điều trị THA)
+ Cơng thức máu tồn phần.
+ Chức năng thận.

+ Đường huyết lúc đói.
+ Ion đồ.
+ Acid uric máu


11
+ Bilan lipid máu.
+ X quang tim phổi thẳng.
+ Điện tâm đồ
+ Tổng phân tích nước tiểu.
- Cận lâm sàng bổ sung
+ HbA1c (nếu nghi ngờ đái tháo đường hoặc có tiền sử đái tháo đường).
+ Siêu âm tim.
+ Holter HA 24 giờ.
+ Holter ECG 24 giờ nếu có loạn nhịp tim
+ Siêu âm mạch máu: Động mạch cảnh và/hoặc mạch máu ngoại biên/bụng.
+ Đo vận tốc sóng mạch.
+ Định lượng protein niệu
+ Chụp cắt lớp vi tính sọ não.
+ Chụp đáy mắt.
Bước 4: Bác sỹ kê thuốc cho người bệnh theo phác đồ được khuyến cáo dựa
vào: kết quả khám, xét nghiệm.
Bước 5: Ghi nhận các thông tin của người bệnh vào hồ sơ bệnh án ngoại trú và
sổ theo dõi điều trị THA và sử dụng hệ thống phần mềm quản lý THA.
Bước 6: Cấp, phát thuốc cho người bệnh và hẹn ngày tái khám.
Bước 7:
- Tư vấn về bệnh THA và điều trị THA:
* Nguyên nhân THA thứ phát:
+ Bệnh thận mạn.
+ Dùng steroide lâu ngày và hội chứng Cushing.

+ Hẹp eo động mạch chủ.
+ Béo phì.
+ U tủy thượng thận.
+ Cường Aldosterol nguyên phát.
+ Hẹp mạch máu thận.
+ Hội chứng ngừng thở khi ngủ.
+ Bệnh lý tuyến giáp.
* Các yếu tố nguy cơ tim mạch:


12
+ Hút thuốc lá
+ Rối loạn lipid máu
+ Béo phì, béo phì trung tâm.
+ Đái tháo đường.
+ Giới nam.
+ Tuổi: Nam > 55 tuổi, nữ > 65 tuổi.
+ Tiền sử gia đình mắc bệnh tim mạch sớm: Nam < 55 tuổi, nữ < 65 tuổi.
- Điều dưỡng dặn dò người bệnh thực hiện điều chỉnh lối sống, dùng thuốc
đúng liều, tái khám đúng thời gian.
 Điều chỉnh lối sống:
- Chế độ ăn:
+ Lượng muối ăn vào: hạn chế 5-6gam/ngày.
+ Giảm ăn thịt đỏ như: thịt lợn, thịt bò, thịt trâu, ăn nhiều thịt trắng như thịt gà,
tôm, cua, cá....Không ăn phủ tạng động vật....
+ Hàng ngày ăn nhiều rau, củ, trái cây, ít chất béo, thay chất béo bão hịa
thành chất béo khơng bão hịa.
- Duy trì trọng lượng cơ thể:
+ BMI cần đạt: dưới 23Kg/m2
+ Vòng eo: Nam <90cm; Nữ < 80cm.

- Tích cực hoạt động thể lực:
+ Tập luyện: Thời gian tập mỗi ngày từ 30 phút trở lên, từ 5-7 ngày/tuần. Các
môn thể thao như đi bộ, đạp xe, chạy bộ, bơi, cầu lông,....tùy theo thể trạng và sức
khỏe.
- Không hút thuốc lá và hạn chế uống rượu, bia:
+ Bỏ thuốc lá, thuốc lào, tránh khói thuốc thụ động.
+ Thức uống có cồn: Nam < 20-30g/ngày; nữ <10-20g/ngày.
 Dùng thuốc đúng liều:
+ Dùng thuốc huyết áp theo đúng chỉ định của bác sĩ: đúng loại thuốc, đúng
thời gian, đúng đường dùng, đúng liều.
+ Không được tự ý tăng hay giảm liều.
+ Không được tự ý dừng thuốc huyết áp.


13
+ Thông báo cho bác sĩ biết những tác dụng phụ của thuốc hạ huyết áp đang
dùng để có những điều chỉnh kịp thời.
 Tái khám đúng thời gian:
+ Dặn người bệnh tái khám đúng thời gian đã hẹn trong số theo dõi và điều trị
Tăng huyết áp.
1.2. Cơ sở thực tiễn:
1.2.1. Tình hình bệnh tăng huyết áp trên thế giới và ở Việt Nam:
Theo thống kê của WHO, năm 2014 tỷ lệ THA ở người lớn từ 18 tuổi trở lên
là khoảng 22%. Tỷ lệ mắc THA khác nhau giữa các khu vực, cao nhất ở khu vực
Châu Phi với cả hai giới là 30% và thấp nhất là ở khu vực Châu Mỹ là 18%. Trong
tất cả các khu vực thì tỷ lệ THA ở nam giới cao hơn so với nữ giới, tỷ lệ THA ở các
nước có thu nhập thấp và trung bình cao hơn so với các nước có thu nhập cao [22].
Ở khu vực Đông Nam Á, tỷ lệ người trưởng thành mắc THA là khoảng 35%. Hàng
năm, số tử vong do THA được ước tính là gần 1,5 triệu người (9,4%) [15]. Theo số
liệu thống kê của một số quốc gia cho thấy tỷ lệ THA cao nhưng tỷ lệ người bệnh

được quản lý và kiểm sốt được huyết áp cịn thấp: Tại Ấn Độ, năm 2013 tỷ lệ THA
là 29,8%; Tỷ lệ THA được điều trị ở nông thôn là 25,1% nhưng chỉ có 10,7% kiểm
sốt được huyết áp; Tỷ lệ THA được điều trị ở khu vực thành thị là 37,6% nhưng
chỉ có 20,2% kiểm sốt được huyết áp [13]. Tỷ lệ THA ở Malaysia năm 2011 là
32,7% ở người trên 18 tuổi và 43,5% ở người trên 30 tuổi; Tuy nhiên chỉ có 35%
người bệnh kiểm sốt được huyết áp trong số những người đã được điều trị [16].
Tại Việt Nam, dựa trên số liệu thống kê qua các cuộc khảo sát cho thấy tỷ lệ
THA đã tăng đáng kể trong 50 năm qua. Năm 1960, một cuộc khảo sát diễn ra ở các
tỉnh phía Bắc ước tính có 1% người trưởng thành mắc THA. Năm 1992, cuộc khảo
sát quốc gia đầu tiên được tiến hành cho kết quả tỷ lệ mắc THA của nước ta khoảng
11,7%. Năm 2002, tỷ lệ mắc THA tại 4 tỉnh phía Bắc là 16,3% [8]. Năm 2005, tỷ lệ
mắc THA ở vùng nông thôn Việt Nam là 18,8% (23,9% đối với nam và 13,7% đối
với nữ). Năm 2008, tỷ lệ mắc THA quốc gia là 25,1% ở người lớn (≥25 tuổi) với
28,3% ở nam giới và 23,12% ở nữ giới. Trong đó, 48,4% người bệnh biết mình bị
THA và chỉ có 29,6% người đã được điều trị [10]. Năm 2011, qua báo cáo phòng
chống và kiểm sốt các bệnh khơng lây nhiễm cho thấy tỷ lệ THA đã tăng gần gấp
đơi trong vịng chưa đầy 20 năm, THA là yếu tố nguy cơ góp phần lớn nhất vào


14
gánh nặng bệnh tật ở Việt Nam [18]. Năm 2014, dự án phòng chống THA quốc gia
đã khám sàng lọc cho 2,203,893 người từ 40 tuổi trở lên trên 1,179 xã phường, phát
hiện 365,182 (16,6%) người mắc THA [3].
1.2.2 Thực trạng công tác quản lý người bệnh tăng huyết áp:
1.2.2.1 Trên thế giới
Phần lớn các quốc gia trên thế giới đã có hệ thống quản lý, điều trị người bệnh
THA tại cộng đồng nhờ vào hệ thống chăm sóc sức khỏe ban đầu. Tuy nhiên, mỗi
nước có cấu trúc, tình trạng sức khỏe, dân số và các ưu tiên về nguồn lực sẵn có
khác nhau nên thành phần trong mơ hình quản lý, tiếp cận người bệnh THA có sự
khác nhau ở các quốc gia. Ở Châu Âu trong mô hình quản lý THA tại cộng đồng

ngồi bác sỹ, điều dưỡng và bệnh nhân cịn có sự tham gia của dược sỹ. Hơn 20
triệu người ghé thăm hiệu thuốc ở Châu Âu mỗi ngày. Dược sỹ là người dễ tiếp cận
với cộng đồng nhất gồm cả những người đang bị THA và những người có yếu tố
nguy cơ. Trong mơ hình quản lý THA, cấp 1 phịng ngừa: dược sỹ tư vấn lối sống
lành mạnh phòng ngừa THA cho cộng đồng, cấp 2 phát hiện: dược sỹ phát hiện sớm
người bệnh THA và giới thiệu họ đến với bác sỹ để được điều trị và kiểm soát các
yếu tố nguy cơ tim mạch. Các dược sỹ lập và giữ hồ sơ theo dõi người bệnh THA.
Cấp 3 quản lý người bệnh THA: có sự kết hợp giữa bác sỹ và dược sỹ trong quản lý
người bệnh THA. Bác sỹ điều trị cho người bệnh THA theo phác đồ, trong suốt quá
trình dược sỹ giám sát, theo dõi việc điều trị của người bệnh THA đặc biệt là đảm
bảo việc tuân thủ điều trị thuốc hạ áp ở người bệnh, đồng thời báo cáo các vấn đề
liên quan đến thuốc cho bác sỹ [17].
Ở Trung Quốc, việc phòng ngừa và kiểm sốt các bệnh khơng lây nhiễm trong
đó có bệnh THA đã được chính phủ phê duyệt vào năm 2009. Người bệnh THA
được nhận thuốc từ hai nguồn là do chính phủ và người bệnh tự túc. WHO (2011)
đã tiến hành một điều tra trên 17,708 người từ 45 tuổi trở lên tại Trung Quốc. Tỷ lệ
người mắc THA được phát hiện là 38,6%. Tỷ lệ THA ở thành thị (44,8%) cao hơn
nông thôn (37,1%). Kết quả chỉ ra rằng những đối tượng có bảo hiểm y tế được trả
chi trả điều trị ngoại trú được quản lý THA hiệu quả hơn những đối tượng khác.
WHO cũng cho rằng sự kết hợp tài chính y tế và chính sách về độ bao phủ bảo hiểm
y tế chăm sóc sức khỏe có thể cải thiện lớn việc quản lý THA ở Trung Quốc [21].
Báo cáo sơ lược toàn cầu về THA của WHO (2013) cũng nêu ra một số yếu tố ảnh


15
hưởng đến quản lý THA đó là việc kiểm sốt huyết áp thì liên quan đến người bệnh,
nhà cung cấp dịch vụ và hệ thống y tế. Ngoài ra, việc theo dõi giám sát, phụ thuộc
vào việc thăm khám của người bệnh cũng ảnh hưởng tiêu cực đến quản lý THA
[20].
1.2.2.2 Tại Việt Nam:

Trước tiên là kết quả đánh giá tình hình thực hiện chương trình, dự án phịng
chống THA của Bộ Y tế năm 2014 cho thấy mức độ bao phủ đến người dân còn
hẹp, quản lý điều trị THA chủ yếu mới ở tuyến tỉnh. Tuy dự án đã được triển khai ở
63 tỉnh thành phố trên cả nước nhưng hết năm 2013 mới có 1,116 (chiếm 10%) tổng
số xã, phường thực hiện được công tác quản lý THA tại TYT xã, phường, hết năm
2014 là 1,179 xã/phường. Bên cạnh đó, báo cáo đánh giá cũng nêu ra một số yếu tố
ảnh hưởng đến công tác quản lý tại tuyến xã như chưa có cơ chế hỗ trợ NVYT xã
tham gia quản lý THA tại cộng đồng, thuốc điều trị huyết áp tại TYT xã chưa đầy
đủ, chưa có cơ chế chi trả cho hoạt động tư vấn điều trị THA [2].
Tại Việt Nam, đã có khá nhiều các nghiên cứu về THA được thực hiện trên
cộng đồng nhưng chủ yếu là mô tả về kiến thức, thực hành của người bệnh về điều
trị THA hay các nghiên cứu về tuân thủ điều trị THA. Số lượng các nghiên cứu về
quản lý trên đối tượng người bệnh THA chưa nhiều. Tuy nhiên cũng có thể kể đến
một số nghiên cứu như sau:
Nghiên cứu thực trạng cung cấp và sử dụng dịch vụ quản lý THA tại huyện
Hưng Yên của tác giả Nguyễn Văn Tâm (2014) sử dụng phương pháp nghiên cứu
cắt ngang, kết hợp định lượng và định tính đã tiến hành phỏng vấn 411 người bệnh
THA, PVS 10 NVYT và 06 người mắc THA tại 02 xã (Lương Tài, Hoàng Hoa
Thám) đã được triển khai hoạt động khám sàng lọc của Dự án phòng chống THA
năm 2013. Kết quả nghiên cứu cho thấy về hoạt động tư vấn cho người bệnh THA:
tỷ lệ người người bệnh được sự tư vấn của NVYT xã là 81,3%; Về hoạt động khám
định kỳ: 41,4% người bệnh được hẹn khám lại tại TYT xã. Một số kết quả của
nghiên cứu cũng đã đề cập đến hoạt động theo dõi điều trị THA cho người bệnh
như: 46,9% người bệnh được NVYT kiểm tra việc dùng thuốc và tác dụng phụ của
thuốc; 98,0% người bệnh được đo huyết áp trong các lần tái khám. Nghiên cứu
cũng đã đề cập đến các yếu tố hạn chế trong thực hiện dịch vụ như cơ sở y tế chưa
có kế hoạch phịng, chống THA, thiếu sự phối hợp giữa các ban ngành liên quan,


16

thiếu kinh phí, nhân lực, thuốc và trang thiết bị. Tuy nhiên nghiên cứu chỉ mơ tả
được một số ít hoạt động cung cấp dịch vụ quản lý THA, chưa đi sâu vào mô tả chi
tiết các hoạt động quản lý người bệnh THA tại xã và phân tích các yếu tố ảnh hưởng
[9].
Một số nghiên cứu khác về THA được thực hiện trên người bệnh THA quản lý
ngoại trú như nghiên cứu của Nguyễn Hải Yến (2012) tìm hiểu về sự tuân thủ điều
trị của người bệnh. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 260 bệnh nhân THA tại phòng
khám ngoại trú bệnh viện E, do mục tiêu của nghiên cứu chủ yếu là mô tả sự tuân
thủ điều trị của người bệnh THA được quản lý nên kết quả của nghiên cứu chủ yếu
thể hiện sự tuân thủ điều trị của người bệnh THA. Tuy nhiên, cũng có một số ít kết
quả thể hiện hoạt động quản lý người bệnh THA như sau: về hoạt động tư vấn thể
hiện ở tỷ lệ người bệnh được NVYT giải thích rõ về THA và những nguy cơ là
42,3%, tỷ lệ người bệnh được NVYT giải thích rõ về chế độ điều trị THA là 56,9%.
Về hoạt động điều trị thuốc: chỉ có 61,5% người bệnh tuân thủ điều trị thuốc, 20%
người bệnh thực hiện đo huyết áp hàng ngày. Tỷ lệ đạt huyết áp mục tiêu là 45,8%
[11]. Nghiên cứu của Trịnh Thị Hương Giang (2015) về kiến thức, thực hành và
một số yếu tố liên quan đến thực hành phòng biến chứng ở người bệnh THA điều trị
ngoại trú tại bệnh viện Ninh Bình. Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô tả cắt
ngang kết hợp định lượng và định tính tiến hành trên 275 người bệnh. Một số kết
quả của nghiên cứu cũng đề cập đến hoạt động quản lý người bệnh THA như tỷ lệ
người bệnh được NVYT giải thích, tư vấn là 61,1%. Tỷ lệ người bệnh được người
thân, gia đình nhắc nhở hỗ trợ điều trị là 28%. Một số yếu tố ảnh hưởng đến thực
hành của người bệnh đó là: danh mục thuốc trong bảo hiểm y tế hạn chế, áp lực
công việc của NVYT, sự hỗ trợ của gia đình/cộng đồng. Các yếu tố này làm cản trở
hoạt động quản lý người bệnh THA ngoại trú [4]. Nhìn chung, các nghiên cứu đã
làm về THA đa phần tập trung tìm hiểu về thực hành và tuân thủ điều trị THA ở
người bệnh, các yếu tố từ phía dịch vụ hay mơi trường là q ít để có thể mơ tả hoạt
động quản lý THA.
Từ các nghiên cứu ở Việt Nam cho thấy, một số nghiên cứu cũng đã mô tả
hoạt động quản lý người bệnh THA nhưng chưa đưa ra kết luận hay phân tích cụ thể

nào về các nguyên nhân gây ảnh hưởng đến quản lý người bệnh THA tại cơ sở y tế.
Phần lớn các nghiên cứu còn lại về THA trên cộng đồng chủ yếu là mô tả về kiến


17
thức, thực hành của người bệnh về điều trị THA. Trong khi đó, quản lý người bệnh
THA tại cơ sở y tế cũng là một yếu tố quan trọng góp phần tạo nên sự thành công
trong điều trị huyết áp của người bệnh.


×