Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

TIỂU LUẬN MÔN CHUYÊN ĐỀ HÓA HỮU CƠ: BIOMASS NĂNG LƯỢNG SINH KHỐI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.66 KB, 15 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH

KHOA CƠNG NGHỆ HĨA
---------------------------------------------------

TIỂU LUẬN MƠN CHUN ĐỀ HĨA HỮU CƠ

ĐỀ TÀI:

BIOMASS - NĂNG LƯỢNG SINH KHỐI

Tp. Hồ Chí Minh, ngày

tháng

1

năm 2014


MỤC LỤC................................................................................................................2
1. GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI...................................................................................3
1.1. Định nghĩa bio- mass (năng lượng sinh khối)................................................3
1.2. Tình hình sử dụng hiện tại trên thế giới và Việt Nam...................................3
1.3. Tầm quan trọng và khả năng phát triển trong tương lai..............................4
2. NỘI DUNG...........................................................................................................4
2.1. Lợi ích của năng lượng sinh khối....................................................................4
2.2. Nguồn nguyên liệu dồi dào từ tự nhiên...........................................................6
2.3. Tình hình phát triển năng lượng sinh khối tại Việt Nam..............................8
2.4. Hiệu quả khi sử dụng.......................................................................................9
2.5. Khả năng tái tạo và thân thiện với môi trường............................................10


2.6. Cơ hội và thách thức đối với việc phát triển năng lượng sinh khối tại Việt
Nam.........................................................................................................................11
2.7. Các nguồn năng lượng khác..........................................................................13
3. TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................14

2


1. GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI
1.1. Định nghĩa bio- mass (năng lượng sinh khối)
Năng lượng sinh khối (NLSK) là nguồn năng lượng cổ xưa nhất đã được con
người sử dụng khi bắt đầu biết nấu chín thức ăn và sưởi ấm. Củi là nguồn năng
lượng chính cho tới đầu thế kỷ 20 khi nhiên liệu hố thạch thay thế nó.
Trong những năm gần đây sự chú ý tới các công nghệ NLSK hiện đại nói
riêng và năng lượng tái tạo nói chung đã tăng mạnh trên tồn cầu để thay thế các
nguồn năng lượng hố thạch vì hai lý do. Một là do các nguồn năng lượng hoá
thạch đang ngày càng cạn kiệt dần (dự trữ dầu như được đánh giá cuối năm 2002
vào khoảng 40 năm tiêu thụ với mức độ tiêu thụ như hiện nay) và hai là các nguồn
này gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Khác với các công nghệ năng lượng tái tạo khác, công nghệ năng lượng sinh
khối khơng chỉ thay thế năng lượng hố thạch mà nhiều khi cịn góp phần xử lý chất
thải vì chúng tận dụng các nguồn chất thải để sản xuất năng lượng. Hiện nay trên
quy mơ tồn cầu, sinh khối là nguồn năng lượng lớn thứ tư, chiếm tới 14-15% tổng
năng lượng tiêu thụ của thế giới. Ở các nước đang phát triển, sinh khối thường là
nguồn năng lượng lớn nhất, trung bình đóng góp khoảng 35% trong tổng cung cấp
năng lượng.
Vì vậy NLSK giữ một vai trị quan trọng trong các kịch bản năng lượng soạn
thảo bởi nhiều tổ chức quốc tế và có khả năng sẽ giữ vai trò sống còn trong việc đáp
ứng nhu cầu năng lượng của thế giới trong tương lai. Nguồn sinh khối rất phong
phú và đa dạng. Do vậy công nghệ NLSK cũng rất đa dạng. Trong báo cáo này

chúng tôi chỉ đề cập tới một số nguồn và công nghệ quan trọng đối với Việt Nam
trong tương lai khơng xa.
1.2. Tình hình về năng lượng tại Việt Nam
Là một nước nơng nghiệp, Việt Nam có tiềm năng rất lớn về nguồn năng
lượng sinh khối. Các loại sinh khối chính là: gỗ, phế thải - phụ phẩm từ cây trồng,
chất thải chăn nuôi, rác thải ở đô thị và các chất thải hữu cơ khác. Khả năng khai
thác bền vững nguồn sinh khối cho sản xuất năng lượng ở Việt Nam đạt khoảng 150
triệu tấn/ năm.
Trong bối cảnh đó, Quyết định số 1208 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
tổng sơ đồ phát triển điện giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến 2030 (Tổng sơ đồ
3


phát triển điện VII) được xem là cơ sở pháp lý cho phát triển năng lượng tái tạo ở
Việt Nam. Kế hoạch và mục tiêu cho điện gió và sinh khối trong quyết định này đã
nêu rõ: Đến năm 2020, phát triển điện gió đạt 1.000 MW, sinh khối đạt 500 MW.
Đến năm 2030, phát triển và đưa vào sử dụng lượng cơng suất từ gió đạt 6.200 MW,
sinh khối là 2.000 MW.
1.3. Tầm quan trọng và khả năng phát triển trong tương lai
Trên quy mơ tồn cầu, sinh khối là nguồn năng lượng lớn thứ tư, chiếm
khoảng 14-15% tổng năng lượng tiêu thụ của thế giới. Vì vậy năng lượng sinh khối
giữ vai trị quan trọng và có khả năng sẽ giữ vai trò sống còn trong việc đáp ứng
nhu cầu năng lượng của thế giới trong tương lai.
Ở các nước đang phát triển, sinh khối thường là nguồn năng lượng lớn, trung
bình đóng góp khoảng 35% trong tổng cung cấp năng lượng.
Nước Mỹ là nước sản xuất điện biomass lớn nhất thế giới, với hơn 350 nhà
máy điện sinh học, sản xuất trên 7.500MW điện mỗi năm. Những nhà máy này sử
dụng chất thải từ nhà máy giấy, nhà máy cưa, sản phẩm phụ nông nghiệp, cành lá từ
các vườn cây ăn quả... Năng lượng biomass chiếm 4% tổng năng lượng được tiêu
thụ ở Mỹ và 45% năng lượng tái sinh.

Ở Nhật Bản, chính phủ đã ban hành Chiến lược năng lượng sinh khối từ năm
2003 và hiện nay đang tích cực thực hiện Dự án phát triển các đô thị sinh khối
(biomass town). Đến đầu năm 2011, Nhật Bản đã có 286 thị trấn sinh khối trải dài
khắp đất nước.
Tại Hàn Quốc, năng lượng sinh học đang được tích cực nghiên cứu, phát
triển ở đất nước này với mục tiêu đến năm 2030 năng lượng tái tạo sẽ đạt 11%,
trong đó năng lượng từ sinh khối sẽ đạt 7,12%.
Còn ở Trung Quốc, hiện quốc gia này đã có Luật năng lượng tái tạo cùng hơn
80 nhà máy điện sản xuất từ sinh khối với công suất đến 50MW/nhà máy. Tiềm
năng là có thể đạt được 30GW điện từ loại hình năng lượng này.
2. NỘI DUNG
2.1. Lợi ích của năng lượng sinh khối:
Sinh khối chứa năng lượng hóa học, nguồn năng lượng tử mặt trời tích lũy
trong thực vật qua quá trình quang hợp. Sinh khối là các phế phẩm từ nơng nghiệp
(rơm rạ, bã mía, vỏ, xơ bắp v..v..), phế phẩm lâm nghiệp (lá khô, vụn gỗ v.v…),
4


giấy vụn, mêtan từ các bãi chôn lấp, trạm xử lý nước thải, phân từ các trại chăn nuôi
gia súc và gia cầm. Nhiên liệu sinh khối có thể ở dạng rắn, lỏng, khí… được đốt để
phóng thích năng lượng. Sinh khối, đặc biệt là gỗ, than gỗ (charcoal) cung cấp phần
năng lượng đáng kể trên thế giới. Ít nhất một nửa dân số thế giới dựa trên nguồn
năng lượng chính từ sinh khối.
Con người đã sử dụng chúng để sưởi ấm và nấu ăn cách đây hàng ngàn năm.
Hiện nay, gỗ vẫn được sử dụng làm nhiên liệu phổ biến ở các nước đang phát triển.
Sinh khối cũng có thể chuyển thành dạng nhiên liệu lỏng như mêtanol, êtanol dùng
trong các động cơ đốt trong; hay thành dạng khí sinh học (biogas) ứng dụng cho
nhu cầu năng lượng ở quy mơ gia đình.
 Ích lợi của năng lượng sinh khối:
(1) Lợi ích kinh tế:

- Phát triển nơng thơn là một trong những lợi ích chính của việc phát triển
NLSK, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động (sản xuất, thu hoạch…)
- Thúc đẩy sự phát triển công nghiệp năng lượng, công nghiệp sản xuất các
thiết bị chuyển hóa năng lượng.v.v..
- Giảm sự phụ thuộc vào dầu, than, đa dạng hóa nguồn cung cấp nhiên liệu.
(2) Lợi ích môi trường :
Đây là một nguồn năng lượng khá hấp dẫn với nhiều ích lợi to lớn cho mơi trường .
- NLSK có thể tái sinh được.
- NLSK tận dụng chất thải làm nhiên liệu. Do đó nó vừa làm giảm lượng rác
vừa biến chất thải thành sản phẩm hữu ích.
Đốt sinh khối cũng thải ra CO2 nhưng mức S và tro thấp hơn đáng kể so với việc
đốt than bitum. Ta cũng có thể cân bằng lượng CO2 thải vào khí quyển nhờ trồng
cây xanh hấp thụ chúng. Vì vậy, sinh khối lại được tái tạo thay thế cho sinh khối đã
sử dụng nên cuối cùng không làm tăng CO2 trong khí quyển.
Như vậy, phát triển NLSK làm giảm sự thay đổi khí hậu bất lợi, giảm hiện tượng
mưa axit, giảm sức ép về bãi chôn lấp v..v…
Tuy nhiên, ta cần lưu ý rằng, nếu tăng cường sử dụng gỗ như một nguồn nhiên liệu
sinh khối thì sẽ gây những tác động tiêu cực đến môi trường. Khai thác gỗ dẫn đến
phá rừng, xói mịn đất, sa mạc hóa và những hậu quả nghiêm trọng khác. NLSK có
nhiều dạng, và những ích lợi kể trên chủ yếu tập trung vào những dạng sinh khối
mang tính tái sinh, tận dụng từ phế thải nông lâm nghiệp.
2.2 . Nguồn nguyên liệu dồi dào từ tự nhiên
5


Trong tự nhiên, sinh khối bao gồm cây cối, cây trồng cơng nghiệp, tảo và các
lồi thực vật khác, hoặc là những bã nông nghiệp và lâm nghiệp (rơm rạ, bã mía,
vỏ, xơ bắp, lá khơ, vụn gỗ v.v...), giấy vụn, mêtan từ các bãi chôn lấp, trạm xử lý
nước thải, phân từ các trại chăn nuôi gia súc và gia cầm...


Bên cạnh tiềm năng về phong điện, thủy điện, điện mặt trời, có thể nói, Việt
Nam là nước có tiềm năng rất lớn về nguồn năng lượng sinh khối từ chất thải từ
nông nghiệp, rác, nước thải đô thị... phân bổ rộng khắp trên tồn quốc, trong đó,
một số dạng sinh khối có thể sản xuất điện hoặc áp dụng công nghệ đồng phát năng
lượng (sản xuất cả điện và nhiệt). Lượng sinh khối khổng lồ này, nếu không được
xử lý sẽ là nguồn ô nhiễm lớn và phát sinh liên tục, gây nên những ảnh hưởng
nghiêm trọng đến các hệ sinh thái (đất, nước và khơng khí) cũng như sức khỏe con
người.

6


Thêm vào đó, với sự phát triển sản xuất và đơ thị hóa, sức chịu tải của các hệ
sinh thái giảm đi, chắc chắn các xung đột môi trường liên quan sẽ gia tăng. Với lợi
thế một quốc gia nông nghiệp, Việt Nam có nguồn sinh khối lớn và đa dạng từ gỗ
củi, trấu, bã cà phê, rơm rạ và bã mía. Phế phẩm nơng nghiệp rất phong phú dồi dào
ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long, chiếm khoảng 50% tổng sản lượng phế phẩm
nơng nghiệp tồn quốc và vùng Đồng bằng sơng Hồng với 15% tổng sản lượng tồn
quốc. Hằng năm tại Việt Nam có gần 60 triệu tấn sinh khối từ phế phẩm nơng
nghiệp trong đó 40% được sử dụng đáp ứng nhu cầu năng lượng cho hộ gia đình và
sản xuất điện, và theo số liệu tính toán, cứ 5 kg trấu tạo ra 1kWh điện, như vậy với
lượng trấu hàng triệu tấn trấu mỗi năm thu lại được hàng trăm MW điện.

Việt Nam có tiềm năng nhiên liệu sinh khối rất lớn đó là phụ phẩm chế biến
nông lâm sản như rơm rạ, trấu, mùn cưa, bã mía …Ước tính trữ lượng của nhiên
liệu sinh khối là 12GW/th . Hiện nay các nhà máy đường đã sử dụng bã mía để đốt
sinh hơi, tuy nhiên hết nguồn nhiên liệu sinh khối chưa được sử dụng hiệu quả. Trên
thế giới nhiên liệu sinh khối được khai thác và sử dụng rất hiệu quả nhằm giảm một
phần sức ép về sử dụng nhiên liệu hóa thạch, giảm khí thải CO2…
Bảng: Tiềm năng sinh khối gỗ năng lượng

Nguồn cung cấp

Tiềm năng
(triệu tấn)

Rừng tự nhiên
Rừng trồng
Đất không rừng

6842
3718
3850
7

Quy dầu tương
đương (triệu
tấn)
2390
1300
1350

Tỷ lệ
(%)
27,2
14,8
15,4


Cây trồng phân tán
Cây công nghiệp và ăn quả

Phế liệu gỗ
Tổng

6050
2400
1649
25090

2120
0,840
0,580
8,780

24,1
9,6
6,6
100,0

Bảng: Tiềm năng sinh khối phụ phẩm nông nghiệp
Nguồn cung cấp

Tiềm năng
(triệu tấn)

Quy dầu tương
đương (triệu tấn)

Tỉ lệ (%)

Rơm rạ

Trấu
Bã mía
Các loại khác
Tổng

32.52
6.5
4.45
9
53.43

7.3
2.16
0.82
1.8
12.08

60.4
17.9
6.8
14.9
100

2.3. Tình hình phát triển năng lượng sinh khối tại Việt Nam
Việt Nam đã có một số dự án xây dựng nhà máy điện sinh học được triển
khai; dự kiến sẽ hoàn thành và phát điện trong thời gian sớm nhất ở cả miền Bắc và
miền Nam. Tại miền Bắc, Dự án xây dựng nhà máy điện sinh học Biomass tại khu
Rừng Xanh, thị trấn Phong Châu, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ đã được cấp giấy
chứng nhận đầu tư với tổng mức đầu tư 1.160 tỉ đồng, cơng suất 40MW, dự kiến
đến sẽ hồn thành và đi vào hoạt động vào năm 2013 với sản lượng điện là 331,5

triệu kWh/năm.
Tại miền Nam, Tập đoàn Doosan (Hàn Quốc) đã chuẩn bị thủ tục để đầu tư
xây dựng nhà máy nhiệt điện sinh khối (biomass) tại khu công nghiệp Minh Hưng –
Hàn Quốc (huyện Chơn Thành) có cơng suất thiết kế 19MW, cung cấp hơi nước
70m3/giờ. Nguyên liệu thô cung cấp cho nhà máy hoạt động chủ yếu từ thực vật
ngành nơng - lâm nghiệp. Tập đồn sẽ hồn tất thủ tục pháp lý và dự án có thể hoàn
thành vào năm 2015.
Ngoài ra, nhà máy nhiệt điện đốt trấu tại KCN Trà Nóc 2 TP Cần Thơ do
Cơng ty Cổ phần Nhiệt điện Đình Hải đầu tư, đã hoàn thành và đưa vào hoạt động
giai đoạn 1 với cơng suất 20 tấn hơi/giờ. Nhà máy có cơng suất phát điện 2MW khi

8


nhà máy vận hành ở chế độ không sản xuất hơi nước. Giai đoạn 2 của sẽ đầu tư
turbine 3,7MW cấp điện lên lưới quốc gia.
Trong khi nguồn năng lượng hóa thạch ngày càng cạn kiệt, nhu cầu sử dụng
điện ngày càng cao thì giải pháp sử dụng nguồn điện sinh khối để thay thế mang ý
nghĩa to lớn trên các khía cạnh kinh tế, xã hội và mơi trường.
Hơn nữa, Việt Nam lại có tiềm năng to lớn để phát triển điện sinh khối cả
trong hiện tại và tương lai. Tuy nhiên, số các dự án năng lượng tái tạo đi vào hoạt
động tính đến thời điểm này vẫn cịn q ít và chỉ có vài dự án là điện sinh khối nối
lưới, việc đầu tư mang nặng tính tự phát, thiếu quy hoạch tổng thể và chưa tương
xứng với tiềm năng hiện có của quốc gia.
2.4 . Hiệu quả khi sử dụng
Năng lượng sinh học là năng lượng được chiết xuất từ các sinh thể vừa mới
chết. Năng lượng sinh học khơng góp phần vào sự biến đổi khí hậu vì khí cacbonic
(CO2) mà nó thải ra được chiết xuất từ cácbon tồn tại trong bầu khí quyển dưới
dạng một thực thể sống khác vừa mới chết.


Trong khi đó, nhiên liệu hóa thạch lại thải vào bầu khí quyển các loại khí nhà
kính mà trước đó được giữ trong lịng đất. Sinh khối là tồn bộ các thực thể hữu cơ
trong một mơi trường sống nào đó, bao gồm cả các nhiên liệu được sử dụng rộng rãi
như gỗ củi, nhưng cũng bao gồm cả những thực thể vẫn thường được coi là rác:
chất thải nông nghiệp, phân động vật, chất thải rắn, rác công nghiệp và một số loại
cây có thể được trồng chỉ với mục đích để làm củi đun.
Một đặc điểm hấp dẫn khác của sinh khối là nó có mặt ở khắp mọi nơi chứ
không chỉ tập trung ở một vài quốc gia nhất định. Sinh khối có thể dễ dàng được
ni trồng, được thu thập, được sử dụng và thay thế mà không làm cạn kiệt các
9


nguồn tài ngun, vì vậy, năng lượng sinh học khơng chỉ có thể tái tạo mà cịn rất
bền vững
2.5. Phát triển vững mạnh và tận dụng nguồn nguyên liệu
Theo số liệu của Bộ Công Thương, tỷ lệ tăng trưởng nhu cầu năng lượng ở
Việt Nam hiện tăng ở mức gấp đôi so với tỷ lệ tăng trưởng GDP. Trong khi đó, ở
các nước phát triển, tỷ lệ này chỉ ở mức xấp xỉ 1. Tiêu thụ năng lượng của Việt Nam
ngày càng gia tăng và đã tăng hơn 4 lần từ 2005-2030, tiêu thụ năng lượng điện
tăng gần 400% trong vòng 10 năm từ 1998-2008. Với đà này, Việt Nam sẽ trở thành
nước nhập khẩu năng lượng vào năm 2015.
Trong bối cảnh ngày càng cạn kiệt nhiên liệu hóa thạch nội địa, giá dầu thế
giới tăng cao và sự phụ thuộc ngày càng nhiều hơn vào giá năng lượng thế giới, khả
năng đáp ứng năng lượng đủ cho nhu cầu trong nước ngày càng khó khăn và trở
thành một thách thức lớn. Như vậy, việc xem xét khai thác nguồn năng lượng tái tạo
sạch có ý nghĩa hết sức quan trọng cả về kinh tế, xã hội, an ninh lương thực và phát
triển bền vững. Năng lượng sinh học: dồi dào, có thể tái tạo và bền vững.
Một số dạng sinh khối có thể khai thác được ngay về mặt kỹ thuật cho sản
xuất điện, hoặc áp dụng công nghệ đồng phát năng lượng (sản xuất cả điện và nhiệt)
đó là: trấu ở Đồng bằng Sơng Cửu Long, bã mía ở các nhà máy đường, rác thải sinh

hoạt ở các đô thị lớn, chất thải chăn nuôi từ các trang trại gia súc, hộ gia đình và
chất thải hữu cơ khác từ chế biến nông - lâm - hải sản. Trong bối cảnh nhu cầu năng
lượng của Việt Nam ngày một gia tăng, khả năng cung cấp các nguồn năng lượng
nội địa hạn chế (dự kiến phải nhập than cho điện từ sau năm 2015).
Trong khi tiềm năng nguồn năng lượng tái tạo của Việt Nam rất lớn, kèm
theo nhu cầu sử dụng điện và nhiệt cho sản xuất rất cao thì việc xem xét khai thác
nguồn năng lượng tái tạo sẵn có cho sản xuất điện, đồng phát năng lượng (cả điện
và nhiệt) là rất khả thi cả về công nghệ lẫn hiệu quả kinh tế và môi trường. Điện
sinh khối (biomass power) là việc sử dụng sinh khối (biomass) để sản xuất điện
năng. Đây là dạng năng lượng tái tạo và có trữ lượng khơng nhỏ nên được nhiều
nước quan tâm đầu tư và phát triển.
Theo các nhà khoa học, khí thải trong chăn ni nếu biết sử dụng đúng cách
sẽ trở thành nguồn năng lượng hữu ích. Như máy phát điện chạy khí sinh học
(biogas) để thắp sáng, bơm nước...vừa giúp giảm nguy cơ ô nhiễm môi trường vừa
hướng tới giảm "cơn khát" điện trong mùa hè.
2.6. Những cơ hội và thách thức đối với việc phát triển năng lượng sinh
10


khối của Việt Nam
2.6.1 Cơ hội
a) Tiềm năng lớn chưa được khai thác
Việt Nam là một nước nhiệt đới nhiều nắng và mưa nên sinh khối phát triển
nhanh. Ba phần tư lãnh thổ là đất rừng nên tiềm năng phát triển gỗ lớn. Là một
nước nông nghiệp nên nguồn phụ phẩm nông nghiệp phong phú. Nguồn này ngày
càng tăng trưởng cùng với việc phát triển nông nghiệp và lâm nghiệp.
b) Nhu cầu ngày càng phát triển
Cùng với sự tăng trưởng kinh tế - xã hội của đất nước, nhu cầu ứng dụng các
cơng nghệ NLSK ngày càng phát triển. Ví dụ việc phát triển trồng lúa làm nảy sinh
nhu cầu xử lý trấu ở các nhà máy xay xát, nhu cầu sấy thóc sau thu hoạch. Chính

những nhu cầu này đã kích thích việc phát triển các máy xấy và công nghệ đồng
phát sử dụng sinh khối. Việc phát triển chăn nuôi đã tạo ra nhu cầu xử lý chất thải
vật ni, thúc đẩy cơng nghệ khí sinh học phát triển mạnh mẽ.
c) Các chính sách và thể chế đang từng bước hình thành tạo thuận lợi cho
phát triển năng lượng tái tạo nói chung và năng lượng sinh khối nói riêng
Mặc dù chưa có chính sách năng lượng nói chung và năng lượng tái tạo nói
riêng nhưng từng bước năng lượng tái tạo đã được đề cập đến trong các văn bản nhà
nước. Gần đây nhất là Quyết định của Thủ tướng chính phủ số 176/2004/QĐ-TTg
ban hành ngày 05 tháng 10 năm 2004 về việc phê duyệt chiến lược phát triển ngành
Điện Việt Nam giai đoạn 2004 – 2010, định hướng đến năm 2020 và Luật Điện lực
được Quốc hội thông qua ngày 03 tháng 12 năm 2004 đều có ghi sử dụng nguồn
năng lượng mới, tái tạo để cung cấp điện cho vùng nông thôn, miền núi hay hải đảo.
d) Môi trường quốc tế thuận lợi
- Năng lượng tái tạo ngày càng được quan tâm và đầu tư phát triển. Đến cuối
năm 2005, ít nhất đã có 43 nước (trong đó có 25 nước Cộng đồng Châu Âu
và 10 nước đang phát triển: Ai Cập, Ấn Độ, Bra-xin, Cộng hồ Đơ-mi-nic,
Ma-lai-xi-a, Ma-li, Nam Phi, Phi-lip-pin, Thái Lan và Trung Quốc) có mục
tiêu quốc gia về năng lượng tái tạo, 48 nước (34 nước phát triển và có nền
kinh tế đang chuyển đổi, 14 nước đang phát triển) có chính sách khuyến
khích phát triển điện tái tạo.
- Kế hoạch hành động năng lượng giai đoạn 2005 – 2010 của các nước
ASEAN trong đó có đề ra mục tiêu đạt ít nhất 10% điện tái tạo trong cơ cấu
sản xuất điện.
11


- Nhiều tổ chức quốc tế đang quan tâm phát triển công nghệ NLSK ở Việt
Nam: họ tổ chức nhiều hội thảo, tài trợ nhiều dự án phát triển NLSK ở nước
ta. Các dự án NLSK có cơ hội tận dụng cơ chế phát triển sạch (CDM) để thu hút vốn
đầu tư.

- Nhiều cơng nghệ đã được hồn thiện, ứng dụng thương mại nên Việt Nam
có thể nhập và ứng dụng, tránh được rủi ro về công nghệ.
2.6.2 Thách thức
a) Sự cạnh tranh về nhu cầu nguyên liệu sinh khối
Một trong những điều không biết chắc được khi phát triển NLSK là sự cạnh
tranh về nguyên liệu. Ví dụ như rơm rạ còn làm thức ăn cho trâu bò, giấy phế liệu
có thể tái chế, gỗ phế liệu và mùn cưa có thể làm gỗ ép. Ngơ khoai, sắn để sản xuất
etanol, đậu tương, lạc, vừng, dừa... để sản xuất biodiezen còn dùng làm lương thực,
thực phẩm cho người và gia súc.
b) Sự cạnh tranh về chi phí của các cơng nghệ
Hiện nay nhiều cơng nghệ sinh khối cịn đắt hơn cơng nghệ truyền thống sử
dụng nhiên liệu hố thạch cả về trang thiết bị lẫn nhiên liệu nên việc đưa cơng nghệ
mới vào Việt Nam cịn gặp trở ngại lớn. Việt Nam còn là một nước nghèo nên thiếu
kinh phí đầu tư phát triển cơng nghệ mới là một rào cản rất lớn. Ví dụ bếp đun cổ
truyền hiệu suất thấp nhưng đầu tư không đáng kể, đôi khi bằng khơng, trong khi
đầu tư để có một bếp cải tiến phải tốn vài chục nghìn đồng.
c) Trở ngại về mơi trường
Năng lượng sinh khối có một số tác động mơi trường. Khí đốt, các nguồn
sinh khối phát thải vào khơng khí bụi và khí sulfurơ (SO2). Mức độ phát thải tuỳ
thuộc vào nguyên liệu sinh khối, công nghệ và biện pháp kiểm sốt ơ nhiễm. Việc
phát triển quy mơ lớn các cây năng lượng để sản xuất nhiên liệu sinh học (biofuel)
có thể dẫn tới gia tăng sử dụng thuốc trừ sâu và phân bón, gây tác hại đối với động
vật hoang dã và môi trường sống. Sản xuất năng lượng từ gỗ có thể gây thêm áp lực
cho rừng... Đây là tất cả những vấn đề cần xem xét kỹ lưỡng khi phát triển năng
lượng sinh khối.
d) Thiếu nhận thức của xã hội về năng lượng sinh khối
Hiện nay khi nói tới năng lượng thường người ta chỉ nghĩ tới điện, than, dầu
khí. Các nhà hoạch định chính sách thường không quan tâm tới NLSK. Người ứng
dụng các cơng nghệ mới gặp rất nhiều khó khăn trong việc mua sắm trang thiết bị,
tìm kiếm dịch vụ hậu mãi. Ví dụ: Dự án Khí sinh học xây dựng 18.000 cơng trình

12


nhưng khơng có màng lưới cung cấp các dụng cụ sử dụng khí như bếp, đèn... Thị
trường thường mới phát triển phía nhu cầu, cịn phía cung cấp chưa được quan tâm.
e) Thiếu các chính sách và thể chế cụ thể của chính phủ
Hiện nay Việt Nam chưa có chính sách năng lượng nói chung và chính sách
năng lượng tái tạo nói riêng. Năng lượng tái tạo khơng có các mục tiêu cụ thể trong
kế hoạch phát triển của nhà nước trung ương và địa phương. Hiện cũng chưa có một
cơ quan nhà nước nào chịu trách nhiệm quản lý lĩnh vực này (Ấn Độ có hẳn một bộ
riêng).
2.7. Các nguồn năng lượng khác
Ethanol được sản xuất từ sự chuyển hóa tinh bột trong các nguyên liệu sinh
khối (bắp, khoai tây, mía..) thành rượu. Q trình lên men tương tự như quá trình
sản xuất nước giải khát chứa cồn. Chú ý, bât lợi chính của các nhiên liệu alcohol
(metanol, etanol…) là dù chúng được sản xuất từ sinh khối, khí than…thì 30-40%
năng lượng trong nhiên liệu ban đầu đã bị mất đi cho q trình chuyển hóa alcohol.
Các tính tốn cho thấy, việc sản xuất alcohol từ hoa màu tiêu tốn nhiều năng lượng
cho quá trình trồng trọt, thu hoạch…Vì vậy, nhiên liệu alcohol sản xuất từ hoa màu
không kinh tế.
Cơng nghệ khí sinh học trong những năm qua chủ yếu phát triển ở quy mơ
gia đình. Hiện nay chưa có thống kê chính xác nhưng theo đánh giá của chương
trình mục tiêu quốc gia Nước sạch và vệ sinh mơi trường nơng thơn thì hiện có
khoảng 7% chuồng trại chăn ni có xử lý chất thải (mục tiêu đề ra là 30%). Công
nghệ này đã được Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn xây dựng thành thiết kế
mẫu trong bộ tiêu chuẩn ngành về cơng trình khí sinh học nhỏ. Sử dụng cuối cùng
chủ yếu là dùng khí sinh học để đun nấu , thắp sáng và phát điện.
Việc sử dụng etanol và dầu thực vật làm nhiên liệu chưa được áp dụng ở Việt
Nam. Hiện nay dùng etanol pha với xăng đã được nghiên cứu thử nghiệm thành
công nhưng chỉ dừng lại ở nghiên cứu.

Năng lượng sinh khối hiện chiếm một tỷ lệ lớn trong tiêu thụ năng lượng tồn
quốc nhưng lâu nay khơng được quan tâm. Việc khai thác sử dụng còn theo lối cổ
truyền nên hiệu quả thấp: hiệu suất thấp và gây ô nhiễm môi trường. Vấn đề cấp
bách để phát triển năng lượng sinh khối nói riêng và năng lượng tái tạo nói chung
hiện nay là cần có chiến lược phát triển, những chính sách, thể chế và quy hoạch cụ
thể của nhà nước.

13


Trên cơ sở đó có biện pháp huy động vốn đầu tư từ các nguồn nhà nước, tư
nhân, quốc tế... cho nghiên cứu triển khai và phát triển ứng dụng. Trong các công
nghệ NLSK hiện nay, cần tập trung vào một số công nghệ: bếp cải tiến, sấy và phát
điện dùng sinh khối, khí sinh học. Đặc biệt với tỷ lệ sinh khối sử dụng trong đun
nấu hiện lớn nhất nên việc xây dựng một dự án quốc gia về bếp cải tiến sẽ mang lại
hiệu quả rất lớn về tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường.
3. TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguồn dữ liệu chủ yếu được lấy từ các hội nghị hội thảo của các tổ chức và
chính phủ tổ chức có quy mơ lớn và uy tín, được sự tham gia đông đảo của các cá
nhân và tổ chức uy tín, thơng tin có giá trị thực tiễn cao:
[1] A case study on wood energy data collection and assessment and
decentralized wood energy planning in Vietnam; Instutute of Energy; Hanoi, 2001.
[2] Potentials of fuel ethanol production and use in Vietnam; Nguyen Thi Thu
Vinh; Seminar “Capacity Building in Clean Technologies in the Industry and
Transport Sectors”; held by Britcham, VITO and RCEE; Ha Long, 22 – 24
February 2006.
[3] Renewables 2005 Global Status Report; REN21 - Renewable Energy
Policy Network for the 21st Century; .
[4] Báo cáo tổng kết khoa học và kỹ thuật đề tài Nghiên cứu định lượng tính
khảthi của việc sử dụng năng lượng mặt trời, thuỷ điện nhỏ và sinh khối quy mô

công nghiệp ở Việt Nam; Viện Năng lượng; chủ nhiệm đề tài: Ts. Phạm Khánh
Toàn; Hà Nội-7/2005.
[5] Công nghệ năng lượng sinh khối trong khuôn khổ năng lượng nông thôn;
Báo cáo hợp phần trong đề tài cấp nhà nước mã số KHCN 09-09 “Chiến lược và
chính sách phát triển năng lượng cho nông thôn và miền núi Việt Nam”; Chủ nhiệm
đề tài: Ts. Đặng Đình Thống; người thực hiện: Nguyễn Quang Khải và các cộng sự;
Hà Nội - 1998.
[6] Dự thảo báo cáo kết quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia nước
sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 1999-2005, đề xuất kế hoạch giai
đoạn 2006-2010; Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn;
[7] Đánh giá khả năng liên kết, trao đổi và xuất khẩu về năng lượng mới và
tái tạo với các nước trong khu vực; Báo cáo hợp phần trong đề tài cấp nhà nước
mã số KHCN 09-03 “Đánh giá khả năng liên kết, trao đổi và xuất khẩu về năng
lượng với các nước trong khu vực”; Chủ nhiệm đề tài: Ts. Đặng Ngọc Tùng; người
thực hiện: Nguyễn Quang Khải và các cộng sự; Hà Nội – 6/1999.
14


[8] Đổi mới, hiện đại hố cơng nghệ và thiết bị năng lượng mới và tái tạo;
Báo cáo hợp phần trong đề tài cấp nhà nước mã số KHCN 09-06 “Đổi mới, hiện
đại hố cơng nghệ và thiết bị năng lượng”; Chủ nhiệm đề tài: Ts. Đặng Ngọc Tùng;
người thực hiện: Nguyễn Quang Khải; Hà Nội – 1998.
[9] Đồng bằng sơng Cửu Long: Máy sấy lúa "nóng lên" trong mùa mưa;
Thanh Hoàng; Quốc tế điện tử số 32 (499) ra ngày 8/8/2002;
/>[10] Luật Điện lực và Nghị định hướng dẫn thi hành; Nxb. Chính trị quốc
gia; Hà Nội – 2006.
[11] Máy sấy lúa; VietLinh:vietnamese website for aquaculture,
agriculture...; www.vietlinh.com.vn/
[12] Ngành dầu thực vật; Thông tin kinh tế - xã hội; Bộ Kế hoạch và đầu tư;
/>[13] Quy hoạch phát triển ngành Dầu thực vật Việt Nam đến năm 2010; Bộ

Côngnghiệp; />[14] Quy hoạch phát triển ngành Rượu – Bia – Nước giải khát Việt Nam đến
năm 2010; Bộ Công nghiệp; />[15] Quy hoạch tổng thể nguồn năng lượng mới giai đoạn 2000 – 2005 2010; Viện Năng lượng; chủ nhiệm dự án: Nguyễn Quang Khải; Hà Nội-10/2001
[16] Quyết định số: 176/2004/QĐ-TTg ban hành ngày 05 tháng 10 năm 2004
của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt chiến lược phát triển ngành Điện Việt
Nam giai đoạn 2004 – 2010, định hướng đến năm 2020.
[17] Sản xuất điện từ... vỏ trấu, mùn cưa; KHOAHOC.com.vn; 14/3/2006;
www.khoahoc.com.vn/
[18] Sử dụng năng lượng từ chất phế thải sinh khối; Trang tin ngành điện;
29/5/2006; />
15



×