Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Ảnh hưởng của sự phân tán trong sở hữu đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại niêm yết tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.92 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

VÕ NGUYỄN PHÚ XUÂN

ẢNH HƢỞNG CỦA SỰ PHÂN TÁN TRONG SỞ HỮU ĐẾN
TỶ LỆ AN TOÀN VỐN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 834 01 01

Đà Nẵng - Năm 2022


Cơng trình được hồn thành tại

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Người hướng dẫn khoa học: TS. PHAN HOÀNG LONG

Phản biện 1: TS. PHẠ

TH

N HƯ NG

Phản biện 2: TS. PHẠ

TUẤN NH


Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Trường Đại học
Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 12 tháng 3 năm 2022

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
 Trung
 Thư

tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng

viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN


1

CHƢƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Năm 2021 đánh dấu kỷ niệm 70 năm ngày thành lập ngành Ngân
hàng Việt Nam. Với vai trò huyết mạch quan trọng, ngành Ngân hàng đã
góp phần quyết định vào việc kiểm soát lạm phát, ổn định lãi suất và tỷ
giá, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động đầu tư và sản xuất kinh
doanh để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong những năm qua.
Cũng chính vì vậy mà sự an toàn và ổn định của hệ thống ngân hàng có ý
nghĩa sống cịn đối với nền kinh tế. Mặc dù vậy, trong thời gian qua đã có
tình trạng cổ đơng lớn, nắm giữ lượng cổ phần có quyền chi phối, đã lạm
dụng quyền chi phối của mình để thao túng các hoạt động ở một số ngân
hàng. Các cổ đông này đã sử dụng nguồn tiền của ngân hàng để đầu tư
hay cho vay những dự án sân sau có rủi ro cao nhằm phục vụ những lợi
ích riêng của mình hoặc trong một số trường hợp, nhằm cố ý rút ruột ngân
hàng. Hậu quả của việc này là một số ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu tăng cao.

Ví dụ, nợ xấu của GPBank là 2.800 tỉ đồng (chiếm 59,32% dư nợ) còn
của OceanBank là 14.234 tỉ đồng (chiếm 72,25% dư nợ) 1. Với lượng nợ
xấu cao như vậy, nhiều ngân hàng đã mất, thậm chí âm vốn chủ sở hữu,
khơng cịn khả năng hoạt động dẫn đến việc Ngân hàng Nhà nước
(NHNN) Việt Nam phải tái cơ cấu hoặc bắt buộc các ngân hàng này bị
mua lại bởi các ngân hàng thương mại (NHTM) khác với giá 0 đồng nhằm
bảo sự an toàn, ổn định của toàn hệ thống ngân hàng2.
Các vụ việc trên cũng cho thấy tầm quan trọng của tỷ lệ an toàn vốn
của các NHTM. Mức độ an toàn vốn, thường được đo lường bằng tỷ lệ an
1 />2 />

2
toàn vốn (Capital Adequacy Ratio – CAR) là một trong những tiêu chuẩn
quan trọng thể hiện mức độ an toàn trong hoạt động của một NHTM. Hiệp
ước Basel xác định 3 trụ cột trong việc hạn chế rủi ro kinh doanh của các
NHTM3. Đó là:
Trụ cột 1:

Mức độ an tồn vốn

Trụ cột 2:

Quy trình kiểm tra giám sát

Trụ cột 3:

Hoạt động theo nguyên tắc thị trường

Hình 1. Các trụ cột của Tiêu chuẩn Basel II


Nguồn: diendandoanhnghiep.vn
Trong đó, CAR là tiêu chuẩn trung tâm của trụ cột đầu tiên (mức độ
an toàn vốn) và cũng là trụ cột quan trọng nhất. Một ngân hàng có tỷ lệ C
R cao hơn sẽ có khả năng chịu đựng tốt hơn các khoản lỗ phát sinh từ các
rủi ro trong các lĩnh vực kinh doanh của mình, bảo đảm khả năng tiếp tục
hoạt động của ngân hàng và sự an toàn của hệ thống ti chớnh núi chung
(Demirgỹỗ-Kunt& cng s, 2006). Hip c Basel II khuyến nghị
3 />

3
8% là mức CAR tối thiểu các NHTM cần duy trì.
Tại Việt Nam, các yêu cầu về bảo đảm an toàn vốn đang ngày càng
được các cơ quan nhà nước hoàn thiện và nâng cao. Cụ thể, NHNN Việt
Nam đã ban hành Thông tư số 41/2016/TT-NHNN và Thông tư số
13/2018/TT-NHNN để định hướng các NHTM trong nước trong việc quản
trị tỷ lệ an toàn vốn theo tiêu chuẩn Basel II.
Do tầm quan trọng của sự an toàn vốn ngân hàng đến sự ổn định của
hệ thống tài chính, đã có nhiều nghiên cứu trước đây xem xét các yếu tố
ảnh hưởng đến CAR của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam như quy
mô của ngân hàng, tỷ lệ cho vay trên tiền gửi, địn bẩy tài chính... (Đào
Thị Thanh Bình & Nguyễn Kiều Anh, 2020; Phạm Thị Xuân Thoa & cộng
sự, 2020; Vũ Hùng Phương & Đặng Ngọc Đức, 2020). Mặc dù vậy, chưa
có nghiên cứu nào xem xét mối liên hệ giữa CAR với sự phân tán trong sở
hữu của các NHTM Việt Nam. Một số các nghiên cứu quốc tế trước đây
đã chỉ ra rằng sự phân tán trong sở hữu có ảnh hưởng quan trọng đến độ
an toàn vốn của các ngân hàng (Shehzad & cộng sự, 2010;
Chalermchatvichien & cộng sự, 2014; Dong & cộng sự, 2014; Klein &
cộng sự, 2021). Tuy nhiên, ảnh hưởng này có thể khơng đồng nhất giữa
các quốc gia và có sự phụ thuộc vào các đặc điểm của môi trường kinh
doanh và thể chế ở từng quốc gia (Shehzad & cộng sự, 2010; Dong &

cộng sự, 2014; Klein & cộng sự, 2021). Do vậy, mối quan hệ giữa CAR
và sự phân tán trong sở hữu ngân hàng trong bối cảnh Việt Nam có thể có
sự khác biệt so với các kết quả nghiên cứu quốc tế trước đây.
Vì những lý do nói trên, bằng chứng thực nghiệm cho trường hợp
Việt Nam là cần thiết cho chủ đề mối quan hệ giữa CAR và sự phân tán
trong sở hữu ngân hàng. Đó là lý do tơi lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Ảnh
hưởng của sự phân tán trong sở hữu đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân


4
hàng thương mại niêm yết tại Việt Nam” để thực hiện luận văn thạc sĩ.
Hiểu rõ ảnh hưởng đến sự phân tán trong sở hữu đến tỷ lệ an toàn vốn sẽ
giúp cho tác giả đề xuất các chính sách phù hợp cho các bên liên quan
trong việc có các giải pháp nâng cao tỷ lệ an toàn vốn cho các ngân hàng
thương mại.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Luận văn này tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của sự phân tán trong sở
hữu đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại niêm yết tại Việt
Nam. Các ngân hàng niêm yết được chọn làm đối tượng nghiên cứu vì có
nhiều dữ liệu hơn và chất lượng dữ liệu, đặc biệt là dữ liệu về cổ đông,
cũng đáng tin cậy hơn so với các ngân hàng chưa niêm yết. Lý do là các
ngân hàng niêm yết phải đáp ứng yêu cầu cao hơn về báo cáo thơng tin
của Ủy ban chứng khốn Nhà nước cũng như của các sàn giao dịch chứng
khoán. Hầu hết các ngân hàng trong dữ liệu nghiên cứu đều được kiểm
toán bởi các cơng ty kiểm tốn có uy tín thuộc nhóm Big4.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể


Hệ thống hóa một số cơ sở lý luận về phân tán trong sở hữu và tỷ lệ

an toàn vốn các ngân hàng thương mại.



Thu thập và phân tích dữ liệu để xác định ảnh hưởng của sự phân
tán trong sở hữu đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương
mại niêm yết tại Việt Nam.



Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp và kiến
nghị, bao gồm các kiến nghị chung có các bên liên quan cũng như
các kiến nghị cụ thể cho Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn (Agribank), đơn vị công tác của tác giả luận văn này, nhằm
nâng cao tỷ lệ an toàn vốn của các NHTM niêm yết tại Việt Nam


5
nói chung và Agribank nói riêng.
1.3. Phƣơng pháp, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng cho nghiên cứu này,
bao gồm các bước như sau:
Bước 1: Hệ thống hóa cơ sở lý luận.
Bước 2: Dựa trên cơ sở lý luận, đề xuất giả thuyết nghiên cứu.
Bước 3: Xác định mơ hình hồi quy cũng như phương pháp đo lường
các biến nghiên cứu.
Bước 4: Thu thập dữ liệu thứ cấp của các NHTM niêm yết tại Việt
Nam.
Bước 5: Tổng hợp và xử lý dữ liệu.

Bước 6: Mô tả dữ liệu và tiến hành các phân tích ban đầu.
Bước 7: Tiến hành chạy hồi quy.
Bước 8: Tiến hành một số các kiểm định để xác minh tính bền vững
của kết quả nghiên cứu.
Từ kết quả nghiên cứu, tác giả sẽ đề xuất một số giải pháp và kiến nghị
nhằm nâng cao tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại niêm yết
tại Việt Nam nói chung và Agribank nói riêng.
1.3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là ảnh hưởng của sự phân tán trong sở hữu đến tỷ lệ
an toàn vốn của các NHTM Cổ phần.
1.3.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu là các NHTM Cổ phần niêm yết tại Việt Nam. Thời
gian nghiên cứu là từ năm 2010 đến năm 2019.
1.4. Bố cục luận văn
Ngoài phần Chương 1 Mở đầu và Chương 6 Kết luận, nội dung chínhluận


6
văn bao gồm các chương:
Chương 2:

Cơ sở lý luận

Chương 3:

Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu

Chương 4:

Kết quả nghiên cứu


Chương 5:

Thảo luận, đề xuất và kiến nghị

1.5. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Bao gồm các nghiên cứu quốc tế và các nghiên cứu cho bối cảnh Việt
Nam.


7
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Tỷ lệ an toàn vốn và sự phân tán chủ sở hữu
2.1.1. Định nghĩa tỷ lệ an toàn vốn
Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng là một ủy ban quan trọng của
Ngân hàng thanh toán quốc tế (Bank of International Settlement – BIS).
Vào cuối năm 1974, Ngân hàng Trung ương thuộc Chính phủ của 10 nước
thuộc nhóm G-10 đã họp và thành lập Ủy ban Basel như một Ủy ban về
thông lệ để nâng cao việc giám sát an toàn hoạt động ngân hàng của các
nước thành viên. Vào năm 1988, Ủy ban Basel đã ban hàng Hiệp ước
Basel như một hệ thống đo lường về sự an toàn vốn và các rủi ro của các
ngân hàng thương mại. Lý do là áp dụng đúng các chuẩn mực về quản trị
vốn là một hoạt động quan trọng giúp các NHTM hoạt động an toàn, ổn
định hơn, giảm thiểu việc phá sản (Wall, 1985). Basel I bắt đầu được đưa
vào áp dụng vào năm 1992. Sau đó các phiên bản Basel II và III lần lượt
được ban hành vào năm 2004 và 2010 và bắt đầu được áp dụng vào năm
2006 và 2013.
2.1.2. Định nghĩa sự phân tán chủ sở hữu
Theo Luật doanh nghiệp năm 2014, đối với các công ty cổ phần,
vốn chủ sở hữu được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần 4.

Các cổ đông là những cá nhân hoặc tổ chức sở hữu tối thiểu một cổ phần
và cơ cấu cổ đông tạo nên các đặc điểm của cấu trúc sở hữu của công ty.
Một trong những đặc điểm quan trọng được quan tâm của cấu trúc sở hữu
là sự phân tán (hay ngược lại là sự tập trung) trong sở hữu. Sự phân tán sở
hữu (ownership dispersion) xảy ra khi quyền sở hữu của công ty nằm
trong tay nhiều cổ đông khác nhau và sự tập trung sở hữu (ownership
4 />detail&document_id=178115


8
concentration) xảy ra khi quyền sở hữu công ty nằm trong tay một số ít cổ
đơng (Shehzad & cộng sự, 2010). Sự phân tán hay tập trung sở hữu có ý
nghĩa quan trọng trong việc việc xác lập quyền kiểm sốt, dẫn đến khả
năng chi phối hoạt động của cơng ty. Sở hữu tập trung cao trong công ty
thường xuất hiện ở các nước đang phát triển, nơi môi trường thể chế chưa
phát triển nên quyền lợi của nhà đầu tư nhỏ lẻ chưa được quan tâm bảo vệ
(La Porta & cộng sự, 1999; Shleifer & Vishny, 1997; Shleifer & Vishny,
1986).
2.2. Ảnh hƣởng của sự phân tán chủ sở hữu và các nhân tố khác đến
tỷ lệ an toàn vốn
2.2.1. Ảnh hƣởng của sự phân tán chủ sở hữu đến hoạt động ngân
hàng và tỷ lệ an toàn vốn
Các nghiên cứu quốc tế trước đây cho thấy sự phân tán sở hữu có
ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động của các NHTM, trong đó có tỷ lệ an
tồn vốn. Azofra & Santamaría (2011) phân tích hiệu quả hoạt động của
các NHTM ở Tây Ban Nha trong giai đoạn 1996–2004 và cho thấy sự
phân tán chủ sở hữu có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động ngân
hàng.
Barry & cộng sự (2011) sử dụng dữ liệu chi tiết về quyền sở hữu
cho một mẫu gồm 688 NHT châu Âu trong giai đoạn 1999-2005 để phân

tích mối liên hệ giữa cấu trúc sở hữu và rủi ro ở cả ngân hàng thuộc sở
hữu tư nhân và ngân hàng công. Kết quả cho thấy sự phân tán sở hữu có ý
nghĩa quan trọng trong việc giải thích sự khác biệt về rủi ro giữa các NHT
nhưng chủ yếu đối với các ngân hàng tư nhân. Sự phân tán sở hữu có liên
quan đến việc rủi ro tài sản và rủi ro vỡ nợ tăng lên. Đối với các ngân
hàng đại chúng, những khác biệt trong phân tán sở hữu không ảnh hưởng
đến việc chấp nhận rủi ro.


9
2.2.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến tỷ lệ an toàn vốn
Do tầm quan trọng của C R đối với sự an tồn của ngân hàng, đã có
nhiều nghiên cứu quốc tế trước đây đã phân tích các yếu tố có ảnh hưởng
đến CAR của các NHTM. Bateni & cộng sự (2014) nghiên cứu các
NTHM ở Iran trong thời gian từ 2006 đến 2012. Kết quả hồi quy của dữ
liệu dạng bảng cho thấy có mối quan hệ ngược chiều giữa CAR và quy
mô ngân hàng và mối quan hệ thuận chiều giữa CAR với hệ số tài sản cho
vay, tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (Return on Equity – ROE), tỷ
suất sinh lợi trên tổng tài sản (Return on Asset – ROA), và tỷ lệ vốn chủ
sở hữu trên tổng tài sản. Trong khi đó, tỷ lệ tài sản trên tiền gửi và tỷ lệ tài
sản rủi ro khơng có mối liên hệ có ý nghĩa thống kê với CAR.
TÓM TẮT CHƢƠNG 2
Chương 1 đã tổng kết cơ sở lý luận về phân tán chủ sở hữu và tỷ lệ an
tồn vốn C R. Trong đó, định nghĩa và các yếu tố ảnh hưởng đến CAR
được xác định trong các nghiên cứu trước đây đã được tổng hợp. Định
nghĩa sự phân tán chủ sở hữu và cảnh hưởng của sự phân tán chủ sở hữu
đến hoạt động của NHTM, đặc biệt là đến tỷ lệ an toàn vốn, được xem xét
trong các nghiên cứu trước đây cũng đã được tổng kết.



10
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN
CỨU 3.1. Giả thuyết nghiên cứu
Tác động của phân tán sở hữu đến hoạt động của công ty là một chủ
đề quan trọng được đề cập nhiều trong các nghiên cứu về quản trị công ty.
Dựa trên lý thuyết về quản trị công ty, các nghiên cứu trước đây đã đề
xuất hai ảnh hưởng trái ngược nhau của phân tán trong sở hữu đến tỷ lệ an
toàn vốn của ngân hàng. Một mặt, phân tán trong sở hữu làm giảm quyền
lực cũng như hiệu quả của các cổ đông lớn trong việc kiểm sốt hoạt động
của cơng ty (Berle & Means, 1933). Ngồi ra, khi sở hữu là phân tán, các
cổ đông lớn có ít động lực để giám sát vì chi phí của việc giám sát có thể
là cao trong khi họ chỉ nhận được một phần lợi ích (vì chỉ sở hữu một
phần của công ty). Ngược lại, khi sở hữu là tập trung, cổ đông chi phối
(cổ đông sở hữu cổ phần nhiều nhất) sẽ có động cơ mạnh mẽ hơn để giám
sát hoạt động của công ty (Shleifer & Vishny, 1986; Admati & cộng sự,
1994). Theo dòng lý thuyết này, các ngân hàng có sở hữu phân tán giữa
nhiều cổ đông hơn sẽ chấp nhận nhiều rủi ro hơn trong hoạt động. Thật
vậy, Iannotta & cộng sự (2007), García-Marco & Robles-Fernandez
(2008), và Huang (2020) cho thấy các ngân hàng có sở hữu phân tán
thường có rủi ro thanh khoản và tín dụng cao hơn cũng như lợi nhuận thấp
hơn. Những điều này sẽ có tác động tiêu cực đến mức độ an tồn vốn.
3.2. Mơ hình nghiên cứu
Mơ hình hồi quy dạng bảng với các hiệu ứng cố định (fixed effects
model – FEM) dùng để nghiên cứu là như sau:
CARi,t = β0 + β1PTSHi,t + β2SHNNi,t + β3ĐTNNi,t + β4TAISANi,t+ β5TLVGi,t
+

β6TTCVi,t + β7TTTGi,t + β8HĐQTi,t + β9TVNui,t + NĂM + NGÂN_HÀNG

+


εi,t
Trong đó i và t biểu thị ngân hàng i và năm t. Biến phụ thuộc CAR


11
là tỷ lệ an toàn vốn. PTSH là mức độ phân tán trong sở hữu của ngân
hàng. Tác giả làm theo phương pháp của Dong & cộng sự (2014) và tính
tốn giá trị của PTSH bằng cách lấy 1 trừ đi chỉ số Herfindahl–Hirschman
của sở hữu của các cổ đông lớn. Cụ thể là:

Trong đó n là số lượng cổ đơng có ảnh hưởng (sở hữu từ 5% trở lên
cổ phần của ngân hàng) và TLSHj là tỷ lệ sở hữu của cổ đơng ảnh hưởng j.
Các cổ đơng có liên quan (thành viên gia đình hoặc các nhà đầu tư tổ chức
có liên quan với nhau) được gộp lại thành một cổ đông ảnh hưởng.
Dựa trên các nghiên cứu trước đây liên quan đến ảnh hưởng của sự
phân tán sở hữu đến CAR (Dong & cộng sự, 2014; Chalermchatvichien &
cộng sự, 2014; Klein & cộng sự, 2021; Shehzad & cộng sự, 2010; Vũ
Hùng Phương & Đặng Ngọc Đức, 2020; Phạm Phát Tiến & Nguyễn Thị
Kiều Ny, 2019), các biến kiểm sốt sau đây được đưa vào trong mơ hình
hồi quy:


SHNN chỉ sự hiện diện của sự sở hữu nhà nước. SHNN là một biến
định tính nhận giá trị bằng 1 nếu nhà nước (trực tiếp hoặc gián tiếp
thông qua một đơn vị của nhà nước) là một trong những cổ đơng có
ảnh hưởng trong ngân hàng và 0 nếu ngược lại.




ĐTNN chỉ sự hiện diện của sở hữu nhà đầu tư nước ngồi. ĐTNN là
một biến định tính nhận giá trị 1 nếu có ít nhất một cổ đơng có ảnh
hưởng là nhà đầu tư nước ngồi và 0 nếu khơng có cổ đơng ảnh
hưởng nào là nhà đầu tư nước ngồi.



TAISAN là quy mơ của ngân hàng, được tính bằng logarit tự nhiên
của tổng tài sản (tính bằng tỷ đồng).


12


TLVG là tỷ lệ của tổng số cho vay trên tổng số tiền gửi.



TTCV là mức độ tăng trưởng cho vay hằng năm.



TTTG là mức độ tăng trưởng tiền gửi hằng năm.



HĐQT là số lượng thành viên hội đồng quản trị của ngân hàng.




TVNu là số lượng thành viên nữ trong hội đồng quản trị.
Ngoài ra, các hiệu ứng cố định theo từng năm (year fixed effects,

các biến NĂM) và theo từng ngân hàng (bank fixed effects, các biến
NGÂN_HÀNG) cũng được bao gồm để tính đến các yếu tố biến thiên theo
thời gian (ví dụ như các yếu tố mơi trường vĩ mô) cũng như các yếu tố đặc
thù của từng ngân hàng mà có thể ảnh hưởng đến CAR nhưng chưa được
bao gồm trong mơ hình (Dong & cộng sự, 2014; Chalermchatvichien &
cộng sự, 2014).
3.3. Dữ liệu nghiên cứu
Dữ liệu được sử dụng là được thu thập từ 13 NHTM cổ phần niêm
yết tại Việt Nam trong giai đoạn từ 2010 đến 2019. Các ngân hàng niêm
yết được chọn làm đối tượng nghiên cứu vì có nhiều dữ liệu hơn và chất
lượng dữ liệu cũng đáng tin cậy hơn so với các ngân hàng chưa niêm yết,
đặc biệt là dữ liệu về các cổ đông lớn, do phải đáp ứng yêu cầu cao hơn về
báo cáo thông tin của Ủy ban chứng khoán nhà nước cũng như của các
sàn giao dịch. Hầu hết các ngân hàng trong mẫu đều được kiểm tốn bởi
các cơng ty kiểm tốn có uy tín thuộc nhóm 4 cơng ty kiểm tốn có uy tín
quốc tế (Big4).
Dữ liệu về CAR và các chỉ số tài chính của ngân hàng được thu thập
từ cơ sở dữ liệu của FiinPro, một đơn vị cung cấp dữ liệu nghiên cứu tài
chính chuyên nghiệp tại Việt Nam. Dữ liệu về sự sở hữu của các cổ đông
của ngân hàng được trích xuất từ Reuter Refinitiv, một đơn vị cung cấp


13
dữ liệu nghiên cứu quốc tế. Dữ liệu này sau đó được kiểm tra lại với thơng
tin từ báo cáo tài chính của các ngân hàng. Các thơng tin này được tác giả
thu thập từ các trang web của các ngân hàng cũng như các cơng ty chứng
khốn có phân tích các ngân hàng này như SSI, VPBS, VNDirect....

Tổng hợp lại, mẫu nghiên cứu cuối cùng là dữ liệu bảng không cân
bằng bao gồm 93 quan sát. Phần mềm Stata 15 được sử dụng để phân tích
dữ liệu.
TĨM TẮT CHƢƠNG 3
Trong chương này, giả thuyết nghiên cứu đã được xây dựng dựa trên
phân tích cơ sở lý thuyết. Mơ hình hồi quy dùng cho nghiên cứu cũng
được phát triển theo giả thuyết nghiên cứu cũng như dựa trên các nghiên
cứu trước đây. Các biến nghiên cứu, bao gồm các biến độc lập (tỷ lệ an
tồn vốn), biến phụ thuộc chính (mức độ phân tán sở hữu) và các biến
kiểm soát đã được xác định.


14
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN
CỨU 4.1. Mô tả dữ liệu nghiên cứu
Bảng 2 trình bày thống kê mơ tả của dữ liệu. Giá trị trung bình của
CAR trong mẫu nghiên cứu là 11,8%, cho thấy tỷ lệ an toàn vốn của các
ngân hàng niêm yết tại Việt Nam là khá cao. Phương sai chuẩn của CAR
là 2,3%. Giá trị trung bình của PTSH là 0,326 với phương sai chuẩn là
0,310. Điều này cho thấy nhìn chung các NHTM Việt Nam có sự phân tán
sở hữu khơng cao.
Bảng 2. Thống kê mô tả dữ liệu
Biến
CAR
PTSH
SHNN
ĐTNN
TAISAN
TLVG
TTCV

TTTG
HĐQT
TVNu
Nguồn: Thống kê của tác giả.
Đối với các biến kiểm sốt, giá trị trung bình của SHNN là 0,387
với phương sai chuẩn là 0,490. Giá trị trung bình của ĐTNN là 0,430 với
phương sai chuẩn là 0,498. Giá trị trung bình của TAISAN là 12,429 với
phương sai chuẩn là 0,957. Giá trị trung bình của TLVG là 0,884 với
phương sai chuẩn là 0,160.


15
4.2. Kết quả hồi quyvới các hiệu ứng cố định
Bảng 4 trình bày kết quả hồi quyvới các hiệu ứng cố định (fixed
effects model – FEM). Cột 1 trình bày kết quả của hồi quy đơn biến, chỉ
bao gồm PTSH là biến độc lập. Cột 2 trình bày kết quả hồi quy của mơ
hình với đầy đủ các biến độc lập.
Kết quả cho thấy hệ số của PTSH là dương và có ý nghĩa thống kê
cao, ở mức 1% ở cả hai cột. Hệ số của PTSH là 0,037 trong cột 2 của
Bảng 4. Như vậy, nếu các yếu tố khác khơng thay đổi thì khi sự phân tán
trong sở hữu của ngân hàng tăng lên 0,310 (tương đương với một phương
sai chuẩn, xem Bảng 2) thì CAR sẽ tăng lên 1,15% (0,037×0,310), nghĩa
là gần 10% của CAR trung bình của mẫu dữ liệu (11,8%, xem Bảng 2).
Đây là mức tăng có ý nghĩa. Kết quả này cho thấy sự phân tán trong chủ
sở hữu có ảnh hưởng tích cực lên mức độ an toàn của vốn chủ sở hữu của
ngân hàng.
4.3. Kiểm định tính bền vững của kết quả
Mơ hình hồi quy của nghiên cứu này có thể bị ảnh hưởng bởi vấn đề
nội sinh (endogeneity) khi có thể có mối quan hệ nhân quả từ C R đến sự
phân tán trong sở hữu (ngân hàng có mức độ an toàn vốn cao hơn thể thu

hút các nhà đầu tư lớn, dẫn đến sự phân tán sở hữu cao hơn). Mặc dù việc
bao gồm hiệu ứng cố định của ngân hàng trong mơ hình đã phần nào giảm
bớt lo ngại về vấn đề này, các kiểm định là cần thiết để khẳng định thêm
về tính chắc chắn của kết quả nghiên cứu. Ngoài ra các vấn đề về phương
sai thay đổi (heteroscedasticity) và tương quan nối tiếp (serial correlation)
cũng có thể tồn tại trong dữ liệu. Do vậy, để bảo đảm tính bền vững của
kết quả nghiên cứu.
4.3.1. Sử dụng hồi quy Feasible Generalised Least Square
Trong kiểm định này, hồi quy Feasible Generalised Least Square–


16
FGLS được sử dụng thay cho FEM vì FGLS cũng là một phương pháp có
thể giúp hạn chế các vấn đề về phương sai thay đổi và tương quan nối tiếp
cũng như vấn đề nội sinh (Woolridge, 2012; Phạm Thị Xuân Thoa & cộng
sự, 2020). Bảng 5 trình bày kết quả hồi quy FGLS. Hệ số của PTSH ở cả 2
cột vẫn là dương và có ý nghĩa thống kê cao ở mức 1%. Điều này xác
nhận thêm tính chắc chắn của kết quả nghiên cứu.
4.3.2. Thêm giá trị năm trƣớc của CAR trong mơ hình hồi quy


kiểm định này, giá trị năm trước của CAR được thêm vào trong mơ

hình hồi quy. Lý do là CAR năm sau có thể liên hệ lớn đến CAR năm
trước. Mơ hình hồi quy trở thành như sau:
CARi,t = β0 + β1PTSHi,t + β2CARi,t-1 + β3SHNNi,t + β4ĐTNNi,t +
β5TAISANi,t + β6TLVGi,t + β7TTCVi,t + β8TTTGi,t + β9HĐQTi,t +
β10TVNui,t + NĂM + NGÂN_HÀNG + εi,t
4.3.3. Hồi quy với các biến độc lập là giá trị của 1 năm trƣớc
Trong kiểm định tiếp theo, hồi quy được tiến hành với các biến độc

lập là giá trị của 1 năm trước so với biến phụ thuộc để kiểm định mới
quan hệ trước - sau như một cách để hạn chế vấn đề nội sinh (Woolridge,
2012). Mô hình hồi quy trở thành như sau:
CARi,t =β0 + β1PTSHi,t-1 + β2SHNNi,t-1 + β3ĐTNNi,t-1 + β4TAISANi,t-1 +
β5TLVGi,t-1 + β6TTCVi,t-1 + β7TTTGi,t-1 + β8HĐQTi,t-1 + β9TVNui,t-1 + NĂM

+ NGÂN_HÀNG + εi,t
4.3.4. Sử dụng giá trị thay đổi trong năm của các biến liên tục
Trong kiểm định tiếp theo, hồi quy sử dụng giá trị thay đổi trong
năm của các biến liên tục thay vì giá trị tuyệt đối để xem xét sự thay đổi
của các biến độc lập có ảnh hưởng đến sự thay đổi của biến phụ thuộc hay
không (Woolridge, 2012). Mơ hình hồi quy trở thành như sau:


17
ΔCARi,t = β0 + β1ΔPTSHi,t + β2SHNNi,t + β3ĐTNNi,t + β4ΔTAISANi,t +
β5ΔTLVGi,t
+ β6ΔTTCVi,t + β7ΔTTTGi,t + β8ΔHĐQTi,t + β9ΔTVNui,t + NĂM +
NGÂN_HÀNG + εi,t
Trong đó ΔCARi,t =CARi,t CARi,t-1và tương tự như vậy cho các biến khác.
TÓM TẮT CHƢƠNG 4
Trong chương này, các mô tả dữ liệu, ma trận tương quan biến và chỉ số
VIF đã được trình bày. Kết quả hồi quy FEM đã được trình bày và cho
thấy sự phân tán trong sở hữu NHTM có ảnh hưởng tích cực, có ý nghĩa
thống kê, đến tỷ lệ an tồn vốn. Các kiểm định về tính bền vững, bao gồm
sử dụng hồi quy FGLS, thêm giá trị năm trước của CAR trong mơ hình
hồi quy, tiến hành hồi quy với các biến độc lập là giá trị của 1 năm trước
và sử dụng giá trị thay đổi trong năm của các biến liên tục thay vì giá trị
tuyệt đối, đã được thực hiện. Kết quả của các kiểm định này đã củng cố
thêm mức độ tin cậy của kết quả hồi quy FEM.



18
CHƢƠNG 5: THẢO LUẬN, ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN
NGHỊ 5.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu
Kết quả hồi quy trong Chương 3 cho thấy sự phân tán trong chủ sở
hữu có ảnh hưởng tích cực lên mức độ an tồn của vốn chủ sở hữu của
ngân hàng. Phân tích của tác giả cho thấy nếu các yếu tố khác không thay
đổi thì khi sự phân tán trong sở hữu của ngân hàng tăng lên một phương
sai chuẩn thì CAR sẽ tăng lên 1,15%, tương đương gần 10% của CAR
trung bình của mẫu dữ liệu. Đây là mức tăng có ý nghĩa.
Như vậy, kết quả của hồi quy nói trên tương tự như kết quả của
Dong & cộng sự (2010) nhưng trái ngược với các kết quả của Shehzad &
cộng sự (2010) và Chalermchatvichien & cộng sự (2014). Điều này có thể
giải thích là Việt Nam, cũng giống như Trung Quốc trong nghiên cứu của
Dong & cộng sự (2010), là nước còn đang dần hoàn thiện thể chế về hoạt
động ngân hàng. Do vậy hệ thống pháp lý vẫn còn nhiều bất cập, kỷ luật
thị trường vẫn còn lỏng lẻo. Việc theo dõi và giám sát cổ đông chi phối
bởi các bên liên quan bên ngồi (chính phủ, kiểm tốn...) cũng như của cổ
đơng thiểu số cũng cịn hạn chế. Điều này dẫn đến sự phổ biến của việc cổ
đông quyền lực thao túng hoạt động ngân hàng, gây sức ép lên ban quản
trị ngân hàng phải tham gia các dự án rủi ro cao nhằm tìm kiếm các lợi ích
ngắn hạn hoặc để rút ruột ngân hàng. Tình trạng cho vay theo chỉ định,
cho vay các dự án sân sau vẫn còn phổ biến (Võ Xuân Vinh & Mai Xuân
Đức, 2020). NHNN đã nhận định trong báo cáo định hướng và giải pháp
cơ cấu lại hệ thống ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2011 – 2015 rằng:
“Nhóm lợi ích và sở hữu chéo giữa các tổ chức tín dụng rất lớn làm rủi ro
hệ thống rất cao nếu một ngân hàng gặp khó khăn hoặc đổ vỡ” và “bằng
nhiều kỹ thuật khác nhau khơng ít đối tượng khơng tn thủ các quy định



19
an tồn hoạt động tín dụng”5. Do vậy, việc có mặt của nhiều cổ đơng có
ảnh hưởng khi sở hữu là phân tán sẽ dẫn đến việc các cổ đông này có thể
giám sát lẫn nhau, từ đó hạn chế sự thao túng hoạt động ngân hàng. Điều
này dẫn đến ngân hàng sẽ có rủi ro hoạt động thấp hơn nên có tác động
tích cực đến tỷ lệ an tồn vốn.
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, nhìn chung, các ngân hàng có
quy mơ lớn hơn thì sẽ có tỷ lệ an toàn vốn thấp hơn. Kết quả này tương tự
như kết quả của Phạm Thị Xuân Thoa & cộng sự (2020). Điều này có thể
được giải thích bởi hai lý do như sau. Thứ nhất, các nghiên cứu trước đây
cho thấy ngân hàng Việt Nam có quy mơ lớn hơn thì thường có nhiều rủi
ro trong hoạt động hơn (Võ Xuân Vinh & ai Xuân Đức, 2020; Phạm Thị
Xuân Thoa & cộng sự, 2020). Các ngân hàng lớn thường đầu tư vàonhiều
dự án lớn, thời gian thu hồi vốn dài. Các dự án này có rủi ro cao hơn vì bị
ảnh hưởng nhiều hơn bởi các biến động của môi trường kinh tế vĩ mô (Võ
Xuân Vinh & ai Xn Đức, 2020). Ngồi ra vì có ảnh hưởng lớn đến hệ
thống tài chính nên các NHTM lớn cũng có tâm lý sẽ được chính phủ hỗ
trợ khi xảy ra ri ro mt vn (Demirgỹỗ-Kunt & Huizinga, 2013). iu
ny dn đến việc các ngân hàng lớn thường tham gia các hoạt động rủi ro
cao hơn nhằm tìm kiếm thêm lợi nhuận.
Thứ hai, các ngân hàng lớn thì thường dễ dàng tiếp cận thị trường
vốn với giá rẻ hơn. Lý do là các ngân hàng có tổng tài sản lớn thường là
các ngân hàng có uy tín trên thị trường. Vì vậy, các ngân hàng lớn có uy
tín có thể huy động được nguồn vốn ổn định với giá rẻ từ các thành phần
kinh tế, đặc biệt là các tập đoàn, tổng công ty lớn (Võ Xuân Vinh & Mai
Xuân Đức, 2020; Phạm Thị Xuân Thoa & cộng sự, 2020). Do vậy các
5 />

20

ngân hàng lớn thường có xu hướng giữ ít vốn hơn. Ngoài ra, sự tăng
trưởng về vốn chủ sở hữu của các NHTM Việt Nam trong những năm gần
đây đã không theo kịp sự tăng trưởng về tài sản (Nguyễn Đức Trung,
2015).
Các yếu tố nêu trên (rủi ro cao hơn trong hoạt động và có ít vốn
hơn) kết hợp với nhau dẫn đến tỷ lệ CAR thấp hơn ở các ngân hàng có
quy mơ lớn hơn.
5.2. Đề xuất và kiến nghị chính sách chung
Kết quả của nghiên cứu này có hàm ý chính sách quan trọng đối với
các cổ đơng và các nhà hoạch định chính sách. Mức độ an toàn vốn là một
tiêu chuẩn quan trọng cho hoạt động ngân hàng, liên quan đến sự ổn định
của hệ thống tài chính. Vì vậy, các biện pháp bảo đảm sự an tồn vốn của
các NHT có ý nghĩa hết sức quan trọng. Kết quả nghiên cứu này cho thấy
sở hữu tập trung (kém phân tán) sẽ đi kèm với mức độ an tồn vốn thấp
hơn. Từ đó, tác giả có các đề xuất chính sách sau đây.
Thứ nhất, các ngân hàng có sở hữu tập trung hơn thì nên được các
cơ quan nhà nước giám sát chặt chẽ hơn về mức độ an toàn vốn. Đối với
các ngân hàng này, nên có nhiều biện pháp giám sát đa dạng, sâu sát hơn.
Đại diện NHNN có thể tham gia các kỳ đại hội cổ đơng để có thể lắng
nghe các ý kiến của cổ đông, đặc biệt là cổ đông nhỏ.
Thứ hai, cần nghiên cứu ban hành thêm các chính sách thực tiễn
hơn nữa để hạn chế một số ít cổ đông chi phối quyền lực làm ảnh hưởng
đến mức độ an toàn vốn của ngân hàng. Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ
chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016 - 2020” ban hành kèm
theo Quyết định số 1058/QĐ-TTg ngày 19/7/2017 của Thủ tướng Chính


21
phủ đã đặt ra tiền đề cho các chính sách này 6. Dựa trên đề án này, nên có
các yêu cầu chặt chẽ hơn về báo cáo, giải trình, cơng bố thông tin của các

cổ đông chi phối. Điều này cần sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan hữu
quan như NHNN và Ủy ban chứng khoán để chia sẻ thông tin và phối hợp
trong giám sát. Hơn nữa, việc tăng nặng mức hình phạt dành cho các hoạt
động thao túng sẽ góp phần hạn chế những hoạt động này.
Thứ ba, các ngân hàng cần xây dựng chiến lược tăng vốn đi kèm với
sử dụng vốn hợp lý để đảm bảo sự phát triển vốn bền vững. Bên cạnh phát
hành cổ phiếu, kế hoạch tăng vốn cũng nên quan tâm đến vấn đề phát
hành trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu theo từng lộ trình, đây cũng là
một cách để tạo cho ngân hàng có nguồn vốn ổn định lâu dài.
Cuối cùng, việc có thêm nhiều cổ đơng có ảnh hưởng tham gia sở
hữu ngân hàng (chủ sở hữu hơn là phân tán hơn) cũng nên được khuyến
khích để có sự kiểm tra và cân bằng trong việc chi phối hoạt động ngân
hàng. Đặc biệt nên cân nhắc chọn lựa cổ đơng chiến lược trong và ngồi
nước có tiềm lực tài chính và kinh nghiệm quản trị ngân hàng để bán cổ
phiếu phát hành trên cơ sở hợp tác đơi bên cùng có lợi.
Ngồi ra, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy các ngân hàng có quy
mơ lớn thường có mức độ an tồn vốn thấp hơn. Do vậy, các chính sách
thanh tra, giám sát về rủi ro hoạt động cũng như về mức độ an toàn vốn
cần được tiến hành chặt chẽ đối với các ngân hàng có quy mô lớn hơn.
Người dân hay các tổ chức kinh tế gửi tiền hoặc cho vay các ngân hàng có
quy mô lớn cũng cần quan tâm đến vấn đề này khi ra quyết định gửi tiền,
cần nghiên cứu kỹ tình hình vốn và rủi ro của các ngân hàng này tránh
việc các ngân hàng này mất an toàn vốn dẫn đến việc người gửi tiền cũng
6 />
1&mode=detail&document_id=190473


22
bị mất tiền.
5.3. Các đề xuất và kiến nghị chính sách cho Ngân hàng Nông

nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank)
5.3.1. Giới thiệu chung về Agribank
5.3.2. Ban lãnh đạo Agribank
5.3.3. Bản sắc, đặc trƣng văn hóa Agribank
5.3.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Agribank
5.3.5. Tình hình an tồn vốn và cổ phần hóa của Agribank
5.3.6. Các đề xuất cho Agribank
5.4. Hạn chế của nghiên cứu
Nghiên cứu này cũng có một số hạn chế như sau. Thứ nhất, 93 quan
sát là đủ để đảm bảo rằng kết quả có ý nghĩa về mặt thống kê nhưng kích
thước mẫu như vậy là còn hạn chế. Lý do là một số ngân hàng chỉ mới
được niêm yết trên sàn giao dịch trong thời gian gần đây.
Thứ hai, dữ liệu bảng của nghiên cứu này là không cân bằng do một
số ngân hàng chỉ mới được niêm yết gần đây. Điều này có thể ảnh hưởng
đến kết quả nghiên cứu.
Thứ ba, mặc dù đã được kiểm tra tính bền vững, vấn đề nội sinh giữa
CAR và sự phân tán trong sở hữu ngân hàng vẫn chưa được giải quyết
triệt để trong nghiên cứu này. Tuy vậy, đây cũng là vấn đề chung của các
nghiên cứu trong lĩnh vực này (Shehzad & cộng sự, 2010; Dong & cộng
sự, 2014). Dựa trên các nghiên cứu trước đây, tác giả đã sử dụng nhiều
phương pháp khác nhau trong các kiểm định bền vững của mình (như
FGLS hay sử dụng các biến phụ thuộc của năm trước), qua đó góp phần
giảm thiểu các lo ngại về vấn đề nội sinh.


23
KẾT LUẬN CHƢƠNG 5
Chương này đã thảo luận kết quả nghiên cứu. Các kiến nghị và đề xuất
cũng được đưa ra nhằm nâng cao mức độ an toàn vốn của các NHTM nói
chung và Agribank nói riêng. Các hạn chế của nghiên cứu này cũng được

thảo luận.
KẾT LUẬN
Sử dụng dữ liệu của 13 ngân hàng thương mại niêm yết tại Việt
Nam trong giai đoạn từ 2010 đến 2019 (93 quan sát), nghiên cứu này cho
thấy sự phân tán trong sở hữu có ảnh hưởng tích cực đến mức độ an toàn
vốn, đo lường bởi chỉ số CAR, của các ngân hàng thương mại. Các kiểm
định tính bền vững cũng xác nhận kết quả này.
Nghiên cứu này có đóng góp khoa học như sau. Kết quả nghiên cứu
này bổ sung thêm bằng chứng thực nghiệm cho dòng nghiên cứu về ảnh
hưởng của sự phân tán sở hữu đến mức độ an toàn vốn của ngân hàng
(Shehzad & cộng sự, 2010; Chalermchatvichien & cộng sự, 2014; Klein
&

cộng sự, 2021; Dong & cộng sự, 2014), đặc biệt là trong trường hợp

một nước đang phát triển như Việt Nam. Kết quả nghiên cứu này xác nhận
thêm luận điểm của Dong & cộng sự (2014) và Klein & cộng sự
(2021) về việc ảnh hưởng của sự phân tán sở hữu đến mức độ an toàn vốn
của ngân hàng sẽ phụ thuộc vào môi trường thể chế, pháp luật của nước
sở tại. Sự tương đồng trong kết quả giữa Việt Nam và Trung Quốc, trong
khi khác biệt với các nước phát triển có hàm ý là mơi trường thể chế, pháp
luật tại Việt Nam cịn cần phải hoàn thiện hơn để các kênh giám sát bên
ngoài có thể trở nên hiệu quả hơn trong việc hạn chế sự thao túng của các
cổ đơng kiểm sốt.


×