Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.27 KB, 2 trang )
N03.TL1 - 451212 - Đỗ Duy Phú- 07
Đề Bài
Đề 7: Phân biệt tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của
Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp với tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng
đến tài sản.
Bài Làm
1. Cơ sở pháp lý
Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước, cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp được quy định tại khoản 1 điều 179 BLHS 2015:
“Người nào có nhiệm vụ trực tiếp trong công tác quản lý tài sản của Nhà nước, cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp, vì thiếu trách nhiệm mà để mất mát, hư hỏng, lãng
phí gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt cải
tạo khơng giam giữ đến 03 năm.”
Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản được quy định tại khoản 1
điều 180 BLHS 2015: “Người nào vô ý gây thiệt hại cho tài sản của người khác trị
giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt cảnh cáo hoặc
phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.”
2. Mặt khách quan
Hành vi thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà
nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được hiểu là hành vi vi phạm (không thực
hiện hoặc thực hiện không đầy đủ) các quy định về quản lý tài sản. Trong trường
hợp này chủ thể tội phạm đã khơng thực hiện đúng nghĩa vụ của mình nên gây ra
thiệt hại nghiêm trọng đối với tài sản thuộc sở hữu của các chủ thể bên trên.
Ví dụ: Người quản lý kho của công ty xuất khẩu nông sản đã khơng thực
hiện đúng các quy trình kỹ thuật bảo quản dẫn đến việc toàn bộ số mặt hàng nơng
sản trị giá 1.000.000.000 đồng bị hư hỏng hồn tồn không thể xuất khẩu.
Hành vi vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản được hiểu là hành vi vi
phạm (không tuân thủ hoặc không tuân thủ đầy đủ) những quy tắc sinh hoạt xã hội