Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

BÀI TẬP LỚN MÔN HỌC: QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG Đề tài: TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG ĐẦU ĐẦU CỦA NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (941.89 KB, 30 trang )

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

***

BÀI TẬP LỚN
MƠN HỌC: QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG
Đề tài:
TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG ĐẦU ĐẦU CỦA NGÂN HÀNG TMCP
KỸ THƯƠNG VIỆT NAM





Giảng viện hướng dẫn: Cơ Phan Thị Hồng Yến
Nhóm thực hiện: Nhóm 01
Nhóm tín chỉ: Nhóm 01
 Lê Thị Trang : 20A4010610
 Vũ Anh Tuấn : 20A4010642
 Trần Đức Thịnh : 20A4010556


Mục Lục
I. GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TECHCOMBANK. ................................................ 3
II. LOẠI HÌNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI, CÁC LOẠI HÀNG HÓA ĐẦU TƯ NỔI BẬT CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. ................................................................................................................. 4
1.

Ngân hàng thương mại là gì? ............................................................................................................ 4


2.

Các loại hình ngân hàng. .................................................................................................................. 4

3.

Chi nhánh ngân hàng nước ngồi ..................................................................................................... 5

4.

Ngân hàng Techcombank .................................................................................................................. 5

III. CÁC LOẠI RỦI RO MÀ NGÂN HÀNG TMCP CÓ NGUY CƠ GẶP PHẢI KHI TRIỂN KHAI
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ VÀ CÁC BIỆN PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO PHÙ HỢP ................................ 6
1.

Các loại rủi ro ................................................................................................................................... 6

2.

Biện pháp quản trị rủi ro ................................................................................................................... 8
2.1.

Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng ............................................................................................. 8

2.2.

Vai trị của quản trị rủi ro tín dụng ............................................................................................ 8

2.3.


Thực trạng quản trị rủi ro teckcombank .................................................................................... 8

IV. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU ĐẦU CỦA NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT
NAM ........................................................................................................................................................... 10
1.

2.

3.

Giới thiệu tổng quan về hoạt động đầu tư của ngân hàng Techcombank ....................................... 10
1.1.

Mục tiêu chủ yếu và tiêu chí chọn lựa danh mục đầu tư của NH Techcombank .................... 10

1.2.

Các tiêu chí ảnh hưởng đến lựa chọn hàng hóa đầu tư của NHTM ......................................... 11

1.3.

Quy mơ và cơ cấu hoạt động đầu tư của ngân hàng Techcombank......................................... 15

Thực trạng hoạt động đầu tư tại NHTM Techcombank................................................................... 17
2.1

Chứng khoán đầu tư ................................................................................................................ 17

2.2


Góp vốn, đầu tư dài hạn .......................................................................................................... 20

2.3

Tài sản cố định ........................................................................................................................ 21

2.4

Bất động sản đầu tư ................................................................................................................. 26

Các khuyến nghị nhằm hạn chế rủi ro và gia tăng hiểu quả đầu tư cho NHTM. ............................ 27


I. GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TECHCOMBANK.
Techcombank là một trong những ngân hàng cổ phần lớn và đang phát triển mạnh mẽ của
Việt Nam.
Được thành lập vào ngày 27/09/1993, với số vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ đồng. Có trụ sở
chính tại Hà Nội, sau 12 năm hoạt động từ ngày thành lập.Đến nay, Techcombank đã cung
cấp nhiều loại sản phẩm, dịch vụ đa dạng cho hơn 7 triệu khách hàng cá nhân và doanh
nghiệp tại Việt Nam thơng qua 1 trụ sở chính, 2 văn phòng đại diện và 311 điểm giao dịch
tại 45 tỉnh thành trên cả nước, không chỉ đáp ứng nhu cầu giao dịch ngân hàng thơng thường
mà cịn đảm bảo nhu cầu an tồn tài chính cho người Việt. Techcombank hiện có vốn điều
lệ là 412,7 tỉ đồng, tổng tài sản là gần 10000 tỉ đồng và khoảng 800 nhân viên. Tốc độ tăng
trưởng về tổng tài sản và doanh thu hàng năm của Techcombank trong nhiều năm qua luôn
đạt từ 30% trở lên.
Năm 2017: Ngân hàng đứng đầu về chỉ số tín nhiệm tương đương mức “trần xếp hạng tín
nhiệm quốc gia” do S&P cơng bố.
Năm 2018 : Chính thức niêm yết trên sàn Sở Giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh,
với mã cổ phiếu TCB, giá trị vốn hóa tại thời điểm niêm yết 6,5 tỷ USD.

Năm 2019: Khai trương văn phòng hội sở miền Bắc thứ hai - 119 Trần Duy Hưng
Techcombank Agile Center.
 Giải thưởng “Ngân hàng xuất sắc nhất Việt Nam” do Asia Risk bình chọn
 Giải thưởng “Ngân hàng cung cấp dịch vụ thanh toán tốt nhất Việt Nam 2019” do
The Asian Banker trao tặng.
Năm 2020: Năm chưa từng có với những kết quả ấn tượng: Lợi nhuận trước thuế đạt kỷ lục
15.800 tỷ đồng.
Tầm nhìn
Chuyển đổi ngành tài chính, nâng tầm giá trị sống: thúc đẩy mỗi người khai phá tiềm
năng và bản lĩnh hành động cho những điều vượt trội.
Sứ mệnh
3


Dẫn dắt hành trình số hóa của ngành tài chính, tạo động lực cho mỗi cá nhân, doanh nghiệp
và tổ chức phát triển bền vững và bứt phá thành công.
Giá trị cốt lõi:
Các giá trị Techcombank cam kết thực hiện trong mọi hành động để hướng đến thành công
vượt trội, bao gồm:
 Khách hàng là trọng tâm: Vì chúng ta thành công khi khách hàng thành công.
 Đổi mới và sáng tạo: Để ln dẫn đầu.
 Hợp tác vì mục tiêu chung: Tạo nên sức mạnh tập thể để mang lại kết quả vượt trội
cho các nhân và tổ chức.
 Phát triển bản thân: Để có khả năng nắm bắt cơ hội phát triển cùng tổ chức.
 Làm việc hiệu quả: Để mang lại thành công lơn hơn với nguồn lực phù hợp.
II. LOẠI HÌNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI, CÁC LOẠI HÀNG HÓA ĐẦU TƯ
NỔI BẬT CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.

1. Ngân hàng thương mại là gì?
Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế chuyên thực hiện các hoạt động trong ngân

hàng về các lĩnh vực cung cấp tiền tệ, dịch vụ tài chính giữa khách hàng và ngân hàng hoặc
ngược lại.
Các hoạt động trong ngân hàng như: huy động vốn, cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, cung cấp
các dịch vụ tài chính và các hoạt động có liên quan.

2. Các loại hình ngân hàng.
2.1 Ngân hàng thương mại Quốc doanh
Là ngân hàng thương mại được mở 100% từ nguồn vốn ngân sách nhà nước. Trong xu thế
kinh tế hội nhập, để thu hút được nhiều nguồn vốn thì ngân hàng thương mại Quốc doanh
ban hành nhiểu hình thức tăng vốn như phát hành trái phiếu, cổ phần hóa ngân hàng.
2.2 Ngân hàng thương mại cổ phần
4


Là ngân hàng thương mại được thành lập dưới sự góp vốn của hai hay nhiều cá nhân hoặc
cơng ty theo cổ phần. Trong đó mỗi cá nhân hay cơng ty chỉ được sở hữu một số cổ phần
hạn định theo quy định của ngân hàng nhà nước Việt Nam.
2.3 Ngân hàng liên doanh
Là ngân hàng thương mại được thành lập bằng vốn giữa các ngân hàng với nhau, một bên
là ngân hàng thương mại Việt Nam và một bên là ngân hàng thương mại nước ngồi có trụ
sở đặt tại Việt Nam, hoạt động như những ngân hàng ở Việt Nam.
2.4 Ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài
Là ngân hàng thương mại được thành lập tại Việt Nam với nguồn vốn điều lệ hoàn toàn từ
nước ngoài, do sự sở hữu của nước của nước ngoài, ngân hàng thương mại 100% vốn nước
ngồi được hoạt động dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc từ
hai hay nhiều thành viên trở lên, là pháp nhân Việt Nam, có trụ sở chính tại Việt Nam.
3. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Là ngân hàng được thành lập do vốn của nước ngoài theo pháp luật nước ngoài, được phép
đặt chi nhánh tại Việt Nam và hoạt động theo pháp luật Việt Nam.
4. Ngân hàng Techcombank

4.1 Ngân hàng Techcombank thuộc loại hình ngân hàng thương mại cổ phần
4.2 Các loại hàng hóa đầu tư của ngân hàng Techcombank.
Trên cơ sở các cơ chế chính sách và các văn bản luật mà NHNN và chính phủ ban hành,
Techcombank đã triển khai hoạt động đầu tư theo đúng quy định, các động đầu tư đa dạng
nhằm gia tăng lợi nhuận, tăng khả năng thanh khoản, đa dạng hình thức sử dụng vốn, phân
tán rủi ro cho ngân hàng.
 Chứng khoán đầu tư sẵn sàng dể bán:
Chứng khoán nợ:
o Trái phiếu chính phủ
o Trái phiếu các tổ chức tín dụng trong nước phát hành
Chứng khoán vốn:
o Chứng khoán vốn do các tổ chức kinh tế trong nước phát hành
o Chứng chỉ quỹ
 Chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn:
5


 Chứng khoán nợ do các TCTK trong nước phát hành
 Góp vốn đầu tư dài hạn tại các cơng ty khác:
o CTCP Sàn giao dịch Bất động sản Việt Nam
o CTCP Đầu tư PCB
o Hiệp hội Viễn thông Tài chính Liên ngân hàng tồn thế giới
o Cơng ty Đào tạo và Tư vấn Nghiệp vụ Ngân hàng
o CTCP Thanh tốn Quốc gia Việt Nam
o Tổng Cơng ty Hàng khơng Việt Nam
III. CÁC LOẠI RỦI RO MÀ NGÂN HÀNG TMCP CÓ NGUY CƠ GẶP PHẢI
KHI TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ VÀ CÁC BIỆN PHÁP QUẢN TRỊ RỦI
RO PHÙ HỢP
Hoạt động đầu tư là: NHTM được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần
của các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác trong nước theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra, NHTM cịn được góp vốn, mua cổ phần và liên doanh với ngân hàng nước ngoài
để thành lập ngân hàng liên doanh. Bên cạnh đó, NHTM được tham gia thị trường tiền tệ,
theo quy định của NHNN, thơng qua các hình thức mua bán các công cụ của thị trường tiền
tệ.
1. Các loại rủi ro
Các loại rủi ro mà ngân hàng Techcombank có nguy cơ phải gặp khi triển khai hoạt động
đầu tư:


Rủi ro về nguồn vốn: Rủi ro về nguồn vốn thường xảy ra dưới hai hình thức: rủi
ro thiếu vốn và rủi ro thừa vốn.
Thừa vốn là tình trạng vốn tồn đọng ở quỹ nghiệp vụ, bao gồm cả quỹ thanh toán
tiền gửi ở ngân hàng Nhà Nước, quỹ tiền mặt, quỹ dự trữ của ngân hàng.

 Rủi ro do thừa vốn: Ngân hàng Techcombank thơng qua hình thức “đi vay để cho
vay” để đầu tư và kiếm lợi nhuận. Khi nguồn vốn huy động của ngân hàng bị ứ
đọng có nghĩa là ngân hàng khơng cho vay ra được hoặc khơng sử dụng hết, trong
khi đó ngân hàng vẫn phải trả lãi cho người gửi tiền, chi các chi phí nghiệp vụ, các

6


chi phí quản lý. Nếu khơng khắc phục tình trạng này thì đến một chừng mực nào
đó, mức độ thua lỗ lớn sẽ dẫn đến việc đóng cửa ngân hàng.
 Thiếu vốn là tình trạng xuất hiện trong các bộ phận thanh toán của ngân hàng.
Rủi ro do thiếu vốn: Rủi ro thiếu vốn không thể lường hết mức độ của nó gây ra
vì vốn của ngân hàng Techcombank phần lớn là vốn huy động của xã hội để cho
vay ra. Nếu thiếu vốn trong thanh tốn ngân hàng khơng thể thanh tốn cho khách
hàng khi họ có nhu cầu rút tiền.
 Rủi ro lãi suất: Rủi ro lãi suất là rủi ro phát sinh khi có sự biến động của chênh

lệch lãi suất giữa lãi suất cho vay của ngân hàng với lãi suất phải trả cho việc đi
vay, dẫn đến làm giảm thu nhập của ngân hàng.
Rủi ro này là hậu quả của những thay đổi lãi suất. Trong nền kinh tế, lãi suất là yếu tố rất
nhạy cảm đối với biến động của nền kinh tế; hơn nữa, nó là cơng cụ trong việc thực hiện
chính sách tài chính tiền tệ của Chính phủ. Vì vậy, rủi ro lãi suất là rủi ro xuất hiện thường
xuyên trong hoạt động kinh doanh và cụ thể là hoạt động đầu tư của ngân hàng nên cần số
lượng vốn nhất định.
Như vậy, rủi ro lãi suất là những tác động do biến động lãi suất đối với hoạt động chung
cũng như hoạt động đầu tư của ngân hàng Techcombank.
 Rủi ro công nghệ và hoạt động đầu tư:
Rủi ro công nghệ phát sinh khi những khoản đầu tư cho phát triển công nghệ không tạo ra
được khoản tiết kiệm trong chi phí như đã dự tính. Trong các rủi ro trong ngân hàng thì rủi
ro về cơng nghệ có thể gây nên hậu quả là khả năng cạnh tranh của ngân hàng giảm xuống
đáng kể và là nguyên nhân tiềm ẩn của sự phá sản ngân hàng trong tương lai.
Rủi ro hoạt động đầu tư cũng có mối liên hệ chặt chẽ với rủi ro cơng nghệ và có thể phát
sinh bất cứ khi nào nếu hệ thống công nghệ bị trục trặc hoặc là khi hệ thống hỗ trợ bên
trong ngừng hoạt động.
 Rủi ro quốc gia:
Trong trường hợp ngân hàng Techcombank đầu tư bằng bản tệ cho các cơng ty nước ngồi
có trụ sở ở nước ngồi cũng có thể chịu rủi ro đầu tư nước ngồi, đó là rủi ro Quốc gia.
7


Rủi ro Quốc gia còn nghiêm trọng hơn cả trường hợp tín dụng mà ngân hàng gặp phải khi
đầu tư cho các công ty nội địa. Trong trường hợp ngân hàng Techcombank đầu tư cho cơng
ty nước ngồi thì ngay cả trong trường hợp cơng ty có khả năng và sẵn sàng hồn trả vốn
vay, nhưng cũng có thể khơng thực hiện được, bởi vì Chính phủ nước này cấm hoặc hạn
chế việc thanh tốn cho nước ngồi do dự trữ ngoại hối hạn hẹp hoặc vì lí do chính trị.
2. Biện pháp quản trị rủi ro
2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng

Quản trị rủi ro tín dụng là q trình nhận dạng, phân tích nhân tố rủi ro, đo lường mức
độ rủi ro, trên cơ sở đó lựa chọn triển khai các biện pháp phòng ngừa và quản lý các hoạt
động tín dụng nhằm hạn chế và loại trừ rủi ro trong q trình cấp tín dụng.
2.2. Vai trị của quản trị rủi ro tín dụng
 Nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế rủi ro, giảm thiệt hại cho ngân hàng.
 Tạo sự an toàn, ổn ñịnh trong kinh doanh.
 Nâng cao lợi thế cạnh tranh của ngân hàng.
2.3. Thực trạng quản trị rủi ro teckcombank
Nhận dạng rủi ro
 Phương pháp phân tích báo cáo tài chính
Trong hoạt động nhận dạng rủi ro, các báo cáo tài chính đóng vai trị rất quan trọng trong
việc xem xét, ra quyết định của các nhà đầu tư. Bằng cách sử dụng các cơng cụ và kĩ thuật
phân tích báo cáo tài chính, thơng qua các chỉ số tài chính quá khứ và hiện tại của khách
hàng, chi nhánh có thể đưa ra đánh giá về tình hình tài chính và đưa ra ước tính tốt nhất về
khả năng kinh tế trong tương lai của khách hàng đó.
 Giao tiếp trong nội bộ của khách hàng
o Giao tiếp với nội bộ khách hàng: Tiếp xúc với các bộ phận trong nội bộ khách
hàng sẽ giúp cán bộ Chi nhánh sớm phát hiện những sớm những dấu hiệu rủi ro
tín dụng tiềm ẩn.
o Giao tiếp trong nội bộ Chi nhánh: Ban giám đốc chi nhánh và các phòng ban cũng
thường xuyên thông tin, trao đổi với nhau. Điều này đã giúp Chi nhánh kịp thời
phát hiện những nguyên nhân có thể dẫn tới rủi ro tín dụng.
 Nghiên cứu số liệu tổn thất quá khứ
8


o Tham khảo hồ sơ lưu trữ về những tổn thất quá khứ, các biến cố rủi ro đã xảy ra
đối với khách hàng.
o Dựa trên số liệu thống kê, ban hỗ trợ và quản lý rủi ro của chi nhánh sẽ đánh giá
xu hướng phát triển của các tổn thất tiềm năng mà khách hàng có thể phải đối

mặt, từ đó phân tích một số vấn đề như: ngun nhân, thời điểm, vị trí xảy ra rủi
ro…
Cơng tác đo lường rủi ro tín dụng
 Thực hiện xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng
Đối với khâu tiếp nhận và đánh giá khách hàng vay, chi nhánh áp dụng các mơ hình định
tính truyền thống song song phương thức xếp hạng tín dụng nội bộ.
Đối với khách hàng là các doanh nghiệp, Chi nhánh sẽ thực hiện xếp hạng tín dụng theo
các chỉ tiêu sau:
o Chỉ tiêu định lượng: Khả năng thanh khoản, năng lực hoạt động, khả năng vay trả,
khả năng sinh lợi.
o Chỉ tiêu định tính bao gồm các chỉ tiêu: Chiến lược, quan hệ với Techcombank,
thương hiệu, trình độ kinh nghiệm ban lãnh đạo, uy tín trong giao dịch tín dụng
o Đối với khách hàng cá nhân, Chi nhánh sẽ xếp hạng theo hệ thống xếp hạng khách
hàng cá nhân theo các tiêu chí
o Chỉ tiêu định tính: bao gồm tuổi, số người phụ thuộc, tình trạng nhà ở, tình trạng hơn
nhân, loại cơng việc, vị trí cơng tác, trình độ học vấn, thời gian thường trú, điện
thoại, phương tiện đi lại, thời gian làm việc, quan hệ với ngân hàng, mục đích vay.
o Chỉ tiêu định lượng: thu nhập hàng tháng, chi phí sinh hoạt, chi phí phải trả.
Cơng tác kiểm sốt rủi ro
 Cơ cấu danh mục cho vay để phân tán rủi ro
o Chi nhánh đã và đang đa dạng hóa danh mục cho vay: theo kỳ hạn, theo loại tiền,
theo ngành kinh tế, theo đối tượng khách hàng nhằm ngăn ngừa RRTD tập trung
vào một số khách hàng, ngành nghề, ngành hàng…
o Quản lý danh mục cho vay bằng cách tuân theo các giới hạn dư nợ đối với khách
hàng, nhóm khách hàng liên quan, từng loại sản phẩm cho vay, từng loại hình khách
9


hàng, từng ngành kinh tế, từng thời hạn cho vay, từng loại tiền tệ và thường xuyên
theo dõi giám sát danh mục cho vay nhằm có cảnh báo kịp thời.

 Hệ thống theo dõi giám sát rủi ro tín dụng
o Giám sát, cảnh báo đối với cơ cấu phân loại nợ, danh mục cho vay, trích dự phịng
rủi ro tín dụng và kiểm tra cơng tác xếp hạng tín dụng.
o Nghiên cứu, xây dựng, triển khai, quản lý các mô hình xếp hạng tín dụng, quản lý
danh mục cho vay, phân loại nợ, trích dự phịng rủi ro tín dụng theo đúng chuẩn
mực quốc tế phù hợp với tình hình thực tế tại Việt Nam
o Thực hiện đo lường, báo cáo, đề xuất giải pháp thường xuyên về tình hình rủi ro
tín dụng (nợ q hạn; về tình hình cho vay một số sản phẩm rủi ro cao,...) cho các
cấp có thẩm quyền
o Thực hiện các biện pháp xử lý, thu hồi nợ xấu, nợ quá hạn (bán TSBĐ, nhận cấn
trừ TSBĐ, khởi kiện, ủy thác,…), xử lý tổn thất tín dụng.
 Kiểm sốt trong q trình thẩm định và xét duyệt tín dụng
o Chi nhánh đã tuyệt đối tuân thủ các văn bản hướng dẫn thực hiện quy trình thẩm
định và xét duyệt tín dụng nhờ đó nâng cao chất lượng cơng tác kiểm tra, kiểm sốt
tính dụng tại Chi nhánh.
o Ngoài ra, Chi nhánh cũng đã tiến hành ñánh giá lại các khoản cấp tín dụng hiện
hữu, lựa chọn, duy trì những khách hàng tốt, có uy tín trả nợ, đồng thời, thu hẹp
các khoản tín dụng được xem là có nguy cơ dẫn đến nợ q hạn, gây rủi ro cho
ngân hàng.
 Kiểm soát tài sản đảm bảo
Hiện nay việc cho vay của chi nhánh luôn gắn liền với tài sản đảm bảo trên 80%, hoạt động
cho vay tín chấp chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ. Chi nhánh luôn xem tài sản đảm bảo là một
yếu tố quan trọng trong việc hạn chế RRTD cho ngân hàng.
IV. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU ĐẦU CỦA NGÂN HÀNG TMCP KỸ
THƯƠNG VIỆT NAM
1. Giới thiệu tổng quan về hoạt động đầu tư của ngân hàng Techcombank
1.1. Mục tiêu chủ yếu và tiêu chí chọn lựa danh mục đầu tư của NH Techcombank
10



Do những tác động khách quan từ nên kinh tế như đại dịch Covid-19 vẫn còn đang diễn ra.
Nhiều người lao động khơng có cơng việc thu nhập ổn định, một trong số đó là những người
đang có những khoản vay từ NH, ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng và sẽ ảnh hưởng trực
tiếp đến thu nhập của các ngân hàng.
NHNN và các NHTM đều đã lường trước được những tác động khách quan và chủ quan từ
nên kinh tế nên đã sử dụng một phần vốn kinh doanh của mình vào các hoạt động đầu tư.
Với mục đích:
 Ổn định hóa thu nhập của ngân hàng: tạo sự cân bằng về thu nhập cho ngân hàng
trong một chu kỳ kinh doanh. Khi thu nhập từ các khoản tín dụng giảm xuống thì
thu nhập từ hoạt động đầu tư có thể bù đắp lại.
 Bù trừ rủi ro tín dụng: Các chứng khốn có rủi ro thấp có thể được NH mua và giữ
lại để cân bằng với rủi ro tín dụng.
 Cung cấp một sự đa dạng hóa về mặt địa lý: Chứng khoán thường xuất hiện từ nhiều
khu vực khác nhau hơn so với các khoản tín dụng của ngân hàng, điều này cho phép
ngân hàng đa dạng hóa đầu tư và lợi nhuận của nó trên phương diện địa lý một cách
hiệu quả hơn.
 Giảm nghĩa vụ nộp thuế của NH: Chứng khốn có loại phải nộp thuế có loại khơng
phải nộp thuế. Do đó, đây là khoản đầu tư bù trừ thu nhập chịu thuế do các khoản
tín dụng.
 Tạo ra tuyến phịng thủ cho NH: Nhằm ngăn ngừa các thiệt hại mà có thể để lại hậu
quả của lãi suất thay đổi trên thị trường.
 Đem lại tính năng động cho danh mục tài sản: Các chứng khốn có tính thanh khoản
tốt hơn so với các khoản tín dụng. Nhằm mục tính gia tăng thanh khoản cho ngân
hàng, tái cơ cấu các tài sản của ngân hàng để phù hợp với thị trường.
1.2. Các tiêu chí ảnh hưởng đến lựa chọn hàng hóa đầu tư của NHTM
Các hàng hóa trong danh mục đầu tư của NHTM đều phải được xem xét trên rất nhiều
phương diện.
Lãi suất kỳ vọng:
11



Đối với các hàng hóa như chứng khốn, các NHTM đều sẽ đánh giá mức độ sinh lời kỳ
vọng trên mỗi chứng khoán, bao gồm các khoản tiền lãi do tổ chức phát hành cam kết trả
cho chứng khốn đó và khả năng có được thu nhập hoặc bị lỗ về vốn. Đánh giá việc tăng
giá của chứng khoản để đưa ra quyết định nắm giữ đến ngày đáo hạn hoặc bán trước thời
hạn.
Khả năng chịu thuế
Phần lớn thu nhập lãi và vốn từ đầu tư chứng khoán của ngân hàng là phải chịu thuế như
mọi thu nhập kinh doanh thông thường khác. Và do khả năng chịu thuế tương đối cao, các
ngân hàng quan tâm đến suất sinh lợi sau thuế trên thu nhập của các khoản vay và đầu tư
chứng khoán nhiều hơn là suất thu lợi trước thuế của chúng.
Rủi ro lãi suất
Lãi suất biến động tạo ra rủi ro cho đầu tư của các ngân hàng. Lãi suất tăng lên làm giảm
thấp giá thị trường của các chứng khốn nợ phát hành trước đó, và mức độ thiệt hại tài
chính tỷ lệ thuận với kỳ hạn của mỗi chứng khoán. Hơn nữa, các thời kỳ gia tăng lãi suất
cịn được ghi nhận bởi nhu cầu tín dụng leo thang và bởi vì ưu tiên trước hết của các ngân
hàng là cấp tín dụng, nên các khoản đầu tư vào chứng khoán buộc phải thanh lý để tạo ra
nguồn ngân quỹ cho vay. Phải bán chứng khoán trong điều kiện giá cả bất lợi như vậy tất
nhiên thường dẫn đến tổn thất vốn đáng kể cho các ngân hàng. Để phòng ngừa rủi ro lãi
suất trong đầu tư chứng khốn, có nhiều cơng cụ đã được sử dụng trong những năm gần
đây, chúng bao gồm: các hợp đồng tài chính tương lai, quyền chọn mua và bán, hốn đổi
lãi suất, quản trị độ lệch...
Rủi ro tín dụng/khả năng vỡ nợ
Đây là rủi ro mà người phát hành chứng khốn khơng thể hồn trả được vốn gốc và tiền lãi
đối với các trái phiếu và giấy nợ đã phát hành. Do tín dụng thể hiện trên nhiều loại chứng
khoán khác nhau, nhất là những chứng khoán mà người phát hành là các cơng ty tư nhân
và chính quyền địa phương, nên lĩnh vực đầu tư này được qui định khá chặt chẽ, nhằm hạn
chế việc dự trữ những chứng khốn mang tính rủi ro cao trong các ngân hàng. Nói chung
các ngân hàng chỉ được phép mua các chứng khốn có rủi ro thấp để ngăn ngừa ngân hàng
tiếp nhận rủi ro quá mức và bảo vệ quyền lợi cho người gửi tiền.

12


Ngoài ra, các ngân hàng thương mại chỉ được phép bao tiêu các trái phiếu đơ thị chính phủ
và có nghĩa vụ bao quát, mặc dù một số ngân hàng được bao tiêu những chứng khốn do
cơng ty tư nhân phát hành và được ngân hàng trung ương chấp thuận.
Rủi ro lạm phát
Rủi ro lạm phát là rủi ro về khả năng tăng giá phổ biến của các loại hàng hoá và dịch vụ và
dẫn đến hậu quả làm giảm giá trị của các tài sản tài chính. Các ngân hàng thường xuyên
cảnh giác với khả năng sức mua của thu nhập lãi và vốn gốc thu lại từ đầu tư chứng khoán
và cho vay bị suy giảm do tác động của lạm phát, mặc dù ngày nay vấn đề này ít nghiêm
trọng hơn so với những thập niên trước đây. Lạm phát cũng có thể làm hao mịn giá trị đầu
tư của các cổ đông tại một ngân hàng. Bằng cách đầu tư vào các chứng khoán ngắn hạn và
có lãi suất thả nổi, các ngân hàng có thể giảm thiểu tác động bất lợi của lạm phát đối với tài
sản đầu tư và đem lại cho ngân hàng một sự năng động lớn hơn trong việc đáp ứng với mọi
sức ép lạm phát.
Rủi ro kinh doanh
Các ngân hàng thuộc mọi qui mô đều phải đối mặt với một loại rủi ro gắn liền với suy thoái
kinh tế của khu vực thị trường họ đang phục vụ. Những xu hướng tiêu cực này thường được
gọi là rủi ro kinh doanh. Điều này thường được biểu hiện bởi sự giảm sút doanh số bán
hàng, gia tăng các vụ phá sản và tình trạng sa thải nhân cơng hàng loạt của nhiều doanh
nghiệp trong khu vực. Những trạng thái tiêu cực này tất yếu ảnh hưởng nhanh chóng đến
danh mục cho vay của ngân hàng. Ơí đây, nhiều khoản vay khơng có khả năng hồn trả sẽ
xuất hiện một khi người vay đã phải tận lực để tạo ra đủ lưu lượng tiền để hoàn trả nợ cho
ngân hàng.
Rủi ro thanh khoản
Theo định nghĩa, chứng khốn có tính thanh khoản là những chứng khốn có sẵn thị trường
cho việc bán lại một cách dễ dàng, giá cả tương đối ổn định theo thời gian, và khả năng cao
để phục hồi nguồn vốn đã đầu tư nguyên thuỷ của ngân hàng (rủi ro đối với vốn gốc là
thấp). Khi lựa chọn chứng khoán để đầu tư, ngân hàng dứt khoát phải xem xét đến khả năng

cần phải bán lại trước khi chúng đáo hạn để tái tạo nguồn vốn đầu tư ban đầu. Nếu khả năng
13


tái tạo kém, nghĩa là chứng khốn khó tìm được người mua hoặc phải bán mất giá, ngân
hàng sẽ gánh chịu những tổn thất tài chính lớn trong những trường hợp như vậy. Và điều
này được gọi là rủi ro thanh khoản trong đầu tư chứng khoán của ngân hàng.
Rủi ro thu hồi trước của người phát hành
Phần lớn các cơng ty và chính phủ có phát hành chứng khốn đầu tư thường giữ lại quyền
mua lại các chứng khoán do mình phát hành trước lúc chúng đáo hạn và thanh toán dứt
điểm đối với chúng. Do vậy, sự thu hồi như thế thường xảy ra khi lãi suất thị trường giảm
sút (và người phát hành có thể phát hành các chứng khốn mới có lãi suất thấp hơn), ngân
hàng đang đầu tư vào chứng khốn có tính chất nói trên sẽ phải tiếp nhận rủi ro mất mát lợi
nhuận bởi vì họ phải tái đầu tư nguồn vốn vừa mới thu hồi ở các mức lãi suất thấp hơn hiện
thời. Nói chung, các ngân hàng cố gắng để tối thiểu hóa rủi ro thu hồi bằng cách mua các
chứng khốn được cơng bố có thời gian thu hồi tương đối dài (vì thế việc thu hồi khơng thể
xảy ra trong một vài năm ngân hàng nắm giữ) hoặc đơn giản hơn cả là ngân hàng tránh đầu
tư vào những loại chứng khốn có đặc điểm như thế.
Các u cầu đảm bảo
Các ngân hàng sẽ khơng được chính phủ cho phép thực hiện nghiệp vụ huy động tiền gửi
trừ phi họ bố trí ký quỹ thoả đáng để bảo vệ an tồn tiền gửi của cơng chúng. Ví dụ tại Mỹ,
100.000 USD tiền gửi đầu tiên sẽ được cơ quan bảo hiểm tiền gửi Liên bang trang trải, phần
còn lại phải được hậu thuẫn bởi việc nắm giữ các chứng khốn chính phủ được định giá
theo giá trị danh nghĩa của bản thân mỗi ngân hàng.
Một số trái phiếu đô thị (ít nhất có chất lượng tín dụng hạng A) cũng có thể được dùng để
đảm bảo cho các khoản tiền gửi của chính phủ Liên bang tại các ngân hàng, nhưng các
chứng khoán này phải được định giá theo giá trị chiết khấu còn lại (thường từ khoản 80%
đến 90% giá trị danh nghĩa của chúng nhằm mục đích đem lại cho những người gửi tiền
chính phủ một vùng đệm an tồn bổ sung. Có một sự khác biệt rộng rãi về yêu cầu bảo đảm
tiền gửi từ bang này sang bang khác, mặc dù phần lớn các bang cho phép các ngân hàng sử

dụng kết hợp các chứng khốn đơ thị và Liên bang để đáp ứng u cầu bảo đảm tiền gửi

14


thuộc chính quyền các cấp và phải được đặt tại một tổ chức uỷ thác mà khơng thuộc nhóm
liên kết với ngân hàng.
1.3. Quy mô và cơ cấu hoạt động đầu tư của ngân hàng Techcombank
Đơn vị: Triệu đồng
Mục

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

Chứng khoán đầu tư

86.512.348

66.054.597

84.447.241

Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán

66.625.261

66.158.709


84.632.952

Chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn

20.236.200

202.006

200.000

Dự phịng chứng khốn đầu tư

(349.113)

(306.118)

(385.711)

Góp vốn và đầu tư dài hạn

12.223

12.223

11.806

Đầu tư dài hạn khác

12.883


12.883

12.466

Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn

(660)

(660)

(660)

Bất động sản đầu tư

1.196.324

1.160.524

1.124.724

Nguyên giá

1.435.699

1.435.699

1.435.699

Giá trị hao mòn lũy kế


(239.375)

(275.175)

(310.975)

TỔNG ĐẦU TƯ

87.720.895

67.502.519

85.583.771

Quy mô cơ cấu đầu tư của NH Techcombank(1)
Quy mơ đầu tư của ngân hàng techcombank có biến động trong giai đoạn 2018-2019 với
nhịp giảm tại năm 2019. Tổng mức đầu tư giảm khoảng 20.218.376 triệu đồng so với năm
2018 và tăng lại khoảng 18.081.252 triệu đồng trong năm 2020. Sự thay đổi này chủ yếu
đến từ hoạt động đầu tư chứng khoán . Khoản mục thay đổi chính năm ở danh mục chứng
khốn đầu tư.

15


Thời điểm năm 2018, tổng lượng chứng khoán đầu tư ở mức 86.512.348 triệu đồng với
lượng chứng khoán sẵn sàng để bán ở mức 66.625.261 triệu đồng và chứng khoán nắm giữ
đến ngày đáo hạn lên đến 20.236.200 triệu đồng. Nhưng sang đến năm 2019 lượng chứng
khoán đầu tư tụt giảm đáng kể nằm ở lượng chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn, khi
khoản mục này đã giảm 20.034.194 triệu đồng so với năm 2019 và tiếp tục giữ ở mức

khoảng 200.000 triệu đồng trong hai năm 2019 và 2020. Tại thời điểm năm 2020 tổng mức
đầu tư đã tăng lại khi đạt mức 85.583.771 triệu đồng. Với sự gia tăng trong khoản mục
“Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán” khi đạt 84.632.952 triệu đồng cao hơn khoảng
20.000 triệu đồng so với hai năm 2018, 2019.
Do ảnh hưởng từ đại dịch covid-19, nền kinh tế bất ổn, thị trường chứng khoán bất ổn. Việc
dịch chuyển đầu tư từ nắm giữ sang sẵn sàng để bán là một hướng đi hợp lý cho
Techcombank. Điều đó sẽ giảm thiểu rủi ro của việc năm giữ do kinh tế bất ổn vì đại dịch,
gia tăng tính thanh khoản cho NH, khơng những thế cịn gia tăng lợi nhuận cho
Techcombank trong giai đoạn thị trường chứng khốn có những chuyển biến tích cực về
thị trường, giảm thiểu phần nào đó ảnh hưởng từ dịch bệnh cho NH.
Đầu tư và góp vốn dài hạn trong khoảng thời gian 2018 – 2020 không có thay đổi gì nhiều,
các cơng ty có sự đầu tư của Techcombank đều được chọn lọc rất kỹ và đều liên quan đến
các lĩnh vực bđs, đầu tư, ngân hàng và một công ty hàng không là Vietnam Airline. Trong
năm 2020, dịch bệnh COVID – 19 đã tác động rất lớn đến tình hình kinh doanh của Vietnam
Airline trong ngành vận tải, du lịch. Tổng lượng đầu tư trong hai năm 2018 & 2019 ổn định
ở mức 12.223 triệu đồng. Riêng năm 2019 do phía Vietnam Airline ảnh hưởng từ dịch bệnh,
nên khoản đầu tư của TCB ở mức 11.806 triệu đồng.
Đơn vị: Triệu đồng
Mục

2018

Công ty Cổ phần Sàn giao dịch Bất động 660

2019

2020

660


660

7.962

7.962

sản Việt Nam
Công ty Cổ phần Đầu tư PCB

7.962

16


Hiệp hội Viễn thơng Tài chính Liên ngân 1.804

1.804

1.804

1.040

1.040

1.000

1.000

417


-

hàng tồn thế giới
Công ty Đào tạo và Tư vấn Nghiệp vụ 1.040
Ngân hàng
Cơng ty Cổ phần Thanh tốn Quốc gia Việt 1.000
Nam
Tổng Công ty Hàng không Việt Nam (*)

417

Giá gốc các danh mục đầu tư, góp vốn dài hạn(2)
Từ bảng (1) ta có thể thấy được sự bất động của khoản đầu tư bất sản của Techcombank.
Trong xuyên suốt 3 năm giá trị của khoản mục này ở mức 1.435.699 triệu đồng (nguyên
giá). Bđs này chủ yếu bao gồm tòa nhà Techcombank. Tòa nhà này được sử dụng chủ yếu
để làm trụ sở của Techcombank và các công ty con.
2. Thực trạng hoạt động đầu tư tại NHTM Techcombank
Bên cạnh các hoạt động của ngân hàng thương mại truyền thống, ngân hàng Techcombank
cũng chú trọng nghiệp vụ ngân hàng đầu tư hiện đại, nó được xem như một trong các trụ
cột chính nhằm tăng doanh thu cho ngân hàng.
2.1 Chứng khốn đầu tư
Chứng khoán đầu tư bao gồm chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán và chứng khoán đầu tư
giữ đến ngày đáo hạn.
2.1.1 Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán là chứng khoán nợ hoặc chứng khoán vốn
được giữ trong thời gian khơng ấn định trước và có thể được bán trong mọi
thời điểm.
Chứng khoán vốn
Chứng khoán vốn sẵn sàng để bán niêm yết được ghi nhận theo giá gốc trừ đi dự phịng
giảm giá chứng khốn được tính theo giá đóng cửa tại Sở Giao dịch Chứng khốn Thành
phố Hồ Chí Minh và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội vào ngày kết thúc niên độ kế toán.

17


Đối với chứng khoán vốn sẵn sàng để bán chưa niêm yết nhưng được giao dịch trên thị
trường giao dịch của các công ty đại chúng chưa niêm yết (UPCoM), dự phịng giảm giá
chứng khốn được xác định là giá giao dịch bình quân trên hệ thống tại thời điểm lập báo
cáo tài chính hợp nhất.
Đối với chứng khốn vốn sẵn sàng để bán chưa niêm yết và chưa đăng ký giao dịch trên thị
trường giao dịch của các công ty đại chúng chưa niêm yết (UPCoM), dự phòng giảm giá
chứng khốn được tính theo giá bình qn của ba báo giá của ba cơng ty chứng khốn lớn,
có vốn điều lệ trên 300 tỷ đồng. Trong trường hợp không thể xác định được giá trị thị trường
của chứng khoán, các chứng khoán sẽ được hạch toán theo giá trị ghi sổ tại thời điểm xác
định giá thị trường.
Chứng khoán nợ
Chứng khoán nợ được ghi nhận ban đầu theo giá gốc, bao gồm các chi phí giao dịch và các
chi phí có liên quan trực tiếp khác. Sau đó, chứng khoán nợ được ghi nhận theo giá gốc
được phân bổ (chịu tác động của việc phân bổ giá trị chiết khấu và giá trị phụ trội) trừ đi
dự phòng giảm giá. Giá trị phụ trội và giá trị chiết khấu phát sinh từ việc mua các chứng
khoán nợ được phân bổ vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất theo phương
pháp đường thẳng tính từ ngày mua chứng khốn đến ngày đáo hạn của chứng khốn đó.
Lãi sau khi mua của chứng khoán nợ sẵn sàng để bán và chứng khoán đầu tư giữ đến ngày
đáo hạn được ghi nhận trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất trên cơ sở dồn
tích.
Chứng khốn nợ được lập dự phòng giảm giá khi giá trị ghi sổ cao hơn giá thị trường.

18


Phân tích chất lượng chứng khốn nợ chưa niêm yết được phân loại là tài sản có rủi
ro tín dụng:


Nợ đủ tiêu chuẩn:

31/12/2020

31/12/2019

47.295.542

32.326.671

2.1.2 Chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn
Chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn là chứng khốn nợ có kỳ hạn cố định và các
khoản thanh tốn cố định hoặc có thể xác định được, mà Techcombank có ý định và có khả
năng nắm giữ đến ngày đáo hạn.
Techcombank phân loại chứng khoán đầu tư tại thời điểm mua là chứng khoán đầu tư sẵn
sàng để bán hoặc chứng khoán đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn. Theo Công văn số
2601/NHNN-TCKT do NHNNVN ban hành ngày 14 tháng 4 năm 2009, đối với khoản mục
chứng khoán đầu tư, Techcombank được phép phân loại lại tối đa một lần sau khi phân loại
lần đầu tại thời điểm mua.
19


31/12/2020

31/12/2019

200.000

202.006


Chứng khoán nợ do các TCKT trong nước phát hành:

Phân tích chất lượng chứng khốn nợ chưa niêm yết được phân loại là tài sản có rủi
ro tín dụng:
31/12/2020

31/12/2019

200.000

202.006

Nợ đủ tiêu chuẩn:
2.1.3

Dự phịng chứng khốn đầu tư
31/12/2020

Dự phịng chung trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết:
Dự phòng giảm giá chứng khốn đầu tư đã niêm yết:

373.566
12.145
385.711

31/12/2019
303.935
2.183
306.118


2.2 Góp vốn, đầu tư dài hạn
2.2.1 Đầu tư dài hạn khác
Đầu tư dài hạn khác là các khoản góp vốn dài hạn vào các cơng ty khác và Techcombank
khơng nắm quyền kiểm sốt hoặc có ảnh hưởng đáng kể. Các khoản đầu tư dài hạn này
được ghi nhận ban đầu theo giá gốc tại thời điểm đầu tư. Sau ghi nhận ban đầu, các khoản
đầu tư này được xác định theo giá gốc trừ đi dự phòng giảm giá khoản đầu tư.
2.2.2 Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn được lập trong trường hợp các tổ chức kinh tế (“TCKT”)
mà Techcombank đang đầu tư gặp thua lỗ, ngoại trừ trường hợp lỗ được dự báo trước trong
kế hoạch kinh doanh của các đơn vị trước khi đầu tư. Dự phịng giảm giá được tính bằng
tổng vốn góp thực tế của các bên tại đơn vị được đầu tư trừ (-) vốn chủ sở hữu thực có nhân
(x) với tỷlệ sở hữu của Techcombank tại đơn vị đó.
Dự phịng được hồn nhập khi các giá trị có thể thu hồi của các khoản đầu tư đó tăng trở
lại sau khi lập dự phòng. Khoản dự phòng chỉ được hoàn nhập trong phạm vi sao cho giá
20


trị ghi sổ của các khoản đầu tư không vượt quá giá trị ghi sổ của các khoản đầu tư này khi
giả định trong trường hợp không phải lập dự phòng.
31/12/2020
Đầu tư dài hạn khác - giá gốc:
Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn:

31/12/2019

12.466

12.883


(660)

(660)

11.806

12.223

Đầu tư dài hạn khác của Techcombank tại thời điểm cuối năm như sau:

(Ngân hàng phân loại lại khoản đầu tư vào Tổng Công ty Hàng khơng Việt Nam là khoản
chứng khốn đầu tư sẵn sàng để bán)
2.3 Tài sản cố định
2.3.1 Tài sản cố định hữu hình
a. Nguyên giá
Tài sản cố định hữu hình được thể hiện theo nguyên giá trừ đi khấu hao lũy kế. Nguyên giá
tài sản cố định hữu hình bao gồm giá mua, thuế nhập khẩu, các loại thuế mua hàng không
21


hồn lại và chi phí liên quan trực tiếp để đưa tài sản đến vị trí và trạng thái hoạt động cho
mục đích sử dụng đã dự kiến. Các chi phí phát sinh sau khi tài sản cố định hữu hình đã đưa
vào hoạt động như chi phí sửa chữa, bảo dưỡng và đại tu được ghi nhận vào báo cáo kết
quả hoạt động
Trong trường hợp có thể chứng minh một cách rõ ràng các khoản chi phí này làm tăng lợi
ích kinh tế trong tương lai dự tính thu được từ việc sử dụng tài sản cố định hữu hình vượt
trên mức hoạt động tiêu chuẩn đã được đánh giá ban đầu, thì các chi phí này được vốn hóa
như một khoản nguyên giá tăng thêm của tài sản cố định hữu hình.
b. Khấu hao
Khấu hao được tính theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính

của tài sản cố định hữu hình. Thời gian hữu dụng ước tính như sau:
 Nhà cửa và vật kiến trúc: 8 - 50 năm
 Máy móc thiết bị: 3 - 10 năm
 Phương tiện vận tải: 6 - 10 năm
 Các tài sản cố định khác: 4 - 10 năm
Năm kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2020

22


Trong tài sản cố định hữu hình tại ngày 31 tháng 12 năm 2020 có các tài sản có nguyên giá
474.904 triệu đồng đã khấu hao hết nhưng vẫn đang được sử dụng. 31/12/2019: 614.338
triệu đồng.
Năm kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2019

23


Mức chênh lệch tổng số dư đầu năm và cuối năm của 2019 có tăng nhưng khơng đáng kể.
Nhưng tổng số dư cuối năm chênh lệch tổng số dư đầu năm và cuối năm của 2020 đã tăng
gấp 2 lần.
2.3.2 Tài sản cố định vơ hình
a. Quyền sử dụng đất
Quyền sử dụng đất có thời hạn được phản ánh theo nguyên giá trừ giá trị hao mòn lũy
kế. Nguyên giá ban đầu của quyền sử dụng đất có thời hạn bao gồm giá mua và các chi phí
liên quan trực tiếp tới việc có được quyền sử dụng đất. Hao mịn quyền sử dụng đất có thời
hạn được phân bổ theo phương pháp đường thẳng.
b. Phần mềm máy vi tính

24



Giá mua phần mềm máy vi tính mới mà phần mềm này không phải là một bộ phận gắn kết
với phần cứng có liên quan thì được vốn hóa và hạch tốn như tài sản cố định vơ hình. Hao
mịn phần mềm máy vi tính được phân bổ theo phương pháp đường thẳng trong vòng từ 4
đến 8 năm.
c. Các tài sản cố định vơ hình khác
Tài sản cố định vơ hình khác được phản ánh theo ngun giá trừ đi hao mòn lũy kế. Hao
mòn lũy kế được phân bổ theo phương pháp đường thẳng trong vòng từ 4 đến 8 năm.
Năm kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2020

Trong tài sản cố định vơ hình tại ngày 31 tháng 12 năm 2020 có các tài sản có nguyên giá
396.941 triệu đồng đã khấu hao hết nhưng vẫn đang được sử dụng (31/12/2019: 275.271
triệu đồng).
25


×