Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

BAO CAO SK 2020 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.54 KB, 11 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
……………., ngày 10 tháng 03 năm 2021
BÁO CÁO SÁNG KIẾN
- Tên sáng kiến: “ Một số phương pháp nhận biết các chất trong chương trình
hóa học THCS”
- Họ và tên: ……………..
- Đơn vị công tác: ………………….
- Thời gian đã được triển khai thực hiện: Từ năm học 2019 – 2020 đến nay
I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
1. Tên sáng kiến: “ Một số phương pháp nhận biết các chất trong chương trình
hóa học THCS”
2. Sự cần thiết, mục đích của việc thực hiện sáng kiến.
Hố học là bộ mơn khoa học thực nghiệm nghiên cứu, giải thích bản chất, q
trình hố học; các hiện tượng hố học trong tự nhiên và trong đời sống hàng ngày.
Hoá học đã trở thành một lĩnh vực khoa học rộng lớn và phong phú, có mối quan hệ
chặt chẽ trong nghiên cứu khoa học và ứng dụng trong mọi lĩnh vực của xã hội ngày
nay.
Hố học được đưa vào chương trình Trung học cơ sở (THCS) muộn nhất so với
các môn khoa học khác, cung cấp cho học sinh hệ thống kiến thức phổ thông cơ bản
và thiết thực đầu tiên về hố học; hình thành thói quen làm việc khoa học, cung cấp
kiến thức để giải thích các hiện tượng hố học trong tự nhiên. Hình thành, phát triển
năng lực nhận thức, năng lực hoạt động và một số kỹ năng cơ bản trong việc tiếp cận,
nghiên cứu, ứng dụng hoá học vào cuộc sống. Với chương trình THCS sẽ trang bị cho
học sinh khối lượng kiến thức nhất định để chuẩn bị học lên và đi vào cuộc sống lao
động sản xuất sau này.
Có thể khẳng định hố học là môn học hàm chứa nhiều kiến thức quan trọng:
khái niệm, định nghĩa, tính chất vật lý, tính chất hóa học, các loại phản ứng hố học,
…. kích thích sự tị mị, ham hiểu biết của học sinh. Trong q trình học tập các em có
thể vận dụng để giải thích các hiện tượng trong tự nhiên và đời sống hàng ngày, giải
bài tập, hình thành kỹ năng làm thí nghiệm, khả năng vận dụng thực tiễn đồng thời


phát triển tư duy trong học tập và nghiên cứu sau này.
Song thực tế q trình giảng dạy cho thấy mơn Hóa học đặc thù là giờ học trên
lớp học toàn là lý thuyết nhưng khi kiểm tra định kỳ hay bất cứ cuộc thi nào thì đa số
là bài tập. Vậy thời gian đâu mà giáo viên có thể truyền thụ cho học sinh phương pháp
giải bài tập? Giáo viên chúng tôi phải tranh thủ hết sức trong một thời gian ngắn: 1 tiết


2

luyện tập, 10 phút củng cố, … để dạy học sinh biết phương pháp giải bài tập. Vậy đòi
hỏi giáo viên phải hệ thống kiến thức đầy đủ, phương pháp giải nhanh nhất, dễ nhớ
nhất để truyền đạt cho các em.
Với những lý do trên đủ để tôi thấy rằng tôi phải nghiên cứu từng vấn đề thật
tốt và thật kỹ để làm sao học sinh dễ học nhất và dễ nhớ nhất, bài tập mơn Hố rất đa
dạng và phong phú về các dạng bài tập trong đó có dạng bài tập nhận biết các chất.
Qua quá trình dạy học sinh lớp 9 tôi thấy rằng các em học sinh rất sợ khi làm những
bài tập này vì nó yêu cầu người học phải biết được: tính chất vật lý; tính chất hóa học;
độ tan trong nước; trạng thái; màu sắc; mùi;…của những chất cần nhận biết nên các
em thường không hứng thú khi làm những bài tập này. Qua những năm giảng dạy tôi
đã rút ra được một số kinh nghiệm và tôi chọn đề tài: “ MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP
NHẬN BIẾT CÁC CHẤT TRONG CHƯƠNG TRÌNH HĨA HỌC THCS ’’ chỉ
với một mong muốn: học trò của tơi sẽ u mơn hố và khơng sợ mơn hố nữa.
II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận
Bài tốn về nhận biết các chất là phải dựa vào các phản ứng hoá học đặc trưng
để nhận biết nghĩa là phản ứng mà dùng để nhận biết phải là những phản ứng gây ra
các hiện tượng bên ngoài mà giác quan con người có thể cảm nhận và cảm thụ được.
Cụ thể là dùng mắt để nhận biết hiện tượng như: hoà tan; kết tủa; mất màu; tạo màu
hay đổi màu; hoặc dùng mũi để nhận biết các mùi vị đặc trưng như NH3 có mùi khai;
SO2 sốc; H2S mùi trứng thối. Tuyệt đối khơng dùng phản ứng khơng đặc trưng. Vậy

địi hỏi học sinh phải nắm vững lý thuyết về tính chất hoá học và biết phản ứng nào là
đặc trưng từ đó vận dụng làm bài tập. Nhưng để nhớ được tính chất hố học đặc trưng
của vơ số chất thì quả là khó khăn.
2. Thực trạng của vấn đề
Trong những năm gần đây, vấn đề dạy và học môn hoá học đã và đang đổi mới
và là một trong những mơn có chuyển biến mạnh mẽ về đổi mới phương pháp dạy
học.
Chương trình hố học mới có nhiều đổi mới về mục tiêu, cấu trúc, sự đổi mới
này rất thích hợp cho giáo viên giảng dạy bộ mơn hố học cho học sinh. Thơng qua
bài học học sinh có thể tự hoạt động tích cực, chủ động sáng tạo tìm tịi phát hiện và
chiếm lĩnh nội dung bài học.
Đối với học sinh trung học thì chương trình học nặng về cả số môn học và với cả
lượng kiến thức khổng lồ. Mơn Hố học cũng thế, kiến thức nhiều mà địi hỏi các em
phải học nhớ rất kỹ thì mới có thể làm bất cứ dạng bài tập nào.
Nhiều học sinh không thể phân biệt được các dạng bài tập và khơng nhớ nổi các
phương pháp giải bài tốn. Một số em cịn tình trạng luời học, khơng xác định được
mục đích học tập nên khi làm bài tập nhận biết cảm thấy vô cùng phức tạp.
3. Yêu cầu của dạng bài tập định tính "NHẬN BIẾT CÁC CHẤT" trong
mơn hóa của trường THCS :


3

Để đánh giá đúng kết quả học tập về lí thuyết cũng như rèn luyện kĩ năng thực
hành cho học sinh, các dạng bài tập định tính " NHẬN BIẾT CÁC CHẤT " trong
mơn hóa học của trường THCS cần phải đạt được những yêu cầu sau:
a. Đáp ứng yêu cầu đổi mới trong phương pháp dạy và học hóa học ở trường
THCS là trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản phù hợp với xu hướng phát
triển của thời đại, tiếp cận với kiến thức hiện đại để có vốn hiểu biết làm tiền đề cho
việc học bộ mơn hóa phân tích sau này và cũng nhằm giúp cho học sinh làm quen với

việc nghiên cứu các chất trong đời sống hàng ngày để các em có thể góp phần vào
việc bảo vệ mơi trường .
Ví dụ : Giáo viên có thể cho học sinh nhân biết tính axit hoặc kiềm trong một
mẫu nước tự nhiên ( nước ở vuông nuôi tôm, nước thải công nghiệp, nước ao hồ bị ơ
nhiễm …) từ đó đề ra biện pháp xử lí thích hợp (lớp 9).
b. Bám sát vào nội dung chương trình để có những bài tập phù hợp với trình độ
học sinh, tạo điều kiện cho học sinh nắm bắt vấn đề một cách nhanh chóng nhằm giúp
cho học sinh hiểu rõ và nhớ sâu hơn những kiến thức đã học, đồng thời cũng có những
bài tập khó dành cho học sinh khá và giỏi để phát triển, nâng cao kiến thức của học
sinh .
Ví dụ : Với học sinh trung bình ở lớp 8 khi học chương 5 có thể cho bài tập
"Nhận biết dung dịch các chất sau đựng trong các lọ mất nhãn : NaCl , HCl ,
H2O"
Để phát hiện học sinh khá và giỏi có khả năng tư duy quan sát, tổng hợp tốt, từ
bài tập trên ta có thể phát triển thành bài tập sau : "Nhận biết dung dịch các chất sau
đựng trong các lọ mất nhãn : NaCl , HCl , H2O , NaOH"
c. Bài tập cần có nhiều hình thức, nhiều dạng để kích thích học sinh tìm tịi,
nghiên cứu nhằm phát triển năng lực tư duy và tạo hứng thú trong quá trình học tập
của học sinh.
d. Khi trình bày bài tập " NHẬN BIẾT CÁC CHẤT " bằng phương pháp thực
hành cần giáo dục cho học sinh ý thức tiết kiệm, khơng gây lãng phí và làm hỏng hóa
chất cũng như phải bảo đảm vệ sinh nơi thực hành và an toàn cho con người khi sử
dụng hóa chất .
3. Các bước tiến hành khi làm bài tập nhận biết.
* Bước 1: Lấy mẫu thử ( có đánh dấu các mẫu đã lấy với mẫu gốc)
* Bước 2: Chọn thuốc thử (tuỳ thuộc yêu cầu đề bài yêu cầu: Thuốc thử tuỳ chọn,
hay hạn chế, hay không dùng thuốc thử bên ngoài,...)
* Bước 3: Cho thuốc thử vào mẫu, trình bày hiện tượng quan sát được (mơ tả hiện
tượng) rút ra kết luận đã nhận được hoá chất nào.
* Bước 4: Viết phương trình phản ứng minh hoạ.

Để các em nhận biết được các chất thì cần phải nắm rỏ từng đặc điểm chung và
riêng của các chất, đặc biệt là tính chất đặt trưng của mỗi chất như: màu sắc, trạng
thái, độ tan, mùi, phản ứng đặc trưng với dấu hiệu đặc biệt… . Một số bài toán khi sử


4

dụng phương pháp nhận biết định tính vẫn khơng đủ cơ sở để kết luận thì có thể dùng
phương pháp định lượng hoặc dựa vào tốc độ phản ứng để xác định.
5. Các dạng bài tập "NHẬN BIẾT CÁC CHẤT" trong mơn hóa của trường
THCS :
Xét về hình thức ra đề , bài tập định tính " NHẬN BIẾT CÁC CHẤT "trong
mơn hóa ở trường THCS có hai dạng
a. Dạng bài tập trắc nghiệm khách quan :
Hình thức được sử dụng phổ biến nhất là chon phương án đúng, sai từ các
phương án đã cho của đề bài . Dạng này có 2 dạng đề:
- Loại 1 : Khoanh trịn vào chữ cái đầu câu của câu trả lời đúng nhất
Ví dụ : Có 3 lọ đựng 3 dung dịch HCl , H 2SO4 và Na2SO4 , có thể nhận biết dung
dịch trong mỗi lọ bằng cách nào sau đây :
a. Dùng q tím .
b. Dùng dung dịch AgNO3 .
c. Dùng dung dịch BaCl2
d. Dùng q tím và dung dịch BaCl2 .
-Loại 2: Điền chữ Đ (đúng) hoặc S (sai) vào ô trống ở sau mỗi câu mà em
cho là đúng
Ví dụ : Dung dịch NaOH có thể dùng để phân biệt hai muối có trong mỗi cặp dung
dịch sau :
a. FeSO4 và Fe2(SO4)3
b. Na2SO4 và CuSO4 .
c. NaCl và CaCl2

b. Dạng bài tập tự luận :
Bài tập nhận biết các chất ra theo kiểu tự luận thường được tập trung vào 2 dạng
chính sau đây :
- Dạng 1: Bài tập không hạn chế thuốc thử hoặc phương pháp sử dụng :
Học sinh được quyền sử dụng bất kì phương pháp nào và bao nhiêu loại thuốc
thử cũng được, miễn là giải quyết được vấn đề mà đề bài yêu cầu .
Ví dụ 1 : Hãy nhận biết 5 lọ mất nhãn đựng 5 dung dịch sau : NaCl, NaOH,
Na2CO3, Na2SO4, NaNO3
Ví dụ 2: Hãy nhận biết 3 lọ mất nhãn đựng 3 chất khí sau : CH4, C2H4, CO2
Ví dụ 3 : Hãy nhận biết 5 lọ mất nhãn đựng 5 chất khí sau : CH 4, C2H4, CO2, H2
và C2H2
- Dạng 2: Bài tập hạn chế thuốc thử hoặc phương pháp sử dụng :
Đây là dạng bài tập yêu cầu HS phải giải quyết vấn đề của bài tập theo một điều
kiện nhất định .
Ví dụ 1 : Dựa vào tính chất vật lí , hãy nhận biết 3 lọ mất nhãn đựng 3 chất bột
sau : bột sắt, bột lưu huỳnh, bột than.
Ví dụ 2 : Chỉ dùng thêm q tím, hãy nhận biết 4 dung dịch đựng trong các lọ
mất nhãn sau: NaOH, Ba(OH)2, KCl và K2SO4


5

Ví dụ 3 : Chỉ dùng thêm một chất thử duy nhất (tự chọn) hãy nhận biết 4 dung
dịch đựng trong các lọ mất nhãn sau: Na2CO3, Na2SO4 , H2SO4 và BaCl2 .
Ví dụ 4 : Khơng dùng thêm thuốc thử nào khác hãy nhận biết các lọ mất nhãn
đựng các dung dịch sau: HCl, NaCl, Na2CO3 và MgCl2 .
- Ngồi các ví dụ trên đây, dạng bài tập định tính nhận biết các chất cịn ở mức
độ khó hơn dành cho HS khá giỏi. Đó là dạng bài nhận biết sự có mặt của các chất có
trong hỗn hợp.
Ví dụ : Có một hỗn hợp gồm 3 khí Cl 2, CO và CO2. Bằng phương pháp hóa

học hãy chứng minh sự có mặt của 3 chất khí trên trong hỗn hợp.
6. Phương pháp nhận biết chung :
- Với loại bài tập phân biệt và nhận biết các chất ta sử dụng phương pháp chung
là dùng các phản ứng đặc trưng của các chất để nhận ra chúng. cụ thể là những phản
ứng gây ra các hiện tương mà ta thấy được như kết tủa đặc trưng, màu đặc trưng, khí
sinh ra có mùi đặc trưng .
Ví dụ : - Cu(OH)2 : kết tủa xanh lam
- NH3 : mùi khai.
- H2S : mùi trứng thối.
- Cl2 : màu vàng lục.
- NO2 : màu nâu, mùi hắc.
- Sử dụng các bảng nhận biết mà tơi sẽ trình bày ở phần phụ lục để làm các
dạng bài tập nhận biết thường gặp như nhận biết riêng rẽ từng chất và nhận biết hỗn
hợp; nhận biết với số hóa chất làm thuốc thử hạn chế, nhận biết các chất mà không
được dùng thêm thuốc thử bên ngoài …
- Với dạng bài tập hạn chế thuốc thử phải tuân theo nguyên tắc: Dùng thuốc thử
mà đề bài đã cho để nhận biết ít nhất một trong các chất cần nhận biết. Sau đó dùng
hóa chất vừa mới nhận biết được để nhận biết ít nhất một trong các chất cịn lại.
Ví dụ: Chỉ được dùng thêm một chất thử là kim loại, hãy nhận biết 4 lọ mất
nhãn chứa 4 dung dịch: Na2SO4 , HCl , Na2CO3 và Ba(NO3)2
Học sinh có thể sử dụng sắt để nhận biết HCl (có bọt khí thốt ra), sau đó dùng
HCl nhận biết Na2CO3 ( có bọt khí thoát ra), rồi dùng Na 2CO3 nhận biết Ba(NO3)2 ( có
kết tủa trắng), chất cịn lại là Na2SO4
- Với dạng bài tập khơng dùng bất kì thuốc thử nào ta phải lập bảng để nhận
biết .
Ví dụ: Khơng dùng hóa chất nào khác, hãy nhận biết 3 lọ mất nhãn chứa riêng
biệt 3 dung dịch: HCl , Na2CO3 và BaCl2
Học sinh có thể kẻ bảng sau :

HCl

HCl
Na2CO3 
BaCl2
-

Na2CO3



BaCl2

-


6

Dựa vào kết quả của bảng ta có thể nhận biết HCl (1 dấu hiệu sủi bọt khí )
Na2CO3(1 dấu hiệu sủi bọt khí và một dấu hiệu kết tủa) và BaCl2 (1 dấu hiệu kết tủa)
7. Các hình thức thực hiện yêu cầu của bài tập "Nhận biết các chất ":
a. Trình bày yêu cầu của bài tập bằng lí thuyết : Có thể cho HS làm bài bằng
cách :
1.
Trả lời miệng: Khi có ít thời gian trong
q trình kiểm tra hoặc trước khi thực hành cần ôn lại kiến thức cũ
Ví dụ : Trước khi tiến hành thực hành thí nghiệm 3 của bài "Tính chất hóa học
của oxit và axit" Có 3 lọ khơng nhãn, mỗi lọ đựng một trong 3 dung dịch Na 2SO4 ,
H2SO4 loãng và HCl. Hãy tiến hành những thí nghiệm nhận biết dung dịch các chất
đựng trong mỗi lọ .
Giáo viên có thể đặt câu hỏi trước cho HS trả lời miệng: "Em hãy nêu cách
nhận biết 3 dung dịch là Na2SO4 , H2SO4 loãng và HCl đựng trong 3 lọ mất nhãn " để

ôn lại kiến thức cho HS trước khi tiến hành thực hành .
2.
Làm bằng giấy : Cho HS thực hiện yêu
cầu của bài tập trên giấy khi kiểm tra 15 phút, 45 phút hoặc thi học kì …
b. Thực hiện yêu cầu của bài tập bằng phương pháp thực hành :
Đây là hình thức kiểm tra mà người giáo viên phải chuẩn bị đầy đủ dụng cụ,
hóa chất và địi hỏi phải có nhiều thời gian. Bù lại với hình thức kiểm tra này sẽ tạo
cho HS niềm say mê hứng thú học tập, tạo điều kiện cho các em có niềm tin vào khoa
học .
Lưu ý : Đôi lúc trong thực tế giảng dạy lại xảy ra trường hợp thực hiện của yêu
cầu bài tập lí thuyết và kiểm chứng lại bằng phương pháp thực hành. Lúc đó, người
giáo viên phải định hướng cho HS các trường hợp mà lí thuyết đưa ra( trình bày
nhiều) mà trong q trình thực hành lại làm rất ngắn gọn.
Ví dụ : Bằng phương pháp hóa học và chỉ dùng thêm thuốc thử là q tím, hãy
nhận biết các dung dịch là Na2SO4, K2CO3, BaCl2 và HCl đựng trong các lọ mất nhãn.
Khi cho q tím vào có thể rơi vào trường hợp ngẫu nhiên đã nhân biết HCl (làm
q tím hóa đỏ) mà khơng cần phải cho q vào tất cả các lọ.
8. Hướng dẫn và trình bày bài tập:
Về mặt lí thuyết cần hướng dẫn cho HS phân loại các chất cần nhận biết, xem
thử những chất cần nhận biết đó thuộc loại chất nào? bài tâp đã cho thuộc dạng bài tập
nào? Từ đó nhớ lại những phản ứng đặc trưng của từng loại chất. Từ những phản ứng
đặc trưng đó nên vân dụng và nhận biết loại chất nào trước. Người thầy giáo phải
hướng dẫn cho HS con đường nhận biết ngắn nhất, đúng đắn nhất để HS tự lập được
sơ đồ nhận biết các chất
Ví dụ : Nhận biết 4 lọ mất nhãn, mỗi lọ đựng một trong 4 dung dịch sau NaOH,
Na2SO4 , H2SO4 loãng và HCl .
- Giáo viên có thể đặt một số câu hỏi sau :
? Hãy đọc tên và phân loại các chất trên ( thuộc loại chất vô cơ nào đã học ) ?
? Những phản ứng đặc trưng nào để nhận biết dung dịch axit ?



7

? Những phản ứng đặc trưng nào để nhận biết dung dịch bazơ ?
? Dung dịch muối Na2SO4 có làm đổi màu chất chỉ thị (q tím) hay khơng ?
- Sau đó học sinh lên bảng trình bày sơ đồ nhận biết của mình. Giáo viên cho
nhận xét bổ sung
NaOH , Na2SO4 , H2SO4 , HCl .
+ q tím
Màu đỏ
Màu xanh
Màu tím
H2SO4 , HCl
+ dd BaCl2

NaOH

Na2SO4

H2SO4 (có kết tủa trắng) HCl (khơng có kết tủa)
Học sinh trình bày bài của mình vào vở sao cho rõ ràng, mạch lạc, ngắn gọn mà
đầy đủ, sao cho người đọc hiểu được cách làm của HS .
1.
Lấy mỗi lọ một ít cho vào 4 ống nghiệm khác nhau.
2.
Lần lượt cho q tím vào từng ống nghiệm. Ống nghiệm
nào làm q tím hóa xanh là dung dịch NaOH, ống nghiệm không làm đổi màu q tím
là dung dịch Na2SO4, 2 ống nghiệm làm q tím hóa đỏ là 2 dung dịch H2SO4 và HCl.
3.
Nhỏ vài giọt BaCl2 vào 2 ống nghiệm đựng 2 axit H 2SO4

và HCl . Ống nghiệm nào có kết tủa trắng là H2SO4 . Chất cịn lại là HCl.
4.
Phương trình phản ứng : H2SO4 + BaCl2  BaSO4  +
2HCl
9. Một số thuốc thử dành cho các hợp chất vô cơ :
Bảng 1 : Một số thuốc thử thường dùng để nhận biết các chất :
Thuốc thử

Nước

Q tím
Phenol phtalein
(khơng màu)

Nhận biết chất
Hiện tượng
 Hầu hết kim loại mạnh (K, Tan , có khí H2 thốt ra
Ca, Na, Ba)
 Hầu hết oxit của kim loại Tan, tạo dung dịch làm hồng
mạnh (K2O, Na2O, CaO, phenol phtalein
BaO )
Tan, tạo dung dịch làm đỏ
 P2O5
q tím
Q tím hóa đỏ
 Axit (H2SO4 , HCl ….)
Q tím hóa xanh
 Kiềm (KOH, NaOH …)
 Kiềm (KOH, NaOH …)


 Kim loại : Al, Zn
Dung dịch bazơ tan
 Al2O3,
ZnO,
( kiềm)
Zn(OH)2

Làm dung dịch có màu
hồng
Tan, có khí H2 thốt ra
Al(OH)3, Tan


8

Dung dịch axit

 Muối cacbonat, sunfit, sunfua

- HCl, H2SO4 loãng
- HNO3, H2SO4 đặc
nóng
- HCl, H2SO4 lỗng

 Kim loại đứng trước hiđro
 Hầu hết kim loại

- H2SO4 loãng

 Ba, BaO, muối Bari tan


 CuO , Cu(OH)2

Tan, có khí thốt ra ( CO 2,
SO2 , H2S)
Tan, có khí H2 thốt ra
Tan, có khí NO2 , SO2 thốt
ra
Tan, tạo dung dịch màu
xanh
Tạo kết tủa trắng BaSO4

Bảng 2 : Nhận biết một số đơn chất ở thể rắn :
Thuốc thử
H2O
Dd kiềm (NaOH, Ba(OH)2

Nhận biết chất
K ,Na , Ca , Ba
Al , Zn

HNO3 đậm đặc

Cu (đỏ)

HNO3 , sau đó cho NaCl vào
dung dịch
Hồ tinh bột
Đốt trong oxi khơng khí
Đốt cháy, cho sản phẩm hịa

tan trong nước
Đốt cháy, cho sản phẩm lội
qua nước vơi trong

Ag
I2 (tím đen)
S(vàng)
P (đỏ)
C (đen)

Hiện tượng
Tan, có khí H2 thốt ra
Tan, có khí H2 thốt ra
Tan , tạo dd màu xanh ,có khí màu
nâu (NO2) thốt ra
Tan, có khí màu nâu (NO2) thốt
ra, tạo kết tủa trắng AgCl
Hóa xanh
khí SO2 thốt ra, mùi hắc .
Tạo P2O5 tan trong nước, tạo dd
làm quì tím hóa đỏ
Tạo khí CO2 làm đục nước vơi
trong

Bảng 3 : Nhận biết các chất khí
Thuốc thử
Nhận biết Hiện tượng
Dd KI và hồ
Khơng màu 
Cl

2
tinh bột
Hóa xanh
Mất màu nâu
Dd Br2 (hay
đỏ
SO2
dd KMnO4)
(hay
màu
tím)
Dd AgNO3
Kết tủa trắng
HCl
Dd Pb(NO3)2 H2S
Kết tủa đen
Q tím ẩm
Hóa xanh
NH3
Tạo
khói
HCl đậm đặc
trắng
Khơng khí
Hóa nâu
NO

PTHH minh họa
Cl2 + 2KI 2KCl + I2
Hồ tinh bột  xanh

SO2 + Br2 + H2O  2HBr + H2SO4
SO2 + KMnO4 + 2H2O 2H2SO4 +
2MnSO4 +K2SO4
AgNO3 + HCl  AgCl + HNO3
Pb(NO3)2 + H2S  PbS + 2HNO3
NH3 + H2O NH4OH
NH3 + HCl  NH4Cl
2NO + O2  2NO2


9

Q tím ẩm
NO2
o
CuO(đen) , t CO
Dd Ca(OH)2

CO2

Cu (đỏ)

O2

CuO(đen) , to H2
CuSO4 khan
Hơi nước

Hóa đỏ
Hóa đỏ (Cu)

Trong
hóa
đục
Hóa
đen(CuO)
Hóa đỏ (Cu)
Trắng
hóa
xanh

NO2 + H2O  2HNO3 + NO
CuO + CO t  Cu + CO2
CO2 + Ca(OH)2  CaCO3 + H2O
o

2Cu + O2  CuO
CuO + H2 t  Cu + H2O
CuSO4 + 5 H2O  CuSO4.5H2O
o

Bảng 4 : Nhận biết một số dung dịch axit và muối :
Hóa chất cần nhận biết
HCl và muối Clorua
HBr và muối Bromua
Muối phot phat tan
H2SO4 và muối sunfat
Muối cacbonat
Muối sunfit
Muối sunfua
HNO3 và muối Nitrat

Muối Canxi
Muối Bari

Thuốc thử
Dung dịch AgNO3
Dung dịch BaCl2
Dung dịch HCl
Dung dịch H2SO4
Dung dịch Pb(NO3)2
H2SO4 đặc
Bột Cu đun nhẹ
Dung dịch H2SO4
Dung dịch Na2CO3

Muối Magie
Muối đồng
Muối Sắt (II)
Muối Sắt (III)

Dung dịch kiềm
NaOH , KOH

Muối Nhôm
Muối Natri
Muối Kaki

Lửa đèn khí

Hiện tượng
Kết tủa trắng : AgCl , AgBr

Hóa đen ngoài ánh sáng
Kết tủa vàng : Ag3PO4
Kết tủa trắng : BaSO4
Sủi bọt khí : CO2
Sủi bọt khí : SO2
Kết tủa đen : PbS
Khí màu nâu bay ra : NO2
dung dịch có màu xanh lam
Kết tủa trắng : CaSO4 , CaCO3
Kết tủa trắng : BaSO4 , BaCO3
Kết tủa trắng Mg(OH)2 không
tan trong kiềm dư
Kết tủa xanh lam : Cu(OH)2
Kết tủa trắng xanh : Fe(OH)2
Kết tủa nâu đỏ : Fe(OH)3
Kết tủa keo trắng Al(OH)3 tan
trong kiềm dư
Ngọn lửa màu vàng
Ngọn lửa màu tím

III. ĐÁNH GIÁ VỀ TÍNH MỚI, TÍNH HIỆU QUẢ
VÀ KHẢ THI, PHẠM VI ÁP DỤNG:
1. Tính mới:


10

Sáng kiến đã khắc phục được rất nhiều về áp lực khi các em làm bài tập nhận
biết, các em khơng cịn lo sợ khi làm bài tập nhận biết là khơng biết là phải dựa vào
đâu, trình bày như thế nào, các bước tiến hành ra sau để nhận biết các chất. Thay

vào đó là sự hứng thú tìm tòi những dấu hiệu, hiện tượng của những phản ứng đặc
trưng từ các chất cần nhận biết. Từ đó làm cho các em hứng thú hơn, yêu thích hơn,
tiết học trở nên sinh động và hiệu quả hơn khi học mơn Hóa học.
2. Tính hiệu quả và khả thi:
Qua q trình thực hiện chất lượng mơn hóa học 9 của trường THCS Biển
Bạch Đông không ngừng được nâng lên qua từng giai đoạn, số lượng học sinh yếu,
kém giảm dần, đặt biệt là các em ngày một hứng thú và làm tốt bài tập nhận biết
các chất.
Trước khi thực hiện thì tỉ lệ học sinh yếu kém có tỉ lệ khá cao từ 30% trở lên
nhưng từ khi thực hiện đề tài từ năm học 2019 – 2020 đến nay thì đạt kết quả như sau:
- Kết quả đạt được: (Tổng số học sinh khối 9 qua các năm học)
Năm học 2018-2019 khi chưa áp dụng sáng kiến
Giỏi

Khá

Trung Bình

Yếu

T Số
HS

T.Số

%

T.Số

%


T.Số

%

T.Số

%

129

3

2.32

16

12.4

65

50.38

45

34.88

Khi áp dụng sáng kiến: Năm học 2019 - 2020
Giỏi
T Số

HS T.Số
%
85

5

5.9

Khá

Trung Bình

Yếu

T.Số

%

T.Số

%

T.Số

%

14

16.5


60

70.8

6

7.1

- Sáng kiến mang lại tính khả thi cao do những giải pháp tơi đưa ra hồn tồn
phù hợp với thực tế năng lực và trình độ của học sinh trường THCS Biển Bạch
Đông.
3. Phạm vi áp dụng:


11

Sáng kiến đã được áp dụng đối với mơn hóa học lớp 9 từ năm học 2019 –
2020 và đang tiếp tục được áp dụng cho tới ngày nay.
IV. Kết luận :
Muốn thành công trong công tác giảng dạy trước hết địi hỏi người giáo viên
phải tâm huyết với cơng việc, phải đam mê tìm tịi học hỏi, phải nắm vững các kiến
thức cơ bản, phổ thông, tổng hợp các kinh nghiệm áp dụng vào bài giảng. Phải thường
xuyên trau dồi, học tập nâng cao trình độ chun mơn của bản thân, phải biết phát huy
tính tích cực chủ động chiếm lĩnh tri thức của học sinh.
Để dạy và học bộ mơn có hiệu quả trước hết phải đầy đủ trang thiết bị dạy học
như hố chất, phịng thí nghiệm…..
Trong quá trình giảng dạy phải coi trọng việc hướng dẫn học sinh con đường
tìm ra kiến thức mới, khơi dậy óc tò mò, tư duy sáng tạo của học sinh, tạo hứng thú
trong học tập, dẫn dắt học sinh từ chỗ chưa biết đến biết, từ dễ đến khó.
Đối với học sinh cần phải thường xun rèn luyện, tìm tịi, học hỏi nhằm củng

cố và nâng cao vốn kiến thức cho bản thân.
Trên đây là một số kỹ năng giúp học nhận biết các chất nhanh, chính xác và phù
hợp với trình độ nhận thức chung của các em học sinh ở trường THCS Biển Bạch
Đông mà tôi đã áp dụng vào giảng dạy cho các em và đã thu được kết quả nhất định.
Mặt khác trong sách giáo khoa và các sách tham khảo khơng đề cập hoặc có nhưng
chưa đầy đủ đến vấn đề này. Mỗi phương pháp tôi cố gắng đưa ra một số cách nhận
biết theo dạng hợp chất nhất định để học sinh dễ dàng nắm bắt và u thích bộ mơn
hơn.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×