READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 1
CONQUER
IELTS TEST
READING SKILL
CAMBRIDGE IELTS
1
Mrs. Trang Ielts
/>
Contents
A Spark, A Flint: How Fire Leapt To Life .............................................................1
Zoo Conservation Programmes ..............................................................................4
Kiến Trúc – Vươn Lên Bầu Trời ............................................................................6
Hiện Tượng Thuận Tay Phải Và Tay Trái Của Con Người ..................................9
Nuôi Ong Di Trú (49) ...........................................................................................15
Du Lịch (53)..........................................................................................................17
Khối Liệu Phát Âm Đi Vào Cuộc Sống................................................................20
Nền Kinh Tế Tham Công Tiếc Việc (73) .............................................................23
Xu Hướng Xây Nhà Dưới Lòng Đất (69) .............................................................25
Vì Sao Phụ Nữ Về Đích Trước Nam Giới ............................................................28
Thủy Tinh – Nắm Bắt Vũ Điệu Ánh Sáng ...........................................................31
Phân Tích Về Khả Năng Phát Triển Và Tồn Tại Của Quần Thể .........................33
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 1
A Spark, A Flint: How Fire Leapt To Life
Một tia lửa, một viên đá: Lửa đã thay đổi cuộc sống như thế nào?
The control of fire was the first and perhaps greatest of humanity’s steps towards a lifeenhancing technology. Khả năng điều khiển ngọn lửa là bước phát triển đầu tiên và có lẽ lớn lao nhất
của con người về công nghệ nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống. To early man, fire was a divine gift
randomly delivered in the form of lightning, forest fire or burning lava. Đối với con người thời sơ khai,
lửa là một món quà thiêng liêng được ngẫu nhiên ban tặng theo hình thức tia chớp, cháy rừng hoặc dung
nham nóng chảy. Unable to make flame for themselves, the earliest peoples probably stored fire by
keeping slow burning logs alight or by carrying charcoal in pots. Không thể tạo ra ngọn lửa cho bản thân
họ, con người thời sơ khai nhất đã trữ lửa trong ngôi nhà tiền chế của họ bằng cách giữ cho những khúc
cây mới đốn cháy âm ỉ hoặc bằng cách đựng than trong hũ.
How and where man learnt how to produce flame at will is unknown. Không ai biết bằng cách
nào và từ khi nào mà con người đã học cách tạo ra ngọn lửa theo ý muốn. It was probably a secondary
invention, accidentally made during tool-making operations with wood or stone. Đó có lẽ là một phát
minh đi theo sau một cách tình cờ trong hoạt động chế tạo dụng cụ bằng gỗ hoặc đá. Studies of primitive
societies suggest that the earliest method of making fire was through friction. Các nghiên cứu về xã hội
nguyên thủy đưa giả thuyết rằng phương pháp sơ khai nhất để tạo ra lửa là thông qua sự ma sát.
European peasants would insert a wooden drill in a round hole and rotate it briskly between their palms .
Những người nông dân Châu Âu có thể đã đút những cái khoan gỗ / những thanh gỗ trịn vót nhọn đầu
vào một lỗ trịn và xoay nhanh nó giữa hai lịng bàn tay của họ.This process could be speeded up by
wrapping a cord around the drill and pulling on each end. Quy trình này có thể đã được tăng tốc hơn
bằng cách quấn một dây thừng quanh thanh gỗ và kéo mỗi đầu của nó. The Ancient Greeks used lenses
or concave mirrors to concentrate the sun’s rays and burning glasses were also used by Mexican Aztecs
and the Chinese. Người Ai Cập Cổ Đại đã sử dụng thấu kính hoặc gương hình lịng chảo để hội tụ tia
nắng mặt trời, và kính hội tụ cũng đã được người Mexican Aztecs và người Trung Quốc sử dụng.
Percussion methods of fire-lighting date back to Paleolithic times, when some Stone Age toolmakers discovered that chipping flints produced sparks. Phương pháp đánh lửa có từ Thời Kỳ Đồ Đá Cũ
/Thời Kỳ Đồ Đá Sơ Khai, khi một số người sáng chế công cụ Thời Kỳ Đồ Đá khám phá ra rằng những
viên đá nhỏ trên đường có thể tạo ra tia lửa. The technique became more efficient after the discovery of
iron, about 5000 years ago . Kỹ thuật trở nên hiệu quả hơn sau khi sắt được phát hiện cách đây khoảng
5000 năm. In Arctic North America, the Eskimos produced a slow-burning spark by striking quartz
against iron pyrites, a compound that contains sulphur. Tại Cực Bắc Bắc Mỹ, người Eskimo đã tạo ra
được tia lửa cháy chập chờn bằng cách đánh thạch anh với pyrit sắt, một hợp chất chứa sulphur. The
Chinese lit their fires by striking porcelain with bamboo. In Europe, the combination of steel, flint and
tinder remained the main method of fire-lighting until the mid 19th century. Người Trung Quốc thì thắp
lửa bằng cách đánh men sứ với tre. Ở Châu Âu, hợp chất thép, đá lửa và bơng bùi nhùi vẫn là phương
pháp chính để tạo ra lửa cho đến giữa thế kỷ 19.
Mrs. Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
Page 1
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 1
Fire-lighting was revolutionised by the discovery of phosphorus, isolated in 1669 by a German
alchemist trying to transmute silver into gold. Việc thắp lửa đã được cách mạng hóa cùng sự khám phá
ra chất photpho, được phân lập ra vào năm 1669 bởi một nhà giả kim người Đức trong lúc đang cố gắng
chuyển hóa bạc thành vàng. Impressed by the element’s combustibility, several 17th century chemists
used it to manufacture fire-lighting devices, but the results were dangerously inflammable. Ấn tượng bởi
tính dễ cháy của nguyên tố này, vài nhà hóa học thế kỷ 17 đã sử dụng nó để sản xuất những dụng cụ
đánh lửa, nhưng thành quả q nguy hiểm vì đặc tính dễ cháy. With phosphorus costing the equivalent
of several hundred pounds per ounce, the first matches were expensive.Với chất photpho giá thành
tương đương vài trăm pound một ounce, những cây diêm rất tốn kém.
The quest for a practical match really began after 1781 when a group of French chemists came
up with the Phosphoric Candle or Ethereal Match, a sealed glass tube containing a twist of paper tipped
with phosphorus. Cơng cuộc tìm kiếm một cây diêm thực tiễn hơn thực sự bắt đầu sau 1781 khi một
nhóm nhà hóa học Pháp nảy ra ý tưởng về Nến Photpho hay Diêm Ete, một ống thủy tinh được bịt kín
chứa những cuộn xoắn giấy được nhúng một đầu vào photpho. When the tube was broken, air rushed in,
causing the phosphorus to self-combust. Khi ống bể, không khí lùa vào, làm photpho tự đốt cháy. An
even more hazardous device, popular in America, was the Instantaneous Light Box — a bottle filled
with sulphuric acid into which splints treated with chemicals were dipped. Một cơng cụ thậm chí nguy
hiểm hơn, thơng dụng ở Mỹ, đó là Hộp quẹt Tức thời có những thanh nẹp đã được xử lý hóa chất ngâm
trong 1 cái lọ đựng dung dịch acid sulphuric.
The first matches resembling those used today were made in 1827 by John Walker, an English
pharmacist who borrowed the formula from a military rocket-maker called Congreve. Những que diêm
đầu tiên giống với diêm được sử dụng ngày nay đã được tạo ra vào 1827 bởi John Walker, một nhà hóa
dược người Anh mượn công thức từ một động cơ tên lửa quân đội có tên gọi là Congreve. Costing a
shilling a box, Congreves were splints coated with sulphur and tipped with potassium chlorate. Tốn một
đồng si-ling cho mỗi cái khuôn / hộp ống lót, tên lửa Congreve có các thanh nẹp được mạ sulphur và
nhúng một đầu với Kali Clorat. To light them, the user drew them quickly through folded glass paper.Để
thắp sáng chúng, người dùng kéo nhanh chúng đi qua giấy nhám được gập lại.
Walker never patented his invention, and three years later it was copied by a Samuel Jones, who
marketed his product as Lucifers. Walker không bao giờ lấy bằng sáng chế cho phát minh của ông ta, và
ba năm sau, phát minh bị sao chép bởi Samuel Jones, người đã bán sản phẩm với tên gọi Lucifers.
About the same time, a French chemistry student called Charles Sauria produced the first ―strikeanywhere‖ match by substituting white phosphorus for the potassium chlorate in the Walker formula.
Khoảng cùng thời gian, một sinh viên hóa học người Pháp tên Charles Sauria đã sản xuất diêm ―quẹt
mọi lúc‖ đầu tiên bằng cách thay thế Kali Clorat bằng photpho trắng trong công thức của Walker.
However, since white phosphorus is a deadly poison, from 1845 match-makers exposed to its fumes
succumbed to necrosis, a disease that eats away jaw-bones. Tuy nhiên, bởi vì photpho trắng là một chất
độc chết người, từ năm 1845 các nhà sản xuất diêm bị phơi nhiễm khói photpho đã chết vì hoại tử, một
loại bệnh ăn mòn xương hàm. It wasn’t until 1906 that the substance was eventually banned. Mãi đến
năm 1906 chất này cuối cùng bị cấm.
Mrs. Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
Page 2
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 1
That was 62 years after a Swedish chemist called Pasch had discovered non-toxic red or
amorphous phosphorus, a development exploited commercially by Pasch’s compatriot J E Lundstrom in
1885. 62 năm sau khi một nhà hóa học Thụy Điển tên Pasch khám phá ra chất photpho không độc, đó là
photpho đỏ hay photpho khơng kết tinh, việc phát triển được khai thác kinh doanh bởi người đồng
hương của Pasche là J E Lundstrom vào năm 1885. Lundstrom’s safety matches were safe because the
red phosphorus was non-toxic; it was painted on to the striking surface instead of the match tip, which
contained potassium chlorate with a relatively high ignition temperature of 182 degrees centigrade.
Những que diêm của Lundstrom an tồn bởi vì chất photpho đỏ là một chất khơng độc; chất này được
phủ lên bề mặt dùng để đánh diêm, thay vì phủ lên đầu que diêm có chứa Kali Clorat với một nhiệt độ
đốt cháy tương đối cao 182 độ C.
America lagged behind Europe in match technology and safety standards. Nước Mỹ đi sau Châu
Âu trong công nghệ diêm và tiêu chuẩn an toàn. It wasn’t until 1900 that the Diamond Match Company
bought a French patent for safety matches — but the formula did not work properly in the different
climatic conditions prevailing in America and it was another 11 years before scientists finally adapted
the French patent for the US. Mãi đến năm 1990, Công ty Diêm Kim Cương mới mua một bằng sáng
chế Pháp để sản xuất diêm an tồn – nhưng cơng thức đã khơng vận hành chính xác trong điều kiện khí
hậu khác biệt phổ biến ở Nước Mỹ, và đã mất thêm 11 năm trước khi các nhà khoa học cuối cùng điều
chỉnh bằng sáng chế Pháp cho phù hợp với Nước Mỹ.
The Americans, however, can claim several ―firsts‖ in match technology and marketing. Tuy
nhiên, người Mỹ có thể khẳng định một vài ―thành tích đầu tiên‖ trong công nghệ và việc tiếp thị que
diêm. In 1892 the Diamond Match Company pioneered book matches. Vào năm 1892 Công ty Diêm
Kim Cương đã tiên phong cho ra những bao diêm xếp gập. The innovation didn’t catch on until after
1896, when a brewery had the novel idea of advertising its product in match books. Sự đổi mới đã không
trở nên nổi tiếng cho đến sau 1896, khi một nhà máy bia có ý tưởng mới lạ trong việc quảng bá sản
phẩm của nó trong bao diêm xếp gập. Today book matches are the most widely used type in the US,
with 90 percent handed out free by hotels, restaurants and others. Ngày nay bao diêm xếp gập là loại
được sử dụng rộng rãi ở Mỹ, với 90% được các khách sạn, nhà hàng và số khác phát miễn phí.
Other American innovations include an anti-afterglow solution to prevent the match from
smouldering after it has been blown out; and the waterproof match, which lights after eight hours in
water. Những đổi mới khác của Mỹ bao gồm giải pháp chống cháy sáng sau sử dụng nhằm ngăn que
diêm cháy âm ỉ sau khi nó được thổi tắt; và loại que diêm chống nước có thể cháy sáng sau 8 tiếng dưới
nước.
Mrs. Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
Page 3
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 1
Book matches – Bao diêm xếp gập
Zoo Conservation Programmes
Chương trình bảo tồn của sở thú
One of London Zoo’s recent advertisements caused me some irritation, so patently did it distort
reality. Một trong những quảng cáo gần đây của Sở Thú London gây cho tơi vài khó chịu, rõ ràng chúng
đã bóp méo sự thật. Headlined ―Without zoos you might as well tell these animals to get stuffed‖, it was
bordered with illustrations of several endangered species and went on to extol the myth that without
zoos like London Zoo these animals ―will almost certainly disappear forever‖. Quảng cáo mang tiêu đề
―Nếu khơng có sở thú, có lẽ bạn sẽ bảo các con thú này được đem đi nhồi bông‖ với xung quanh là các
minh họa về một vài chủng loài động vật đang bị đe dọa. With the zoo world’s rather mediocre record
on conservation, one might be forgiven for being slightly sceptical about such an advertisement.
Bài quảng cáo cịn ca tụng một câu chuyện hoang đường rằng khơng có những sở thú như Sở
Thú London, những động vật này ―hầu hết sẽ biến mất mãi mãi‖. Với thành tích khá tầm thường về bảo
tồn của giới sở thú, chẳng trách ai đó có thể hồi nghi về một quảng cáo như vậy.
Zoos were originally created as places of entertainment, and their suggested involvement with
conservation didn’t seriously arise until about 30 years ago, when the Zoological Society of London held
the first formal international meeting on the subject. Sở thú ban đầu được thành lập như là nơi để giải trí,
và đề xuất tham gia đóng góp của sở thú đối với vấn đề bảo tồn đã không được dấy lên một cách nghiêm
túc cho đến khoảng cách đây 30 năm, khi Hội Động Vật Học London tổ chức cuộc họp quốc tế chính
thức đầu tiên về đề tài này. Eight years later, a series of world conferences took place, entitled ―The
Breeding of Endangered Species‖, and from this point onwards conservation became the zoo
community’s buzzword. Tám năm sau đó, một chuỗi các hội nghị thế giới diễn ra, mang tiêu đề ―Sự
ni dưỡng các chủng lồi động vật đang bị đe dọa‖, và từ lúc này trở đi, vấn đề bảo tồn trở thành thuật
ngữ thông dụng của cộng đồng sở thú. This commitment has now been clearh defined in The World
Zpo Conservation Strategy (WZGS, September 1993), Sự cam kết này hiện nay được định nghĩa rõ ràng
trong Chiến Lược Bảo Tồn của Sở Thú Thế Giới (WZCS, Tháng 9, 1993). which although an important
and welcome document does seem to be based on an unrealistic optimism about the nature of the zoo
Mrs. Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
Page 4
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 1
industry.Tài liệu này mặc dù quan trọng và đáng hoan nghênh, nhưng có vẻ dựa trên sự lạc quan phi
thực tế về bản chất của ngành công nghiệp sở thú.
The WZCS estimates that there are about 10,000 zoos in the world, of which around 1,000
represent a core of quality collections capable of participating in co-ordinated conservation programmes.
WZCS ước tính có khoảng 10,000 sở thú trên thế giới, trong đó có khoảng 1,000 sở thú là đại diện nịng
cốt với những bộ sưu tập chủng lồi có chất lượng, đủ khả năng tham gia vào các chương trình bảo tồn
kết hợp. This is probably the document’s first failing, as I believe that 10,000 is a serious underestimate
of the total number of places masquerading as zoological establishments. Đây có lẽ là thiếu sót đầu tiên
của tài liệu này, bởi tôi tin rằng 10,000 là một sự đánh giá thấp nghiêm trọng về tổng số lượng những địa
điểm mang danh sở thú. Of course it is difficult to get accurate data but, to put the issue into
perspective, I have found that, in a year of working in Eastern Europe, I discover fresh zoos on almost a
weekly basis.Dĩ nhiên thật khó để có dữ liệu chính xác, nhưng để đặt vấn đề vào một góc nhìn, tơi chợt
thấy rằng, trong một năm làm việc ở Đông Âu, tôi khám phá ra sở thú mới hầu hết mỗi tuần!
The second flaw in the reasoning of the WZCS document is the naive faith it places in its 1,000
core zoos. Sai lầm thứ hai trong lập luận của WZCS là lòng tin ngây thơ đối với 1,000 sở thú nòng cốt.
One would assume that the calibre of these institutions would have been carefully examined, but it
appears that the criterion for inclusion on this select list might merely be that the zoo is a member of a
zoo federation or association. Ai đó sẽ tin rằng năng lực của những sở thú này đã được kiểm tra kỹ
lưỡng, nhưng có vẻ những tiêu chí dẫn đến kết luận về danh sách chọn lựa này chỉ đơn thuần dựa trên
việc những sở thú này là thành viên của một liên đoàn hay hiệp hội nào đó. This might be a good
starting point, working on the premise that members must meet certain standards, but again the facts
don’t support the theory. Đây có thể là khởi đầu tốt với giả thuyết rằng những thành viên phải đạt được
tiêu chuẩn cụ thể nào đó. The greatly respected American Association of Zoological Parks and
Aquariums (AAZPA) has had extremely dubious members, and in the UK the Federation of Zoological
Gardens of Great Britain and Ireland has occasionally had members that have been roundly censured in
the national press. Nhưng một lần nữa sự thật không hỗ trợ giả thuyết này. Hiệp Hội Cơng Viên Động
Vật Học và Bể (AAZPA) Mỹ vốn có uy tín rộng lớn cũng có những thành viên đáng ngờ, và Liên Đoàn
Sở Thú Vương Quốc Liên Hiệp Anh và Ireland thỉnh thoảng có những thành viên từng bị chỉ trích trên
báo chí quốc gia. These include Robin Hill Adventure Park on the Isle of Wight, which many
considered the most notorious collection of animals in the country. Một trong số này có Cơng Viên
Thám Hiểm Robin Hill của Đảo Wight, vốn bị nhiều người đánh giá tai tiếng nhất của đất nước. This
establishment, which for years was protected by the Isle’s local council (which viewed it as a tourist
amenity),. Sự thành lập công viên này được bảo trợ nhiều năm bởi hội đồng địa phương Isle (vốn xem
công viên này là một địa điểm thú vị cho du khách). was finally closed down following a damning
report by a veterinary inspector appointed under the terms of the Zoo Licensing Act 1981. Cơng viên
cuối cùng đóng cửa sau một báo cáo chê trách của một thanh tra thú y được chỉ định theo điều khoản của
Đạo Luật Cấp Phép Sở Thú 1981. As it was always a collection of dubious repute, one is obliged to
reflect upon the standards that the Zoo Federation sets when granting membership. Bởi vì ln có những
lời đồn đáng ngờ như vậy, sở thú bắt buộc phải tuân theo những chuẩn mực mà Liên Đoàn Sở Thú đặt ra
khi trao quyền thành viên. The situation is even worse in developing countries where little money is
Mrs. Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
Page 5
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 1
available for redevelopment and it is hard to see a way of incorporating collections into the overall
scheme of the WZCS.Tình huống thậm chí cịn tệ hơn ở những nước đang phát triển khi tiền dành cho
việc tái phát triển rất ít và cũng khó để tìm thấy một cách nào đó có thể kết hợp các bộ sưu tập vào một
kế hoạch tổng thể của WZCS.
Even assuming that the WZCS’s 1,000 core zoos are all of a high standard complete with
scientific staff and research facilities, trained and dedicated keepers, accommodation that permits normal
or natural behaviour, and a policy of co-operating fully with one another what might be the potential for
conservation? Thậm chí nếu có giả định rằng 1,000 sở thú nòng cốt của WZCS là đạt tiêu chuẩn cao –
với đội ngũ nhân viên có kỹ thuật và cơ sở vật chất nghiên cứu đầy đủ, những người trông nom được
huấn luyện và tận tâm, khơng gian cho phép hành vi bình thường hoặc tự nhiên của động vật, và một
chính sách hợp tác tồn diện giữa các sở thú với nhau – thế thì tiềm năng cho việc bảo tồn là gì?Colin
Tudge, author of Last Animals at the Zoo (Oxford University Press, 1992), argues that ―if the world‖s
zoos worked together in co-operative breeding programmes, then even without further expansion they
could save around 2,000 species of endangered land vertebrates’. Colin Tudge, tác giả cuốn Những động
vật cuối cùng tại sở thú (Đại học Oxford xuất bản, 1992), tranh luận rằng ―nếu các sở thú trên thế giới
cùng làm việc trong những chương trình ni dưỡng hợp tác, rồi sau đó thậm chí khơng cần có sự mở
rộng, họ cũng có thể cứu được khoảng 2,000 chủng lồi động vật có xương sống đang bị đe dọa‖. This
seems an extremely optimistic proposition from a man who must be aware of the failings and
weaknesses of the zoo industry the man who, when a member of the council of London Zoo, had to
persuade the zoo to devote more of its activities to conservation. Đây có vẻ là một tuyên bố cực kỳ lạc
quan từ một người đàn ông vốn chắc hẳn ý thức rõ về sự thất bại và yếu kém của ngành công nghiệp sở
thú – một người đàn ông vốn, khi là một thành viên của hội đồng Sở Thú London, đã phải thuyết phục
sở thú cống hiến nhiều hơn cho hoạt động bảo tồn.Moreover, where are the facts to support such
optimism? Hơn nữa, đâu là sự thật để ủng hộ sự lạc quan như vậy?
Today approximately 16 species might be said to have been ―saved‖ by captive breeding
programmes, although a number of these can hardly be looked upon as resounding successes. Ngày nay
khoảng 16 chủng loài được cho là đã được ―cứu‖ bằng những chương trình ni nhốt, mặc dù một vài
trong số này khó có thể được đánh giá thành cơng vang dội. Beyond that, about a further 20 species are
being seriously considered for zoo conservation programmes. Ngoài ra, khoảng 20 chủng loài khác đang
được suy xét nghiêm túc cho các chương trình bảo tồn động vật. Given that the international conference
at London Zoo was held 30 years ago, this is pretty slow progress, and a long way off Tudge’s target of
2,000.Căn cứ vào việc hội nghị quốc tế tại Sở Thú London được tổ chức cách đây 30 năm, đây là tiến độ
khá chậm, và còn xa vời với mục tiêu 2,000 của Tudge.
Kiến Trúc – Vươn Lên Bầu Trời
Architecture is the art and science of designing buildings and structures. Kiến trúc là nghệ thuật
và khoa học thiết kế các tòa nhà và cấu trúc. A building reflects the scientific and technological
achievements of the age as well as the ideas and aspirations of the designer and client. Một tòa nhà phản
ánh thành tựu về khoa học và kỹ thuật của thời đại cũng như những ý tưởng và sự đam mê của nhà thiết
Mrs. Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
Page 6
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 1
kế và chủ đầu tư. The appearance of individual buildings, however, is often controversial. Tuy nhiên sự
xuất hiện của những tòa nhà độc đáo khác lạ thì thường gây tranh cãi.
The use of an architectural style cannot be said to start or finish on a specific date. Khơng ai có
thể nói việc ứng dụng một phong cách kiến trúc bắt đầu hoặc kết thúc vào một ngày cụ thể nào. Neither
is it possible to say exactly what characterises particular movement. Cũng khơng thể nói chính xác điều
gì định hình một trào lưu đặc biệt. But the origins of what is now generally known as modern
architecture can be traced back to the social and technological changes of the 18th and 19th centuries.
Nhưng nguồn gốc của thứ mà bây giờ được biết đến rộng rãi như là kiến trúc hiện đại có thể được truy
nguyên do sự thay đổi về công nghệ và xã hội của thế kỷ 18 và 19.
Instead of using timber, stone and traditional building techniques, architects began to explore
ways of creating buildings by using the latest technology and materials such as steel, glass and concrete
strengthened steel bars, known as reinforced concrete. Thay vì sử dụng gỗ, đá và cơng nghệ xây tịa nhà
truyền thống, những kiến trúc sư bắt đầu khám phá ra những phương pháp xây tòa nhà bằng cách sử
dụng những cơng nghệ và vật liệu mới nhất như thép, kính và bê tông cốt thép, được biết đến như là bê
tông ấn lực. Technological advances also helped bring about the decline of rural industries and an
increase in urban populations as people moved to the towns to work in the new factories. Sự phát triển
về công nghệ cũng dẫn đến sự suy tàn của những ngành công nghiệp nông thôn và sự gia tăng dân số
thành thị khi con người di chuyển đến thành phố để làm việc tại các nhà máy mới. Such rapid and
uncontrolled growth helped to turn parts of cities into slums. Sự phát triển nhanh chóng và khơng kiểm
sốt đã làm một phần thành phố trở thành ổ chuột.
By the 1920s architects throughout Europe were reacting against the conditions created by
industrialisation. Vào khoảng những năm 1920, những kiến trúc sư khắp Châu Âu đã có phản ứng đối
với tình trạng gây ra bởi sự cơng nghiệp hóa. A new style of architecture emerged to reflect more
idealistic notions for the future. It was made possible by new materials and construction techniques and
was known as Modernism.
By the 1930s many buildings emerging from this movement were designed in the International
Style. Vào khoảng những năm 1930, nhiều tòa nhà mọc lên từ trào lưu này được thiết kế theo Phong
cách Quốc tế. This was largely characterised by the bold use of new materials and simple, geometric
forms, often with white walls supported by stilt- like pillars. Đặc điểm chung của phong cách này là việc
sử dụng táo bạo các vật liệu mới và khối hình học đơn giản, thường có tường trắng chống đỡ bởi những
cây cột như cột nhà sàn. These were stripped of unnecessary decoration that would detract from their
primary purpose - to be used or lived in. Những thiết kế này cởi bỏ những trang trí khơng cần thiết vốn
làm giảm sự tập trung vào mục đích chính – được sử dụng và sống trong đó.
Walter Gropius, Charles Jeanneret (better known as Le Corbusier) and Ludwig Mies van der
Rohe were among the most influential of the many architects who contributed to the development of
Modernism in the first half of the century. Walter Gropius, Charles Jeanneret (nhiều người biết đến như
là Le Corbusier) và Ludwig Mies van der Rohe là một trong số những kiến trúc sư có ảnh hưởng nhất
trong việc đóng góp vào sự phát triển của Chủ nghĩa Hiện đại trong nửa đầu thế kỷ. But the economic
Mrs. Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
Page 7
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 1
depression of the 1930s and the second world war (1939-45) prevented their ideas from being widely
realised until the economic conditions improved and war-torn cities had to be rebuilt. Nhưng sự suy
thoái kinh tế những năm 1930 và chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945) đã ngăn cản ý tưởng của họ
được biết đến rộng rãi cho đến khi điều kiện kinh tế cải thiện và các thành phố bị chiến tranh tàn phá
cần phải xây dựng lại.
By the 1950s, the International Style had developed into a universal approach to building, which
standardised the appearance of new buildings in cities across the world. Vào khoảng những năm 1950,
Phong cách Quốc tế đã phát triển thành một phương pháp tiếp cận tồn cầu đối với tịa nhà, điều này đã
chuẩn mực hóa diện mạo của những tịa nhà mới trong các thành phố khắp thế giới
Unfortunately, this Modernist interest in geometric simplicity and function became exploited for
profit. Không may mắn là sự quan tâm của những người theo Chủ nghĩa Hiện đại đối với sự đơn giản và
chức năng của các khối hình học đã bị tận dụng vì mục đích lợi nhuận. The rediscovery of quick-andeasy-to-handle reinforced concrete and an improved ability to prefabricate building sections meant that
builders could meet the budgets of commissioning authorities and handle a renewed demand for
development quickly and cheaply. Sự khám phá trở lại loại bê tơng ấn lực nhanh chóng và dễ dàng sử
dụng, cũng như khả năng được cải tiến để đúc sẵn những phần của tòa nhà, đã giúp những chủ thầu xây
dựng có thể đáp ứng kinh phí của khách hàng, cũng như xử lý nhu cầu đổi mới để phát triển một cách
nhanh chóng và rẻ tiền nhất. But this led to many badly designed buildings, which discredited the
original aims of Modernism. Nhưng điều này cũng dẫn đến nhiều tòa nhà được thiết kế tồi tệ, làm giảm
sút hình tượng mục tiêu ban đầu của Chủ nghĩa Hiện đại.
Influenced by Le Corbusier’s ideas on town planning, every large British city built multi-storey
housing estates in the 1960s. Chịu ảnh hưởng từ ý tưởng Le Corbusier trong việc quy hoạch thành phố,
toàn bộ thành phố lớn của nước Anh đã xây dựng những nhà ở nhiều tầng vào những năm 1930. Massproduced, low-cost high-rises seemed to offer a solution to the problem of housing a growing inner-city
population. Sản xuất hàng loạt, chi phí thấp, nhiều tầng vươn cao có vẻ đã cho một giải pháp về vấn đề
nhà ở cho mật độ dân số nội thành ngày một cao. But far from meeting human needs, the new estates
often proved to be windswept deserts lacking essential social facilities and services. Tuy nhiên vượt xa
khỏi nhu cầu của con người, những vùng đất đai mới thường trở thành những sa mạc lộng gió thiếu vắng
các cở sở vật chất và dịch vụ thiết yếu. Many of these buildings were poorly designed and constructed
and have since been demolished. Nhiều tòa nhà trong số đó đã được thiết kế và xây dựng tồi tệ, và vì thế
đã bị phá hủy đến ngày nay.
By the 1970s, a new respect for the place of buildings within the existing townscape arose. Vào
khoảng những năm 1970, một sự lưu tâm mới mẻ về vị trí của tịa nhà trong khu phố hiện hữu dấy lên.
Preserving historic buildings or keeping only their facades (or fronts) grew common. Việc bảo tồn các
tịa nhà mang tính chất lịch sử hoặc chỉ giữ lại mặt tiền đã trở nên phổ biến. Architects also began to
make more use of building styles and materials that were traditional to the area. Các kiến trúc sư cũng
bắt đầu tận dụng nhiều hơn những thiết kế tòa nhà và vật liệu truyền thống của địa phương.The
architectural style usually referred to as High Tech was also emerging. Các thiết kế kiến trúc vốn luôn
Mrs. Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
Page 8
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 1
được nhắc đến như là Công nghệ cao cũng nổi lên. It Reading celebrated scientific and engineering
achievements by openly parading the sophisticated techniques used in construction. Nó đánh dấu thành
tựu khoa học và kỹ thuật với sự phô bày công nghệ phức tạp được sử dụng trong xây dựng. Such
buildings are commonly made of metal and glass; examples are Stansted airport and the Lloyd’s
building in London. Những tòa nhà như vậy thường được tạo ra từ kim loại và kính; ví dụ như sân bay
Stansled và tòa nhà Lloyd ở London.
Disillusionment at the failure of many of the poor imitations of Modernist architecture led to
interest in various styles and ideas from the past and present. Vỡ mộng về sự thất bại của nhiều cơng
trình kiến trúc bắt chước tệ hại theo Chủ nghĩa Hiện đại, người ta bắt đầu chú ý đến nhiều phong cách và
ý tưởng đa dạng từ quá khứ đến hiện tại. By the 1980s the coexistence of different styles of architecture
in the same building became known as Post Modern. Vào khoảng những năm 1980, sự tồn tại song song
nhiều phong cách kiến trúc trong cùng một tòa nhà bắt đầu được biết đến như là Hậu Hiện đại. Other
architects looked back to the classical tradition. Những kiến trúc sư khác lại hướng trở về sự truyền
thống cổ điển. The trend in architecture now favours smaller scale building design that reflects a
growing public awareness of environmental issues such as energy efficiency. Trào lưu kiến trúc hiện nay
ủng hộ thiết kế tòa nhà quy mô nhỏ hơn, phản ánh sự ý thức của công chúng ngày càng cao về vấn đề
môi trường như hiệu quả về năng lượng. Like the Modernists, people today recognise that a well
designed environment improves the quality of life but is not necessarily achieved by adopting one well
defined style of architecture. Cũng như những người theo Chủ nghĩa Hiện đại, con người ngày nay nhận
thức rằng môi trường được thiết kế tốt giúp cải thiện chất lượng cuộc sống chứ không nhất thiết được
tạo ra để kế tục một phong cách kiến trúc đặc trưng.
Twentieth century architecture will mainly be remembered for its tall buildings. Kiến trúc thế kỷ
21 sẽ được chủ yếu nhớ đến vì những cơng trình tòa nhà cao. They have been made possible by the
development of light steel frames and safe passenger lifts. Chúng trở nên khả thi cùng với sự phát triển
của khung thép nhẹ và thang máy an toàn cho hành khách. They originated in the US over a century ago
to help meet the demand for more economical use of land. As construction techniques improved, the
skyscraper became a reality. Chúng bắt nguồn từ Mỹ hơn một thế kỷ trước đây nhằm giúp đạt được yêu
cầu về việc sử dụng hiệu quả đất đai. Khi mà kỹ thuật xây dựng được cải thiện, tòa nhà chọc trời trở
thành thực tế.
Hiện Tượng Thuận Tay Phải Và Tay Trái Của Con Người
Why do humans, virtually alone among all animal species, display a distinct left or right
handedness? Tại sao con người, hầu như khác biệt với tất cả chủng loài động vật khác, thể hiện một bản
năng thuận tay trái hoặc tay phải? Not even our closest relatives among the apes possess such decided
lateral asymmetry, as psychologists call it. Thậm chí họ động vật gần với chúng ta nhất trong số các lồi
khỉ cũng khơng sở hữu ―tính khơng đối xứng rõ rệt về phương ngang‖ như vậy, theo cách gọi của các
nhà tâm lý học. Yet about 90 per cent of every human population that has ever lived appears to have
been right-handed.Tuy nhiên khoảng 90% dân số con người từng tồn tại tỏ ra thuận tay phải. Professor
Bryan Turner at Deakin University has studied the research literature on left-handedness and found that
Mrs. Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
Page 9
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 1
handedness goes with sidedness. Giáo sư Bryan Turner tại Đại Học Deakin đã tìm hiểu các tài liệu
nghiên cứu về hiện tượng thuận tay trái và thấy rằng khuynh hướng thuận một tay đi cùng với hiện
tượng thuận một bên.So nine out of ten people are right-handed and eight are right-footed. Vì vậy 9
trong số 10 người thuận tay phải thì sẽ có 8 người thuận chân phải. Vì vậy 9 trong số 10 người thuận tay
phải thì sẽ có 8 người thuận chân phải. He noted that this distinctive asymmetry in the human
population is itself systematic. Giáo sư cũng lưu ý rằng tính khơng đối xứng rõ rệt trong dân số con
người bản thân nó có tính hệ thống. ―Humans think in categories: black and white, up and down, left
and right. ―Con người suy nghĩ trong các phạm trù: trắng và đen, lên và xuống, trái và phải. It's a
system of signs that enables us to categorise phenomena that are essentially ambiguous.’ Đó là một hệ
thống các dấu hiệu cho phép chúng ta phân loại các hiện tượng nhập nhằng mơ hồ về bản chất.‖
Research has shown that there is a genetic or inherited element to handedness. Nghiên cứu đã chỉ
ra rằng có yếu tố di truyền hoặc thừa hưởng đối với khuynh hướng thuận một tay. But while left
handedness tends to run in families, neither left nor right handers will automatically produce off-spring
with the same handedness; in fact about 6 per cent of children with two right-handed parents will be lefthanded. Nhưng trong khi hiện tượng thuận tay trái có xu hướng thừa hưởng từ gia đình, cả người thuận
tay trái và phải sẽ không tự động sản sinh ra thế hệ sau với cùng khuynh hướng thuận một tay như vậy;
thực tế khoảng 6% trẻ em có cả ba và mẹ thuận tay phải sinh ra thuận tay trái. However, among two lefthanded parents, perhaps 40 per cent of the children will also be left-handedWith one right and one lefthanded parent, 15 to 20 per cent of the offspring will be left-handed. Tuy nhiên, trong số các ba mẹ
thuận tay trái, có lẽ 40% con trẻ của họ cũng sẽ thuận tay trái. Với trường hợp ba mẹ một người thuận
tay phải, một người thuận tay trái, 15% đến 20% thế hệ con cái sẽ thuận tay trái. Even among identical
twins who have exactly the same genes, one in six pairs will differ in their handedness. Thậm chí trong
những cặp sinh đơi giống hệt nhau, có bộ gene giống nhau một cách chính xác thì 1 trong 6 cặp sẽ khác
nhau về khuynh hướng thuận một tay.
What then makes people left-handed if it is not simply genetic? Như vậy thì điều gì làm con
người thuận tay trái nếu không đơn giản do di truyền học? Other factors must be at work and
researchers have turned to the brain for clues. Những yếu tố khác phải được đưa ra mổ xẻ và các nhà
nghiên cứu đã động não tìm kiếm manh mối. In the 1860s the French surgeon and anthropologist, Dr
Paul Broca, made the remarkable finding that patients who had lost their powers of speech as a result of
a stroke (a blood clot in the brain) had paralysis of the right half of their body. Vào những năm 1830,
bác sỹ phẫu thuật và nhà nhân loại học người Pháp, Tiến sỹ Paul Broca, đã có một phát hiện đáng chú ý
là những bệnh nhân mất khả năng nói do hậu quả của đột quỵ (một sự tắt nghẽn máu trong não) thì cũng
mất ln khả năng điều khiển một nửa phải cơ thể họ. He noted that since the left hemisphere of the
brain controls the right half of the body, and vice versa, the brain damage must have been in the brain’s
left hemisphere. Ông lưu ý rằng bởi vì bán cầu não trái kiểm soát nửa phải của cơ thể và ngược lại, cho
nên sự tổn hại ở đây chắc chắn là bán cầu não trái. Psychologists now believe that among right-handed
people, probably 95 per cent have their language centre in the left hemisphere, while 5 per cent have
rightsided language. Các nhà tâm lý học giờ đây tin rằng trong số những người thuận tay phải, khoảng
95% có trung tâm truyền đạt thơng tin ở bán cầu não trái, trong khi 5% có trung tâm truyền đạt thơng tin
về phía bên phải. Left-handers, however, do not show the reverse pattern but instead a majority also
Mrs. Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
Page 10
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 1
have their language in the left hemisphere. Tuy nhiên, những người thuận tay trái không thể hiện mẫu
hình ngược lại, mà thay vào đó số đơng cũng có hệ thống truyền đạt thơng tin của họ ở bán cầu não trái.
Some 30 per cent have right hemisphere language. Khoảng 30% có hệ thống truyền đạt thông tin ở bán
cầu não phải.
Dr Brinkman, a brain researcher at the Australian National University in Canberra, has suggested
that evolution of speech went with right-handed preference. Tiến sỹ Brinkman, một nhà nghiên cứu não
tại Đại Học Quốc Gia Úc ở Canberra, đã đưa ra giả thuyết rằng sự tiến hóa của khả năng nói đi cùng với
sự thuận tay phải. According to Brinkman, as the brain evolved, one side became specialised for fine
control of movement (necessary for producing speech) and along with this evolution came right-hand
preference. Theo Brinkman, khi não tiến hóa, một bên trở nên chun mơn hóa để kiểm soát tốt chuyển
động (cần thiết để tạo ra khả năng nói) và cùng với sự tiến hóa này là thiên hướng thuận tay phải.
According to Brinkman, most left-handers have left hemisphere dominance but also some capacity in
the right hemisphere. Theo Brinkman, hầu hết những người thuận tay trái có sự trội hơn / thống trị của
bán cầu não trái, nhưng cũng có một vài khả năng trong bán cầu não phải. She has observed that if a
left-handed person is brain-damaged in the left hemisphere, the recovery of speech is quite often better
and this is explained by the fact that left-handers have a more bilateral speech function. Bà Brinkman đã
quan sát rằng nếu một người thuận tay trái mà bị tổn hại bán cầu não trái, sự hồi phục khả năng nói
thường tốt hơn và điều này được giải thích bởi thực tế rằng những người thuận tay trái có chức năng nói
ở cả hai bán cầu (có chức năng nói chia đều hai bên).
In her studies of macaque monkeys, Brinkman has noticed that primates (monkeys) seem to learn
a hand preference from their mother in the first year of life but this could be one hand or the other.
Trong nghiên cứu của bà Brinkman về khỉ đuôi ngắn, bà đã nhận thấy động vật linh trưởng (thuộc họ
khỉ) dường như học cách sử dụng tay từ mẹ của chúng trong năm đầu tiên của cuộc đời, nhưng đó có thể
là một tay này hoặc tay kia. In humans, however, the specialisation in (unction of the two hemispheres
results in anatomical differences: areas that are involved with the production of speech are usually larger
on the left side than on the right. Tuy nhiên ở loài người, sự chuyên biệt trong chức năng của hai bán cầu
não dẫn đến sự khác biệt về cấu trúc cơ thể: những vùng liên quan đến việc sản sinh khả năng nói
thường lớn hơn ở phía bên trái hơn là phía bên phải. Since monkeys have not acquired the art of speech,
one would not expect to see such a variation but Brinkman claims to have discovered a trend in monkeys
towards the asymmetry that is evident in the human brain. Bởi vì khỉ đã khơng đạt được nghệ thuật nói,
khơng ai mong đợi thấy một sự khác nhau / biến thể như vậy, nhưng Brinkman khẳng định đã khám phá
ra xu hướng trong lồi khỉ với tính khơng đối xứng vốn thể hiện rõ trong não con người.
Two American researchers, Geschwind and Galaburda, studied the brains of human embryos and
discovered that the left-right asymmetry exists before birth. Hai nhà nghiên cứu Mỹ, Geschwind và
Galaburda, đã nghiên cứu não phơi thai người và khám phá ra rằng tính khơng đối xứng trái-phải tồn tại
từ trước khi sinh ra.But as the brain develops, a number of things can affect it. Nhưng khi não phát triển,
một vài điều có thể ảnh hưởng điều này. Every brain is initially female in its organisation and it only
becomes a male brain when the male foetus begins to secrete hormones. Mỗi bộ não ban đầu là giới tính
nữ trong tổ chức và nó chỉ trở thành giới tính nam khi bào thai nam bắt đầu tiết ra hormone. Geschwind
Mrs. Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
Page 11
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 1
and Galaburda knew that different parts of the brain mature at different rates; the right hemisphere
develops first, then the left. Geschwind và Galaburda biết rằng những phần khác nhau của bộ não trưởng
thành theo tỷ lệ khác nhau; bán cầu não phải phát triển trước, sau đó đến bên trái. Moreover, a girl’s
brain develops somewhat faster than that of a boy. Ngoài ra, não của con gái có phần phát triển nhanh
hơn não của con trai. So, if something happens to the brain’s development during pregnancy, it is more
likely to be affected in a male and the hemisphere more likely to be involved is the left. Vì vậy, nếu điều
gì xảy ra trong sự phát triển của não trong q trình mang thai, nó thường ảnh hưởng đến con trai và bán
cầu não thường bị liên quan là bán cầu não trái. The brain may become less lateralised and this in turn
could result in left-handedness and the development of certain superior skills that have their origins in
the left hemisphere such as logic, rationality and abstraction. Não có thể trở nên ít phát triển lệch một
bên và sự biến chuyển này có thể dẫn tới kết quả thuận tay trái và sự phát triển của một vài kỹ năng vượt
trội nhất định vốn có nguồn gốc từ bán cầu não trái như khả năng logic, lý luận và trừu tượng.It should
be no surprise then that among mathematicians and architects, left-handers tend to be more common and
there are more left-handed males than females. Sẽ không ngạc nhiên rằng trong số những nhà toán học
và kiến trúc, những người thuận tay trái có xu hướng phổ biến hơn và có nhiều đàn ơng thuận tay trái
hơn là phụ nữ.
The results of this research may be some consolation to left-handers who have for centuries lived
in a world designed to suit right-handed people. Kết quả của nghiên cứu này có lẽ an ủi phần nào những
người thuận tay trái vốn trong hàng thế kỷ qua sống trong thế giới được thiết kế để phù hợp với người
thuận tay phải. However, what is alarming, according to Mr. Charles Moore, a writer and journalist, is
the way the word ―right‖ reinforces its own virtue. Tuy nhiên, điều đáng cảnh báo, theo ông Charles
Moore, một nhà văn và nhà báo, là cách mà từ ―phải‖ nhấn mạnh tính tốt của nó. Subliminally he says,
language tells people to think that anything on the right can be trusted while anything on the left is
dangerous or even sinister. Một cách tiềm thức ơng nói, ngơn ngữ làm con người nghĩ rằng bất cứ thứ gì
bên phải có thể được tin tưởng trong khi bất cứ thứ gì bên trái thì nguy hiểm và thậm chí mang điềm
xấu. We speak of left-handed compliments and according to Moore, ―it is no coincidence that lefthanded children, forced to use their right hand, often develop a stammer as they are robbed of their
freedom of speech‖. Chúng tơi muốn nói đến những lời khen tặng dành cho người thuận tay trái và theo
Moore, ―không phải ngẫu nhiên mà những đứa trẻ thuận tay trái bị ép sử dụng tay phải thường nhiễm tật
nói lắp giống như chúng bị cướp mất sự tự do nói‖. However, as more research is undertaken on the
causes of left-handedness, attitudes towards left-handed people are gradually changing for the better.
Tuy nhiên, khi nhiều nghiên cứu được thực hiện về nguyên nhân của khuynh hướng thuận tay trái, thái
độ đối với những người thuận tay trái đang dần dần thay đổi tốt hơn. Indeed when the champion tennis
player Ivan Lendl was asked what the single thing was that he would choose in order to improve his
game, he said he would like to become a lefthander. Quả thực khi nhà quần vợt vô địch Ivan Lendl được
hỏi điều duy nhất nào anh sẽ chọn để cải thiện cuộc chơi, anh nói anh mong muốn trở thành người thuận
tay trái.
Tại sao con người, hầu như khác biệt với tất cả chủng loài động vật khác, thể hiện một bản năng
thuận tay trái hoặc tay phải? Thậm chí họ động vật gần với chúng ta nhất trong số các lồi khỉ cũng
khơng sở hữu ―tính khơng đối xứng rõ rệt về phương ngang‖ như vậy, theo cách gọi của các nhà tâm lý
Mrs. Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
Page 12
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 1
học. Tuy nhiên khoảng 90% dân số con người từng tồn tại tỏ ra thuận tay phải. Giáo sư Bryan Turner tại
Đại Học Deakin đã tìm hiểu các tài liệu nghiên cứu về hiện tượng thuận tay trái và thấy rằng khuynh
hướng thuận một tay đi cùng với hiện tượng thuận một bên. Vì vậy 9 trong số 10 người thuận tay phải
thì sẽ có 8 người thuận chân phải. Giáo sư cũng lưu ý rằng tính khơng đối xứng rõ rệt trong dân số con
người bản thân nó có tính hệ thống. ―Con người suy nghĩ trong các phạm trù: trắng và đen, lên và
xuống, trái và phải. Đó là một hệ thống các dấu hiệu cho phép chúng ta phân loại các hiện tượng nhập
nhằng mơ hồ về bản chất.‖
Nghiên cứu đã chỉ ra rằng có yếu tố di truyền hoặc thừa hưởng đối với khuynh hướng thuận một
tay. Nhưng trong khi hiện tượng thuận tay trái có xu hướng thừa hưởng từ gia đình, cả người thuận tay
trái và phải sẽ khơng tự động sản sinh ra thế hệ sau với cùng khuynh hướng thuận một tay như vậy; thực
tế khoảng 6% trẻ em có cả ba và mẹ thuận tay phải sinh ra thuận tay trái. Tuy nhiên, trong số các ba mẹ
thuận tay trái, có lẽ 40% con trẻ của họ cũng sẽ thuận tay trái. Với trường hợp ba mẹ một người thuận
tay phải, một người thuận tay trái, 15% đến 20% thế hệ con cái sẽ thuận tay trái. Thậm chí trong những
cặp sinh đơi giống hệt nhau, có bộ gene giống nhau một cách chính xác thì 1 trong 6 cặp sẽ khác nhau về
khuynh hướng thuận một tay.
Như vậy thì điều gì làm con người thuận tay trái nếu không đơn giản do di truyền học? Những
yếu tố khác phải được đưa ra mổ xẻ và các nhà nghiên cứu đã động não tìm kiếm manh mối. Vào những
năm 1830, bác sỹ phẫu thuật và nhà nhân loại học người Pháp, Tiến sỹ Paul Broca, đã có một phát hiện
đáng chú ý là những bệnh nhân mất khả năng nói do hậu quả của đột quỵ (một sự tắt nghẽn máu trong
não) thì cũng mất ln khả năng điều khiển một nửa phải cơ thể họ. Ông lưu ý rằng bởi vì bán cầu não
trái kiểm soát nửa phải của cơ thể và ngược lại, cho nên sự tổn hại ở đây chắc chắn là bán cầu não trái.
Các nhà tâm lý học giờ đây tin rằng trong số những người thuận tay phải, khoảng 95% có trung tâm
truyền đạt thơng tin ở bán cầu não trái, trong khi 5% có trung tâm truyền đạt thơng tin về phía bên phải.
Tuy nhiên, những người thuận tay trái khơng thể hiện mẫu hình ngược lại, mà thay vào đó số đơng cũng
có hệ thống truyền đạt thơng tin của họ ở bán cầu não trái. Khoảng 30% có hệ thống truyền đạt thơng tin
ở bán cầu não phải.
Tiến sỹ Brinkman, một nhà nghiên cứu não tại Đại Học Quốc Gia Úc ở Canberra, đã đưa ra giả
thuyết rằng sự tiến hóa của khả năng nói đi cùng với sự thuận tay phải. Theo Brinkman, khi não tiến
hóa, một bên trở nên chun mơn hóa để kiểm sốt tốt chuyển động (cần thiết để tạo ra khả năng nói) và
cùng với sự tiến hóa này là thiên hướng thuận tay phải. Theo Brinkman, hầu hết những người thuận tay
trái có sự trội hơn / thống trị của bán cầu não trái, nhưng cũng có một vài khả năng trong bán cầu não
phải. Bà Brinkman đã quan sát rằng nếu một người thuận tay trái mà bị tổn hại bán cầu não trái, sự hồi
phục khả năng nói thường tốt hơn và điều này được giải thích bởi thực tế rằng những người thuận tay
trái có chức năng nói ở cả hai bán cầu (có chức năng nói chia đều hai bên).
Trong nghiên cứu của bà Brinkman về khỉ đuôi ngắn, bà đã nhận thấy động vật linh trưởng
(thuộc họ khỉ) dường như học cách sử dụng tay từ mẹ của chúng trong năm đầu tiên của cuộc đời, nhưng
đó có thể là một tay này hoặc tay kia. Tuy nhiên ở loài người, sự chuyên biệt trong chức năng của hai
bán cầu não dẫn đến sự khác biệt về cấu trúc cơ thể: những vùng liên quan đến việc sản sinh khả năng
Mrs. Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
Page 13
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 1
nói thường lớn hơn ở phía bên trái hơn là phía bên phải. Bởi vì khỉ đã khơng đạt được nghệ thuật nói,
khơng ai mong đợi thấy một sự khác nhau / biến thể như vậy, nhưng Brinkman khẳng định đã khám phá
ra xu hướng trong lồi khỉ với tính khơng đối xứng vốn thể hiện rõ trong não con người.
Hai nhà nghiên cứu Mỹ, Geschwind và Galaburda, đã nghiên cứu não phôi thai người và khám
phá ra rằng tính khơng đối xứng trái-phải tồn tại từ trước khi sinh ra. Nhưng khi não phát triển, một vài
điều có thể ảnh hưởng điều này. Mỗi bộ não ban đầu là giới tính nữ trong tổ chức và nó chỉ trở thành
giới tính nam khi bào thai nam bắt đầu tiết ra hormone. Geschwind và Galaburda biết rằng những phần
khác nhau của bộ não trưởng thành theo tỷ lệ khác nhau; bán cầu não phải phát triển trước, sau đó đến
bên trái. Ngồi ra, não của con gái có phần phát triển nhanh hơn não của con trai. Vì vậy, nếu điều gì
xảy ra trong sự phát triển của não trong q trình mang thai, nó thường ảnh hưởng đến con trai và bán
cầu não thường bị liên quan là bán cầu não trái. Não có thể trở nên ít phát triển lệch một bên và sự biến
chuyển này có thể dẫn tới kết quả thuận tay trái và sự phát triển của một vài kỹ năng vượt trội nhất định
vốn có nguồn gốc từ bán cầu não trái như khả năng logic, lý luận và trừu tượng. Sẽ không ngạc nhiên
rằng trong số những nhà toán học và kiến trúc, những người thuận tay trái có xu hướng phổ biến hơn và
có nhiều đàn ơng thuận tay trái hơn là phụ nữ.
Kết quả của nghiên cứu này có lẽ an ủi phần nào những người thuận tay trái vốn trong hàng thế
kỷ qua sống trong thế giới được thiết kế để phù hợp với người thuận tay phải. Tuy nhiên, điều đáng cảnh
báo, theo ông Charles Moore, một nhà văn và nhà báo, là cách mà từ ―phải‖ nhấn mạnh tính tốt của nó.
Một cách tiềm thức ơng nói, ngơn ngữ làm con người nghĩ rằng bất cứ thứ gì bên phải có thể được tin
tưởng trong khi bất cứ thứ gì bên trái thì nguy hiểm và thậm chí mang điềm xấu. Chúng tơi muốn nói
đến những lời khen tặng dành cho người thuận tay trái và theo Moore, ―không phải ngẫu nhiên mà
những đứa trẻ thuận tay trái bị ép sử dụng tay phải thường nhiễm tật nói lắp giống như chúng bị cướp
mất sự tự do nói‖. Tuy nhiên, khi nhiều nghiên cứu được thực hiện về nguyên nhân của khuynh hướng
thuận tay trái, thái độ đối với những người thuận tay trái đang dần dần thay đổi tốt hơn. Quả thực khi
nhà quần vợt vô địch Ivan Lendl được hỏi điều duy nhất nào anh sẽ chọn để cải thiện cuộc chơi, anh nói
anh mong muốn trở thành người thuận tay trái.
Mrs. Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
Page 14
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 1
Nuôi Ong Di Trú (49)
To eke out a full-time living from their honeybees, about half the nation’s 2,000 commercial
beekeepers pull up stakes each spring, migrating north to find more flowers for their bees. Để kéo dài
đời sống của những chú ong mật, khoảng phân nửa trong số 2,000 nhà nuôi ong thương mại cả nước
phải thay đổi chỗ kinh doanh, di trú về phương bắc để tìm kiếm nhiều hoa hơn cho những chú ong của
họ. Besides turning floral nectar into honey, these hardworking insects also pollinate crops for farmers for a fee. Bên cạnh việc biến mật phấn hoa thành mật ong, những chú cơn trùng chăm chỉ này cịn thụ
phấn cây trồng cho nơng dân – với một chi phí. As autumn approaches, the beekeepers pack up their
hives and go south, scrambling for pollination contracts in hot spots like California’s fertile Central
Valley. Khi mùa thu đến, những người nuôi ong lại thu gom các tổ ong và đi về phương nam, tranh
giành nhau các hợp đồng thụ phấn tại các điểm nóng như Thung lũng Miền Trung trù phú của
California.
Of the 2,000 commercial beekeepers in the United States about half migrate . Trong số 2,000 nhà
nuôi ong thương mại ở Mỹ, khoảng phân nửa thực hiện việc di trú này. This pays off in two ways
Moving north in the summer and south in the winter lets bees work a longer blooming season, making
more honey - and money - for their keepers Điều này đổi lại bằng hai cách. Việc di chuyển về phương
bắc vào mùa hè và phương nam vào mùa đông cho phép những chú ong làm việc dài hơn trong mùa hoa
nở rộ, giúp tạo ra nhiều mật ong hơn – và nhiều tiền hơn – cho những người nuôi chúng.. Second,
beekeepers can carry their hives to farmers who need bees to pollinate their crops. Thứ hai, những nhà
ni ong có thể mang những tổ ong đến cho nông dân vốn cần ong để thụ phấn cho cây trồng của họ.
Every spring a migratory beekeeper in California may move up to 160 million bees to flowering fields in
Minnesota and every winter his family may haul the hives back to California, where farmers will rent
the bees to pollinate almond and cherry trees. Cứ mỗi mùa xuân về, một nhà nuôi ong di trú ở California
có thể di chuyển lên đến 160 triệu con ong tới những cánh đồng nở hoa ở Minnesota, và mỗi mùa đơng
đến, gia đình ơng ta sẽ chun chở những tổ ong này trở lại California, nơi nông dân sẽ thuê ong để thụ
phấn cho những cây quả hạnh và cây quả anh đào.
Migratory beekeeping is nothing new. Việc ni ong di trú khơng phải là gì mới mẻ. The
ancient Egyptians moved clay hives, probably on rafts, down the Nile to follow the bloom and nectar
flow as it moved toward Cairo. Người Ai Cập cổ đại đã di chuyển những tổ ong đất sét, có lẽ trên những
chiếc bè gỗ, dọc xuống dịng sơng Nile để đi theo những dải hoa và mật phấn hoa khi chúng tràn xuống
Cairo. In the 1880s North American beekeepers experimented with the same idea, moving bees on
barges along the Mississippi and on waterways in Florida, but their lighter, wooden hives kept falling
into the water. Vào những năm 1880, các nhà nuôi ong Bắc Mỹ đã thử nghiệm cùng ý tưởng, di chuyển
ong trên những chiếc sà lan dọc sông Mississippi và theo đường thủy đến Florida, nhưng những tổ ong
bằng gỗ nhẹ hơn đã rơi xuống nước. Other keepers tried the railroad and horse-drawn wagons, but that
didn’t prove practical. Các nhà nuôi ong khác thì thử đường tàu lửa và xe ngựa kéo, nhưng điều đó đã
khơng tỏ ra thực tiễn. Not until the 1920s when cars and trucks became affordable and roads improved,
did migratory beekeeping begin to catch on. Cho đến mãi những năm 1920 khi họ có đủ điều kiện sử
dụng xe hơi và xe tải, và đường sá cũng đã được cải thiện, việc nuôi ong di trú mới trở nên phổ biến.
Mrs. Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
Page 15
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 1
For the Californian beekeeper, the pollination season begins in February. Đối với những người
nuôi ong California, mùa thụ phấn bắt đầu vào tháng Hai. At this time, the beehives are in particular
demand by farmers who have almond groves; they need two hives an acre. Vào lúc này, tổ ong trở thành
nhu cầu đặc biệt của những người nơng dân có rừng cây quả hạnh; họ cần hai tổ ong cho một mẫu Anh.
For the three-week long bloom, beekeepers can hire out their hives for $32 each. It’s a bonanza for the
bees too. Trong ba tuần dài hoa nở, những người ni ong có thể cho thuê các tổ ong của họ với giá $32
mỗi cái. Most people consider almond honey too bitter to eat so the bees get to keep it for themselves.
Điều này cũng đem đến sự phồn vinh cho những chú ong. Đa số mọi người cho rằng mật ong hạnh nhân
quá đắng để ăn, vì vậy những chú ong có thể giữ lại cho riêng chúng.
By early March it is time to move the bees. Khoảng đầu tháng Ba là thời điểm để di chuyển
những chú ong. It can take up to seven nights to pack the 4,000 or so hives that a beekeeper may own.
Có thể mất đến bảy đêm để gói ghém khoảng 4,000 tổ ong mà một người ni ong có thể sở hữu. These
are not moved in the middle of the day because too many of the bees would end up homeless. Những tổ
ong này không được di chuyển vào giữa ngày bởi vì nhiều chú ong sẽ trở nên mất nhà. But at night, the
hives are stacked onto wooden pallets, back-to back in sets of four, and lifted onto a truck. Tuy nhiên
vào ban đêm, những tổ ong được xếp chồng vào các pallet gỗ, xoay lưng vào nhau thành từng bộ 4 cái,
và được khuân lên xe tải. It is not necessary to wear gloves or a beekeeper’s veil because the hives are
not being opened and the bees should remain relatively quiet. Không cần thiết phải mang găng tay hay
khăn trùm vì những tổ ong khơng được mở ra và ong sẽ giữ nguyên yên lặng bên trong. Just in
case some are still lively, bees can be pacified with a few puffs of smoke blown into each hive’s narrow
entrance. Trong trường hợp một vài chú ong vẫn cịn náo động, chúng có thể được làm dịu lại bởi một ít
luồng hơi khói được thổi vào lối vào chật hẹp của mỗi tổ ong.
In their new location, the beekeeper will pay the farmer to allow his bees to feed in such places
as orange groves. Tại nơi ở mới, những người nuôi ong sẽ trả tiền cho nông dân để các chú ong được
phép nuôi trong những nơi như lùm cây cam. The honey produced here is fragrant and sweet and can be
sold by the beekeepers. Mật sản xuất từ nơi đây rất thơm và ngọt, có thể được bán bởi những người nuôi
ong. To encourage the bees to produce as much honey as possible during this period, the beekeepers
open the hives and stack extra boxes called supers on top. Để khuyến khích ong sản xuất càng nhiều mật
càng tốt trong giai đoạn này, những người nuôi ong mở tổ ong và xếp chồng thêm những cái thùng lên
trên được gọi là khung cầu. These temporary hive extensions contain frames of empty comb for the
bees to fill with honey. Việc mở rộng tổ ong tạm thời này bao gồm những cái khung có lỗ tổ ong rỗng để
ong cho đầy mật vào. In the brood chamber below, the bees will stash honey to eat later. Trong khoang
bánh tổ bên dưới, ong sẽ giấu mật để dành ăn sau này. To prevent the queen from crawling up to the top
and laying eggs, a screen can be inserted between the brood chamber and the supers. Để chống việc ong
chúa bò lên trên và đẻ trứng, một tấm màn có thể được đặt vào giữa khoang bánh tổ và khung cầu .Three
weeks later the honey can be gathered. Ba tuần sau đó, người ta có thể thu thập mật ong.
Foul smelling chemicals are often used to irritate the bees and drive them down into the hive’s
bottom boxes, leaving the honey filled supers more or less bee free. Hóa chất mùi hơi thối thường được
sử dụng để kích thích những chú ong và buộc chúng phải chui xuống vào trong những cái thùng bên
Mrs. Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
Page 16
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 1
dưới của tổ ong, để lại những khung cầu chứa đầy mật và khơng cịn ong nữa. These can then be pulled
off the hive. Những khung cầu này sau đó được kéo ra khỏi tổ ong.They are heavy with honey and may
weigh up to 90 pounds each. Chúng nặng trĩu mật ong và có thể cân nặng lên đến 90 pound. The supers
are taken to a warehouse. Những khung cầu được đem đến xưởng kho. In the extracting room, the
frames are lilted out and lowered into an ―uncapper‖ where rotating blades shave away the wax that
covers each cell. Trong phòng chiết xuất, những cái khung được nhấc ra và đặt xuống một dụng cụ
chuyên nạy khung, tại đây có những lưỡi dao cạo phăng lớp sáp phủ trên mỗi lỗ tổ. The uncapped
frames are put in a carousel that sits on the bottom of a large stainless steel drum. Những cái khung đã
được nạy ra được đặt vào máy li tâm quay mật nằm dưới cùng của một cái thùng hình ống lớn bằng thép
khơng gỉ. The carousel is filled to capacity with 72 frames. Máy li tâm quay mật có khả năng chứa được
72 khung. A switch is flipped and the frames begin to whirl at 300 revolutions per minute; centrifugal
force throws the honey out of the combs. Một công tắc được bật lên và những cái khung bắt đầu quay
300 vòng một phút; lực li tâm làm mật ong văng khỏi lỗ tổ ong. Finally the honey is poured into barrels
for shipment. Cuối cùng mật ong được rót vào thùng để vận chuyển.
After this, approximately a quarter of the hives weakened by disease, mites, or an ageing or dead
queen, will have to be replaced. Sau q trình này, khoảng ¼ tổ ong bị suy yếu bởi dịch bệnh, những
con ve, hoặc con ong chúa bị già hoặc chết, sẽ cần phải được thay thế. To create new colonies, a healthy
double hive, teeming with bees, can be separated into two boxes. Để tạo một bầy đàn mới, một tổ ong
đơi sạch sẽ có thể được tách ra thành hai thùng. One half will hold the queen and a young, already
mated queen can be put in the other half, to make two hives from one. Một nửa sẽ chứa con ong chúa và
một nửa còn lại sẽ chứa một con ong chúa trẻ, đã qua giao phối, để làm thành hai tổ ong từ một tổ ong.
By the time the flowers bloom, the new queens will be laying eggs, filling each hive with young worker
bees. Vào mùa hoa nở, ong chúa mới sẽ đẻ trứng, lấp đầy mỗi tổ ong với những chú ong thợ trẻ. The
beekeeper’s family will then migrate with them to their summer location. Gia đình người ni ong sau
đó sẽ bắt đầu di trí cùng chúng đến những vùng đất vào mùa hè.
Du Lịch (53)
Tourism, holidaymaking and travel are these days more significant social phenomena than most
commentators have considered. Du lịch, nghỉ mát và chu du ngày nay là những hiện tượng xã hội mang
nhiều ý nghĩa hơn là phần lớn các nhà bình luận đã từng đánh giá. On the face of it there could not be a
more trivial subject for a book. Cứ theo bề ngồi mà xét thì khơng thể có một chủ đề sách nào tầm
thường hơn chủ đề du lịch. And indeed since social scientists have had considerable difficulty
explaining weightier topics such as work or politics it might be thought that they would have great
difficulties in accounting for more trivial phenomena such as holidaymaking. Và quả thực do các nhà
khoa học xã hội đã gặp khó khăn đáng kể trong việc giải thích những chủ đề nặng ký hơn, như cơng việc
hay chính trị, người ta có lẽ sẽ cho rằng họ sẽ hết sức khó khăn khi giải thích những hiện tượng tầm
thường hơn như nghỉ mát. However, there are interesting parallels with the study of deviance. Tuy
nhiên, có sự tương đồng thú vị với việc nghiên cứu về sự lệch lạc. This involves the investigation of
bizarre and idiosyncratic social practices which happen to be defined as deviant in some societies but not
necessarily in others. Đó là nghiên cứu liên quan đến những nghi thức xã hội kỳ lạ và đặc thù, vốn được
Mrs. Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
Page 17
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 1
định nghĩa là lệch lạc trong một vài xã hội, nhưng không nhất thiết trong những xã hội khác. The
assumption is that the investigation of deviance can reveal interesting and significant aspects of normal
societies. Giả định đặt ra là việc nghiên cứu về sự lệch lạc có thể tiết lộ những khía cạnh thú vị và đầy ý
nghĩa của xã hội ―bình thường‖. It could be said that a similar analysis can be applied to tourism. Có thể
nói một phân tích tương tự có thể áp dụng cho du lịch.
Tourism is a leisure activity which presupposes its opposite namely regulated and organised
work. ―Du lịch‖ là một hoạt động nhàn rỗi, định nghĩa này ám chỉ ln điều đối lập với nó, cụ thể là
―cơng việc được kiểm soát và tổ chức‖. It is one manifestation of how work and leisure are organised as
separate and regulated spheres of social practice in modern societies. Đó là một hình thức cơng việc và
thú vui được tổ chức như những phạm vi hoạt động xã hội tách bạch và chỉnh đốn trong xã hội ―hiện
đại‖. Indeed acting as a tourist is one of the defining characteristics of being modern’ and the popular
concept of tourism is that it is organised within particular places and occurs for regularised periods of
time. Quả thực đóng vai một khách du lịch là một trong những nét đặc trưng được định nghĩa là ―hiện
đại‖, và khái niệm phổ biến của du lịch là nó được tổ chức trong phạm vi địa điểm cụ thể và xảy ra trong
một khoảng thời gian được hợp thức. Tourist relationships arise from a movement of people to and their
stay in various destinations. Các mối quan hệ của khách du lịch nảy sinh từ sự di chuyển của con người
và sự lưu lại ở những điểm đến đa dạng khác nhau. This necessarily involves some movement that is
the journey and a period of stay in a new place or places. Điều này nhất thiết liên quan đến một sự di
chuyển nào đó, đó là hành trình, và một khoảng thời gian lưu trú tại một hoặc nhiều địa điểm mới. The
journey and the stay are by definition outside the normal places of residence and work and are of a short
term and temporary nature and there is a clear intention to return ―home within a relatively short period
of time". Hành trình và sự lưu lại được định nghĩa là ngoài những địa điểm cư trú và làm việc quen
thuộc, và là một bản chất ngắn hạn và tạm thời, có dự định rõ ràng về việc quay trở về ―nhà‖ trong vòng
một khoảng thời gian tương đối ngắn.
A substantial proportion of the population of modern societies engages in such tourist practices
new socialised forms of provision have developed in order to cope with the mass character of the gazes
of tourists as opposed to the individual character of travel. Một tỷ lệ đáng kể dân số của những xã hội
hiện đại có tham gia vào hoạt động du lịch; những hình thức cung mới của xã hội đã phát triển nhằm đáp
ứng đặc tính chung của du khách là ngắm nhìn, chứ khơng chỉ đặc tính đơn lẻ là chu du. Places are
chosen to be visited and be gazed upon because there is an anticipation especially through daydreaming
and fantasy of intense pleasures, either on a different scale or involving different senses from those
customarily encountered. Những địa điểm được chọn ghé thăm và chiêm ngưỡng là bởi nhờ có những
điều thú vị đặc biệt được mong chờ và mơ tưởng, trên quy mô khác nhau hoặc liên quan đến những giác
quan khác nhau cho đa số những ai bắt gặp. Such anticipation is constructed and sustained through a
variety of non-tourist practices such as films TV literature, magazines records and videos which
construct and reinforce this daydreaming. Sự mong chờ này được hình thành và duy trì thơng qua những
phương cách đa dạng, như phim ảnh, TV, văn học, báo chí, sổ sách ghi chép và đoạn phim giúp hình
thành và gia tăng thêm sự mơ mộng.
Mrs. Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
Page 18
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 1
Tourists tend to visit features of landscape and townscape which separate them off from
everyday experience. Khách du lịch có khuynh hướng ghé thăm những nét đặc trưng về phong cảnh và
thành phố vì điều đó giúp tách rời họ khỏi kinh nghiệm hàng ngày và đem đến cho họ một cảm giác
khác lạ so với thông thường. Such aspects are viewed because they are taken to be in some sense out of
the ordinary. Sự nhìn ngắm những cảnh đẹp này thường liên quan những hình thức bố cục xã hội khác
nhau, với sự nhạy cảm lớn lao đối với những yếu tố thị giác của phong cảnh hay thành phố, vượt khỏi
những gì được tìm thấy trong cuộc sống hàng ngày. The viewing of these tourist sights often involves
different forms of social patterning with a much greater sensitivity to visual elements of landscape or
townscape than is normally found in everyday life. People linger over these sights in a way that they
would not normally do in their home environment and the vision is objectified or captured through
photographs postcards films and so on which enable the memory to be endlessly reproduced and
recaptured. Nhiều người níu kéo những thắng cảnh này theo một cách mà họ sẽ thường khơng làm ở mơi
trường q nhà của họ, và góc nhìn được thể hiện cụ thể hoặc nắm bắt lại thơng qua hình ảnh, bưu thiếp,
phim, v.v..., vốn cho phép ký ức không ngừng được tái hiện và nắm bắt lại.
One of the earliest dissertations on the subject of tourism is Boorstins analysis of the pseudo
event (1964) where he argues that contemporary. Americans cannot experience reality directly but thrive
on pseudo events.. Một trong những luận án đầu tiên về chủ đề du lịch là phân tích của Boorstin về ―sự
kiện được tạo dựng‖ (1964), trong đó ơng tranh luận rằng người Châu Mỹ đương đại không thể trải
nghiệm ―thực tế‖ trực tiếp mà thông qua ―những sự kiện được tạo dựng‖. Isolated from the host
environment and the local people the mass tourist travels in guided groups and finds pleasure in
inauthentic contrived attractions gullibly enjoying the pseudo events and disregarding the real world
outside. Cách ly khỏi môi trường quê nhà và những con người địa phương, số đông khách du lịch chu du
trong những nhóm người có hướng dẫn viên và tìm thấy sự vui thú trong những điểm đến hấp dẫn được
thiết kế tạo dựng, vô tư tận hưởng những sự kiện được tạo dựng và không quan tâm thế giới thật ở bên
ngoài Over time the images generated of different tourist sights come to constitute a closed selfperpetuating system of illusions which provide the tourist with the basis for selecting and evaluating
potential places to visit. Qua thời gian, những hình ảnh phát sinh từ những cảnh đẹp của du khách khác
nhau cấu thành một hệ thống tự duy trì khép kín gồm những minh họa giúp cung cấp cho du khách một
căn bản để lựa chọn và đánh giá những điểm viếng thăm tiềm năng. Such visits are made says Boorstin,
within the environmental bubble of the familiar American style hotel which insulates the tourist from the
strangeness of the host environment. Những điểm viếng thăm này, theo Boorstin, được thực hiện trong
sự ―ảo tưởng về môi trường‖ của những khách sạn theo phong cách Mỹ quen thuộc giúp du khách không
cảm thấy lạ lẫm trong môi trường nước sở tại. (dịch thốt nghĩa: Những điểm viếng thăm này, theo
Boorstin, khơng đi đâu xa khỏi những khách sạn theo phong cách Mỹ quen thuộc giúp du khách không
cảm thấy lạ lẫm trong môi trường nước sở tại.)
To service the burgeoning tourist industry, an array of professionals has developed who attempt
to reproduce ever-new objects for the tourist to look at. Để phục vụ ngành công nghiệp du lịch đang
chớm nở, một lực lượng chuyên gia đã phát triển với nỗ lực mô phỏng những vật thể mới chưa từng có
cho du khách ngắm nhìn. These objects or places are located in a complex and changing hierarchy.
Những vật thể hoặc địa điểm này được đặt trong một trật tự phức tạp và thay đổi. This depends upon the
Mrs. Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
Page 19
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 1
interplay between, on the one hand, competition between interests involved in the provision of such
objects and, on the other hand changing class, gender, and generational distinctions of taste within the
potential population of visitors. Điều này phụ thuộc vào sự tác động lẫn nhau giữa, một mặt là sự cạnh
tranh về các lợi ích liên quan đến vấn đề cung cấp những vật thể như vậy, và một mặt khác, sự khác biệt
về thị hiếu giữa các tầng lớp, giới tính, thế hệ khác nhau trong một cộng đồng khách tiềm năng viếng
thăm. (dịch thoát nghĩa: Sự tồn tại của những vật thể hoặc địa điểm này phụ thuộc vào sự cân đối giữa
các lợi ích liên quan và thị hiếu khác nhau giữa các tầng lớp, giới tính, thế hệ.) It has been said that to be
a tourist is one of the characteristics of the modern experience. Người ta đã cho rằng du khách là một
trong những nét đặc trưng của ―trải nghiệm hiện đại‖. Not to go away is like not possessing a car or a
nice house. Không ―đi xa‖ cũng giống như không sở hữu xe hay nhà. Travel is a marker of status in
modern societies and is also thought to be necessary for good health. Chu du giúp tạo dựng địa vị trong
xã hội hiện đại và cũng được cho là cần thiết để có sức khỏe tốt. The role of the professional, therefore,
is to cater for the needs and tastes of the tourists in accordance with their class and overall expectations.
Vai trị của các chun gia, vì vậy, là đáp ứng nhu cầu và thị hiếu của du khách theo kỳ vọng chung
cũng như kỳ vọng của mỗi tầng lớp.
Khối Liệu Phát Âm Đi Vào Cuộc Sống
A The compiling of dictionaries has been historically the provenance of studious professorial
types - usually bespectacled - who love to pore over weighty tomes and make pronouncements on the
finer nuances of meaning. Việc biên soạn từ điển về phương diện lịch sử bắt nguồn từ những kiểu giáo
sư chăm chỉ – thường đeo kính – những người vốn thích miệt mài bên những chồng sách nặng và làm
cho việc phát âm mang sắc thái ý nghĩa tốt hơn. They were probably good at crosswords and definitely
knew a lot of words, but the image was always rather dry and dusty. Họ có lẽ giỏi trong việc chơi ơ chữ
và chắc hẳn biết nhiều từ, nhưng hình tượng của họ thì thường khá khơ khan và bụi bặm The latest
technology, and simple technology at that, is revolutionizing the content of dictionaries and the way they
are put together. Cơng nghệ mới nhất, và cũng khá đơn giản, đó là sự cách mạng trong nội dung từ điển
và cách mà chúng được tập hợp lại.
B For the first time, dictionary publishers are incorporating real, spoken English into their data.
Lần đầu tiên, các nhà xuất bản từ điển kết hợp ngơn ngữ nói đời thực của tiếng Anh vào dữ liệu của họ.
It gives lexicographers (people who write dictionaries) access to a more vibrant, up-to-date vernacular
language which has never really been studied before. Điều này cho phép người biên soạn từ điển tiếp
cận ngôn ngữ bản xứ sống động, cập nhật hơn, vốn chưa bao giờ được thực sự nghiên cứu trước đây. In
one project, 150 volunteers each agreed to discreetly tie a Walkman recorder to their waist and leave it
running for anything up to two weeks. Trong một dự án, 150 tình nguyện viên mỗi người đồng ý buộc
kín đáo một máy ghi âm Walkman trên thắt lưng của họ và để nó chạy tự do (bất kể cái gì) đến hai tuần.
Every conversation they had was recorded. Mỗi cuộc đối thoại của họ được ghi âm vào.When the data
was collected, the length of tapes was 35 times the depth of the Atlantic Ocean. Khi dữ liệu được thu
thập lại, cuộn băng dài 35 lần chiều sâu của Biển Atlantic. Teams of audio typists transcribed the tapes
to produce a computerized database of ten million words. Những đội nghe băng ghi âm đã ghi chép lại
cuộn băng để tạo ra một cơ sở dữ liệu lưu trữ vào máy tính gồm 10 ngàn từ.
Mrs. Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
Page 20
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 1
C This has been the basis - along with an existing written corpus - Đây là cách làm cơ bản của từ
điển Kích hoạt Ngơn ngữ – cùng với khối liệu văn bản hiện có.
for the Language Activator dictionary, described by lexicographer Professor Randolph Quirk as
―the book the world has been waiting for‖. Từ điển này theo mô tả của nhà biên soạn từ điển Giáo sư
Randolph Quirk là ―cuốn sách mà cả thế giới đón chờ‖. It shows advanced foreign learners of English
how the language is really used. Nó trình bày cho những người nước ngoài học tiếng Anh cấp độ cao
thấy cách mà ngôn ngữ thực sự được sử dụng. In the dictionary, key words such as ―eat‖ are followed by
related phrases such as ―wolf down‖ or ―be a picky eater‖, allowing the student to choose the
appropriate phrase. Trong cuốn từ điển, những từ khóa như ―eat‖ (ăn) được theo sau bởi những cụm từ
liên quan như ―wolf down‖ (ăn ngấu nghiến / ăn như sói đói) hay ―be a picky eater‖ (kén ăn / kén cá
chọn canh). Điều này cho phép sinh viên chọn lựa cụm từ thích hợp.
D ―This kind of research would be impossible without computers,‖ said Delia Summers, a
director of dictionaries. ―Kiểu nghiên cứu này sẽ không khả thi nếu khơng có máy tính‖, Della
Summers, một giám đốc từ điển, nói. ―It has transformed the way lexicographers work. Máy tính đã
chuyển đổi cách các nhà biên soạn từ điển làm việc. If you look at the word "like", you may intuitively
think that the first and most frequent meaning is the verb, as in ―I like swimming‖. Nếu bạn nhìn vào từ
―like‖ (thích), bạn có thể bằng trực giác nghĩ rằng ý nghĩa đầu tiên và thông thường nhất là động từ,
giống như trong ―I like swimming‖ (tơi thích bơi). It is not. Không phải vậy. It is the preposition, as in:
―she walked like a duck‖. Đó chính là giới từ, như trong câu: ―she walked like a duck‖ (cô ấy bước đi
như vịt). Just because a word or phrase is used doesn’t mean it ends up in a dictionary. Chỉ bởi vì một từ
hay cụm từ được sử dụng khơng có nghĩa là nó sẽ có mặt trong từ điển. The sifting out process is as
vital as ever. Quy trình sàng lọc cần thiết hơn bao giờ hết. But the database does allow lexicographers to
search for a word and find out how frequently it is used - something that could only be guessed at
intuitively before. Tuy nhiên chính cơ sở dữ liệu cho phép các nhà biên soạn từ điển tìm kiếm một từ và
khám phá ra cách mà nó thường được sử dụng – điều mà chỉ có thể đoán một cách trực giác trước đây.
E Researchers have found that written English works in a very different way to spoken English.
Các nhà nghiên cứu đã khám phá ra ngôn ngữ viết của tiếng Anh vận hành theo cách rất khác so với
ngơn ngữ nói. The phrase ―say what you like‖ literally means ―feel free to say anything you want‖,
but in reality it is used, evidence shows, by someone to prevent the other person voicing
disagreement. Cụm từ ―nói điều gì bạn thích‖ nghĩa đen có nghĩa là ―cảm thấy thoải mái để nói bất cứ
điều gì bạn muốn‖, nhưng trong thực tế bằng chứng cho thấy nó được sử dụng bởi ai đó nhằm muốn
ngăn cản người khác cất tiếng nói bất đồng. The phrase ―it‖ is a question of crops up on the database
over and over again. It has nothing to do with enquiry, but it’s one of the most frequent English phrases
which has never been in a language learner’s dictionary before: it is now. Cụm từ ―it’s a question of‖
(nghĩa đen: đó là câu hỏi về / nghĩa bóng: vấn đề là) xuất hiện trong dữ liệu lặp đi lặp lại, nó khơng liên
quan đến câu hỏi gì ở đây, nhưng nó là một trong những cụm từ tiếng Anh sử dụng thường xuyên nhất,
vốn trước đây chưa bao giờ có trong từ điển người học ngơn ngữ: bây giờ thì nó đã có mặt.
Mrs. Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
Page 21
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 1
F The Spoken Corpus computer shows how inventive and humorous people are when they are
using language by twisting familiar phrases for effect. Máy tính Khối liệu Phát âm thể hiện những người
sáng tạo và hài hước ra sao khi họ sử dụng ngôn ngữ bằng cách bóp méo / làm sai lệch / vặn vẹo những
cụm từ quen thuộc để tạo ra hiệu ứng. It also reveals the power of the pauses and noises we use to play
for time, convey emotion, doubt and irony. Nó cũng tiết lộ sức mạnh của khoảng ngừng và tiếng ồn mà
chúng ta sử dụng để kéo dài thời gian, thể hiện cảm xúc, nghi ngờ và châm biếm.
G For the moment, those benefiting most from the Spoken Corpus are foreign learners. Hiện tại,
người hưởng lợi nhiều nhất từ Khối liệu Phát âm đó là người học nước ngồi. ―Computers allow
lexicographers to search quickly through more examples of real English,‖ said Professor Geoffrey Leech
of Lancaster University. ―Máy tính cho phép các nhà biên soạn từ điển tìm kiếm nhanh chóng thơng qua
các ví dụ của tiếng Anh đời thực‖, Giáo sư Deoffrey Leech của ĐH Lancaster nói. ―They allow
dictionaries to be more accurate and give a feel for how language is being used. ―Chúng cho phép từ
điển chính xác hơn và cho cảm giác ngôn ngữ được sử dụng như thế nào‖.‖ The Spoken Corpus is part
of the larger British National Corpus, an initiative carried out by several groups involved in the
production of language learning materials: publishers, universities and the British Library. Khối liệu
Phát âm là một phần của Khối liệu Quốc gia Anh có quy mơ lớn hơn, một sáng kiến được thực hiện bởi
vài nhóm liên quan đến việc sản xuất tài liệu học ngôn ngữ: nhà xuất bản, đại học và Thư Viện Anh.
** Giải thích từ chuyên môn
/>%E1%BB%91i_li%E1%BB%87u_%28Ph%E1%BA%A7n_2%29_%28Kh%E1%BB%91i_li%E1%BB
%87u_-_%C4%91%E1%BA%B7c_tr%C6%B0ng_v%C3%A0_ph%C3%A2n_lo%E1%BA%A1i%29
Khối liệu (corpus) là tập hợp các dữ liệu tương đồng về mặt ngơn ngữ, được trình bày dưới dạng
model văn bản điện tử, theo các cấu trúc nhất định. Khối liệu được sử dụng để giải quyết các vấn đề về
ngôn ngữ trong các lĩnh vực khoa học cụ thể. Việc tìm kiếm dữ liệu trong khối liệu theo bất kì từ nào
đều cho phép lập danh mục tất cả các trường hợp sử dụng từ đã cho trong ngữ cảnh với đầy đủ dẫn
nguồn. Khối liệu có thể được sử dụng làm cẩm nang hướng dẫn và tìm kiếm thơng tin, cũng như dữ liệu
thống kê về các đơn vị ngơn ngữ và lời nói. Trên cơ sở khối liệu chúng ta có thể nhận được các dữ liệu
về tần số hình thái từ, đơn vị từ vựng, phạm trù ngữ pháp; có thể theo dõi được các thay đổi về tần số và
ngữ cảnh ở các thời điểm khác nhau v.v. Cuối cùng, khối liệu được sử dụng làm cơ sở và công cụ biên
soạn các thể loại từ điển lịch sử và hiện đại khác nhau; được sử dụng để xây dựng và giải thích ngữ
pháp; để phục vụ cho việc dạy học bản ngữ và ngoại ngữ cũng như dịch thuật.
/>spoken corpus khối liệu phát âm
Mrs. Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
Page 22
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 1
Nền Kinh Tế Tham Công Tiếc Việc (73)
FOR the first century or so of the industrial revolution, increased productivity led to decreases in
working hours. Vào khoảng thế kỉ đầu tiên của cuộc cách mạng công nghiệp, năng suất tăng cao đã dẫn
đến việc giảm giờ làm. Employees who had been putting in 12-hour days, six days a week, found their
time on the job shrinking to 10 hours daily, then, finally, to eight hours, five days a week. Người lao
động vốn trước đây phải làm việc ngày 12 tiếng, sáu ngày một tuần, thì nay thời gian dành cho cơng
việc rút ngắn lại cịn 10 tiếng mỗi ngày, sau đó cuối cùng là tám tiếng, năm ngày một tuần. Only a
generation ago social planners worried about what people would do with all this new-found free time.
Chỉ một thế hệ trước đây, các nhà hoạch định xã hội đã lo lắng về việc con người sẽ làm gì với thời gian
rãnh rỗi mà họ mới có được này. In the US, at least, it seems they need not have bothered. Có lẽ họ
khơng cần phải bận tâm như vậy, ít nhất là tại Mỹ.
Although the output per hour of work has more than doubled since 1945, leisure seems reserved
largely for the unemployed and underemployed. Mặc dù hiệu suất mỗi giờ làm việc đã tăng hơn gấp đôi
từ năm 1945, sự nhàn rỗi có vẻ như phần lớn dành cho người thất nghiệp và người bán thất nghiệp (bán
thất nghiệp: không được sử dụng hết khả năng / làm bán thời gian). Those who work full-time spend as
much time on the job as they did at the end of World War II. Những người làm việc toàn thời gian thì
vẫn làm việc nhiều như thời kết thúc Chiến tranh thế giới Thứ 2. In fact, working hours have increased
noticeably since 1970 - perhaps because real wages have stagnated since that year. Thực tế là giờ làm
việc tăng đáng kể từ năm 1970 – có lẽ bởi vì tiền lương thực sự (lương thực sự: ý ở đây ám chỉ lương cơ
bản, không phải lương do tăng giờ làm) đã bị đình trệ (khơng tăng) từ năm này. Bookstores now abound
with manuals describing how to manage time and cope with stress. Các hiệu sách ngày nay nhan nhản
sách hướng dẫn cách quản lý thời gian và đương đầu với áp lực.
There are several reasons for lost leisure. Có vài lý do cho việc thời gian nhàn rỗi bị đánh mất
này. Since 1979, companies have responded to improvements in the business climate by having
employees work overtime rather than by hiring extra personnel, says economist Juliet B. Schor of
Harvard University. Từ năm 1979, các công ty đã phản ứng trước sự cải tiến về môi trường kinh doanh
bằng cách yêu cầu nhân viên làm việc ngoài giờ hơn là thuê một nhân sự mới, theo nhà kinh tế học Juliet
B. Schor của ĐH Harvard. Indeed, the current economic recovery has gained a certain amount of
notoriety for its ―jobless‖ nature: increased production has been almost entirely decoupled from
employment. Thực vậy, sự hồi phục kinh tế hiện nay đã gây nên tai tiếng nhất định vì bản chất ―thất
nghiệp‖ của nó: sản xuất gia tăng hầu như tách rời hồn tồn với tình trạng lao động. Some firms are
even downsizing as their profits climb. Một vài cơng ty thậm chí cịn giảm biên chế khi lợi nhuận tăng.
―All things being equal, we'd be better off spreading around the work," observes labor economist Ronald
G. Ehrenberg of Cornell University. ―Mọi thứ đang trở nên bình đẳng, chúng ta tốt hơn nên chia sẻ công
việc với nhau‖, theo quan sát của nhà lao động – kinh tế học Ronald G. Ehrenberg của ĐH Cornell.
Yet a host of factors pushes employers to hire fewer workers for more hours and, at the same
time, compels workers to spend more time on the job. Tuy nhiên có một loạt các tác nhân khiến người
sử dụng lao động thuê mướn ít nhân công với giờ làm nhiều hơn và, cùng lúc đó, buộc nhân cơng dành
Mrs. Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
Page 23