READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 6
CONQUER
IELTS TEST
READING SKILL
CAMBRIDGE IELTS
6
Mrs. Trang Ielts
/>
Contents
Australia's = Sporting ============= Success .................................................1
Delivering The Goods Ielts .....................................................................................5
Climate change and the Inuit ..................................................................................9
Advantages of public transport .............................................................................13
Greying Population Stays In The Pink .................................................................17
Numeration ...........................................................................................................21
Reading Passage 1 ................................................................................................25
Motivating Employees under Adverse Condition - The Challenge .....................28
Key Point One .......................................................................................................29
Key Point Two ......................................................................................................30
Key Point Three ....................................................................................................30
Key Point Four ......................................................................................................31
Key Point Five ......................................................................................................31
Key Point Six ........................................................................................................32
Reading Passage 3 ................................................................................................33
Bài Đọc Số 1 - Buôn Bán Y Khoa ........................................................................37
Literate women make better mothers? ..................................................................40
Bài Đọc Số 3 .........................................................................................................44
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 6
Australia's = Sporting ============= Success
A
They play hard, they play often, and they play to win. Họ chơi nhiệt tình, họ chơi thƣờng
xuyên và họ chơi để giành chiến thắng. Australian sports teams win more than their fair share
of titles, demolishing rivals with seeming ease. Các đội tuyển thể thao của Australia giành đƣợc
vô số danh hiệu và đánh gục đối thủ một cách khá dễ dàng. How do they do it? Họ đã làm điều
đó nhƣ thế nào? A big part of the secret is an extensive and expensive network of sporting
academies underpinned by science and medicine. Một phần to lớn trong bí mật này là hệ thống
học viện thể thao đắt đỏ và bao quát, với sự hỗ trợ của khoa học và y dƣợc. At the Australian
Institute of Sport (AIS), hundreds of youngsters and pros live and train under the eyes of
coaches. Tại Viện Thể thao Australia (AIS), hàng trăm thiếu niên và vận động viên chuyên
nghiệp sống và tập luyện dƣới sự giám sát của huấn luyện viên. Another body, the Australian
Sports Commission (ASC), finances programmes of excellence in a total of 96 sports for
thousands of sportsmen and women. Một cơ quan khác là Ủy ban Thể thao Australia (ASC) đã
cấp ngân sách cho chƣơng trình đào tạo tài năng ở tổng cộng 96 mơn thể thao với hàng nghìn
nam/nữ vận động viên. Both provide intensive coaching, training facilities and nutritional
advice.Cả hai nơi này đều cung cấp sự huấn luyện chuyên sâu, cơ sở vật chất đào tạo và lời
khuyên về dinh dƣỡng.
B
Inside the academies, science takes centre stage. Bên trong học viện, khoa học đóng vai
trị trung tâm. The AIS employs more than 100 sports scientists and doctors, and collaborates
with scores of others in universities and research centres. AIS thuê hơn 100 nhà khoa học, bác
sĩ chuyên khoa thể thao và hợp tác với nhiều vị khác từ các trƣờng đại học, trung tâm nghiên
cứu. AIS scientists work across a number of sports, applying skills learned in one - such as
building muscle strength in golfers - to others, such as swimming and squash. Đội ngũ khoa học
của AIS làm việc trên một số môn thể thao, áp dụng kỹ năng học đƣợc ở một môn – nhƣ bài tập
sức mạnh cơ bắp của vận động viên đánh golf – vào các mơn khác, nhƣ bơi lội và bóng quần.
They are backed up by technicians who design instruments to collect data from athletes. Họ
nhận đƣợc sự trợ giúp từ các kỹ thuật viên – những ngƣời thiết kế dụng cụ để thu thập dữ liệu
về vận động viên. They all focus on one aim: winning. Tất cả họ đều tập trung vào một mục
tiêu: giành chiến thắng. 'We can't waste our time looking at ethereal scientific questions that
don't help the coach work with an athlete and improve performance.' says Peter Fricker, chief of
science at AIS. Peter Fricker, trƣởng nhóm khoa học tại AIS, cho biết: “Chúng tôi không thể
Mrs Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
Page 1
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 6
phí phạm thời gian vào các câu hỏi khoa học xa vời, vốn không giúp huấn luyện viên làm việc
và nâng cao khả năng của vận động viên.”
C
A lot of their work comes down to measurement - everything from the exact angle of a
swimmers dive to the second-by-second power output of a cyclist. . Rất nhiều công việc của họ
giới hạn vào việc đo lƣờng – tất cả mọi thứ từ góc lặn chính xác của vận động viên bơi lội đến
năng lƣợng thoát ra tính theo từng giây của vận động viên xe đạp. This data is used to wring
improvements out of athletes. Dữ liệu này đƣợc dùng để tạo nên sự tiến bộ ở vận động viên.The
focus is on individuals, tweaking performances to squeeze an extra hundredth of a second here,
an extra millimetre there. Trọng tâm đƣợc đặt vào từng cá nhân, với sự điều chỉnh biểu hiện của
họ nhằm cố hết sức tạo ra thêm một phần trăm giây ở chỗ này hoặc thêm một millimetre ở chỗ
kia. No gain is too slight to bother with. Khơng có sự thu thập nào là quá nhỏ để có thể bỏ qua.
It's the tiny, gradual improvements that add up to world-beating results. Chính sự cải thiện dần
dần, từng chút một đã góp phần tạo nên kết quả hàng đầu thế giới. To demonstrate how the
system works, Bruce Mason at AIS shows off the prototype of a 3D analysis tool for studying
swimmers. Để mô tả cách thức hoạt động của hệ thống, Bruce Mason ở AIS đã trƣng ra ngun
bản của cơng cụ phân tích 3D nhằm nghiên cứu vận động viên bơi lội. A wire-frame model of a
champion swimmer slices through the water, her arms moving in slow motion. Một mơ hình
khung-dây của vận động viên bơi lội vơ địch lƣớt theo dịng nƣớc, tay của cô ta di chuyển một
cách chậm rãi. Looking side-on, Mason measures the distance between strokes. Đứng từ bên
hông, Mason đo đƣợc khoảng cách giữa các lần quạt tay. From above, he analyses how her
spine swivels. Từ trên không nhìn xuống, ơng phân tích xem xƣơng sống của mơ hình đã quay
nhƣ thế nào. When fully developed, this system will enable him to build a biomechanical
profile for coaches to use to help budding swimmers. Đóng góp của Mason vào ngành thể thao
còn bao gồm sự phát triển hệ thống SWAN (Phân tích bơi lội) hiện đƣợc sử dụng trong các
cuộc thi cấp quốc gia tại Úc. Mason's contribution to sport also includes the development of the
SWAN (SWimming ANalysis) system now used in Australian national competitions. It collects
images from digital cameras running at 50 frames a second and breaks down each part of a
swimmers performance into factors that can be analysed individually - stroke length, stroke
frequency, average duration of each stroke, velocity, start, lap and finish times, and so on. Nó
thu thập hình ảnh từ các máy quay kỹ thuật số chạy với tốc độ 50 khung hình/giây và chia nhỏ
từng phần trong màn trình diễn của vận động viên bơi lội thành những yếu tố mà ta có thể phân
tích độc lập nhƣ độ dài sải tay, tần suất quạt tay, thời gian trung bình của mỗi lần quạt tay, tốc
độ, thời điểm xuất phát, thời gian đua và thời điểm kết thúc v.v. At the end of each race, SWAN
Mrs Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
Page 2
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 6
spits out data on each swimmer. Cuối mỗi cuộc đua, SWAN cho ra dữ liệu về từng vận động
viên bơi lội.
'Take a look.' says Mason, pulling out a sheet of data. He points out the data on the
swimmers in second and third place, which shows that the one who finished third actually
swam faster. “Nhìn thử xem”, Mason vừa nói vừa đƣa ra một bảng dữ liệu. Ơng chỉ vào dịng
dữ liệu của hai vận động viên bơi lội về thứ hai và thứ ba, vốn cho thấy vận động viên về thứ ba
thực chất lại bơi nhanh hơn. So why did he finish 35 hundredths of a second down? 'His turn
times were 44 hundredths of a second behind the other guy.' says Mason. Vậy tại sao anh ta lại
về đích chậm hơn 35 phần trăm giây? Mason cho biết: “Thời gian xoay vòng của anh ta chậm
hơn ngƣời kia 44 phần trăm giây. 'If he can improve on his turns, he can do much better.' Nếu
anh ta có thể cải thiện giai đoạn xoay vịng, anh ta có thể thi đấu tốt hơn.” This is the kind of
accuracy that AIS scientists' research is bringing to a range of sports. Đây chính là mức độ
chính xác mà quy trình nghiên cứu của đội ngũ khoa học tại AIS đang mang lại cho một loạt
môn thể thao. With the Cooperative Research Centre for Micro Technology in Melbourne, they
are developing unobtrusive sensors that will be embedded in an athlete's clothes or running
shoes to monitor heart rate, sweating, heat production or any other factor that might have an
impact on an athlete's ability to run. Với Trung tâm Hợp tác Nghiên cứu về Công nghệ micro
tại Melbourne, họ đang phát triển các cảm biến không gây phiền phức, dùng để gắn vào quần
áo hoặc giày chạy của vận động viên nhằm kiểm sốt nhịp tim, mức độ tiết mồ hơi, sinh nhiệt
hay bất kỳ yếu tố nào khác có tác động lên khả năng chạy của vận động viên. There's more to it
than simply measuring performance. Đây không chỉ đơn thuần là việc đo lƣờng thành tích, biểu
hiện. Fricker gives the example of athletes who may be down with coughs and colds 11 or 12
times a year. Fricker đƣa ra ví dụ về các vận động viên có khả năng bị cảm ho 11 đến 12 lần
mỗi năm. After years of experimentation, AIS and the University of Newcastle in New South
Wales developed a test that measures how much of the immune-system protein
immunoglobulin A is present in athletes' saliva. Sau hàng năm trời thí nghiệm, AIS và trƣờng
Đại học Newcastle ở bang New South Wales đã phát triển một bài kiểm tra nhằm đo xem trong
nƣớc bọt của vận động viên có bao nhiêu immunoglobulin A – một loại protein trong hệ miễn
dịch. If IgA levels suddenly fall below a certain level, training is eased or dropped altogether.
Nếu mức IgA đột ngột rớt xuống dƣới một mức nhất định thì việc huấn luyện sẽ đƣợc giảm
thiểu hoặc ngƣng hoàn toàn. Soon, IgA levels start rising again, and the danger passes. Ngay
sau đó, mức IgA bắt đầu tăng trở lại và mối nguy hiểm qua đi. Since the tests were introduced,
AIS athletes in all sports have been remarkably successful at staying healthy. Từ khi bài kiểm
tra ra đời, vận động viên của AIS ở tất cả các môn đã thành công đáng kể trong việc giữ gìn sức
khỏe.
Mrs Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
Page 3
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 6
Using data is a complex business. Sử dụng dữ liệu là một công việc phức tạp. Well before a
championship, sports scientists and coaches start to prepare the athlete by developing a
'competition model', based on what they expect will be the winning times. Trƣớc khi giải đấu
diễn ra một khoảng thời gian, đội ngũ khoa học và huấn luyện viên thể thao bắt đầu chuẩn bị
cho vận động viên bằng cách phát triển “mơ hình thi đấu”, dựa trên mốc thời gian mà họ cho là
có thể giành chiến thắng. 'You design the model to make that time.' says Mason. Mason cho
biết: “Bạn thiết kế mô hình để tạo ra mốc thời gian đó. 'A start of this much, each freeswimming period has to be this fast, with a certain stroke frequency and stroke length, with
turns done in these times'. Bắt đầu ở mức này, mỗi khoảng thời gian bơi tự do phải nhanh nhƣ
thế này, với tần suất và chiều dài sải tay nhất định cũng nhƣ động tác xoay vòng trong khoảng
thời gian này”. All the training is then geared towards making the athlete hit those targets, both
overall and for each segment of the race. Sau đó, tất cả q trình huấn luyện đều nhắm đến việc
làm sao cho vận động viên đạt đƣợc các mục tiêu đó, cả trên tổng thể và ở từng phần của cuộc
đua. Techniques like these have transformed Australia into arguably the world's most
successful sporting nation. Những phƣơng pháp nhƣ vậy đã biến Australia trở thành một trong
những quốc gia mà mọi ngƣời cho là thành công nhất trên thế giới về lĩnh vực thể thao.
Of course, there's nothing to stop other countries copying - and many have tried. Tất
nhiên, khơng có gì ngăn cản những nƣớc khác bắt chƣớc – và nhiều nƣớc đã cố thử. Some years
ago, the AIS unveiled coolant-lined jackets for endurance athletes. Một vài năm trƣớc, AIS cho
ra đời áo khoác bằng sợi làm mát dành cho vận động viên chuyên về sức bền. At the Atlanta
Olympic Games in 1996, these sliced as much as two per cent off cyclists' and rowers times.
Tại Thế vận hội Atlanta năm 1996, loại áo này giúp giảm đến 2% tổng thời gian của vận động
viên chèo thuyền và đua xe đạp. Now everyone uses them. Giờ đây, mọi ngƣời đều sử dụng
chúng. The same has happened to the altitude tent', developed by AIS to replicate the effect of
altitude training at sea level. Chuyện tƣơng tự cũng xảy ra với “lều độ cao” do AIS phát triển
nhằm sao chép lại tác động của việc huấn luyện độ cao ở ngang mực nƣớc biển.But Australia's
success story is about more than easily copied technological fixes, and up to now no nation has
replicated its all-encompassing system. Nhƣng câu chuyện thành công của Australia không đơn
thuần chỉ là các điều chỉnh kỹ thuật dễ dàng bị sao chép và đến nay vẫn chƣa có quốc gia nào
mơ phỏng đƣợc hệ thống tổng thể, bao quát của nƣớc này.
Mrs Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
Page 4
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 6
Delivering The Goods Ielts
The vast expansion in international trade owes much to a revolution in the business of
moving freight Sự bành trƣớng nhanh chóng trong thƣơng mại quốc tế có đóng góp to lớn từ
cuộc cách mạng trong ngành kinh doanh vận chuyển hàng hóa.
A
International trade is growing at a startling pace. Thƣơng mại quốc tế đang tăng trƣởng
với tốc độ chóng mặt. While the global economy has been expanding at a bit over 3% a year,
the volume of trade has been rising at a compound annual rate of about twice that. Trong khi
nền kinh tế toàn cầu mở rộng ở mức 3% một năm thì khối lƣợng thƣơng mại đạt tỷ lệ tăng
trƣởng tổng hợp hằng năm gần gấp đơi con số đó. Foreign products, from meat to machinery,
play a more important role in almost every economy in the world, and foreign markets now
tempt businesses that never much worried about sales beyond their nation's borders. Hàng hóa
nƣớc ngồi, từ thịt cho đến máy móc, đang đóng vai trị ngày càng quan trọng trong hầu hết
những nền kinh tế trên thế giới và thị trƣờng nƣớc ngồi giờ đây có sức hút với cả những doanh
nghiệp vốn chƣa từng quá quan tâm về việc bán hàng bên ngoài biên giới quốc gia của họ.
B
What lies behind this explosion in international commerce? Điều gì nằm phía sau sự
bùng nổ thƣơng mại quốc tế này? The general worldwide decline in trade barriers, such as
customs duties and import quotas, is surely one explanation. Sự giảm thiểu chung về hàng rào
thƣơng mại, nhƣ nghĩa vụ thuế quan và định mức nhập khẩu, trên khắp thế giới chắc chắn là
một lời giải thích. The economic opening of countries that have traditionally been minor
players is another. Việc các quốc gia vốn có truyền thống là mắt xích thứ yếu giờ đây lại mở
cửa nền kinh tế là một lời giải thích khác. But one force behind the import-export boom has
passed all but unnoticed: the rapidly falling cost of getting goods to market. Tuy nhiên có một
động lực đứng đằng sau sự bùng nổ xuất - nhập khẩu, đã diễn ra mà khơng đƣợc chú ý đến: chi
phí đƣa hàng hóa ra thị trƣởng sụt giảm nhanh chóng. Theoretically, in the world of trade,
shipping costs do not matter. Trên lý thuyết thì trong thế giới thƣơng mại, chi phí giao hàng
khơng phải là một vấn đề. Goods, once they have been made, are assumed to move instantly
and at no cost from place to place. Hàng hóa, một khi đã sản xuất xong, đƣợc giả định là sẽ di
chuyển ngay lập tức từ nơi này đến nơi khác mà không tốn bất kỳ chi phí nào. The real world,
however, is full of frictions. Thế nhƣng trong thế giới thực lại đầy rẫy sự va chạm, xích mích.
Cheap labour may make Chinese clothing competitive in America, but if delays in shipment tie
up working capital and cause winter coats to arrive in spring, trade may lose its advantages. Giá
Mrs Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
Page 5
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 6
nhân cơng rẻ mạt có thể khiến quần áo Trung Quốc cạnh tranh đƣợc ở Mỹ nhƣng nếu sự chậm
trễ trong việc vận chuyển làm tắc nguồn vốn lƣu động và khiến cho mặt hàng áo khốc dùng
trong mùa đơng lại đến vào mùa xn thì hoạt động thƣơng mại có thể mất đi lợi thế.
C
At the turn of the 20th century, agriculture and manufacturing were the two most
important sectors almost everywhere, accounting for about 70% of total output in Germany,
Italy and France, and 40-50% in America, Britain and Japan. Ở thời điểm chuyển giao sang thế
kỷ XX, nông nghiệp và sản xuất là hai khu vực kinh tế quan trọng nhất ở hầu hết các nƣớc,
chiếm khoảng 70% tổng sản lƣợng của Đức, Ý, Pháp và 40-50% ở Mỹ, vƣơng quốc Anh, Nhật
Bản. International commerce was therefore dominated by raw materials, such as wheat, wood
and iron ore, or processed commodities, such as meat and steel. Thế nên, chiếm phần lớn hoạt
động thƣơng mại quốc tế là các ngun liệu thơ nhƣ lúa mì, gỗ, quặng sắt hoặc sản phẩm đã
qua chế biến nhƣ thịt và thép. But these sorts of products are heavy and bulky and the cost of
transporting them relatively high. Nhƣng những loại sản phẩm này thƣờng rất nặng, cồng kềnh
và tốn khá nhiều chi phí để vận chuyển.
D
Countries still trade disproportionately with their geographic neighbours. Các nƣớc vẫn
tiếp tục giao thƣơng một cách khơng cân đối với hàng xóm láng giềng về mặt địa lý của họ.
Over time, however, world output has shifted into goods whose worth is unrelated to their size
and weight. Tuy nhiên, theo thời gian thì sản lƣợng tạo ra của thế giới đã chuyển biến thành
loại hàng hóa mà giá trị của nó khơng liên quan đến kích thƣớc, cân nặng. Today, it is finished
manufactured products that dominate the flow of trade, and, thanks to technological advances
such as lightweight components, manufactured goods themselves have tended to become lighter
and less bulky. Ngày nay, chính hàng hóa đã đƣợc sản xuất hồn chỉnh mới là trọng tâm của
dịng chảy thƣơng mại, và nhờ vào tiến bộ công nghệ, chẳng hạn nhƣ thành phần có khối lƣợng
nhẹ, bản thân hàng hóa sản xuất cũng đã và đang trở nên nhẹ hơn, ít cồng kềnh hơn. As a result,
less transportation is required for every dollar's worth of imports or exports. Kết quả là giờ đây
chúng ta cần ít sự vận chuyển hơn để có đƣợc giá trị xuất-nhập khẩu tính trên mỗi đôla.
E
To see how this influences trade, consider the business of making disk drives for
computers. Để nhận thấy tác động của việc này lên hoạt động thƣơng mại, chúng ta hãy xem
xét ngành kinh doanh ổ đĩa dùng trong máy vi tính. Most of the world's disk-drive
Mrs Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
Page 6
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 6
manufacturing is concentrated in South-east Asia. Phần lớn hoạt động sản xuất ổ đĩa trên thế
giới tập trung tại Đông Nam Á. This is possible only because disk drives, while valuable, are
small and light and so cost little to ship. Sở dĩ có điều này là bởi ổ đĩa, trong khi rất có giá trị,
thƣờng nhỏ và nhẹ nên tốn rất ít chi phí để chuyển đi. Computer manufacturers in Japan or
Texas will not face hugely bigger freight bills if they import drives from Singapore rather than
purchasing them on the domestic market. Trong trƣờng hợp chọn nhập ổ đĩa từ Singapore hơn
là mua trên thị trƣờng trong nƣớc, những nhà sản xuất máy vi tính ở Nhật Bản và Texas cũng sẽ
không phải đối mặt với hóa đơn vận chuyển lớn hơn quá nhiều. Distance therefore poses no
obstacle to the globalisation of the disk-drive industry. Thế nên, khoảng cách không phải là một
trở ngại cho sự tồn cầu hóa của ngành cơng nghiệp sản xuất ổ đĩa.
F
This is even more true of the fast-growing information industries. Nhận định này thậm
chí cịn tỏ ra đúng đắn hơn trong ngành công nghiệp thông tin vốn đang phát triển nhanh. Films
and compact discs cost little to transport, even by aeroplane. Phim và đĩa CD tốn rất ít chi phí
vận chuyển, dù cho chúng ta có dùng đến máy bay. Computer software can be 'exported'
without ever loading it onto a ship, simply by transmitting it over telephone lines from one
country to another, so freight rates and cargo-handling schedules become insignificant factors
in deciding where to make the product. Phần mềm vi tính có thể đƣợc “xuất khẩu” mà hồn
tồn khơng cần phải dỡ lên tàu, ngƣời ta chỉ đơn thuần truyền tải nó dọc theo đƣờng dây điện
thoại từ nƣớc này đến nƣớc khác, khiến cho cƣớc suất và lịch chuyển hàng khơng cịn là yếu tố
quan trọng trong việc quyết định xem nên sản xuất hàng hóa ở đâu. Businesses can locate based
on other considerations, such as the availability of labour, while worrying less about the cost of
delivering their output. Doanh nghiệp có thể chọn nơi đặt cơ sở dựa trên các yếu tố khác, chẳng
hạn nhƣ nguồn lao động sẵn có, đồng thời ít lo lắng hơn về chi phí vận chuyển hàng hóa của họ.
G
In many countries deregulation has helped to drive the process along. Ở nhiều nƣớc, sự
bãi bỏ điều tiết đã giúp thúc đẩy quá trình. But, behind the scenes, a series of technological
innovations known broadly as containerisation and inter-modal transportation has led to swift
productivity improvements in cargo-handling. Nhƣng, đằng sau đó, một chuỗi sáng kiến kỹ
thuật mà ta gọi là sự cơng-ten-nơ hóa và vận tải liên hợp đã đƣa đến bƣớc cải thiện nhanh
chóng về hiệu suất vận chuyển, tháo dỡ hàng hóa. Forty years ago, the process of exporting or
importing involved a great many stages of handling, which risked portions of the shipment
being damaged or stolen along the way. Bốn mƣơi năm trƣớc, quy trình xuất hay nhập khẩu bao
Mrs Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
Page 7
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 6
gồm rất nhiều giai đoạn vận chuyển, vốn khiến cho một phần hàng hóa gặp phải nguy cơ bị hƣ
tổn hoặc mất cắp dọc đƣờng. The invention of the container crane made it possible to load and
unload containers without capsizing the ship and the adoption of standard container sizes
allowed almost any box to be transported on any ship. By 1967, dual-purpose ships, carrying
loose cargo in the hold* and containers on the deck, were giving way to all-container vessels
that moved thousands of boxes at a time. Sự phát minh ra hệ thống cẩu sắp xếp công-ten-nơ đã
giúp chất và dỡ công-ten-nơ mà không làm lật úp thuyền, đồng thời việc áp dụng bộ tiêu chuẩn
kích thƣớc công-ten-nơ đã cho phép hầu nhƣ tất cả hộp hàng hóa đƣợc vận chuyển bởi bất kỳ
tàu nào. Đến năm 1967, thuyền đa dụng, vừa vận chuyển kiện hàng rời trong khoang vừa vận
chuyển công-ten-nơ trên boong, phải nhƣờng “sân khấu” lại cho loại tàu trọng tải lớn, vận
chuyển hàng nghìn thùng hàng cùng một lúc.
H
The shipping container transformed ocean shipping into a highly efficient, intensely
competitive business. Công-ten-nơ vận tải đã biến đổi hoạt động vận chuyển hàng trên biển
thành một ngành kinh doanh rất hiệu quả và có mức cạnh tranh cao. But getting the cargo to
and from the dock was a different story. Nhƣng đƣa kiện hàng đến và đi khỏi bến đỗ là một câu
chuyện khác. National governments, by and large, kept a much firmer hand on truck and
railroad tariffs than on charges for ocean freight. Nhìn chung, chính phủ các nƣớc kiểm sốt
thuế quan đánh trên hàng hóa vận chuyển bằng xe tải và đƣờng sắt chặt chẽ hơn so với vận
chuyển bằng đƣờng biển. This started changing, however, in the mid-1970s, when America
began to deregulate its transportation industry. Tuy nhiên, điều này đã bắt đầu thay đổi từ giữa
thập niên 1970 khi nƣớc Mỹ tiến hành bãi bỏ điều tiết đối với ngành công nghiệp vận tải của
họ. First airlines, then road hauliers and railways, were freed from restrictions on what they
could carry, where they could haul it and se what price they could charge. Đầu tiên là hãng
hàng khơng, kế đó là hãng vận tải đƣờng bộ và đƣờng sắt lần lƣợt thoát khỏi các ràng buộc, hạn
chế về loại hàng hóa vận chuyển, nơi chun chở và mức phí mà họ có thể thu. Big productivity
gains resulted. Kết quả là họ đạt đƣợc năng suất vƣợt trội. Between 1985 and 1996, for
example, America's freight railways dramatically reduced their employment, trackage, and their
fleets of locomotives - while increasing the amount of cargo they hauled. Ví dụ nhƣ từ 1985
đến 1996, các hãng xe lửa vận tải ở Mỹ nhanh chóng tinh giảm nhân cơng, hệ thống đƣờng ray
và đội đầu máy kéo của họ trong khi vẫn gia tăng lƣợng hàng hóa chuyên chở. Europe's
railways have also shown marked, albeit smaller, productivity improvements. Ngành đƣờng sắt
ở Châu Âu cũng cho thấy sự cải thiện đáng ghi nhận về năng suất, dù là với quy mô nhỏ hơn.
I
Mrs Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
Page 8
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 6
In America the period of huge productivity gains in transportation may be almost over,
but in most countries the process still has far to go. Ở Mỹ, có thể giai đoạn đạt đƣợc năng suất
vận tải khổng lồ đã gần qua đi nhƣng tại phần lớn các nƣớc, q trình đó vẫn cần phải tiến xa.
State ownership of railways and airlines, regulation of freight rates and toleration of anticompetitive practices, such as cargo-handling monopolies, all keep the cost of shipping
unnecessarily high and deter international trade. Sở hữu nhà nƣớc trong các hãng hàng không
và đƣờng sắt, sự điều tiết cƣớc suất và việc áp dụng biện pháp chống cạnh tranh (nhƣ độc
quyền trong vận chuyển kiện hàng) đều khiến cho chi phí vận chuyển đội lên cao một cách
không cần thiết và cản trở thƣơng mại quốc tế. Bringing these barriers down would help the
world's economies grow even closer. Phá bỏ những hàng rào này sẽ giúp cho các nền kinh tế
trên thế giới có thể phát triển xích lại gần nhau hơn.
Climate change and the Inuit
The threat posed by climate change in the Arctic and the problems faced by Canada's
Inuit people
A
Unusual incidents are being reported across the Arctic. Những sự kiện bất thƣờng đƣợc
báo cáo đang diễn ra trên khắp Bắc Cực. Inuit families going off on snowmobiles to prepare
their summer hunting camps have found themselves cut off from home by a sea of mud,
following early thaws. Các gia đình ngƣời Inuit rời đi trên xe trƣợt tuyết để chuẩn bị cho trại
săn bắn mùa hè của mình chợt phát hiện ra họ bị cách ly khỏi nhà bởi một biển bùn theo sau
những đợt tan băng sớm. There are reports of igloos losing their insulating properties as the
snow drips and refreezes, of lakes draining into the sea as permafrost melts, and sea ice
breaking up earlier than usual, carrying seals beyond the reach of hunters. Hiện đang có báo cáo
về lều tuyết mất khả năng cách nhiệt do tuyết cứ tan thành giọt rồi lại tái đông, về hồ bị tuôn ra
biển do lớp băng vĩnh cửu tan chảy, và biển băng vỡ ra sớm hơn bình thƣờng khiến cho thợ săn
khơng thể tiếp cận đàn hải cẩu. Climate change may still be a rather abstract idea to most of us,
but in the Arctic it is already having dramatic effects - if summertime ice continues to shrink at
its present rate, the Arctic Ocean could soon become virtually ice-free in summer. Biến đổi khí
hậu có lẽ vẫn chỉ là một ý tƣởng trừu tƣợng đối với đa số chúng ta nhƣng tại Bắc Cực, hiện
tƣợng này đã bắt đầu có tác động mạnh mẽ - nếu lớp băng mùa hè tiếp tục thu hẹp với tốc độ
hiện tại, Bắc Băng Dƣơng sẽ sớm trở nên hoàn tồn khơng có băng vào mùa hè. The knock-on
effects are likely to include more warming, cloudier skies, increased precipitation and higher
sea levels. Scientists are increasingly keen to find out what's going on because they consider the
Arctic the 'canary in the mine' for global warming - a warning of what's in store for the rest of
Mrs Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
Page 9
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 6
the world. Hiệu ứng dây chuyền dƣờng nhƣ cịn bao gồm tình trạng ấm lên nhiều hơn, bầu trời
nhiều mây hơn, lƣợng mƣa tăng lên và mực nƣớc biển dâng cao hơn. Giới khoa học đang ngày
càng quan tâm tìm hiểu xem điều gì đang xảy ra vì họ xem Bắc Cực nhƣ “một chú chim hoàng
yến trong mỏ than” về hiện tƣợng ấm lên toàn cầu – ý chỉ một lời cảnh báo cho những gì đang
chờ đợi phần cịn lại của thế giới.
B
For the Inuit the problem is urgent. Với ngƣời Inuit, vấn đề đã thực sự cấp bách. They
live in precarious balance with one of the toughest environments on earth. Họ sống trong sự cân
bằng mong manh với một trong những môi trƣờng khắc nghiệt nhất trên Trái Đất. Climate
change, whatever its causes, is a direct threat to their way of life. Biến đổi khí hậu, dù gây ra
điều gì, cũng là mối đe dọa trực tiếp đến lối sống của họ. Nobody knows the Arctic as well as
the locals, which is why they are not content simply to stand back and let outside experts tell
them what's happening. Không ai biết nhiều về Bắc Cực nhƣ cƣ dân địa phƣơng và đó là lý do
vì sao họ khơng đơn thuần đồng ý bƣớc sang một bên và để chuyên gia từ bên ngồi cho họ biết
điều gì đang diễn ra. In Canada, where the Inuit people are jealously guarding their hard-won
autonomy in the country's newest territory, Nunavut, they believe their best hope of survival in
this changing environment lies in combining their ancestral knowledge with the best of modern
science. Ở Canada, nơi mà ngƣời Inuit đang ra sức bảo vệ quyền tự trị mà rất khó khăn họ mới
có đƣợc đối với Nuvanut – vùng lãnh thổ mới nhất của nƣớc này, họ tin rằng hi vọng sống còn
khả dĩ nhất trong điều kiện mơi trƣờng biến đổi nhƣ vậy chính là kết hợp kiến thức từ bao đời
của tộc ngƣời với khoa học hiện đại, tân tiến nhất. This is a challenge in itself. Đây vốn dĩ đã là
một thách thức.
C
The Canadian Arctic is a vast, treeless polar desert that's covered with snow for most of
the year. Vùng Bắc Cực thuộc Canada là một dạng sa mạc ở cực, rộng mênh mông, khơng có
cây cối và phần lớn thời gian trong năm bị bao phủ bởi tuyết. Venture into this terrain and you
get some idea of the hardships facing anyone who calls this home. Dấn bƣớc vào địa hình này
và bạn sẽ có đƣợc một số ý niệm về những khó khăn, gian khổ mà bất kỳ ai gọi đây là nhà cũng
phải đối mặt. Farming is out of the question and nature offers meagre pickings. Trồng trọt là
hồn tồn khơng thể và tự nhiên chỉ mang lại rất ít lựa chọn. Humans first settled in the Arctic a
mere 4,500 years ago, surviving by exploiting sea mammals and fish. Những con ngƣời đầu
tiên định cƣ ở Bắc Cực chỉ khoảng 4,500 năm trƣớc và sinh tồn bằng cách săn bắt cá, động vật
có vú sống ở biển. The environment tested them to the limits: sometimes the colonists were
Mrs Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
Page 10
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 6
successful, sometimes they failed and vanished. Môi trƣờng đẩy họ tới cực hạn: đôi khi những
ngƣời đi khai hoang thành công, đôi khi họ thất bại và biến mất. But around a thousand years
ago, one group emerged that was uniquely well adapted to cope with the Arctic environment.
Thế nhƣng khoảng 1000 năm trƣớc, một nhóm ngƣời đã xuất hiện và tỏ ra đặc biệt thích nghi
với môi trƣờng ở Bắc Cực. These Thule people moved in from Alaska, bringing kayaks, sleds,
dogs, pottery and iron tools. Những ngƣời Thule này đến từ Alaska, mang theo thuyền kayak,
xe kéo, đàn chó, đồ gốm và cơng cụ bằng sắt. They are the ancestors of today's Inuit people. Họ
chính là tổ tiên của ngƣời Inuit ngày nay.
D
Life for the descendants of the Thule people is still harsh. Đời sống của con cháu ngƣời
Thule vẫn rất gian khổ. Nunavut is 1.9 million square kilometres of rock and ice, and a handful
of islands around the North Pole. Nunavut rộng 1.9 triệu km2, phủ đầy đá và băng cùng với một
nhóm đảo nằm xung quanh Cực Bắc. It's currently home to 2,500 people, all but a handful of
them indigenous Inuit. Đây hiện là nhà của 2,500 ngƣời và ngoại trừ một nhóm nhỏ thì đa số
cịn lại đều là ngƣời Inuit bản địa. Over the past 40 years, most have abandoned their nomadic
ways and settled in the territory's 28 isolated communities, but they still rely heavily on nature
to provide food and clothing. Trong hơn 40 năm qua, đa số họ đã từ bỏ đời sống du mục và
định cƣ tại một trong 28 cộng đồng biệt lập ở vùng lãnh thổ này, thế nhƣng họ vẫn phụ thuộc
nhiều vào tự nhiên nhƣ là nguồn cung cấp thức ăn và quần áo.
Provisions available in local shops have to be flown into Nunavut on one of the most
costly air networks in the world, or brought by supply ship during the few ice-free weeks of
summer. Nguồn sản phẩm có sẵn trong các cửa hàng địa phƣơng phải đƣợc chuyên chở vào
Nuvanut thông qua một trong những mạng lƣới hàng không đắt đỏ nhất trên thế giới hoặc bằng
tàu tiếp tế trong suốt một vài tuần lễ khơng có băng vào mùa hè. It would cost a family around
£7,000 a year to replace meat they obtained themselves through hunting with imported meat.
Mỗi gia đình sẽ phải tốn khoảng 7000 bảng mỗi năm để thay thế lƣợng thịt mà họ tự dự trữ
thông qua săn bắn bằng lƣợng thịt nhập khẩu. Economic opportunities are scarce, and for many
people state benefits are their only income. Rất hiếm có cơ hội kinh doanh và với nhiều ngƣời,
trợ cấp từ nhà nƣớc là nguồn thu nhập duy nhất của họ.
E
Mrs Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
Page 11
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 6
While the Inuit may not actually starve if hunting and trapping are curtailed by climate
change, there has certainly been an impact on people's health. Có lẽ ngƣời Inuit sẽ khơng thực
sự chết đói trong trƣờng hợp biến đổi khí hậu tƣớc đi cơ hội săn bắn, đặt bẫy nhƣng hiện tƣợng
này chắc chắn đã và đang tác động đến sức khỏe của họ. Obesity, heart disease and diabetes are
beginning to appear in a people for whom these have never before been problems. Béo phì, tiểu
đƣờng và bệnh về tim đang bắt đầu xuất hiện ở một tộc ngƣời mà từ trƣớc đến nay chƣa bao giờ
phải đối mặt với chúng. There has been a crisis of identity as the traditional skills of hunting,
trapping and preparing skins have begun to disappear. Hiện cũng đang xảy ra cuộc khủng
hoảng đặc trƣng tộc ngƣời khi mà kỹ năng săn bắt, đặt bẫy, xử lý da thú truyền thống đang bắt
đầu mai một. In Nunavut's 'igloo and email' society, where adults who were born in igloos have
children who may never have been out on the land, there's a high incidence of depression.
Trong xã hội “lều tuyết và thƣ điện tử” ở Nuvanut, nơi mà ngƣời lớn vốn đƣợc sinh ra trong lều
tuyết giờ đây có con cái – những đứa trẻ có nguy cơ khơng bao giờ đặt chân đƣợc lên mặt đất,
tỷ lệ ngƣời bị trầm cảm là rất cao.
F
With so much at stake, the Inuit are determined to play a key role in teasing out the
mysteries of climate change in the Arctic. Với nhiều thứ đang bị đe dọa nhƣ vậy, ngƣời Inuit
quyết tâm đóng vai trị quan trọng trong việc tách bạch những bí ẩn về biến đổi khí hậu ở Bắc
Cực. Having survived there for centuries, they believe their wealth of traditional knowledge is
vital to the task. Đã tồn tại ở đây hàng thế kỷ, họ tin rằng vốn kiến thức truyền thống dồi dào
của mình có ý nghĩa quan trọng đối với nhiệm vụ này. And Western scientists are starting to
draw on this wisdom, increasingly referred to as 'Inuit Qaujimajatugangit', or IQ. 'In the early
days scientists ignored us when they came up here to study anything. Và giới khoa học phƣơng
Tây đang bắt đầu tiếp cận vốn trí tuệ ngày càng đƣợc nhắc đến nhƣ “Inuit Qaujimajatuqanjit”
hoặc IQ. John Amagoalik, một lãnh tụ ngƣời Inuit và đồng thời là một chính trị gia cho biết:
“Vào buổi đầu, các nhà khoa học phớt lờ chúng tôi khi họ đến đây nghiên cứu bất kỳ điều gì.
They just figured these people don't know very much so we won't ask them,' says John
Amagoalik, an Inuit leader and politician. Họ chỉ quan niệm rằng những ngƣời này không biết
gì nhiều nên mình sẽ khơng hỏi đến họ. 'But in recent years IQ has had much more credibility
and weight. Nhƣng trong vài năm trở lại đây, IQ đã có trọng lƣợng hơn và nhận đƣợc sự tín
nhiệm nhiều hơn”. ' In fact it is now a requirement for anyone hoping to get permission to do
research that they consult the communities, who are helping to set the research agenda to reflect
their most important concerns. Thực tế, giờ đây bất kỳ ai mong muốn đƣợc phép nghiên cứu
đều phải tƣ vấn trƣớc với cộng đồng bản địa – những ngƣời đang giúp định ra chƣơng trình
Mrs Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
Page 12
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 6
nghiên cứu nhằm phản ánh các mối quan tâm chủ yếu nhất của họ. They can turn down
applications from scientists they believe will work against their interests, or research projects
that will impinge too much on their daily lives and traditional activities. Họ có thể loại bỏ đơn
xin của nhà khoa học nào mà họ tin là sẽ đi ngƣợc lại lợi ích của cộng đồng hoặc đề án nghiên
cứu nào sẽ tác động quá nhiều đến đời sống hằng ngày và hoạt động truyền thống của họ.
G
Some scientists doubt the value of traditional knowledge because the occupation of the
Arctic doesn't go back far enough. Một số nhà khoa học nghi ngờ giá trị của kiến thức truyền
thống vì sự định cƣ tại Bắc Cực chƣa diễn ra đủ lâu. Others, however, point out that the first
weather stations in the far north date back just 50 years. Tuy nhiên, số khác lại chỉ ra rằng
những trạm thời tiết đầu tiên ở cực bắc chỉ mới xuất hiện 50 năm trƣớc. There are still huge
gaps in our environmental knowledge, and despite the scientific onslaught, many predictions
are no more than best guesses. Vẫn còn nhiều khoảng trống to lớn trong kiến thức của chúng ta
về thiên nhiên và mặc cho bƣớc tiến công dữ dội của khoa học, nhiều lời dự đốn vẫn chỉ là
những sự đốn mị “khá khẩm” nhất. IQ could help to bridge the gap and resolve the
tremendous uncertainty about how much of what we're seeing is natural capriciousness and
how much is the consequence of human activity. IQ có thể giúp lấp đầy khoảng trống đó và giải
quyết sự mập mờ rất lớn về việc có bao nhiêu phần trăm những điều chúng ta đang thấy là sự
thất thƣờng của tự nhiên cũng nhƣ hoạt động của con ngƣời gây ra hậu quả đến mức nào.
Advantages of public transport
A new study conducted for the World Bank by Murdoch University's Institute for
Science and Technology Policy (ISTP) has demonstrated that public transport is more efficient
than cars. Một nghiên cứu do Viện Chính sách Cơng nghệ và Khoa học (ISTP) thuộc trƣờng đại
học Murdoch tiến hành cho Ngân hàng Thế giới đã cho thấy rằng giao thông công cộng có hiệu
suất cao hơn xe hơi. The study compared the proportion of wealth poured into transport by
thirty-seven cities around the world. Nghiên cứu so sánh lƣợng tài sản mà 37 thành phố trên
khắp thế giới đổ vào giao thông vận tải. This included both the public and private costs of
building, maintaining and using a transport system. Nó bao gồm cả chi phí cơng và chi phí tƣ
nhân dùng để xây dựng, bảo trì và sử dụng hệ thống giao thông.
The study found that the Western Australian city of Perth is a good example of a city
with minimal public transport. Nghiên cứu phát hiện thấy rằng thành phố Perth ở bang Tây Úc
là ví dụ điển hình cho đơ thị với lƣợng giao thông công cộng tối thiểu. As a result, 17% of its
wealth went into transport costs. Kết quả là 17% lƣợng tài sản của thành phố này đổ vào chi phí
Mrs Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
Page 13
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 6
giao thông. Some European and Asian cities, on the other hand, spent as little as 5%. Mặt khác,
một số thành phố ở Châu Âu và Châu Á chỉ chi ra có 5%. Professor Peter Newman, ISTP
Director, pointed out that these more efficient cities were able to put the difference into
attracting industry and jobs or creating a better place to live. Giáo sƣ Peter Newman, giám đốc
ISTP, lƣu ý rằng những thành phố có hiệu suất cao hơn sẽ có thể dùng sự khác biệt này để thu
hút ngành công nghiệp, việc làm hay tạo ra môi trƣờng sống tốt hơn.
According to Professor Newman, the larger Australian city of Melbourne is a rather
unusual city in this sort of comparison. Theo giáo sƣ Newman, nếu xét theo cách thức so sánh
này thì Melbourne ở Úc dƣờng nhƣ là một thành phố khá bất thƣờng. He describes it as two
cities: 'A European city surrounded by a car-dependent one'. Ơng mơ tả nó nhƣ hai thành phố:
“Một thành phố kiểu Châu Âu mà bao quanh đó là một thành phố khác, phụ thuộc vào xe hơi”.
Melbourne's large tram network has made car use in the inner city much lower, but the outer
suburbs have the same car-based structure as most other Australian cities. Mạng lƣới xe điện
rộng lớn của Melbourne khiến cho mức độ sử dụng xe hơi ở trung tâm thành phố thấp hơn hẳn,
nhƣng vùng ngoại ô bao quanh đó vẫn có kết cấu hạ tầng phục vụ cho xe hơi tƣơng tự nhƣ phần
lớn các thành phố khác ở Úc. The explosion in demand for accommodation in the inner suburbs
of Melbourne suggests a recent change in many people's preferences as to where they live. Sự
bùng nổ nhu cầu về chỗ cƣ trú ở vùng ngoại ô Melbourne cho thấy sự biến chuyển gần đây
trong sở thích về nơi cƣ ngụ của nhiều ngƣời.
Newman says this is a new, broader way of considering public transport issues. Newman
cho rằng đây là một cách cân nhắc mới, bao quát hơn về vấn đề giao thông công cộng. In the
past, the case for public transport has been made on the basis of environmental and social
justice considerations rather than economics. Trong quá khứ, trƣờng hợp giao thông công cộng
thƣờng đƣợc đƣa ra trên cơ sở cân nhắc đến sự công bằng về mặt xã hội và môi trƣờng hơn là
trên phƣơng diện kinh tế. Newman, however, believes the study demonstrates that 'the autodependent city model is inefficient and grossly inadequate in economic as well as
environmental terms'.Tuy nhiên, Newman tin rằng cơng trình nghiên cứu đã minh họa cho ý
tƣởng rằng: “Mơ hình thành phố phụ thuộc vào xe ô tô là không hiệu quả và rất không thỏa
đáng cả về mặt kinh tế lẫn môi trƣờng.”
Bicycle use was not included in the study but Newman noted that the two most 'bicycle
friendly' cities considered - Amsterdam and Copenhagen - were very efficient, even though
their public transport systems were 'reasonable but not special'. Việc sử dụng xe đạp không
đƣợc đề cập đến trong nghiên cứu nhƣng Newman lƣu ý rằng hai thành phố “thân thiện với xe
Mrs Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
Page 14
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 6
đạp” nhất đƣợc xem xét là Amsterdam và Copenhagen đều hoạt động rất hiệu quả mặc dù hệ
thống giao thông công cộng của họ “chỉ hợp lý chứ không đặc biệt”.
It is common for supporters of road networks to reject the models of cities with good
public transport by arguing that such systems would not work in their particular city. Những
ngƣời ủng hộ mạng lƣới đƣờng xá thƣờng phản đối mơ hình thành phố với hệ thống giao thông
công cộng tốt bằng cách tranh luận rằng hệ thống nhƣ vậy sẽ khơng có hiệu quả trong thành
phố của họ. One objection is climate. Some people say their city could not make more use of
public transport because it is either too hot or too cold. Một lý do phản đối là khí hậu. Một số
ngƣời cho rằng thành phố của họ không thể sử dụng phƣơng tiện giao thơng cơng cộng nhiều
hơn là vì ở đấy q nóng hoặc quá lạnh. Newman rejects this, pointing out that public transport
has been successful in both Toronto and Singapore and, in fact, he has checked the use of cars
against climate and found 'zero correlation'. Newman phản đối quan điểm này, chỉ ra rằng giao
thông công cộng đã đạt thành công ở cả Toronto lẫn Singapore và thực tế, ông đã kiểm tra việc
sử dụng xe hơi với khí hậu và “khơng tìm thấy sự tƣơng quan nào”.
When it comes to other physical features, road lobbies are on stronger ground. Khi xét
đến các đặc trƣng vật lý khác thì những nhóm vận động hành lang cho đƣờng xá có cơ sở nhiều
hơn. For example, Newman accepts it would be hard for a city as hilly as Auckland to develop
a really good rail network. Chẳng hạn nhƣ Newman thừa nhận rằng sẽ rất khó để một thành phố
với nhiều đồi núi nhƣ Auckland có thể phát triển mạng lƣới đƣờng sắt thật sự tốt. However, he
points out that both Hong Kong and Zürich have managed to make a success of their rail
systems, heavy and light respectively, though there are few cities in the world as hilly. Tuy
nhiên, ông cũng đề cập đến việc cả Hong Kong và Zurich đã xoay sở thành công để biến hệ
thống đƣờng sắt của họ, lần lƣợt có tải trọng nặng và nhẹ, trở thành điểm sáng mặc dù có rất ít
thành phố trên thế giới gập ghềnh nhƣ hai nơi này.
In fact, Newman believes the main reason for adopting one sort of transport over another
is politics: Thực ra, Newman tin rằng nguyên nhân chủ yếu để thành phố lựa chọn một hình
thức giao thơng là chính trị. 'The more democratic the process, the more public transport is
favored.' Quy trình càng dân chủ bao nhiêu thì hình thức giao thơng cơng cộng càng đƣợc ƣu
thích bấy nhiêu. He considers Portland, Oregon, a perfect example of this. Ông xem Portland
Oregon là một ví dụ điển hình cho điều này. Some years ago, federal money was granted to
build a new road. Vài năm trƣớc, nguồn ngân sách liên bang đƣợc cấp để xây dựng một con
đƣờng mới. However, local pressure groups forced a referendum over whether to spend the
money on light rail instead. Tuy nhiên, các nhóm địa phƣơng đã gây sức ép nhằm tạo nên một
cuộc trƣng cầu dân ý để xem thay vào đó, có nên dùng tiền để xây đƣờng sắt tải trọng nhẹ hay
Mrs Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
Page 15
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 6
không. The rail proposal won and the railway worked spectacularly well. Đề xuất xây đƣờng
sắt đã giành chiến thắng và nó hoạt động đặc biệt hiệu quả. In the years that have followed,
more and more rail systems have been put in, dramatically changing the nature of the city.
Trong những năm về sau, ngày càng có thêm nhiều hệ thống đƣờng sắt đƣợc đƣa vào sử dụng,
nhanh chóng làm biến đổi bản chất của thành phố. Newman notes that Portland has about the
same population as Perth and had a similar population density at the time. Newman lƣu ý rằng
Portland lúc bấy giờ có dân số và mật độ dân cƣ ngang bằng với Perth.
B
In the UK, travel times to work had been stable for at least six centuries, with
people avoiding situations that required them to spend more than half an hour travelling to
work. Ở vƣơng quốc Anh, lƣợng thời gian di chuyển đến chỗ làm đã giữ nguyên trong ít nhất
sáu thế kỷ với việc mọi ngƣời tránh tình huống địi hỏi họ phải dành ra nhiều hơn nửa tiếng để
đến chỗ làm. Trains and cars initially allowed people to live at greater distances without taking
longer to reach their destination. Ban đầu, xe lửa và xe hơi cho phép mọi ngƣời sống ở khoảng
cách xa hơn mà không tốn nhiều thời gian hơn để tới điểm đến. However, public infrastructure
did not keep pace with urban sprawl, causing massive congestion problems which now make
commuting times far higher. Thế nhƣng, hạ tầng công cộng không theo kịp tốc độ bành trƣớng
của đơ thị, gây ra tình trạng ùn ứ trên diện rộng và làm cho thời gian đi đến chỗ làm giờ đây trở
nên lâu hơn nhiều.
C
There is a widespread belief that increasing wealth encourages people to live
farther out where cars are the only viable transport. Rất nhiều ngƣời tin rằng sự giàu có ngày
một tăng khuyến khích con ngƣời sống xa vùng trung tâm đô thị hơn, ở nơi mà chỉ có xe hơi là
phƣơng tiện giao thông khả dĩ. The example of European cities refutes that. Ví dụ về thành phố
ở Châu Âu bác bỏ quan niệm đó. They are often wealthier than their American counterparts but
have not generated the same level of car use. Các thành phố này thƣờng giàu có hơn so với đối
trọng ở Châu Mỹ nhƣng không tạo ra mức độ sử dụng xe hơi cao tƣơng tự. In Stockholm, car
use has actually fallen in recent years as the city has become larger and wealthier. Ở
Stockholm, trong khi thành phố ngày một mở rộng và trở nên giàu có hơn thì lƣợng sử dụng xe
hơi thật ra lại giảm đi trong những năm gần đây. A new study makes this point even more
starkly. Một nghiên cứu mới đây càng khiến cho quan điểm này trở nên rõ ràng. Developing
cities in Asia, such as Jakarta and Bangkok, make more use of the car than wealthy Asian cities
such as Tokyo and Singapore. Những thành phố đang phát triển ở Châu Á, chẳng hạn nhƣ
Jakarta và Bangkok, sử dụng nhiều xe hơi hơn so với nhiều thành phố giàu có trên cùng châu
lục nhƣ Tokyo và Singapore. In cities that developed later, the World Bank and Asian
Development Bank discouraged the building of public transport and people have been forced to
Mrs Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
Page 16
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 6
rely on cars - creating the massive traffic jams that characterize those cities. Ở các thành phố
phát triển sau này, Ngân hàng Thế giới và Ngân hàng Phát triển Châu Á khơng khuyến khích
xây dựng hệ thống giao thông công cộng và ngƣời dân buộc phải trơng cậy vào xe hơi – tạo nên
tình trạng ùn tắc giao thông trên diện rộng, vốn là đặc trƣng ở những nơi này.
D
Newman believes one of the best studies on how cities built for cars might be
converted to rail use is The Urban Village report, which used Melbourne as an example.
Newman tin rằng một trong những cơng trình nghiên cứu hay nhất về việc thành phố vốn xây
dựng cho xe hơi có thể đƣợc chuyển đổi sang sử dụng đƣờng ray xe lửa nhƣ thế nào là báo cáo
The Urban Village, trong đó sử dụng Melbourne nhƣ một ví dụ. It found that pushing everyone
into the city centre was not the best approach. Bản báo cáo phát hiện ra rằng dồn mọi ngƣời vào
khu trung tâm thành phố không phải là cách tiếp cận tốt nhất. Instead, the proposal advocated
the creation of urban villages at hundreds of sites, mostly around railway stations. Thay vào đó,
bản đề xuất ủng hộ việc thành lập những ngơi làng mang tính thành thị ở hàng trăm địa điểm,
chủ yếu là xung quanh ga xe lửa.
E
It was once assumed that improvements in telecommunications would lead to more
dispersal in the population as people were no longer forced into cities. Từng có thời ngƣời ta
cho rằng tiến bộ trong kỹ thuật viễn thông sẽ đƣa đến sự phân tán dân số nhiều hơn vì ngƣời
dân khơng cịn bị ràng buộc với thành phố. However, the ISTP team's research demonstrates
that the population and job density of cities rose or remained constant in the 1980s after
decades of decline. Tuy nhiên, nghiên cứu của đội ngũ ở ISTP mô tả rằng mật độ dân cƣ và
việc làm tại thành phố đã tăng hoặc giữ nguyên trong giai đoạn những năm 1980, sau hàng thập
niên suy giảm. The explanation for this seems to be that it is valuable to place people working
in related fields together. Có vẻ nhƣ lời giải thích cho hiện tƣợng này là việc bố trí ngƣời làm
việc trong các lĩnh vực liên quan có thể ở gần nhau đã phát huy giá trị. 'The new world will
largely depend on human creativity, and creativity flourishes where people come together faceto-face.' “Thế giới mới sẽ phụ thuộc phần nhiều vào khả năng sáng tạo của con ngƣời, và khả
năng đó bộc phát mạnh mẽ khi con ngƣời tập hợp lại với nhau một cách trực diện.”
Greying Population Stays In The Pink
Elderly people are growing healthier, happier and more independent, say American
scientists. Theo giới khoa học tại Mỹ, ngƣời già đang sống khỏe mạnh, hạnh phúc và độc lập
hơn. The results of a 14-year study to be announced later this month reveal that the diseases
associated with old age are afflicting fewer and fewer people and when they do strike, it is
much later in life. Kết quả của cuộc nghiên cứu kéo dài 14 năm sẽ đƣợc thông báo trong tháng
Mrs Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
Page 17
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 6
này, qua đó hé lộ sự thật rằng ngày càng có ít ngƣời phải chịu đựng những căn bệnh liên quan
đến tuổi già, và trong trƣờng hợp mắc phải thì căn bệnh cũng bộc phát trễ hơn nhiều.
In the last 14 years, the National Long-term Health Care Survey has gathered data on the
health and lifestyles of more than 20,000 men and women over 65. Trong 14 năm qua, cơng
trình Khảo sát Quốc gia về Chăm sóc Sức khỏe Lâu dài đã thu thập thơng tin về sức khỏe và lối
sống của hơn 20 000 đàn ông và phụ nữ trên 65 tuổi. Researchers, now analysing the results of
data gathered in 1994, say arthritis, high blood pressure and circulation problems -the major
medical complaints in this age group - are troubling a smaller proportion every year. Những
nhà nghiên cứu, hiện đang phân tích kết quả dữ liệu thu thập vào năm 1994, cho biết mỗi năm
bệnh viêm khớp, cao huyết áp và bệnh về tuần hoàn máu – những vấn đề sức khỏe chủ yếu ở độ
tuổi này – lại ảnh hƣởng đến ít ngƣời hơn. And the data confirms that the rate at which these
diseases are declining continues to accelerate. Và dữ liệu xác nhận rằng tỷ lệ thuyên giảm của
những căn bệnh này đang tiếp tục tăng nhanh hơn. Other diseases of old age - dementia, stroke,
arteriosclerosis and emphysema - are also troubling fewer and fewer people. Một số căn bệnh
liên quan đến tuổi già khác – mất trí nhớ, đột quỵ, bệnh xơ cứng động mạch, chứng tràn khí –
cũng gây rắc rối cho ít bệnh nhân hơn.
'It really raises the question of what should be considered normal ageing,' says Kenneth
Manton, a demographer from Duke University in North Carolina. Kenneth Manton, nhà nhân
khẩu học tại đại học Duke, Bắc Carolina cho biết: “Nó thật sự làm dấy lên câu hỏi rằng chúng
ta nên cân nhắc đâu là sự lão hóa bình thƣờng.” He says the problems doctors accepted as
normal in a 65-year-old in 1982 are often not appearing until people are 70 or 75. Ông còn cho
biết những vấn đề mà bác sĩ cho là bình thƣờng ở độ tuổi 65 vào năm 1982 thì giờ đây lại
thƣờng xuất hiện khi con ngƣời đã 70 hoặc 75 tuổi.
Clearly, certain diseases are beating a retreat in the face of medical advances Rõ ràng,
một số căn bệnh nhất định đang dần thoái lui trƣớc tiến bộ y học. But there may be other
contributing factors. Nhƣng cũng có thể cịn thêm những yếu tố đóng góp khác. Improvements
in childhood nutrition in the first quarter of the twentieth century, for example, gave today's
elderly people a better start in life than their predecessors. Ví dụ nhƣ sự cải thiện dinh dƣỡng ở
trẻ em trong 25 năm đầu thế kỷ XX giúp cho ngƣời già ngày nay có khởi đầu cuộc sống tốt hơn
so với thế hệ trƣớc.
On the downside, the data also reveals failures in public health that have caused surges in
some illnesses. Về khuyết điểm thì dữ liệu cũng làm sáng tỏ rằng sự thất bại trong dịch vụ sức
khỏe cộng đồng đã gây ra những đợt bùng phát một số căn bệnh. An increase in some cancers
Mrs Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
Page 18
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 6
and bronchitis may reflect changing smoking habits and poorer air quality, say the researchers.
Theo giới nghiên cứu, sự gia tăng bệnh viêm phổi và một số loại ung thƣ dƣờng nhƣ phản ánh
sự thay đổi thói quen hút thuốc là và chất lƣợng khơng khí tệ hơn. 'These may be subtle
influences,' says Manton, 'but our subjects have been exposed to worse and worse pollution for
over 60 years.'Manton cho biết: “Đó có thể là những tác động không rõ ràng, nhƣng đối tƣợng
nghiên cứu của chúng tơi đã tiếp xúc với tình trạng ơ nhiễm ngày càng trầm trọng trong hơn 60
năm. It's not surprising we see some effect Thế nên khơng có gì ngạc nhiên khi giờ đây chúng
ta đang nhận thấy một vài ảnh hƣởng”.
One interesting correlation Manton uncovered is that better-educated people are likely to
live longer. Một mối tƣơng quan thú vị mà Manton đã phát hiện ra là ngƣời có học vấn càng
cao thì dƣờng nhƣ càng sống lâu. For example, 65-year-old women with fewer than eight years
of schooling are expected, on average, to live to 82. Ví dụ nhƣ những phụ nữ ở độ tuổi 65, có ít
hơn tám năm đến trƣờng học thì đƣợc mong đợi có tuổi thọ trung bình là 82. Those who
continued their education live an extra seven years. Còn những ai tiếp tục con đƣờng học vấn
của họ thì có thể sống thêm bảy năm nữa. Although some of this can be attributed to a higher
income, Manton believes it is mainly because educated people seek more medical attention.
Mặt dù một phần trong đó có thể là do mức thu nhập cao hơn nhƣng Mason tin rằng nguyên
nhân chủ yếu ở đây là do ngƣời có học vấn thì sẽ tìm kiếm sự chăm sóc y tế nhiều hơn.
The survey also assessed how independent people over 65 were, and again found a
striking trend. Cuộc khảo sát cũng đánh giá mức độ độc lập của những ngƣời trên 65 tuổi và
một lần nữa phát hiện ra xu thế rất bất ngờ. Almost 80% of those in the 1994 survey could
complete everyday activities ranging from eating and dressing unaided to complex tasks such as
cooking and managing their finances. Gần 80% ngƣời già tham gia vào cuộc khảo sát năm 1994
có thể thực hiện tốt hoạt động hằng ngày, từ ăn uống và mặc quần áo mà không cần trợ giúp
cho đến nhiệm vụ phức tạp nhƣ nấu nƣớng, quản lý tài chính của bản thân họ. That represents a
significant drop in the number of disabled old people in the population. Điều đó tiêu biểu cho
sự sụt giảm đáng kể số lƣợng ngƣời già khơng cịn khả năng hoạt động trong cơ cấu dân số. If
the trends apparent in the United States 14 years ago had continued, researchers calculate there
would be an additional one million disabled elderly people in today's population. Nếu những xu
thế phổ biến ở Mỹ vào 14 năm trƣớc vẫn tiếp diễn thì giới nghiên cứu tính tốn rằng ngày nay
đáng lẽ đã có thêm một triệu ngƣời già, mất khả năng hoạt động trong cơ cấu dân số. According
to Manton, slowing the trend has saved the United States government's Medicare system more
than $200 billion, suggesting that the greying of America's population may prove less of a
financial burden than expected. Theo Manton, việc làm chậm xu thế đã giúp hệ thống chăm sóc
Mrs Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
Page 19
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 6
sức khỏe Medicare của chính phủ Mỹ tiết kiệm đƣợc hơn 200 tỷ USD và cho thấy sự lão hóa
của dân số Mỹ có thể khơng phải là một gánh nặng tài chính nhiều nhƣ ngƣời ta dự tính.
The increasing self-reliance of many elderly people is probably linked to a massive
increase in the use of simple home medical aids. Khả năng tự lực cánh sinh ngày càng cao của
nhiều ngƣời già dƣờng nhƣ đi liền với sự gia tăng quy mô lớn trong việc sử dụng các biện pháp
hỗ trợ chăm sóc sức khỏe đơn giản tại nhà. For instance, the use of raised toilet seats has more
than doubled since the start of the study, and the use of bath seats has grown by more than 50%.
Ví dụ nhƣ lƣợng ngƣời sử dụng loại bồn cầu có thể nâng lên đƣợc đã tăng hơn gấp đơi kể từ khi
cơng trình nghiên cứu bắt đầu và lƣợng ngƣời sử dụng loại ghế dùng để tắm đã tăng hơn 50%.
These developments also bring some health benefits, according to a report from the MacArthur
Foundation's research group on successful ageing. Những bƣớc phát triển này cũng mang lại
một số lợi ích cho sức khỏe, theo báo cáo về sự lão hóa thành cơng do nhóm nghiên cứu thuộc
tổ chức Macarthur Foundation thực hiện. The group found that those elderly people who were
able to retain a sense of independence were more likely to stay healthy in old age. Nhóm nghiên
cứu phát hiện ra rằng những ngƣời già nào có thể duy trì đƣợc cảm giác tự lập thì sẽ có nhiều
khả năng sống khỏe mạnh với tuổi già.
Maintaining a level of daily physical activity may help mental functioning, says Carl
Cotman, a neuroscientist at the University of California at Irvine. Carl Cotman, nhà thần kinh
học công tác tại trƣờng Đại học California, Irvine cho rằng việc duy trì một mức độ hoạt động
thể chất hằng ngày có thể giúp ích cho chức năng thần kinh. He found that rats that exercise on
a treadmill have raised levels of brain-derived neurotrophic factor coursing through their brains.
Ông phát hiện rằng những con chuột tập thể dục trên guồng xoay đã gia tăng lƣợng yếu tố dinh
dƣỡng thần kinh bắt nguồn từ não (BDNF) chảy qua não bộ của chúng. Cotman believes this
hormone, which keeps neurons functioning, may prevent the brains of active humans from
deteriorating. Cotman tin rằng loại hc-mơn này, vốn giúp cho neuron hoạt động, có thể ngăn
sự suy giảm não bộ ở ngƣời năng động.
As part of the same study, Teresa Seeman, a social epidemiologist at the University of
Southern California in Los Angeles, found a connection between self-esteem and stress in
people over 70. Cũng là một phần trong nghiên cứu nêu trên, Teresa Seeman – nhà dịch tễ xã
hội học ở Đại học Southern California, Los Angeles - đã tìm ra mối liên hệ giữa lòng tự trọng
và sự căng thẳng ở ngƣời trên 70 tuổi. In laboratory simulations of challenging activities such
as driving, those who felt in control of their lives pumped out lower levels of stress hormones
such as cortisol. Trong mơi trƣờng mơ phỏng ở phịng thí nghiệm về hoạt động mang tính thử
thách nhƣ lái xe, những ngƣời cảm thấy đang kiểm soát đƣợc cuộc sống của họ đã tiết ra hoócMrs Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
Page 20
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 6
môn gây căng thẳng (nhƣ cortisol) ở mức độ thấp hơn. Chronically high levels of these
hormones have been linked to heart disease. Việc tiết ra các loại hc-mơn này ở mức độ cao
một cách thƣờng xuyên có thể dẫn đến chứng bệnh về tim.
But independence can have drawbacks. Seeman found that elderly people who felt
emotionally isolated maintained higher levels of stress hormones even when asleep. Nhƣng sự
độc lập cũng có mặt hạn chế. Seeman phát hiện ra rằng những ngƣời già cảm thấy bị cô lập về
mặt cảm xúc thƣờng duy trì lƣợng hc-mơn gây căng thẳng ở mức độ cao ngay cả khi họ đang
ngủ. The research suggests that older people fare best when they feel independent but know
they can get help when they need it.Cuộc nghiên cứu gợi ý rằng ngƣời già sống tốt nhất khi họ
cảm thấy độc lập nhƣng biết đƣợc là mình có thể tìm thấy sự giúp đỡ khi cần thiết.
'Like much research into ageing, these results support common sense,' says Seeman.
Seeman cho biết: “Nhƣ đa phần cơng trình nghiên cứu về sự lão hoá, những kết quả này đã
củng cố cho quan điểm thông dụng.” They also show that we may be underestimating the
impact of these simple factors. Chúng cũng chỉ ra rằng có lẽ chúng ta đã đánh giá thấp tác động
từ các yếu tố đơn giản này. 'The sort of thing that your grandmother always told you turns out
to be right on target,' she says.Theo nhà khoa học này: “Những thứ mà bà của bạn vẫn ln nói
với bạn hóa ra lại chính là điểm trọng tâm”.
Numeration
One of the first great intellectual feats of a young child is learning how to talk, closely
followed by learning how to count. Một trong những “chiến công” tri thức lớn đầu tiên của một
đứa trẻ là học nói, ngay tiếp sau đó là học đếm. From earliest childhood we are so bound up
with our system of numeration that it is a feat of imagination to consider the problems faced by
early humans who had not yet developed this facility. Ngay từ giai đoạn sớm nhất trong tuổi
thơ, chúng ta đã rất gắn bó với hệ thống số đếm đến mức phải vận dụng hết trí tƣởng tƣợng ta
mới có thể hình dung ra những khó khăn mà lồi ngƣời thời tiền sử, vốn chƣa phát triển phƣơng
tiện này, phải đối mặt. Careful consideration of our system of numeration leads to the
conviction that, rather than being a facility that comes naturally to a person, it is one of the
great and remarkable achievements of the human race. Quá trình xem xét cẩn thận hệ thống số
đếm của chúng ta đƣa đến sự nhận thức rằng, thay vì là phƣơng tiện mà con ngƣời học tập đƣợc
một cách tự nhiên, đây là một trong những thành tựu vĩ đại và đáng kể nhất của chúng ta.
It is impossible to learn the sequence of events that led to our developing the concept of
number. Nghiên cứu chuỗi sự kiện đã đƣa đến việc chúng ta phát triển khái niệm về con số là
điều bất khả thi. Even the earliest of tribes had a system of numeration that, if not advanced,
Mrs Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
Page 21
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 6
was sufficient for the tasks that they had to perform. Ngay cả những bộ lạc xuất hiện sớm nhất
cũng đã có hệ thống số đếm, dù không cao cấp nhƣng vẫn đủ cho các nhiệm vụ mà họ phải thực
hiện. Our ancestors had little use for actual numbers; instead their considerations would have
been more of the kind Is this enough? rather than He many? when they were engaged in food
gathering, for example. Tổ tiên của chúng ta rất ít sử dụng đến con số thực sự, thay vào đó họ
thƣờng quan tâm đến những điều đại loại nhƣ “nó có đủ hay khơng” hơn là “có bao nhiêu” khi
tham gia thu thập thức ăn. However, when early humans first began to reflect on the nature of
things around them, they discovered that they needed an idea of number simply to keep their
thoughts in order. Tuy nhiên, khi những con ngƣời đầu tiên bắt đầu phản ánh bản chất của sự
vật xung quanh mình, họ phát hiện ra rằng họ cần một ý niệm về con số chỉ để giữ cho suy nghĩ
của mình theo một trật tự. As they began to settle, grow plants and herd animals, the need for a
sophisticated number system became paramount. Khi họ bắt đầu định cƣ, trồng trọt và chăn
nuôi động vật thì nhu cầu về hệ thống số đếm phức tạp trở nên bức thiết hơn. It will never be
known how and when this numeration ability developed, but it is certain that numeration was
well developed by the time humans had formed even semipermanent settlements. Chúng ta sẽ
không bao giờ biết đƣợc khả năng đếm đã phát triển khi nào và nhƣ thế nào, nhƣng có một điều
chắc chắn là ngay vào thời điểm con ngƣời hình thành đời sống định cƣ bán phần thì phép đếm
đã đƣợc phát triển rất tốt.
Evidence of early stages of arithmetic and numeration can be readily found. Chúng ta đã
có thể tìm thấy bằng chứng về những giai đoạn đầu của số học và phép đếm. The indigenous
peoples of Tasmania were only able to count one, two, many; those of South Africa counted
one, two, two and one, two twos, two twos and one, and so on. Thổ dân Tasmania chỉ có thể
đếm đƣợc một, hai và nhiều; những ngƣời sống ở Nam Phi đếm theo kiểu một, hai, hai và một,
hai lần hai và một rồi cứ thế đếm tiếp. But in real situations the number and words are offen
accompanied by gestures to help resolve any confusion. Thế nhƣng trong tình huống thực tế, số
và từ ngữ thƣờng đi liền với cử chỉ để giúp giải quyết bất kỳ trƣờng hợp nhầm lẫn nào.For
example, when using the one, two, many type of system, the word many would mean, Look my
hands and see how many fingers 1 am showing you. Chẳng hạn nhƣ khi sử dụng hệ đếm một,
hai và nhiều thì từ nhiều có nghĩa là Nhìn vào tay tơi và xem tơi đang chỉ cho bạn thấy mấy
ngón. This basic approach is limited in the range of numbers that it can express, but this range
will generally suffice when dealing with the simpler aspects of human existence. Cách tiếp cận
căn bản nhƣ vậy bị giới hạn trong chuỗi số mà nó có thể biểu đạt nhƣng nhìn chung chuỗi số
này cũng đủ để giải quyết những khía cạnh đơn giản trong sự tồn tại của con ngƣời.
Mrs Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
Page 22
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 6
The lack of ability of some cultures to deal with large numbers is not really surprising.
Chúng ta cũng không quá ngạc nhiên trƣớc thực trạng là một số nền văn hóa thiếu khả năng xử
lý những con số lớn. European languages, when traced back to their earlier version, are very
poor in number words and expressions. Nhiều ngơn ngữ Châu Âu, khi cịn ở thể sơ khai,
thƣờng rất nghèo nàn về vốn từ, thành ngữ chỉ số. The ancient Gothic word for ten, tachund, is
used to express the number 100 as tachund tachund. Ngôn ngữ Gothic cổ dùng từ tachund để
chỉ số 10 và số 100 đƣợc biểu thị là tachund tachund. By the seventh century, the word teon had
become interchangeable with the tachund or hund of the Anglo-Saxon language, and so 100
was denoted as hund teontig, or ten times ten. Đến thế kỷ VII, từ teon đƣợc dùng hoán đổi với
từ tachund hoặc hund trong ngơn ngữ Anglo-Saxon, do đó 100 đƣợc biểu thị là hund teontig,
hay 10 nhân 10. The average person in the seventh century in Europe was not as familiar with
numbers as we are today. Một ngƣời bình thƣờng tại Châu Âu vào thế kỷ VII không sử dụng
thành thạo con số nhƣ chúng ta ngày nay. In fact, to qualify as a witness in a court law a man
had to be able to count to nine! Thực tế, để đạt tiêu chuẩn là ngƣời làm chứng trong cuộc đếm
ở mức thấp thì một ngƣời phải có khả năng đếm đến 9 !
Perhaps the most fundamental step in developing a sense of number is not the ability to
count, but rather to see that a number is really an abstract idea instead of a simple attachment to
a group of particular objects. Có lẽ bƣớc căn bản nhất trong việc phát triển suy nghĩ về con số
không phải khả năng đếm mà là khả năng thấy đƣợc rằng con số thật sự là một ý tƣởng trừu
tƣợng chứ khơng chỉ nhƣ sự đính kèm đơn giản vào một nhóm vật thể nhất định. It must have
been within the grasp of the earliest humans to conceive that four birds are distinct from two
birds; however, it is not an elementary step to associate the number 4, as connected with four
birds, to the number 4, as connected with four rocks. Những con ngƣời đầu tiên chắc chắn đã có
khả năng nhận biết rằng bốn con chim thì khác với hai con chim; tuy nhiên đó khơng phải là
bƣớc căn bản để liên hệ số 4 trong bốn con chim với số 4 trong bốn hòn đá. Associating a
number as one of the qualities of a specific object is a great hindrance to the development of a
true number sense. Việc liên hệ con số nhƣ một trong những đặc tính của sự vật cụ thể là một
trở ngại lớn cho sự phát triển của suy nghĩ thật sự về con số. When the number 4 can be
registered in the mind as a specific word, independent of the object being referenced, the
individual is ready to take the first step toward the development of a notational system for
numbers and, from there, to arithmetic. Khi số 4 đƣợc ghi nhớ trong tâm trí nhƣ một từ cụ thể,
độc lập với sự vật mà nó biểu thị thì cá nhân đã sẵn sàng đi những bƣớc đầu tiên hƣớng tới sự
phát triển hệ thống ý niệm về con số và từ đó hƣớng đến cả số học.
Mrs Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
Page 23