READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 7
CONQUER
IELTS TEST
READING SKILL
CAMBRIDGE IELTS
7
Mrs. Trang Ielts
/>
Contents
Reading Passage 1 ..................................................................................................1
Reading Passage 2 ..................................................................................................4
Reading Passage 3 ..................................................................................................7
Reading Passage 4 ................................................................................................10
Reading Passage 5 ................................................................................................13
Reading Passage 6 ................................................................................................16
Reading Passage 7 ................................................................................................20
Reading Passage 8 ................................................................................................23
Reading Passage 9 ................................................................................................26
Reading Passage 10 ..............................................................................................29
Reading Passage 11 ..............................................................................................32
Reading Passage 12 ..............................................................................................35
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 7
Reading Passage 1
ĐI THÔI, NHỮNG CHÚ DƠI
You should spend about 20 minutes on Questions 1-13, which are based on Reading Passage 1 below.
A
Bats have a problem: how to find their way around in the dark. Lồi dơi có một rắc rối: làm thế nào tìm
được đường đi trong bóng tối. They hunt at night, and cannot use light to help them find prey and avoid
obstacles. Chúng đi săn vào ban đêm và không thể trông chờ vào ánh sáng để tìm con mồi và tránh chướng ngại
vật. You might say that this is a problem of their own making, one that they could avoid simply by changing
their habits and hunting by day. Bạn có thể nói rằng đây là rắc rối mà lồi dơi tự chuốc lấy và chúng có thể đơn
thuần tránh khỏi bằng cách thay đổi thói quen, chuyển sang đi săn vào ban ngày. But the daytime economy is
already heavily exploited by other creatures such as birds. Nhưng cơ cấu sinh tồn ban ngày đã chịu sự khai thác
triệt để của những sinh vật khác, chẳng hạn như các loài chim. Given that there is a living to be made at night,
and given that alternative daytime trades are thoroughly occupied, natural selection has favoured bats that make
a go of the night-hunting trade. Khi ta cân nhắc rằng vẫn có hoạt động kiếm ăn vào ban đêm và những cách sinh
tồn thay thế vào ban ngày đã hoàn toàn bị chiếm dụng hết thì sự chọn lọc tự nhiên đã và đang ưu ái cho lồi dơi
khi để chúng thành cơng trong việc đi săn vào ban đêm. It is probable that the nocturnal trades go way back in
the ancestry of all mammals. Có thể hoạt động kiếm ăn vào ban đêm đã khởi nguồn ngay từ thời tổ tiên của tất
cả động vật có vú. In the time when the dinosaurs dominated the daytime economy, our mammalian ancestors
probably only managed to survive at all because they found ways of scraping a living at night. Vào thời kỳ mà
khủng long thống trị cơ cấu kiếm ăn vào ban ngày thì những tổ tiên có vú của chúng ta có lẽ xoay sở tồn tại
được hồn tồn bởi chúng đã tìm ra cách vơ vét thức ăn vào ban đêm. Only after the mysterious mass extinction
of the dinosaurs about 65 million years ago were our ancestors able to emerge into the daylight in any
substantial numbers. Chỉ sau sự tuyệt chủng hàng loạt một cách bí ẩn của khủng long vào khoảng 65 triệu năm
trước thì tổ tiên của chúng ta mới có thể chuyển sang sinh sống vào ban ngày với số lượng đáng kể.
B
Bats have an engineering problem: how to find their way and find their prey in the absence of light. Loài
dơi có một rắc rối kỹ thuật: làm thế nào tìm được đường và xác định con mồi trong điều kiện khơng có ánh
sáng. Bats are not the only creatures to face this difficulty today. Ngày nay dơi không phải là sinh vật duy nhất
đối mặt với khó khăn này. Obviously the night-flying insects that they prey on must find their way about
somehow. Rõ ràng là những con côn trùng bay vào ban đêm cũng phải tìm được đường đi của chúng bằng cách
nào đó. Deep-sea fish and whales have little or no light by day or by night. Cá sống dưới biển sâu và cá voi có
rất ít hoặc hồn tồn khơng có ánh sáng dù là vào ban ngày hay ban đêm. Fish and dolphins that live in
extremely muddy water cannot see because, although there is light, it is obstructed and scattered by the dirt in
the water. Các loài cá và cá heo sinh sống ở môi trường nước đầy bùn cũng khơng nhìn thấy được vì mặc dù có
ánh sáng nhưng chúng lại bị bụi trong nước che khuất và phân tán ra. Plenty of other modern animals make
their living in conditions where seeing is difficult or impossible. Vơ số những lồi động vật thời hiện đại khác
kiếm ăn trong những điều kiện mà việc nhìn rất khó khăn hoặc hoàn toàn bất khả thi.
Mrs Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
Page 1
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 7
C
Given the questions of how to manoeuvre in the dark, what solutions might an engineer consider? Đứng
trước câu hỏi làm cách nào vận động trong bóng tối, một kỹ sư có thể cân nhắc những giải pháp nào? The first
one that might occur to him is to manufacture light, to use a lantern or a searchlight. Ý tưởng đầu tiên nảy ra
trong đầu anh ta là sản xuất ra ánh sáng, sử dụng đèn lồng hoặc đèn pha. Fireflies and some fish (usually with
the help of bacteria) have the power to manufacture their own light, but the process seems to consume a large
amount of energy. Đom đóm và một số lồi cá (thường là với sự trợ giúp của vi khuẩn) có năng lực tự sản xuất
ra ánh sáng của riêng mình, nhưng quy trình đó dường như tiêu tốn rất nhiều năng lượng. Fireflies use their
light for attracting mates. Đom đóm sử dụng ánh sáng để thu hút bạn tình. This doesn‘t require a prohibitive
amount of energy: a male's tiny pinprick of light can be seen by a female from some distance on a dark night,
since her eyes are exposed directly to the light source itself. Việc này khơng địi hỏi một nguồn năng lượng cao
q mức. Con cái có thể nhìn thấy điểm sáng nhỏ của con đực cách đó một khoảng trong đêm tối vì mắt của
con cái xoay trực tiếp về hướng nguồn sáng.
However using light to find one's own way around requires vastly more energy, since the eyes have to
detect the tiny fraction of the light that bounces off each part of the scene. Tuy nhiên sử dụng ánh sáng để tự
tìm đường địi hỏi mức năng lượng cao hơn nhiều vì đơi mắt phải nhận biết được vệt sáng nhỏ phản xạ lại từ
từng phần của khung cảnh xung quanh.
The light source must therefore be immensely brighter if it is to be used as a headlight to illuminate the path,
than if it is to be used as a sighal-to others. Do đó, nếu được dùng để làm đèn pha thắp sáng đường đi thì nguồn
sáng nhất thiết phải mạnh hơn rất nhiều so với khi dùng làm tín hiệu cho đồng loại.
In any event, whether or not the reason is the energy expense, it seems to be the case that with the
possible exception of some weird deep-sea fish, no animal apart from man uses manufactured light to find its
way about. Trong bất kỳ trường hợp nào, dù lý do có phải là vì sự tiêu tốn năng lượng hay khơng thì dường
như, ngoại trừ một số lồi cá kỳ lạ ở vùng biển sâu, khơng có lồi động vật nào ngồi con người dùng ánh sáng
tự tạo để tìm đường đi.
D
What else might the engineer think of? Người kỹ sư cịn có thể nghĩ đến điều gì nữa? Well, blind
humans sometimes seem to have an uncanny sense of obstacles in their path. À, đôi khi người khiếm thị dường
như có một cảm giác phi thường, kỳ bí về vật cản trên lối đi của họ. It has been given the name ‗facial vision',
because blind people have reported that it feels a bit like the sense of touch, on the face. Khả năng này được gọi
là ―tầm nhìn trên khn mặt‖ (facial vision) vì những người khiếm thị đã kể lại rằng nó có cảm giác như xúc
giác trên khn mặt. One report tells of a totally blind boy who could ride his tricycle at good speed round the
block near his home, using facial vision. Một báo cáo ghi chép về trường hợp bé trai bị mù hoàn toàn nhưng có
thể đi xe đạp ba bánh với tốc độ khá nhanh xung quanh tòa nhà gần nơi cậu sống nhờ sử dụng ―tầm nhìn trên
khn mặt‖. Experiments showed that, in fact, facial vision is nothing to do with touch or the front of the face,
although the sensation may be referred to the front of the face, like the referred pain in a phantom limb. Các
cuộc thí nghiệm chỉ ra rằng thực tế ―tầm nhìn trên khn mặt‖ khơng liên quan gì đến xúc giác hoặc phần trước
của khn mặt, mặc dù giác quan có thể cho ta cảm thấy như ở phía trước khn mặt, tương tự như cảm giác
Mrs Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
Page 2
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 7
đau trong hiện tượng ―tay/chân ma‖ (phantom limb). The sensation of facial vision, it turns out, really goes in
through the ears. Hóa ra cảm giác trong ―tầm nhìn trên khn mặt‖ thực chất lại đi vào thông qua tai.
Blind people, without even being aware of the fact, are actually using echoes of their own footsteps and
of other sounds, to sense the presence of obstacles. Người khiếm thị, thậm chí khơng nhận thức được sự thật
này, thực ra đang sử dụng tiếng vọng từ bước chân của chính mình và từ các âm thanh khác để cảm giác thấy sự
có mặt của vật cản. Before this was discovered, engineers had already built instruments to exploit the principle,
for example to measure the depth of the sea under a ship. Trước khi khám phá ra điều này, giới kỹ sư đã thiết kế
những dụng cụ để khai thác nguyên lý trên, ví dụ như để đo độ sâu của vùng biển dưới con tàu. After this
technique had been invented, it was only a matter of time before weapons designers adapted it for the detection
of submarines. Sau khi phương pháp này đã ra đời, chỉ là vấn đề thời gian trước khi những nhà thiết kế quân sự
áp dụng nó vào việc phát hiện tàu ngầm. Both sides in the Second World War relied heavily on these devices,
under such codenames as Asdic (British) and Sonar (American), as well as Radar (American) or RDF (British),
which uses radio echoes rather than sound echoes. Cả hai phe trong Thế chiến II đều phụ thuộc rất nhiều vào
thiết bị loại này dưới những mật danh như Asdic (vương quốc Anh) và Sonar (Mỹ), cũng như Radar (Mỹ) hay
RDF (vương quốc Anh), vốn sử dụng tiếng vọng vô tuyến hơn là tiếng vọng âm thanh.
E
The Sonar and Radar pioneers didn‘t know it then, but all the world now knows that bats, or rather
natural selection working on bats, had perfected the system tens of millions of years earlier, and their radar'
achieves feats of detection and navigation that would strike an engineer dumb with admiration. Những nhà tiên
phong về Radar và Sonar vào thời bấy giờ không hề biết, nhưng cả thế giới ngày nay đều biết rằng loài dơi, hay
đúng hơn là sự chọn lọc tự nhiên trên loài dơi, đã hoàn thiện hệ thống này trước đó hàng chục triệu năm và
sóng radar của chúng đạt mức độ định vị, phát hiện chính xác, nhanh nhạy đến mức có thể khiến cho người kỹ
sư chết lặng vì ngưỡng mộ. It is technically incorrect to talk about bat ‗radar‘, since they do not use radio
waves. Về mặt kỹ thuật thì việc đề cập đến sóng radar của dơi là khơng chính xác vì chúng khơng sử dụng sóng
vơ tuyến. It is sonar Đó phải là sóng âm. But the underlying mathematical theories of radar and sonar are very
similar and much of our scientific understanding of the details of what bats are doing has come from applying
radar theory to them. Nhưng lý thuyết toán học cơ bản của sóng âm và sóng radar rất giống nhau, và đa phần
hiểu biết khoa học của chúng ta về chi tiết hoạt động của loài dơi xuất phát từ việc áp dụng lý thuyết sóng radar
đối với chúng. The American zoologist Donald Griffin, who was largely responsible for the discovery of sonar
in bats, coined the term 'écholocation' to cover both sonar and radar, whether used by animals or by human
instruments. Nhà động vật học người Mỹ Donald Griffin, người góp cơng lớn trong việc khám phá ra sóng âm
ở loài dơi, đã đưa ra thuật ngữ ―định vị bằng tiếng vang‖ để bao trùm cả sóng âm và sóng radar, dù cho chúng
được sử dụng bởi các loài động vật hay thiết bị của con người.
Mrs Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
Page 3
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 7
Reading Passage 2
KHIẾN TỪNG GIỌT TRỞ NÊN ĐÁNG GIÁ
A
The history of human civilisation is entwined with the history of the ways we have learned to
manipulate water resources. Lịch sử của nền văn minh nhân loại đi liền với lịch sử của những cách thức kiểm
soát nguồn tài nguyên nước mà chúng ta đã học được. As towns gradually expanded, water was brought from
increasingly remote sources, leading to sophisticated engineering efforts such as dams and aqueducts. Khi mà
thành thị ngày càng mở rộng ra thì nguồn nước cũng được dẫn về từ những nguồn ở ngày một xa hơn, đưa tới
nỗ lực thiết kế cơng trình phức tạp hơn như đập và hệ thống cống dẫn nước. At the height of the Roman
Empire, nine major systems, with an innovative layout of pipes and well-built sewers, supplied the occupants of
Rome with as much water per person as is provided in many parts of the industrial world today. Vào thời kỳ
đỉnh cao của Đế chế La Mã, chín hệ thống lớn với sự bố trí đường ống một cách sáng tạo và hệ thống cống rãnh
được xây dựng kiên cố đã cung cấp cho cư dân thành Rome lượng nước trung bình theo đầu người tương đương
với nhiều khu vực trong thế giới công nghiệp ngày nay.
B
During the industrial revolution and population explosion of the 19th and 20th centuries, the demand for
water rose dramatically. Trong suốt cuộc cách mạng công nghiệp và bùng nổ dân số vào thế kỷ 19 – 20, nhu
cầu về nước đã tăng lên đột ngột. Unprecedented construction of tens of thousands of monumental engineering
projects designed to control floods, protect clean water supplies, and provide water for irrigation and
hydropower brought great benefits to hundreds of millions of people. Việc xây dựng chưa từng thấy hàng chục
nghìn dự án cơng trình đồ sộ được thiết kế để kiểm soát lũ lụt, bảo vệ nguồn nước sạch và cung cấp nước cho
hoạt động tưới tiêu - thủy điện đã mang lại lợi ích to lớn cho hàng trăm triệu người. Food production has kept
pace with soaring populations mainly because of the expansion of artificial irrigation systems that make
possible the growth of 40 % of the world's food. Sản xuất lương thực sở dĩ bắt kịp tốc độ tăng trưởng dân số
chóng mặt là nhờ vào sự mở rộng hệ thống tưới tiêu nhân tạo, vốn giúp cho lượng lương thực trên thế giới tăng
lên 40%. Nearly one fifth of all the electricity generated worldwide is produced by turbines spun by the power
of falling water. Gần 1/5 tổng lượng điện năng sản xuất trên toàn thế giới là từ các tuabin quay nhờ vào năng
lượng của dòng nước đổ xuống.
C
Yet there is a dark side to this picture: despite our progress, half of the world's population still suffers,
with water services inferior to those available to the ancient Greeks and Romans. Thế nhưng vẫn có mảng tối
trong bức tranh này: mặc cho những bước tiến của chúng ta, phân nửa dân số thế giới vẫn đang phải chịu đựng
với mức dịch vụ nước thấp hơn cả trong thời Hy Lạp, La Mã cổ đại. As the United Nations report on access to
water reiterated in November 2001, more than one billion people lack access to clean drinking water; some two
and a half billion do not have adequate sanitation services. Như một báo cáo của Liên Hợp Quốc về việc tiếp
cận nguồn nước đã lặp lại vào tháng 11/2001, hơn một tỷ người không thể tiếp cận nguồn nước uống sạch sẽ,
khoảng hai tỷ rưỡi người khơng có đủ dịch vụ vệ sinh. Preventable water-related diseases kill an estimated
Mrs Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
Page 4
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 7
10,000 to 20,000 children every day, and the latest evidence suggests that we are falling behind in efforts to
solve these problems. Những căn bệnh có thể phòng tránh được, liên quan đến nước cướp đi sinh mạng của
khoảng 10 000 đến 20 000 trẻ em mỗi ngày, và bằng chứng mới nhất cho thấy chúng ta đang bị tụt lại phía sau
trong nỗ lực giải quyết những vấn đề này.
D
The consequences of our water policies extend beyond jeopardising human health. Hậu quả từ chính
sách về nguồn nước của chúng ta vượt xa hơn cả việc đe dọa sức khỏe con người. Tens of millions of people
have been forced to move from their homes - often with little warning or compensation - to make way for the
reservoirs behind dams. Hàng chục triệu người đã bị buộc phải rời bỏ nhà cửa – thường là với rất ít sự cảnh báo
và bồi thưởng – để mở đường cho các hồ chứa phía sau con đập. More than 20 % of all freshwater fish species
are now threatened or endangered because dams and water withdrawals have destroyed the free-flowing river
ecosystems where they thrive. Hơn 20% tổng số loài cá nước ngọt hiện đang bị đe dọa hoặc gặp nguy hiểm do
đập thủy điện và việc rút nước đã phá hủy hệ sinh thái trên những con sơng với dịng chảy tự do, nơi mà chúng
sinh sôi và phát triển. Certain irrigation practices degrade soil quality and reduce agricultural productivity. Một
số hoạt động tưới tiêu nhất định làm thối hóa chất lượng đất và giảm sản lượng nông nghiệp. Groundwater
aquifers* are being pumped down faster than they are naturally replenished in parts of India, China, the USA
and elsewhere. Tầng nước ngầm đang bị hút cạn đi nhanh hơn tốc độ làm đầy tự nhiên của chúng ở nhiều vùng
thuộc Ấn Độ, Trung Quốc, Mỹ và một số nơi khác. And disputes over shared water resources have led to
violence and continue to raise local, national and even international tensions. Và bất đồng xoay quanh việc chia
sẻ nguồn tài nguyên nước đã đưa đến bạo lực cũng như tiếp tục làm gia tăng tình trạng căng thẳng ở quy mơ địa
phương, quốc gia và thậm chí là quốc tế.
■ underground stores of water: Kho chứa nước dưới lòng đất
E
At the outset of the new millennium, however, the way resource planners think about water is beginning
to change. Tuy nhiên, trong buổi bình minh của thiên niên kỷ mới, cách nghĩ về nước của giới hoạch định
nguồn tài nguyên đang bắt đầu thay đổi. The focus is slowly shifting back to the provision of basic human and
environmental needs as top priority - ensuring ‗some for all,‘ instead of 'more for some‘. Trọng tâm đang dần
dần chuyển ngược về việc xem sự cung cấp nhu cầu cơ bản cho con người và môi trường như ưu tiên hàng đầu
– đảm bảo ―một ít cho tất cả‖ thay vì ―nhiều hơn cho một số‖. Some water experts are now demanding that
existing infrastructure be used in smarter ways rather than building new facilities, which is increasingly
considered the option of last, not first, resort. Một vài chuyên gia về nước hiện đang yêu cầu phải sử dụng cơ sở
hạ tầng hiện có một cách thơng minh hơn thay vì xây dựng cơ sở vật chất mới, vốn ngày càng được xem như là
giải pháp cuối cùng chứ không phải đầu tiên. This shift in philosophy has not been universally accepted, and it
comes with strong opposition from some established water organisations. Bước thay đổi quan điểm này không
nhận được sự chấp thuận trên toàn cầu và đi cùng với nó là sự phản đối mạnh mẽ từ các tổ chức về nước đã
được thiết lập trước. Nevertheless, it may be the only way to address successfully the pressing problems of
providing everyone with clean water to drink, adequate water to grow food and a life free from preventable
water-related illness. Tuy nhiên đây có thể là cách duy nhất để giải quyết thành công vấn đề cấp bách: cung cấp
Mrs Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
Page 5
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 7
cho tất cả mọi người nguồn nước sạch để uống, đầy đủ nước để trồng lương thực và một cuộc sống thoát khỏi
những căn bệnh có thể phịng tránh được liên quan tới nước.
F
Fortunately - and unexpectedly - the demand for water is not rising as rapidly as some predicted. Thật
may mắn – và ngoài mong đợi – khi nhu cầu về nước hiện không tăng nhanh như một số người dự đoán. As a
result, the pressure to build new water infrastructures has diminished over the past two decades. Kết quả là sức
ép xây dựng cơ sở hạ tầng mới về nước đã giảm bớt trong hai thập kỷ gần đây. Although population, industrial
output and economic productivity have continued to soar in developed nations, the rate at which people
withdraw water from aquifers, rivers and lakes has slowed. Mặc dù dân số, sản phẩm công nghiệp và năng suất
kinh tế vẫn tiếp tục tăng mạnh ở các quốc gia phát triển nhưng tốc độ con người rút nước ra khỏi tầng chứa,
sơng ngịi và ao hồ đã chậm lại. And in a few parts of the world, demand has actually fallen. Và ở một vài khu
vực trên thế giới, nhu cầu thực sự đã giảm xuống.
G
What explains this remarkable turn of events? Đâu là lời giải thích cho bước chuyển biến đáng chú ý
này? Two factors: people have figured out how to use water more efficiently, and communities are rethinking
their priorities for water use. Hai yếu tố: con người đã tìm ra cách sử dụng nước hiệu quả hơn và các cộng đồng
đang suy nghĩ lại về ưu tiên sử dụng nước của họ. Throughout the first three-quarters of the 20th century, the
quantity of freshwater consumed per person doubled on average; in the USA, water withdrawals increased
tenfold while the population quadrupled. Trong suốt ¾ đầu tiên của thế kỷ 20, lượng nước sạch trung bình mà
một người tiêu thụ đã tăng gấp đôi; ở Mỹ, việc rút nước đã tăng gấp mười lần trong khi dân số tăng lên bốn lần.
But since 1980, the amount of water consumed per person has actually decreased, thanks to a range of new
technologies that help to conserve water in homes and industry. Nhưng từ năm 1980, lượng nước mà một người
tiêu dùng đã thực sự giảm xuống nhờ vào hàng loạt công nghệ mới giúp trữ nước tại nhà và trong ngành công
nghiệp.In 1965, for instance, Japan used approximately 13 million gallons* of water to produce $1 million of
commercial output; by 1989 this had dropped to 3.5 million gallons (even accounting for inflation) - almost a
quadrupling of water productivity. Ví dụ như vào năm 1965, nước Nhật sử dụng xấp xỉ 13 triệu gallon nước để
tạo ra sản phẩm thương mại trị giá một triệu USD; đến năm 1989 con số này đã rớt xuống cịn 3.5 triệu gallon
(thậm chí là gánh cả sự lạm phát) – sự tăng năng suất nước gần gấp bốn lần. In the USA, water withdrawals
have fallen by more than 20 % from their peak in 1980. Ở Mỹ, việc rút nước đã giảm hơn 20% so với đỉnh
điểm của nó vào năm 1980
H
On the other hand, dams, aqueducts and other kinds of infrastructure will still have to be built,
particularly in developing countries where basic human needs have not been met. Mặt khác, đập nước, hệ thống
đường ống dẫn và các loại cơ sở hạ tầng khác sẽ vẫn phải được xây dựng, nhất là ở những quốc gia đang phát
triển – nơi mà nhu cầu cơ bản của con người chưa được đáp ứng. But such projects must be built to higher
specifications and with more accountability to local people and their environment than in the past. Nhưng, so
với trước đây, dự án loại này phải được xây dựng với mức độ chi tiết cao hơn, có trách nhiệm nhiều hơn đối với
cư dân địa phương và môi trường của họ. And even in regions where new projects seem warranted, we must
Mrs Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
Page 6
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 7
find ways to meet demands with fewer resources, respecting ecological criteria and to a smaller budget. Và
ngay cả ở những vùng mà dự án mới dường như có chất lượng đảm bảo thì chúng ta cũng phải tìm ra cách đáp
ứng nhu cầu với ít tài nguyên hơn, tôn trọng tiêu chuẩn sinh thái và hao tổn ít chi phí hơn.
* 1 gallon: 4.546 litres
Reading Passage 3
Educating Psyche - Tâm Thức Giáo Dục
Educating Psyche by Bernie Neville is a book which looks at radical new approaches to learning,
describing the effects of emotion, imagination and the unconscious on learning. Tâm Thức Giáo Dục
(Educating Psyche) của tác giả Bernie Neville là quyển sách đề cập các phương pháp tiếp cận mới, căn bản đến
việc học, mô tả tác động của cảm xúc, sự tưởng tượng và vô thức đối với việc học. One theory discussed in the
book is that proposed by George Lozanov, which focuses on the power of suggestion. Một học thuyết mà quyển
sách bàn luận đến là học thuyết của George Lozanov, tập trung vào sức mạnh của sự gợi ý.
Lozanov's instructional technique is based on the evidence that the connections made in the brain
through unconscious processing (which he calls non-specific mental reactivity) are more durable than those
made through conscious processing. Phương pháp hướng dẫn của Lozanov dựa trên bằng chứng cho thấy mối
liên kết hình thành trong não thơng qua q trình vơ thức (mà ông gọi là sự phản xạ tinh thần không cụ thể) kéo
dài lâu hơn mối liên kết hình thành thơng qua q trình nhận thức. Besides the laboratory evidence for this, we
know from our experience that we often remember what we have perceived peripherally, long after we have
forgotten what we set out to learn. Bên cạnh bằng chứng trong phịng thí nghiệm cho nhận định này, chúng ta
cũng nhận biết từ kinh nghiệm riêng của bản thân rằng chúng ta thường vẫn nhớ những điều mà mình nhận thức
một cách ngoại biên trong một thời gian dài sau khi đã qn mất thứ mình học theo chủ đích. If we think of a
book we studied months or years ago, we will find it easier to recall peripheral details - the colour, the binding,
the typeface, the table at the library where we sat while studying it - than the content on which we were
concentrating. Nếu chúng ta nghĩ về quyển sách đã học cách đây hàng tháng hay hàng năm, chúng ta sẽ dễ nhớ
những chi tiết ngoại vi – màu sắc, bìa sách, kiểu chữ, chiếc bàn trong thư viện nơi ngồi đọc – hơn là nội dung
sách mà chúng ta từng tập trung vào. If we think of a lecture we listened to with great concentration, we will
recall the lecturer's appearance and mannerisms, our place in the auditorium, the failure of the air-conditioning,
much more easily than the ideas we went to learn. Hiện tượng này có thể phần nào được gán cho cách tiếp cận
thông thường, phản tác dụng đến việc học (nỗ lực hết sức mình để ghi nhớ, căng cơ và đưa đến sự mệt mỏi)
nhưng nó cũng đơn thuần phản ảnh cách thức hoạt động của não bộ. Even if these peripheral details are a bit
elusive, they come back readily in hypnosis or when we relive the event imaginatively, as in psychodrama. Nếu
chúng ta nghĩ về một bài giảng mà mình đã chăm chú lắng nghe, chúng ta sẽ nhớ lại vẻ ngoài và điệu bộ của
diễn giả, chỗ ngồi của mình trong khán phịng, hệ thống điều hịa khơng tốt, dễ dàng hơn rất nhiều so với những
ý tưởng mà chúng ta đến để tiếp thu. The details of the content of the lecture, on the other hand, seem to have
gone forever. Ngay cả khi những chi tiết bên lề này có vẻ hơi khó nắm bắt thì chúng vẫn trở lại rõ ràng trong
q trình thơi miên hay khi chúng ta dùng trí tưởng tượng để nhớ lại sự kiện, như trong liệu pháp tâm kịch. Mặt
khác, chi tiết về nội dung của bài giảng dường như đã trôi đi mãi mãi.
Mrs Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
Page 7
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 7
This phenomenon can be partly attributed to the common counterproductive approach to study (making
extreme efforts to memorise, tensing muscles, inducing fatigue), but it also simply reflects the way the brain
functions. Lozanov therefore made indirect instruction (suggestion) central to his teaching system. Vậy nên
Lozanov đã biến sự hướng dẫn gián tiếp (sự gợi ý) trở thành tâm điểm trong hệ thống giảng dạy của ông. In
suggestopedia, as he called his method, consciousness is shifted away from the curriculum to focus on
something peripheral. Trong suggestopedia, tên gọi mà ơng đặt cho phương pháp của mình, sự nhận thức tỉnh
táo được loại ra khỏi chương trình giảng dạy để tập trung vào điều gì đó mang tính ngoại biên. The curriculum
then becomes peripheral and is dealt with by the reserve capacity of the brain. Khi đó chương trình học sẽ mang
tính ngoại biên và được xử lý bởi dung lượng dự trữ của não bộ.
The suggestopedic approach to foreign language learning provides a good illustration. Một minh họa cụ
thể là việc áp dụng cách tiếp cận trên vào việc học ngoại ngữ. In its most recent variant (1980), it consists of the
reading of vocabulary and text while the class is listening to music. Trong biến thể gần đây nhất (1980), nó bao
gồm việc đọc từ vựng, bài văn trong khi cả lớp cùng nghe nhạc. The first session is in two parts. Khóa học đầu
tiên được chia thành hai phần. In the first part, the music is classical (Mozart, Beethoven, Brahms) and the
teacher reads the text slowly and solemnly, with attention to the dynamics of the music. Ở phần một, âm nhạc
được chọn là nhạc cổ điển (Mozart, Beethoven, Brahms) và giáo viên đọc bài văn một cách chậm rãi, nghiêm
trang, chú ý đến cường độ của bản nhạc. The students follow the text in their books. Học sinh theo dõi bài đọc
trong sách của mình. This is followed by several minutes of silence. Tiếp theo đó là một vài phút im lặng. In the
second part, they listen to baroque music (Bach, Corelli, Handel) while the teacher reads the text in a normal
speaking voice. Ở phần hai, họ nghe nhạc theo phong cách baroque (Bach, Corelli, Handel) trong khi giáo viên
đọc bài với giọng bình thường. During this time they have their books closed. Lần này học sinh sẽ đóng sách
lại. During the whole of this session, their attention is passive; they listen to the music but make no attempt to
learn the material. Trong suốt buổi học, sự chú ý của học sinh mang tính thụ động; họ nghe nhạc nhưng hồn
tồn khơng cố gắng học bài đọc.
Beforehand, the students have been carefully prepared for the language learning experience. Trước đó,
học sinh đã được chuẩn bị kỹ càng về kinh nghiệm học ngôn ngữ. Through meeting with the staff and satisfied
students they develop the expectation that learning will be easy and pleasant and that they will successfully
learn several hundred words of the foreign language during the class. Thông qua việc gặp gỡ nhân viên và
những học sinh cảm thấy hài lòng, họ dựng nên sự mong đợi rằng việc học sẽ dễ dàng, vui vẻ và trong suốt buổi
họ sẽ học được vài trăm từ của một ngoại ngữ. In a preliminary talk, the i teacher introduces them to the
material to be covered, but does not 'teach' it. Trong bài mở đầu, giáo viên sẽ giới thiệu tài liệu sắp học, nhưng
khơng ―dạy‖ đến nó. Likewise, the students are instructed not to try to learn it during this introduction. Tương
tự như vậy, học sinh cũng được hướng dẫn khơng cố gắng học nó trong suốt phần dẫn nhập này.
Some hours after the two-part session, there is a follow-up class at which the students are stimulated to
recall the material presented. Vài tiếng sau buổi học hai phần sẽ là một lớp học tiếp nối, nơi mà học sinh được
khuyến khích gợi nhớ lại tài liệu đã học. Once again the approach is indirect. Một lần nữa, cách tiếp cận mang
tính gián tiếp. The students do not focus their attention on trying to remember the vocabulary, but focus on
using the language to communicate (e.g. through games or improvised dramatisations). Học sinh không tập
trung vào việc cố gắng nhớ lại từ vựng mà chú ý vào việc sử dụng ngôn ngữ để giao tiếp (thơng qua trị chơi
hay đóng kịch ứng biến). Such methods are not unusual in language teaching. Những phương pháp này khá phổ
Mrs Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
Page 8
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 7
biến trong việc giảng dạy ngôn ngữ.What is distinctive in the suggestopedic method is that they are devoted
entirely to assisting recall. . Điều khác biệt trong phương pháp suggestopedia là chúng tập trung hoàn toàn vào
việc hỗ trợ quá trình gợi nhớ lại. The 'learning' of the material is assumed to be automatic and effortless,
accomplished while listening to music. Việc ―học‖ tài liệu được xem như tự động và khơng cần nỗ lực gì, đạt
được trong khi nghe nhạc.The teacher's task is to assist the students to apply what they have learned
paraconsciously, and in doing so to make it easily accessible to consciousness. . Nhiệm vụ của giáo viên là hỗ
trợ học sinh ứng dụng những điều mà họ đã học một cách tiềm thức, và nhờ đó dễ tiếp cận hơn đến sự nhận
thức. Another difference from conventional teaching is the evidence that students can regularly learn 1000 new
words of a foreign language during a suggestopedic session, as well as grammar and idiom. Một khác biệt nữa
so với cách dạy thông thường là bằng chứng cho thấy học sinh thường có thể học được 1000 từ mới cũng như
ngữ pháp và thành ngữ của một ngoại ngữ trong suốt khóa học theo phương pháp suggestopedia.
Lozanov experimented with teaching by direct suggestion during sleep, hypnosis and trance states, but
found such procedures unnecessary. Lozanov đã tiến hành thí nghiệm giảng dạy bằng sự gợi ý trực tiếp trong
khi ngủ, thôi miên hay trạng thái mê man nhưng phát hiện ra những quy trình này là khơng cần thiết. Hypnosis,
yoga, Silva mind-control, religious ceremonies and faith healing are all associated with successful suggestion,
but none of their techniques seem to be essential to it. Thôi miên, yoga, phương pháp kiểm sốt tinh thần Silva,
nghi thức tơn giáo và chữa trị bằng đức tin đều liên quan đến sự gợi ý thành cơng nhưng khơng có phương pháp
nào trong đó dường như cần thiết. Such rituals may be seen as placebos. Những nghi thức như vậy có thể xem
như là liều thuốc trấn an. Lozanov acknowledges that the ritual surrounding suggestion in his own system is
also a placebo, but maintains that without such a placebo people are unable or afraid to tap the reserve capacity
of their brains. Lozanov thừa nhận rằng nghi thức bao quanh sự gợi ý trong hệ thống của ông cũng là một liều
thuốc trấn an, nhưng giữ quan điểm rằng khơng có liều thuốc như vậy, con người sẽ không thể hoặc sợ chạm
đến phần dung lượng dự trữ trong não bộ. Like any placebo, it must be dispensed with authority to be effective.
Như bất kỳ thứ thuốc trấn an nào, nó phải được chuyên gia tiến hành để đạt hiệu quả. Just as a doctor calls on
the full power of autocratic suggestion by insisting that the patient take precisely this white capsule precisely
three times a day before meals, Lozanov is categoric in insisting that the suggestopedic session be conducted
exactly in the manner designated, by trained and accredited suggestopedic teachers. Cũng như một bác sĩ vịn
đến sức mạnh của sự gợi ý mang tính chuyên quyền bằng cách quả quyết rằng bệnh nhân phải uống viên nhộng
màu trắng này đúng ba lần một ngày trước mỗi bữa ăn, Lozanov nhất quyết rằng khóa học theo phương pháp
suggestopedia phải được tiến hành chính xác theo cách thức đã định và do giáo viên đã qua đào tạo, được công
nhận về phương pháp này giảng dạy.
While suggestopedia has gained some notoriety through success in the teaching of modern languages,
few teachers are able to emulate the spectacular results of Lozanov and his associates. Trong khi phương pháp
suggestopedia đã gây được một số sự chú ý nhờ vào thành cơng trong việc giảng dạy ngơn ngữ hiện đại thì rất ít
giáo viên có thể đạt được kết quả ngoạn mục như Lozanov và các đồng sự. We can, perhaps, attribute mediocre
results to an inadequate placebo effect. Chúng ta có thể quy kết quả xồng xĩnh đó cho việc chưa có đủ tác
dụng trấn an. The students have not developed the appropriate mind set. Học sinh chưa phát triển mô thức tâm
lý phù hợp They are often not motivated to learn through this method. . Học sinh thường khơng tìm thấy động
lực để học thông qua phương pháp này. They do not have enough 'faith'. Họ khơng có đủ ―đức tin‖. They do not
see it as 'real teaching', especially as it does not seem to involve the 'work' they have learned to believe is
Mrs Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
Page 9
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 7
essential to learning. Họ không xem nó như là ―việc giảng dạy thực sự‖, đặc biệt là khi có vẻ nó khơng bao gồm
―cơng việc‖ mà họ đã tin là cần thiết để học tập.
Reading Passage 4
Why Pagodas Don‘t Fall Down - Lý Do Vì Sao Những Ngôi Chùa Không Đổ Xuống
In a land swept by typhoons and shaken by earthquakes, how have Japan's tallest and seemingly
flimsiest old buildings - 500 or so wooden pagodas - remained standing for centuries? Trên một vùng đất
thường xuyên bị bão nhiệt đới và động đất tấn công, làm thế nào mà những cơng trình cổ, cao nhất và dường
như mỏng manh nhất của Nhật Bản – khoảng 500 ngơi chùa bằng gỗ - lại có thể đứng vững qua hàng thế kỷ?
Records show that only two have collapsed during the past 1400 years. Cứ liệu cho thấy chỉ có hai ngơi chùa đổ
sập xuống trong vịng 1400 năm qua. Those that have disappeared were destroyed by fire as a result of lightning
or civil war. Những ngôi chùa bị tàn phá khác là do hỏa hoạn vì sét đánh hoặc nội chiến. The disastrous
Hanshin earthquake in 1995 killed 6,400 people, toppled elevated highways, flattened office blocks and
devastated the port area of Kobe. Cơn động đất kinh hoàng Hanshin vào năm 1995 đã cướp đi sinh mạng của
6,400 người, xô đổ đường cao tốc nhiều tầng, san bằng các tòa cao ốc văn phòng và tàn phá khu vực cảng
Kobe. Yet it left the magnificent five-storey pagoda at the Toji temple in nearby Kyoto unscathed, though it
levelled a number of buildings in the neighbourhood. Thế nhưng ngôi tháp chùa năm tầng hùng vĩ ở đền Toji
thuộc thành phố Kyoto gần đó vẫn hồn tồn vơ sự mặc dù nó cao ngang ngửa các tòa nhà trong khu vực.
Japanese scholars have been mystified for ages about why these tall, slender buildings are so stable.
Trong hàng năm trời, giới học giả Nhật Bản đã rất bối rối khơng hiểu vì sao những cơng trình cao, mỏng manh
này lại vững chãi đến vậy. It was only thirty years ago that the building industry felt confident enough to erect
office blocks of steel and reinforced concrete that had more than a dozen floors. Phải mãi đến 30 năm trước
đây, ngành công nghiệp xây dựng mới đủ tự tin để dựng nên những tòa cao ốc văn phịng có nhiều hơn 12 tầng
bằng thép và bê tông cốt thép. With its special shock absorbers to dampen the effect of sudden sideways
movements from an earthquake, the thirty-six-storey Kasumigaseki building in central Tokyo - Japan's first
skyscraper - was considered a masterpiece of modern engineering when it was built in 1968. Với hệ thống hấp
thụ rung chấn để giảm ảnh hưởng từ chuyển động ngang bất ngờ của một cơn động đất, tòa nhà Kasumigaseki
cao 36 tầng ở trung tâm Tokyo – tòa nhà chọc trời đầu tiên của Nhật Bản – được xem là kiệt tác xây dựng hiện
đại vào thời điểm nó ra đời năm 1968.
Yet in 826, with only pegs and wedges to keep his wooden structure upright, the master builder
Kobodaishi had no hesitation in sending his majestic Toji pagoda soaring fifty-five metres into the sky - nearly
half as high as the Kasumigaseki skyscraper built some eleven centuries later. Vậy mà vào năm 826, chỉ với
những cái chốt và nêm để giữ cho cấu trúc bằng gỗ của mình đứng thẳng, bậc thầy về xây dựng Kobodaishi đã
không ngần ngại đưa ngôi chùa Toji đồ sộ của mình vươn lên cao 55 mét – gần phân nửa chiều cao của tòa nhà
chọc trời Kasumigaseki được xây dựng khoảng 11 thế kỷ sau đó.
Clearly, Japanese carpenters of the day knew a few tricks about allowing a building to sway and settle
itself rather than fight nature's forces. Rõ ràng các thợ mộc người Nhật lúc bấy giờ đã biết một số thủ thuật cho
Mrs Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
Page 10
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 7
phép cơng trình tự đu đưa và ổn định thay vì chống lại thế lực thiên nhiên. But what sort of tricks? Nhưng thủ
thuật đó là gì?
The multi-storey pagoda came to Japan from China in the sixth century. Loại hình chùa nhiều tầng đã từ
Trung Quốc du nhập vào Nhật Bản trong thế kỷ VI. As in China, they were first introduced with Buddhism and
were attached to important temples. Cũng như ở Trung Quốc, đầu tiên chúng là cơng trình của đạo Phật và đi
liền với các ngôi đền quan trọng. The Chinese built their pagodas in brick or stone, with inner staircases, and
used them in later centuries mainly as watchtowers. Người Trung Quốc xây chùa của họ bằng gạch hoặc đá,
bên trong có cầu thang và trong những thế kỷ sau thì dùng chúng như là tháp canh. When the pagoda reached
Japan, however, its architecture was freely adapted to local conditions - they were built less high, typically five
rather than nine storeys, made mainly of wood and the staircase was dispensed with because the Japanese
pagoda did not have any practical use but became more of an art object. Tuy nhiên khi tháp chùa đến Nhật Bản,
kiến trúc của nó đã biến đổi tự do để thích ứng với điều kiện địa phương – chúng được xây dựng thấp hơn,
thường là năm thay vì chín tầng, làm chủ yếu từ gỗ và loại bỏ cầu thang vì tháp chùa của Nhật khơng có cơng
dụng thực tế nào mà chủ yếu chỉ là một cơng trình nghệ thuật. Because of the typhoons that batter Japan in the
summer, Japanese builders learned to extend the eaves of buildings further beyond the walls. Do những cơn bão
nhiệt đới ập vào nước Nhật trong mùa hè, giới xây dựng ở đây đã học được cách mở rộng mái hiên công trình
ra xa khỏi các bức tường. This prevents rainwater gushing down the walls. Việc này nhằm ngăn nước mưa tràn
xuống bờ tường. Pagodas in China and Korea have nothing like the overhang that is found on pagodas in Japan.
Chùa ở Trung Quốc và Hàn Quốc hồn tồn khơng có bộ phận nào giống với mái che mà ta thấy ở Nhật Bản.
The roof of a Japanese temple building can be made to overhang the sides of the structure by fifty per
cent or more of the building's overall width. Mái của ngơi đình ở Nhật có thể được làm nhơ ra các bên đến 50%
hoặc hơn so với chiều rộng chung của cơng trình. For the same reason, the builders of Japanese pagodas seem
to have further increased their weight by choosing to cover these extended eaves not with the porcelain tiles of
many Chinese pagodas but with much heavier earthenware tiles. Cũng với lý do đó, những người xây dựng
chùa ở Nhật dường như đã tăng thêm trọng lượng của chúng bằng cách chọn ốp phần mái mở rộng thêm không
phải với ngói bằng sứ như nhiều tháp chùa ở Trung Quốc mà với ngói bằng đất nung nặng hơn rất nhiều.
But this does not totally explain the great resilience of Japanese pagodas. Nhưng đặc điểm này khơng
giải thích hồn tồn cho mức độ đàn hồi của các ngôi chùa ở Nhật. Is the answer that, like a tall pine tree, the
Japanese pagoda - with its massive trunk-like central pillar known as shinbashira - simply flexes and sways
during a typhoon or earthquake? Liệu câu trả lời có phải là, giống như cây thông cao, chùa của Nhật – với trụ
trung tâm khổng lồ, có hình như thân cây, gọi là shinbashira – đơn thuần chỉ đung đưa và uốn cong trong trận
bão hay trận động đất? For centuries, many thought so. Trong hàng thế kỷ, nhiều người đã nghĩ như vậy. But
the answer is not so simple because the startling thing is that the shinbashira actually carries no load at all.
Nhưng câu trả lời khơng đơn giản như thế vì điều bất ngờ ở đây là thật ra shinbashira hồn tồn khơng chịu bất
kỳ tải trọng nào. In fact, in some pagoda designs, it does not even rest on the ground, but is suspended from the
top of the pagoda - hanging loosely down through the middle of the building. Thực tế, trong một số thiết kế
tháp chùa, nó thậm chí cịn khơng tựa lên mặt đất mà được treo lơ lửng từ đỉnh tịa tháp – móc lỏng lẽo xuống
dọc theo chính giữa cơng trình. The weight of the building is supported entirely by twelve outer and four inner
columns. Khối lượng tòa tháp hoàn toàn được chống đỡ bởi 12 trụ ở ngoài và bốn trụ ở bên trong.
Mrs Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
Page 11
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 7
And what is the role of the shinbashira, the central pillar? Và vai trò của shinbashira, trụ trung tâm, là
gì? The best way to understand the shinbashira's role is to watch a video made by Shuzo Ishida, a structural
engineer at Kyoto Institute of Technology. Cách tốt nhất để hiểu vai trò của shinbashira là xem đoạn phim do
Shuzo Ishida, kỹ sư cơng trình thuộc Viện công nghệ Kyoto, thực hiện. Mr Ishida, known to his students as
'Professor Pagoda' because of his passion to understand the pagoda, has built a series of models and tested them
on a 'shake-table' in his laboratory. Ơng Shida, được học trị gọi là ―Giáo sư chùa‖ vì niềm say mê tìm hiểu tháp
chùa của ông, đã dựng nên một loạt mô hình và thử nghiệm chúng trên một ―bàn rung‖ trong phịng thí nghiệm
của mình. In short, the shinbashira was acting like an enormous stationary pendulum. Nói một cách ngắn gọn,
shinbashira có vai trị như một con lắc tĩnh khổng lồ. The ancient craftsmen, apparently without the assistance
of very advanced mathematics, seemed to grasp the principles that were, more than a thousand years later,
applied in the construction of Japan's first skyscraper. Các thợ thủ công thời cổ đại, rõ ràng là khơng có sự trợ
giúp của tốn học cao cấp, dường như đã nắm được nguyên lý mà hơn một nghìn năm sau, được áp dụng vào
xây dựng tòa nhà chọc trời đầu tiên của Nhật Bản.What those early craftsmen had found by trial and error was
that under pressure a pagoda's loose stack of floors could be made to slither to and fro independent of one
another. Điều mà những người thợ thủ cơng thời xưa phát hiện được qua thí nghiệm và sai lầm là dưới áp lực,
cụm tầng liên kết lỏng lẽo của tịa tháp có thể được thiết kế để trượt đến trước hoặc sau một cách độc lập với
nhau. Viewed from the side, the pagoda seemed to be doing a snake dance - with each consecutive floor
moving in the opposite direction to its neighbours above and below. Nhìn từ bên hông, tháp chùa như đang thực
hiện một vũ điệu của rắn – với mỗi tầng liên tiếp di chuyển theo hướng đối diện so với tầng liền kề ở trên và
dưới nó. The shinbashira, running up through a hole in the centre of the building, constrained individual storeys
from moving too far because, after moving a certain distance, they banged into it, transmitting energy away
along the column. Shinbashira, chạy dọc theo một cái lỗ ở trung tâm cơng trình, giữ cho từng tầng riêng lẻ
không dịch chuyển quá xa vì, sau khi di chuyển một khoảng cách nhất định, chúng va vào trụ và truyền lực dọc
theo nó.
Another strange feature of the Japanese pagoda is that, because the building tapers, with each successive
floor plan being smaller than the one below, none of the vertical pillars that carry the weight of the building is
connected to its corresponding pillar above. Một đặc điểm kỳ lạ khác của tháp chùa ở Nhật là, do thiết kế cơng
trình hình cơn, với mỗi tầng lầu liên tiếp lại nhỏ hơn tầng nằm bên dưới nó, khơng có cột trụ thẳng đứng nào –
vốn chống đỡ khối lượng tòa tháp – gắn liền với cột trụ tương ứng nằm ngay trên mình. In other words, a fivestorey pagoda contains not even one pillar that travels right up through the building to carry the structural loads
from the top to the bottom. Nói cách khác, tháp chùa năm tầng thậm chí khơng có cột trụ nào chạy thẳng đứng
xuyên qua tòa tháp để chống đỡ trọng tải từ đỉnh đến chân tháp. More surprising is the fact that the individual
storeys of a Japanese pagoda, unlike their counterparts elsewhere, are not actually connected to each other. Một
sự thật đáng ngạc nhiên hơn nữa là từng tầng riêng lẻ trong tháp chùa ở Nhật, không như bất kỳ thiết kế tương
tự ở nơi nào khác, hồn tồn khơng hề liên kết với nhau. They are simply stacked one on top of another like a
pile of hats. Chúng chỉ đơn giản xếp chồng lên nhau như một chồng nón.
Interestingly, such a design would not be permitted under current Japanese building regulations. Điều
thú vị là thiết kế như vậy sẽ không được cho phép theo như quy định xây dựng hiện hành của nước Nhật.
And the extra-wide eaves? Về phần mái hiên cực rộng thì sao? Think of them as a tightrope walker's
balancing pole. Hãy nghĩ về chúng như cây gậy giữ thăng bằng của nghệ sĩ đi trên dây. The bigger the mass at
Mrs Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
Page 12
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 7
each end of the pole, the easier it is for the tightrope walker to maintain his or her balance. Vật nặng ở mỗi đầu
gậy càng lớn thì nghệ sĩ đi trên dây càng dễ giữ thăng bằng. The same holds true for a pagoda. Nguyên tắc
tương tự cũng đúng với tháp chùa. 'With the eaves extending out on all sides like balancing poles,' says Mr
Ishida, 'the building responds to even the most powerful jolt of an earthquake with a graceful swaying, never an
abrupt shaking.' Ông Ishida cho biết: ―Với mái hiên mở rộng ra tất cả các bên như những chiếc gậy giữ thăng
bằng, công trình thậm chí phản ứng lại sự chấn động mạnh nhất của cơn động đất với sự đung đưa duyên dáng
chứ không bao giờ là sự rung lắc đột ngột.‖ Here again, Japanese master builders of a thousand years ago
anticipated concepts of modern structural engineering. Một lần nữa, các bậc thầy xây dựng ở Nhật vào một
nghìn năm trước đã tiên đốn được những khái niệm trong xây dựng cơng trình hiện đại.
Reading Passage 5
The True Cost Of Food - Mức Giá Thực Của Thực Phẩm
A
For more than forty years the cost of food has been rising. Trong hơn bốn mươi năm qua, giá thực phẩm
đã tăng lên liên tục. It has now reached a point where a growing number of people believe that it is far too high,
and that bringing it down will be one of the great challenges of the twenty first century. Hiện nay nó đã chạm
tới mức mà ngày càng có nhiều người tin là quá cao, và hạ giá xuống sẽ là một trong những thách thức lớn của
thế kỷ XXI. That cost, however, is not in immediate cash. Tuy nhiên, chi phí trên khơng phải chỉ tính bằng tiền
mặt ngay tại thời điểm đó. In the West at least, most food is now far cheaper to buy in relative terms than it was
in 1960. Ít nhất là ở phương Tây, nếu như tính theo giá tương đối thì đa phần thực phẩm hiện nay rẻ hơn nhiều
so với năm 1960.
The cost is in the collateral damage of the very methods of food production that have made the food
cheaper: in the pollution of water, the enervation of soil, the destruction of wildlife, the harm to animal welfare
and the threat to human health caused by modern industrial agriculture. Chi phí nằm ở tổn thất ngồi dự kiến từ
những phương pháp sản xuất thực phẩm, vốn làm cho thực phẩm rẻ hơn, gồm: ô nhiễm nguồn nước, sự suy
giảm chất lượng đất, tàn phá đời sống hoang dã, tổn hại đến quyền lợi của động vật và mối đe dọa cho sức khỏe
con người do ngành nông nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại gây ra.
B
First mechanisation, then mass use of chemical fertilisers and pesticides, then monocultures, then
battery rearing of livestock, and now genetic engineering - the onward march of intensive farming has seemed
unstoppable in the last half-century, as the yields of produce have soared. Đầu tiên là sự cơ khí hóa, lần lượt
tiếp theo đó là việc sử dụng rộng rãi thuốc trừ sâu, phân bón hóa học, tình trạng độc canh, ni gia súc quy mơ
cơng nghiệp và giờ đây là kỹ thuật di truyền – làn sóng canh tác nơng nghiệp dường như ồ ạt tiến về phía trước
một cách khơng thể ngăn chặn được trong 50 năm qua khi sản lượng thu hoạch tăng lên nhanh chóng. But the
damage it has caused has been colossal. Nhưng tổn thất mà nó gây ra cũng rất to lớn. In Britain, for example,
many of our best-loved farmland birds, such as the skylark, the grey partridge, the lapwing and the corn
bunting, have vanished from huge stretches of countryside, as have even more wild flowers and insects. Chẳng
hạn như ở vương quốc Anh, rất nhiều loài chim được yêu quý nhất, sống trên những khu đất trồng trọt như
Mrs Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
Page 13
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 7
chim chiền chiện, gà gô lông xám, chim te te, chim sẻ ngô đã biến mất khỏi các vùng nơng thơn rộng lớn, và
thậm chí nhiều lồi hoa dại, cơn trùng cũng chịu số phận tương tự. This is a direct result of the way we have
produced our food in the last four decades. Đây là hậu quả trực tiếp từ cách chúng ta sản xuất lương thực trong
bốn thập kỷ vừa qua. Thousands of miles of hedgerows, thousands of ponds, have disappeared from the
landscape. Hàng nghìn dặm hàng rào cây cùng hàng nghìn ao hồ đã biến mất khỏi cảnh quan. The faecal filth of
salmon farming has driven wild salmon from many of the sea lochs and rivers of Scotland. Chất thải lắng từ
hoạt động nuôi cá hồi đã đẩy đàn cá hồi hoang dã ra khỏi nhiều sông, hồ tại Scotland. Natural soil fertility is
dropping in many areas because of continuous industrial fertiliser and pesticide use, while the growth of algae
is increasing in lakes because of the fertiliser run-off. Ở nhiều khu vực, độ màu mỡ tự nhiên của đất đang giảm
đi do việc sử dụng liên tục thuốc trừ sâu, phân bón công nghiệp trong khi tảo ngày càng sinh sôi nhanh hơn
trong các hồ nước nhờ vào lượng chất thải từ phân bón.
C
Put it all together and it looks like a battlefield, but consumers rarely make the connection at the dinner
table. Gộp chung những điều đó lại và đây trơng giống như một bãi chiến trường, nhưng, trên bàn ăn tối thì
người tiêu dùng hiếm khi nhận ra sự liên hệ. That is mainly because the costs of all this damage are what
economists refer to as externalities: they are outside the main transaction, which is for example producing and
selling a field of wheat, and are borne directly by neither producers nor consumers. Chủ yếu như vậy là vì chi
phí cho tất cả tổn hại đó được giới kinh tế học xem như yếu tố ngoại lai: chúng nằm ngoài sự giao dịch, chẳng
hạn như việc sản xuất và bán một cánh đồng lúa mì, và khơng phải do người tiêu dùng hay nhà sản xuất trực
tiếp tạo ra. To many, the costs may not even appear to be financial at all, but merely aesthetic - a terrible shame,
but nothing to do with money. Với nhiều người, những chi phí đó thậm chí hồn tồn khơng mang tính tài
chính mà chỉ đơn thuần mang tính thẩm mỹ - một nỗi hổ thẹn ghê gớm nhưng khơng dính dáng gì đến tiền bạc.
And anyway they, as consumers of food, certainly aren‘t paying for it, are they? Và dù sao đi nữa thì họ, với tư
cách là người tiêu dùng thực phẩm, chắc chắn sẽ khơng phải trả chi phí đó, phải khơng?
D
But the costs to society can actually be quantified and, when added up, can amount to staggering sums.
Nhưng thực ra chúng ta có thể xác định lượng chi phí đặt lên xã hội và khi cộng gộp lại có thể đạt con số đáng
kinh ngạc. A remarkable exercise in doing this has been carried out by one of the world‘s leading thinkers on
the future of agriculture, Professor Jules Pretty, Director of the Centre for Environment and Society at the
University of Essex. Giáo sư Jules Pretty, giám đốc Trung tâm Môi trường và Xã hội trực thuộc đại học Essex
và là một trong những nhà tư tưởng hàng đầu thế giới về tương lai của ngành nơng nghiệp đã có nỗ lực rất đáng
chú ý trong việc thực hiện điều đó. Professor Pretty and his colleagues calculated the externalities of British
agriculture for one particular year. Giáo sư Pretty và cộng sự của ông đã tính tốn yếu tố ngoại lai của ngành
nơng nghiệp vương quốc Anh trong một năm nhất định. They added up the costs of repairing the damage it
caused, and came up with a total figure of £2,343m. Họ cộng thêm chi phí sửa chữa tổn thất mà nó gây ra và
tìm ra con số tổng cộng là 2 343 triệu bảng.This is equivalent to £208 for every hectare of arable land and
permanent pasture, almost as much again as the total government and EU spend on British farming in that year.
Con số này tương đương 208 bảng cho mỗi hecta đất trồng trọt và chăn thả gia súc vĩnh viễn, gần bằng với tổng
chi tiêu của chính phủ và EU vào nền nơng nghiệp vương quốc Anh trong năm đó. And according to Professor
Mrs Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
Page 14
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 7
Pretty, it was a conservative estimate.Và theo giáo sư Pretty, đây chỉ mới là con số ước tính một cách thận
trọng.
E
The costs included: £120m for removal of pesticides; £16m for removal of nitrates; £55m for removal of
phosphates and soil; £23m for the removal of the bug Cryptosporidium from drinking water by water
companies; £125m for damage to wildlife habitats, hedgerows and dry stone walls; £1,113m from emissions of
gases likely to contribute to climate change; £106m from soil erosion and organic carbon losses; £169m from
food poisoning; and £607m from cattle disease. Các mức phí bao gồm: 120 triệu bảng để loại bỏ thuốc trừ sâu;
16 triệu bảng để loại bỏ chất nitrates; 55 triệu bảng để loại bỏ phosphates và chất bẩn; 23 triệu bảng do công ty
cung cấp nước chi ra để loại bỏ bào tử khuẩn của các loại côn trùng trong nước uống; 125 triệu bảng cho tổn
thất đối với môi trường sống hoang dã, hàng rào cây và tường đá khô; 1 113 triệu bảng cho sự xả thải các loại
khí có nguy cơ góp phần làm biến đổi khí hậu; 106 triệu bảng cho sự xói mịn đất và đánh mất lượng carbon vô
cơ; 169 triệu bảng do ngộ độc thực phẩm; 607 triệu bảng do bệnh tật trên gia súc. Professor Pretty draws a
simple but memorable conclusion from all this: our food bills are actually threefold. Giáo sư Pretty đưa ra kết
luận đơn giản nhưng đáng nhớ rằng: hóa đơn thực phẩm của chúng ta thực tế có giá gấp 3 lần. We are paying
for our supposedly cheaper food in three separate ways: once over the counter, secondly through our taxes,
which provide the enormous subsidies propping up modern intensive farming, and thirdly to clean up the mess
that modern farming leaves behind. Chúng ta đang chi trả cho thực phẩm mà ta nghĩ là rẻ hơn theo ba cách
riêng biệt: một là giao dịch trực tiếp giữa hai bên, hai là thông qua đóng thuế - vốn là nguồn đem lại khoản trợ
cấp, chỗ dựa cho hoạt động canh tác nông nghiệp hiện đại, đòi hỏi cao và thứ ba là dọn dẹp đống lộn xộn mà
canh tác nông nghiệp hiện đại để lại phía sau.
F
So can the true cost of food be brought down? Vậy liệu chúng ta có thể giảm chi phí thực của thực phẩm
hay khơng? Breaking away from industrial agriculture as the solution to hunger may be very hard for some
countries, but in Britain, where the immediate need to supply food is less urgent, and the costs and the damage
of intensive farming have been clearly seen, it may be more feasible. Thốt ly khỏi nền nơng nghiệp mang tính
cơng nghiệp như một giải pháp chống lại nạn đói có thể rất khó khăn cho một số quốc gia, nhưng ở vương quốc
Anh – nơi mà nhu cầu cung cấp thực phẩm tức thì ít cấp bách hơn và chi phí, tổn thất từ hoạt động canh tác
cường độ cao đã được nhìn nhận rõ – điều này sẽ mang tính khả thi hơn.The government needs to create
sustainable, competitive and diverse farming and food sectors, which will contribute to a thriving and
sustainable rural economy, and advance environmental, economic, health, and animal welfare goals. Chính phủ
cần phải tạo ra lĩnh vực thực phẩm, canh tác nông nghiệp đa dạng, bền vững và mang tính cạnh tranh, từ đó sẽ
đóng góp vào nền kinh tế nông thôn bền vững, thịnh vượng cũng như thúc đẩy mục tiêu về môi trường, kinh tế,
sức khỏe và quyền của động vật.
G
But if industrial agriculture is to be replaced, what is a viable alternative? Nhưng nếu cần phải lấp vào
chỗ trống của ngành nông nghiệp cơng nghiệp hóa thì đâu là giải pháp thay thế khả thi? Professor Pretty feels
that organic farming would be too big a jump in thinking and in practices for many farmers. Giáo sư Pretty cảm
Mrs Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
Page 15
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 7
thấy rằng canh tác hữu cơ là bước nhảy vọt quá lớn về tư tưởng cũng như thực hành đối với nhiều nông dân.
Furthermore, the price premium would put the produce out of reach of many poorer consumers. Ngoài ra, mức
giá cao sẽ khiến sản phẩm nằm ngoài tầm với của nhiều người tiêu dùng nghèo. He is recommending the
immediate introduction of a ‗Greener Food Standard‘, which would push the market towards more sustainable
environmental practices than the current norm, while not requiring the full commitment to organic production.
Ông đang đề xuất đưa ra ngay lập tức bộ ―Tiêu chuẩn thực phẩm xanh‖, vốn sẽ đẩy thị trường đến gần cách
thức canh tác bền vững hơn về mặt môi trường so với quy phạm hiện hành trong khi khơng u cầu sự gắn kết
hồn tồn với biện pháp sản xuất hữu cơ. Such a standard would comprise agreed practices for different kinds
of farming, covering agrochemical use, soil health, land management, water and energy use, food safety and
animal health. Một bộ tiêu chuẩn như vậy sẽ bao gồm cách thức tiến hành được đồng thuận cho những loại
canh tác khác nhau, bao hàm việc sử dụng sản phẩm nơng hóa học, tình trạng đất trồng, quản lý đất đai, sử dụng
năng lượng và nguồn nước, an toàn thực phẩm và tình trạng của động vật. It could go a long way, he says, to
shifting consumers as well as farmers towards a more sustainable system of agriculture. Ông cho biết đó có thể
là một chặng đường dài để hướng người tiêu dùng, cũng như nông dân đến hệ thống nông nghiệp bền vững
hơn.
Reading Passage 6
Dự Án Giao Thông Nơng Thơn Tích Hợp Ở Makete
A
The disappointing results of many conventional road transport projects in Africa led some experts to
rethink the strategy by which rural transport problems were to be tackled at the beginning of the 1980s. Kết quả
đáng thất vọng từ nhiều dự án giao thông đường bộ thông thường tại Châu Phi đã khiến một số chuyên gia phải
suy nghĩ lại về chiến lược giải quyết rắc rối với giao thông nông thôn vào đầu thập niên 1980. A request for
help in improving the availability of transport within the remote Makete District of southwestern Tanzania
presented the opportunity to try a new approach. Yêu cầu giúp đỡ nâng cao tính khả dụng của giao thơng trong
huyện Makete hẻo lánh ở phía tây nam Tanzania đem lại cơ hội thử nghiệm cách tiếp cận mới.
The concept of'integrated rural transport' was adopted in the task of examining the transport needs of the
rural households in the district. Khái niệm ―giao thông nông thơn tích hợp‖ được ứng dụng trong nhiệm vụ xem
xét nhu cầu giao thơng của các hộ gia đình nơng thôn trong huyện. The objective was to reduce the time and
effort needed to obtain access to essential goods and services through an improved rural transport system. Mục
tiêu là giảm thời gian và công sức cần thiết để tiếp cận dịch vụ, sản phẩm thiết yếu thông qua hệ thống giao
thông nông thôn được nâng cấp. The underlying assumption was that the time saved would be used instead for
activities that would improve the social and economic development of the communities. Sự giả định căn bản ở
đây là khoảng thời gian tiết kiệm đó sẽ dùng vào hoạt động nâng cao sự phát triển kinh tế - xã hội của cộng
đồng. The Makete Integrated Rural Transport Project (MIRTP) started in 1985 with financial support from the
Swiss Development Corporation and was co-ordinated with the help of the Tanzanian government Dự án giao
thông nông thơn tích hợp ở Makete (MIRTP) bắt đầu vào năm 1985 với sự hỗ trợ tài chính từ Cơ quan phát
triển Thụy Sĩ và được kết hợp với sự giúp đỡ của chính phủ Tanzania.
Mrs Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
Page 16
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 7
B
When the project began, Makete District was virtually totally isolated during the rainy season. Khi dự
án bắt đầu, huyện Makete gần như hồn tồn cơ lập trong suốt mùa mưa. The regional road was in such bad
shape that access to the main towns was impossible for about three months of the year. Tuyến đường bộ cấp
vùng trong tình trạng tệ hại đến mức khơng thể tiếp cận các thị trấn chính trong khoảng ba tháng mỗi năm.
Road traffic was extremely rare within the district, and alternative means of transport were restricted to donkeys
in the north of the district. Giao thông bằng đường lộ cực kỳ hiếm thấy trong huyện và phương tiện vận chuyển
thay thế chỉ có bằng lừa thồ ở phía bắc huyện. People relied primarily on the paths, which were slippery and
dangerous during the rains. Người dân chủ yếu dựa vào các con đường mòn, vốn rất trơn trượt và nguy hiểm
vào mùa mưa.
Before solutions could be proposed, the problems had to be understood. Trước khi có thể đề xuất giải
pháp, chúng ta cần phải hiểu rõ vấn đề. Little was known about the transport demands of the rural households,
so Phase I, between December 1985 and December 1987, focused on nesearch. Có rất ít thông tin về nhu cầu
giao thông của các hộ gia đình nơng thơn, vậy nên Giai đoạn I, từ tháng 12/1985 đến 12/1987, tập trung vào
việc nghiên cứu. The socio-economic survey of more than 400 households in the district indicated that a
household in Makete spent, on average, seven hours a day on transporting themselves and their goods, a figure
which seemed extreme but which has also been obtained in surveys in other rural areas in Africa. Khảo sát kinh
tế - xã hội ở hơn 400 hộ gia đình trong huyện chỉ ra rằng một hộ gia đình ở Makete bỏ ra trung bình là 7 tiếng
một ngày để vận chuyển bản thân và hàng hóa - một con số có vẻ cực đoan nhưng cũng thu được trong khảo sát
ở các vùng nông thôn khác tại Châu Phi. Interesting facts regarding transport were found: 95% was on foot;
80% was within the locality; and 70% was related to the collection of water and firewood and travelling to
grinding mills. Người ta phát hiện ra những chi tiết thú vị về giao thông: 95% là đi bộ; 80% là trong vòng khu
vực địa phương; 70% liên quan đến việc thu thập nước, củi đốt và đi đến khu vực xay xát.
C
Having determined the main transport needs, possible solutions were identified which might reduce the
time and burden. Sau khi đã quyết định nhu cầu giao thơng chính, người ta xác định giải pháp khả thi, có thể
giảm thời gian và gánh nặng. During Phase II. from January to February 1991, a number of approaches were
implemented in an effort to improve mobility and access to transport. Trong Giai đoạn II, từ tháng 1 đến tháng
2/1991, một số phương pháp được áp dụng với nỗ lực cải thiện tính di động và khả năng tiếp cận của giao
thông.
An improvement of the road network was considered necessary to ensure the import and export of
goods to the district. Sự nâng cao mạng lưới đường xá được xem là cần thiết để đảm bảo việc xuất/nhập khẩu
hàng hóa đến huyện. These improvements were carried out using methods that were heavily dependent on
labour. Người ta sử dụng phương pháp phụ thuộc nặng nề vào lao động để tiến hành sự nâng cấp đó. In addition
to the improvement of roads, these methods provided training in the operation of a mechanical workshop and
bus and truck services. Bên cạnh cải thiện đường xá, những biện pháp này còn mang lại sự đào tạo về hoạt động
của một hội thảo kỹ thuật , dịch vụ xe buýt và xe tải. However, the difference from the conventional approach
was that this time consideration was given to local transport needs outside the road network. Tuy nhiên sự khác
Mrs Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
Page 17
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 7
biệt so với cách tiếp cận thông thường nằm ở chỗ lần này, người ta chú ý xem xét đến nhu cầu giao thông địa
phương bên ngoài hệ thống đường xá.
Most goods were transported along the paths that provide short-cuts up and down the hillsides, but the
paths were a real safety risk and made the journey on foot even more arduous. Người dân vận chuyển đa phần
hàng hóa dọc theo tuyến đường mịn, tức lối đi tắt lên xuống quả đồi, nhưng đường mòn là mối rủi ro thực sự
về độ an toàn và khiến cho chuyến hành trình bằng chân càng trở nên gian khổ hơn. It made sense to improve
the paths by building steps, handrails and footbridges. Do đó việc nâng cấp đường mòn bằng cách xây dựng
thêm cầu thang, tay vịn, cầu cạn là điều hợp lý.
It was uncommon to find means of transport that were more efficient than walking but less
technologically advanced than motor vehicles. Việc tìm kiếm phương tiện giao thơng hiệu quả hơn đi bộ nhưng
ít tiến bộ kỹ thuật hơn phương tiện gắn động cơ là điều không phổ biến. The use of bicycles was constrained by
their high cost and the lack of available spare parts. Việc sử dụng xe đạp gặp hạn chế do chi phí cao và sự thiếu
hụt đồ phụ tùng sẵn có. Oxen were not used at all but donkeys were used by a few households in the northern
part of the district. Bị hồn tồn khơng được sử dụng nhưng một số ít hộ gia đình ở phía bắc huyện lại sử dụng
lừa. MIRTP focused on what would be most appropriate for the inhabitants of Makete in terms of what was
available, how much they could afford and what they were willing to accept. MIRTP tập trung vào lựa chọn
phù hợp nhất cho cư dân ở Makete về các khoản: điều kiện sẵn có, họ có thể trả được bao nhiêu và họ mong
muốn chấp nhận điều gì. After careful consideration, the project chose the promotion of donkeys - a donkey
costs less than a bicycle - and the introduction of a locally manufacturable wheelbarrow.Sau khi xem xét cẩn
thận, dự án đã chọn phương tiện là con lừa – một chú lừa tốn ít chi phí hơn một chiếc xe đạp – và đưa ra loại xe
cút kít có thể sản xuất ở địa phương.
D
At the end of Phase II, it was clear that the selected approaches to Makete‘s transport problems had had
different degrees of success. Vào cuối giai đoạn II, rõ ràng là những phương pháp tiếp cận chọn lọc cho vấn đề
giao thông của Makete đạt được mức độ thành công khác nhau. Phase III, from March 1991 to March 1993,
focused on the refinement and institutionalisation of these activities. Giai đoạn III, từ tháng 3/1991 đến tháng
3/1993, tập trung vào việc nâng cao chất lượng và thể chế hóa những hoạt động này.
The road improvements and accompanying maintenance system had helped make the district centre
accessible throughout the year. Sự nâng cấp đường xá và hệ thống bảo trì kèm theo đó đã giúp người dân có thể
tiếp cận trung tâm huyện trong suốt cả năm. Essential goods from outside the district had become more readily
available at the market, and prices did not fluctuate as much as they had done before. Nhu yếu phẩm có nguồn
gốc bên ngoài huyện đã xuất hiện nhiều hơn trên thị trường và giá cả khơng cịn dao động mạnh như trước đây.
Paths and secondary roads were improved only at the request of communities who were willing to
participate in construction and maintenance. Đường mòn và đường thứ cấp chỉ được nâng cấp theo yêu cầu của
những cộng đồng nào mong muốn tham gia vào quá trình xây dựng và bảo trì.
However, the improved paths impressed the inhabitants, and requests for assistance greatly increased
soon after only a few improvements had been completed. Tuy nhiên, những đường mòn mới này đã gây ấn
Mrs Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
Page 18
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 7
tượng mạnh với cư dân và số lượng yêu cầu giúp đỡ đã tăng lên đáng kể ngay sau khi mới chỉ hoàn thành một
vài sự nâng cấp.
The efforts to improve the efficiency of the existing transport services were not very successful because
most of the motorised vehicles in the district broke down and there were no resources to repair them. Nỗ lực cải
thiện hiệu suất của dịch vụ giao thông hiện hành không thật sự thành cơng vì đa phần phương tiện gắn máy
trong huyện hư hỏng và khơng có nguồn lực để sửa chữa chúng. Even the introduction of low-cost means of
transport was difficult because of the general poverty of the district. Ngay cả việc giới thiệu phương tiện giao
thông giá rẻ cũng gặp khó khăn do tình trạng nghèo khó chung của cả huyện. The locally manufactured
wheelbarrows were still too expensive for all but a few of the households. Xe cút kít được sản xuất ở địa
phương vẫn quá đắt đỏ cho đại đa số người, ngoại trừ một số ít hộ gia đình. Modifications to the original design
by local carpenters cut production time and costs. Giới thợ mộc địa phương đã có điều chỉnh đối với thiết kế
ban đầu để giảm chi phí, thời gian sản xuất. Other local carpenters have been trained in the new design so that
they can respond to requests. Những thợ mộc địa phương khác thì đã được đào tạo về thiết kế mới để có thể đáp
ứng yêu cầu. Nevertheless, a locally produced wooden wheelbarrow which costs around 5000 Tanzanian
shillings (less than US$20) in Makete, and is about one quarter the cost of a metal wheelbarrow, is still too
expensive for most people. Thế nhưng, một xe cút kít bằng gỗ sản xuất tại địa phương với giá khoảng 5000
shilling Tanzania (ít hơn 20 USD) tại Makete, tức chỉ khoảng một phần tư giá của xe cút kít bằng kim loại, vẫn
là quá đắt đỏ với đại đa số cư dân.
Donkeys, which were imported to the district, have become more common and contribute, in particular,
to the transportation of crops and goods to market. Lừa, vốn được đưa vào huyện này, đã trở nên phổ biến hơn
và đóng góp đặc biệt vào việc vận chuyển nơng sản, hàng hóa đến chợ. Those who have bought donkeys are
mainly from richer households but with an increased supply through local breeding, donkeys should become
more affordable. Chủ yếu chỉ có những gia đình giàu có hơn mới có thể mua lừa, nhưng với nguồn cung ngày
càng tăng nhờ gây nuôi tại địa phương, giá lừa sẽ trở nên phải chăng hơn. Meanwhile, local initiatives are
promoting the renting out of the existing donkeys. Cùng lúc đó, sáng kiến tại địa phương đang thúc đẩy việc
cho thuê số lừa hiện có.
It should be noted, however that a donkey, which at 20,000 Tanzanian shillings costs less than a bicycle,
is still an investment equal to an average household's income over half a year. Tuy nhiên chúng ta nên chú ý
rằng một con lừa với giá 20 000 shilling Tanzania, rẻ hơn một chiếc xe đạp, vẫn là sự đầu tư tương đương với
thu nhập trung bình trong nửa năm của một hộ gia đình. This clearly illustrates the need for supplementary
measures if one wants to assist the rural poor.Điều này minh chứng rõ ràng cho việc cần phải có biện pháp bổ
sung để có thể giúp đỡ tình trạng nghèo khó ở nơng thơn.
E
It would have been easy to criticise the MIRTP for using in the early phases a 'top-down' approach, in
which decisions were made by experts and officials before being handed down to communities, but it was
necessary to start the process from the level of the governmental authorities of the district. Sẽ rất dễ dàng để ta
chỉ trích MIRTP vì, trong những giai đoạn đầu, đã sử dụng cách tiếp cận ―từ trên xuống‖, tức chuyên gia và
chính quyền đưa ra quyết định trước khi chuyển tiếp xuống cho cộng đồng, nhưng việc bắt đầu quá trình từ cấp
Mrs Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
Page 19
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 7
độ chính quyền của huyện là điều cần thiết. It would have been difficult to respond to the requests of villagers
and other rural inhabitants without the support and understanding of district authorities. Sẽ rất khó khăn để ta có
thể đáp ứng yêu cầu của dân làng và cư dân nơng thơn mà khơng có sự hiểu biết, hỗ trợ từ chính quyền huyện.
F
Today, nobody in the district argues about the importance of improved paths and inexpensive means of
transport. Ngày nay, khơng cịn ai trong huyện tranh cãi về tầm quan trọng của những con đường mịn được
nâng cấp và phương tiện giao thơng giá rẻ. But this is the result of dedicated work over a long period,
particularly from the officers in charge of community development. Nhưng đây là thành quả từ sự làm việc tận
tụy trong khoảng thời gian dài , đặc biệt là từ các viên chức chịu trách nhiệm về phát triển cộng đồng. They
played an essential role in raising awareness and interest among the rural communities. Họ có vai trị thiết yếu
trong việc nâng cao nhận thức và sự quan tâm của cộng đồng nông thôn.
The concept of integrated rural transport is now well established in Tanzania, where a major program of
rural transport is just about to start . Giờ đây khái niệm về giao thơng nơng thơn tích hợp đã được hình thành
vững chắc ở Tanzania, nơi sắp bắt đầu tiến hành một chương trình giao thơng nơng thơn quan trọng. The
experiences from Makete will help in this initiative, and Makete District will act as a reference for future
work.Kinh nghiệm thu được từ Makete sẽ giúp đỡ cho sáng kiến này và huyện Makete sẽ có vai trị như sự
tham khảo cho công việc trong tương lai.
Reading Passage 7
Ant Intelligence - Trí Thơng Minh Của Lồi Kiến
When we think of intelligent members of the animal kingdom, the creatures that spring immediately to
mind are apes and monkeys. Khi chúng ta nghĩ đến các thành viên thông minh trong vương quốc động vật,
những lồi ngay lập tức nảy ra trong tâm trí là khỉ và linh trưởng. But in fact the social lives of some members
of the insect kingdom are sufficiently complex to suggest more than a hint of intelligence. Thế nhưng thực ra
đời sống xã hội của một số thành viên trong vương quốc côn trùng đủ phức tạp để cho ta thấy nhiều hơn cả một
chút dấu vết về trí thơng minh.
Among these, the world of the ant has come in for considerable scrutiny lately, and the idea that ants
demonstrate sparks of cognition has certainly not been rejected by those involved in these investigations. Trong
số đó, thế giới của lồi kiến gần đây đã trở thành đối tượng cho việc nghiên cứu kỹ lưỡng, và những người tham
gia vào công cuộc điều tra này chắc chắn không phản bác ý kiến rằng lồi kiến có thể biểu lộ những dấu hiệu
nhận thức.
Ants store food, repel attackers and use chemical signals to contact one another in case of attack. Loài
kiến dự trữ thức ăn, chống lại kẻ thù và dùng tín hiệu hóa học để liên lạc với nhau trong trường hợp có cuộc tấn
cơng. Such chemical communication can be compared to the human use of visual and auditory channels (as in
religious chants, advertising images and jingles, political slogans and martial music) to arouse and propagate
moods and attitudes. Sự liên lạc bằng chất hóa học này có thể so sánh với kênh giao tiếp bằng nghe, nhìn của
con người (như trong các bài thánh ca, cầu nguyện; hình ảnh và điệp khúc quảng cáo; khẩu hiệu chính trị và
Mrs Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
Page 20
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 7
nhạc dùng trong quân đội) dùng để khơi dậy và truyền đạt tâm trạng, thái độ. The biologist Lewis Thomas
wrote, Ants are so much like human beings as to be an embarrassment. Nhà sinh học Lewis Thomas đã ghi
chép rằng: ―Loài kiến giống với con người nhiều đến mức có thể khiến ta bối rối. They farm fungi, raise
aphids* as livestock, launch armies to war, use chemical sprays to alarm and confuse enemies, capture slaves,
engage in child labour, exchange information ceaselessly. Chúng trồng nấm, nuôi rệp Aphids như một loại gia
súc, đưa quân đội ra chiến đấu, sử dụng chất hóa học dạng phun để cảnh báo và làm đối phương lẫn lộn, bắt giữ
nô lệ, xuất hiện tình trạng lao động trẻ em, khơng ngừng trao đổi thông tin. They do everything but watch
television.‘ . Chúng có thể thực hiện mọi thứ ngoại trừ việc xem TV.‖
However, in ants there is no cultural transmission -everything must be encoded in the genes - whereas in
humans the opposite is true. Tuy nhiên, ở lồi kiến khơng có sự lưu truyền văn hóa – mọi thứ phải được mã hóa
trong gien – trong khi ở con người có xảy ra điều ngược lại. Only basic instincts are carried in the genes of a
newborn baby, other skills being learned from others in the community as the child grows up. Bộ gien của một
em bé mới chào đời chỉ mang thơng tin về bản năng gốc, cịn những kỹ năng khác sẽ được học hỏi từ thành
viên cộng đồng trong quá trình đứa bé lớn lên. It may seem that this cultural continuity gives us a huge
advantage over ants. Có vẻ như sự tiếp nối văn hóa này mang lại cho chúng ta một lợi thế to lớn so với loài
kiến. They have never mastered fire nor progressed. Chúng chưa bao giờ làm chủ được lửa hoặc tiến xa hơn.
Their fungus farming and aphid herding crafts are sophisticated when compared to the agricultural skills of
humans five thousand years ago but have been totally overtaken by modem human agribusiness. ―Nghề‖ trồng
nấm và nuôi rệp Aphids của chúng khá công phu nếu so với kỹ thuật nông nghiệp của con người vào năm nghìn
năm trước nhưng lại hồn tồn bị ngành kinh doanh thực phẩm nông nghiệp hiện đại của con người vượt mặt.
Or have they? Hay có thật như vậy khơng? The farming methods of ants are at least sustainablt ra
phương pháp nơng nghiệp của lồi kiến cũng mang tính bền vững. They do not ruin environments or use
enormous amounts of energy. Chúng không tàn phá thiên nhiên hay sử dụng một lượng lớn năng lượng.
Moreover, recent evidence suggests that the crop farming of ants may be more sophisticated and adaptable than
was thought. Hơn thế nữa, bằng chứng thu thập gần đây gợi ý rằng hoạt động trồng trọt theo mùa vụ của lồi
kiến có thể phức tạp và mang tính thích ứng nhiều hơn chúng ta nghĩ.
Ants were farmers fifty million years before humans were. Kiến đã là những nông dân sớm hơn con
người đến 50 triệu năm. Ants can‘t digest the cellulose in leaves - but some fungi can. Kiến khơng thể tiêu hóa
chất xơ trong lá cây – nhưng một số loại nấm thì có thể. The ants therefore cultivate these fungi in their nests,
bringing them leaves to feed on, and then fuse them as a source of food. Vậy nên, kiến trồng những loại nấm
này trong tổ của mình, đem lá đến để ni chúng và sau đó dùng nấm như một nguồn thức ăn. Farmer ants
secrete antibiotics to control other ngi that might act as ‗weeds‘, and spread waste to fertilise the crop. Người ta
từng nghĩ rằng nấm do kiến trồng là cùng một loại với nấm mà chúng đã từng nhân giống và nhất thiết không
thay đổi kể từ thời xa xưa.
It was once thought that the fungus that ants cultivate was a single type that they had propagated,
essentially unchanged from the distant past. Những chú kiến ―nông dân‖ tiết ra chất kháng sinh để kiểm sốt
các loại nấm có tác động xấu như ―cỏ dại‖ và rải chất thải như một loại phân bón cho cây trồng.
Mrs Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
Page 21
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 7
Not so. Thế nhưng không phải vậy. Ulrich Mueller of Maryland and his colleagues genetically screened
862 different types of fungi taken from ants‘ nests. Ulrich Mueller ở Maryland và đồng nghiệp đã kiểm tra gien
của 862 loại nấm khác nhau lấy từ tổ kiến. These turned out to be highly diverse: it seems that ants are
continually domesticating new species. Hóa ra chúng rất đa dạng: có vẻ như kiến khơng ngừng thuần hóa thêm
loại mới. Even more impressively, DNA analysis of the fungi suggests that the ants improve or modify the
fungi by regularly swapping and sharing strains with neighbouring ant colonies. Ấn tượng hơn nữa là phân tích
DNA của nấm cho thấy lồi kiến đã cải thiện hoặc biến đổi nấm bằng cách thường xuyên trao đổi, chia sẻ các
giống nấm với tổ kiến khác trong khu vực.
Whereas prehistoric man had no exposure to urban lifestyles - the forcing house of intelligence - the
evidence suggests that ants have lived in urban settings for close on a hundred million years, developing and
maintaining underground cities of specialised chambers and tunnels. Trong khi người tiền sử hoàn toàn không
tiếp xúc với lối sống đô thị - môi trường kích thích trí thơng minh – thì bằng chứng thu thập được cho thấy lồi
kiến đã sống trong mơi trường đô thị được gần 100 triệu năm, phát triển và giữ vững những thành phố ngầm với
hệ thống phòng và đường hầm chuyên biệt.
When we survey Mexico City, Tokyo, Los Angeles, we are amazed at what has been accomplished by
humans. Khi khảo sát Mexico City, Tokyo, Los Angeles, chúng ta sẽ ngạc nhiên trước những thành tựu của con
người. Yet Hoelldobler and Wilson‘s magnificent work for ant lovers, The Ants, describes a supercolony of the
ant Formica yessensis on the Ishikari Coast of Hokkaido. Thế nhưng cơng trình huy hồng của Hoelldobler và
Wilson dành cho những người yêu kiến, The Ants, mơ tả một siêu thuộc địa của lồi kiến Formica yessensis
trên bờ biển Ishikari ở đảo Hokkaido. This ‗megalopolis‘ was reported to be composed of 360 million workers
and a million queens living in 4,500 interconnected nests across a territory of 2.7 square kilometres. Theo báo
cáo, ―chuỗi đô thị‖ này bao gồm 360 triệu kiến thợ và một triệu kiến chúa sống trong 4 500 chiếc tổ được liên
kết với nhau, trải khắp một khu vực rộng 2.7 km2.
Such enduring and intricately meshed levels of technical achievement outstrip by far anything achieved
by our distant ancestors. Mức độ thành tựu kỹ thuật lâu dài và ăn khớp một cách phức tạp như vậy vượt xa bất
kỳ cơng trình nào của tổ tiên chúng ta. We hail as masterpieces the cave paintings in southern France and
elsewhere, dating back some 20,000 years. Ant societies Chúng ta ca ngợi những bức tranh vẽ trên tường
khoảng 20 000 năm tuổi ở miền nam nước Pháp và một số nơi khác như những kiệt tác.
Existed in something like their present form more than seventy million years ago. Xã hội lồi kiến đã
tồn tại gần giống với hình thức hiện nay của chúng trong hơn 70 triệu năm. Beside this, prehistoric man looks
technologically primitive. Bên cạnh đó, người tiền sử trong có vẻ thơ sơ về mặt kỹ thuật. Is this then some kind
of intelligence, albeit of a different kind? Vậy đây có phải là một loại trí thơng minh, dù là thuộc lồi khác?
Research conducted at Oxford, Sussex and Zurich Universities has shown that when desert ants return
from a foraging trip, they navigate by integrating bearings and distances, which they continuously update in
their heads. Nghiên cứu thực hiện tại các đại học Oxford, Sussex và Zurich đã chỉ ra rằng khi loài kiến sa mạc
quay trở lại sau một chuyến đi kiếm mồi, chúng định vị bằng cách tích hợp góc phương vị và khoảng cách mà
chúng liên tục cập nhật trong đầu. They combine the evidence of visual landmarks with a mental library of local
directions, all within a framework which is consulted and updated. Chúng kết hợp bằng chứng từ các cột mốc
Mrs Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
Page 22
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 7
trực quan với một thư viện phương hướng khu vực trong trí óc và xử lý tất cả trong một khuôn khổ mà chúng
cập nhật và tham khảo. So ants can leam too. Vậy là kiến cũng có thể học tập.
And in a twelve-year programme of work, Ryabko and Reznikova have found evidence that ants can
transmit very complex messages. Và trong chương trình làm việc kéo dài 12 năm, Ryabko và Reznikova đã tìm
ra bằng chứng cho thấy kiến có thể truyền tải những thơng điệp rất phức tạp. Scouts who had located food in a
maze returned to mobilise their foraging teams. Những con kiến trinh sát nào đã xác định được thức ăn trong
mê cung liền quay về huy động đội ngũ chuyên tìm kiếm thức ăn của chúng. They engaged in contact sessions,
at the end of which the scout was removed in order to observe what her team might do. Chúng tiến hành một
loạt q trình liên lạc và sau đó các nhà nghiên cứu bắt kiến trinh sát đi để quan sát xem đội của nó có thể làm
được gì. Often the foragers proceeded to the exact spot in the maze where the food had been. Thơng thường
những con chun tìm mồi này sẽ đi thẳng đến đúng nơi có thức ăn trong mê cung. Elaborate precautions were
taken to prevent the foraging team using odour clues. Người ta đã tiến hành các biện pháp đề phịng tỉ mỉ để
tránh việc đội tìm kiếm thức ăn sử dụng dấu vết về mùi. Discussion now centres on whether the route through
the maze is communicated as a ‗left-right‘ sequence of turns or as a ‗compass bearing and distance' message.
Giờ đây, giới nghiên cứu tập trung thảo luận xem liệu đường đi qua mê cung được truyền đạt theo một chuỗi
―trái-phải‖ hay theo kiểu thông tin chứa ―khoảng cách và góc phương vị‖.
During the course of this exhaustive study, Reznikova has grown so attached to her laboratory ants that
she feels she knows them as individuals - even without the paint spots used to mark them. Trong suốt quá trình
nghiên cứu cực nhọc này, Reznikova đã gắn bó với những chú kiến trong phịng thí nghiệm của mình đến mức
bà cảm thấy mình biết được từng cá thể trong đó – ngay cả khi khơng có vệt màu dùng để đánh dấu chúng. It‘s
no surprise that Edward Wilson, in his essay, ‗In the company of ants‘, advises readers who ask what to do with
the ants in their kitchen to: ‗Watch where you step. Khơng có gì ngạc nhiên khi Edward Wilson , trong bài luận
của mình với tựa đề ―In the company of ants‖ khuyên đọc giả nào chưa biết phải làm gì với những con kiến
trong bếp của họ rằng: ―Chú ý chỗ bạn bước. Be careful of little lives.‘ Hãy cẩn thận với những sinh mạng bé
nhỏ.‖
Reading Passage 8
Population Movements And Genetics - Biến Động Dân Số Và Di Truyền Học
A
Study of the origins and distribution of human populations used to be based on archaeological and fossil
evidence. Nghiên cứu về nguồn gốc và sự phân bố dân cư của con người từng dựa vào bằng chứng hóa thạch và
khảo cổ học. A number of techniques developed since the 1950s, however, have placed the study of these
subjects on a sounder and more objective footing. Tuy nhiên một số phương pháp ra đời từ thập niên 1950 đã
mang lại nền tảng khách quan và hợp lý hơn cho việc nghiên cứu về những chủ đề này. The best information on
early population movements is now being obtained from the 'archaeology of the living body', the clues to be
found in genetic material. Thông tin tốt nhất về biến động dân số thuở xa xưa hiện đang được thu thập từ ―khoa
học khảo cổ trên cơ thể sống‖, những bằng chứng tìm thấy trong vật liệu di truyền.
Mrs Trang Ielts
Fb: />Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
Page 23