Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Đánh giá hiện trạng và đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý chất thải rắn tại một số bệnh viện trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 81 trang )


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA HÓA HỌC

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ
BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TẠI MỘT
SỐ BỆNH VIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN KHOA HỌC

SVTH: NGUYỄN THỊ HOÀI DIỄM
LỚP: 11CQM
GVHD: ThS. PHẠM THỊ HÀ

ĐÀ NẴNG, 2015


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐHSP

Độc lâp – Tự do – Hạnh phúc

KHOA HÓA

NHIỆM VỤ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Diễm


Lớp: 11CQM
1. Tên đề tài: Đánh giá hiện trạng và đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả của công tác quản lý chất thải rắn tại các bệnh viện trên địa bàn tỉnh
Quảng Trị
2. Nội dung nghiên cứu:
-

Tìm hiểu cơng tác bảo vệ mơi trường tại bệnh viện thơng qua tài liệu liên
quan hiện có và khảo sát, đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trường chung tại
bệnh viện.

-

Đề xuất biện pháp quản lý CTRYT đối với bệnh viện dựa trên các vấn đề
bất cập đã phân tích ở trên.

3. Giáo viên hướng dẫn: ThS. Phạm Thị Hà
4. Ngày giao đề tài: 10/2014
5. Ngày hoàn thành: 04/2015
Chủ nhiệm Khoa

Giáo viên hướng dẫn

(ký và ghi rõ họ tên)

(ký và ghi rõ họ tên)

Sinh viên đã hoàn thành và nộp báo cáo cho Khoa ngày 27 tháng 04 năm 2015
Kết quả điểm đánh giá:
Ngày…tháng…năm…

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
(ký và ghi rõ họ tên)


LỜI CẢM ƠN

Để hồn thành chương trình đại học và viết bài khóa luận
này, tơi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt
tình của q thầy cô trường Đại học Sư Phạm Đà Nẵng.
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy
cô trường Đại học Sư Phạm Đà Nẵng, đặc biệt là những thầy
cơ đã tận tình dạy bảo cho tơi suốt thời gian học tập tại
trường.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến cô Th.s Phạm Thị Hà đã
dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn tơi hồn
thành khóa luận tốt nghiệp.
Mặc dù tơi đã có nhiều cố gắng hồn thiện khóa luận bằng
tất cả sự nhiệt tình và năng lực của mình, tuy nhiên, khơng thể
tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những đóng
góp quý báu của quý thầy cô và các bạn.
TP.Đà Nẵng, tháng 05 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Thị Hoài Diễm


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài ......................................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................................2

3. Ý nghĩa thực tiễn và khoa học.................................................................................2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÍ THUYẾT .................................................................3
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ ......................................................3
1.1.1.

Khái niệm về chất thải rắn y tế [4] ...............................................................3

1.1.2. Nguồn phát sinh chất thải y tế [14] ...................................................................4
1.1.3. Thành phần của CTRYT [4] .............................................................................5
1.1.3.1. Thành phần vật lý ...........................................................................................5
1.1.3.2. Thành phần hóa học .......................................................................................5
1.1.3.3. Thành phần sinh học: Máu, bệnh phẩm, bộ phận cơ thể bị cắt bỏ... ..............6
1.1.4. Phân loại chất thải rắn y tế [4] ..........................................................................6
1.1.4.1. Chất thải lây nhiễm ........................................................................................6
1.1.4.2. Chất thải hóa học nguy hại .............................................................................7
1.1.4.3. Chất thải phóng xạ .........................................................................................7
1.1.4.4. Các bình chứa khí nén có áp suất ...................................................................8
1.1.4.5. Chất thải thông thường ...................................................................................8
1.1.5. Công tác quản lí chất thải rắn y tế .....................................................................8
1.1.5.1. Giảm thiểu tại nguồn [13] ..............................................................................8
1.1.5.2. Quản lý và kiểm soát chất thải rắn y tế ở bệnh viện [13] ..............................9
1.1.5.3. Quản lý kho hóa chất, dược chất [13] ............................................................9
1.1.5.4. Thu gom, phân loại và vận chuyển [4].........................................................10
1.1.5.5. Lưu trữ rác thải y tế [4] ................................................................................11
1.1.5.6. Xử lí rác thải y tế [4] ....................................................................................12
1.1.6. Tác hại của chất thải rắn y tế [19] ...................................................................13
1.1.6.1. Đối với môi trường.......................................................................................13
1.1.6.2. Đối với sức khỏe ..........................................................................................14



1.2. Hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế trên Thế giới và tại Việt Nam ..................16
1.2.1. Thực trạng quản lý chất thải y tế trên thế giới ................................................16
1.2.2. Thực trạng quản lý chất thải y tế tại Việt Nam ...............................................18
1.2.2.1. Thực trạng xử lý chất thải rắn y tế ...............................................................18
1.2.2.2. Các mơ hình xử lý chất thải rắn y tế hiện nay ở Việt Nam: .........................20
1.3. Giới thiệu về các bệnh viện lớn tại tỉnh Quảng Trị ............................................24
1.3.1. Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Trị (BVĐK) ...................................................24
1.3.2. Bệnh viện đa khoa khu vực Triệu Hải tỉnh Quảng Trị (BVĐKTH) ...............25
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..26
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................26
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................26
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................26
2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................27
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết .................................................................27
2.2.2. Phương pháp thực tế........................................................................................27
2.2.2.1. Khảo sát thực địa ..........................................................................................27
2.2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................27
2.2.2.3. Phương pháp điều tra bằng anket và phỏng vấn ..........................................27
2.2.3. Phương pháp thống kê.....................................................................................27
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................28
3.1. Kết quả khảo sát thực trạng cơng tác quản lý hành chính đối với chất thải rắn y tế ............28
3.1.1. Hiện trạng hệ thống quản lý chất thải y tế ......................................................28
3.1.2. Thực trạng đảm bảo an tồn trong cơng tác quản lý chất thải rắn y tế ...........30
3.2. Kết quả khảo sát hiện trạng chất thải rắn y tế tai bệnh viện ..............................31
3.2.1. Kết quả khảo sát khối lượng chất thải rắn y tế phát sinh tại hai bệnh viện ....31
3.2.2. Kết quả khảo sát thành phần chất thải rắn y tế phát sinh tại hai bệnh viện ....32
3.3. Thực trạng công tác quản lý chất thải y tế .........................................................33
3.3.1. Quy trình thu gom và vận chuyển chất thải rắn ..............................................33
3.3.2. Công tác phân loại chất thải rắn y tế ...............................................................35
3.3.3. Kết quả khảo sát hiện trạng lưu giữ chất thải rắn y tế.....................................36



3.3.4. Kết quả khảo sát hiện trạng xử lý chất thải rắn y tế nguy hại .........................37
3.4. Cơ sở vật chất phục vụ cơng tác quản lí chất thải rắn ........................................38
3.5. Kết quả khảo sát qua phiếu điều tra về cơng tác quản lí chất thải rắn y tế tại hai
bệnh viện ...................................................................................................................40
3.5.1. Ý kiến cộng đồng về chất lượng môi trường xung quanh BV .......................40
3.5.2. Ý kiến cộng đồng về chất lượng môi trường xung quanh khu vực khám, chữa
bệnh ...........................................................................................................................41
3.5.3. Ý kiến cộng đồng về mức độ thường xuyên của công tác thu gom rác thải y tế.... 42
3.5.4. Thực trạng đội ngũ thu gom chất thải y tế ......................................................43
3.5.4.1. Phân bố về nghề nghiệp của đối tượng khảo sát ..........................................43
3.5.4.2. Tập huấn về quy chế quản lý chất thải y tế ..................................................45
CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC VÀ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÍ CHẤT THẢI RẮN TẠI CÁC BỆNH VIỆN .................46
4.1. Những tồn tại, khó khăn trong cơng tác quản lí chất thải rắn tại các bệnh viện 46
4.1.1. Những tồn tại ...................................................................................................46
4.1.2. Những khó khăn chủ yếu ................................................................................47
4.2. Phân tích sự không phù hợp theo qui định của bộ y tế về công tác quản lý chất
thải rắn y tế. ...............................................................................................................48
4.3. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lí chất thải rắn tại hai bệnh viện .50
4.2.1. Cải thiện công tác quản lý chất thải rắn tại bệnh viện ....................................50
4.2.1.1. Giảm thiểu chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn ...............................................50
4.2.1.2. Các giải pháp về công nghệ .........................................................................50
4.2.1.3. Xây dựng lại nhà chứa rác ...........................................................................52
4.2.2. Nâng cao hoạt động bảo vệ môi trường tại bệnh viện ....................................53
4.2.2.1 . Hệ thống quản lý hành chính .....................................................................53
4.2.2.2. Cải thiện vệ sinh môi trường bệnh viện .......................................................54
4.2.2.3. Nâng cao nhận thức về công tác bảo vệ môi trường ....................................54
4.2.3.1. Quản lý tốt nội vi.........................................................................................57

4.2.3.2. Giải pháp kinh tế .........................................................................................57
4.2.3.3. Giải pháp kêu gọi đầu tư .............................................................................57


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................58
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................61
PHỤ LỤC ..................................................................................................................63


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Nguồn phát sinh chất thải y tế.......................................................................... 5
Bảng 1.2. Yêu cầu màu sắc, túi, thùng đựng và biểu tượng chỉ chất thải y tế ........... 10
Bảng 1.3. Lượng chất thải y tế phát sinh tại các nước .................................................. 17
Bảng 1.4. Lượng chất thải phát sinh theo thu nhập của các quốc gia ........................ 18
Bảng 3.1. Phân bố nhân lực quản lý chất thải y tế nguy hại ........................................ 30
Bảng 3.2. Lượng chất thải rắn phát sinh (kg/ngày đêm) .............................................. 32
Bảng 3.3. Thành phần chất thải rắn từ các bệnh viện ................................................... 33
Bảng 3.4. Phân bố cơ sở vật chất dùng cho quản lý chất thải y tế ............................. 38
Bảng 3.5. Phân bố vật tư dùng cho quản lý chất thải y tế ........................................... 40
Bảng 4.1. So sánh các yêu cầu của quy định từ Bộ Y tế và hai Bệnh viện ................ 48


DANH MỤC HÌNH

Hình 1. 1. Mơ hình chung về cơng tác quản lý chất thải rắn y tế .............................. 19
Hình 3.1. Hệ thống quản lý chất thải y tế tại các đơn vị ............................................. 29
Hình 3.2. Quy trình quản lý chất thải rắn y tế tại các đơn vị ....................................... 34
Hình 3.3. Biểu đồ kết quả khảo sát chất lượng môi trường xung quanh tại Bệnh viện
Đa khoa tỉnh Quảng Trị .................................................................................................... 41

Hình 3.4. Biểu đồ kết quả khảo sát chất lượng môi trường xung quanh tại Bệnh viện
Đa khoa Khu Vực Triệu Hải tỉnh Quảng Trị ................................................................. 41
Hình 3.5. Biểu đồ kết quả khảo sát chất lượng môi trường xung quanh khu vực khám, chữa
bệnh tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị ................................................................... 42
Hình 3.6. Biểu đồ kết quả khảo sát chất lượng môi trường xung quanh khu vực
khám, chữa bệnh tại Bệnh viện Đa khoa Khu Vực Triệu Hải tỉnh Quảng Trị .......... 42
Hình 3.7. Biểu đồ kết quả khảo sát về mức độ thường xuyên của công tác thu gom
rác thải y tế tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị ...................................................... 43
Hình 3.8. Biểu đồ kết quả khảo sát về mức độ thường xuyên của cơng tác thu gom
rác thải y tế tại BVĐKTH................................................................................................. 43
Hình 3.9. Nghề nghiệp của đối tượng khảo sát ............................................................. 44


CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
BV: Bệnh viện
BYT: Bộ Y tế
BVĐK: bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị
BVĐKTH: Bệnh viện Đa khoa khu vực Triệu Hải
CTR: Chất thải rắn
CTYT: Chất thải y tế
CTRYT: Chất thải rắn y tế
HCQT: hành chính quản trị
TCHC: tổ chức hành chính
THHH MTV: Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
TC: Tiêu chuẩn
QLCTYT: Quản lí chất thải rắn y tế
UBND: Ủy ban nhân dân


MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay vấn đề môi trường đang trở nên nghiêm trọng, đe dọa trực tiếp đến
sự tồn tại, phát triển của loài người, đang được các quốc gia và cộng đồng trên thế
giới quan tâm. Bởi lẽ ơ nhiễm mơi trường, sự suy thối và những sự cố mơi trường
có ảnh hưởng trực tiếp khơng chỉ trước mắt, mà cịn ảnh hưởng về lâu dài cho các
thế hệ mai sau.
Phần lớn các bệnh viện ở Việt Nam trong quá trình thiết kế và xây dựng nằm
trong giai đoạn đất nước còn nghèo nàn, trải qua chiến tranh lại chưa có nhận thức
đúng nên khơng có hệ thống xử lý chất thải phù hợp, đúng quy trình đã tạo nên
những vấn đề bức xúc, gây ô nhiễm, bệnh tật cho môi trường bệnh viện và xung
quanh bệnh viện, đã khơng nhận được sự đồng tình của nhân dân cũng như các cơ
quan chức năng. Cơ sở vật chất kỹ thuật để xử lý loại chất thải rắn y tế độc hại thiếu
trầm trọng. Việc phân loại tại nguồn, thu gom và vận chuyển chất thải rắn y tế chủ
yếu bằng phương pháp thủ công, chuyển rác ra các thùng chứa rác hở…Vì vậy gây
nên ơ nhiễm nghiêm trọng làm tăng khả năng lây nhiễm, gây mất vệ sinh tại bệnh
viện và môi trường xung quanh. Số lượng bệnh viện và cơ sở khám chữa bệnh lớn
nên đây không chỉ là vấn đề riêng của bệnh viện, mà cần có sự quan tâm của Chính
phủ và xã hội để hổ trợ kinh phí để đầu tư thiết bị xử lý trong các bệnh viện.
Một số bệnh viện trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đã được hình thành và đang phát
triển mạnh mẽ trong những năm qua, khẳng định được vai trị quan trọng của mình
trong q trình phát triển chung của đất nước. Nhờ những nỗ lực phấn đấu khơng
ngừng đó mà các bệnh viện đã đạt được nhiều thành quả đáng kể trong công tác
khám chữa bệnh, phòng bệnh và chăm lo sức khỏe cho người dân. Bên cạnh những
thành quả đạt được thì hiện nay vấn đề nhức nhối tại các bệnh viện là tình trạng chất
thải rắn y tế thải ra với khối lượng khá lớn, đa phần là chất thải nguy hại mà hệ
thống quản lí chất thải rắn y tế thì cịn nhiều thiếu sót. Vậy hiện tại các khâu quản lí
chất thải rắn trong các bệnh viện Quảng Trị diễn ra như thế nào? Những mặt tích
cực và một số tồn tại trong cơng tác quản lí chất thải rắn tại các bệnh viện ra sao?

1



Từ thực tiễn trên, tôi chọn đề tài:“Đánh giá hiện trạng và đề xuất biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản chất thải rắn y tế tại một số
bệnh viện trên địa bàn tỉnh Quảng Trị”.
2. Mục tiêu của đề tài
- Khảo sát hiện trạng công tác quản lí chất thải rắn y tế tại các bệnh viện trên
địa bàn Quảng Trị.
- Đánh giá tổng hợp mức độ ô nhiễm môi trường chung tại các bệnh viện.
- Đề xuất biện pháp quản lý phù hợp trong hoạt động bảo vệ môi trường bệnh
viện.
3. Ý nghĩa thực tiễn và khoa học
- Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài cung cấp những dữ liệu liên quan đến hiện trạng quản lý môi trường và
các giải pháp như là một cơ sở để so sánh giữa các phòng khám đa khoa ở các khu
vực khác nhau với nhau nhằm nâng cao công tác quản lí chất thải rắn y tế ở các
bệnh viện.
- Ý nghĩa khoa học
Cung cấp số liệu điều tra thực tế về tình hình quản lý rác thải y tế tại bệnh viện,
thực trạng về hệ thống quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện.Trên cơ sở đó phân
tích những ưu điểm và nhược điểm của hệ thống quản lý chất thải rắn y tế, đồng
thời đề xuất giải pháp quản lý phù hợp giúp cho các nhà nhà quản lý có cơ sở khoa
học để quản lý tốt hơn vấn đề chất thải rắn y tế.

2


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÍ THUYẾT
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ
1.1.1. Khái niệm về chất thải rắn y tế [4]

- Chất thải y tế (CTYT) là vật chất ở thể rắn, lỏng và khí được thải ra từ các cơ
sở y tế bao gồm CTYT nguy hại và chất thải (CT) thông thường.
- Chất thải y tế nguy hại (CTYTNH) là CTYT chứa yếu tố nguy hại cho sức
khoẻ con người và môi trường như dễ lây nhiễm, gây ngộ độc, phóng xạ, dễ cháy, dễ
nổ, dễ ăn mịn hoặc có đặc tính nguy hại khác nếu những CT này khơng được tiêu
huỷ an tồn.
- Quản lý chất thải y tế( QLCTYT) là hoạt động quản lý việc phân loại, xử lý
ban đầu, thu gom, vận chuyển, lưu giữ, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu
huỷ CTYT và kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
- Giảm thiểu chất thải y tế là các hoạt động làm hạn chế tối đa sự phát thải
CTYT, bao gồm: giảm lượng CTYT tại nguồn, sử dụng các sản phẩm có thể tái chế,
tái sử dụng, quản lý tốt, kiểm sốt chặt chẽ q trình thực hành và phân loại CT
chính xác.
- Tái sử dụng là việc sử dụng một sản phẩm nhiều lần cho đến hết tuổi thọ sản
phẩm hoặc sử dụng sản phẩm theo một chức năng mới, mục đích mới.
- Tái chế là việc tái sản xuất các vật liệu thải bỏ thành những sản phẩm mới.
- Thu gom chất thải tại nơi phát sinh là q trình phân loại, tập hợp, đóng gói
và lưu giữ tạm thời chất thải tại địa điểm phát sinh CT trong cơ sở y tế.
- Vận chuyển chất thải là quá trình chuyên chở CT từ nơi phát sinh, tới nơi xử
lý ban đầu, lưu giữ, tiêu huỷ.
- Xử lý ban đầu là quá trình khử khuẩn hoặc tiệt khuẩn các CT có nguy cơ lây
nhiễm cao tại nơi CT phát sinh trước khi vận chuyển tới nơi lưu giữ hoặc tiêu huỷ.

3


- Xử lý và tiêu huỷ chất thải là quá trình sử dụng các cơng nghệ nhằm làm mất
khả năng gây nguy hại của CT đối với sức khoẻ con người và môi trường.
* Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), CTYT là tất cả các loại
CT phát sinh trong các cơ sở y tế bao gồm cả các CT nhiễm khuẩn và không nhiễm

khuẩn [22].
* Theo định nghĩa của Ngân hàng Thế giới (WB), CTYT được xác định là CT
phát sinh trong các cơ sở y tế, từ các hoạt động khám chữa bệnh, chăm sóc, xét
nghiệm, phịng bệnh, nghiên cứu, đào tạo. CTYT nguy hại (CTYTNH) được xác định
là CT có chứa một trong các thành phần như: máu, dịch cơ thể, chất bài tiết; các bộ
phận, cơ quan của cơ thể người và động vật; bơm kim tiêm và các vật sắc nhọn, dược
phẩm; hóa chất và các chất phóng xạ được sử dụng trong y tế. Những chất này không
được xử lý đúng cách sẽ gây nguy hại cho môi trường và sức khỏe con người [21].
1.1.2. Nguồn phát sinh chất thải y tế [14]
Nguồn phát sinh chất thải y tế chủ yếu là: bệnh viện, các cơ sở y tế khác như:
trung tâm vận chuyển cấp cứu, phòng khám sản phụ khoa, nhà hộ sinh, phòng khám
ngoại trú, trung tâm lọc máu; các trung tâm xét nghiệm và nghiên cứu y sinh học;
ngân hàng máu. Hầu hết các chất thải rắn (CTR) y tế đều có tính chất độc hại và
tính đặc thù khác với các loại CTR khác. Các nguồn xả chất lây lan độc hại chủ yếu
là ở các khu vực xét nghiệm, khu phẫu thuật, bào chế thuốc…Bảng 1.1 dưới đây liệt
kê các nguồn phát sinh CTYT

4


Bảng 1.1: Nguồn phát sinh chất thải y tế
STT

Loại chất thải rắn

Nguồn tạo thành

1

Chất thải sinh hoạt


Chất thải từ khu hành chính, nhà bếp, các loại bao
gói…

2

Chất thải chứa các vi trùng Các phế thải từ phẫu thuật, các cơ quan nội tạng
gây bệnh

của người sau khi mổ xẻ và của động vật sau q
trình xét nghiệm, các loại bơng gác, máu của
bệnh nhân….

3

Chất thải bị nhiễm bẩn

Các thành phần thải ra của bệnh nhân, chất tẩy
rửa sàn nhà…

4

Chất thải đặc biệt

Các loại chất thải đặc biệt hơn các loại trên, các
chất phóng xạ, dược phẩm… từ các khoa khám
bệnh, khoa dược…

1.1.3. Thành phần của CTRYT [4]
1.1.3.1. Thành phần vật lý

Thành phần vật lý của CTRYT gồm các dạng sau:
- Bông vải sợi: Gồm bông băng, gạc, quần áo, khăn lau, vải trải…
- Giấy: Hộp đựng dụng cụ, giấy gói, giấy thải từ nhà vệ sinh.
- Nhựa: Hộp đựng, bơm tiêm, dây chuyền máu, túi đựng hàng.
- Thủy tinh: Chai lọ, ống tiêm, bơm tiêm thủy tinh, ống nghiệm.
- Nhựa: Hộp đựng, bơm tiêm, dây truyền máu, túi đựng.
- Kim loại: Dao kéo mổ, kim tiêm.
1.1.3.2. Thành phần hóa học
Thành phần hóa học gồm 2 loại sau:

5


- Vơ cơ: Hóa chất, thuốc thử…
- Hữu cơ: Đồ vải sợi, phần cơ thể, thuốc….
1.1.3.3. Thành phần sinh học: Máu, bệnh phẩm, bộ phận cơ thể bị cắt bỏ...
1.1.4. Phân loại chất thải rắn y tế [4]
Căn cứ vào các đặc điểm lý học, hóa học, sinh học và tính chất nguy hại, chất
thải trong các bệnh viện được Bộ Y tế phân thành 5 nhóm theo quy chế quản lý chất
thải y tế chung trên toàn quốc:
- Chất thải lây nhiễm;
- Chất thải hóa học nguy hại;
- Chất thải phóng xạ;
- Các bình chứa khí nén có áp suất;
- Chất thải thông thường;
1.1.4.1. Chất thải lây nhiễm
Theo quy định của Bộ y tế, chất thải lây nhiễm được chia thành các nhóm
sau:
- Nhóm A: chất thải nhiễm khuẩn, chứa mầm bệnh với số lượng, mật độ đủ
gây bệnh, bị nhiễm khuẩn bởi vi khuẩn, virus, ký sinh trùng, nấm…bao gồm các vật

liệu bị thấm máu, thấm dịch, chất bài tiết của người bệnh như gạc, bông, găng tay,
bột bó gãy xương, dây truyền máu.
- Nhóm B: là các vật sắc nhọn: bơm tiêm, lưỡi, cán dao mổ, mảnh thủy tinh
vỡ và mọi vật liệu có thể gây ra các vết cắt hoặc chọc thủng, dù chúng có được sử
dụng hay khơng sử dụng.
- Nhóm C: chất thải nguy cơ lây nhiễm phát sinh từ phòng xét nghiệm: găng
tay, lam kính, ống nghiệm, bệnh phẩm sau khi xét nghiệm, túi đựng máu…
- Nhóm D: là các mơ cơ quan người – động vật, mô cơ thể ( nhiễm khuẩn hay
không nhiễm khuẩn), chân tay, nhau thai, bào thai…

6


1.1.4.2. Chất thải hóa học nguy hại
Chất thải hóa học bao gồm các hóa chất có thể khơng gây nguy hại như
đường, axit béo, axit amin, một số loại muối… và hóa chất nguy hại như
Formaldehit, hóa chất quang học, các dung mơi, hóa chất dùng để tiệt khuẩn y tế và
dung dịch làm sạch, khử khuẩn, các hóa chất dùng trong tẩy uế, thanh trùng…
Chất thải hóa học nguy hại gồm:
- Dược phẩm quá hạn, kém phẩm chất không cịn khả năng sử dụng
- Formaldehit: Đây là hóa chất thường được sử dụng trong bệnh viện, nó được
sử dụng để làm vệ sinh, khử khuẩn dụng cụ, bảo quản bệnh phẩm hoặc khử khuẩn
các chất thải lỏng nhiễm khuẩn. Nó được sử dụng trong các khoa giải phẫu bệnh,
lọc máu, ướp xác…
- Các chất quang hóa: Các dung dịch dùng để cố định phim trong khoa
Xquang.
- Các dung môi: Các dung môi dùng trong cơ sở y tế gồm các hợp chất của
halogen như metyl clorit, chloroform, các thuốc mê bốc hơi như halothane; các hợp
chất không chứa halogen như xylene, axeton, etyl axetat…
- Các chất hoá học hỗn hợp: Bao gồm các dung dịch làm sạch và khử khuẩn

như phenol, dầu mỡ và các dung môi làm vệ sinh…
- Chất gây độc tế bào, gồm: vỏ các chai thuốc, lọ thuốc, các dụng cụ dính
thuốc gây độc tế bào và các chất tiết từ người bệnh được điều trị bằng hóa trị liệu.
- Chất thải chứa kim loại nặng: thủy ngân (từ nhiệt kế, huyết áp kế thủy ngân
bị vỡ, chất thải từ hoạt động nha khoa), cadimi (Cd) (từ pin, ắc quy), chì (từ tấm gỗ
bọc chì hoặc vật liệu tráng chì sử dụng trong ngăn tia xạ từ các khoa chẩn đốn hình
ảnh, xạ trị).
1.1.4.3. Chất thải phóng xạ
Tại các cơ sở y tế, chất thải phóng xạ phát sinh từ các hoạt động chuẩn đốn,
hóa trị liệu, và nghiên cứu. Chất thải phóng xạ có thể ở: dạng rắn, lỏng và khí.

7


- Chất thải phóng xạ rắn bao gồm: Các vật liệu sử dụng trong các xét nghiệm,
chẩn đoán, điều trị như ống tiêm, bơm tiêm, kim tiêm, kính bảo hộ, giấy thấm, gạc
sát khuẩn, ống nghiệm, chai lọ đựng chất phóng xạ…
- Chất thải phóng xạ lỏng bao gồm: Dung dịch có chứa chất phóng xạ phát
sinh trong q trình chuẩn đoán, điều trị như nước tiểu của người bệnh, các chất bài
tiết, nước súc rửa các dụng cụ có chất phóng xạ…
- Chất thải phóng xạ khí bao gồm: Các chất khí thốt ra từ kho chứa chất
phóng xạ…
1.1.4.4. Các bình chứa khí nén có áp suất
Nhóm này bao gồm các bình chứa khí nén có áp suất như bình đựng oxy,
CO2, bình gas, bình khí dung, các bình chứa khí sử dụng một lần… Đa số các bình
chứa khí nén này thường dễ nổ, dễ cháy nguy cơ tai nạn cao nếu không được tiêu
hủy đúng cách.
1.1.4.5. Chất thải thông thường
Chất thải thông thường là chất thải không chứa các yếu tố lây nhiễm, hóa học
nguy hại, phóng xạ, dễ cháy, nổ, bao gồm:

- Chất thải sinh hoạt phát sinh từ các buồng bệnh (trừ các buồng bệnh cách ly).
- Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế như các chai lọ thủy
tinh, chai huyết thanh, các vật liệu nhựa, các loại bột bó trong gãy xương kín.
Những chất thải này khơng dính máu, dịch sinh học và các chất hóa học nguy hại.
- Chất thải phát sinh từ các cơng việc hành chính: giấy, báo, tài liệu. vật liệu
đóng gói, thùng các tơng, túi nilon, túi đựng phim.
- Chất thải ngoại cảnh: lá cây và rác từ các khu vực ngoại cảnh trong bệnh viện.
1.1.5. Cơng tác quản lí chất thải rắn y tế
1.1.5.1. Giảm thiểu tại nguồn [13]
Phương pháp làm giảm thiểu chất thải hiện tại đang được áp dụng là các hoạt
động tái sinh, tái chế cũng như giảm thiểu tại nguồn. Giảm thiểu tại nguồn là giảm

8


về số lượng hoặc độc tính của bất kỳ một chất thải y tế nào đi vào dòng chất thải
trước khi tái sinh, xử lý hoặc đưa vào môi trường. Những cải tiến căn bản trong
giảm thiểu tại nguồn là:
- Chọn nhà cung cấp hậu cần cho bệnh viện mà sản phẩm của họ ít phế thải
hay giảm lượng CTRYT nguy hại phải xử lý đặc biệt.
- Sử dụng các biện pháp khử trùng tẩy uế cơ lý học nhiều hơn các biện pháp
hóa học sẽ giảm thiểu chất thải nguy hại.
- Giảm thiểu chất thải, nhất là trong công tác phân loại và khử trùng tẩy uế.
1.1.5.2. Quản lý và kiểm soát chất thải rắn y tế ở bệnh viện [13]
Việc quản lý và kiểm soát chất thải ở bệnh viện được thực hiện như sau:
- Tập trung quản lý thống nhất các loại thuốc, hóa chất nguy hại.
- Giám sát sự luân chuyển lưu hành hóa chất, dược chất ngay từ khâu nhận,
nhập kho, sử dụng và tiêu hủy thải bỏ.
1.1.5.3. Quản lý kho hóa chất, dược chất [13]
Việc quản lý kho hóa chất và những dược phẩm cụ thể là:

- Thường xuyên nhập hàng từng lượng nhỏ hơn là nhập quá nhiều một đợt dễ
dẫn tới thừa hay quá hạn.
- Sử dụng các lô hàng cũ trước, hàng mới dùng sau.
- Sử dụng toàn bộ thuốc, dược chất vật tư trong đợt, rồi mới chuyển sang đợt
mới.
- Thường xuyên kiểm tra hạn sử dụng của các loại thuốc, dược chất, vật tư tiêu
hao ngay từ khi nhập hàng cũng như trong quá trình sử dụng.

9


1.1.5.4. Thu gom, phân loại và vận chuyển [4]
a) Tách – Phân loại:
Điểm chủ yếu của biện pháp này là phân loại và tách ngay từ đầu một cách
chính xác chất thải y tế nguy hại và chất thải rắn thơng thường. Việc tách và phân
loại chính xác chất thải y tế tạo điều kiện thuận lợi cho các quá trình tiếp theo như
quá trình vận chuyển và lưu giữ tại bệnh viện hay quá trình vận chuyển tới nơi tiêu
hủy và quá trình tiêu hủy.
Việc tách và phân loại CTRYT địi hỏi phải có thùng chứa, túi lót trong thùng
chứa được buột chặt chẽ, hộp đựng vật sắc nhọn. Yêu cầu màu sắc phải thống nhất
theo quy định để dễ quản lý chất thải y tế đã được phân loại thu gom trong suốt q
trình lưu thơng. Bảng 1.2 dưới đây là kí hiệu quy định các dụng cụ chứa chất thải
Bảng 1.2. Yêu cầu màu sắc, túi, thùng đựng và biểu tượng chỉ chất thải y tế
STT

Loại chất thải

Màu và đánh dấu

Loại thùng, túi


nhãn
1

2

3

Vàng, ký hiệu nhiễm

Thùng nhựa, túi nhựa

khuẩn cao

bền chắc chắn

Chất thải lây nhiễm, bệnh

Vàng, có logo nhiễm

Thùng nhựa, túi nhựa

phẩm, giải phẫu

khuẩn

bền

Chất thải lây nhiễm cao


Vật sắc nhọn

Vàng, đề chữ vật sắc Túi nhựa bền, hoặc hộp
nhọn

4

5

6

Chất thải y tế có động vị

giấy, chai nhựa

Đen, logo có bức xạ Hộp chì, kim loại có dán

phóng xạ

theo quy đinh

nhãn bức xạ

Chất thải y tế thông

Xanh, như túi đựng

Túi nilon, thùng nhựa,

thường


rác sinh hoạt

kim loại

Chất thải có khả năng tái

Trắng, biểu tượng

Túi nilon, thùng chứa,

chế

chất thải có thể tái chế

kim loại

( Nguồn: Theo quy chế quản lý chất thải y tế của Bộ y tế, 2007)

10


b) Thu gom tại phòng, khoa:
Nhân viên y tế phân loại, tách chất thải y tế ngay trong quá trình khám chữa
bệnh như thay băng, tiêm truyền. Hoạt động này phải duy trì thường xuyên liên tục.
Nhân viên chịu trách nhiệm thu gom chất thải y tế từ các khoa chuyên môn tập
trung về thùng lưu chứa tập trung, sau đó vận chuyển về khu lưu giữ chất thải y tế
nguy hại của bệnh viện.
Chất thải phải được thu gom hàng ngày và chuyển về nơi lưu giữ chất thải của
bệnh viện.

Thùng túi đã chứa đầy chất thải, khi vận chuyển đi phải có nhãn ghi rõ chất
thải từ khoa, bệnh viện, ngày giờ.
Phải có ngay thùng, túi chứa rác đặt ngay vào vị trí khi đã chuyển thùng cũ đi.
c) Vận chuyển:
Xe vận chuyển chất thải phải đảm bảo các tiêu chuẩn: có thành, có nắp, có
đáy kín, dễ cho chất thải vào, dễ lấy chất thải ra, dễ làm sạch, dễ tẩy uế, dễ làm khô.
1.1.5.5. Lưu trữ rác thải y tế [4]
Sau khi được các nhân viên thu gom, rác thải y tế và rác thải sinh hoạt phải
được đưa đến địa điểm tập trung, theo quy định của Bộ Y tế là nơi lưu trữ rác thải,
hay nhà rác của bệnh viện.
- Chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thường phải lưu giữ trong các
buồng riêng biệt.
- Chất thải để tái sử dụng, tái chế phải được lưu giữ riêng.
- Nơi lưu giữ chất thải tại các cơ sở y tế phải có đủ các điều kiện sau:
+ Cách xa nhà ăn, buồng bệnh, lối đi công cộng và khu vực tập trung đơng
người tối thiểu là 10 mét.
+ Có đường để xe chuyên chở chất thải từ bên ngoài đến.
+ Nhà lưu giữ chất thải phải có mái che, có hàng rào bảo vệ, có cửa và có khóa.
Khơng để súc vật, các lồi gậm nhấm và người khơng có nhiệm vụ tự do xâm nhập.

11


+ Diện tích phù hợp với lượng chất thải phát sinh của cơ sở y tế.
+ Có phương tiện rửa tay, phương tiện bảo hộ cho nhân viên, có dụng cụ, hóa
chất làm vệ sinh.
+ Có hệ thống cống thốt nước, tường và nền chống thấm, thơng khí tốt.
+ Khuyến khích các cơ sở y tế lưu giữ chất thải trong nhà có bảo quản lạnh.
- Thời gian lưu giữ chất thải y tế nguy hại tại cơ sở y tế.
+ Thời gian lưu giữ chất thải trong các cơ sở y tế không quá 48 giờ.

+Lưu giữ chất thải trong nhà bảo quản lạnh hoặc thùng lạnh: thời gian lưu giữ
có thể đến 72 giờ.
+ Chất thải giải phẫu phải chuyển đi chôn hoặc tiêu hủy hàng ngày.
+ Đối với các cơ sở y tế có lượng chất thải y tế nguy hại phát sinh dưới 5
kg/ngày, thời gian thu gom tối thiểu hai lần trong một tuần
1.1.5.6. Xử lí rác thải y tế [4]
Chất thải y tế gồm 5 nhóm khác nhau, mỗi nhóm có một quy trình xử lý, tiêu
hủy riêng.
- Chất thải lây nhiễm thực hiện biện pháp chơn lấp, dùng lị đốt và đốt ngồi trời.
- Các vật sắc, nhọn được phân loại cùng với các chất thải khác ở hầu hết các
bệnh viện nhưng hầu hết các bệnh viện lại khơng có kinh phí mua những thùng
chứa các vật này. Có bệnh viện tái sử dụng các chai nhựa đựng nước uống hoặc các
thùng kim loại để chứa kim tiêm, sau đó chơn dưới đất. Tuy nhiên ở đa số bệnh
viện, các vật sắc, nhọn này được thu gom trong các túi nhựa mỏng, có thể gây nguy
hiểm cho nhân viên xử lý rác.
- Chất thải y tế từ các phịng thí nghiệm sau khi được khử trùng hoặc tẩy uế sẽ
được đốt tại chỗ hoặc ngoài trời. Tuy nhiên, nhiều bệnh viện thiếu các chất tẩy uế
cần để khử trùng loại chất thải này.

12


- Chất thải dược phẩm với biện pháp xử lý hiện nay gồm chôn lấp tại chỗ, thải
ra nơi thu gom rác cơng cộng, đốt trong các lị đốt thơ sơ và đốt ngoài trời.
- Chất thải bệnh phẩm xử lý với phương pháp tiêu hủy bằng đốt trong các lị
đốt thơ sơ, đốt ngồi trời và chơn lấp dưới đất. Tại nhiều bệnh viện, thường ghi
nhận chó và các động vật khác đào bới các chất thải bệnh phẩm không được chôn
lấp kỹ lên mặt đất làm ô nhiễm môi trường.
1.1.6. Tác hại của chất thải rắn y tế [19]
1.1.6.1. Đối với môi trường

 Đối với môi trường đất
Khi chất thải y tế được xử lý giai đoạn trước khi thải bỏ vào mơi trường
khơng đúng cách thì các vi sinh vật gây bệnh, hóa chất độc hại, các vi khuẩn có thể
ngấm vào mơi trường đất gây nhiễm độc cho môi trường sinh thái, các tầng sâu
trong đất, sinh vật kém phát triển… làm cho việc khắc phục hậu quả về sau lại gặp
khó khăn.
 Đối với mơi trường khơng khí
Chất thải bệnh viện từ khi phát sinh đến khâu xử lý cuối cùng đều gây ra
những tác động xấu đến mơi trường khơng khí. Khi phân loại tại nguồn, thu gom,
vận chuyển chúng phát tán bụi rác, bào tử vi sinh vật gây bệnh, hơi dung môi, hóa
chất vào khơng khí. Ở khâu xử lý (đốt, chơn lấp) phát sinh ra các khí độc hại HX,
NOx, đioxin, furan…từ lị đốt và CH4, NH3, H2S…từ bãi chơn lấp. Các khí này nếu
khơng được thu hồi và xử lý sẽ gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe của cộng đồng dân
cư xung quanh.
 Đối với môi trường nước
Khi chôn lấp chất thải y tế không đúng kỹ thuật và không hợp vệ sinh. Đặc
biệt là chất thải y tế được chơn lấp chung với chất thải sinh hoạt có thể gây ô nhiễm
nguồn nước ngầm.

13


1.1.6.2. Đối với sức khỏe
a) Đối tượng chịu ảnh hưởng trực tiếp CTRYT
Tất cả các cá nhân tiếp xúc với chất thải y tế nguy hại là những người có nguy
cơ tiềm tàng, bao gồm những người làm việc trong các cơ sở y tế, những người ở
ngoài các cơ sở y tế làm nhiệm vụ vận chuyển các chất thải y tế và những người
trong cộng đồng bị phơi nhiễm với chất thải do hậu quả của sự sai sót trong khâu
quản lý chất thải. Dưới đây là những nhóm chính có nguy cơ cao:
- Bác sĩ, y tá, hộ lý và các nhân viên hành chính của bệnh viện.

- Bệnh nhân điều trị nội trú hoặc ngoại trú.
- Khách tới thăm hoặc người nhà bệnh nhân.
- Những công nhân làm việc trong các dịch vụ hỗ trợ phục vụ cho các cơ sở
khám chữa bệnh và điều trị, chẳng hạn như giặt là, lao công, vận chuyển bệnh
nhân…
- Những người làm việc trong các cơ sở xử lý chất thải (tại các bãi đổ rác thải,
các lò đốt rác) và những người bới rác, thu gom rác…
b) Tác động từ CTRYT
 Từ chất thải truyền nhiễm và các vật sắc nhọn
Các vật thể trong thành phần của CTRYT có thể chứa đựng một lượng rất lớn
bất kỳ tác nhân vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm nào. Một mối nguy cơ rất lớn
hiện nay đó là virus gây hội chứng suy giảm miễn dịch (HIV) cũng như các virus
lây qua đường máu như viêm gan B, C có thể lan truyền ra cộng đồng qua con
đường rác thải y tế. Những virus này thường lan truyền qua vết tiêm hoặc các tổn
thương do kim tiêm có nhiễm máu người bệnh. Các tác nhân gây bệnh này có thể
xâm nhập vào cơ thể người thông qua các cách thức sau:
- Qua da (qua một vết thủng, trầy sước hoặc vết cắt trên da).
- Qua các niêm mạc (màng nhầy).
- Qua đường hơ hấp (do xơng, hít phải).

14


×