Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Xây dựng và sử dụng bài tập rèn luyện kĩ năng tự học cho học sinh trong dạy học chủ đề Sinh học vi sinh vật, sinh học 10 - trung học phổ thông.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 101 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
KHOA SINH – MÔI TRƢỜNG

LÊ THỊ HỒNG NHUNG

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP RÈN LUYỆN KĨ
NĂNG TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC
CHỦ ĐỀ “SINH HỌC VI SINH VẬT”, SINH HỌC 10 –
TRUNG HỌC PHỔ THƠNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐÀ NẴNG, 2015


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
KHOA SINH – MÔI TRƢỜNG

LÊ THỊ HỒNG NHUNG

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP RÈN LUYỆN KĨ
NĂNG TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC
CHỦ ĐỀ “SINH HỌC VI SINH VẬT”, SINH HỌC 10 –
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Ngành: SƢ PHẠM SINH HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Hải Yến


NIÊN KHÓA 2011 - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong khóa luận là trung thực và chƣa từng đƣợc ai cơng
bố trong bất kì cơng trình nào khác.

Sinh viên thực hiện

Lê Thị Hồng Nhung


LỜI CẢM ƠN
Trƣớc hết, tôi xin chân thành biết ơn đến các thầy, cô giáo trong trƣờng Đại học
Sƣ phạm, đặc biệt là các thầy, cô Khoa Sinh – Môi Trƣờng đã giúp đỡ, giảng dạy,
truyền thụ cho tôi những kiến thức, kinh nghiệm học tập, sinh hoạt quý báu trong
suốt thời gian học tập bốn năm vừa qua, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi nhất cho
tơi hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Để khóa luận tốt nghiệp của tơi đạt thành công nhƣ ngày hôm nay, tôi xin bày tỏ
lịng biết ơn sâu sắc đến cơ giáo: Th.S Nguyễn Thị Hải Yến, ngƣời đã trực tiếp
hƣớng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tơi tận tình trong thời gian thực hiện đề tài và cả
trong quá trình phấn đấu, học tập của bản thân.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trƣờng, các thầy, cô giáo
cũng nhƣ các em học sinh ở các trƣờng THPT Nguyễn Trãi, THPT Phạm Phú Thứ,
đã tạo điều kiện và giúp đỡ tơi thực hiện tốt đề tài của mình.
Xin chân thành cảm ơn sự động viên, cổ vũ tình thần của gia đình và sự giúp đỡ
nhiệt tình của bạn bè trong q trình tơi thực hiện đề tài.
Đà Nẵng, tháng 5 năm 2015
Sinh viên thực hiện


Lê Thị Hồng Nhung


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Lí do chọn đề tài .................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 3
3. Ý nghĩa khoa học của đề tài ................................................................................. 3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 4
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu....................................................................... 4
1.1.1. Trên thế giới .................................................................................................. 4
1.1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................... 5
1.2. Cơ sở lí luận của đề tài...................................................................................... 7
1.2.1. Cơ sở lí luận của KN tự học ........................................................................... 7
1.2.2. Cơ sở lí luận về BT ...................................................................................... 12
1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài ................................................................................ 15
1.3.1. Thực trạng nhận thức của HS về vấn đề tự học ............................................ 15
1.3.2. Thực trạng việc sử dụng BT trong dạy học chủ đề “Sinh học Vi sinh vật”,
Sinh học 10 - THPT............................................................................................... 17
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 19
2.1. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu ................................................................. 19
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu .................................................................................. 19
2.1.2. Khách thể nghiên cứu .................................................................................. 19
2.2. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 19
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 19
2.3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết ............................................................... 19
2.3.2. Phƣơng pháp quan sát .................................................................................. 20
2.3.3. Phƣơng pháp điều tra khảo sát ..................................................................... 20
2.3.4. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm ............................................................. 20

2.3.5. Phƣơng pháp xử lý các số liệu thu đƣợc bằng thống kê toán học .................. 21
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ............................................................ 23


3.1. Phân tích cấu trúc, nội dung kiến thức thuộc chủ đề “Sinh học Vi sinh vật”,
Sinh học 10 - THPT............................................................................................... 23
3.1.1. Khái quát nội dung phần“Sinh học vi sinh vật” ............................................ 23
3.1.2. Phân tích cấu trúc, nội dung kiến thức phần “Sinh học vi sinh vật” .............. 23
3.1.3. Phân loại kiến thức trong phần “Sinh học Vi sinh vật” ................................. 25
3.2. Nguyên tắc thiết kế BT rèn luyện KN tự học trong dạy học phần “Sinh học
VSV”..................................................................................................................... 26
3.3. Kết quả xây dựng BT nhằm rèn luyện KN tự học cho HS trong dạy học chủ đề
“Sinh học VSV”, Sinh học 10 - THPT ................................................................... 27
3.3.1. Quy trình xây dựng BT ................................................................................ 27
3.3.2. Ví dụ minh họa ............................................................................................ 29
3.3.3. Kết quả xây dựng BT rèn luyện KN tự học cho HS trong dạy học chủ đề
“Sinh học Vi sinh vật”, Sinh học 10 - THPT......................................................... 32
3.4. Quy trình sử dụng BT trong dạy - học để rèn luyện KN tự học cho HS ........... 34
3.4.1. Quy trình chung trong sử dụng BT để rèn luyện KN tự học cho HS ............. 34
3.4.2. Quy trình sử dụng BT trong dạy học sinh học VSV khâu nghiên cứu tài liệu
mới để rèn luyện KN tự học cho HS ...................................................................... 34
3.5. Kết quả thực nghiệm ....................................................................................... 39
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................... 48
Kết luận ................................................................................................................. 48
Kiến nghị ............................................................................................................... 48
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 49


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT


Chữ viết tắt

Đọc

01

BT

Bài tập

02

CH

Câu hỏi

03

ĐC

Đối chứng

04

GV

Giáo viên

05


HS

Học sinh

06

KN

Kĩ năng

07

THPT

Trung học phổ thông

08

TN

Thực nghiệm

09

VSV

Vi sinh vật



DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

3.1

Hệ thống các loại kiến thức thuộc chủ đề “Sinh học

25

VSV”, Sinh học 10 - THPT
3.2

Các dạng BT đã xây dựng phân bố theo từng bài học

33

thuộc chủ đề “Sinh học VSV”, Sinh học 10 - THPT
3.3

Kết quả các bài kiểm tra trong thực nghiệm

39

3.4

So sánh định lƣợng kết quả nhóm TN và nhóm ĐC


40

qua bài kiểm tra trong thực nghiệm
3.5

Bảng phân phối tần suất và tần suất cộng dồn (CD)

41

kết quả của hai lần kiểm tra
3.6

Bảng phân phối tần suất theo xếp loại trình độ HS
qua 2 bài kiểm tra

42



DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Số hiệu hình vẽ
Biểu đồ 1.1

Tên hình vẽ
Đánh giá hiệu quả đạt đƣợc của các BT GV đã

Trang
18


từng sử dụng trong phần “ Sinh học vi sinh vật”,
Sinh học 10 - THPT
Sơ đồ 3.1

Sơ đồ quy trình xây dựng bài tập

27

Sơ đồ 3.2

Quy trình sử dụng bài tập rèn luyện KN tự học

34

cho học sinh
Biểu đồ 3.1

Kết quả phân phối tần suất theo điểm số của 2

41

lần kiểm tra
Biểu đồ 3.2

Kết quả phân phối tần suất theo xếp loại trình độ

42

HS qua 2 bài kiểm tra
Biểu đồ 3.3


Đánh giá mức độ hài lịng, thích thú của HS

44

trong tiết học ở lớp TN1’
Biểu đồ 3.4

Đánh giá mức độ đạt đƣợc các KN thành phần

44

trong KN tự học của HS ở lớp ĐC
Biểu đồ 3.5

Đánh giá mức độ đạt đƣợc các KN thành phần

45

trong KN tự học của HS ở lớp TN1’
Biểu đồ 3.6

Đánh giá mức độ đạt đƣợc các KN thành phần
trong KN tự học của HS ở lớp TN1

46


1


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới phƣơng pháp dạy học hiện nay
Luật Giáo Dục năm 2005 quy định: “Phƣơng pháp giáo dục phải phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động tƣ duy, sáng tạo của ngƣời học, bồi dƣỡng cho ngƣời học
năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vƣơn lên,…” [9].
Tuy nhiên, trên thực tế nền giáo dục nƣớc ta từ trƣớc tới nay chủ yếu vẫn là dạy học
theo hƣớng tiếp cận nội dung, tức là nhiệm vụ của ngƣời dạy chỉ là truyền thụ kiến
thức cho ngƣời học mà không chú ý nhiều đến việc hình thành các KN, kỹ xảo cần
thiết cho ngƣời học. Chính điều này đã dẫn đến tình trạng thầy đọc, trị chép làm
cho ngƣời học khơng phát huy đƣợc tính tích cực, sáng tạo, thiếu khả năng suy nghĩ
độc lập và giải quyết các vấn đề thực tiễn.
Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ƣơng khóa XI (Nghị quyết số 29NQ/TW) đã bàn về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Trong hội nghị đã đề cập đến vấn đề “Triển khai đổi
mới chƣơng trình giáo dục theo hƣớng phát triển năng lực và phẩm chất ngƣời học,
chú trọng giáo dục lí tƣởng, truyền thống, lối sống, rèn luyện KN vận dụng vào thực
tiễn, phát triển khả năng sáng tạo và ý thức tự học” [15]. Nhƣ vậy, đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục chính là chuyển nền giáo dục từ hƣớng tiếp cận nội dung sang
tiếp cận năng lực.
Để đáp ứng đƣợc yêu cầu giáo dục hiện nay đòi hỏi ngƣời học phải trang bị
cho mình những năng lực, KN cần thiết, một trong số đó là KN tự học. Tự học đã
trở thành một KN thiết yếu đối với mỗi ngƣời khơng chỉ trong giáo dục nhà trƣờng
mà cịn trong cả thực tiễn cuộc sống. Ngoài việc nâng cao kết quả học tập, tự học
cịn tạo điều kiện hình thành và rèn luyện cho mỗi cá nhân khả năng hoạt động độc
lập và sáng tạo. Với những ý nghĩa to lớn lớn đó, chúng tơi cho rằng song song với
việc truyền thụ kiến thức thì việc hình thành KN tự học cho ngƣời học là vấn đề vô


2


cùng quan trọng đặc biệt là ở bậc giáo dục phổ thông – giai đoạn định hƣớng nghề
nghiệp trong tƣơng lai.
1.2. Xuất phát từ nội dung chủ đề “Sinh học vi sinh vật” trong chƣơng trình
sinh học 10-THPT
Sinh học VSV là môn khoa học nghiên cứu tổng thể các quá trình chuyển hóa
vật chất, sinh trƣởng, phát triển và sinh sản của các loài VSV. Các kiến thức này
đƣợc ứng dụng rộng rãi trong rất nhiều khía cạnh của cuộc sống. Hiện nay, trong
nƣớc cũng nhƣ trên thế giới các dịch bệnh nổ ra liên tiếp mà nguyên nhân chủ yếu
là từ VSV. Chính vì vậy, việc trang bị cho con ngƣời những kiến thức về VSV là vô
cùng cần thiết, qua đó con ngƣời sẽ có những hiểu biết ban đầu về việc phòng
chống các bệnh do VSV gây ra.
Do khuôn khổ SGK không cho phép nên các kiến thức về VSV chỉ đƣợc trình
bày một cách khái quát. Thêm vào đó, HS chƣa có ý thức tốt về việc tự tìm tịi,
nghiên cứu, chƣa xác định đƣợc cho bản thân một phƣơng pháp tự học đúng đắn. Vì
thế, các kiến thức mà GV truyền đạt trở nên mơ hồ, trừu tƣợng, HS không hiểu rõ
đƣợc bản chất vấn đề dẫn đến không ứng dụng đƣợc vào thực tiễn nên việc dạy và
học phần VSV còn chƣa đạt đƣợc hiệu quả nhƣ mong muốn. Tuy nhiên, chúng tôi
nhận thấy các kiến thức trong chủ đề “Sinh học VSV” mang tính thực tiễn cao, kích
thích đƣợc sự tự tìm tịi, khám phá của HS, đây là một trong những điều kiện thuận
lợi để GV xây dựng các BT rèn luyện KN tự học cho HS. Vì thế, chúng tơi cho rằng
trong q trình dạy học nói chung và phần VSV nói riêng, GV nên sử dụng các BT
có thể kích thích đƣợc tính tự tìm tịi, khám phá của HS. Qua đó, hình thành cho HS
sự tự giác, tích cực, chủ động trong quá trình học tập, phát triển đƣợc các KN cần
thiết ở mỗi ngƣời học. Tuy nhiên, hiện nay vẫn chƣa có nhiều nghiên cứu về việc
xây dựng cũng nhƣ cách thức sử dụng BT để rèn luyện KN tự học cho HS, đặc biệt
là trong chủ đề “Sinh học vi sinh vật”.
Từ những lí do trên chúng tôi quyết định chọn đề tài: Xây dựng và sử dụng
bài tập rèn luyện kĩ năng tự học cho học sinh trong dạy học chủ đề “Sinh học
vi sinh vật”, Sinh học 10 – THPT.



3

2. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng và sử dụng các BT với mục đích rèn luyện KN tự học cho HS trong
dạy học chủ đề “Sinh học vi sinh vật”, Sinh học 10 – THPT.

3. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Nếu xây dựng đƣợc và sử dụng một cách hợp lý các BT thì sẽ rèn luyện đƣợc
cho HS KN tự học trong dạy học chủ đề “Sinh học vi sinh vật”, Sinh học 10 –
THPT.


4

CHƢƠNG 1.TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
Ngay từ thời cổ đại đã xuất hiện rất nhiều nhà giáo dục kiệt xuất, một trong số
đó là Khổng Tử (551- 479 TCN ) và Xôcơrat (470 -399 TCN). Xôcơrat là ngƣời đã
đƣa ra những quan niệm rất nổi tiếng “Giáo dục giúp con ngƣời tự khẳng định chính
mình”, vận dụng quan niệm này vào q trình dạy học ơng cho rằng cần phải để cho
ngƣời học tự suy nghĩ, tự tìm tịi, tự phát hiện những sai lầm và tự khắc phục những
sai lầm đó. Với Khổng Tử, ơng đã từng nói với học trị rằng: “Khơng giận vì khơng
muốn biết thì khơng gợi mở cho, khơng bực mình vì khơng rõ đƣợc thì khơng bày
vẽ cho, vật có bốn góc, bảo cho một góc mà khơng suy ra ba góc kia thì khơng dạy
nữa”. Theo ơng, thầy chỉ giúp trị cái mấu chốt, chỉ là ngƣời hƣớng dẫn tổ chức, mọi
cái khác trò phải tự tìm ra, trị phải tự học là chính.
Thế kỷ XXđƣợc coi là một giai đoạn phát triển đỉnh cao về lí luận dạy học.

Với những nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề tự học và đƣa ra cách thức tự học nhƣ thế
nào, cách độc lập nghiên cứu khoa học, cách suy nghĩ tìm tịi, cách sáng tạo của các
nhà giáo dục tên tuổi nhƣ X.P.Baranov, T.A.Ilina, A.N.Leonchiev, A.V.Petrovski,
A.M.Machiuskin, Makiguchi, J.G.Pestalozi, F.Disterver [27].
N.A.Rubakin (1862 – 1946) với tác phẩm “Tự học nhƣ thế nào” ông cho rằng:
Tự học không chỉ là xem sách mà phải biết so sánh cái viết trong sách với thực tế
cuộc sống, biết so sánh cái khoa học với cái không khoa học, biết liên hệ giữa các
mơn khoa học. Ơng cũng phân tích rõ mối liên hệ giữa việc “tự học và đặc tính
riêng của từng ngƣời”. Cuối cùng Rubakin kết luận rằng: Hãy mạnh dạn tự mình đặt
ra CH rồi tự mình tìm lấy câu trả lời - đó chính là phƣơng pháp tự học.Theo A.
Đixtécvéc (1790 - 1866) khẳng định: Nghệ thuật sƣ phạm của ngƣời thầy giáo
không phải chỉ“Dạy cho họ cách tìm ra chân lí” mà phải tăng cƣờng tổ chức hoạt
động để có thể rèn luyện đƣợc cho ngƣời học KN tự học, tự nghiên cứu.
Vào những năm cuối thế kỉ XX, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ
thuật và cuộc cách mạng khoa học công nghệ, các nhà giáo dục đã nghiên cứu hoạt


5

động tự học theo nhiều hƣớng khác nhau. Tiêu biểu trong thời kì này là Raja Roy
Singh - một chuyên gia giáo dục nổi tiếng của USNESCO - trong tác phẩm “Giáo
dục thế kỷ XX: Những triển vọng của châu Á Thái Bình Dƣơng” ơng đã nghiên cứu
về vai trị của KN tự học trong việc học tập thƣờng xuyên và học tập suốt đời cũng
nhƣ vai trò cố vấn của ngƣời thầy trong việc hình thành và rèn luyện KN tự học của
ngƣời học [23].
Có rất nhiều cách thức để rèn luyện KN tự học cho ngƣời học, trong đó nổi bật
lên là việc sử dụng các CH, BT trong dạy học. Theo John Dewey “Biết đặt CH tốt
là điều kiện rất cốt lõi để dạy tốt”. Ở một số nƣớc Đông Âu, đặc biệt là Liên Xô cũ
đã có nhiều tác giả, điển hình nhƣ: N.A.Crupxkaia, N.M.Veczilin đã đề cập đến
mục đích, nội dung, phƣơng pháp thiết kế, sử dụng cũng nhƣ vai trò và giá trị của

CH, BT trong dạy học.
Tóm lại, qua những tƣ tƣởng, quan điểm của các nhà giáo dục trên thế giới
chúng tôi có một số nhận định nhƣ sau: hầu hết các tác giả đều khẳng định vai trò to
lớn của hoạt động tự học và đƣa ra nhiệm vụ của nhà trƣờng trong việc rèn luyện
KN tự học cho ngƣời học nhằm đạt hiệu quả cao trong quá trình dạy - học. Việc
hình thành KN tự học là vơ cùng cần thiết đối với bản thân mỗi ngƣời học nói
chung và với HS nói riêng.
1.1.2. Ở Việt Nam
Trong nƣớc, vấn đề tự học cũng đƣợc Đảng, Nhà nƣớc và các nhà giáo dục rất
quan tâm. Từ năm 1960, tại các trƣờng sƣ phạm trên toàn quốc đã xuất hiện khẩu
hiệu “Biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo”. Trong Nghị quyết Đại hội
Đảng VIII (28/6 - 1/7/1996) và Nghị quyết Trung ƣơng 2 khóa VIII nêu rõ: “Tập
trung nâng cao chất lƣợng dạy và học tạo ra năng lực tự học, sáng tạo của sinh viên,
bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho HS, phát triển mạnh
phong trào tự học - tự đào tạo thƣờng xuyên và rộng khắp toàn dân,…” [14].
Tác giả Nguyễn Văn Đạo chia sẻ một vài quan điểm: thời gian dành cho việc
học dƣới sự giúp đỡ của ngƣời thầy chỉ chiếm khoảng ¼ của cuộc đời mỗi con
ngƣời,thời gian còn lại chủ yếu là dành cho việc tự học. Vì thế, việc tự học đóng vai
trị vơ cùng quan trọng, đặc biệt là trong giai đoạn đi học. Những ngƣời biết tự học,


6

sáng tạo trong quá trình đi học là những ngƣời có triển vọng sẽ tiến xa trong cuộc
đời này.
Theo tác giả Nguyễn Cảnh Toàn nhận định rằng: “Học bao giờ cũng phải gắn
liền với tự học, tự rèn luyện và biến đổi nhân cách của mình. Ngƣời dạy giỏi là
ngƣời dạy cho HS biết cách tự học, tự nghiên cứu, tự giáo dục”. Với hai tác phẩm
“Quá trình dạy - tự học” (1997) và “Học và dạy cách học”(2002) ông đã chỉ ra rằng:
ngƣời ta thƣờng chỉ nghĩ tự học là học với sách, khơng có thầy bên cạnh, nhƣng

hiểu nhƣ vậy là chƣa đầy đủ. Ngay cả khi có thầy bên cạnh, thì thầy cũng chỉ giảng
giải chứ thầy đâu có học hộ trị. Hoạt động dạy của thầy dù sao cũng chỉ là ngoại
lực tác động đến trò. Ngoại lực đó phải có sự cộng hƣởng của nội lực, đó là cố gắng
của trị, sự cố gắng này mới đúng là tự học. Nhƣ vậy, tự học có thể xảy ra khi có
thầy, có sách, cả khi khơng có thầy, có sách [19], [20].Tác giả Trịnh Quốc Lập cho
rằng: năng lực tự học không chỉ là một phẩm chất dành cho ngƣời học thuộc thế
giới phƣơng Tây, về bản chất mà nói, sinh viên châu Á khơng phải là khơng có
năng lực tự học. Tuy nhiên, hệ thống giáo dục ở các nƣớc châu Á chƣa tạo đủ điều
kiện để sinh viên phát triển năng lực tự học [11].
Để có thể phát triển đƣợc năng lực tự học cho ngƣời học thì trƣớc hết cần phải
rèn luyện cho họ KN tự học bằng nhiều phƣơng pháp khác nhau. Trong đề tài “ Xây
dựng câu hỏi theo hƣớng phát huy năng lực của học sinh trong các bài 12, 13, 14,
16 - Sinh học 6 ở trƣờng trung học cơ sở”, tác giả Trần Anh Công (2005) đã đề xuất
phƣơng pháp để tổ chức hoạt động học tập tự lực cho HS đó là sử dụng CH. Đây là
cơng trình nghiên cứu có tính hệ thống từ cơ sở lí luận đến việc đề xuất các nguyên
tắc xây dựng CH để tổ chức hoạt động học tập tự lực cho HS [3]. Tác giả Võ Huỳnh
Vƣơng (2012) “Xây dựng và sử dụng câu hỏi, bài tập để củng cố và hoàn thiện kiến
thức phần sinh học vi sinh vật, Sinh học 10- THPT”. Trong luận văn, tác giả đã nêu
lên vai trò quan trọng của hệ thống CH, BT cũng nhƣ nguyên tắc, quy trình xây
dựng và đề xuất hƣớng sử dụng BT để củng cố, hoàn thiện kiến thức phần “Sinh
học VSV”, Sinh học 10 - THPT [26]. Tác giả Lê Thị Minh (2012) với đề tài “Xây
dựng và sử dụng câu hỏi, bài tậptheo hƣớng phát huy tính tích cực của học sinh để
dạy học phần Sinh học tế bào, Sinh học 10 - THPT” cũng đã đƣa ra đƣợc các


7

nguyên tắc và cách thức sử dụng CH, BT để tổ chức các hoạt động học tập tích cực,
chủ động của HS trong dạy học phần Sinh học tế bào [13].
Ngồi ra, một số tác giả cịn sử dụng CH, BT để rèn luyện các KN cần thiết

cho HS, có thể kể đến đề tài “Bài tập - biện pháp rèn luyện kĩ năng đặt vấn đề vào
bài học” của tác giả Lê Khánh Vũ (2013). Trong đề tài, tác giả đã nêu lên quá trình
hình thành và rèn luyện KN cho ngƣời học, đồng thời cũng đƣa ra đƣợc các yêu cầu
của một BT để rèn luyện KN đặt vấn đề vào bài học [24].
Nhìn chung, đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu việc xây dựng CH, BT để thực
hiện các mục đích khác nhau trong q trình dạy - học, trong đó có việc rèn luyện
các KN, kỹ xảo cho ngƣời học. Đối với chuyên ngành Sinh học nói chung và chủ đề
“Sinh học VSV” nói riêng, cũng đã có nhiều nghiên cứu về đổi mới phƣơng pháp
dạy học theo hƣớng tăng cƣờng các hoạt động tích cực, tự lực, sáng tạo của HS.
Tuy nhiên, việc xây dựng các BT để rèn luyện KN tự học cho HS vẫn chƣa có nhiều
tác giả quan tâm nghiên cứu.
1.2. Cơ sở lí luận của đề tài
1.2.1. Cơ sở lí luận của KN tự học
a. Khái niệm về tự học
Từ khi vấn đề tự học đƣợc quan tâm, nghiên cứu cho đến nay đã có rất nhiều
các định nghĩa khác nhau về tự học đƣợc đƣa ra bởi các nhà giáo dục trong nƣớc
cũng nhƣ trên thế giới, có thể kể đến:
Nhà tâm lý học N.A.Rubakin nhận định “Tự tìm lấy kiến thức - có nghĩa là tự
học”. Tự học là quá trình lĩnh hội tri thức, kinh nghiệm xã hội, lịch sử trong thực
tiễn hoạt động cá nhân, biến tri thức của loài ngƣời thành vốn tri thức, kinh nghiệm,
KN, kỹ xảo của chủ thể.
Tác giả Nguyễn Kỳ cũng bàn về khái niệm tự học “Tự học là ngƣời học tích
cực, chủ động, tự mình tìm ra tri thức kinh nghiệm bằng hành động của mình, tự thể
hiện mình. Tự học là tự đặt mình vào tình huống học, vào vị trí nghiên cứu, xử lí
các tình huống, giải quyết các vấn đề, thử nghiệm các giải pháp. Tự học thuộc q
trình cá nhân hóa việc học” [10].


8


Đứng dƣới góc độ là một nhà nghiên cứu lâu năm về hoạt động tự học,tác giả
Nguyễn Cảnh Toàn cho rằng “Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các
năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp,...) có khi cả cơ bắp (khi phải
sử dụng cơng cụ) cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ, tình cảm, cả nhân
sinh quan, thế giới quan (nhƣ tính trung thực, khách quan, có chí tiến thủ, khơng
ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lịng say mê khoa học, ý muốn thi đỗ, biến
khó khăn thành thuận lợi,.....) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân
loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình” [18].
Theo Vũ Văn Tảo “Tự học là sự tự biến đổi bản thân mình, trở nên có thêm
giá trị bằng sự nỗ lực của chính mình để chiếm lĩnh những giá trị mới đƣợc lấy từ
bên ngồi, là một hành trình nội tại đƣợc cắm móc bởi kiến thức, phƣơng pháp tƣ
duy và sự thực hiện tự phê bình để tự hiểu bản thân mình”.
Nhƣ vậy, tự học là quá trình cá nhân ngƣời học tự giác, tích cực, độc lập
chiếm lĩnh tri thức của một lĩnh vực nào đó trong cuộc sống bằng chính hành động
của mình. Từ đó, hình thành cho mình những KN, kỹ xảo cần thiết, hoàn thiện nhân
cách bản thân. Tự học cịn là q trình chủ thể ngƣời học tự biến đổi mình, tự làm
phong phú giá trị của mình. Điều đó phụ thuộc rất lớn vào ý chí và sự say mê học
tập của mỗi cá nhân.
b. Khái niệm kĩ năng tự học
Mỗi hoạt động bao gồm trong nó nhiều hành động với nhiều cách thức thực
hiện khác nhau. KN của một hoạt động nào đó là phức hợp bao gồm nhiều KN
thành phần có quan hệ chặt chẽ với nhau trong cấu trúc của hoạt động. KN học
đƣợc do quá trình lặp đi lặp lại một hoặc một nhóm hành động nhất định nào đó.
KN tự học là khả năng thực hiện một hệ thống các thao tác tự tổ chức, tự điều
khiển hoạt động tự học trên cơ sở vận dụng các kinh nghiệm có liên quan đến hoạt
động đó. KN tự học là một hệ thống, bao hàm trong nó rất nhiều những KN thành
phần riêng biệt [17].
c. Các mức độ của KN tự học
 Dựa vào khả năng tự học của HS, ngƣời ta chia làm 3 mức độ khác nhau
của KN tự học:

- Mức độ 1: Có tính bắt chƣớc: HS lặp lại những điều GV hƣớng dẫn một cách
đầy đủ.


9

- Mức độ 2: Có tính luyện tập: Khi thực hiện những điều GV yêu cầu HS phải
sử dụng những KN đã có.
- Mức độ 3: Có tính nghiên cứu: HS tiếp thu đƣợc những kiến thức hoàn toàn
mới bằng hành động của chính mình nhƣ tự lực độc lập, quan sát, làm thí nghiệm,
thực hành, đặt câu hỏi,..
 Dựa vào cách thức tự học, ngƣời ta chia ra các mức độ khác nhau của KN tự
học
- Tự học có hƣớng dẫn: Đây là hình thức hoạt động tự lực của ngƣời học để
chiếm lĩnh tri thức và hình thành KN tƣơng ứng dƣới sự tổ chức, hƣớng dẫn, giúp
đỡ của GV. Hoạt động dạy của thầy cũng chỉ là ngoại lực tác động đến trị, chính sự
nỗ lực cố gắng của trị mới là tự học. Tự học có thầy hƣớng dẫn bao gồm các mức
độ:
+ Hƣớng dẫn thông qua hệ thống CH - BT
GV thiết kế các CH - BT tự học cho HS, các CH - BT đó hàm chứa nội dung
học tập mà HS phải tự hoàn thành. Trƣớc khi soạn thảo CH - BT tự học, GV cần lựa
chọn và quyết định nội dung tự học. Thông thƣờng, các nội dung đƣợc chọn là
những vấn đề cơ bản, đơn giản, mang tính thực tiễn cao, có nhiều nguồn tài liệu.
Các CH- BT tự học có thể soạn theo 2 hình thức: CH - BT theo bài hoặc CH BT theo chủ đề. CH - BT theo bài học đƣợc soạn thảo rất cụ thể, chi tiết và bám sát
nội dung SGK. Các CH - BT loại này đƣợc cấu trúc theo hệ thống phù hợp với hệ
thống tri thức đã đƣợc chọn lọc để ngƣời học tự nghiên cứu. CH - BT theo chủ đề
thƣờng dùng để ơn tập. Trong đó, các CH - BT thƣờng đƣợc soạn thảo theo chủ đề
và thƣờng có đề cƣơng ôn tập kèm theo.
+ Hƣớng dẫn nguồn tài liệu để thu nhận thông tin
Nguồn tài liệu quyết định một phần rất lớn chất lƣợng tự học. Vì vậy, GV nên

lập danh mục các loại tài liệu cho HS. Đối với HS THPT, ngồi SGK là nguồn
thơng tin chính GV cần hƣớng dẫn cho HS biết cách khai thác, tìm kiếm tài liệu từ
các nguồn khác nhƣ: thƣ viện trƣờng học, Internet,.. để tìm đọc các thơng tin bổ
sung cho bài học. Ban đầu, GV có thể đƣa cho HS đọc một mẫu tƣ liệu ngắn hoặc
vài ba trang trong một chƣơng để trả lời một vài câu hỏi do GV đƣa ra nhằm định


10

hƣớng việc tìm đọc. Đến lớp, HS phải biết sử dụng kết quả tìm đọc của mình đóng
góp vào bài học. Cứ thế, từ từ các em sẽ đƣợc giao đọc những vấn đề rộng lớn hơn,
tập hợp nhiều nguồn tƣ liệu, trả lời những vấn đề lớn hơn [10].
- Tự học hồn tồn (học với sách, khơng có thầy bên cạnh)
Đây là cấp cao nhất của các cấp độ tự học, ở cấp độ này đòi hỏi ngƣời học
phải tự nghiên cứu vấn đề mình quan tâm bằng cách tự mày mị tìm tài liệu có liên
quan, tự quan sát, tự làm thí nghiệm,.. Học với sách cũng chính là học với thầy một
cách gián tiếp.
Tự học hoàn toàn là mức độ mà mỗi ngƣời cần đạt đƣợc nếu muốn học tập
suốt đời. Bởi vì ngƣời học chỉ làm việc với sách mà khơng có thầy bên cạnh nên
ngƣời học cần hình thành cho mình KN “hỏi sách”. Đầu tiên, ngƣời học cần phải
biết mình cần sách gì và tìm sách đó nhƣ thế nào, tìm đƣợc rồi thì cần biết chắt lọc
kiến thức đọc phần nào, chƣơng nào,… Biết tìm sách mà đọc, biết độc lập làm việc
với sách chính là biết cách “hỏi sách”.
d. Các yếu tố cấu thành của KN tự học
Một số tác giả đã phân chia KN tự học ra các KN thành phần sau:
- KN chọn lọc, sử dụng kiến thức đã có để hình thành kiến thức mới: Muốn tiếp nhận
thức kiến thức mới có hiệu quả bắt buộc ngƣời học phải liên hệ các kiến thức cũ, vì
kiến thức ln liên kết với nhau một cách có hệ thống. Vì vậy, HS có thể vận dụng
những điều mình đã học để tự tìm ra mối liên hệ giữa cái đã biết với cái chƣa biết,
từ đó HS hình thành nên kiến thức mới. KN này thúc đẩy quá trình nhận thức kiến

thức mới cũng nhƣ việc tự học của HS.
- KN đọc SGK, giáo trình, tài liệu tham khảo: Khi đọc một tài liệu nào đó cần
thực hiện nghiêm túc và tuân theo các yêu cầu sau: đọc có suy nghĩ, có chọn lọc, có
hệ thống và có ghi nhớ. Đọc tài liệu đúng cách giúp HS tự khai thác và chọn lọc
đƣợc lƣợng thơng tin cần thiết có trong các tài liệu đó.
- KN ghi chép trên lớp: Trình độ nghe và ghi chép của ngƣời học ở mỗi môn
học là khác nhau, tùy thuộc vào đặc thù của từng môn học và phƣơng pháp giảng
dạy của từng GV. Trong quá trình dạy học, bên cạnh việc ghi chép nội dung của bài


11

học, HS nên ghi lại những vấn đề mà GV mở rộng. Đối với các vấn đề quan trọng,
GV cần nhấn mạnh, lặp lại nhiều lần để HS tiếp thu dễ dàng hơn.
- KN khai thác kiến thức từ các phƣơng tiện dạy học: Trong q trình giảng
dạy, GV có thể sử dụng phối hợp nhiều phƣơng tiện dạy học khác nhau. Việc sử
dụng các phƣơng tiện dạy học chỉ thực sự đem lại hiệu quả khi thông qua phƣơng
tiện đó HS tự khai thác đƣợc các thơng tin liên quan đến bài học.
- KN giải quyết các BT nhận thức: Căn cứ vào những yêu cầu của bài học, GV
đƣa ra những BT nhận thức phù hợp cho HS tự học, qua việc giải quyết các BT đó HS
hồn thiện đƣợc bài học, chƣơng trình học của mình một cách chủ động, tự lực.
- KN hình thành và giải quyết vấn đề: Một tiết học đƣợc coi là có hiệu quả khi
HS tự phát hiện đƣợc vấn đề xuất hiện trong bài học (tức là phát hiện ra sự mâu
thuẫn giữa cái đã biết với cái chƣa biết). Từ đó, HS tƣ duy để đƣa ra các giải pháp
giải quyết vấn đề đó nhƣ thế nào.
- KN lập kế hoạch tự học: Lập kế hoạch tự học là việc xây kế hoạch cho những
hoạt động cụ thể nhằm thực hiện đƣợc các nhiệm vụ mà mục tiêu đề ra. Mỗi cá
nhân khi xây dựng kế hoạch học tập cụ thể cần phải hiểu rõ mục tiêu và tính tốn
những bƣớc đi thích hợp. Khi lập kế hoạch cần phải suy nghĩ về những gì sẽ làm,
chuẩn bị tốt nhất để đạt đƣợc hiệu quả học tập cao và phải đặt câu hỏi là tại sao

chúng ta phải làm nhƣ thế. Kế hoạch này HS có thể lập ra cho từng mơn hoặc cho
cả một q trình học tập gồm nhiều mơn.
e. Vai trị của KN tự học
Để đạt đƣợc hiệu quả cao trong quá trình dạy học, bên cạnh vai trị to lớn của
ngƣời GV thì việc HS đầu tƣ thời gian, tạo cho mình niềm khao khát với tri thức, có
sự say mê học tập, có kế hoạch và phƣơng pháp học tập hợp lý, tự giác tích cực
trong học tập cũng vô cùng quan trọng.
Khi bàn về vai trị của KN tự học, ngun Tổng bí thƣ Đỗ Mƣời đã phát biểu:
“Tự học, tự đào tạo là con đƣờng phát triển suốt cuộc đời của mỗi ngƣời, trong điều
kiện kinh tế - xã hội nƣớc ta hiện nay và cả mai sau đó cũng là truyền thống quý báu
của ngƣời Việt Nam và dân tộc Việt Nam. Chất lƣợng và hiệu quả giáo dục đƣợc
nâng cao khi tạo ra đƣợc năng lực sáng tạo của ngƣời học, khi biến đƣợc quá trình


12

giáo dục thành q trình tự giáo dục. Quy mơ của giáo dục đƣợc mở rộng khi có
phong trào tồn dân tự học” [22].
Nhìn chung, KN tự học có các vai trị:
+ Giúp HS tự tìm ra ý nghĩa và làm chủ các kỹ xảo nhận thức, tạo ra các cầu
nối nhận thức trong các tình huống dạy học.
+ KN tự học, tự nghiên cứu đi đôi với sự hợp tác với ngƣời khác trong môi
trƣờng xã hội, trong cộng đồng lớp học và dƣới sự hƣớng dẫn của ngƣời dạy.
+ Giúp HS tự làm phong phú kiến thức của mình bằng cách thu lƣợm và xử lí
các thơng tin xung quanh mình. Chính trong q trình tự học HS đã từng bƣớc biến
vốn kinh nghiệm của loài ngƣời thành vốn tri thức riêng của bản thân.
Tự học thƣờng xuyên, tích cực, tự giác, độc lập giúp HS mở rộng kiến thức,
hình thành đƣợc những phẩm chất trí tuệ và rèn luyện nhân cách của mình. KN tự
học tạo cho HS có nếp sống và làm việc khoa học, rèn luyện ý chí phấn đấu, đức
tính kiên trì, hứng thú học tập và lòng say mê nghiên cứu khoa học.

1.2.2. Cơ sở lí luận về BT
a. Khái niệm về BT
BT là một nhiệm vụ mà ngƣời giải cần phải thực hiện, trong BT bao gồm có
dữ kiện và yêu cầu cần tìm [10]. Theo Nguyễn Ngọc Quang: BT là bài ra cho HS
làm để vận dụng những điều đã học nhằm hình thành kiến thức mới, củng cố, hồn
thiện, nâng cao kiến thức đã học [16].
Các nhà lí luận dạy học Liên Xô cũ cho rằng: BT là một dạng gồm những bài
toán, những CH hoặc đồng thời cả bài tốn và CH mà khi hồn thành chúng HS
nắm đƣợc một tri thức mới hay một KN nhất định và hồn thiện chúng.
Các mức độ của BT có thể là một CH, một thí nghiệm nêu vấn đề hay một bài
tốn nhận thức. BT có giá trị nhận thức phải chứa đựng những tình huống sƣ phạm,
mặt khác cũng phải tạo ra một định hƣớng nhận thức cho ngƣời học biết sử dụng
vốn tri thức của mình để phát hiện những tri thức mới từ tài liệu.
b. Yêu cầu sư phạm của BT Sinh học [21]
- BT là phƣơng tiện dùng để dạy học.
- BT là phƣơng tiện để hƣớng dẫn phƣơng pháp học, hƣớng dẫn nội dung học,


13

cũng nhƣ nội dung kiểm tra và tự kiểm tra kết quả học tập.
- BT phải mã hóa đƣợc lƣợng thơng tin quan trọng đƣợc trình bày dƣới dạng
thơng báo, phổ biến kiến thức thành dạng nêu vấn đề học tập. BT đƣợc thiết kế phải
đảm bảo yêu cầu Sƣ phạm, việc học không chỉ dừng lại ở mức độ ghi nhớ để trình
bày lại mà cịn phải sử dụng đƣợc những kiến thức đã biết để tự tìm tịi, khám phá
ra những kiến thức mới theo định hƣớng của GV. Kết quả của việc giải BT là nắm
vững kiến thức, phát triển tƣ duy và hình thành cho ngƣời học sự tích cực, chủ động
và tự lực.
- BT cần đƣợc diễn đạt rõ ràng, chính xác và súc tích.
c. Vai trò của BT trong dạy học

- BT giúp HS tự lĩnh hội, củng cố và hoàn thiện kiến thức một cách có hệ
thống.
- BT sẽ tạo nguồn hứng thú cho việc học tập tích cực của HS. Thơng qua việc
sử dụng BT, sẽ rèn luyện cho HS tính kiên nhẫn, sáng tạo khi xử lý và vận dụng
trong các vấn đề học tập.
- BT phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo trong học tập của HS, khắc
phục lối dạy học truyền thụ một chiều.
- BT là công cụ để phát triển các thao tác tƣ duy: khi tìm lời giải cho một BT
địi hỏi ngƣời học cần phải có sự đối chiếu, so sánh những điều đã cho và những
điều cần tìm. Ngƣời học phải suy luận logic, do đó tƣ duy đƣợc phát triển.
d. Phân loại BT
BT có rất nhiều dạng và đƣợc sử dụng phổ biến trong q trình dạy - học. Có
nhiều cách phân loại BT khác nhau: dựa vào mục đích của lí luận dạy học, dựa vào
năng lực nhận thức, dựa vào địa điểm thực hiện BT.
 Dựa vào mục đích lí luận dạy học
- Dựa vào mục đích lý luận dạy học có thể chia BT làm ba loại sau:
+ Loại 1: BT sử dụng để dạy bài mới
Khi HS giải đƣợc các BT này HS sẽ lĩnh hội đƣợc kiến thức mới. Do vậy, mỗi
BT dùng với mục đích dạy bài mới phải mã hóa đƣợc nội dung kiến thức. Khi giải
loại BT này, GV nên đƣa ra các CH phụ để hƣớng dẫn, gợi ý HS gợi nhớ lại các


14

kiến thức cũ vận dụng vào để giải BT. Vì thế, số lƣợng và tính chất của câu hỏi phụ
phụ thuộc vào từng đối tƣợng HS.
+ Loại 2: BT để củng cố, hoàn thiện và nâng cao kiến thức
Các dạng BT này đƣợc xây dựng dựa trên những tri thức đã có của HS, nhƣng
các kiến thức đó chƣa có tính hệ thống. Với loại BT này sẽ giúp HS hệ thống hóa,
khái quát hóa những kiến thức đã học, rèn luyện các thao tác tƣ duy và sự sáng tạo

cho HS.
+ Loại 3: BT sử dụng trong kiểm tra, đánh giá
Hệ thống BT này dùng để kiểm tra, đánh giá khả năng lĩnh hội kiến thức của
HS sau mỗi bài học, một chƣơng hoặc một chủ đề nhất định. Tùy vào từng đối
tƣợng HS, thời gian làm bài quy định và nội dung trọng tâm của bài, của chƣơng mà
GV xây dựng BT cho phù hợp.
 Dựa vào năng lực nhận thức của HS
- Theo quan điểm của tác giả Hồ Thị Dung, dựa vào năng lực nhận thức của
HS, BT đƣợc chia thành 2 loại: BT tái hiện và BT sáng tạo [4].
+ Loại 1: BT tái hiện
Là dạng BT đòi hỏi HS nhớ lại, tái hiện lại kiến thức, KN đã học. Ở mức độ
cao hơn, BT tái hiện đòi hỏi HS phải nhận biết đƣợc những kiến thức cơ bản đã
đƣợc thay đổi ít nhiều so với dạng đã học, biết diễn đạt những điều đã học bằng
ngôn ngữ riêng, ngắn gọn hơn, chi tiết hơn.
+ Loại 2: BT sáng tạo
Là dạng BT đòi hỏi HS áp dụng những kiến thức, KN đã học để giải quyết vấn
đề trong những tình huống mới, những vấn đề có tính tổng hợp. Ở mức độ cao hơn, BT
sáng tạo đòi hỏi giải quyết vấn đề theo một hƣớng mới, một kỹ thuật mới, một phƣơng
pháp mới. Cái mới này có thể là cái mới đối với cá nhân hoặc cả xã hội.
- Theo quan điểm của Trần Bá Hồnh, phân chia các dạng BT thành 5 loại chính:
+ Loại 1: loại BT kích thích sự quan sát, chú ý.
+ Loại 2: loại BT yêu cầu sự so sánh, phân tích.
+ Loại 3: loại BT yêu cầu sự tổng hợp, khái quát hóa kiến thức.
+ Loại 4: loại BT yêu cầu sự liên kết các kiến thức đã học với thực tế cuộc sống.


15

+ Loại 5: loại BT kích thích tƣ duy, sáng tạo, hƣớng dẫn HS nêu và giải quyết
vấn đề.

 Dựa vào địa điểm thực hiện BT
- Dựa vào địa điểm thực hiện BT có thể chia BT làm hai loại sau:
+ Loại 1: BT trên lớp
Trong quá trình dạy học, GV cho HS làm những BT ngay tại lớp. GV có thể
sử dụng BT trong q trình học bài mới, cho HS vận dụng kiến thức giải quyết các
vấn đề trong thực tiễn hoặc thông qua BT, GV truyền đạt kiến thức mới cho HS.
Ngồi ra, BT đó cũng có thể dùng để củng cố tiết học, qua đó GV nhanh chóng
đánh giá đƣợc kết quả lĩnh hội kiến thức của HS trong buổi học.
+ Loại 2: BT ở nhà
Loại BT này sẽ giúp GV đánh giá đƣợc khả năng tiếp thu bài học của HS.
Ngồi ra, thơng qua các BT về nhà, GV sẽ rèn luyện cho HS việc tự học thêm ở
nhà. BT về nhà cần đƣợc sửa vào đầu tiết học mới hoặc trong tiết sửa BT để GV kịp
thời phát hiện và sửa chữa những hiểu biết sai lệch của HS (nếu có).
1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài
Để đánh giá thực trạng tình hình tự học của học sinh THPT hiện nay cũng nhƣ
việc sử dụng hệ thống các BT trong dạy học chủ đề “Sinh học vi sinh vật”, Sinh học
10 - THPT để rèn luyện KN tự học cho HS, chúng tôi đã tiến hành khảo sát trên 3
lớp 11 (121 HS) tại trƣờng THPT Nguyễn Trãi và THPT Phạm Phú Thứ, năm học
2014 -2015.
Phân tích kết quả của phiếu khảo sát, xem xét các số liệu thu đƣợc cùng với
việc trao đổi trực tiếp với một số GV và HS tại các trƣờng THPT trong phạm vi
khảo sát, chúng tôi đƣa ra một số nhận định khái quát nhƣ sau:
1.3.1. Thực trạng nhận thức của HS về vấn đề tự học
Khi tiến hành khảo sát nhận thức của HS về vấn đề tự học, kết quả cho thấy,
có đến 62% số HS cho rằng KN tự học rất cần thiết. Tuy nhiên, phần lớn HS chƣa
hiểu một cách thấu đáo về khái niệm “tự học” và “KN tự học”, chỉ có 21.7% số HS
đƣợc hỏi là nhận định tƣơng đối đầy đủ về hai khái niệm trên. Vì những hiểu biết
sai lệch đó dẫn đến hơn một nửa số HS đƣợc khảo sát (57.8%) cho rằng bản thân đã



×