Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

22883 161220202341332NGUYNTHBCHTRMBnchnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 86 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ
--------------------------------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CƠNG TÁC CÁN
BỘ VÀO XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ Ở THÀNH PHỐ
QUẢNG NGÃI HIỆN NAY

Sinh viên thực hiện
Lớp
Giảng viên hướng dẫn

: Nguyễn Thị Bích Trâm
: 15SGC
: TS.Vương Thị Bích Thủy

Đà Nẵng, tháng 01 năm 2019


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CƠNG TÁC CÁN
BỘ VÀO XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ Ở THÀNH PHỐ


QUẢNG NGÃI HIỆN NAY

Sinh viên thực hiện
Lớp
Giảng viên hướng dẫn

: Nguyễn Thị Bích Trâm
: 15SGC
: TS.Vương Thị Bích Thủy

Đà Nẵng, tháng 01 năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn
của TS.Vương Thị Bích Thủy, có sự kế thừa một số kết quả nghiên cứu đã được
cơng bố trước đó, các tài liệu trong khóa luận là trung thực, đảm bảo tính khách
quan và có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm về khóa luận của mình.
Đà Nẵng, tháng 01 năm 2019
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Bích Trâm


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu, để hồn thành được khóa luận này, với
tình cảm chân thành và lịng kính trọng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến TS.Vương
Thị Bích Thủy, người đã tận tình hướng dẫn khoa học, dành cho tôi những lời chỉ
bảo ân cần với những kiến thức và kinh nghiệm quý báu, giúp tơi vững tin, vượt qua

khó khăn trong q trình nghiên cứu để hồn thành đề tài khóa luận.
Đồng thời, tôi xin cảm ơn các thầy cô khoa Giáo dục Chính trị của Trường Đại
học Sư phạm, khoa Lý luận Chính trị của trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà
Nẵng đã trang bị cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt bốn năm học để tôi
thực hiện cơng trình nghiên cứu này.
Và tơi cũng xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Thành ủy, Uỷ ban nhân dân, phòng
Nội vụ, chi cục thống kê thành phố, văn phòng Đảng ủy thành phố Quảng Ngãi,
tỉnh Quảng Ngãi đã tạo điều kiện, động viên, giúp đỡ, cung cấp tư liệu, đóng góp ý
kiến cho tơi trong q trình thực hiện đề tài.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng khóa luận khơng thể tránh khỏi những
thiếu sót. Kính mong q thầy cơ giáo đóng góp ý kiến để khóa luận được hoàn
thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, tháng 01 năm 2019
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Bích Trâm


MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 2
4. Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu .......................................................... 2
5. Bố cục của đề tài ................................................................................................ 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................................ 3
B. NỘI DUNG ................................................................................................................ 7
CHƯƠNG 1: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CƠNG TÁC CÁN BỘ .................. 7
1.1. Cơ sở hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh về cơng tác cán bộ...... 7

1.1.1. Bối cảnh lịch sử ............................................................................................ 7
1.1.2. Nguồn gốc, q trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác cán bộ 9
1.2. Nội dung cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về cơng tác cán bộ ............................ 17
1.2.1. Về tiêu chuẩn của người cán bộ ................................................................. 18
1.2.2. Về công tác phát hiện, lựa chọn, đánh giá, tạo nguồn cán bộ .................... 20
1.2.3. Về công tác huấn luyện và bồi dưỡng cán bộ ............................................ 22
1.2.4. Về bố trí, sử dụng cán bộ ........................................................................... 24
1.2.5. Về chế độ, chính sách đối với cán bộ ......................................................... 25
Tiểu kết chương 1 .......................................................................................................... 27
CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ Ở THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI
HIỆN NAY THEO TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH .................................................... 28
2.1. Khái qt tình hình, đặc điểm thành phố Quảng Ngãi .................................... 28
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ...................................................................................... 28
2.1.2. Truyền thống văn hoá, lịch sử và con người Quảng Ngãi ........................ 29
2.1.3. Đặc điểm dân cư, nguồn lao động .............................................................. 30
2.1.4. Điều kiện kinh tế - xã hội, quốc phịng - an ninh và hệ thống chính trị ..... 31
2.2. Công tác cán bộ ở thành phố Quảng Ngãi hiện nay .......................................... 33
2.2.1. Tình hình cán bộ và công tác cán bộ ............................................................ 33
2.2.2. Những kết quả và hạn chế ............................................................................ 43
2.2.3. Một số vấn đề đặt ra trong công tác cán bộ ở thành phố Quảng Ngãi hiện
nay........................................................................................................................... 50


2.3. Phương hướng và giải pháp cơ bản xây dựng đội ngũ cán bộ Thành phố
Quảng Ngãi dưới ánh sáng tư tưởng Hồ Chí Minh .................................................. 54
2.3.1. Phương hướng, mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ ..................................... 54
2.3.2. Một số giải pháp cơ bản xây dựng đội ngũ cán bộ ở thành phố Quảng Ngãi
hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh...................................................................... 56
2.3.2.1. Cụ thể hóa tiêu chuẩn chức danh cán bộ ....................................... 57
2.3.2.2. Đổi mới công tác đánh giá, quy hoạch, tạo nguồn cán bộ ............. 57

2.3.2.3. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ............................. 63
2.3.2.4. Tuyển dụng, bố trí, sử dụng hợp lý cán bộ ..................................... 65
2.3.2.5. Từng bước đổi mới chính sách cán bộ, tạo động lực để cán bộ hoàn
thành tốt nhiệm vụ ....................................................................................... 66
Tiểu kết chương 2 .......................................................................................................... 68
C. KẾT LUẬN.............................................................................................................. 69
PHỤ LỤC …………………………………………………………………………..
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 74


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCH

: Ban chấp hành

BTV

: Ban thường vụ

CB, CC

: Cán bộ, công chức

HĐND

: Hội đồng nhân dân

UBND

: Uỷ ban nhân dân



DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng
Bảng 2.1: Diện tích, dân số, mật độ dân số phân theo phường, xã
của thành phố Quảng Ngãi
Bảng 2.2: Quy mô cán bộ cấp phường, xã thành phố Quảng Ngãi
qua 3 năm 2015 – 2016 – 2017
Bảng 2.3: Số lượng đội ngũ cán bộ, công chức các phường, xã
của thành phố Quảng Ngãi năm 2017
Bảng 2.4: Cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức cấp phường, xã
thành phố Quảng Ngãi qua 3 năm 2015 – 2017

Trang
30
34
35
36


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tư tưởng về cán bộ và công tác cán bộ là một bộ phận quan trọng trong hệ
thống tư tưởng chính trị của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đặc biệt coi trọng vai trị của đội ngũ cán bộ, ln đặt cơng tác cán bộ lên vị
trí hàng đầu trong các công tác của Đảng và Nhà nước. Tư tưởng Hồ Chí Minh về
cán bộ và cơng tác cán bộ có giá trị lý luận và thực tiễn sâu sắc, bởi trong đó đã kết
tinh tinh hoa của triết học chính trị phương Đơng và phương Tây, của triết học
chính trị Mác - Lênin, đặc biệt là sự đúc kết từ chính q trình Người phát hiện,
đào tạo, sử dụng đội ngũ cán bộ trong cách mạng Việt Nam.

Cán bộ và công tác cán bộ là nhân tố quan trọng hàng đầu quyết định sự thành
bại của cách mạng. Thực tiễn cách mạng Việt Nam cho thấy, trong các phong trào
cách mạng của quần chúng, đội ngũ cán bộ ln giữ vai trị nịng cốt. Chỉ có đội
ngũ cán bộ có đủ cả đức và tài, ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ trong từng thời kỳ
cách mạng, thì việc xác định đường lối, chủ trương, chính sách mới đúng đắn; đồng
thời việc lãnh đạo, tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối mới trở thành hiện thực
và cách mạng mới thành cơng. Chính đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản
lý là động lực đầu tiên, trực tiếp trong phong trào thực tiễn.
Trong những năm gần đây, cán bộ và công tác cán bộ của Đảng bộ thành phố
Quảng Ngãi đã đạt được những kết quả nhất định, cho thấy sự chuyển biến tích cực
về chất lượng. Cơng tác tổ chức cán bộ đã được đổi mới và kiện toàn, đội ngũ cán
bộ trưởng thành rõ rệt, có bản lĩnh chính trị vững vàng, trình độ, ý thức trách nhiệm
với cơng việc được nâng cao, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị của địa phương.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đạt được, cơng tác cán bộ vẫn cịn bộc lộ những
mặt hạn chế, yếu kém, dẫn đến sự bất cập, hụt hẫng, chắp vá, không đồng bộ ở một
số khâu, nhất là trong công tác bồi dưỡng, phát triển đội ngũ cán bộ, cơ cấu độ tuổi
cán bộ chưa đảm bảo theo yêu cầu của thời kì mới. Một số cán bộ có biểu hiện vi
phạm trong thực thi nhiệm vụ, suy thối về đạo đức, lối sống,… làm giảm sút lịng
tin của nhân dân đối với Đảng. Thực tế đó, đặt ra yêu cầu cấp thiết phải tiếp tục đổi
mới, nâng cao trình độ, năng lực, phẩm chất, phong cách của đội ngũ cán bộ, nhằm
tạo ra một sự chuyển biến mới về chất, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thời kì
đẩy mạnh cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa ở địa phương Quảng Ngãi trong bối cảnh
hội nhập quốc tế.
1


Từ những lý do trên, chúng tôi nhận thấy việc nghiên cứu đề tài “Vận dụng tư
tưởng Hồ Chí Minh về công tác cán bộ vào xây dựng đội ngũ cán bộ ở Thành phố
Quảng Ngãi hiện nay” là hết sức cần thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cấp bách.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

* Mục tiêu: Trên cơ sở khái quát nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về
cán bộ và công tác cán bộ và đánh giá thực trạng công tác cán bộ ở Thành phố Quảng
Ngãi hiện nay, đề tài đề xuất các giải pháp góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ có đủ
phẩm chất và năng lực đáp ứng u cầu đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của
Thành phố Quảng Ngãi theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
* Nhiệm vụ:
+ Thứ nhất, làm rõ những nội dung cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh về cơng
tác cán bộ.
+ Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng và những vấn đề đặt ra trong công tác
xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp ở Thành phố Quảng Ngãi.
+ Thứ ba, đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, đáp
ứng yêu cầu của thời kì đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa theo tư tưởng Hồ
Chí Minh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về cơng tác cán bộ.
- Phạm vi: Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về cơng tác cán bộ và công tác
cán bộ ở thành phố Quảng Ngãi hiện nay.
4. Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu
- Cơ sở lí luận: Đề tài dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về cán bộ và
công tác cán bộ.
- Phương pháp nghiên cứu: Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp
phân tích, tổng hợp, quy nạp, diễn dịch, hệ thống - cấu trúc, so sánh, thống kê,
nghiên cứu văn bản... trong nghiên cứu các vấn đề lý thuyết.
Đề tài sử dụng phương pháp phân tích, đánh giá, tổng hợp các báo cáo, điều tra
của các cấp chính quyền, kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu có liên quan đến
thực trạng công tác cán bộ và đội ngũ cán bộ ở thành phố Quảng Ngãi hiện nay.

2



5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, đề tài gồm 2
chương:
Chương 1: Tư tưởng Hồ Chí Minh về cơng tác cán bộ.
Chương 2: Xây dựng đội ngũ cán bộ ở Thành phố Quảng Ngãi hiện nay theo tư
tưởng Hồ Chí Minh.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Tư tưởng Hồ Chí Minh về cơng tác cán bộ là một bộ phận quan trọng trong di
sản tư tưởng lý luận của Người. Tư tưởng ấy đã thu hút sự quan tâm của rất nhiều
nhà khoa học và được bàn luận trong nhiều cơng trình nghiên cứu khác nhau. Ngồi
những cơng trình đã xuất bản, các nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác
cán bộ trong thời gian gần đây được cơng bố dưới nhiều hình thức như báo cáo
chun đề, luận văn thạc sỹ, các bài báo khoa học đăng trên các tạp chí, kỷ yếu hội
thảo khoa học các cấp.... Đó là nguồn tư liệu, tài liệu tham khảo q báu cho chúng
tơi trong q trình thực hiện đề tài của mình.
Trên cơ sở tiếp cận các nguồn tài liệu khác nhau, chúng tôi nhận thấy, liên quan
đến đề tài có hai hướng nghiên cứu chính như sau:
* Hướng thứ nhất, nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác cán bộ.
Tiêu biểu trong số này trước hết phải kể đến “Tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ
và công tác cán bộ” của tác giả Bùi Đình Phong [20]. Trong cơng trình này, tác giả
đã phân tích q trình hình thành, nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ, cơng
tác cán bộ và q trình vận dụng tư tưởng đó trong thời kì đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Tập hợp những bài viết, bài nói chuyện, những lời dạy
của Chủ Tịch Hồ Chí Minh về cán bộ và đào tạo cán bộ trong “Tư tưởng Hồ Chí
Minh với cơng tác tổ chức cán bộ” của tác giả Bùi Kim Hồng [10], “Hồ Chí Minh
đào tạo cán bộ và trọng dụng nhân tài” của tác giả Đức Vượng [29] đã đưa đến cho
bạn đọc những bài học bổ ích trong cơng tác đào tạo, giáo dục cán bộ, trọng dụng
nhân tài của Đảng qua các thời kì cách mạng; từ đó cho thấy vị trí, vai trị của đội

ngũ cán bộ trong quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc.
Tác phẩm “Phương pháp và phong cách Hồ Chí Minh” của nhà nghiên cứu
Đặng Xuân Kì [12] đã khái quát quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh ngay từ
những ngày ra đi tìm đường cứu nước và phát triển trong suốt cuộc đời hoạt động
cách mạng của Người. Những nghiên cứu từ cơng trình này đã cho thấy phương
3


pháp cách mạng của Hồ Chí Minh đã trở thành phương pháp cách mạng Việt Nam,
phong cách của Người là bài học, là chuẩn mực cho việc xây dựng phong cách
người cán bộ cách mạng Việt Nam hôm nay và mai sau. Qua việc nghiên cứu các
bài học về tuyển chọn và sử dụng nhân tài trong lịch sử dân tộc, đề tài khoa học cấp
nhà nước, mã số KX.04, năm 2004 của nhóm tác giả Thang Văn Phúc và Nguyễn
Minh Phương “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng đòi hỏi của nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân” [21], đã hệ thống hóa và
tổng kết quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm
của Đảng cộng sản Việt Nam về vị trí, vai trị của đội ngũ cán bộ, về yêu cầu đào
tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ cơng chức đáp ứng địi hỏi xây dựng nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa hiện nay.
Ngồi các cơng trình tiêu biểu nói trên, cịn có nhiều bài viết nghiên cứu tư
tưởng Hồ Chí Minh về công tác cán bộ đăng tải trên các tạp chí khác nhau, như “Tư
tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và công tác cán bộ” của Phạm Ngọc Anh [1], “Góp
phần tìm hiểu quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về sử dụng cán bộ” của
Nguyễn Thị Kim Dung, Nguyễn Bắc Phương [6], “Nguyễn Ái Quốc với công tác
đào tạo, huấn luyện cán bộ ở Thái Lan” (1928 – 1929) của Nguyễn Thị Kim Dung
[7] và một số bài viết có liên quan khác đăng tải trên các sách, báo, tạp chí điện tử
khác.
* Hướng thứ hai, nghiên cứu sự vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác
cán bộ vào xây dựng đội ngũ cán bộ hiện nay.
Các cơng trình tiêu biểu, trước hết phải kể đến “Phát huy tính tích cực xã hội

của đội ngũ cán bộ nước ta hiện nay” của tác giả Nguyễn Văn Tài [24]. Tác giả đã
phân tích, làm rõ những cơ sở lý luận và thực tiễn của đường lối, chính sách cán bộ
của Đảng ta trên cơ sở vận dụng quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh. Qua đó, tác giả đánh giá về tình hình cán bộ nước ta hiện nay, đề
xuất những giải pháp cụ thể, có tính khả thi để góp phần nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ các cấp. Tác giả Nguyễn Minh Tuấn trong “Tiếp tục đổi mới đồng bộ
công tác cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa” [25] đã làm rõ
một số nội dung chính về cán bộ, cơng tác cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và gợi ý một số giải pháp cụ thể nhằm đổi mới
mạnh mẽ, đồng bộ từng khâu trong công tác cán bộ. Luận văn thạc sĩ cao học của
Nguyễn Danh Tun “Tư tưởng Hồ Chí Minh về cơng tác cán bộ với việc xây dựng
4


đội ngũ cán bộ ở thành phố Tuy Hòa hiện nay” [26], đã nghiên cứu khái quát tư
tưởng Hồ Chí Minh về công tác cán bộ và đề xuất các giải pháp nhằm xây dựng đội
ngũ cán bộ đáp ứng u cầu đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của thành phố
Tuy Hịa, tỉnh Phú n.
Cơng trình “Luận cứ khoa học và một số giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ
lãnh đạo phường hiện nay” của Nguyễn Duy Hùng [11] đã nghiên cứu cơ sở khoa
học, lý luận và thực tiễn của công tác xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo ở phường
xã; từ đó tác giả đề xuất một số giải pháp khả thi trong xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh
đạo phường, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng, củng cố tổ chức cơ sở đảng, và hệ
thống chính trị ở địa phương, góp phần vào công tác xây dựng đảng, xây dựng hệ
thống chính trị ở nước ta hiện nay.
Một số văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ của Đảng và Nhà nước
ban hành trong những năm qua như Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV [3] về việc ban
hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn,
Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV [4] của Bộ nội vụ về việc ban hành quy tắc ứng xử
của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương;

Nghị định số 158/2007/NĐ-CP [5] của Chính phủ quy định các danh mục vị trí cơng
tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí cơng tác đối với cán bộ, công chức, viên
chức; Nghị quyết số 04-NQ/TW ngày 30-10-2016 [19] của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khoá XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự
suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến” và
“tự chuyển hóa” trong nội bộ; Quyết định 90-QĐ/TW [20] của Ban Chấp hành Trung
ương về tiêu chuẩn chức danh, tiêu chí đánh giá cán bộ thuộc diện Ban Chấp hành
Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý; Quyết định số 1752/QĐ-UBND ngày
02 tháng 12 năm 2011 [27] của UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2015; Đề
án nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi đáp ứng yêu cầu cải cách chế độ công vụ, công chức [28] của
UBND tỉnh Quảng Ngãi. Những văn bản pháp luật trên là cơ sở pháp lý để các tỉnh,
thành phố vận dụng vào xây dựng đội ngũ cán bộ ở địa phương.
Bên cạnh đó, cịn có nhiều bài viết nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về cơng
tác cán bộ được đăng trên các trang mạng, báo điện tử như “ Vận dụng tư tưởng Hồ
Chí Minh về cơng tác cán bộ trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ ở huyện Từ Liêm –
5


Hà Nội hiện nay” [30], “Coi trọng công tác cán bộ ở thành phố Quảng Ngãi”[35],
“Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi tập trung làm tốt công tác tổ chức cán bộ, đề cao trách
nhiệm của người đứng đầu” [37].
Những cơng trình khoa học của các tác giả nói trên đã tiếp cận nghiên cứu tư
tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và cơng tác cán bộ ở nhiều góc độ khác nhau, với
nhiều đóng góp thể hiện ý kiến, quan điểm, đánh giá có giá trị về mặt lý luận và thực
tiễn. Đây là nguồn tài liệu quý báu giúp chúng tơi tiếp thu, kế thừa, tham khảo trong
q trình nghiên cứu đề tài của mình. Tuy nhiên, ngồi những văn bản quy phạm
pháp luật của Đảng, Nhà nước và Đảng bộ, chính quyền địa phương thì hầu như
chưa có cơng trình nào đề cập trực tiếp đến việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về

cơng tác cán bộ vào xây dựng đội ngũ cán bộ ở Thành phố Quảng Ngãi trong những
năm qua. Vì vậy, việc chúng tơi lựa chọn nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa lý luận và
thực tiễn nhất định, góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác cán bộ trong q trình xây
dựng hệ thống chính trị cơ sở ở thành phố Quảng Ngãi hiện nay.

6


B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CƠNG TÁC CÁN BỘ
1.1. Cơ sở hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh về cơng tác cán
bộ
1.1.1. Bối cảnh lịch sử
Tình hình thế giới cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
Vào nửa cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, chủ nghĩa tư bản đã phát triển từ giai
đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa. Các nước đế quốc đã chi
phối tồn bộ tình hình thế giới. Phần lớn các nước châu Á, châu Phi và châu Mỹ
Latinh đã trở thành thuộc địa hoặc phụ thuộc của chúng. Nhân dân các nước thuộc
địa bị chủ nghĩa thực dân tước hết những giá trị văn hoá, tinh thần, quyền lợi kinh tế
và địa vị xã hội… Mạng sống của người dân thuộc địa “không đáng một trinh”. Cùng
với mâu thuẫn cơ bản trong xã hội tư bản - mâu thuẫn giữa vô sản và tư sản, chủ
nghĩa đế quốc làm phát sinh một mâu thuẫn mới - mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc
địa với chủ nghĩa đế quốc thực dân. Mâu thuẫn này ngày càng gay gắt. Vì vậy, từ đầu
thế kỷ XX phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa ngày càng phát triển,
nhưng chưa ở đâu giành được thắng lợi triệt để.
Trong điều kiện chủ nghĩa đế quốc, Lênin đã phát triển chủ nghĩa Mác thành
chủ nghĩa Mác - Lênin. Sự xuất hiện chủ nghĩa Mác - Lênin là một nhân tố đặc biệt
quan trọng đối với việc ra đời và phát triển của tư tưởng Hồ Chí Minh.
Chủ nghĩa đế quốc và sự tranh chấp thuộc địa giữa chúng là nguyên nhân gây
ra cuộc Chiến tranh thế giới lần thứ nhất (1914 - 1918). Cuộc chiến tranh hao người

tốn của ấy đã khơi sâu, làm gay gắt thêm mâu thuẫn giữa các nước tư bản chủ nghĩa,
làm cho chủ nghĩa tư bản thế giới suy yếu, tạo điều kiện cho Cách mạng xã hội chủ
nghĩa tháng Mười Nga giành được thắng lợi. Cách mạng Tháng Mười thắng lợi, mở
ra thời đại mới của lịch sử loài người - thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ
nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới. Đồng thời, Nhà nước Xô viết ra đời làm nảy
sinh một mâu thuẫn mới mang tính thời đại - mâu thuẫn giữa chủ nghĩa xã hội và chủ
nghĩa tư bản.
Những nhân tố quốc tế nêu trên đã tạo những tiền đề và điều kiện cơ bản thúc
đẩy phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới, trong đó có Việt Nam.

7


Từ những bối cảnh quốc tế và trong nước, Hồ Chí Minh ra đi tìm đường cứu
nước và từng bước hình thành tư tưởng của mình, đáp ứng địi hỏi bức thiết của dân
tộc và thời đại.
Xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỉ XX
Giữa thế kỷ XIX (1858), Việt Nam từ một quốc gia phong kiến độc lập đã bị
chủ nghĩa tư bản Pháp xâm lược, trở thành một nước thuộc địa nửa phong kiến. Các
phong trào vũ trang kháng chiến chống Pháp liên tục nổi lên, dâng cao và lan rộng
trong cả nước: từ Trương Định, Nguyễn Trung Trực... ở Nam bộ; Trần Tấn, Phan
Đình Phùng... ở miền Trung đến Nguyễn Thiện Thuật, Nguyễn Quang Bích... ở miền
Bắc. Tuy nhiên, do chưa có một đường lối kháng chiến rõ ràng, dựa trên ý thức hệ
phong kiến, nên đều thất bại. Bước sang đầu thế kỷ XX, xã hội Việt Nam bắt đầu có
sự biến chuyển và phân hóa. Sự xâm nhập của chủ nghĩa tư bản Pháp đã làm nảy sinh
trong xã hội Việt Nam hai giai cấp mới: giai cấp tư sản và giai cấp vô sản. Dưới ách
thống trị của thực dân Pháp, bị mất độc lập tự do, nhân dân ta không ngừng nổi lên
chống lại chúng với các phong trào như Đông Du, Đông Kinh Nghĩa Thục, Duy Tân,
Việt Nam Quang phục hội... do các sĩ phu phong kiến có tư tưởng duy tân truyền bá
và dẫn dắt, nhưng do bất cập trước lịch sử, nên không tránh khỏi thất bại.

Kể từ khi triều đình nhà Nguyễn ký hiệp ước Patenơtre (6-6-1884) chịu sự bảo
hộ của đế quốc Pháp, trừ một số ít người cam tâm làm tay sai cho giặc, cịn đại đa số
nhân dân vẫn nung nấu ý chí căm thù và chờ thời cơ vùng lên tự giải phóng. Lớp lớp
sĩ phu và đồng bào yêu nước đã liên tục đứng lên chiến đấu giành lại độc lập. Song,
những kinh nghiệm lịch sử chống ngoại xâm không phát huy được tác dụng trước
một kẻ thù mới - chủ nghĩa đế quốc. Các phong trào kháng chiến đều bị dìm trong
máu, lửa. Sau thất bại của phong trào Cần Vương và các phong trào cứu nước theo
hệ tư tưởng tư sản, đất nước lâm vào tình trạng khủng hoảng đường lối. Cả dân tộc
chìm đắm trong đêm dài nơ lệ, tưởng chừng như khơng có đường ra.
Hồ Chí Minh sinh ra và lớn lên trong bối cảnh nước mất nhà tan, thế giới có
nhiều biến động sâu sắc. Cùng với bối cảnh lịch sử trong nước và quốc tế lúc bấy giờ
đã thơi thúc Người ra đi tìm đường cứu nước giải phóng dân tộc. Mặc dù Hồ Chí
Minh rất quý trọng chí hướng cứu nước của các bậc tiền bối nhưng không tán thành
con đường cứu nước giải phóng dân tộc của họ. Trong bối cảnh đó, Người đã tự định
ra cho mình một hướng đi mới, địi hỏi Hồ Chí Minh phải chuẩn bị đội ngũ cán bộ

8


cách mạng, đủ sức tuyên truyền, vận động nhân dân làm cách mạng. Tư tưởng Hồ
Chí Minh về cơng tác cán bộ cũng dần được hình thành và phát triển từ đó.
1.1.2. Nguồn gốc, q trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về cơng tác
cán bộ
Nguồn gốc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về cơng tác cán bộ.
Truyền thống dân tộc, yếu tố quê hương và gia đình.
Trải qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước, dân tộc Việt Nam đã xây
dựng nên một nền văn hóa riêng, phong phú và bền vững với những giá trị truyền
thống tốt đẹp đã góp phần hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về cơng tác cán bộ.
Việt Nam là quốc gia có truyền thống lịch sử lâu đời với nền văn hóa sớm phát
triển, cũng sớm hình thành Nhà nước phong kiến, từ thời kỳ độc lập tự chủ thế kỷ XI

dưới triều Lý trở đi, vấn đề xây dựng Nhà nước với nền độc lập tự cường ngày càng
được chú trọng. Trong điều kiện ấy, các Nhà nước phong kiến Việt Nam rất quan
tâm tới việc chăm lo xây dựng đội ngũ quan lại của mình. Dù đội ngũ quan lại ấy
được xây dựng để bảo vệ lợi ích của giai cấp địa chủ phong kiến, nhưng do các điều
kiện lịch sử cụ thể và truyền thống của dân tộc Việt Nam, đội ngũ quan lại có đặc
điểm gần dân, thân dân, gắn bó với dân, đối lập với dân, mà thường xuất phát từ dân,
có nhiều điều kiện sống trong lòng dân, được dân che chở, đùm bọc, ủng hộ, nhất là
những khi vận mệnh dân tộc nước nhà bị đe dọa, lâm nguy. Những yếu tố và điều
kiện đó làm cho đội ngũ quan lại của các nhà nước phong kiến Việt Nam bớt đi tính
xa dân và quan liêu. Trong đội ngũ ấy cịn có nhiều tấm gương thanh liêm, trong
sáng.
Một truyền thống quý báu nữa của dân tộc là sự quý trọng và trọng dụng nhân
tài, ln coi: Hiền tài là ngun khí quốc gia. Ngun khí thịnh thì thế nước mạnh và
hưng thịnh. Ngun khí suy thì thế nước yếu mà thấp kém. Vì thế, các bậc thánh
nhân chẳng ai khơng coi trọng việc kén chọn kẻ sĩ, bồi dưỡng nhân tài, vun trồng
ngun khí là cơng việc cần kíp. Bởi vì kẻ sĩ có quan hệ trọng đại với quốc gia như
thế, cho nên được quý trọng không biết nhường nào.
Đối với dân tộc Việt Nam, truyền thống yêu nước có trong mỗi con người nói
chung, cũng như hiện hữu trong đội ngũ quan lại của các Nhà nước phong kiến nói
riêng, được hun đúc để trở thành điều cốt lõi trong bản sắc văn hóa Việt Nam. Tất cả
những yếu tố kể trên trở thành truyền thống dân tộc, có ảnh hưởng rất lớn tới tư
tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ. Đó là cơ sở ban đầu hình thành nên tư duy về một đội
9


ngũ những con người với những tổ chức là lực lượng tiên phong trong đấu tranh
giành độc lập dân tộc và xây dựng đất nước sau này. Đối với Hồ Chí Minh, truyền
thống yêu nước đã trở thành động lực lớn thơi thúc Người đi tìm đường cứu nước, là
cơ sở để Người đến với và tiếp thu lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, vận dụng vào
thực tiễn Việt Nam, từ đó hình thành nên tư tưởng về những vấn đề cơ bản của cách

mạng Việt Nam, trong đó có tư tưởng về cán bộ.
Cùng với truyền thống dân tộc, yếu tố quê hương và gia đình cũng có ảnh
hưởng lớn đến tư tưởng Hồ Chí Minh nói chung và tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ
nói riêng.
Chủ tịch Hồ Chí Minh sinh ra trong một gia đình nhà nho có truyền thống u
nước. Thân phụ Người - cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc - tuy làm quan trong triều
đình nhà Nguyễn, nhưng có thái độ đối nghịch với chế độ thực dân phong kiến. Tấm
lòng yêu nước thương dân của cụ bảng Sắc có ảnh hưởng sâu sắc đối với sự hình
thành nhân cách của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Hơn nữa, Người được sinh ra trên quê
hương Nghệ Tĩnh - vốn là mảnh đất giàu truyền thống yêu nước, chống áp bức xâm
lược. Mới 6 tuổi, Nguyễn Tất Thành được đắm mình trong phong trào Cần Vương.
Khí thế hào hùng xen lẫn bi hùng của phong trào yêu nước này đã tác động sâu sắc
tới tâm hồn non trẻ nhưng đầy nhạy cảm của cậu. Người lớn lên trong bối cảnh mà
các phong trào yêu nước do các bậc cách mạng tiền bối khởi xướng nổ ra khắp nơi
như phong trào Đông Du do Phan Bội Châu lãnh đạo, phong trào Đông Kinh Nghĩa
Thục do Lương Văn Can, Nguyễn Quyền lãnh đạo, phong trào Duy Tân do Phan
Châu Trinh lãnh đạo, cuộc khởi nghĩa Yên Thế do Hoàng Hoa Thám là thủ lĩnh.
Nguyễn Tất Thành đã sớm nhận ra những hạn chế của các phong trào đó. Mặc dù rất
kính trọng và khâm phục các sĩ phu và thủ lĩnh của các phong trào yêu nước, song
Người không tán thành cách làm của họ nhưng phương thức tư duy về cơng tác tổ
chức ấy có ảnh hưởng khơng nhỏ tới tư tưởng Hồ Chí Minh về việc gây dựng, đào
tạo đội ngũ cán bộ sau này. Cái nơi gia đình và thân tộc mẫu mực ấy chính là cơ sở,
điểm tựa, là vườn ươm cho việc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh sau này. Chính từ
nền tảng đó, khi gặp trào lưu tư tưởng mới, tiến bộ của thời đại là chủ nghĩa Mác –
Lênin thì đã được Hồ Chí Minh tiếp thu, phát triển, nâng lên tầm cao mới.
Tinh hoa văn hóa nhân loại
Từ khi rời tổ quốc (1911) cho đến năm 1917, Nguyễn Ái Quốc đã đến nhiều
nước thuộc địa và nhiều nước tư bản đế quốc. Trong khoảng thời gian đó, Người
10



được bổ sung thêm những nhận thức mới về những gì ẩn dấu đằng sau các từ “Tự do,
Bình đẳng, Bác ái” mà vào trạc tuổi 13, lần đầu tiên Người đã nghe. Khoảng cuối
năm 1917, khi trở lại Pari, Nguyễn Ái Quốc đã làm quen với nhiều nhà hoạt động
chính trị, xã hội của nước Pháp và nhiều nước trên thế giới. Năm 1919, Người tham
gia Đảng Xã hội Pháp, một đảng tiến bộ lúc bấy giờ thuộc Quốc tế II.
Việc Nguyễn Ái Quốc tiếp thu bản Luận cương của Lênin tháng 7 - 1920 và trở
thành người cộng sản vào cuối năm đó đã tạo nên bước ngoặt căn bản, có vai trị đặc
biệt quan trọng đối với việc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. Thế giới quan và
phương pháp luận Mác - Lênin đã giúp Người nhìn nhận, đánh giá phân tích tổng kết
các học thuyết, tư tưởng, đường lối các cuộc cách mạng một cách khoa học; cùng với
kinh nghiệm hoạt động thực tiễn của mình để đề ra con dường cách mạng giải phóng
dân tộc đúng đắn. Mỗi bước phát triển của tư tưởng Hồ Chí Minh hướng tới hồn
thiện đều khơng thể tách rời với việc không ngừng học tập và vận dụng sáng tạo chủ
nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể Việt Nam. Qua đó, Hồ Chí Minh góp phần
phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin trên nhiều vấn đề quan trọng, trong đó có vấn đề
cán bộ.
Là những người sáng lập ra chủ nghĩa xã hội khoa học, C.Mác và Ph.Ăngghen
đã đặt nền móng đầu tiên cho vấn đề cán bộ của giai cấp vô sản, rằng: “Muốn thực
hiện tư tưởng thì cần có những con người sử dụng lực lượng thực tiễn” [14, tr.181].
Khi chuẩn bị khởi nghĩa giành chính quyền, vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ cho
cách mạng vô sản đã được Lênin hết sức quan tâm. Lênin địi hỏi giai cấp vơ sản
phải làm sao có được “Những nhà chính trị giai cấp thực sự của mình, những nhà
chính trị vơ sản và khơng thua kém những nhà chính trị của giai cấp tư sản” [13,
tr.80]. Khi đã giành được chính quyền, vấn đề cán bộ được đặt ra một cách cấp bách,
thì tư tưởng của Lênin về cán bộ ngày càng được hoàn thiện hơn, nhất là việc đào
tạo, bồi dưỡng, lựa chọn và sử dụng cán bộ. Chủ nghĩa Mác - Lênin rất coi trọng vai
trị, vị trí của cán bộ và công tác cán bộ. Lênin cho rằng, đối với đảng cầm quyền,
một trong những vấn đề mấu chốt đặc biệt quan trọng là vấn đề cán bộ. Chủ nghĩa
Mác - Lênin cũng đòi hỏi người cán bộ phải đạt được những yêu cầu, tiêu chuẩn nhất

định: “Về mặt thực tiễn, những người Cộng sản là bộ phận kiên quyết nhất trong tất
cả các đảng công nhân ở tất cả các nước, là bộ phận luôn luôn thúc đẩy phong trào
tiến lên; về mặt lý luận, họ hơn bộ phận còn lại của giai cấp vô sản ở chỗ họ hiểu rõ
những điều kiện, tiến trình và kết quả chung của phong trào vô sản” [13, tr 610]. Chủ
11


nghĩa Mác - Lênin đòi hỏi người cán bộ phải ln tự rèn luyện mình cả năng lực thực
tiễn và tư duy lý luận, phải trung thành với sự nghiệp cách mạng, gắn bó và phục vụ
nhân dân, chịu sự kiểm soát của nhân dân, dám thừa nhận và sửa chữa sai lầm khuyết
điểm. Chủ nghĩa Mác - Lênin cũng rất coi trọng vấn đề lựa chọn và sử dụng cán bộ,
coi đó như một khoa học, phải đặt người cán bộ vào đúng vị trí thì mới phát huy
được khả năng, sở trường của cán bộ.
Xuất thân trong một gia đình khoa bảng, với tư chất thơng minh tuyệt vời, từ
nhỏ, Hồ Chí Minh đã được giáo dục Hán học và đã tiếp thu nền văn hóa phương Tây
tại trường Quốc học Huế. Khi bôn ba khắp năm châu, bốn bể, Người vừa hoạt động
cách mạng, vừa học hỏi không ngừng. Người đã thông thạo các ngôn ngữ tiêu biểu
cho nền văn minh của nhân loại, am tường các nền văn hóa Đơng, Tây. Khi tiếp thu
các nền văn hóa, Người đã phân tích các yếu tố giá trị tồn nhân loại và vĩnh cửu,
làm giàu trí tuệ của mình bằng tinh thần văn hóa nhân loại.
Tiếp thu văn hóa phương Đơng, trước hết là Nho giáo, Hồ Chí Minh đã đánh
giá đúng vai trò của Nho giáo, người sáng lập ra là Khổng Tử và đã đặc biệt khai
thác những mặt tích cực của tư tưởng Nho giáo. Hơn ai hết, Hồ Chí Minh hiểu rõ
những mặt bất cập, hạn chế của Nho giáo. Đó là những yếu tố duy tâm, lạc hậu, phản
động như tư tưởng đẳng cấp, khinh lao động chân tay, coi khinh phụ nữ, khinh
thường thực nghiệm, doanh lợi…Tuy nhiên, Hồ Chí Minh cũng thấy được những mặt
tích cực của Nho giáo và khuyên chúng ta “nên học”, đó là đề cao văn hóa, lễ giáo,
tạo ra truyền thống hiếu học với châm ngôn “Học khơng biết chán, dạy khơng biết
mỏi”. Bên cạnh đó, Người đã khai thác nho giáo, lựa chọn những yếu tố tích cực, phù
hợp để phục vụ cho nhiệm vụ cách mạng. Bằng việc tiếp thu những giá trị nhân,

nghĩa, lễ, trí, tín, dũng của người quân tử trong Nho giáo, trên cơ sở phê phán những
“điều không đúng” của Nho giáo như tư tưởng trọng nam khinh nữ, xem nhẹ lao
động chân tay, Người đã đưa đạo đức của người cán bộ lên một tầm cao mới với
những chuẩn mực đạo đức cách mạng cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư,… Bên
cạnh đó, việc đề cao tư tưởng “Đức trị” là một trong những nguồn gốc lý luận quan
trọng cho sự ra đời tư tưởng Hồ Chí Minh về cơng tác cán bộ.
Tiếp thu những mặt tích cực ở Phật giáo như tư tưởng vị tha, từ bi, bác ái, cứu
khổ, cứu nạn, thương người như thể thương thân; xây dựng nếp sống có đạo đức,
trong sạch, giản dị, chăm lo làm điều thiện, chủ trương không xa đời mà sống gắn bó
với nhân dân, với đất nước, tham gia vào cộng đồng, vào cuộc đấu tranh của nhân
12


dân chống kẻ thù dân tộc đã để lại những dấu ấn sâu sắc trong tư duy, hành động,
cách ứng xử của con người Việt Nam. Những điểm tích cực của Phật giáo đã để lại
những dấu ấn hết sức sâu sắc trong tư duy hành động và trong tư tưởng Hồ Chí Minh
về cơng tác cán bộ.
Ngồi ra, cịn có thể tìm thấy nhiều trích dẫn khác nữa về các nhà tư tưởng
phương Đông như Lão Tử, Mặc Tử, Quản Tử…trong các bài nói, bài viết của Hồ Chí
Minh. Cũng như sau này, khi đã trở thành người Mácxít, Nguyễn Ái Quốc vẫn tìm
hiểu thêm về chủ nghĩa Tam dân của Tơn Trung Sơn và tìm thấy trong đó “những
điều thích hợp với điều kiện nước ta”. Các tiêu chí của chủ nghĩa Tam dân là dân tộc
- độc lập; dân quyền - tự do; dân sinh - hạnh phúc đã được Hồ Chí Minh rút gọn
trong quốc hiệu của Việt Nam “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”. Là người Mácxít tỉnh
táo và sáng suốt, Hồ Chí Minh đã biết khai thác những yếu tố tích cực của tư tưởng
và văn hóa phương Đơng để phục vụ cho sự nghiệp cách mạng nước ta.
Lĩnh hội tư tưởng văn hóa phương Tây: Trong ba mươi năm hoạt động cách
mạng ở nước ngồi, Hồ Chí Minh sống chủ yếu ở châu Âu nên cũng chịu ảnh hưởng
rất sâu rộng của nền văn hóa dân chủ và cách mạng của phương Tây.
Những năm tháng sống ở nước ngoài, Người đã từng sang Mỹ, đến sống ở New

York, làm thuê và thường đến thăm khu ở của người da đen. Trong các bài viết sau
này, Người thường nhắc đến ý chí đấu tranh cho tự do, độc lập, cho quyền sống của
con người được ghi lại trong Tuyên ngôn độc lập 1776 của nước Mỹ. Người đã tiếp
thu giá trị của tư tưởng nhân quyền với nội dung là quyền tự do cá nhân thiêng liêng
trong bản tuyên ngôn này. Sau này Người đã phát triển nó thành quyền sống, quyền
độc lập, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc của tất cả các dân tộc. Nội dung
nhân quyền được Người nâng lên một tầm cao mới trong Tuyên ngôn Độc lập của
Việt Nam năm 1945.
Cuối năm 1917, Người từ Anh sang Pháp và quyết định sống và hoạt động ở
Paris - thủ đô nước Pháp. Đến với quê hương của lý tưởng tự do, bình đẳng, bác ái,
Nguyễn Ái Quốc được tiếp xúc trực tiếp với tác phẩm của các nhà tư tưởng khai
sáng: Voltaire, Rousseau, Montesquieu,…những nhà lý luận tiêu biểu của đại cách
mạng Pháp 1789, như Tinh thần pháp luật của Montesquieu, Khế ước xã hội của
Rousseau, v.v…tư tưởng dân chủ của các nhà khai sáng đã có ảnh hưởng tới tư tưởng
của Người. Ngồi ra, Người cịn hấp thụ được tư tưởng dân chủ và hình thành được
phong cách dân chủ của mình từ trong cuộc sống thực tiễn.
13


Nhờ được rèn luyện trong phong trào công nhân Pháp và sự cổ vũ, dìu dắt trực
tiếp của nhiều nhà cách mạng và trí thức tiến bộ Pháp mà Nguyễn Ái Quốc đã từng
bước trưởng thành. Con người ấy, trên hành trình cứu nước, đã làm giàu trí tuệ của
mình bằng vốn trí tuệ của thời đại, Đơng và Tây, vừa thơng thái, vừa gạn lọc để có
thể từ tầm cao của tri thức nhân loại mà suy nghĩ và lựa chọn, kế thừa và đổi mới,
vận dụng và phát triển.
Kế thừa lòng nhân ái, đức hy sinh của Thiên chúa giáo: Nói đến việc kết hợp
văn hóa Đơng, Tây trong con người Hồ Chí Minh, khơng thể khơng đề cập đến sự kế
thừa lòng nhân ái, đức hy sinh, những giá trị cơ bản của đạo đức Thiên chúa giáo.
Người đã cống hiến cả cuộc đời cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng nhân
dân lao động khỏi ách áp bức, bóc lột; đã là hiện thân của lòng nhân ái và đức hy

sinh cao cả. Sau này, Người luôn luôn giáo dục cán bộ, đảng viên về lịng thương
người, thương dân, thương các chiến sỹ ngồi mặt trận - đó là những tư tưởng thấm
đậm những giá trị cao cả mang tính nhân loại mà Thiên chúa giáo đã khởi xướng và
răn dạy. Người lên án gay gắt những kẻ “giả danh Chúa” để thực hiện những “hành
vi ác quỷ”, dẫn đường cho đội quân viễn chinh, cướp của cải, đánh đập, bắt giết
người (đặc biệt là trẻ em); chiếm ruộng đất canh tác,… Người coi những hành động
đó là sự đi ngược lại và phản bội lòng nhân ái cao cả của Chúa, làm hoen ố tư tưởng
lớn của Ngài là muốn mưu cầu phúc lợi cho xã hội. Người lên án những giáo sĩ đại
diện cho chủ nghĩa tư bản phương Tây, những kẻ nhân danh Chúa để quan hệ mật
thiết với thế lực thực dân, tham gia vào guồng máy của chủ nghĩa thực dân, xâm
nhập về kinh tế và quân sự, áp đặt nền văn hóa thực dân, làm xuất hiện nguy cơ bá
quyền văn hóa, v.v…
Như vậy, Hồ Chí Minh khi đến với chủ nghĩa Mác - Lênin, tìm thấy con đường
cứu nước đúng đắn cho cách mạng Việt Nam, Người cũng tiếp thu nhiều quan điểm
quan trọng về cán bộ và cơng tác cán bộ, từ đó qua u cầu và thực tiễn cách mạng
Việt Nam, kết hợp với truyền thống dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, đã tạo nên
tính đặc sắc trong tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ - bộ phận cấu thành quan trọng
của tư tưởng Hồ Chí Minh nói chung.

14


Trí tuệ thiên tài, nhân cách, phẩm chất Hồ Chí Minh và hoạt động thực tiễn của
Người
Hồ Chí Minh là người đặc biệt thông minh, ham học hỏi, rất nhạy bén, có lối tư
duy độc lập, óc sáng tạo, với khối kiến thức sâu rộng, phong phú. Là người có hồi
bão lớn, có tinh thần u nước, thương dân, có đầu óc tổ chức thực tiễn, ln gắn lý
luận với thực tiễn, nói đi đơi với làm; ở Hồ Chí Minh đồng thời là sự mẫu mực về
đạo đức cách mạng với tất cả sự khiêm tốn, bình dị, hịa mình vào quần chúng, có
sức cảm hóa đối với mọi người. Qua hoạt động thực tiễn, tiếp nhận, chọn lọc, chuyển

hóa và phát triển những tinh hoa của dân tộc và thời đại thành nét đặc sắc trong tư
tưởng của mình. Cũng vì thế, Hồ Chí Minh hiểu được vị trí, vai trị đặc biệt của con
người nói chung, của người cán bộ nói riêng trong bất cứ hoạt động gì của cộng
đồng, của tổ chức. Lý do đó cũng khiến Người hết sức chú trọng vào mảng công tác
này, đó là chú ý việc tạo nguồn, đào tạo, huấn luyện, bố trí sử dụng và trọng dụng
cán bộ về sau.
Q trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về cơng tác cán bộ
Thời kỳ tìm tịi, khảo nghiệm trước Cách mạng Tháng Tám năm 1945
Đây là thời kỳ tìm tịi, khảo nghiệm thành cơng bước đầu tư tưởng Hồ Chí
Minh về cơng tác cán bộ, tạo tiền đề lý luận và thực tiễn quan trọng cho việc hoàn
thiện tư tưởng của Người sau này.
Năm 1919, Nguyễn Ái Quốc gia nhập Đảng xã hội Pháp để tham gia hoạt động
theo con đường của tổ chức. Người thành lập Hội người Việt Nam yêu nước tại Pháp
để tập hợp cộng đồng người Việt Nam yêu nước tại Pháp chống lại chế độ thuộc địa
Pháp tại Việt Nam. Đây chính là sự trải nghiệm đầu tiên của Hồ Chí Minh về vấn đề tổ
chức con người, là cơ sở cho việc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về cơng tác cán bộ
sau này.
Cuối năm 1924, Người về Trung Quốc, nhanh chóng liên lạc và thuyết phục
những thanh niên Việt Nam yêu nước ở Quảng Châu với tổ chức Tâm tâm xã và bắt
tay ngay vào việc xây dựng kế hoạch mở lớp huấn luyện cán bộ đầu tiên cho cách
mạng trong nước tại Quảng Châu. Nhờ nỗ lực của Người, trường Huấn luyện chính trị
được tổ chức, từ đây đội ngũ cán bộ nòng cốt đầu tiên cho cách mạng Việt Nam đã
hình thành và được đưa về nước để xây dựng cơ sở, tuyên truyền, lãnh đạo cách mạng.
Tháng 6/1925, trên cơ sở tổ chức Tâm Tâm xã, Nguyễn Ái Quốc thành lập tổ
chức Việt Nam Thanh niên cách mạng đồng chí hội - tổ chức tiền thân của Đảng Cộng
sản Việt Nam sau này. Ngày 3/2/1930, Đảng Cộng sản Việt Nam được thành lập,
15


Nguyễn Ái Quốc càng quan tâm nhiều hơn tới vấn đề công tác cán bộ, đặc biệt là công

tác đào tạo cán bộ. Người khẩn thiết đề nghị Quốc tế Cộng sản tăng cường đào tạo cán
bộ cho Việt Nam và các nước thuộc địa. Người đề xuất cần xuất bản những cuốn sách
nhỏ để cán bộ nghiên cứu, học tập tích lũy kiến thức. Đầu năm 1941, Hồ Chí Minh đã
trực tiếp tổ chức lớp học và huấn luyện cho hơn 40 cán bộ cách mạng Việt Nam,
chương trình và tài liệu huấn luyện do chính Người tổ chức biên soạn. Tháng 5/1941,
ngay sau Hội nghị Trung ương 8 của Đảng, Hồ Chí Minh đã mở lớp huấn luyện chính
trị - quân sự ngắn hạn tại Cao Bằng và chỉ đạo tổ chức nhiều lớp huấn luyện cán bộ
khác, đồng thời trực tiếp giảng dạy hoặc nói chuyện thời sự cho các học viên tại các
lớp này. Tháng 5/1945, khi về tới Tân Trào, Hồ Chí Minh chỉ thị khẩn trương thành
lập trường đào tạo cán bộ mang tên Trường Quân chính kháng Nhật.
Những hoạt động tích cực của Hồ Chí Minh trước Cách mạng Tháng Tám 1945
đã góp phần quan trọng vào việc xây dựng, đào tạo, huấn luyện đội ngũ cán bộ ban
đầu cho cách mạng Việt Nam. Chính lực lượng ấy đã trở thành một trong những
nhân tố nòng cốt quyết định thắng lợi của Cách mạng tháng Tám 1945. Từ quá trình
này, tư tưởng Hồ Chí Minh về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam được
hình thành ngày càng rõ nét, trong đó có tư tưởng của Người về cơng tác cán bộ.
Thời kỳ từ sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945
Đây là thời kỳ tư tưởng Hồ Chí Minh về cơng tác cán bộ tiếp tục được bổ sung,
phát triển và hồn thiện, góp phần quan trọng vào việc hình thành và xây dựng đội
ngũ cán bộ trong thời kỳ vừa kháng chiến vừa kiến quốc.
Người đã có nhiều bài viết và tác phẩm về vấn đề này, như bài “Cán bộ tốt và
cán bộ xoàng” trên báo Sự thật số 77 tháng 6/1947; tác phẩm “Sửa đổi lối làm việc”
vào tháng 10/1947; bài viết “Dân vận” trên báo Sự thật số 120, ngày 15/10/1949;
bài “Tự phê bình” trên báo Nhân dân ngày 20/5/1951… “Người cán bộ cách mạng”
trên báo Nhân dân ngày 03/3/1955; tháng 12/1958, Người viết bài “Đạo đức cách
mạng” trên tạp chí Học tập. Ngồi ra, Người cịn tới dự, tới thăm và phát biểu tại
nhiều lớp, nhiều khóa huấn luyện, đào tạo nhiều loại hình cán bộ và nhiều hội nghị về
công tác cán bộ. Các tác phẩm, bài viết, những lời phát biểu đó là sự thể hiện tư
tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ một cách sâu sắc trên các bình diện và khía cạnh khác
nhau, phù hợp với yêu cầu đòi hỏi của từng loại hình đào tạo huấn luyện cán bộ cụ

thể.

16


Bên cạnh tư tưởng về cán bộ, Hồ Chí Minh cịn có tư tưởng về nhà nước, pháp
luật, về xây dựng nhà nước pháp quyền được bảo đảm bằng pháp luật. Vì thế, tư
tưởng về cán bộ của Hồ Chí Minh khơng tách rời, mà có mối liên hệ chặt chẽ với tư
tưởng về nhà nước, về pháp luật, nhất là từ khi giành được chính quyền nhà nước, ý
thức được tầm quan trọng của việc thể chế hóa thành pháp luật Nhà nước các đường
lối chủ trương của Đảng, nhất là các tiêu chuẩn về cán bộ. Nên sau cách mạng tháng
Tám thành cơng, dù cịn bận với cuộc kháng chiến trường kỳ của dân tộc, và dù tính
đặc thù của đội ngũ cán bộ ở nước ta không chỉ làm việc trong các cơ quan nhà nước,
mà gồm nhiều đối tượng khác nhau làm việc trong cả hệ thống chính trị; Hồ Chí
Minh đã trực tiếp ký nhiều sắc lệnh cụ thể hóa vấn đề cán bộ; qua đó chính thức đặt
nền móng đầu tiên cho chế định pháp luật về cán bộ, công chức ở nước ta sau này.
Đó là các Sắc lệnh số 188/SL ngày 29/5/1948 ban hành thang lương công chức nhà
nước, Sắc lệnh số 76/SL ngày 20/5/1950 ban hành Quy chế công chức Việt Nam, Sắc
lệnh số 77/SL ngày 22/5/1950 quy định chế độ cơng nhân giúp việc Chính phủ trong
thời kỳ kháng chiến.
1.2. Nội dung cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác cán bộ
Từ xưa tới nay, với bất kỳ quốc gia, dân tộc, nhà nước hay chế độ nào, việc
thành công hay thất bại, sự hưng thịnh hay suy vong đều phụ thuộc rất lớn vào đội
ngũ những con người được gọi là quan lại hay cán bộ, viên chức của nhà nước. Là
người biết rộng, hiểu sâu, tiếp xúc với nhiều nền văn minh trên thế giới, lại luôn canh
cánh một khát vọng độc lập dân tộc, tự do, hạnh phúc cho nhân dân, Hồ Chí Minh
càng thấu hiểu điều đó. Chính vì vậy, vấn đề cán bộ chiếm vị trí quan trọng trong
tổng thể hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh.
Người thường nói: Cán bộ là gốc của mọi công việc, huấn luyện cán bộ là công
việc gốc của Đảng. Chất lượng cán bộ tùy thuộc vào công tác cán bộ. Nếu như tất cả

các khâu: Phát hiện, lựa chọn cán bộ - Đánh giá cán bộ - Quy hoạch cán bộ - Huấn
luyện, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ - Bố trí sử dụng cán bộ - Kiểm tra, thực hiện các
chính sách đối với cán bộ … đều làm tốt thì nhất định chúng ta sẽ có đội ngũ cán bộ
chất lượng tốt. Chỉ cần một trong những khâu đó bị xem nhẹ, làm khơng đến nơi đến
chốn sẽ khiến cho chất lượng đội ngũ cán bộ kém đi rất nhiều.
Công tác cán bộ giữ vai trị trọng yếu trong tồn bộ hoạt động của Đảng. Thực
hiện tốt công tác cán bộ là sự chủ động tạo ra một đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ của Đảng trong từng thời kỳ cách mạng. Đội ngũ cán bộ chỉ có thể xứng
17


×