Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

C:DownloadslongBan chuan LV dvi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (643.93 KB, 57 trang )

1

www.VNMATH.com

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

PHẠM PHÚC LONG

VỀ NGUYÊN LÝ NHÂN TỬ
LAGRANGE
Chuyên ngành: Giải tích
Mã số: 60 46 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ TOÁN HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS. TS. TRƯƠNG XUÂN ĐỨC HÀ

Thái Nguyên- Năm 2010

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




2

www.VNMATH.com


MỤC LỤC

Mở đầu: ................................................................................................... 2
Chương I. NGUYÊN LÝ NHÂN TỬ LAGRANGE CHO BÀI TOÁN
TỐI ƯU TRƠN.
1.1 Một số kiến thức chuẩn bị .................................................................5
1.1.1 Khả vi Gateaux và khả vi Frechet .................................................5
1.1.2 Định lý Hahn-Banach, bổ đề về linh hóa tử ..................................9
1.1.3 Định lý Ljusternik, định lý hàm ẩn .............................................10
1.2 Điều kiện cần đủ cho bài toán tối ưu trơn ......................................12
1.2.1 Phát biểu bài toán ........................................................................12
1.2.2 Trường hợp hữu hạn chiều ..........................................................17
1.2.3 Trường hợp tổng quát .................................................................27
Chương II. NGUYÊN LÝ NHÂN TỬ LAGRANGE CHO BÀI TOÁN
TỐI ƯU LỒI.
2.1 Một số kiến thức cơ bản của giải tích lồi ........................................31
2.1.1 Tập lồi .........................................................................................31
2.1.2 Hàm lồi .......................................................................................32
2.1.3 Tập Affine ...................................................................................34
2.1.3 Các định lý tách ...........................................................................35
2.1.4 Dưới vi phân của hàm lồi ............................................................36
2.1.6 Định lý cơ bản về dưới vi phân của tổng các hàm lồi ...................38
2.2 Điều kiện cần đủ cho bài toán tối ưu lồi .........................................43
2.2.1 Bài tốn khơng có ràng buộc .......................................................44
2.2.2 Bài toán với ràng buộc đẳng thức ................................................44
2.2.3 Bài toán với ràng buộc bất đẳng thức ..........................................47
KẾT LUẬN ..............................................................................................55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................56

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên





3

www.VNMATH.com

MỞ ĐẦU

Trong cuộc sống, ai cũng mong muốn công việc hàng ngày của mình
được hồn thành một cách tốt nhất. Ai cũng tự đặt ra hai câu hỏi chính:
Làm thế nào để cơng việc hồn thành tốt nhất, và khi tốt nhất thì được cái
gì? Như vậy, chẳng qua mọi người cũng phải giải các bài tốn tối ưu của
mình theo một nghĩa nào đó. Một vấn đề quan trọng nhất đặt ra cho mỗi
bài toán tối ưu là: Với điều kiện nào, bài tốn có nghiệm, và nếu có nghiệm
điều gì sẽ xảy ra. Tất nhiên, điều kiện càng đơn giản thì việc tìm nghiệm
càng dễ. Biết được điều gì xảy ra nếu có lời giải, thì việc tìm ra lời giải
càng dễ dàng hơn.
Ta biết trong bài toán tối ưu có hai đối tượng quan trọng: Tập chấp nhận
được (hay tập ràng buộc) và Hàm mục tiêu xác định trên tập đó. Vậy thì
khi xét đến điều kiện để tồn tại nghiệm tối ưu, ta phải quan tâm tới các
điều kiện, tính chất của hai đối tượng ấy. Để nghiên cứu sự tồn tại nghiệm
và tìm ra phương pháp giải nghiệm, người ta thường phân loại các bài tốn
theo cấu trúc của tập chấp nhận được và tính chất hàm mục tiêu của bài
toán. Trong luận văn này, tác giả đề cập tới hai loại bài tốn chính sau:
1. Bài toán tối ưu trơn với ràng buộc đẳng thức.
Cụ thể:
Cho X, Y là các không gian Banach, hàm f xác định trên X, ánh xạ
F : X −→ Y . Bài toán:

f (x) −→ in f
F(x) = 0.
được gọi là bài toán tối ưu trơn với ràng buộc đẳng thức nếu hàm f
và ánh xạ F thỏa mãn tính trơn.
2. Bài tốn tối ưu lồi.
Cụ thể:
Cho X là khơng gian tơpơ tuyến tính lồi địa phương, A ⊂ X là một
tập lồi đóng khơng rỗng. f , gi : X −→ R = R ∪ {±∞} và h j : X −→ R
là những hàm affine. Bài toán quy hoạch lồi tổng quát cho dưới dạng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




sau:

4

www.VNMATH.com


min f(x)



x∈A
g (x) ≤ 0 (i = 1, 2, . . . , m)



 i
h j (x) = 0 ( j = 1, 2, . . . , p).

Trong giải tích cổ điển, ta đã biết định lý Weierstrass nổi tiếng: “ Một
hàm số liên tục trên tập compact luôn đạt cực đại và cực tiểu”. Những mở
rộng hay biến dạng khác nhau của định lý này chỉ ra nhiều điều kiện đủ
cho sự tồn tại nghiệm của bài toán tối ưu. Khi hàm số khả vi, một điểm
là nghiệm tối ưu của bài tốn khơng có ràng buộc, thì đạo hàm của nó tại
điểm này phải bằng khơng. Đó là điều kiện cần tối ưu. Khẳng định này
vẫn còn đúng cho hàm lồi với đạo hàm được thay bằng dưới vi phân. Với
ý tưởng như vậy, khi nghiên cứu một bài tốn tối ưu có ràng buộc, người
ta tìm cách đưa nó về một bài tốn khơng có ràng buộc hoặc chỉ có những
ràng buộc tương đối đơn giản. Có thể thấy điều đó trong các cơng trình
nghiên cứu của Lagrange về tính biến phân từ cuối thế kỷ XVIII. Đó là:
• Xây dựng hàm Lagrange cho bài tốn tối ưu.
• Tìm các điều kiện để hàm Lagrange đạt cực trị.
Chính việc áp dụng rộng rãi nguyên lý nhân tử Lagrange trong các bài toán
tối ưu đã khiến tác giả chọn đề tài nghiên cứu này.
Luận văn trình bày hệ thống và chi tiết một số điều kiện tối ưu cho các
bài toán tối ưu trơn, và bài toán tối ưu lồi được trình bày từ các tài liệu
chuyên đề chính [1 − 4], và có tham khảo thêm các tài liệu [5 − 7]. Các
điều kiện này được thể hiện thông qua các nhân tử Lagrange. Luận văn bao
gồm: Phần mở đầu, hai chương và phần tài liệu tham khảo.
Chương I: Dành để trình bày các kết quả về điều kiện cần đủ của bài
toán tối ưu trơn. Đầu tiên chúng ta nhắc lại một số kiến thức về khả vi
Gateaux, khả vi Frechet, định lý Ljusternik, định lý hàm ẩn, sau đó trình
bày điều kiện cần cấp một và điều kiện cần đủ cấp hai thông qua sự tồn tại
của vi phân cấp hai và nhân tử Lagrange.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên





5

www.VNMATH.com

Chương II: Dành để trình bày các kết quả về điều kiện cần đủ của bài
toán tối ưu lồi. Tác giả trình bày một số kiến thức cơ bản về giải tích lồi,
định lý Moreau-Rockafellar, và định lý cổ điển Kuhn-Tucker về điều kiện
cần và đủ của bài toán tối ưu lồi thông qua sự tồn tại của nhân tử Lagrange
tương ứng với dưới vi phân tại điểm đó.
Nhân dịp này, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Trương
Xuân Đức Hà, người đã trực tiếp giúp đỡ và chỉ bảo tận tình tác giả trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu và viết bản luận văn này. Tác giả cũng
bày tỏ tình cảm của mình trước sự giúp đỡ, động viên của gia đình, bạn bè,
và tập thể học viên cao học Toán K16-ĐHSPTN.
Trong quá trình viết luận văn cũng như trong việc xử lý văn bản chắc
chắn không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Rất mong nhận được sự
góp ý của thầy cơ, các bạn đồng nghiệp để luận văn được hồn thiện hơn.

Thái Nguyên, tháng 8, năm 2010.

Phạm Phúc Long

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên





6

www.VNMATH.com

CHƯƠNG I: NGUYÊN LÝ NHÂN TỬ
LAGRANGE CHO BÀI TOÁN TỐI ƯU TRƠN
Chương này dành để trình bày các kết quả về điều kiện cần đủ của bài
toán tối ưu trơn thông qua sự tồn tại của các nhân tử Lagrange. Những kết
quả này được tham khảo từ những tài liệu chuyên đề chính [1 − 4].

1.1. Một số kiến thức chuẩn bị.
Trong mục này, chúng ta nhắc lại một số khái niệm về khả vi Gateaux,
khả vi Frechet, định lý Hahn-Banach, định lý Ljusternik và định lý hàm ẩn.
1.1.1. Khả vi Gateaux và khả vi Frechet.
Định Nghĩa 1.1.
Cho X, Y là các khơng gian tơpơ tuyến tính, U là lân cận của x ∈ X, ánh
xạ F : U −→ Y . Ánh xạ F được gọi là khả vi Gateaux tại x nếu tồn tại tốn
tử tuyến tính liên tục F (x) : X −→ Y thỏa mãn:
F(x + th) − F(x) − tF (x)h
= 0.
t→0
t
lim

∀h ∈ X.

Định Nghĩa 1.2.
Cho X, Y là các không gian Banach, U là lân cận của x ∈ X, ánh xạ
F : U −→ Y . Ánh xạ F được gọi là khả vi Frechet tại x nếu tồn tại tốn tử

tuyến tính liên tục F (x) : X −→ Y thỏa mãn:
F(x + h) − F(x) − F (x)h
= 0.
h→0
||h||
lim

Định Nghĩa 1.3.
Cho U là tập con mở trong không gian X, ánh xạ F : X −→ Y với X,Y
là các không gian Banach. Nếu với mọi điểm của tập U, tồn tại đạo hàm
F (x) và ánh xạ x −→ F (x) là liên tục trong không gian L(X,Y ) trên U thì
F gọi là khả vi liên tục trên U , hoặc ánh xạ thuộc lớp C1 trên U .

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




7

www.VNMATH.com

Định Nghĩa 1.4.
Ta nói rằng, ánh xạ F : X −→ Y là chính quy tại điểm x nếu nó khả vi
Frechet tại điểm đó, và Im F (x) = Y .
Định Nghĩa 1.5.
Cho hàm số f (x) xác định trên khơng gian tơpơ tuyến tính X. Điểm
x ∈ X thỏa mãn f (x) = 0 được gọi là điểm dừng.
Định Nghĩa 1.6.
Cho Ω là miền mở, giới nội trong Rn . Hàm số f : Ω −→ R với x ∈ Ω,

x = (x1 , . . . , xn ). Giả sử f có các đạo hàm riêng ∂∂ xfi (x), (i = 1, . . . , n), thì
vectơ

∂f
∂f
∂ x1 (x), . . . , ∂ xn (x)

gọi là Gradient của f tại x. Kí hiệu:

∇ f (x) =
Ma trận J =

∂f
∂f
(x), . . . ,
(x) .
∂ x1
∂ xn

∂f
∂f
∂ x1 (x), . . . , ∂ xn (x)

gọi là Jacobian của f tại x.

Nếu ∂∂ xfi (x) có các đạo hàm riêng thứ j với ( j = 1, . . . , n), đạo hàm riêng
này được gọi là đạo hàm riêng cấp hai theo các biến i, j của f tại x, và được
2
kí hiệu là ∂ ∂xi ∂fx j (x), i, j = 1, . . . , n. Ma trận
H=


∂2 f
∂ xi ∂ x j (x)

, i, j = 1, . . . , n.

được gọi là Hessian của f tại x.
Ví Dụ 1.1. Tính khả vi của một số hàm và ánh xạ.
1) Trong R2 hàm f (x1 , x2 ) được cho bởi công thức.
1 nếu x1 = x22
0 Trong các trường hợp còn lại.
là khả vi Gateaux tại gốc tọa độ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




8

www.VNMATH.com

2) Ánh xạ affine.
Một ánh xạ A : X −→ Y với X,Y là các khơng gian tuyến tính được gọi
là affine nếu:
A(x) = λ x + a.
trong đó a ∈ Y và λ : X −→ Y là ánh xạ tuyến tính.
Nếu X,Y là các khơng gian Banach, λ là ánh xạ tuyến tính liên tục,
thì ánh xạ A là khả vi Frechet tại mọi điểm và
A (x) = λ .

Đạo hàm cấp hai của A là:
A (x) = 0.
(điều này được suy ra trực tiếp từ định nghĩa).
Nói riêng, đạo hàm Frechet của hàm affine
a(x) = x∗ , x .

a (x) = x∗

tại ∀x.

3) Hàm Bậc Hai.
Cho X là không gian Banach, B(x1 , x2 ) là hàm song tuyến tính liên tục
trên X × X, và Q(x) = B(x, x) là một dạng toàn phương. Về bản chất:
Q(x + h) = B(x + h, x + h)
= B(x, x) + B(x, h) + B(h, x) + B(h, h)
= Q(x) + B(x, h) + B(h, x) + o(||h||), (khi h −→ 0).

Do đó hàm Q(x) là khả vi Frechet và:

Q (x)h = B(x, h) + B(h, x).
Nói riêng, nếu X là khơng gian Hilbert thì mọi dạng bậc hai có thể biểu
diễn dưới dạng
Q(x) =

1
λ x, x ,
2

với λ ∈ L(X,Y ), λ ∗ = λ .


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




9

www.VNMATH.com



Q (x) = λ x.
Trong không gian hilbert, tổng của một dạng bậc hai với một hàm affine
K(x) =

1
λ x, x + x, a + α .
2

gọi là hàm bậc hai. Khi đó
K (x) = λ x + a.

K (x) = λ .
các đạo hàm cịn lại bằng khơng.
Đặc biệt, nếu hàm
1
1
e(x) = ||x||2 = x, x .
2
2

thì
e (x) = x.
e (x) = I.
e (x) = · · · = 0.
4) Chuẩn trong không gian Hilbert.
Hàm số f (x) = ||x|| là khả vi Frechet tại mọi điểm khác không và
f (x) =

x
.
||x||

Tiếp theo chúng ta nhắc lại định lý Hahn-Banach, toán tử liên hợp, và
một bổ đề quan trọng đó là, bổ đề về linh hóa tử (annihilator).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




10

www.VNMATH.com
1.1.2. Định lý Hahn-Banach, bổ đề về linh hóa tử.

Định Lý 1.1. (Hahn-Banach).
Cho X là khơng gian tơpơ tuyến tính, A ⊂ X là tập lồi mở, L ⊂ X là một
khơng gian con rời A. Khi đó, tồn tại một phiếm hàm tuyến tính liên tục x∗
trên X thỏa mãn
• x∗ , x > 0 với ∀x ∈ A.

• x∗ , x = 0 với ∀x ∈ L.
Chúng ta chú ý rằng, tập L⊥ = {x∗ ∈ X ∗ | x∗ , x = 0, ∀x ∈ L} được gọi là
linh hóa tử của L.
Hệ Quả 1.1.
Cho L là một khơng gian con đóng của một khơng gian tơpơ tuyến tính
lồi địa phương, thì linh hóa tử của L chứa ít nhất một phần tử khác khơng.
Định Nghĩa 1.7. (Tốn tử liên hợp)
Cho X,Y là các khơng gian tuyến tính lồi địa phương, λ : X −→ Y là
tốn tử tuyến tính liên tục. Khi đó, tốn tử liên hợp λ ∗ : Y ∗ −→ X ∗ được
xác định bởi

λ ∗y∗ , x = y∗ , λ x

với ∀y∗ ∈ Y ∗, x ∈ X.

Bổ Đề 1.1. (Bổ đề về linh hóa tử)
Cho X,Y là các khơng gian Banach, λ : X −→ Y là toán tử tuyến tính
liên tục thỏa mãn Im λ = Y . Khi đó
(Ker λ )⊥ = Im λ ∗.
Định Lý 1.2.
Cho ánh xạ F : X −→ Rn và F(x) = f1 (x), . . . , fn (x) là khả vi Frechet
tại x0. Ánh xạ F là chính quy tại x0 nếu và chỉ nếu các vectơ
f1 (x0 ), . . . , fn (x0 )
là độc lập tuyến tính.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên





11

www.VNMATH.com
Để chứng minh điều kiện tối ưu của bài toán trơn với ràng buộc đẳng
thức, ta cần tới các định lý quan trọng sau.

1.1.3. Định lý Ljusternik, Định lý hàm ẩn.
Giả sử X là không gian Banach, tập M ⊂ X.
Định Nghĩa 1.8. (Vectơ tiếp xúc)
Một vectơ x ∈ X gọi là tiếp xúc với tập M tại điểm x0 , nếu tồn tại số
ε > 0 và ánh xạ
r : [0, ε ] −→ X
t −→ r(t)

thỏa mãn
trong đó

x0 + tx + r(t) ∈ M,
||r(t)||
−→ 0
t

∀t ∈ [0, ε ]
khi t −→ 0.

Nhận Xét 1.1.
Tập tất cả các vectơ tiếp xúc với tập M tại x0 là một hình nón đóng, được
gọi là nón tiếp tuyến của M tại x0 và được kí hiệu là TM (x0 ). Trong nhiều
trường hợp, TM (x0 ) là một không gian con và được gọi là không gian tiếp
xúc với tập M tại x0 .

Do 0 ∈ TM (x0 ) nên TM (x0 ) = 0/
Định Lý 1.3. (Định Lý Ljusternik)
Giả sử X,Y là các không gian Banach, U là một lân cận của điểm x0 ∈ X.
Ánh xạ F : U −→ Y . Giả thiết rằng, F khả vi liên tục theo nghĩa Frechet
tại x0 và
Im F (x0 ) = Y
Đặt
M = {x ∈ U : F(x) = F(x0 )}.

Khi đó, khơng gian tiếp xúc với tập M tại x0 trùng với Ker F (x0 ), tức là
TM (x0 ) = Ker F (x0 ).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




12

www.VNMATH.com
Đồng thời, tồn tại lân cận U ⊂ U của x0 , số K > 0 và ánh xạ ξ −→ x(ξ )
từ U vào X sao cho: với mọi ξ ∈ U

F ξ + x(ξ ) = F(x0 ),

||x(ξ )|| ≤ K ||F(ξ ) − F(x0 )|| .
Nhận Xét 1.2.
Thực ra, không cần các điều kiện của định lý (1.3) mà chỉ dựa vào định
nghĩa của vectơ tiếp xúc với tập M tại x0, ta có thể chứng minh được:
TM (x0 ) ⊂ Ker F (x0 ).


Ý nghĩa thực tế của định lý Ljusternik là chuyển cơng việc tìm không gian
tiếp xúc của một tập (điều mà không dễ dàng tìm được theo định nghĩa) về
việc tìm hạch của một tốn tử.

Giả sử ta có hệ gồm m phương trình với n biến số: hi (x) = 0, i =
1, . . . , m và m ≤ n. Nếu cố định (n − m) ẩn, thì hệ phương trình được giải
với m ẩn cịn lại. Do đó, nếu ta chọn m biến đầu tiên là x1, x2 , . . . , xm và giả
sử rằng các biến này có thể được biểu diễn thơng qua các biến còn lại dưới
dạng
xi = φi (xm+1, xm+2 , . . . , xn ), i = 1, . . . , m.
các hàm φi (nếu tồn tại) được gọi là các hàm ẩn.
Định lý 1.4. (Định lý hàm ẩn).
Cho x0 = (x01 , . . . , x0n ) là một điểm trong Rn thỏa mãn:
1. Các hàm số hi ∈ C p, i = 1, . . . , m, p ≥ 1 trong lân cận của x0.
2. hi (x0 ) = 0, i = 1, . . . , m.

3. Ma trận Jacobian cấp m × m

là khơng suy biến.


J=


∂ h1 (x0 )
∂ x1

···


∂ h1 (x0 )
∂ xm

∂ hm (x0 )
∂ x1

···

∂ hm (x0 )
∂ xm

..
.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

..
.









13

www.VNMATH.com

Khi đó, có lân cận của xˆ0 = (x0m+1, . . . , x0n ) ∈ Rn−m thỏa mãn: với xˆ =
(xm+1 , . . . , xn ) trong lân cận này thì tồn tại các hàm φi (x),
ˆ i = 1, . . . , m
sao cho

1. φi ∈ C p.

2. x0i = φi (xˆ0 ), i = 1, . . . , m.
3. hi (φi (x),
ˆ φ2 (x),
ˆ . . . , φm (x),
ˆ x)
ˆ = 0, i = 1, . . . , m.

Định lý hàm ẩn sẽ giúp ta chứng minh cách xác định không gian tiếp xúc
của mặt ràng buộc sẽ được trình bày ở phần sau.

1.2. Điều kiện cần đủ cho bài toán tối ưu trơn .
Trong mục này chúng ta trình bày điều kiện cần cấp một và điều kiện
cần đủ cấp hai thông qua sự tồn tại của vi phân cấp hai và nhân tử Lagrange. Đây chính là trường hợp ta hay gặp trong thực tiễn.
1.2.1. Phát biểu bài toán.
Cho X, Y là các không gian Banach, hàm f xác định trên X, ánh xạ
F : X −→ Y . Xét bài toán:
(P1 )

f (x) −→ in f
F(x) = 0

(1.1)
(1.2)


bài toán (P1 ) được gọi là bài toán tối ưu trơn với ràng buộc đẳng thức nếu
hàm f và ánh xạ F thỏa mãn tính trơn.
Trong đó:
• F(x) = 0 gọi là ràng buộc đẳng thức.

• Ω = {x ∈ X : F(x) = 0} gọi là tập chấp nhận được.
Hàm Lagrange của bài toán (P1 ) được thiết lập như sau
L(x, λ0 , y∗ ) = λ0 f (x) + y∗ , F(x)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

với λ0 ∈ R, y∗ ∈ Y ∗ .




14

www.VNMATH.com
trong đó λ0 và y∗ gọi là các nhân tử Lagrange.

Để có một cái nhìn trực quan, chúng ta xét bài toán trong trường hợp cụ
thể sau
min f (x, y)
(P2 )
h(x, y) = 0
x, y ∈ R.

trong đó các hàm số f , h khả vi liên tục tới cấp 2, và f là chính quy.


Chú ý rằng, nếu f và h là các hàm tuyến tính, thì bài tốn trên chính
là bài tốn quy hoạch tuyến tính. Khi đó, ta có thể giải quyết bài tốn bằng
các thuật tốn đơn hình. Vì vậy, chúng ta chỉ xét trường hợp các hàm này
là phi tuyến.
Ràng buộc h(x, y) = 0 xác định một đường cong như hình 1

Hình 1.

Lấy vi phân của phương trình h(x, y) = 0 với ẩn x, ta có

∂ h ∂ h dy
+ .
= 0.
∂ x ∂ y dx

(1.3)

Tiếp tuyến của đường cong là
T (x, y) = 1,

dy
.
dx

và gradient của đường cong là
∇h =

∂h ∂h
,

.
∂x ∂y

Vì vậy, phương trình (1.3) có nghĩa là: T.∇h = 0. Nói cách khác, tiếp tuyến
của đường cong phải vng góc với gradient tại mọi điểm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




15

www.VNMATH.com
Giả sử ta đang ở một điểm trên đường cong, để điểm này nằm trên đường
cong thì bất kì chuyển động nào cũng phải theo tiếp tuyến T . Để tăng hoặc
giảm f (x, y) thì chuyển động dọc theo đường cong phải có một thành phần
dọc theo gradient của f . Tức là

∇ f . T = 0.

Hình 2.

Tại điểm cực trị, chuyển động lúc này là đặc biệt. Khi đó, T trực giao
với ∇ f , nói cách khác
∇ f . T = 0.
Như vậy, T trực giao với cả gradient ∇ f và ∇h tại điểm cực trị, điều đó có
nghĩa rằng ∇ f và ∇h phải song song với nhau. Do đó, tồn tại λ ∈ R sao
cho
∇ f + λ ∇h = 0.


(1.4)

Hình (3) minh họa cho điều kiện (1.4) bằng cách chồng lên đường cong
h(x, y) = 0 họ các đường mức của hàm f (x, y), đó là tập các đường cong
f (x, y) = c, trong đó c là số thực bất kì trong khoảng biến thiên của f . Trong
hình (3) ta có c5 > c4 > c3 > c∗ > c1 . Nếu di chuyển dọc theo đường cong
sẽ cho kết quả tăng hoặc giảm giá trị của f .
Hãy tưởng tượng, một điểm di chuyển trên đường cong h(x, y) từ (x1 , y1 )
đến (x2 , y2 ). Ban đầu, chuyển động có một thành phần dọc theo hướng của
−∇ f dẫn đến giảm giá trị của f . Giá trị này nhỏ dần, khi di chuyển tới
(x∗ , y∗ ), chuyển động là trực giao với gradient. Từ điểm này, chuyển động
bắt đầu có một thành phần dọc theo hướng gradient ∇ f , như vậy giá trị
của f tăng lên. Do đó, tại (x∗ , y∗ ) hàm f đạt cực tiểu địa phương. Chuyển
động này theo hướng tiếp tuyến của đường cong h(x, y) = 0, đó là trực giao

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




16

www.VNMATH.com

Hình 3.

với gradient ∇h. Như vậy, tại (x∗ , y∗ ) thì hai gradient ∇ f và ∇h phải cộng
tuyến với nhau. Đây chính là những gì mà phương trình (1.4) đã thể hiện.
Cho c∗ là đường mức mà tại đó hàm f đạt cực tiểu địa phương tại

(x∗ , y∗ ), rõ ràng hai đường cong f (x, y) = c∗ và h(x, y) = 0 tiếp xúc nhau
tại (x∗ , y∗ ). Giả sử ta tìm được tập S các điểm thỏa mãn hệ phương trình
h(x, y) = 0
∇ f + λ ∇h = 0.

(1.5)

Khi đó, tập S chứa các điểm cực trị của hàm f đối với ràng buộc
h(x, y) = 0. Hệ phương trình trên là hệ phi tuyến với các biến số x, y, λ và
ta có thể giải quyết bằng nhiều phương pháp.
Hàm Lagrange của bài tốn (P2 ) có dạng
L(x, y, λ ) = f (x, y) + λ h(x, y).



∇L = 

∂f
∂x
∂f
∂y

+ λ ∂∂ hx
+ λ ∂∂ hy

h(x, y)

T



 = (∇ f + λ ∇h, h).

Suy ra ∇L = 0 do hệ phương trình phi tuyến (1.5).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




17

www.VNMATH.com
Giá trị λ gọi là nhân tử Lagrange. Phương pháp xây dựng hàm Lagrange
và thiết lập để các gradient của nó bằng khơng, gọi là phương pháp nhân
tử Lagrange.

Ví Dụ 1.2.
Tìm các giá trị cực trị của hàm f (x, y) = xy với ràng buộc
h(x, y) =

x2 y2
+ − 1 = 0.
8
2

Giải
Đầu tiên, ta xây dựng hàm Lagrange và tìm gradient của nó.
x2 y2
L(x, y, λ ) = xy + λ ( + − 1).
8

2


y + λ4x


∇L(x, y, λ ) =  x + λ y  = 0.
y2
x2
+
8
2 −1

Từ đó dẫn đến ba phương trình

λx
= 0.
4
x + λ y = 0.

y+

(1.6)
(1.7)

x2 + 4y2 = 8.

(1.8)

Kết hợp (1.6) và (1.7) ta có


λ2 = 4

suy ra

λ = ± 2.

Do đó x = ± 2y. Thế phương trình này vào (1.8), ta được
y=±1

suy ra

x = ± 2.

Vì vậy, có bốn điểm cực trị của hàm f thỏa mãn ràng buộc h là
(2, 1);

(−2, 1);

(2, −1);

(−2, −1).

Giá trị cực đại đạt được tại hai điểm đầu tiên, trong khi giá trị cực tiểu đạt
được ở hai điểm cuối.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên





18

www.VNMATH.com

Hình 4.

Về mặt đồ thị, ràng buộc h là hình elip. Đường mức của hàm f là hyperbolas xy = c, với |c| tăng khi đường cong di chuyển ra xa gốc tọa độ.
1.2.2. Trường hợp hữu hạn chiều.
Bây giờ, ta mở rộng bài toán (P2 ) tới trường hợp với nhiều ràng buộc.
Cho h = (h1 , . . . , hm )T là một hàm số từ Rn vào Rm , trong đó m ≤ n.
Xét bài tốn tối ưu
min f (x)
(P3 )
h(x) = 0.
Mỗi ràng buộc h j (x) = 0, ( j = 1, . . . , m) gọi là một siêu diện trong không
gian Rn . Nếu h j (x) ∈ C1 và chính quy thì siêu diện gọi là trơn. Chúng ta có
một số khái niệm sau:
• Giao của tất cả các siêu diện được gọi là mặt ràng buộc, kí hiệu là S.
• Một đường cong trên S là tập các điểm x(t) ∈ S, với a ≤ t ≤ b.
• Đường cong gọi là khả vi nếu tồn tại

dx
dt ,

kí hiệu x :=

dx
dt .


• Đường cong gọi là đi qua điểm x nếu x = x(t) với a ≤ t ≤ b.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




19

www.VNMATH.com
• Khơng gian tiếp xúc tại điểm x của siêu diện S là không gian con của
Rn , tạo bởi tập các tiếp tuyến dx
dt (t) của tất cả các đường cong x(t) trên
S thỏa mãn x = x(t).

Từ các khái niệm trên, ta có thể phát biểu khái niệm điểm chính quy như
sau:
“Một điểm x thỏa mãn h(x) = 0, gọi là điểm chính quy nếu các vectơ
gradient ∇h1 (x), . . . , ∇hm (x) là độc lập tuyến tính”.
Định lý sau đây cho phép ta xác định không gian tiếp xúc của mặt ràng
buộc.
Định Lý 1.5.
Tại một điểm chính quy x của mặt S được xác định bởi h(x) = 0, thì
khơng gian tiếp xúc tại x là
M = {y| ∇h(x)y = 0}.
trong đó ma trận



∇h = 




∇h1
..  .
. 
∇hm

Các hàng của ma trận ∇h(x) là các vectơ gradient ∇h j (x), ( j = 1, . . . , m).
Chứng minh
Cho T là không gian tiếp xúc tại x. Rõ ràng T ⊂ M với x là điểm chính
quy. Nếu một đường cong bất kì x(t) đi qua điểm x tại t = t, và có đạo hàm
x (t) thỏa mãn ∇h(x)x (t) = 0 thì đường cong đó khơng nằm trên S.
Để chứng minh M ⊂ T , ta phải chứng tỏ rằng, nếu y ∈ M thì có một
đường cong trên S qua x với đạo hàm tương ứng là y. Để xác định đường
cong như vậy, ta xét hệ phương trình
h(x + ty + ∇h(x)T u(t)) = 0.

(1.9)

trong đó t cố định, và u(t) ∈ Rm là ẩn. Đây là một hệ phi tuyến với m
phương trình và m ẩn, được biểu diễn theo tham số t.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




20


www.VNMATH.com
Tại t = 0 có nghiệm u(0) = 0. Ma trận Jacobian của hệ đối với u tại t = 0
là ma trận cấp m × m
∇h(x)∇h(x)T .

khơng suy biến.
Do đó, theo định lý hàm ẩn thì có nghiệm u(t) khả vi liên tục trên −a ≤
t ≤ a.
Đường cong x(t) = x + ty + ∇h(x)T u(t) theo cách xác định như vậy là
một đường cong trên S. Lấy vi phân của (1.9) đối với t tại t = 0, ta có
0=

d
h(x(t))
dt

t=0

= ∇h(x)y + ∇h(x)∇h(x)T u (0).

Theo định nghĩa của y, ta có ∇h(x)y = 0. Do đó, khi ∇h(x)∇h(x)T là không
suy biến, ta suy ra u (0) = 0. Như vậy
x (0) = y + ∇h(x)T u (0) = y.
Định lý sau nêu lên mối quan hệ giữa gradient của hàm mục tiêu với vectơ
nằm trên không gian tiếp xúc.
Định Lý 1.6.
Cho x là cực trị của hàm f , và là điểm chính quy của ràng buộc h(x) = 0.
Khi đó, với ∀y ∈ Rn thỏa mãn ∇h(x)y = 0, ta có
∇ f (x)y = 0.
Chứng minh.

Giả sử mặt ràng buộc h(x) = 0 xác định một siêu diện S. x(t) là một
đường cong bất kì trên S, và đi qua điểm x. Gọi y là một vectơ bất kì trên
khơng gian tiếp xúc tại x của S. Khi đó: x(0) = x, x (0) = y, và h(x(t)) = 0
với ∀t ∈ [−a, a] , a > 0.
Vì x là điểm chính quy nên khơng gian tiếp xúc là
M = {y|∇h(x)y = 0}.
Do đó, nếu x là cực trị địa phương thì
d
f (x(t))
dt

t=0

=0

hay

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

∇ f (x)y = 0.




21

www.VNMATH.com

Định Lý 1.7. (Điều Kiện Cần Cấp Một)
Cho x là cực trị địa phương của bài toán (P3 ). Giả sử rằng x là điểm chính

quy của các ràng buộc h j (x) = 0, j = 1, . . . , m. Khi đó, tồn tại λ ∈ Rm sao
cho
∇ f (x) + λ T ∇h(x) = 0.
Chứng minh.
Từ định lý (1.6) ta suy ra rằng, giá trị của bài tốn
max ∇ f (x)y
∇h(x)y = 0.
là bằng khơng.
Theo định lý đối ngẫu của quy hoạch tuyến tính thì bài tốn đối ngẫu là
giải được. Từ đó, tồn tại λ ∈ Rm sao cho
∇ f (x) + λ T ∇h(x) = 0.

Nhận Xét 1.3.
Điều kiện cần cấp một cùng với ràng buộc h(x) = 0, cho ta hệ gồm
(m + n) phương trình với (m + n) ẩn x và λ . Do đó, ta có thể xác định được
nghiệm duy nhất của hệ phương trình.
Ví Dụ 1.3.
Chúng ta xây dựng một khối hộp có thể tích lớn nhất từ bìa cứng, khi
cho trước một diện tích bìa cố định.
Giải
Giả sử kích thước của khối hộp cần dựng là x, y, z. Bài tốn có thể biểu
thị như sau
(P4 )

max xyz
xy + yz + zx = 2c .

(1.10)

trong đó c > 0 là diện tích cho trước của tấm bìa.

Hàm Lagrange của bài toán
c
L(x, y, z, λ ) = xyz + λ (xy + yz + zx − ).
2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




22

www.VNMATH.com
Từ điều kiện cần cấp một ta thấy rằng

yz+ λ (y+ z) = 0.

(1.11)

xz+ λ (x+ z) = 0.

(1.12)

xy + λ (x+ y) = 0.

(1.13)

Do đó
(xy + yz + xz) + 2λ (x + y + z) = 0.
Từ ràng buộc (1.10) ta có

c
+ 2λ (x + y + z) = 0.
2
Suy ra λ = 0.
Chú ý rằng x, y, z khơng thể nhận giá trị bằng khơng (vì nếu một trong
ba số bằng khơng, thì do (1.11), (1.12), (1.13) ta được những số khác cũng
bằng không).
Để giải hệ gồm ba phương trình (1.11), (1.12), (1.13), ta nhân (1.11)
với x và (1.12) với y, sau đó trừ hai phương trình cho nhau ta được

λ (x − y)z = 0.
Tương tự cho (1.12) và (1.13) ta được

λ (y − z)x = 0.
Do các biến không thể bằng không nên
x=y=z=

c
6



λ=

−1
.
2

Như vậy, hàm Lagrange có điểm dừng tại x = y = z =


c
6

và λ =

−1
2 .

Tuy nhiên, kết quả ta tìm được ở trong ví dụ (1.3) chỉ là điều kiện cần
cấp một, có nghĩa rằng, ta chưa biết liệu tại điểm này khối hộp đã cho đạt
thể tích lớn nhất hay nhỏ nhất. Muốn thế, ta cần xét tới điều kiện cấp hai
sau.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




23

www.VNMATH.com
Định Lý 1.8. (Điều kiện cần cấp hai).
Giả sử rằng x là cực tiểu địa phương của hàm f thỏa mãn h(x) = 0, và
x là một điểm chính quy của các ràng buộc này. Khi đó, có một số λ ∈ Rm
sao cho
∇ f (x) + λ T ∇h(x) = 0.

Ma trận

m


HL(x) = H f (x) + ∑ λi Hhi (x).
i=1

là nửa xác định dương trên không gian tiếp xúc M = {y|∇h(x)y = 0}, tức
là yT HL(x)y ≥ 0, ∀y ∈ M.
Chứng minh.
Với mọi đường cong x(t) khả vi cấp hai trên mặt ràng buộc S, và đi qua
x thỏa mãn x(0) = x, thì ta có
d2
f (x(t))
dt 2

t=0

≥ 0.

(1.14)

Mặt khác
d2
f (x(t))
dt 2

t=0

= x (0)T H f (x) x (0) + ∇ f (x)x (0).

(1.15)


Lấy vi phân cấp hai của phương trình λ T h(x(t)) = 0, ta có
x (0)T λ T Hh(x) x (0) + λ T ∇h(x) x (0) = 0.

(1.16)

Cộng (1.16) vào (1.15) và từ (1.14) ta suy ra
d2
f (x(t))
dt 2

t=0

= x (0)T HL(x) x (0) ≥ 0.

Do x (0) ∈ M nên ta suy ra điều cần chứng minh.
Chú ý rằng, khi sử dụng điều kiện cần ta chỉ xác định được điểm mà tại đó
bài tốn đạt cực trị. Do đó để xác định đó là cực đại hay cực tiểu ta cần tới
điều kiện đủ cấp hai sau.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




www.VNMATH.com
Định Lý 1.9. (Điều kiện đủ cấp hai).
Giả sử có điểm x thỏa mãn h(x) = 0 và số λ ∈ Rm sao cho

∇ f (x)+ λ T ∇h(x) = 0.


24

(1.17)

Cũng giả sử rằng, ma trận
m

HL(x) = H f (x) + ∑ λi Hhi (x).
i=1

là xác định dương trên không gian tiếp xúc M = {y| ∇h(x)y = 0}, (tức là:
∀y ∈ M, y = 0 thì yT HL(x) y > 0) . Khi đó, x là cực tiểu địa phương ngặt
của hàm f thỏa mãn h(x) = 0.
Chứng minh.
Nếu x khơng phải là cực tiểu địa phương ngặt, thì tồn tại dãy các điểm
chấp nhận được {yk } hội tụ tới x thỏa mãn f (yk ) ≤ f (x), ∀k. Biểu diễn yk
dưới dạng
yk = x + δk sk .
trong đó sk ∈ Rn , |sk | = 1 và δk > 0, ∀k.
Rõ ràng δk −→ 0, và dãy {sk } bị chặn, nên phải có một dãy con hội tụ
tới s. Để tiện cho việc kí hiệu, chúng ta giả sử rằng, dãy {sk } hội tụ tới s.
Mặt khác
h(yk )−h(x) = 0.

(1.18)

chia hai vế của phương trình (1.18) cho δk và cho k −→ ∞, ta được
∇h(x)s = 0.
Theo định lý Taylor, với mỗi j ta có


δk2 T 2
0 = h j (yk ) = h j (x) + δk ∇h j (x)sk + sk ∇ h j (η j )sk .
2

(1.19)

δk2 T 2
0 ≥ f (yk ) − f (x) = δk ∇ f (x)sk + sk ∇ f (η0 )sk .
2

(1.20)



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




www.VNMATH.com
trong đó η j là một điểm trên đoạn thẳng nối x và yk .
Nhân (1.19) với λ j và cộng vào với (1.20), kết hợp với (1.17), ta được

25

m
δk2 T 2
0≥
sk ∇ f (η0 ) + ∑ λi ∇2 hi (ηi ) sk .
2

i=1

Cho k −→ ∞ ta gặp mâu thuẫn.
Chú ý rằng, với các giả thiết như trong định lý thì: khi ma trận HL(x)
là xác định âm ta có x là cực đại địa phương ngặt của hàm f thỏa mãn
h(x) = 0.
Ví Dụ 1.4.
Giải bài tốn sau
max{x1x2 + x2x3 + x3x1 : x1 + x2 + x3 = 3}
Giải
Trước tiên, ta xây dựng hàm Lagrange cho bài toán
L(x1 , x2 , x3 , λ ) = x1 x2 + x2x3 + x3x1 + λ (x1 + x2 + x3 − 3)
Từ điều kiện cần thứ nhất, ta có
∇L(x1 , x2 , x3 , λ ) = (

∂L ∂L ∂L
,
,
) = 0.
∂ x1 ∂ x2 ∂ x3

Suy ra
x2 + x3 + λ = 0
x1 + x3 + λ = 0
x1 + x2 + λ = 0
Chúng ta giải ba phương trình này cùng với ràng buộc của bài toán, ta được
x1 = x2 = x3 = 1 và λ = −2. Do đó
 
1


x= 1 
1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




×