ĐẠI HỌC UEH – TRƯỜNG KINH DOANH UEH
KHOA NGÂN HÀNG
TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
MƠN: THANH TỐN QUỐC TẾ
ĐỀ TÀI
HỢP ĐỒNG NGOẠI THƯƠNG VÀ CÁC KIẾN THỨC LIÊN
QUAN
1
download by :
MỤC LỤC
1. RỦI RO TRONG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ.
2
1.1. Rủi ro thương mại................................................................................................................................... 2
1.2. Rủi ro Chính trị.......................................................................................................................................... 2
1.3. Rủi ro pháp lý............................................................................................................................................ 2
1.4. Rủi ro hàng hoá........................................................................................................................................ 2
1.5. Rủi ro Tín dụng......................................................................................................................................... 3
1.6. Rủi ro biến động ngoại hối.................................................................................................................. 3
2. HỢP ĐỒNG NGOẠI THƯƠNG
3
2.1. Khái niệm và đặc điểm......................................................................................................................... 3
2.2. Kết cấu nội dung của hợp đồng ngoại thương.......................................................................... 4
2.2.1. Phần mở đầu..................................................................................................................................... 4
2.2.2. Phần nội dung: các điều kiện và điều khoản...................................................................... 4
3. ĐIỀU KIỆN THANH TOÁN TRONG NGOẠI THƯƠNG
10
3.1. Điều kiện về tiền tệ:............................................................................................................................. 10
3.2. Thời hạn thanh toán............................................................................................................................ 11
3.3. Phương thức thanh toán................................................................................................................... 11
4. HỢP ĐỒNG THÔNG MINH (SMART CONTRACT) 15
4.1. Định nghĩa Smart contract............................................................................................................... 15
4.2. Đặc điểm của smart contract.......................................................................................................... 16
4.3. Cách thức hoạt động.......................................................................................................................... 16
4.4. Ưu, nhược điểm của Smart contract.......................................................................................... 17
4.5. So sánh smart contract với hợp đồng truyền thống ............................................................. 18
4.6. Ứng dụng của Smart Contract....................................................................................................... 19
5. CÁC LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ. 20
Danh mục tham khảo 21
1
download by :
2
download by :
1. RỦI RO TRONG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ.
1.1. Rủi ro thương mại
Nguyên nhân của rủi ro thương mại: Rủi ro thương mại được gây ra do các yếu tố:
(i)
Thiếu kiến thức về thị trường nước ngồi;
(ii)
Sản phẩm xuất khẩu khơng có khả năng thay đổi theo các điều kiện yêu cầu của
thị trường nước ngoài;
(iii)
Thời gian vận chuyển lâu hơn;
(iv)
Các tình huống thay đổi cần xử lý, khơng lường trước được trước khi xuất khẩu.
Phần lớn rủi ro thương mại do các nhà xuất khẩu chịu. Các nhà xuất khẩu không thể
chuyển những rủi ro này sang những người chịu rủi ro nghề nghiệp, trả phí bảo hiểm.
Nhà xuất khẩu không nhận thức được các điều kiện của thị trường nước ngoài như cách
họ nhận thức về thị trường trong nước. Khoảng cách di chuyển xa cùng với các tác động
về chi phí và thời gian giúp phân biệt thương mại quốc tế với thương mại nội địa. Nhà
xuất khẩu không thể đến thăm Paris dễ dàng như khi đến Thái Lan từ Việt Nam. Nếu
hàng hóa khơng bán được hoặc giá thực tế thấp hơn dự đoán, do cung cầu thay đổi,
người xuất khẩu phải mang hàng về, chịu thêm chi phí vận chuyển hoặc bán lỗ.
1.2. Rủi ro Chính trị
Những rủi ro này phát sinh do sự thay đổi tình hình chính trị ở các nước xuất nhập
khẩu có liên quan. Sau đây là những nhân tố, ảnh hưởng đến tình hình chính trị:
(i)
Thay đổi đảng cầm quyền ở các nước liên quan, tiếp theo là 1 người đứng đầu
Chính phủ;
(ii)
Các cuộc đảo chính, nội chiến và nổi dậy;
(iii)
Chiến tranh giữa các quốc gia hoặc giữa nhiều quốc gia và;
(iv)
Đánh bắt hàng hóa của kẻ thù trong chiến tranh.
Ở một mức độ nhất định, có thể tránh được các ảnh hưởng của chính trị bằng cách
lựa chọn một cách thận trọng các quốc gia mà hàng hóa được xuất khẩu. Các
cơng ty bảo hiểm có thể đồng ý cung cấp bảo hiểm cho một số rủi ro này, bằng
cách thu thêm phí bảo hiểm tín dụng xuất khẩu.
1.3. Rủi ro pháp lý
3
download by :
Mỗi quốc gia đều có luật thương mại của mình. Vì vậy, các luật khác nhau được áp
dụng ở cả nước xuất khẩu và nước nhập khẩu. Thủ tục pháp lý rất phức tạp và tốn kém.
Trong mọi mối quan hệ, dù thân tình và lâu đời đến đâu, cũng có thể nảy sinh những
khác biệt. Rủi ro pháp lý có thể được tránh
ở một mức độ lớn bằng cách kết hợp điều khoản chỉ định một trọng tài viên, trong
trường hợp có tranh chấp về các điều khoản hợp đồng.
1.4. Rủi ro hàng hố
Với hàng hóa việc vận chuyển hàng hóa đã được cải thiện triệt để trong một thời gian.
Hầu hết hàng hóa được vận chuyển bằng đường biển. Rủi ro quá cảnh là một rủi ro phổ
biến đối với những người kinh doanh xuất khẩu/nhập khẩu. Danh sách các rủi ro tồi tệ và
nguy hiểm trong quá trình vận chuyển là rất dài (bão, va chạm, trộm cắp, rò rỉ, nổ, hư
hỏng, hỏa hoạn, và cướp biển cao). Mọi nhà xuất khẩu cần có kiến thức làm việc về bảo
hiểm hàng hải để biết liệu mình có được bảo vệ rủi ro theo yêu cầu với chi phí tối thiểu
hay khơng. người bảo lãnh Các ngun tắc bảo hiểm hàng hải cũng được áp dụng
tương tự đối với bảo hiểm hàng hóa bằng đường hàng khơng.
1.5. Rủi ro Tín dụng
Rủi ro vốn có trong các giao dịch tín dụng; hơn thế nữa trong kinh doanh quốc tế.
Kinh doanh quốc tế luôn rủi ro hơn thương mại trong nước. Rủi ro tín dụng. khơng giống
nhau cho dù một người bán hàng hóa ở thị trường trong nước hay thị trường nước
ngồi. Thành cơng, trong kinh doanh quốc tế, phần lớn phụ thuộc vào khả năng của các
nhà xuất khẩu cấp tín dụng cho các nhà nhập khẩu với các điều kiện cạnh tranh và có lợi
cho cây.
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu trở nên rủi ro cao vì bán tín dụng đã trở nên rất phổ
biến. Các nhà nhập khẩu được săn đón vì vậy, điều tự nhiên là họ đưa ra các điều khoản
vì có nhiều nhà xuất khẩu đang cạnh tranh cho miếng bánh thương mại quốc tế. Tỷ lệ
mất khả năng thanh toán ngày càng gia tăng. Khó khăn về cán cân thanh tốn đã ảnh
hưởng nghiêm trọng đến khả năng thanh toán giá nhập khẩu của nhiều nước. Tuy nhiên,
việc cung cấp tín dụng đã trở nên khó tránh khỏi khiến các nhà xuất khẩu phải đối mặt
với sự cạnh tranh. Hai vấn đề đặt ra trước các nhà xuất khẩu:
(i)
và
Nhà xuất khẩu phải có đủ vốn để cung cấp tín dụng cho người mua ở nước ngoài
(ii)
Nhà xuất khẩu cần chuẩn bị sẵn sàng để chấp nhận rủi ro tín dụng.
1.6. Rủi ro biến động ngoại hối
4
download by :
Nếu nhà xuất khẩu lập hóa đơn bằng đơn vị tiền tệ của người mua, thì anh ta sẽ phải
chịu rủi ro về biến động tỷ giá hối đoái. Nếu ngoại tệ giảm giá theo đồng USD, nhà xuất
khẩu sẽ nhận được số tiền ít hơn tính theo USD hoặc ngược lại. Trong trường hợp
tương tự, nếu đồng tiền USD giảm giá, nhà xuất khẩu sẽ có lợi. Nếu xuất khẩu, hối phiếu
được mua hoặc thương lượng theo thư tín dụng và ngoại tệ biến động, ngân hàng sẽ
chịu rủi ro. Tuy nhiên, nếu nhà xuất khẩu đã gửi hối phiếu nhờ thu thì tỷ giá hối đối vào
ngày nhận ngoại tệ sẽ có lợi cho nhà xuất khẩu. Nếu có sự chênh lệch tỷ giá hối đối
giữa ngày xuất hối phiếu đòi nợ và ngày lập hối phiếu, người xuất khẩu có thể bị lỗ hoặc
lãi tùy theo xu hướng biến động.
2. HỢP ĐỒNG NGOẠI THƯƠNG
2.1. Khái niệm và đặc điểm.
Khái niệm: Hợp đồng ngoại thương là văn bản thoả thuận (hợp đồng) ghi nhận sự
thoả thuận giữa người mua (nhà nhập khẩu) và người bán (nhà xuất khẩu) ở các nước
khác nhau. Trong hợp đồng thể hiện nội dung cơ bản về trách nhiệm của người mua
(thanh toán tiền hàng) và nghĩa vụ của bên bán (cung cấp hàng hoá và các chứng từ
kèm theo).
5
download by :
Đặc điểm của hợp đồng ngoại thương:
Chủ thể của hợp đồng là các bên có trụ sở kinh doanh đặt tại những nước
khác nhau.
-
Được ký kết dựa trên sự tự nguyện của các bên.
Đối tượng là hàng hoá được di chuyển qua biên giới lãnh thổ quốc gia
hoặc biên giới hải quan.
Đồng tiền thanh toán là đồng ngoại tệ đối với một trong hai bên hoặc đối
với cả hai bên. Các hợp đồng quốc tế về mua bán hàng hoá hoặc dịch vụ cần phải
xác định rõ việc thanh toán sẽ được thực hiện bằng đơn vị tiền tệ nào. Nếu đồng
tiền quy định tăng giá trong khi thực hiện hợp đồng và ngày thanh tốn, nó có tác
dụng làm tăng chi phí hàng hóa hoặc dịch vụ mà người mua đã mua.
Khi có tranh chấp xảy ra, cơ quan giải quyết việc này là toà án hoặc trọng
tài thương mại.
2.2. Kết cấu nội dung của hợp đồng ngoại thương.
2.2.1. Phần mở đầu.
Tên hợp đồng: thường là “CONTRACT” hoặc “SALES CONTRACT”.
Số hiệu và ký hiệu của hợp đồng.
Thời gian và địa điểm ký kết hợp đồng.
Các căn cứ để ký kết hợp đồng (có thể căn cứ theo bộ luật thương mại quốc tế hoặc
căn cứ theo bộ luật của nước xuất/nhập khẩu...)
Thông tin của các bên tham gia hợp đồng: địa chỉ, số điện thoại, số FAX, số tài khoản
ngân hàng, thông tin của người đại diện ký kết, chức vụ của người đại diện.
2.2.2. Phần nội dung: các điều kiện và điều khoản.
Trong hợp đồng ngoại thương có các điều khoản bắt buộc như:
Điều khoản 1: Commodity (tên hàng, mơ tả hàng hố)
Tên của hàng hố là đối tượng mua bán của hợp đồng, có tác dụng xác định mặt
hàng mà hai bên cần trao đôi, mua bán. Để các bên xác định được loại hàng cần mua
bán, hàng hố phải được diễn tả thật chính xác. Nếu sản phẩm rất phức tạp như máy
móc có thể mơ tả chi tiết trong phụ lục của hợp đồng.
6
download by :
Việc mơ tả hàng hố sẽ đảm bảo rằng người bán cung cấp hàng hố chính xác và
người mua có thể nhận được những gì họ đã trao đổi, thương lượng trước đó.
Điều khoản 2: Quantity (Số lượng, trọng lượng của hàng hoá).
Là điều khoản thể hiện số lượng, trọng lượng của hàng hố được mua bán vì vậy điều
khoản này rất quan trọng và không được thiếu trong hợp đồng. Điều khoản này bao gồm
các thông tin về số lượng hoặc trọng lượng, quy định đơn vị, cách tính số lượng (hoặc
trọng lượng) của hàng hố.
Đơn vị tính trọng lượng (số lượng): lưu ý đối với hệ thống đo lường vì trên thế giới có
hai hệ thống đo lường là đo lường mét hệ (km, mm 2, kg, tấn...) và hệ đo lường Anh Mỹ
(inch, foot, ounce, pound...).
Phương pháp quy định số lượng: có hai cách ghi:
Cách 1: ghi phịng chừng. Tức là có ghi dung sai và kèm theo chi tiết cho biết dung
sai được người mua chọn hay người bán chọn. Khi mua hàng hoá với số lượng q lớn
hoặc khó xác định chính xác trọng lượng, người ta thường sử dụng phương pháp này.
VD: 500MT +/-5% at the seller’s option and contract price.
Trong phương thức thanh tốn bằng tín dụng chứng từ (L/C), khi dùng “about” hoặc
“approximately” thì dung sai cho phép thường là 10%.
Cách 2: ghi chính xác. Cách này áp dụng đối với các mặt hàng nhỏ, số lượng ít, dễ
dàng tính tốn như thùng, kiện, ....
Phương pháp quy định trọng lượng.
- Trọng lượng tính cả bao bì (Gross weight): tổng trọng lượng của bản thân hàng hố
và trọng lượng của bao bì.
-
Trọng lượng tịnh (Net weight): chỉ tính trọng lượng của bản thân hàng hoá.
Điều khoản 3: Quality/quantity specification (chất lượng, phẩm chất của hàng
hoá).
Điều khoản này cho biết chỉ tiết về chất lượng của hàng hố. Nói cách khác, điều
khoản này mơ tả về quy cách, kích thước, cơng suất và các thơng số kỹ thuật của hàng
hố được trao đổi, mua bán. Xác địnhchi tiết chất lượng của sản phẩm là cơ sở tiên
quyết để xác định chính xác giá cả của nó. Vì vậy, mơ tả chi tiết và xác định điều kiện,
chất lượng của hàng hoá tốt dẫn
7
download by :
đến việc mua được hàng hoá với chất lượng mà mình mong muốn với một mức giá hợp
lý.
Có rất nhiều phương pháp để xác định chất lượng, phẩm chất của hàng hố. Một số
phương pháp thơng dụng như:
Phương pháp xác định dựa vào tiêu chuẩn sẵn có: đối với những hàng hố, sản phẩm
đã có một thước đo tiêu chuẩn trước thì dựa vào tiêu chuẩn đó để có thể xác định phẩm
chất của hàng hố có tốt hay là khơng. Có thể ghi theo tiêu chuẩn quốc tế hoặc theo tiêu
chuẩn của đơn chào hàng đã được hai bên thống nhất hoặc theo ký hiệu đã được đăng
ký quốc tế.
Phương pháp xác định phẩm chất dựa vào hàm chất chủ yếu có trong hàng hố:
phương pháp này áp dụng chủ yếu trong những hợp đồng mua bán nông sản, hoá
chất, .... Chia ra làm hai loại hàm lượng của chất có trong
hàng hố: Hàm lượng chất có ích (quy định hàm lượng (%) min) và hàm lượng chất
khơng có ích (quy định hàm lượng (%) max).
Phương pháp xác định chất lượng dựa theo hiện trạng thực tế của hàng hố: tức là
hàng hố thế nào thì bán thế ấy, người bán sẽ không chịu trách nhiệm về chất lượng của
hàng hoá đã giao. Phương pháp này thường được áp dụng cho các hợp đồng mua bán
đồ cũ, đồ phế thải, phế liệu... Trong hợp đồng, cụm từ thể hiện phương pháp này đó là
“as it is” hoặc “as it sale”.
Phương pháp xác định chất lượng hàng hoá dựa vào bảng thiết kế kĩ
thuật: phương pháp này sử dụng các bản thuyết minh, hướng dẫn vận hành hoặc
cataloge như một phụ kiện không thể thiếu của hợp đồng. Thường được áp dụng trong
các hợp đồng mua bán máy móc, có nhiều thiết bị lắp ráp phức tạp, ...
Ngoài các phương pháp đã nêu ở trên, người ta con sử dụng một số phương pháp
khác như: dựa vào nhãn hàng, xác định dựa vào sự xem trước và đồng ý, dựa vào đánh
giá của người tiêu dùng tại thời điểm ký kết hợp đồng,...
Điều khoản 4: Price (đơn giá có kèm theo điều kiện thương mại)
Đây là điều kiện quan trọng nhất trong hợp đồng ngoại thương. Trong hợp đồng, các
điều khoản các có thể thương lượng lại hoặc nhượng bộ đối phương, nhưng trong điều
khoản này các bên hầu như không muốn nhượng bộ và muốn lợi thế nghiêng về phía
mình nhiều hơn. Vì thế, khi thảo luận về hợp đồng, các bên phải xem xét kĩ và phải thận
trọng với điều khoản này, và phải thương thảo, thống nhất với nhau các nội dung liên
quan đến:
8
download by :
Đồng tiền tính giá: đồng tiền được chỉ định để thanh tốn trong hợp đồng có thể ảnh
hưởng đáng kể đến lợi nhuận cuối cùng trong giao dịch giữa người mua và người bán.
Nếu giá trị của đồng tiền này tăng giá trong khi hợp đồng được thực hiện nó là một bất
lợi đối với người mua. Ngược lại, nếu đồng tiền này mất giá thì người bán bị thua lỗ.
Trong thanh toán quốc tế, người ta thường chọn những đồng tiền mạnh trên thị trường
ngoại hối (ít bị lạm phát) như USD, EUR, JPY, ...
Đối với người mua (người nhập khẩu): thường muốn thanh toán bằng đơn vị tiền tệ
của mình hoặc những đồng tiền có giá trị dự kiến sẽ giảm trong quá trình thực hiện hợp
đồng hoặc vào ngày thanh toán.
Đối với người bán (người nhập khẩu): thường muốn nhận thanh toán bằng đơn vị tiền
tệ riêng hoặc những đồng tiền có giá trị dự kiến tăng trong quá trình thực hiện hợp đồng
hoặc vào ngày thanh tốn.
Giá được tính riêng dựa trên đơn đặt hàng của người mua. Giá bao gồm giá của hàng
hoá, dịch vụ và các điều kiện liên quan khác. Hai bên có thể xác định một mức giá cố
định trước hoặc xác định giá trong lúc ký hợp đồng hoặc có thể thay đổi giá tuỳ thuộc
vào thoả thuận của hai bên dựa vào sự biến động giá của thị trường lúc giao hàng
Điều kiện giao hàng tương ứng: trong việc xác định giá cả, hai bên luôn định rõ các
điều kiện giao hàng có liên quan tới mức giá đó. Vậy nên, trong các hợp đồng mua bán,
bên cạnh mức giá ln có một điều kiện cơ sở giao hàng nhất định. VD: USD 234/MT
FOB (Incoterms 2010) Saigon port, Hochiminh City.
Tổng giá trị của hợp đồng được ghi vào điều khoản này (vd: total amount 2,340,000
USD). Bên cạnh đó, trong mục này cũng phải nêu rõ số liệu có bao gồm một số chi phí
như phí vận chuyển, bảo hiểm, các loại thuế hoặc các chi phí khác khơng.
Điều khoản 5: Shipment/Delivery (thời hạn, địa điểm và cách thức giao hàng).
Đây là điều khoản quy định nghĩa vụ cụ thể của người bán, đồng thời đây cũng là ràng
buộc để các bên hồn thành trách nhiệm của mình đối với bên cịn lại. Chỉ khi nào người
bán giao hàng xong thì mới nhận được tiền và người mua mới có cơ sở để có thể nhận
được hàng hố. Nếu khơng có điều khoản này thì hợp đồng được coi như là vô hiệu lực.
Nội dung cơ bản của điều khoản này là xác định thời gian, địa điểm và phương thức giao
hàng.
9
download by :
Thời gian giao hàng (time of shipment/shipment time): là thời hạn mà người bán phải
hoàn thành nghĩa vụ giao hàng của mình. Có nhiều cách để quy định thời gian giao
hàng: giao hàng có định kỳ, giao hàng vào ngày cố định, giao hàng ngay, ...
Địa điểm giao hàng (place of shipment): các bên phải thống nhất quy định địa điểm
giao hàng cho bên vận tải và người mua theo các cách:
Cách 1: địa điểm giao hàng được ghi rõ ràng, cụ thể (ghi rõ cảng giao hàng, cảng
đến, cảng thơng qua)
- Cách 2: hàng hố có thể qua nhiều cảng mới tới địa điểm giao hàng.
Phương thức giao hàng: quy định việc giao nhận hàng hoá ở một cảng nào đó là
chuyển tải hoặc giao nhận cuối cùng. Nếu từ cảng xếp/dỡ hàng có ít nhất hai phương
tiện vận tải được sử dụng thì trường hợp này được gọi là chuyển tải (transhipment).
Trên hợp đồng sẽ ghi chú là “Allowed” (được phép chuyển tải) hoặc “Not
Allowed/Prohibited” (không được phép hoặc cấm chuyển tải). Đối với giao hàng toàn bộ
hoặc giao hàng từng phần (partial shipment), nếu được chấp nhận thì trên hợp đồng ghi
“partial shipment – Allowed” cịn giao hàng toàn bộ ghi “total shipment” hoặc “partial
shipment – Not Allowed”.
Thông báo giao hàng: trong hợp đồng sẽ quy định về những lần thông báo giao hàng
và những nội dung cần được thông báo.
Điều khoản 6: Payment/settlement (phương thức, điều kiện thanh toán).
Điều khoản này phải nêu rõ về các vấn đề về thời hạn, hình thức trả tiền và các chứng
từ thanh toán.
Thời hạn thanh toán (time of payment): trả trước, trả sau, trả ngay khi người bán giao
hàng hoặc thanh toán theo phương thức hỗn hợp (trả trước một phần, khi nhận được
hàng sẽ trả một phần và phần cịn lại thanh tốn sau một khoảng thời gian xác định).
Hình thức thanh tốn (methods of payment): có nhiều phương thức thanh
toán như L/C, D/A, D/P, CAD, tiền mặt, cheque,.... Mỗi phương thức trên đều
có những ưu, nhược điểm khác nhau nên cần phân tích để chọn ra phương thức thanh
tốn thích hợp.
Bộ chứng từ thanh tốn (payment documents): bộ chứng từ mà người bán bắt buộc
phải gửi cho người mua hoặc ngân hàng phục vụ người mua gồm: hối phiếu (bill of
change), vận tải đơn (B/L), hoá đơn bán hàng (commercial invoice), phiếu đóng gói hàng
hố (packing list), giấy chứng nhận chất được
10
download by :
(certificate of quantity) và có thể kèm theo một số chứng từ khác mà người mua yêu cầu
như: chứng nhận bảo hiểm (insurance certificate), giấy chứng nhận xuất xứ hàng hố
(certificate of origin – Co), ...
Bên cạnh đó cịn có các điều khoản tự chọn khác nhằm đảm bảo thêm tính đầy đủ
của hợp đồng
Điều khoản 7: Packing (bao bì, đóng gói hàng hố)
Trong điều khoản này các bên của hợp đồng thoả thuận với nhau về:
Chất lượng bao bì: chất lượng của bao bì phải phù hợp với một phương tiện
vận
tải
nào
đó
(phương tiện vận tải đường sắt, đường biển hoặc đường hàng khơng). Quy định cụ thể
hình thức, kích thước, vật liệu, ... của bao bì.
Phương thức cung cấp bao bì: có thể do bên mua hoặc bên bán cung cấp bao bì.
Giá cả bao bì: có thể được tính như giá hàng, tính vào giá hàng hoặc được trả riêng.
Điều khoản 8: Insurance (bảo hiểm).
Đối với những hàng hoá có tính rủi ro cao (dễ vỡ, hư hỏng) thì điều khoản này là một điều
khoản không thể thiếu mà nhà nhập khẩu yêu cầu. Nếu hợp đồng sử dụng các phương thức giao
hàng như CIF hoặc CIP thì bảo hiểm hàng hoá sẽ do người bán chịu trách nhiệm. Cịn nếu sử
dụng những phương thức khác thì người mua và người bán sẽ thoả thuận rằng ai sẽ là người mua bảo
hiểm cho hàng hoá và điều kiện bảo hiểm cần mua. Trong điều khoản này cần chú ý tới những nội dung:
Ai là người mua bảo hiểm? Điều kiện (mức độ) đảm bảo của bảo hiểm đối với hàng hoá?
VD: Insurance – To be covered by the seller, all risks cover 110% value of shipment in
favor of the final Buyer claimable and payable in Vietnam.
Chi phí và chi tiết của bảo hiểm sẽ được quan tâm bởi người mua, đặc biệt là khi các
điều khoản của hợp đồng quy định rằng người mua chịu trách nhiệm thanh toán chi phí
bảo hiểm từ cửa của người bán hoặc từ cảng lên tàu của nước người bán. Chi phí bảo
hiểm cho hàng hóa trong q trình vận chuyển cũng có thể là mối quan tâm của người
mua, đặc biệt với những hàng hóa nặng, cồng kềnh, dễ hư hỏng hoặc rủi ro cao cần phí
bảo hiểm lớn hơn.
Điều khoản 9: Warranty (điều khoản bảo hành).
Nhà cung cấp chịu trách nhiệm về những khiếm khuyết hoặc hư hỏng đối với hàng hoá tồn tại
tại thời điểm chuyển giao rủi ro cho bên mua. Đối với các khuyết tật phát sinh sau này thì nhà
cung cấp (người bán) chỉ chịu trách nhiệm trong trường hợp vi phạm nghĩa vụ. Nhà cung cấp
11
download by :
không chịu trách nhiệm về những thiệt hại được gây ra trong quá trình sử dụng của người mua và
cố chấp muốn sử dụng nó.
Nhà cung cấp đảm bảo rằng hàng hố sẽ có các tính năng thơng thường trong một khoảng thời
gian nhất định (thời gian bảo hành) và đủ điều kiện để sử dụng. Thời hạn bảo hành cho hàng hoá
thường là 12 tháng hoặc 6 tháng tuỳ vào thoả thuận giữa hai bên hoặc tuỳ vào bản thân hàng hoá
mà người bán quyết định. Thời hạn bảo hành bắt đầu từ ngày nhận hàng được đánh dấu trên vận
đơn.
Trong thời gian bảo hành, nhà cung cấp có quyền từ chối bảo hành nếu hàng hoá hư hỏng do
các yếu tố bên ngoài hoặc gặp phải các trường hợp bất khả kháng. Các lỗi như, vận hành, sử dụng
sai hướng dẫn ban đầu, hư hỏng do va đập hoặc tác động mạnh từ bên ngoài, các sửa đổi từ người
mua hoặc bên thứ ba mà nhà sản xuất không cho phép hoặc chưa qua kiểm duyệt, ...
Người mua có nghĩa vụ nhận và kiểm tra hàng hố cẩn thận, khi nhận thấy khiếm khuyết thì
phải báo lại cho nhà sản xuất kịp thời, không được chậm trễ. Báo cáo khiếm khuyết không muộn
hơn 12 tháng kể từ ngày tiếp nhận hàng hố và phải thơng báo các thiệt hại bằng văn bản chứa
những khiếm khuyết của hàng hoá đã được giao.
Khi nhà cung cấp đã xác minh tính hợp pháp của khiếm khuyết hàng hố thì người bán phải có
nghĩa vụ loại bỏ khiếm khuyết đó hoặc đổi lại một hàng hố mới cho bên mua hoặc hồn lại tiền
hàng hố đã bị khiếm khuyết đó.
Điều khoản 10: Force majeure (điều khoản miễn trách nhiệm/bất khả kháng).
Thông thường, các hợp đồng thương mại quốc tế được thực hiện theo các điều khoản
bất khả kháng hoặc "khó khăn" để miễn cho các bên thực hiện khi những khó khăn của
họ là do những trở ngại nằm ngoài tầm kiểm sốt hoặc khơng lường trước được một
cách hợp lý như chiến tranh bùng nổ, động đất, bão, sóng thần hoặc bởi những ngun
nhân khác như đình cơng, máy móc hư hỏng, dây chuyền cung ứng nguyên vật liệu có
vấn đề,... Có thể quy
định những trường hợp trên hợp đồng chỉ tạm ngưng hoạt động chứ không bị huỷ bỏ.
Điều khoản 11: Arbitration (điều khoản trọng tài).
Nếu xảy ra tranh chấp thì phải giải quyết như thế nào? Kiện tụng khơng phải là con
đường duy nhất, cũng không nhất thiết phải là con đường tốt nhất. Trọng tài là một giải
pháp thay thế hấp dẫn cho phép các bên có tiếng nói lớn hơn trong cách xét xử vụ việc
của họ. Trọng tài thường diễn ra dưới sự bảo trợ của một tổ chức trọng tài cung cấp một
bộ quy tắc được thiết lập trước để điều chỉnh thủ tục. Một trong những người có kinh
nghiệm hơn với id tiếp cận toàn cầu là Toà án Trọng Tài Quốc Tế ICC. Nếu các bên lựa chọn
trọng tài thì họ phải chỉ định nơi phân xử và ngôn ngữ được ưu tiên và nếu họ chọn
12
download by :
tranh tụng thì tịa án quốc gia hoặc thành phố nơi phải nộp đơn kiện phải được ghi rõ
trong hợp đồng.
Điều khoản này cũng quy định luật nào được áp dụng cho hợp đồng mua bán quốc tế
(có thể là theo hệ thống pháp luật của hai nước đối tác hoặc của một bên thứ ba). Lựa
chọn luật có thể đưa ra một điểm thương lượng khó khăn, vì mỗi bên thường quen thuộc
và do đó thiên vị đối với luật quốc gia của mình. Như tên của nó, Liên hợp quốc đã phát
triển Công ước về Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế (CISG) để giải quyết những tình
huống này. CISG tự động áp dụng bất cứ khi nào cả người bán và người mua đều cư trú
tại các quốc gia đã thông qua Công ước. Nếu các bên này muốn sử dụng một cơ quan
pháp luật khác, họ có thể làm như vậy bằng cách quy định điều này trong hợp đồng mua
bán.
VD: Any disputes, controversies or claims arising out of or in connection with this
contract, or the breach, termination or invalidity thereof shall be settled by negotiation. In
case no amicable agreement can be reached, the disputes shall be referred to and finally
resolved by the Economic Arbitration Board of Hochiminh City, Vietnam under the rules
of the International Chamber of Commerce
Điều khoản 12: Penalty (phạt/bồi thường thiệt hại).
Quy định các biện pháp khi hợp đồng không được thực hiện (một phần hay toàn bộ hợp đồng).
Điều khoản này ngăn ngừa một hoặc hai bên chủ thể có ý định thực hiện hoặc không thực hiện tốt
hợp đồng và xác định số tiền phạt phải trả nhằm bồi thường thiệt hại đã gây ra.
Các trường hợp bị phạt và phải bồi thường:
- Phạt khi người bán giao hàng chậm: khi người bán giao hàng chậm hơn so với thời gian quy
định trên hợp đồng thì sẽ phải trả một số tiền bồi thường được quy định trên điều khoản này. Vd:
nếu người bán giao hàng chậm từ tuần thứ hai đến tuần thứ 4 phạt 1% tuần giao chậm, từ tuần thứ
năm phạt 2% nhưng tổng số tiền phạt giao chậm không quá 10% tổng giá trị hàng giao chậm.
Hoặc giao chậm quá thời hạn quy định sẽ phải bồi thường bao nhiêu % tổng giá trị của hợp đồng.
- Phạt giao hàng không đảm bảo về số lượng và chất lượng đã quy định trên hợp đồng. Trong
trường hợp này, người mua có thể huỷ đơn hàng mà khơng cần thanh tốn tiền bồi thường hoặc
u cầu người bán thay thế lô hàng đã bị từ chối trước đó.
13
download by :
3. ĐIỀU KIỆN THANH TOÁN TRONG NGOẠI THƯƠNG
3.1. Điều kiện về tiền tệ:
Các hợp đồng quốc tế để mua bán hàng hoá hoặc dịch vụ cần phải xác định rõ việc
thanh toán được thực hiện bằng loại tiền nào. Nếu đơn vị tiền tệ được chỉ định tăng giá
trong lúc thực hiện hợp đồng và ngày thanh tốn, nó sẽ có tác dụng làm tăng chi phí của
hàng hóa hoặc dịch vụ được mua bởi người mua.
Trong thanh toán quốc tế, người ta thường chọn những đồng tiền mạnh trên thị
trường ngoại hối (ít bị lạm phát) như USD, EUR, JPY, ...
Đối với người mua (người nhập khẩu): thường muốn thanh tốn bằng đơn vị tiền tệ
của mình hoặc những đồng tiền có giá trị dự kiến sẽ giảm trong q trình thực hiện hợp
đồng hoặc vào ngày thanh tốn.
Đối với người bán (người nhập khẩu): thường muốn nhận thanh toán bằng đơn vị tiền
tệ riêng hoặc những đồng tiền có giá trị dự kiến tăng trong q trình thực hiện hợp đồng
hoặc vào ngày thanh toán.
3.2. Thời hạn thanh tốn.
Có thể thực hiện theo các cách: trả trước, trả sau, trả ngay khi người bán giao hàng
hoặc thanh toán theo phương thức hỗn hợp (trả trước một phần, ngay khi giao hàng trả
một phần và phần còn lại sẽ thanh toán sau khi giao hàng một khoảng thời gian xác
định).
-
Trả trước: là việc người mua đặt cọc trước và cam kết thực hiện hợp đồng.
Trả ngay: là việc người mua sẽ trả tiền trong một khoảng thời gian ngắn được thoả
thuận giữa hai bên. Trong khoảng thời gian này, người mua sẽ xem xét các chứng từ
giao hàng.
- Trả sau: là việc nhà nhập khẩu sẽ trả tiền trong một khoảng thời gian nào đó sau khi
nhận được hàng hoá (thường là sau 30 hoặc 60 ngày).
3.3. Phương thức thanh toán
Những phương thức thanh toán trong thương mại quốc tế cũng tương tự như thanh
toán thương mại trong nước. Tuy nhiên, do các rủi ro gia tăng và sự phức tạp liên quan
đến giao dịch xuyên biên giới nên có các hình thức thanh tốn phù hợp với các giao dịch
quốc tế. Có nhiều phương thức thanh tốn được sử dụng trong thanh toán quốc tế. Việc
chọn phương thức thanh toán nào phụ thuộc vào mối quan hệ giữa người bán và người
mua, bản chất
14
download by :
của hàng hoá, quy chuẩn ngành hoặc khả năng biến động của tiền tệ và sự ổn định
chính trị và kinh tế của một hoặc trong cả hai quốc gia.
Có 4 phương thức thanh tốn thơng dụng:
(1) Thanh tốn trước bằng tiền mặt (cash in advance)
Phương thức thanh toán này yêu cầu người mua phải trả tiền cho người bán trước khi
vận chuyển hoá đã đặt. Ứng trước tiền mặt cung cấp cho người bán sự an toàn nhưng
lại khiến người mua gặp rủi ro lớn hơn là người bán sẽ không tuân thủ tất cả các điều
khoản của hợp đồng. Việc thanh toán trước bằng tiền mặt độc lập với việc người bán
vận chuyển hàng hoá. Nếu hàng hoá bị vận chuyển chậm trễ hoặc kém chất lượng thì
người mua chỉ có biện pháp cuối cùng là khởi kiện trên cơ sở hợp đồng mua bán đã kí
trước đó. Do mức độ rủi ro cao, người mua phải cân nhắc kĩ lưỡng xem có lựa chọn
thay thế nào khác khơng trước khi đồng ý thanh tốn hợp đồng trước bằng tiền mặt.
Phương thức này được sử dụng khi người mua và người bán có mối quan hệ thân thiết
(làm ăn lâu năm) và có sự tin tưởng cao vào người bán. Tuy nhiên, hình thức thanh tốn
này chiếm một phần rất nhỏ trong các giao dịch quốc tế hiện nay.
Thanh toán trước bằng tiền mặt được thực hiện bằng hối phiếu ngân hàng, séc hoặc
bằng cách chuyển khoản vào tài khoản ngân hàng do người bán (nhà xuất khẩu) chỉ
định. Nếu nhận thanh toán bằng séc, người bán nên xác minh trước với ngân hàng
người mua rằng tấm séc kia có hợp lệ khơng trước khi tiếp tục giao hàng.
Phương pháp này đôi khi được áp dụng khi được yêu cầu vận chuyển một đơn mặt
hàng mẫu nhỏ cho người mua. Ngoài ra, trong một số trường hợp liên quan đến người
mua lớn – người bán nhỏ hoặc đơn đặt hàng lớn, người mua có thể sẵn sàng trả trước
để giúp nhà sản xuất có thể thực hiện quá trình sản xuất. Bên cạnh đó, trong một số tình
huống, ví dụ như khi mối quan hệ mới được thành lập (lần đầu hợp tác), giao dịch còn
nhỏ và người mua khơng muốn trả thêm chi phí thanh tốn bằng chứng từ thì có thể u
cầu sử dụng phương thức thanh toán này.
(2) Phương thức nhờ thu
Đây là phương thức thanh toán mà người bán sau khi giao hàng hoặc dịch vụ sẽ uỷ
thác cho ngân hàng thay mình địi tiền nhà nhập khẩu (người mua). Nhờ thu có các hình
thức:
Nhờ thu trơn (clean collection): là việc bạn dùng các chứng từ tài chính như hối phiếu,
séc hoặc các tài liệu tương tự khác được sử dụng để thanh
15
download by :
tốn khi chúng khơng đi kèm với các chứng từ thương mại, các chứng từ thương mại
được gửi thẳng cho nhà nhập khẩu mà không cần thông qua ngân hàng. Trong phương
thức này, ngân hàng chỉ đóng vai trị là người thu hộ. Bộ chứng từ tài chính được
chuyển giao cho bên nhập khẩu thì quyền sở hữu chuyển từ nhà xuất khẩu sang nhà
nhập khẩu. Tuy nhiên, phương thức này ít được sử dụng do rủi ro cho nhà xuất khẩu
cao vì nhà nhập khẩu có thể nhận hàng trước nhưng không trả tiền hoặc chậm trễ trong
việc thanh toán.
Nhờ thu kèm chứng từ (documentary collection):
Nhờ thu kèm chứng từ là một phương pháp thanh toán rất cân bằng, mang lại rủi ro
gần như là bằng nhau cho nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu. Phương thức này được
thực hiện chủ yếu qua hai ngân hàng đại diện cho hai bên. Q trình thanh tốn bắt đầu
khi người bán gửi hàng đi, đồng thời gửi các chứng từ cần thiết để yêu cầu ngân hàng
đại diện người mua thanh tốn tiền hàng cho mình.
Nhà xuất khẩu giao hàng cho nhà nhập khẩu nhưng gửi các chứng từ bao gồm vận
đơn qua các ngân hàng với hướng dẫn phát hàng cho người mua khi thanh toán. Khi
người mua nhận được các chứng từ và thanh toán cho ngân hàng, họ mới có quyền sở
hữu lơ hàng.
Quy trình thanh tốn:
Nhà xuất khẩu
8.
Chấp
nhận
3. Hối phiếu + chỉ thị
nhờ thu
NH nhờ thu
NH thu hộ
7. Thanh
Có hai phương thức thanh tốn chính trong phương thức nhờ thu kèm chứng từ:
D/P (Document against Payment): là điều kiện thanh toán trả tiền ngay khi chứng từ
được xuất trình. Ngân hàng sẽ thanh tốn cho nhà xuất khẩu khi xem bộ chứng từ (đã
hợp lệ). Ở đây sẽ khơng có sự chậm trễ trong việc
16
download by :
thanh tốn mà một khi các chứng từ được thơng qua, việc thanh tốn phải hồn tất.
D/A (Document against Acceptance): là điều kiện chấp nhận thanh toán trao đổi chứng
từ. Bộ chứng từ sẽ được chuyển đến ngân hàng của người nhập khẩu khi có cam kết
chắc chắn về việc thanh tốn vào một ngày cố định. Điều này có nghĩa là khoản thanh
tốn sẽ khơng được nhận ngay lập tức mà vào một ngày đã được thoả thuận giữa các
bên.
Do phương thức thanh toán này tương đối cân bằng nên nó khơng khiến bên nào gặp
q nhiều rủi ro. Người bán chỉ từ bỏ quyền sở hữu hàng hoá sau khi nhận được khoản
thanh toán hoặc nhận được cam kết chắc chắn thanh tốn. Phương pháp này có chi phí
tổng thể ít hơn so với phương thức L/C và nó được thiết lập trong thời gian ngắn hơn.
Tuy nhiên, cũng giống như phương thức L/C, trọng tâm của hai ngân hàng trung gian
là chứng từ hàng hố chứ khơng nhất thiết phải là bản thân hàng hoá. Điều này có nghĩa
là khó phát hiện ra vấn đề với chất lượng hàng hoá hơn trước khi thanh toán. Phương
thức thanh tốn này cũng cung cấp rất ít quyền truy địi cho nhà xuất khẩu trong trường
hợp nhà nhập khẩu không thanh toán tiền hàng.
(3) Phương thức L/C
Đây là phương thức thanh toán được sử dụng phổ biến nhất trong thương mại quốc
tế. Đây cũng là một trong những phương thức thanh tốn an tồn nhất hiện nay. Q
trình thanh tốn được tiến hành bởi một ngân hàng thay mặt cho nhà nhập khẩu. Thư tín
dụng hay cịn gọi là tín dụng chứng từ (L/C) là một chứng từ hoạt động như một sự đảm
bảo của ngân hàng rằng, họ sẽ thay mặt cho nhà nhập khẩu thanh toán tiền hàng cho
người bán (nhà xuất khẩu) khi các điều khoản và điều kiện nhất định được hoàn thành.
Các điều khoản và điều kiện quy định được thể hiện trong chính nội dung của L/C.
17
download by :
Quy trình thanh tốn:
HĐMB
8.
Thanh
tốn
N
k
Trước khi nhà nhập khẩu có thể nhận được L/C, họ phải ch
khả năng đáp ứng được với ngân hàng về mức độ tín nhiệm của mình. Ngân hàng cần
hồn thành việc thanh tốn cho nhà xuất khẩu thay nhà nhập khẩu và nhà nhập khẩu sẽ
phải hồn trả lại số tiền đó lại cho ngân hàng trong một khoảng thời gian xác định.
Khoảng thời gian mà nhà nhập khẩu sẽ phải hoàn trả lại cho ngân hàng dựa trên các
điều khoản mà nhà nhập khẩu đã thoả thuận với ngân hàng.
Khi một thư tín dụng được phát hành bởi ngân hàng của người mua, ngân hàng sẽ
chịu trách nhiệm thanh tốn cho người mua, do đó đặt vị thế tín dụng của ngân hàng
giữa người bán và người mua. Với việc sử dụng thư tín dụng, người mua và người bán
không giao tiếp trực tiếp. Ngân hàng đóng vai trị trung gian giữa hai bên. Tuy nhiên,
ngân hàng chỉ giải quyết các chứng từ liên quan đến hàng hố chứ khơng phải bản thân
hàng hố.
Thư tín dụng là hình thức thanh tốn quốc tế phổ biến nhất vì chúng có mức độ bảo
vệ cao cho cả người mua và người bán. Người mua chỉ định chứng từ yêu cầu từ người
bán trước khi ngân hàng thực hiện thanh toán và người bán được đảm bảo rằng việc
thanh toán sẽ được thực hiện sau khi vận chuyển hàng hóa miễn là chứng từ đó theo
thứ tự. Chứng từ quan trọng là vận đơn hoặc chứng từ quyền sở hữu cho phép người
sở hữu lơ hàng đó. Tuy nhiên, nếu người mua và người bán có bất đồng sau đó về đơn
đặt hàng, thì việc đó sẽ được xử lý giữa họ, độc lập với ngân hàng hoặc thanh toán.
18
download by :
Tính nhất quán và chính xác là điều tối quan trọng trong việc chuẩn bị và nộp các tài
liệu để thanh tốn theo thư tín dụng. Các chứng từ do người bán xuất trình để thanh
tốn phải phù hợp chính xác với từ ngữ quy định trong thư tín dụng, nếu khơng ngân
hàng sẽ khơng thanh tốn. Nhiều chứng từ xuất trình theo thư tín dụng mang một số lỗi
(nhỏ hoặc lớn) có thể trì hỗn hoặc ngăn cản việc thực hiện tín dụng.
(4) Phương thức ghi sổ (Open account – O/A)
Trong phương thức này, người nhập khẩu được nhà sản xuất đặt niềm tin vào khi cho
phép thanh toán sau khi đã nhận hàng. Người bán giao hàng cho người mua và cho
phép thanh toán trong một khoảng thời gian xác định (có thể là 30, 60 hoặc 90 ngày) kể
từ ngày người bán giao hàng. Nhà xuất khẩu sẽ gửi các hoá đơn và chứng từ khác liên
quan tới việc chuyển nhượng quyền sở hữu và sở hữu hàng hoá trực tiếp cho người
mua (nhà nhập khẩu) và sau khi nhận được các chứng từ đó, nhà nhập khẩu sẽ chuyển
số tiền trong hợp đồng lại cho nhà xuất khẩu. Trong thời hạn tín dụng được cho phép,
nhà nhập khẩu sẽ phải thực hiện nghĩa vụ phải thanh toán cho nhà xuất khẩu. Phương
pháp này rất đơn giản và tránh được nhiều phụ phí. Tuy nhiên, phương pháp này đem
lại rủi ro cho nhà xuất khẩu là rất.
Phương thức này hồn tồn có lợi cho nhà nhập khẩu, vì họ được nhận hàng mà
khơng cần phải thanh tốn tiền hàng ngay lập tức. Điều này có thể có tác dụng giảm chi
phí hoạt động của nhà nhập khẩu, vì họ có thể nhận hàng và bán hết chúng trước khi
phải xoay sở để trả tiền cho nhà xuất khẩu. Nó cũng làm giảm nhu cầu vốn lưu động của
họ, vì họ khơng phải lo lắng về việc vay mượn để hồn thành việc thanh tốn khi nhận
hàng.
Do phương thức này có lợi rất nhiều cho nhà nhập khẩu nên phần lớn rủi ro sẽ thuộc
về nhà xuất khẩu. Các rủi ro mà người bán phải đối mặt như rủi ro khơng thanh tốn,
chậm thanh tốn hoặc phá sản và các trường hợp bất khả kháng khác xảy ra là rất cao
trong giao dịch này. Ngoài ra, các nhà xuất khẩu cơ bản phải sản xuất và vận chuyển
hàng hố mà khơng nhận được bất kì khoản thanh tốn nào. Điều này có thể khiến họ
có ít vốn lưu động hơn. Tóm lại, phương thức này đặt các nhà xuất khẩu lên một bàn
cân với một vị thế rất mong manh. Vì vậy, các nhà xuất khẩu thường cố gắng bảo vệ vị
thế của mình bằng cách khám phá thêm các lựa chọn tài trợ thương mại. Đây thực chất
là cơ chế giúp nhà xuất khẩu tự bảo vệ mình khỏi những rủi ro trong khi chờ nhà nhập
khẩu thanh toán tiền hàng. Các lựa chọn phổ biến mà nhà xuất khẩu có thể tìm đến là
bảo hiểm tín dụng xuất khẩu hoặc bao thanh toán.
19
download by :
Bên cạnh 4 phương thức phổ biến trên, trong thanh tốn quốc tế cịn sử dụng một số
phương thức khác như phương thức chuyển tiền (T/T, M/T, check, bankdraft), phương
thức giao chứng từ nhận tiền (CAD, COD), ...
4. HỢP ĐỒNG THƠNG MINH (SMART CONTRACT)
4.1. Định nghĩa Smart contract.
Hợp đồng thơng minh là dạng hợp đồng tự thực hiện với các điều khoản thoả thuận
giữa người mua và người bán được viết trực tiếp thành các dòng mã. Các dòng mã và
các thoả thuận có trong đó tồn tại trên một mạng Blockchain phân tán và phi tập trung.
Mã dùng để kiểm soát việc thực hiện và các giao dịch được theo dõi và không thể đảo
ngược.
Hợp đồng thông minh cho phép các giao dịch và thoả thuận đáng tin cậy được thực
hiện giữa các bên với nhau, ẩn danh mà không cần sự can thiệp của các cơ quan trung
ương, hệ thống pháp luật hoặc các cơ chế thực thi bên ngoài.
4.2. Đặc điểm của smart contract.
Là hợp đồng tự thực hiện với các điều khoản thoả thuận giữa người mua và người
bán được viết trực tiếp thành các dòng mã. Giao thức của giao dịch đã được máy tính
hố thực hiện các điều khoản của hợp đồng.
Các giao dịch được truy xuất, minh bạch và không thể thay đổi.
Đồng tiền thanh toán được dùng trong hợp đồng này là bitcoin hoặc các đồng tiền
điện tử khác mà hai bên chấp nhận
4.3. Cách thức hoạt động.
Như đã nói ở trên, hợp đồng thông minh là hợp đồng được viết thành các dịng mã
(câu lệnh) và vì vậy, hợp đồng này được máy tính tự động thực thi tất cả hoặc các phần
của một thoả thuận và được lưu trữ trên hệ thống dựa vào công nghệ blockchain. Hiện
nay, các tác vụ thực tế mà hợp đồng thông minh đang thực hiện khá là thô sơ, chẳng
hạn như tự động chuyển một lượng tiền điện tử từ tài khoản này sang tài khoản khác khi
một điều kiện nào đó được đáp ứng. Khi công nghệ blockchain ngày càng lan rộng và
phát triển, các tài sản được mã hố, từ đó hợp đồng thơng minh sẽ trở nên phức tạp và
có khả năng làm được nhiều việc hơn.
Trước khi một hợp đồng thơng minh có thể thực hiện trên blockchain, cần thực hiện
thêm một vài bước. Cụ thể là thanh tốn phí giao dịch để hợp đồng có thể được lưu
trong hệ thống và sẽ được thực hiện sau đó. Đối với trường hợp trên Ethereum, các hợp
đồng được thực hiện trên máy ảo này và đồng
20
download by :
tiền thanh toán được chấp nhận là đồng tiền điện tử Ether. Hợp đồng càng phức tạp thì
phải trả càng nhiều phí để có thể tạo ra và thực hiện hợp đồng.
Hiện tại, hợp đồng thông minh thực hiện tự động hai loại “giao dịch” như trong nhiều
hợp đồng khác” (1) đảm bảo thanh toán tiền khi các điều kiện được chấp nhận đầy đủ và
(2) áp dụng hình phạt, xử lý tài chính nếu khơng thoả mãn một số điều kiện hoặc không
thực hiện chúng. Trong mỗi trường hợp trên đều không cần đến sự can thiệt của con
người, bao gồm thông qua cách ký quỹ thông thường mà chúng ta hay áp dụng.
Ví dụ: Lan muốn mua một căn nhà của Điệp. Thoả thuận này được hình thành trên
khối Ethereum bằng cách sử dụng hợp đồng thông minh. Vậy, trong hợp đồng này chứa
thoả thuận giữa Lan và Điệp. Thoả thuận sẽ có dạng “Khi Lan trả cho Điệp 100
Ethereum thì Lan sẽ có được quyền sở hữu căn nhà của Điệp và căn nhà này sẽ thuộc
về Lan”. Một khi thoả thuận này đã được thực hiện thì hợp đồng thơng minh này sẽ
khơng thể thay đổi, có nghĩa là Lan chỉ trả cho Điệp 100 Ether và khơng có thêm bất kì
một khoản tiền nào khác (an toàn đối với khoản tiền chi trả này). Nhưng nếu không sử
dụng hợp đồng thông minh cho trường hợp này thì Lan và Điệp sẽ mất rất nhiều khoản
phí cho các bên thứ ba (thường là các công ty môi giới, luật sư hoặc ngân hàng).
4.4. Ưu, nhược điểm của Smart contract.
Ưu điểm:
Tốc độ, hiệu quả và độ chính xác: hợp đồng thông minh được cho là dạng hợp đồng
chính xác nhất ở thời điểm hiện tại. Vì nó được viết dưới dạng các dịng mã nên nó
khơng bỏ sót những câu lệnh, giao dịch (bạn sẽ khơng phải điền thủ cơng những biểu
mẫu có sẵn, tránh sai sót thông tin). Hợp đồng thông minh tạo điều kiện thuận lợi cho
các giao dịch chính xác, nhanh chóng và đúng thời điểm. Khi bạn đáp ứng đủ điều kiện
mà hợp đồng đưa ra thì nó sẽ tự động thực hiện cho bạn. Điều này làm giảm nhu cầu
kiểm tra chéo ở mọi giai đoạn của giao dịch.
Tính bảo mật cao: đối với hợp đồng thông minh, khi bạn đã nhập dữ liệu của mình vào
thì rất khó có thể thay đổi hoặc xố chúng vì chúng được lưu trữ trên nền tảng
blockchain và các thoả thuận đều được đánh dấu thời gian nhập cũng như thực hiện
tránh những can thiệp, chỉnh sửa của đối tác hoặc một bên thứ ba thay đổi nội dung.
Bên cạnh đó, chúng cịn được phân phối trên rất nhiều nút mạng với nhau và những hợp
đồng sau của giao dịch cũng được liên kết lại. Vì được liên kết lại với nhau như vậy nên
khi có một sự cố nào đó xảy ra, dữ liệu của bạn cũng không bị mất đi.
21
download by :
Tiết kiệm chi phí: Hợp đồng được tự động hố các quy trình. Điều này có thể loại bỏ
nhiều chi phí hoạt động và tiết kiệm nguồn lực, bao gồm cả nhân sự cần thiết để giám
sát tiến trình của một quy trình phức tạp được thực hiện theo các điều kiện kéo dài.
Quyền tự trị: các hợp đồng thông minh được thực hiện tự đồng và giảm nhu cầu của
bên thứ ba để quản lý các giao dịch giữa các doanh nghiệp. Không chịu sự quản lý của
bất kỳ một cơ quan nào.
Không cần dựa trên sự tin tưởng: hai bên mua và bán không cần gặp mặt trực tiếp
hoặc hợp đồng được tạo nên giữa hai người xa lạ do có cơng nghệ blockchain hỗ trợ
giúp bảo đảm an tồn và sự chính xác của dữ liệu trong hợp đồng
Nhược điểm:
Tuy có mức độ bảo mật cao nhưng rủi ro đến từ mạng lưới internet thì khơng thể phủ
nhận mức độ ảnh hưởng của loại hình hợp đồng này. Hợp đồng thơng minh cịn đảm
bảo các yếu tố chính nhất định trong một quy trình kinh doanh có sự tham gia của nhiều
bên. Tuy nhiên, công nghệ này đang rất mới đối với người sử dụng và tạo cơ hội cho
các hacker tấn công, xâm phạm vào mục đích của các doanh nghiệp. (vd: trong những
ngày đầu của Ethereum, các hacker đã xâm phạm hợp đồng thông minh và lấy cắp 50
triệu USD tiền điện tử. IEEE (hội kĩ sư điện và điện tử) cũng đã ghi nhận những lo ngại
về sự không nhất quán trong các công cụ được sử dụng để phát hiện các lỗ hổng bảo
mật khác nhau trong bảo mật hợp đồng thông minh) [ CITATION Geo21 \l 1033 ].
Vấn đề quản lý: Chúng rất phức tạp để thực hiện và quản lý. Hợp đồng thường được
định cấu hình theo những cách khiến chúng khó hoặc khơng thể thay đổi. Mặc dù đây có
thể được coi là một lợi thế về bảo mật nhưng các bên không thể thực hiện bấy kỳ thay
đổi nào đối với các thoả thuận trong hợp đồng hoặc kết hợp thêm các chi tiết, điều
khoản mới. Nếu muốn thay đổi hoặc thêm gì đó vào hợp đồng thì khơng có cách nào
khác ngồi lập một bản hợp đồng mới. Và vì khơng chịu sự quản lý của bất kỳ cơ quan,
hệ thống pháp luật nào nên quyền lợi của các bên không được đảm bảo bởi những định
chế trên mà phải tự bảo vệ quyền lợi của chính mình và tự chịu trách nhiệm nếu phát
sinh rủi ro và những tổn thất khơng đáng có.
Vì làm việc với máy tính và hệ thống mạng lưới rộng, nên cần địi hỏi trình độ chun
mơn cao đối với các lập trình viên và hệ thống phải đảm bảo để đáp ứng được. Cho nên
chi phí để đầu tư cho chun mơn của lập trình viên và cơ sở hạ tầng là một khoản tiền
không hề nhỏ.
22
download by :