Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Tổng hợp phân tích tác phẩm Ngữ Văn 12 và ôn thi THPTQG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 76 trang )

Quân Bùi

Mục lục
I.
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.

Các tác phẩm trọng tâm lớp 12
Tây Tiến ……………………………………………………………………………. 3
Việt Bắc ..…………………………………………………………………………… 13
Đất nước……………………………………………………………………………. 24
Sóng…………………………………………………………………………………... 34
Người lái đị sơng Đà…………………………………………………………... 41
Ai đã đặt tên cho dịng sơng?.................................................................... 47
Vợ chồng A Phủ…………………………………………………………………... 51
Vợ nhặt………………………………………………………………………………. 56
Chiếc thuyền ngoài xa………………………………………………………….. 64

II.

Danh ngôn – dẫn chứng NLXH ………….. 71

|1



Quân Bùi

|2

|
I. Các
tác phẩm
trọng tâm
lớp 12

|


Quân Bùi

|3

Tây Tiến
(Quang Dũng)
I.

Tác giả - Tác phẩm

a)
Tác giả
- Quang Dũng là người con của thủ đô Hà Nội
- Sau CMT8, ông tham gia quân đội
- Quang Dũng là một hồn thơ phóng khống, hồn hậu, lãng mạn và tài hoa – đặc biệt
khi viết về người lính Tây Tiến và xứ Đồi (Sơn Tây) của mình

b)
Tác phẩm
- Tây Tiến là một đơn vị có nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào bảo vệ biên giới Việt
– Lào và đánh tiêu hao lực lượng quân đội Pháp ở Thượng Lào cũng như ở miền
núi Tây Bắc Việt Nam.
- Cũng như Quang Dũng, chiến sĩ Tây Tiến phần đông là thanh niên Hà Nội, hoàn
cảnh chiến đấu rất gian khổ, vô cùng thiếu thốn về vật chất, bệnh sốt rét hoành
hành dữ dội. Tuy vậy họ vẫn sống rất lạc quan và chiến đấu dung cảm.
- Sau đó, Quang Dũng chuyển công tác sang đơn vị khác. Xa Tây Tiến chưa lâu, tại
Phù Lưu Chanh, Quang Dũng viết bài thơ “Nhớ Tây Tiến”. Khi in, tác giả đổi tên
bài thơ thành “Tây Tiến”.

II.

Phân tích tác phẩm
1. Nỗi nhớ núi rừng Tây Bắc và những cuôc hành quân
“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi”

-

Hai dòng thơ đầu là khúc ca mở đầu cho bài ca hồi niệm
Dịng thơ cảm thán với dấu “!” và chữ “ơi” cuối câu như tiếng gọi thân thương
Tác giả nhớ về cả thiên nhiên: “Sông Mã” và cả con người: “Tây Tiến”
Dòng thơ thứ hai sử dụng điệp từ “nhớ” càng nhấn mạnh thêm cảm xúc nhớ nhung
của tác giả.


Quân Bùi


|4

- Tác giả sử dụng cụm từ “nhớ chơi vơi”
+ Nỗi nhớ chơi vơi khác với nỗi nhớ tha thiết, nhớ da diết, sâu sắc
+ Đó là nỗi nhớ khơng định hình, khơng định lượng
+ Từ “chơi vơi” thường diễn tả tâm trạng của người đang yêu hơn như Xuân Diệu
đã viết “Tương tư nâng lòng lên chơi vơi”
+ Nhưng từ “chơi vơi” ở đây lại gợi ra một nỗi nhớ quá đỗi sâu sắc đến nỗi không
thể diễn tả được; một nỗi nhớ cứ quanh quẩn không dứt chứ không phải là một nỗi
nhớ hời hợt
- Hai câu thơ gieo vần “ơi” mang âm điệu thiết tha, da diết của nỗi nhớ
 Cảm xúc vừa buồn, vừa thương, vừa nhớ của tác giả bao trùm cả không gian và
thời gian
“Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời!
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người
Nhớ ơi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi.”
- Các câu thơ như những thước phim ghi lại kí ức về những cuộc hành quân qua
những địa danh cũng như khung cảnh nơi núi rừng Tây Bắc.
- Các địa danh ghi dấu bước chân hành quân “Sài Khao”, “Mường Lát”, “Pha
Luông”, “Mường Hịch”, “Mai Châu”.
- “sương lấp đồn qn mỏi”: hình ảnh sương phủ trắng trời thể hiện điều kiện tự

nhiên khắc nghiệt đặc trưng của Tây Bắc khiến cho người lính phải mỏi mệt nhưng
cũng đầy lãng mạn và đẹp.
- “hoa về trong đêm hơi”:
+ Gợi lên vẻ đẹp của mùa hoa nở rộ
+ Nhưng là nở trong “đêm”: tác giả không cảm nhận vẻ đẹp của hoa bằng thị giác
mà dùng khứu giác: “hơi”. Đây là chi tiết cực kì lãng mạn, thể hiện được tâm hồn
nhạy cảm với thiên nhiên của những người thanh niên trẻ.
+ “Mường Lát hoa về trong đêm hơi”: câu thơ toàn thanh bằng nhẹ nhàng, êm ả


Quân Bùi

|5

 Bức tranh thiên nhiên vừa có gợi màu sắc, vừa có hương thơm.
- “Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm”:
+ Điệp từ “dốc”: nhấn mạnh sự nguy hiểm của địa hình đồi núi đặc trưng nơi Tây
Bắc
+ Sử dụng từ láy “khúc khuỷu”, “thăm thẳm”: giàu sức gợi, miêu tả sự hiểm trở,
cheo leo
+ Câu thơ toàn thanh trắc góp phần nhấn mạnh thêm sự nguy hiểm, cheo leo
- “Heo hút cồn mây súng ngửi trời”:
+ Từ láy “heo hút”: gợi về nơi rừng núi hoang vu
+ “Cồn mây”: địa hình núi cao được mây bao phủ mọi phương
+ “Súng ngửi trời”: hình ảnh lãng mạn về cây súng. Như nhà thơ Chính Hữu cũng
có viết về cây súng trong bài thơ “Đồng chí”: “Đầu súng trăng treo”.
- “Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống”:
+ Điệp từ “ngàn thước”, phép đối “lên cao” >< “xuống”: nhấn mạnh sự cheo
leo hiểm trở đặc trưng miền núi cao Tây Bắc
+ Dấu “,” giữa câu tạo ngắt nhịp càng khiến người đọc cảm thấy sự chênh lệch

giữa núi cao và vực thẳm
- Bên cạnh địa hình hiểm trở, sương lạnh giăng đầy thì các chiến sĩ cịn phải đối mặt
với những cơn mưa rừng: “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”:
+ Đại từ phiếm chỉ “ai”: cách nói đầy tình cảm
- Giữa bức tranh thiên nhiên Tây Bắc hiện lên hình ảnh người lính:
“Anh bạn dãi dầu khơng bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời!”
+ “Anh bạn”: thể hiện tình đồng đội, đồng chí
+ “dãi dầu khơng bước nữa”: người lính như chững lại, khơng bước tiếp. Có thể
là do người lính luyến tiếc khung cảnh quá đẹp nơi vùng Tây Bắc. Nhưng cũng có
thể là bước chân người lính đã mệt trước địa hình hiểm trở và thời tiết khắc nghiệt.
+ Nhưng đọc câu thơ tiếp theo ta lại có một suy nghĩ khác “Gục lên súng mũ bỏ
quên đời!”. Câu thơ gợi ra cho ta cảm giác về cái chết, sự hi sinh của các chiến sĩ,
khi các anh ngã gục trước những điều khắc nghiệt của cuộc chiến.
+ “Gục lên súng mũ”: tâm thế nhẹ nhàng, như chủ động đón nhận cái chết, “bỏ
quên đời”.
 Câu thơ như khắc họa hình tượng thật đẹp về người lính. Nó giống như những gì
nhà thơ Lê Anh Xn đã viết trong thi phẩm “Dáng đứng Việt Nam”:


Quân Bùi

|6

“Bởi Anh chết rồi nhưng lòng dũng cảm
Vẫn đứng đàng hồng nổ súng tiến cơng”
- “Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người”
+ động từ mạnh “gầm thét” thể hiện sự dữ dội của thiên nhiên, từ “oai linh” gợi
ra sự hùng vĩ

+ “cọp trêu người”: cách nói vui vẻ của tác giả nhưng cũng chất chứa sự lo lắng,
đầy cẩn trọng trước sức mạnh dữ dội của thiên nhiên. Thể hiện thêm một nỗi khó
khăn khác mà người lính Tây Tiến phải đối mặt
+ “Chiều chiều”, “Đêm đêm”: những sự việc này xảy ra thường xuyên, hằng ngày
 Tác giả nhờ về Tây Tiến bao gồm cả những gì dữ dội nhất
- “Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói”:
+ “Nhớ ôi”: nỗi nhớ da diết dành cho bạn bè, đồng chí và những ngày tháng ở Tây
Tiến của tác giả
+ Tác giả mở đầu và kết thúc đoạn thơ bằng những da diết hồi niệm, bằng tình
cảm dành cho Tây Tiến chất chứa cả núi rừng và con người.
- Tác giả còn nhớ về cả thức ăn và con người nơi đây: “Mai Châu mùa em thơm nếp
xơi”
+ Tác giả nhớ về món đặc sản xôi Tây Bắc được người dân thiết đãi trong những
cuộc hành quân.
+ Tác giả còn nhớ về con người “mùa em”: thể hiện sự đa tình, đa cảm cũng như
nỗi lịng của những người lính trẻ thật lâu mới có được những giây phút n bình.
Đó là những cảm xúc chân thật, tự nhiên.
+ Chế Lan Viên cũng đã từng viết: “Bữa xơi đầu cịn toả nhớ mùi hương” khi viết
về Tây Bắc.
 Đoạn thơ đã thể hiện nỗi nhớ về đoàn quân Tây Tiến của tác giả thông qua vẻ
đẹp hùng vĩ cùng sự khắc nghiệt của thiên nhiên Việt Bắc trên bước đường
hành quân của người lính Tây Tiến. Qua đó làm nổi bật lên ý chí vượt qua
khó khăn và tâm hồn lãng mạn cùng với tình yêu nước, yêu thiên nhiên, lạc
quan yêu đời của những người lính trẻ Tây Tiến. Bên cạnh đó, đoạn thơ còn
thể hiện được chất lãng mạng trong thơ Quang Dũng. Thể hiện Quang Dũng
là một người yêu mến đồng đội, yêu thiên nhiên đất nước.


Quân Bùi


|7

2. Bức tranh sinh hoạt với người dân đêm lửa trại và
khung cảnh yên bình trong những lần hiếm hoi tạm rời xa cây
súng của người lính Tây Tiến
“Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa,
Kìa em xiêm áo tự bao giờ.
Khèn lên man điệu nàng e ấp,
Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ.”
- Đêm liên hoan
- Địa điểm: “doanh trại”, tức vùng chiến sự
- “đuốc hoa” mang lại ánh sáng đẹp
+ đặc trưng của người dân Tây Bắc đốt đuốc để lấy sáng, sưởi ấm
+ gợi ra vẻ đẹp lung linh, sự ấm áp, làm cho khơng khí thêm vui tươi rộn rã
- Động từ “bừng”: càng làm tăng thêm ánh lửa từ những ngọn đuốc cùng với đó là
niềm vui mừng
- “em xiêm áo”, “nàng e ấp”: vẻ đẹp dịu dàng, cuốn hút
- Từ “Kìa”: như một sự phát hiện. Rõ ràng tác giả đang chìm đắm trong vẻ đẹp văn
hóa và cả vẻ đẹp con người nơi Tây Bắc
- “Khèn”: nhạc cụ đặc trưng của Tây Bắc. Tiếng nhạc hịa cùng vũ điệu của các cơ
thơn nữ.
- Một khung cảnh thật khác lạ với thường ngày toàn tiếng súng của một người lính.
Bức tranh đầy màu sắc của ánh lửa, âm thanh của tiếng khèn và sự chuyển động
trong điệu múa. Thế nhưng ta lại thấy được một sự tĩnh: đó chính là sự tĩnh trong
tâm hồn của người lính. Tâm hồn của người lính thường ngày phải hoạt động khơng
ngừng giữa bom đạn thì giờ đây có phút tĩnh lặng để mở tâm hồn lãng mạn đón
nhận những phút giây thanh bình này.
- “Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ”: giấc mơ về những ngày hòa bình sẽ kéo dài
mãi nơi miền Tây Bắc và lan tỏa đến cả những nơi chiến tranh ác liệt như nước bạn
Lào.

“Người đi Châu Mộc chiều sương ấy
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trơi dòng nước lũ hoa đong đưa”
- Bức tranh thiên nhiên nhẹ nhàng trái ngược hoàn toàn với bức tranh thiên nhiên dữ
dội, hiểm trở lúc đầu. Ẩn chứa bên trong là nét buồn lãng mạn
- Nền vẫn là màn sương đặc trưng của vùng Tây Bắc


Qn Bùi

|8

- “Có thấy”, “Có nhớ”: thể hiện tình cảm nhớ nhung, bùi ngùi của tác giả. Nhớ về
một nét thiên nhiên khác chính là cỏ lau. Và cịn nhớ về cả hình ảnh con người,
nhưng chỉ là dáng người mờ ảo trên thuyền độc mộc giữa màn sương
- “Độc mộc”: gợi ra sự cô đơn nhưng lại rất yên tĩnh, đẹp, làm cho không gian bao
la rộng lớn hơn
- “dịng nước lũ” đặc trưng cho những con sơng dốc nơi thượng nguồn núi cao của
Tây Bắc, gợi ra thiên nhiên dữ dội, trái ngược hồn tồn với hình ảnh “hoa đong
đưa”. Hoa tượng trưng cho sự đẹp đẽ, nhẹ nhàng, tinh tế. Từ láy “đong đưa” cực
kì hay, thơ mộng.
 Phải chăng ẩn sâu bức tranh thơ mộng nhẹ nhàng này chính là những suy tư về
cuộc đời của chính mình của những người lính. Họ, với tâm hồn lãng mạn sẵn có,
ln có tâm thế nhẹ nhàng trên những khó khăn, ác liệt của cuộc chiến này.
 Những bức tranh miêu tả những giây phút yên bình hiếm hoi trong cuộc đời
của người lính. Đó cũng chính là những giây phút tĩnh tại trong tâm hồn của
họ.

3. Vẻ đẹp lãng mạn và chất bi tráng của hình ảnh người

lính Tây Tiến
“Tây Tiến đồn binh khơng mọc tóc
Qn xanh màu lá dữ oai hùm
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu, anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành.”
- “Tây Tiến đồn binh khơng mọc tóc
Qn xanh màu lá dữ oai hùm”
+ “Đoàn binh”: gợi ra sự hùng mạnh
+ “khơng mọc tóc”: có thể là do di chứng của căn bệnh sốt rét rừng, gợi ra những
khó khăn mà các chiến sĩ phải trải qua; cũng có thể là do một số chiến sĩ chủ động
cạo trọc đầu thể hiện sự quyết tâm, gan góc của người lính
+ “Quân xanh màu lá”: có thể là màu của bộ đồ lính kèm theo lá cây ngụy trang;
cũng có thể là di chứng căn bệnh sốt rét rừng làm cho da xanh bủn. Nhưng cả hai
chi tiết liên qua đến bệnh tật đều không gợi ra sự yếu ớt mà ngược lại còn gợi ra sự


Quân Bùi

|9

mạnh mẽ, hùng dung. Đặc biệt qua từ “dữ oai hùm”: thể hiện ý chí quyết tâm, tâm
thế làm chủ núi rừng của những người lính
 Phong thái dáng vẻ đối lập hồn tồn với khó khăn bệnh tật
- “Mắt trừng gửi mộng qua biên giới”
+ Động từ “trừng”: tốt lên vẻ mạnh mẽ, đó cũng là ánh mắt của sự cảnh giác
trong cuộc chiến

+ “Gửi mộng”: cái nhìn xa xăm, đầy lãng mạn
 Dữ dằn bấy nhiêu, hùng dung bấy nhiêu thì chất lãng mạn càng giá trị
- “Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”:
+ Nỗi nhớ nhà, nhớ thành thị, tâm trạng chân thật, đào hoa, đa tình của những chàng
trai trẻ Hà Nội khi phải xa thủ đơ
+ Tác giả khơng hề thần thánh hóa hiện tượng người lính mà ở đây người lính vẫn
có những cảm xúc chân thật, đời thường.
+ Câu thơ thể hiện rất rõ tính chất của giai cấp tri thức tiểu tư sản lúc bấy giờ, chính
điều này lại làm nên sự đồng cảm bởi đa phần những người lính Tây Tiến là học
sinh, sinh viên của thủ đô.
+ Câu thơ cịn là giấc mơ ngày hịa bình được trở về thủ đơ u dấu của người lính
- “Rải rác biên cương mồ viễn xứ”:
+ “biên cương” vốn dĩ đã là nơi xa xơi rồi, cịn thêm từ “viễn xứ” và từ “rải rác”
khiến cho chúng ta khơng khỏi xót xa đau lòng. Rất nhiều chiến sĩ đã phải nằm lại
nơi rất xa quê hương của họ và nhiều trong số đó vẫn chưa tập hợp lại được. Câu
thơ thể hiện tình cảm sâu nặng của tác giả đối với nhũng đồng đội đã vĩnh viễn
nằm lại nơi đây
- “Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”: thể hiện ý chí quyết tâm đánh giặc cứu
nước, không sợ cái chết, sẵn sàng hi sinh đánh đổi bằng cả tuổi thanh xuân, chịu
đựng tất cả gian khổ hiểm nguy
+ Nhà thơ Chế Lan Viên cũng đã từng viết:
“Ôi Tổ quốc ta yêu như máu thịt
Như mẹ cha ta, như vợ, như chồng
Ôi Tổ quốc nếu cần ta chết
Cho mỗi ngôi nhà, ngọn núi, con sông”
- “Áo bào thay chiếu anh về đất”:
+ Thực tế chiến tranh khốc liệt, chiến sĩ mất cũng không có chiếu để chơn


Quân Bùi


| 10

+ Từ “anh”: trang trọng
+ “về đất”: cách nói giảm nói tránh về cái chết, nhưng cái chết dù đau buồn nhưng
không hề bi lụy
+ “Áo bào”: một cách nói bóng bẩy để làm tăng sự trang trọng trong sự hi sinh của
người chiến sĩ chứ thật ra áo bào là của vua, tướng hồi xa xưa; tức người chiến sĩ
hi sinh vẫn chỉ khốc trên mình bộ đồ lính: cách nói làm tăng giá trị của bộ qn
phục người lính.
- “Sơng Mã gầm lên khúc độc hành”:
+Một lần nữa hình ảnh con sơng Mã xuất hiện, như gắn liền với đồn qn Tây
Tiến
+ “Sơng Mã” tượng trưng cho sự vật thiên nhiên, ý tác giả muốn nói khơng chỉ
đồng đội mà hình như cả thiên nhiên núi rừng Tây Bắc cũng tiếc thương cho sự hi
sinh của các chiến sĩ. Đó là nỗi buồn bao trùm cả không gian
+ Động từ mạnh “gầm”: nhấn mạnh nỗi đau đớn, day dứt khi mất đi một người
đồng đội, như tiếng kêu gào
+ “khúc độc hành”: gợi ra sự cô đơn; khúc nhạc đưa tiễn những người chiến sĩ chỉ
bằng những tiếng ào ạt nước chảy
 Vẻ đẹp đậm chất bi tráng của người lính Tây Tiến

4. Lời thề quyết tâm, lời thề gắn bó với Tây Tiến
“Tây Tiến người đi không hẹn ước
Đường lên thăm thẳm một chia phôi”
- Quyết tâm ra đi chiến đấu cho đến khi giải phỏng thủ đơ, khơng qng ngày tháng
khó khăn, bỏ lại tất cả kỉ niệm, ngày tháng tươi đẹp sau lưng
- Quyết hi sinh, xác định ra đi là có thể chết
- Từ láy “thăm thẳm”: gợi ra đoạn đường xa xăm, không biết trước điểm kết và
cũng không thể quay đầu lại

- “một chia phơi”: khơng cịn lựa chọn khác, chỉ có một lựa chọn duy nhất, sẽ dẫn
tới sự chia ly cách trở
“Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy
Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi”
- Đại từ phiếm chỉ “Ai”


Quân Bùi

| 11

- “mùa xuân”: có thể là những người lính Tây Tiến tập kết lên Tây Bắc vào mùa
xuân; nhưng mùa xuân cũng gợi ra cho ta suy nghĩ về khoảng thời gian tuổi trẻ,
khoảng thời gian thanh xuân của các chàng trai trẻ Hà Nội
- “Hồn về Sầm Nứa chẳng về xi”: khái qt tất cả tình cảm gắn bó với Tây Tiến
+Câu thơ gợi ra về những người đã vĩnh viễn nằm lại nơi đây
+ Cũng gợi ra về những con người trở về Hà Nội nhưng tâm hồn vẫn còn lưu lại ở
nơi miền Tây Bắc. Tây Bắc như trở thành một phần, một vùng kí ức khơng thể
qn trong suốt qng đời cịn lại của họ. Đó là kí ức về đồng đội, kí ức về thiên
nhiên, kí ức về những khó khăn và kí ức về người dân nơi đây.

III.

Đánh giá

- Với chất thơ đầy bi tráng nhưng cũng chan chứa sự lãng mạn, Quang Dũng đã khắc
họa thành cơng hình tượng người lính Tây Tiến trên nền cảnh thiên nhiên núi rừng
miền Tây hùng vĩ, dữ dội và mĩ lệ. Qua đó giúp chúng ta nhận thức được hiện thực
hồn cảnh khó khăn và gian khổ cùng ý chí quyết tâm, tinh thần hi sinh cao cả,
chiến đấu anh dũng của người lính Tây Tiến.

- Tác phẩm giúp chúng ta nhận thức hiện thực chiến tranh ác liệt và giáo dục chúng
ta về ý chí quyết tâm, một lịng nồng nàn u nước, trân trọng hịa bình, biết ơn
- Ta thấy được những tình cảm gắn bó của tác giả với Tây Bắc, Tây Tiến cũng như
cái tài làm thơ của Quang Dũng

IV.

Liên hệ (có thể sử dụng chung với Việt Bắc, Đất
nước)

- “Khơng một tấm hình, khơng một dịng địa chỉ
Anh chẳng để lại gì cho riêng anh trước lúc lên đường
Chỉ để lại cái dáng đứng Việt Nam tạc vào thế kỉ
Anh là chiến sĩ giải phóng quân” (Lê Anh Xuân)

- “Ôi Tổ quốc ta yêu như máu thịt
Như mẹ cha ta, như vợ, như chồng
Ôi Tổ quốc nếu cần ta chết
Cho mỗi ngôi nhà, ngọn núi, con sông…” (Chế Lan Viên)
- “Ta vào sâu trong đáy yêu thương, ta lên cao trên những đỉnh anh hùng
Những năm ta sống nửa giữa nhân gian, nửa trong thần thoại” (Chế Lan Viên)


Quân Bùi

| 12

- “Nước chúng ta
Nước những người chưa bao giờ khuất
Đêm đêm rì rầm trong tiếng đất

Những buổi ngày xưa vọng nói về” (Nguyễn Đình Thi)
- “Đất nước của những người con gái con trai
Đẹp như hoa hồng, cứng hơn sắt thép
Xa nhau không hề rơi nước mắt
Nước mắt để dành cho ngày gặp mặt” (Nam Hà)
- “Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh,
Sốt run người, vừng trán ướt mồ hơi.” (Chính Hữu)
- “Rất đẹp hình anh lúc nắng chiều
Bóng dài lên đỉnh dốc cheo leo
Núi khơng đè nổi vai vươn tới
Lá nguỵ trang reo với gió đèo” (Tố Hữu)
- “Có biết bao người con gái, con trai
Trong bốn ngàn lớp người giống ta lứa tuổi
Họ đã sống và chết
Giản dị và bình tâm
Khơng ai nhớ mặt đặt tên
Nhưng họ đã làm ra Đất Nước” (Nguyễn Khoa Điềm)

V.

Nhận định

- “…Tây Tiến – tượng đài bất tử về người lính vơ danh…” (Vũ Thu Hương)
- “… Tây Tiến… nơi mà con người Tây Tiến, chiến sĩ Tây Tiến, núi rừng Tây Tiến
đã vượt ra ngoài những cảm quan ban đầu của hồn thơ Quang Dũng để đến với đại
ngàn thi hứng. Nơi ấy, cuồn cuộn dòng chảy lạnh lùng và đa tình, hiện thực và lãng
mạn, bi tráng.” (Đinh Minh Hằng)


Quân Bùi


| 13

Việt Bắc
(Tố Hữu)
I.

Tác giả - Tác phẩm
a)

Tác giả

-

Tố Hữu là người con của vùng đất cố đô Thừa Thiên Huế

-

Kháng chiến bùng nổ, ông lên Việt Bắc đặc trách mảng văn hóa nghệ thuật cho cơ
quan trung ương Đảng

-

Thơ Tố Hữu mang đậm chất trữ tình chính trị, thường nói về những vấn đề lớn,
những sự kiện lịch sử quan trọng của đất nước. Ông là ngọn cờ đầu trong thơ ca
Cách mạng Việt Nam.

-

Về nghệ thuật, thơ Tố Hữu mang đậm tính dân tộc. Ơng thường sử dụng những

cách nói thơng thường trong đời sống hằng ngày. Đặc biệt Tố Hữu đã tận dụng sự
giàu nhạc điệu của tiếng Việt.

Ơng sinh ra trong một gia đình nho giáo nghèo
Bước vào độ tuổi thanh niên, ông sôi nổi tham gia các hoạt động chính trị của thanh
niên Huế

b)

Tác phẩm

- Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, tháng 10 năm 1954, các chiến sĩ và cơ quan trung
ương Đảng chia tay Việt Bắc để quay về thủ đô. Trong thời khắc lịch sử ấy, Tố
Hữu đã sáng tác nên thi phẩm Việt Bắc để thể hiện tình cảm của mình đối với cảnh
vật và con người nơi đây.

II. Phân tích tác phẩm
1. Sắc thái tâm trạng và lời đối đáp của nhân vật trữ tình
“- Mình về mình có nhớ ta?
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng.
Mình về mình có nhớ khơng?
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sơng nhớ nguồn.”


Quân Bùi

| 14

- Đây là lời người của người ở lại
- Cảm xúc lưu luyến, bịn rịn, không nỡ chia xa

- Xưng hơ “Mình” – “ta”: ngọt ngào, đầy u thương
- “Mình về mình có nhớ ta”: gợi ra những câu ca dao thân thuộc:
“Mình về mình có nhớ ta
Ta về ta nhớ hàm răng mình cười”
- Điệp ngữ “Mình về mình có nhớ”, điệp từ “nhớ” + câu hỏi tu từ: nhấn mạnh
tình cảm nhớ nhung lưu luyến; khẳng định tình cảm và lời nhắn nhủ người đi đừng
quên những tháng ngày
- “Mười lăm năm”: chỉ thời gian kháng chiến, nhấn mạnh sự gắn bó trong q trình
chiến đấu, chặng đường lịch sử
- “thiết tha mặn nồng”: tình cảm mặn mà như tình u đơi lứa
- “Nhìn cây nhớ núi, nhìn sơng nhớ nguồn”: cảm xúc bao trùm cả không gian, nơi
đâu cũng là nỗi nhớ, là kỉ niệm
- “nhìn sơng nhớ nguồn”:cịn gợi ra đạo lí “uống nước nhớ nguồn”, lòng biết ơn
 Lời bộc lộ của Tố Hữu về tình cảm của mình với cả con người và cảnh vật thiên
nhiên Việt Bắc.

-

“- Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân ly
Cầm tay nhau biết nói gì hơm nay...”
Đây là lời của người ra đi
Từ láy “tha thiết”, “bâng khng”, “bồn chồn”: thể hiện tình cảm khó nói nên
lời, đầy lưu luyến, nhớ nhung.
“Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi”: cảm xúc dâng trào từ trong suy nghĩ
bộc lộ ra cả hành động
Tình cảm trào dâng, xúc động, nghẹn ngào khơng nói lên lời: “Cầm tay nhau biết
nói gì hơm nay…”; Dấu “…” thể hiện như rưng rung xúc động, nghẹn ngào
“- Mình đi, có nhớ những ngày

Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù?
Mình về, có nhớ chiến khu
Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai?
Mình về, rừng núi nhớ ai
Trám bùi để rụng, măng mai để già
Mình đi, có nhớ những nhà
Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son


Qn Bùi

| 15

Mình về, cịn nhớ núi non
Nhớ khi kháng Nhật, thuở cịn Việt Minh
Mình đi, mình có nhớ mình
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa?”
- Lời của người ở lại, tiếp lời người ra đi để kể lại những kỉ niệm, nói thay cho người
ra đi
- Điệp ngữ “Mình đi, có nhớ”, “Mình về, có nhớ”: nhấn mạnh tình cảm da diết,
tha thiết; gợi nên âm hưởng ca dao nhẹ nhàng sâu lắng
- “Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù?”: những kí ức về điều kiện tự nhiên
của Tây Bắc, nơi có những con suối thượng nguồn ào ạt chảy, nơi có mây mù bao
quanh; cũng gợi ra cho về những khó khăn gian khổ, điều kiện tự nhiên khắc nghiệt
vùng núi cao Tây Bắc
- “Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai”: nhớ về những ngày chiến đấu gian
khổ, nhường cơm xẻ áo cùng lo đánh giặc, lo mối thù chung: mối thù quân địch
như trọng trách đè nặng lên vai mỗi người
- Đại từ phiếm chỉ “ai”
- “Trám bùi để rụng, măng mai để già”: nỗi buồn chia ly bao trùm lên cả sự vật tự

nhiên nơi đây, gợi sự bùi ngùi, cô đơn, thương nhớ; cũng gợi ra những món lương
thực chính mà bộ đội ta sử dụng khi ở Tây Bắc
-

“Mình đi, có nhớ những nhà
Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son”
+ “nhà”: chỉ tất cả người dân sống tại chiến khu Việt Bắc nói riêng và Tây Bắc nói
chung
+ “Hắt hiu lau xám”: cảnh hoang vu hoang vắng của núi rừng, biểu tượng cho sự
nghèo đói, thiếu thơn vật chất
+ “Đậm đà lịng son”: một hình ảnh ẩn dụ rất đẹp ca ngợi tấm lòng son sắt thủy
chung của người dân đối với cách mạng, đó là lịng u nước nồng nàn. Ý cả câu
dùng sự đối lập để khẳng định tình cảm sắt son gắn bó giữa các chiến sĩ bộ đội, lực
lượng kháng chiến của ta và người dân nơi đây

- “Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh”: thời gian, giai đoạn gắn bó
- “Mình đi, mình có nhớ mình”:
+ Điệp từ “mình”: ba từ “mình” quyện vào nhau gợi ra sự tha thiết, chân thành


Quân Bùi

| 16

+ Từ “mình” thứ nhất và thứ hai được dùng để chỉ người cán bộ về xuôi
+ Từ “mình” thứ ba có thể hiểu theo nhiều cách: hiểu theo nghĩa 1:“mình” chỉ
những người dân ở Việt Bắc thì câu thơ gợi ra sự gắn bó, nhớ nhung thiết tha giữa
người dân Việt Bắc và các cán bộ về xi; cịn hiểu theo nghĩa 2: “mình” chính
là chỉ chính những người cán bộ về xi thì câu thơ gợi ra một ý nghĩa đó là liệu
khi các cán bộ về xi thì liệu cán bộ cịn nhớ q khứ của bản thân, nhớ những

năm tháng chiến đấu gian khổ vì lí tưởng cao đẹp,vì độc lập tự do của dân tộc hay
khơng? Liệu mọi người có ngủ qn trên chiến thắng, quên đi quá khứ hào hùng
của mình, thậm chí sẽ phản bội lại lí tưởng cao đẹp của bản thân? Nghĩa thứ hai
này làm cho câu thơ giàu tính trừu tượng và triết lí.
- “Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa?”: hai địa danh nổi tiếng gắn liền với hai
sự kiện quan trọng đã từng diễn ra ở Việt Bắc
+ cây đa Tân Trào: nơi làm lễ xuất quân của Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng
quân, tiền thân của Quân đội nhân dân Việt Nam (12/1944)
+ mái đình Hồng Thái: nơi họp Quốc dân Đại hội (8/1945) đưa ra quyết định Tổng
khởi nghĩa CMT8.
+ Tố Hữu đã lồng hai địa danh lịch sử vào chung một câu thơ nhằm nhắc nhở chúng
ta Việt Bắc chính là cái nơi của cách mạng.

-

-

-



“-Ta với mình, mình với ta
Lịng ta sau trước mặn mà đinh ninh
Mình đi, mình lại nhớ mình
Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu...”
Lời của người ra đi
“Ta với mình, mình với ta”: thể hiện sự gắn bó, tuy hai mà như là một
“Lịng ta sau trước mặn mà đinh ninh”: lời khẳng định thủy chung son sắc, trước
sau như một
“Mình đi, mình lại nhớ mình”: là câu trả lời cho câu hỏi của người ở lại. Khẳng

định một lần nữa tình cảm gắn bó thủy chung và lòng biết ơn sâu đậm của người
ra đi đối với người ở lại và đối với Cách mạng, đối với Việt Bắc.
“Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu”
+ Lần thứ hai nhắc đến từ “nguồn”: thể hiện việc biết ơn, uống nước nhớ nguồn
+ Lượng nước trong nguồn là không thể đong đếm được + cặp từ hô ứng “bao
nhiêu” – “bấy nhiêu” nhấn mạnh sự thủy chung, gắn bó sâu nặng khơng thể đong
đếm được giữa cán bộ về xuôi và người ở lại.
Cả lời hỏi và lời đáp đều triền miên trong nỗi nhớ


Qn Bùi

| 17

 Xưng hơ “mình” – “ta” mang đậm âm hưởng ca dao dân gian nhẹ nhàng, tình cảm
da diết
 Đây là lời đối đáp nhưng cũng chính là lời độc thoại của chính tác giả
 Qua lời đối đáp thể hiện tác giả lưu luyến, bịn rịn nửa muốn về, nửa muốn ở
lại
 Qua đó ta thấy được sự sáng tạo và tính dân tộc trong thơ Tố Hữu; thấy được
sự gắn bó sâu nặng của riêng tác giả đối với đất và người Việt Bắc.
-

Ta cũng đã từng bắt gặp những câu thơ khác viết về giây phút chia ly
+ “Vầng trăng ai xẻ làm đôi
Nửa in gối chiếc nửa soi dậm đường”
(Truyện Kiều – Nguyễn Du)
+ “Người lên ngựa, kẻ chia bào
Rừng phong thu đã nhuốm màu quan sang”
(Truyện Kiều – Nguyễn Du)


2. Vẻ đẹp thiên nhiên và cuộc sống con người Việt Bắc
. Bức tranh tứ bình: hình ảnh thiên nhiên và con người hịa quyện
thắm thiết
“Ta về, mình có nhớ ta
Ta về ta nhớ những hoa cùng người
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Ðèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cơ em gái hái măng một mình
Rừng thu trăng rọi hồ bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung.”
-

“Ta về, mình có nhớ ta
Ta về ta nhớ những hoa cùng người”
+ “Ta về mình có nhớ ta”: câu hỏi tu từ: thể hiện sự quan tâm, nhớ nhung
+ Điệp từ “ta về”, “nhớ”: khẳng định dù phải xa cách nhưng vẫn nhớ


Quân Bùi

| 18

+ “những hoa cùng người”: hoa tượng trưng cho vẻ đẹp thiên nhiên Việt Bắc. Còn
con người là con người Việt Bắc. Tác giả nhớ về cả thiên nhiên và con người nơi
đây. Người và thiên nhiên như có sự gắn bó, hịa quyện vào nhau
- 8 dịng thơ tiếp theo là bức tranh tứ bình bốn mùa đông – xuân – hè – thu

+ mỗi một cặp câu lục bát là một mùa: câu 6 dành cho nhớ thiên nhiên, cảnh
vật; câu 8 để miêu tả con người
- Mùa đông:

“Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Ðèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.”
+ Bức tranh mở đầu bằng mùa đông: gợi lại thời gian sáng tác của tác phẩm là
tháng 10 – mùa đông
+ Nhắc đến mùa đông ta thường nhớ đến cái lạnh thấu xương da, cái ảm đạm của
những ngày mưa phùn gió bấc, cái buồn bã của khí trời u uất, cây lá trơ trọi nhưng
mùa đông được Tố Hữu miêu tả lại tràn đầy sức sống và ấm áp
+ Cây là vẫn xanh: “rừng xanh”. Màu xanh ở đây gợi ra sự bao la, đầy sức sống
của thiên nhiên.
+ Điểm xuyến trên nền màu xanh ấy là màu “đỏ tươi” của hoa chuối – lồi hoa đặc
trưng của Tây Bắc, nở vào mùa đơng. Chính màu “đỏ tươi” này làm cho bức tranh
thiên mùa đông trở nên tươi vui, ấm áp hơn hẳn.
+ “Đèo cao”: không gian được mở rộng theo chiều cao
+ “nắng ánh dao gài thắt lưng”: hình ảnh con người lao động đẹp đẽ, tia nắng ánh
vừa như để sưởi ấm không gian, vừa như tô điểm, tạo điểm nhấn cho hình ảnh con
người; “dao gài thắt lưng” gợi ra hình ảnh con người mạnh mẽ trong lao động,
làm chủ núi rừng ; “dao” cũng là công cụ lao động không thể thiếu mỗi khi lên
nương của người Việt Bắc
“Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ ai đan nón chuốt từng sợi giang”
+ Bao trùm lên cảnh vật mùa xuân là màu trắng dịu dàng, trong trẻo, tinh khiết của
hoa mơ – loài hoa đặc trưng của Tây Bắc
+ “nở trắng rừng”: gợi ra không gian bao la rộng lớn, đầy sức sống mãnh liệt với
trăm hoa đua nở
+ chỉ một màu trắng nhưng không gợi ra sự đơn điệu, tẻ nhạt, khác với cách mà
Nguyễn Du miêu tả bức tranh thiên nhiên đơn sắc, ảm đạm trong “Truyện Kiều”:

“Chân mây mặt đất một màu xanh xanh”.
+ Đây không phải là lần đầu tiên Tố Hữu viết về màu trắng ấy, năm 1941 Việt Bắc
cũng đón bác Hồ trong màu sắc hoa mơ:

- Mùa xuân:


Quân Bùi

| 19

“Ôi sáng xuân nay xuân bốn mốt
Trắng rừng biên giới nở hoa mơ
Bác về im lặng con chim hót
Thánh thót bờ lau vui ngẩn ngơ”
+ Con người: đan nón: một cơng việc lao động truyền thống dân gian
+ “chuốt từng”: thể hiện sự tỉ mỉ. cần mẫn, khéo léo, tài hoa, chăm chút đó cũng
chính là phẩm chất tần tảo của con người Việt Bắc.
“Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cơ em gái hái măng một mình”
+ Mùa hè mở đầu bằng tiếng “ve kêu” đặc trưng
+ “phách”: loài cây đặc trưng ở Việt Bắc nở vào mùa hè
+ từ “đổ” gợi cho ta sự chuyển màu mau lẹ và đồng loạt từ sắc trắng sang vàng,
bừng sáng cả núi rừng Việt Bắc.
+ màu vàng đặc trưng của mùa hè Việt Bắc đặc biệt so với vùng đồng bằng, màu
vàng ở miền xuôi thường gợi cho chúng ta mùa thu hơn
+ “cơ em gái”: lời gọi tình tứ, thân quen, thể hiện tình cảm chân thành, tha thiết.
+ “hái măng một mình”: hình ảnh lao động lãng mạn, nổi bật lên giữa thiên nhiên;
bức tranh như được thu bé lại vừa bằng một cô gái, tạo cho bức tranh có chiều sâu


- Mùa hạ:

“Rừng thu trăng rọi hịa bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung”
+ Bức tranh mùa thu nhẹ nhàng, yên bình
+ Ánh sáng trăng soi là ánh sáng của hịa bình, thể hiện sự hạnh phúc viên mãn;
gợi về những mùa thu lịch sử của dân tộc như CMT8, Chiến dịch Thu-Đông, …
+ “Nhớ ai” là một lời hỏi, đại từ “ai” mang tính phiếm chỉ, tạo cảm giác bâng
khuâng lưu luyến trong nỗi nhớ.

- Mùa thu:

+ Hình ảnh con người nổi bật lên giữa núi rừng với “tiếng hát”
+ “tiếng hát ân tình thủy chung”: tiếng hát hay, đẹp đẽ gợi ra hình ảnh con người
giàu tình cảm, ân tình; Tiếng hát ân tình ấy vượt qua trập trùng núi rừng, băng qua
mênh mông biển cả của thời gian mà vướng vít bước chân người đi, nó vấn vương
trong lịng người đi kẻ ở, vấn vương trong cả tâm hồn người đọc
+ Ở đây ta thấy được tác giả đã lấy động tả tĩnh: tiếng hát giữa núi rừng gợi ra sự
tĩnh lặng của khơng gian n bình của đêm trăng mùa thu, khơng cịn tiếng súng
tiếng bom; hay đó chính là sự tĩnh lặng trong chính tâm hồn của Tố Hữu khi ơng
cảm nhận vẻ đẹp thiên nhiên và con người.


Quân Bùi

| 20

+ Ta cũng đã từng gặp sự hòa quyện của đêm trăng và tiếng hát như thế trong bài
thơ “Cảnh khuya” của Bác Hồ:
“Tiếng suối trong như tiếng hát xa

Trăng lồng cổ thụ, bóng lồng hoa”
- Điệp từ “nhớ: nhấn mạnh tình cảm da diết của tác giả đối với thiên nhiên và con
người Việt Bắc
 Bức tranh theo kiểu bộ tứ bình của nghệ thuật truyền thống Đơng phương đã
đạt đến độ hài hịa, cân xứng theo hai mảng xa và gần: mảng xa là thiên nhiên,
mảng gần là con người, thiên nhiên và con người quấn quýt nhau
+ Bức tranh được mở rộng theo thời gian: đông – xuân – hè – thu
+ Bức tranh được mở rộng theo không gian: “Mơ nở trắng rừng”: chiều rộng;
“Đèo cao”: chiều cao; “dao gài thắt lưng”, “hái măng một mình”: chiều sâu
+ Bức tranh có cả màu sắc: xanh, đỏ, trắng, vàng; có cả âm thanh: tiếng ve, tiếng
hát; và có cả ánh sáng: “nắng ánh dao gài”, “trăng rọi”
+ Hoạt động con người hịa quyện trong đó: sức mạnh, tỉ mỉ
 Màu sắc, âm thanh gợi ra thiên nhiên tươi đẹp đầy sức sống bất kể mùa nào
 Qua bức tranh, ta thấy được tình cảm gắn bó sau sắc và sự am hiểu của tác giả đối
với thiên nhiên và cuộc sống con người nơi đây

3. Hồi tưởng về hình ảnh hùng tráng của Việt Bắc và vai
trò lịch sử của Việt Bắc: bức tranh hùng tráng Việt Bắc
“Những đường Việt Bắc của ta
Ðêm đêm rầm rập như là đất rung
Quân đi điệp điệp trùng trùng
Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan
Dân công đỏ đuốc từng đồn
Bước chân nát đá, mn tàn lửa bay.
Nghìn đêm thăm thẳm sương dày
Ðèn pha bật sáng như ngày mai lên.
Tin vui chiến thắng trăm miềm
Hồ Bình, Tây Bắc, Ðiện Biên vui về
Vui từ Ðồng Tháp, An Khê
Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng.”



Quân Bùi

| 21

- “Những đường Việt Bắc của ta
Ðêm đêm rầm rập như là đất rung
Quân đi điệp điệp trùng trùng
Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan”
+ Hình ảnh đoàn quân đi trong đêm
+ Từ láy “đêm đêm”, “rầm rập”: thể hiện sức mạnh, số đông kèm theo sự hối hả,
nhanh chóng; gợi ra tâm thế, khí thế mạnh mẽ, sẵn sàng ra trận
+ Sức mạnh được so sánh như những cơn địa chấn, lay chuyển cả đất trời
+ Từ láy “điệp điệp trùng trùng”: nhấn mạnh số đông; từng đoàn quân từ mọi nẻo
ra trận, kéo dài đến vô tận; thể hiện sự lớn mạnh của quân đội nhân dân Việt Nam
+ “Ánh sao đầu súng”: có thể đây là ngôi sao ban đêm trên bầu trời trên những con
đường hành qn; cũng có thể là ngơi sao trên nón của các chiến sĩ; cũng có thể là
ngơi sao trên qn kì; hình ảnh ngơi sao thể hiện sự lãng mạn, thể hiện lý tưởng
cách mạng cao đẹp mà các chiến sĩ đang chiến đấu cho.
Ta cũng từng bắt gặp hình ảnh ngơi sao như thế qua những dòng thơ của Vũ Cao:
“Anh đi bộ đội sao trên mũ
Mãi mãi là sao sáng dẫn đường”
- “Dân công đỏ đuốc từng đồn
Bước chân nát đá, mn tàn lửa bay.”
+ Bên cạnh các chiến sĩ thì cịn có những đồn dân công hỏa tuyến – lực lượng
cũng không kém phần quan trọng, đóng góp rất nhiều cho mặt trận
+ “đỏ đuốc từng đồn”: gợi ra lực lượng đơng, khí thể rực lửa
+ “bước chân nát đá”: gợi ra công việc phá đá mở đường của dân công; đồng thời
cũng thể hiện sức mạnh, ý chí vượt qua khó khăn, gian khổ

+ Ta cũng được nghe những câu hát về những nữ dân công tải đạn, mở đường: “Ơi
những cô con gái đang ngày đêm mở đường, hỏi em bao nhiêu tuổi mà sức em phi
thường. Em đi lên rừng cây xanh mở lối, em đi lên núi núi ngả cúi đầu”
- “Nghìn đêm thăm thẳm sương dày
Ðèn pha bật sáng như ngày mai lên.”
+ “Nghìn đêm thăm thẳm sương dày”: gợi ra thời kì nơ lệ của dân tộc Việt Nam,
đó là màn đêm u ám che phủ lên cuộc sống của mỗi người dân Việt Nam. Mà nói
như nhạc sĩ Trịnh Công Sơn là “một ngàn năm nô lệ giặc Tàu, một trăm nay đô hộ
giặc Tây”
+ “Đèn pha bật sáng như ngày mai lên”: hình ảnh thực tế là ánh đèn của từng đoàn
xe; từng đoàn xe đi qua là từng hi vọng về ngày mai chiến thắng; ánh đèn xe trái
ngược hoàn toàn với màn đêm báo hiệu về tương lai tươi sáng của dân tộc., mở ra
thời kì độc lập, tự do, thốt khỏi kiếp nơ lệ được tiếp nối bằng những chiến thắng


Qn Bùi

-







| 22

Tin vui chiến thắng trăm miềm
Hồ Bình, Tây Bắc, Ðiện Biên vui về
Vui từ Ðồng Tháp, An Khê

Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng.”
+ Nghệ thuật liệt kê những chiến thắng
+ “vui về”: thể hiện sự đồng lòng, chung một niềm vui
+ Niềm vui lan tỏa cả đất nước: “vui từ”, “vui lên”
+ Điệp từ “vui”: nhấn mạnh niềm vui vô bờ
+ Các địa danh trải dài Bắc (Việt Bắc, đèo De), Trung (An Khê, núi Hồng), Nam
(Đồng Tháp)
Lời khẳng định nước Việt Nam độc lập, thống nhất, cùng chung một niềm vui chiến
thắng. Như Bác Hồ đã nói: “Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một. Sơng
có thể cạn núi có thể mịn, song chân lý ấy không bao giờ thay đổi.”
Đoạn thơ đậm chất sử thi, lãng mạn
Khắc họa sâu sắc cuộc kháng chiến tồn dân, tồn diện, trường kì, đầy gian
khổ hi sinh nhưng nhất định thắng lợi của dân tộc
Khẳng định lại Việt Bắc chính là quê hương của cách mạng, là căn cứ, thủ đô
kháng chiến

III. Đánh giá
- Bằng việc sử dụng thể thơ lục bát sử dụng đối đáp ca dao, giọng thơ nhẹ nhàng tình
cảm, kết hợp miêu tả, so sánh, Tố Hữu đã viết nên một tác phẩm trữ tình chính trị
và đậm đà tính dân tộc.
- Tác phẩm giúp chúng ta nhận thức được sự gắn bó sâu nặng giữa cách mạng nước
nhà với đất và người Việt Bắc
- Tác phẩm giáo dục chúng ta về tấm lòng chung thủy, biết ơn …

IV. Liên hệ (sử dụng của Tây Tiến)
- “Người đồng mình yêu lắm con ơi
Đan lờ cài nan hoa
Vách nhà ken câu hát” (Y Phương)



Quân Bùi

| 23

- “Em cu Tai ngủ trên lưng mẹ ơi,
Em ngủ cho ngoan đừng rời lưng mẹ.
Mẹ giã gạo mẹ nuôi bộ đội,
Nhịp chày nghiêng, giấc ngủ em nghiêng.” (Nguyễn Khoa Điềm)
- “Mẹ đang trỉa bắp trên núi Ka–lưi
Lưng núi thì to, mà lưng mẹ nhỏ” (Nguyễn Khoa Điềm)

- “Tây Bắc ư? Có riêng gì Tây Bắc
Khi lịng ta đã hoá những con tàu
Khi Tổ quốc bốn bề lên tiếng hát
Tâm hồn ta là Tây Bắc, chứ còn đâu.” (Chế Lan Viên)
- “Khi ta ở, chi là nơi đất ở
Khi ta đi, đất đã hoá tâm hồn!” (Chế Lan Viên)

V. Nhận định
- “Cảnh vật và tinh thần Việt Bắc đã nhập vào tâm hồn tôi, máu thịt tôi, Việt Bắc ở
trong tôi” (Tố Hữu)
- “Việt Bắc là đỉnh thơ cao nhất mà Tố Hữu đã bước lên” (Xuân Diệu)
- “Với Tố Hữu, thơ là vũ khí đấu tranh cách mạng. Đó chính là đặc sắc và cũng là bí
quyết độc đáo của Tố Hữu trong thơ” (Đặng Thai Mai)


Quân Bùi

| 24


Đất nước
(Nguyễn Khoa Điềm)
I.

Tác giả - Tác phẩm
a) Tác giả

- Quê ở Thừa Thiên Huế
- Sinh ra và lớn lên trong gia đình trí thức có truyền thống yêu nước và cách mạng
- Ông tham gia hoạt động phong trào học sinh – sinh viên, xây dựng cơ sở cách
mạng, viết báo, làm thơ
- Ông là một trong những ngòi bút tiêu biểu thuộc thế hệ các nhà thơ thời kì chống
Mỹ
- Thơ ơng hấp dẫn bởi sự kết hợp giữa cảm xúc nồng nàn và suy tư sâu lắng của
người tri thức về đất nước, con người Việt Nam

b) Tác phẩm
- Trích trong trường ca “Mặt đường khát vọng”, sáng tác ở chiến khhu Trị - Thiên
năm 1971, gồm 9 chương, viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ đô thị vùng tạm chiếm
miền Nam về non sơng đất nước, về sứ mệnh của thế hệ mình, xuống đường đấu
tranh hòa nhịp với cuộc chiến chống Mỹ.
- “Đất nước” được trích từ chương V và được xem là một trong những đoạn thơ hay
về đề tài đất nước trong thơ Việt Nam hiện đại

II. Phân tích tác phẩm
1. Đất nước có từ bao giờ?
“Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi
Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa...” mẹ thường hay kể
Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn
Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc

Tóc mẹ thì bới sau đầu
Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn


Quân Bùi

| 25

Cái kèo, cái cột thành tên
Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng
Đất Nước có từ ngày đó...”
- “Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi”:
+ Câu thơ đầu tiên gợi ra cho ta nhận thức đất nước đã có từ rất lâu rồi
+ Mỗi người chúng ta sinh ra ở thời điểm khác nhau nhưng đối với bất cứ ai thì ta
đều sinh ra khi đã có đất nước kể cả ơng bà, cha mẹ, tổ tiên ta. Tức đất nước đã có
từ rất xa xưa
+ Đại từ “ta”: vừa có cái tơi của tác giả, vừa có cả cái chung, gợi ra mọi người con
Việt Nam và đặc biệt là thế hệ trẻ
+ Nhưng câu định nghĩa này về đất nước vẫn chưa rõ rang, tạo ra sự thôi thúc cần
làm rõ trong mỗi người
- “Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa...” mẹ thường hay kể”
+ “ngày xửa ngày xưa”: gợi ra những câu chuyện cổ tích dân gian; nhấn mạnh sự
lâu đời, trong sâu thẳm thời gian
+ những sự tích nhân gian thường nói về nguồn gốc của các sự vật như cây chổi,
hòn vọng phu,… hay răn dạy chúng ta những điều hay lẽ phải như cây tre trăm
đốt, ăn khế trả vàng, … Tất cả điều đó góp phần lý giải sự hình thành nên đất nước.
- “Đất nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn”
+ khởi thủy tại “miếng trầu” là đại diện cho văn hóa, truyền thống lâu đời, gắn bó
mật thiết với cuộc sống dân tộc; gợi vể sự tích trầu cau chính là gợi ra tình nghĩa
anh em sâu đậm, tình nghĩa vợ chồng son sắt thủy chung, gợi lại phong tục đẹp của

nhân dân ta ấy là tục ăn trầu nhuộm răng.
+ “bây giờ”: nhấn mạnh từ xưa đến nay, hiện giờ vẫn còn hiện hữu
+ “miếng trầu” như gạch nối giữa xưa và nay
- “Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc”
+ “lớn lên”: gợi ra quá trình phát triển của đất nước
+ “trồng tre mà đánh giặc”: gợi lên quá trình giữ nước, chống giặc ngoại xâm
+ cây tre: thân thuộc, đặc trưng cho làng quê Việt Nam; là vũ khí của nhân dân
trong các cuộc chiến anh dung, bất khuất chống giặc ngoại xâm; gợi về sự tích
“Thánh Gióng”
+ Nhà thơ Nguyễn Duy cũng từng viết:
“Tre xanh
Xanh tự bao giờ?
Chuyện ngày xưa…đã có bờ tre xanh”


×