Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ MARKETING LƯU TRỮ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (119.55 KB, 12 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được báo cáo chuyên đề thực tập lần này, tôi xin phép gửi lời
cảm ơn tới Khoa Lưu trữ học và Quản trị văn phòng, trường Đại học khoa học
Xã hội và Nhân văn – ĐHQGHN đã khơng những tạo điều kiện cho tơi có cơ
hội được thực tập về công tác lưu trữ tại Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt
Nam mà còn trang bị cho tôi một nền tảng kiến thức vững chắc như là một hành
trang giúp tơi hồn thành tốt đợt thực tập này.
Tiếp theo, tôi xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ tại Trung ương Hội Liên hiệp
Phụ nữ Việt Nam đã tiếp nhận và nhiệt tình hướng dẫn tôi trong các nghiệp vụ
của công tác lưu trữ và các hoạt động khác tại cơ quan.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới giảng viên hướng dẫn của tôi
Thạc sĩ Đỗ Thu Hiền đã tận tình chỉ bảo tơi trong cơng tác thực tập để tơi có thể
hồn thiện tốt chun đề thực tập này.
Đây là lần đầu tiên được tiếp xúc với thực tế của công tác lưu trữ nên không thể
tránh được những thiếu sót khi tìm hiểu, đánh giá cũng như trình bày trong
chuyên đề lần này. Qua bài cáo này tơi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của
q độc giả và q thầy cơ để tơi có thêm kinh nghiệm áp dụng vào thực tế
công việc trong tương lai.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


I.

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết, Marketing được coi là công cụ giúp các doanh
nghiệp, cá nhân, cơ quan, tổ chức,… quảng bá thương hiệu và sản phẩm
của mình tới nhiều người hơn góp phần thúc đẩy sự phát triển của doanh
nghiệp. Cùng với sự phát triển của xã hội, việc áp dụng Marketing vào
cơng tác lưu trữ nói chung cũng dần trở lên phổ biến hơn trong các cơ


quan, tổ chức. Tài liệu lưu trữ có giá trị cao kết hợp với các biện pháp
Marketing hiệu quả thì tài liệu sẽ có thể phát huy được hết giá trị vốn có
của nó. Chính vì thế, ngày nay việc áp dụng Marketing vào khai thác và
sử dụng tài liệu lưu trữ ngày càng được cơ các quan, tổ chức quan tâm và
chú trọng hơn. Nhận thấy được sự mới mẻ và tầm quan trọng của công
tác Marketing đối với việc khai thác và sử dụng các tài liệu lưu trữ nói
chung cũng như tầm quan trọng của Marketing đối với việc khai thác và
sử dụng tài liệu lưu trữ tại Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
nói riêng, nên tơi quyết định chọn chuyên đề “Thực trạng công tác
Marketing lưu trữ tại Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam và việc
áp dụng Marketing vào khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ tại cơ quan”
làm chuyên đề nghiên cứu chuyên sâu trong đợt thực tập lần này.
2. Mục đích nghiên cứu.
Việc áp dụng các biện pháp Marketing vào việc khai thác và sử dụng tài
liệu tại các cơ quan ngày này khơng cịn q xa lạ, tuy nhiên đói với từng
cơ quan cũng như những tài liệu đặc thù của cơ quan đó mà cơng tác
Marketing trong lưu trữ sẽ được áp dụng khác nhau. Vì vậy báo cáo
chuyên đề lần này sẽ tập trung vào việc giới thiệu đến quý độc giả về
công tác Marketing lưu trữ tại Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt
Nam, qua đó độc giả sẽ có những đánh giá khách quan hơn về việc áp
dụng Marketing lưu trữu tại các cơ quan nói chung. Đây sẽ là một nguồn
tài liệu tham khảo bổ ích cho các độc giả quan tâm tới Marketing nói
chung và Marketing lưu trữ nói riêng


3. Mục tiêu nghiên cứu
Báo cáo chuyên đề “Thực trạng công tác Marketing lưu trữ tại Trung
ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam và việc áp dụng Marketing vào khai
thác và sử dụng tài liệu lưu trữ tại cơ quan” hướng đến các mục tiêu
như:

Cung cấp đến đến quý độc giả nguồn tài liệu tham khảo cho các nghiên
cứu về cơng tác Marketing lưu trữ nói chung và cơng tác Marketing tại
Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam nói riêng
Từ cơ cơ sở lý luận và thực tiễn việc triển khai công tác Marketing lưu
trữ tại Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam để đưa ra đề xuất cụ
thể về các biện pháp Marketing trong lưu trữ nhằm thúc đâỷ việc khai
thác và sử dụng tài liệu lưu trữ tại cơ quan.
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng:
Phương pháp điều tra khảo sát: Dùng để điều tra và khảo sát về thực
trạng việc khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ cũng như việc áp dụng
Marketing trong công tác lưu trữ tại cơ quan trên nhóm người đã từng
khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ tại cơ quan ( Chủ yếu là các cán bộ
tại cơ quan Trung ương Hội.
Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết: Dựa vào việc phân tích
các nguồn tài liệu tham khảo và tổng hợp những kiến thức được học trong
quá trình thực tập tại Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam để đưa
ra những nhận định và tạo lên một hệ thống lý thuyết đầy đủ, khách quan
Phương pháp thu thập số liệu: Dùng để thu thập các số liệu về số lượng
độc giả khai thác tài liệu hàng năm và số liệu để so sánh hiệu quả của
việc áp dụng Marketing qua từng năm.
Phương pháp định tính: Dùng để suy luận những vấn đề không thể khảo
sát như cảm nhận, nhận thức, đánh giá và mong đợi,… Bên cạnh đó
phương pháp này cịn sử dụng để đề xuất các phương án cho các vấn đề
trong phát sinh trong quá trình khảo sát.


Phương pháp phỏng vấn: Dùng để phỏng vấn các đối tượng đến sử
dụng tài liệu lưu trữ tại và cán bộ phục vụ việc khai thác tài liệu tại cơ
quan.

5. Bố cục nghiên cứu
II. Nội dung chuyên đề
1. Khái quát về công tác Marketing lưu trữ
Như chúng ta đã biết, Marketing là một thuật ngữ được dùng chủ yếu
trong lĩnh vực thương mại của các doanh nghiệp. Marketing đóng một vai
trị hết sức quan trọng trong các doanh nghiệp nói chung, Marketing giúp
doanh nghiệp tạo dựng thương hiệu và duy trì khách hàng nhằm đem lại
lợi nhuận cho doanh nghiệp và lợi ích cho khách hàng. Hiện nay có nhiều
quan điểm về Marketing, với các nhà quản trị doanh nghiệp Marketing
được ví như là “nghệ thuật bán hàng” . Theo Philip Kotler, giáo sư hàng
đầu về Marketing và được coi là nhà sáng tạo ra Marketing hiện đại đã
đưa ra định nghĩa: “ Marketing là một q trình mang tính xã hội nhờ đó
mà các cá nhân và tập thể có được những gì mà họ cần và mong muốn
thơng qua việc tạo ra, chào hàng và trao đổi những sản phẩm có giá trị
với người khác” Viện Marketing Anh lại đưa ra: “Marketing là quá trình
tổ chức và quản lý toàn bộ hoạt động kinh doanh từ việc phát hiện ra và
biến sức mua của người tiêu dùng thành nhu cầu thực sự về một mặt
hàng cụ thể, đến sản xuất và đưa hàng hóa đến người tiêu dùng cuối
cùng nhằm đảm bảo cho công ty thu lợi nhuận như dự kiến” . Mặc dù có
rất nhiều những định nghĩa về Marketing nhưng tóm lại có thể hiểu đơn
giản là hoạt động đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp và lợi ích cho xã
hội
Ngày nay, Marketing khơng chỉ được áp dụng trong thương mại mà còn
được áp dụng trong nhiều ngành nghề và lĩnh vực khác nhau như là: kinh
tế, giáo dục, y tế, du lịch, bảo tàng, thư viện, văn hóa,… với mỗi lĩnh vực
khác nhau sẽ hình thành nên các khái niệm về Marketing khác nhau.


Cùng với sự phát triển của Marketing trên toàn xã hội, công tác lưu trữ
cũng đã và đang trong quá trình tiếp cận và triển khai cơng tác Marketing

trong lưu trữ. Marketing lưu trữ là chuỗi các hoạt động khác nhau của cơ
quan lưu trữ nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, giúp đạt được mục
tiêu của tổ chức và hướng tới sự hài lòng của xã hội.
Marketing lưu trữ được coi là một dạng của Marketing xã hội nó vì tác
động đến hành vi của xã hội mà không mang lại lợi nhuận cho các cơ
quan tổ chức, nhưng lại mang đến lợi nhuận cho khách hàng và cho xã
hội nói chung.
Mục tiêu của Maketing lưu trữ là đáp ứng được nhu cầu đa dạng của
người sử dụng tài liệu lưu trữ; giúp phát huy được giá trị của tài liệu; đưa
tài liệu lưu trữ đời sống và giúp mọi người dễ dàng tiếp cận với nguồn
thông tin chính thống do tài liệu lưu trữ cung cấp; nâng cao nhận thức của
cộng đồng về tài liệu lưu trữ;…
Mục đích của marketing lưu trữ là làm cho cộng đồng nhận thức được ý
nghĩa tầm quan trọng của tài liệu lưu trữ đối với cuộc sống của họ và có
hành động cụ thể như là đến với các trung tâm lưu trữ sử dụng tài liệu.
Đối tượng chủ yếu mà Marketing lưu trữ hướng tới là tất cả những
người có nhu cầu tìm hiểu về nguồn thơng tin của tài liệu lưu trữ như là
các nhà nghiên cứu, sinh viên, nghiên cứu sinh, tiến sĩ, nhà khoa học,…
Bên cạnh đó Marketing lưu trữ cịn hướng đến các nhóm đối tượng chưa
có nhu cầu và có nhu cầu nhưng chưa biết khai thác sử dụng ra làm sao.
Để làm rõ được nhu cầu của người dùng với tài liệu lưu trữ hiện nay
và tầm quan trọng của công tác Marketing trong lưu trữ, tác giả đã thực
hiện khảo sát trên một nhóm đối tượng là sinh viên từ các trường đại học
trên địa bàn quận Thanh Xuân về việc “ Nhu cầu sử dụng nguồn tài liệu


lưu trữ để phục vụ cho việc học tập và nghiên cứu” và nhận được kết quả
như sau:
Sơ đồ khảo sát về nhu cầu sử dụng tài liệu lưu trữ trên nhóm đối tượng sinh viên các trường đại học thuộc địa bàn quận Thanh Xuân


Nhóm sinh viên có nhu
cầu
Nhóm sinh viên khơng có
nhu cầu
Nhóm sinh viên khơng
đưa ra ý kiến

12.00%
10.00%

78.00%

Từ sơ đồ trên ta thấy có đến 78% sinh viên có mong muốn được sử dụng
nguồn tài liệu lưu trữ để phục vụ cho việc khai thác thông tin trong học
tập và nghiên cứu, vì nguồn tài liệu này có độ chính xác và tính học liệu
cao; 10% sinh viên cho rằng việc sử dụng nguồn tài liệu chính thống hay
khơng đều được, vì kiến thức hầu hết được giảng viên cung cấp và khơng
có nhu cầu tìm hiểu thêm; 12% sinh viên cịn lại khơng có câu trả lời cụ
thể, vì chưa được tiếp xúc với những nguồn tài liệu lưu trữ hoặc là đã
từng tiếp xúc nhưng khơng có kiến thức về tài liệu lưu trữ nên khơng đưa
ra nhận xét. Tuy nhiên có đến 50% trong số 78% sinh viên có nhu cầu
đưa ra ý kiến rằng: “Không biết tiếp cận những tài liệu lưu trữ này ở đâu
và làm cách nào để được sử dụng chúng?” .Qua kết quả khảo sát của tác
giả chúng ta có thể thấy vai trị quan trọng của Marketing trong công tác
lưu trữ hiện nay và sự cần thiết của việc đẩy mạnh công tác Maketing tại
các cơ quan lưu trữ nói chung.


Sản phẩm của marketing lưu trữ có thể bao gồm những sản phẩm hữu
hình như hệ thống biển tấm lớn (quảng cáo ngoài trời), những băng ron,

biểu ngữ treo trên đường phố, những slogan trên xe buýt (quảng cáo di
động),… để thu hút sự chú ý của người dân; hoặc những sản phẩm mang
tính vơ hình như tun truyền phổ biến tài liệu lưu trữ.

2. Thực trạng công tác Marketing lưu trữ tại Trung ương Hội Liên hiệp
Phụ nữ Việt Nam
2.1 Về Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam.
Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội, tập hợp
rộng rãi các tầng lớp phụ nữ Việt Nam. Hội là thành viên của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, thành viên của Liên đoàn phụ nữ dân chủ quốc tế
và Liên đoàn các tổ chức phụ nữ ASEAN (Hiệp Hội các nước Đơng
Nam Á). Mục đích của Hội là hoạt động vì sự bình đẳng, phát triển
của phụ nữ, chăm lo bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp và chính đáng của
phụ nữ. Với chức năng đại diện, bảo vệ quyền bình đẳng, dân chủ, lợi
ích hợp pháp và chính đáng của phụ nữ, tham gia xây dựng Đảng,
tham gia quản lý Nhà nước. Đoàn kết, tập hợp, tuyên truyền, giáo dục,
vận động, tổ chức hướng dẫn phụ nữ thực hiện chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tổ
chức và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, dân chủ, liên hiệp,
thống nhất hành động.Cơ quan lãnh đạo Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp
do bầu cử lập ra, tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân
chủ.
2.2 Nguồn thông tin tài liệu lưu trữ tại Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ
Việt Nam


Hiện nay, tại Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam có 505,5 mét
giá tài liệu. Trong đó, có 130,5 mét giá tài liệu đã chỉnh lý và nộp vào
Lưu trữ lịch sử Đảng và 375 mét giá tài liệu chưa được chỉnh lý và đang

được lưu trữ tại cơ quan. Tài liệu tại Trung ương Hội được chia làm 3
khối tài liệu chính bao gồm: Đại hội Đại biểu Phụ nữ Toàn quốc; Ban
Chấp hành Trung ương Hội và Đảng đoàn Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt
Nam. Các nhóm tài liệu được lưu trữ cũng tại Hội cũng rất đa dạng như
là: tài liệu hành chính, tài liệu nghe nhìn, tài liệu khoa học kĩ thuật,…
Có thể thấy, tại Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam đang quản lý
một khối tài liệu tương đối lớn chứa đựng các thơng tin gốc, thơng tin
chính thống qua các giai đoạn hình thành và phát triển của Hội từ xưa đến
nay. Nguồn tài liệu này rất quan trọng và là nguồn tài liệu có giá trị cao
đối với người sử dụng.
Qua quá trình quan sát thực tế và tiếp xúc trực tiếp với tài liệu cũng như
việc thảo luận với nhóm sinh viên thực tập tại Trung ương Hội Liên hiệp
Phụ nữ Việt Nam, tác giả đã có những đánh giá chung về nguồn lực thông
tin tài liệu tại cơ quan như sau: Nguồn tài liệu lưu trữ tại cơ quan rất
phong phú và đa dạng; độ tin cậy và tính xác thực của tài liệu rất cao vì
chủ yếu tài liệu ở đây là bản gốc và bản chính; Tài liệu được bảo quản tốt,
hình thức lẫn chất lượng của tài liệu đều đáp ứng yêu cầu, rất ít tài liệu bị
rách hay mỗi mọt.
2.3 Một số các hình thức marketing đang được áp dụng và triển khai
Hiện nay, tại Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam đã áp dụng và
triển khai một số các hình thức Marketing vào cơng tác lưu trữ như là:
II.3.1 Phịng đọc:
Mặc dù phải chuyển đến một cơ sở tại thời nhưng Trung ương Hội Liên
hiệp Phụ nữ Việt Nam vẫn rất chú trọng đến việc tổ chức phòng đọc cho
người có nhu cầu đến khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ tại cơ quan.
Phòng đọc của Trung ương Hội được bố trí trong cùng một văn phịng với
phịng làm việc của cán bộ lưu trữ, điều này giúp cho cán bộ lưu trữ thực


hiện tốt hơn trong q trình phục vụ phịng đọc tại cơ quan. Bàn đọc tài

liệu là một chiếc bàn lớn dài khoảng 4m rộng 1,4m, ghế ngồi được bố trí
xung quanh bàn. Văn phịng vơ cùng n tĩnh, có đủ điều hịa, quạt, bình
nước,… một điều kiện vơ cùng lý tưởng để ngồi đọc và nghiên cứu tài
liệu. Cán bộ lưu trữ tại cơ quan còn trồng thêm cây xanh để tạo nên một
khơng gian đẹp cho văn phịng.
II.3.2 Trưng bày triển lãm
Mặc dù tài Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam không trực tiếp tổ
chức các buổi triển lãm và trung bày các tài liệu lưu trữ nhưng cũng đã
phối hợp với Viện bảo tàng Phụ nữ để trưng bày các ấn phẩm và tài liệu
lưu trữ tại cơ quan, tuy nhiên hình thức này khơng được triển khai thường
xuyên.
II.3.3 Xuất bản ấn phẩm lưu trữ
Các ấn phẩm lưu trữ đã được Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
phối hợp cùng Nhà xuất bản Phụ nữ cho ra đời rất nhiều ấn phẩm về phụ
nữ, như là kỷ yếu Đại hội Thi đua yêu nước “Gương sáng Phụ nữ Việt
Nam”; cẩm nang công tác tập hợp Phụ nữ phát triển Hội viên; kế hoạch
hành động vì sự phát triển của phụ nữ Việt Nam,… Số lượng các ấn phẩm
hàng năm tương đối lớn đây là nguồn tài liệu tham khảo bổ ích của rất
nhiều nhà nghiên cứu về Phụ nữ nói chung và về Hội Liên hiệp Phụ nữ
Việt Nam nói riêng

3. Nhận xét, kiến nghị
3.1 Ưu điểm
Nhìn chung cơng tác Marketing tại Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ
Việt Nam chưa được coi là một hoạt động chính thức, chưa được phổ biến
hay tổ chức các lớp đào tạo tập huấn như các nghiệp vụ khác của công tác


lưu trữ. Tuy nhiên, các cán bộ cũng như các lãnh đạo Hội cũng đã có
những sự quan tâm nhất định về vấn đề này. Chắc rằng trong tương lai,

Marketing sẽ được đưa vào tập huấn bài bản và có những chiến lược cụ
thể để thúc đẩy việc khai thác và sử dụng tài liệu tại cơ quan
3.2 Hạn chế
Thực sự mà nói, Marketing lưu trữ vẫn cịn đang là một vấn đề vô cùng
mới mẻ đối với các cơ quan, tổ chức nói chung và ở Trung ương Hội Liên
hiệp Phụ nữ Việt Nam nói riêng. Vì thế các hình thức Marketing tại cơ
quan Hội vẫn cịn rất hạn chế, chưa có nhiều phương án mới mẻ và hợp lý.
Một phần nguyên nhân cũng là do chưa được các cán bộ chú trọng triển
khai cũng như lượng độc giả tìm đến tài liệu lưu trữu tại Trung ương Hội là
nguồn độc giả khá đặc thù, không phải ai cũng hứng thú tìm hiểu về Phụ
nữ hay về Hội.
3.3 Đề xuất một số giải pháp
3.3.1 Xác định lại tầm nhìn, sứ mệnh và mục tiêu trong từng giai đoạn đối
với cơng tác Marketing lưu trữ
Tầm nhìn sứ mệnh và mục tiêu là những cơng cụ có tác dụng định hướng
cho các hoạt động của cơ quan tổ chức từ đó sẽ lập kế hoạch hợp tác hay
quảng bá thiết kế sản phẩm phù hợp với sự phát triển của cơ quan. Về sứ
mệnh, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam cung cấp những thông tin tin cậy
phục vụ các nhu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Về mục tiêu, cơ quan
Hội nói chung và bộ phận lưu trữ tại Trung ương Hội nói riêng giúp người
dùng có thể dễ dàng tiếp cận hơn với tài liệu lưu trữ; xây dựng kế hoạch
Marketing cụ thể, ban hành các văn bản chỉ đạo về công tác Marketing
nhằm thúc đẩy việc khai thác sử dụng tài liệu tại cơ quan,
3.3.2 Phối hợp với các phòng ban tại Trung ương Hội để đẩy mạnh việc
tuyên triền và quảng bá về tài liệu lưu trữ


Bên cạnh cơ quan sự nghiệp trực thuộc Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam là
Nhà xuất bản Phụ nữ thì các phịng ban tại Trung ương Hội cũng hay tổ
chức các buổi hội thảo, hội chợ, các sự kiện của Hội. Tận dụng những cơ

hội sẵn có để đưa các tài liệu lưu trữ ra trưng bày và giới thiệu để nhiều
người biết đến tài liệu lưu trữ của cơ quan. Từ đó biết nơi có thể tìm đến để
khai thác và sử dụng tài liệu
3.3.3 Tổ chức các buổi Hội thảo cơng bố tài liệu có giá trị cao
Những tài liệu lưu trữ có giá trị cao nếu khơng được đem ra quảng bá và
giới thiệu thì sẽ có rất ít người biết đến nó, mà tài lieuu lưu trữu chỉ phát
huy giá trị khi nó được đem ra sử dụng. Chính vì thế Trung ương Hội nên
tổ chức một số buổi Hội thảo để giới thiệu giao lưu tài liệu với các cơ quan
lưu trữ Quốc Gia khác để có thể đem tài liệu của mình quảng bá cho nhiều
người
3.3.4 Thực hiện chiến lược Marketing hỗn hợp
Đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ theo nhu cầu của xã hội.
Tổ chức những sự kiện triển lãm kết hợp với các sự kiện khác của Hội
Hướng đên các sự kiện có sự tham gia của đa dạng cơng chúng
….
3.3.5 Thực hiện các chiến lược quảng bá trên từng nhóm đối tượng khác
nhau
Đối với các nhà nghiên cứu sử dụng nhiều tài liệu và sử dụng thường
xuyên thì nên sử d ụng các công cụ như ấn phẩm: sách, logo, huy hiệu,…
làm quà tặng, mời làm khách mời tại các hội thảo về tài liệu lưu trữ, email,
website,…


Đối với đối tượng là học sinh, sinh viên sử dụng các ấn phẩm như sách, tờ
rơi, trung bày, triển lãm Facebook, website để quảng bá
Đối với những đối tượng khác: Tận dụng truyền thông để quảng bá,…
III.

Kết luận




×