Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Một số biện pháp lãnh đạo và quản lý sự thay đổi ở trường THCS tân thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.07 KB, 24 trang )

UBND HUYỆN BẮC QUANG
TRƯỜNG THCS TÂN THÀNH

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Đề tài: Một số biện pháp lãnh đạo và quản lý sự thay đổi ở trường
Trung học cơ sở Tân Thành

Lĩnh vực/môn:………………………………..
Tên tác giả:…………………………………...
Chức vụ:………………………………………
Đơn vị công tác:………………………………

Năm học 2020 – 2021
1



MỤC LỤC

I. PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................3
1. Lí do chọn đề tài............................................................................................3
2. Mục đích nghiên cứu:....................................................................................4
3. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................4
4. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................................4
6. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................5
PHẦN II. NỘI DUNG.........................................................................................6
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ SỰ THAY ĐỔI.....................6
1.1. Khái niệm về quản lý và quản lý sự thay đổi của tổ chức..........................6
1.1.1. Quản lý...................................................................................................6


1.1.2. Quản lý sự thay đổi................................................................................6
1.1.3. Quản lý sự thay đổi của trường trung học cơ sở....................................9
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ SỰ THAY ĐỔI Ở TRƯỜNG
THCS TÂN THÀNH.........................................................................................10
1. Ưu điểm.....................................................................................................10
2. Khó khăn....................................................................................................11
3. Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại, yếu kém............................................12
CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP THỰC HIỆN........................................13
1. Mục tiêu chung............................................................................................13
2. Tổ chức thực hiện sự thay đổi ở trường THCS Tân Thành.........................14
3. Các bước thực hiện......................................................................................14
4. Kết quả........................................................................................................17
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................20
1. Kết luận......................................................................................................20
2. Kiến nghị.....................................................................................................20
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................21

3


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CBVC

Cán bộ viên chức

CMHS

Cha mẹ học sinh

CSTĐ


Chiến sĩ thi đua

CSVC

Cơ sở vật chất

GD& ĐT

Giáo dục & Đào tạo

HĐND

Hội đồng nhân dân

HS

Học sinh

LĐSX

Lao động sản xuất

TCCSĐ

Tổ chức cơ sở Đảng

THCS

Trung học sơ sở


UBND

Ủy ban nhân dân

XHHGD

Xã hội hóa giáo dục

4


I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn sáng kiến
Lý do về mặt lý luận
Thay đổi là một quá trình tự nhiên. Con người luôn sống với sự thay đổi
từ trẻ sơ sinh đến trưởng thành và tuổi già; trình độ văn hóa, chun mơn nghiệp
vụ của mỗi người thay đổi theo thời gian; nền giáo dục và trường học cũng thay
đổi qua các thời kỳ...Thay đổi là cơ hội nhưng cũng là thách thức đối với cuộc
đời của bất cứ ai, của bất cứ tổ chức nào.
Xã hội mà chúng ta đang sống đã và đang không ngừng thay đổi để tiến
tới một xã hội thông tin và tri thức, nền kinh tế tồn cầu, địi hỏi phải xây dựng
được lực lượng lao động “tư duy”. Để tồn tại và phát triển trong thời đại ngày
nay, đối với mỗi người khả năng tự học và học suốt đời đã trở thành yêu cầu tất
yếu và cần được rèn luyện từ khi cịn ngồi trên ghế nhà trường phổ thơng. Với
bối cảnh của việc dạy học đã thay đổi, khi giáo dục nhận được sự quan tâm lớn
cũng như yêu cầu cao từ phía cộng đồng, các nhà trường phổ thơng cần không
ngừng đổi mới trong tư duy và thực tiễn điều hành, tổ chức lại hoạt động, thể
hiện ở sự thay đổi trong cơ cấu điều hành, trong việc dạy và học, trong việc xác
định rõ chuẩn về nội dung và kết quả giáo dục…

Luật Giáo dục Việt Nam (năm 2005) đã chỉ rõ: “Mục tiêu giáo dục phổ
thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí thệ, thể chất, thẩm mỹ
và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo,
hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và
trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc
sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Giáo dục trung học phổ
thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục
trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thơng và có những hiểu biết thơng
thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để
lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề
hoặc đi vào cuộc sống lao động”.


Trong nhà trường, sự thay đổi có thể có một trong hai loại chủ yếu như:
Do yêu cầu của xã hội đặt ra cho nhà trường, đòi hỏi nhà trường phải thay đổi,
phải đáp ứng hoặc do tự thân nhà trường thấy khơng thay đổi thì khó lịng đáp
ứng được yêu cầu tồn tại và phát triển. Để nâng cao chất lượng giáo dục, giáo
dục THCS phải thay đổi theo hướng lấy người học làm trung tâm, tạo môi
trường an toàn cho người học học tập, rèn luyện và phát triển; khắc phục những
trở ngại của sự thay đổi hiện nay đó là tư duy theo lối mịn, ngại thay đổi của
giáo viên và một số cán bộ quản lý giáo dục. Thay đổi có thể mang lại lợi ích
nhưng cũng có cả bất lợi. Vì vậy, cần nhận thức rõ tác dụng tích cực hoặc tiêu
cực của sự thay đổi để từ đó có biện pháp phát huy tác dụng tích cực và hạn chế
mặt tiêu cực của nó.
Thay đổi là tất yếu. Muốn hay khơng muốn thì trường học vẫn thay đổi.
Nếu biết lãnh đạo và quản lý sự thay đổi thì sẽ mang lại hiệu quả cao hơn, tích
cực hơn. Vì thế, mỗi cán bộ, giáo viên trong trường hãy đón nhận sự thay đổi
một cách chủ động và tích cực. Biết chấp nhận sự thay đổi, chủ động dự đoán và
tiếp cận sự thay đổi nhanh chóng là cách làm tốt nhất cho tương lai của nhà
trường.

Lý do về mặt thực tiễn:
Trường THCS Tân Thành được thành lập ngày 12/02/2009 đến nay đã trải
qua 12 năm xây dựng và phát triển. Mặc dù là cơ sở mới thành lập nhưng cơ sở
vật chất của nhà trường chỉ đảm bảo ở mức tối thiểu cho hoạt động dạy học, các
cấp quản lý cũng như nhà trường trong thời gian dài mang trong mình tư duy
ngại thay đổi từ trong suy nghĩ đến việc làm, vẫn làm việc theo lối mịn dẫn đến
hiệu quả cơng việc khơng cao, khơng phát huy được tính sáng tạo. Chính điều
đó đã làm cho chất lượng giáo dục những năm gần đây chưa cao, chưa tương
xứng với tiềm năng phát triển của trường. Điều đó đặt ra yêu cầu bức thiết cho
chi bộ, cán bộ quản lý của nhà trường phải tìm ra các giải pháp để lãnh đạo,
quản lý hiệu quả để thay đổi bộ mặt của nhà trường.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài: “Biện pháp lãnh đạo
và quản lý sự thay đổi ở trường THCS Tân Thành” để nghiên cứu.


2. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý sự thay đổi, khảo sát đánh giá quản
lý sự thay đổi tại trường THCS Tân Thành, trên cơ sở đó đề xuất biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý sự thay đổi tại trường THCS Tân Thành
3. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý sự thay đổi trường THCS Tân Thành
4. Phạm vi nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu tại trường THCS Tân
Thành – huyện Bắc Quang – tỉnh Hà Giang
- Thời gian nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu trong thời gian 3 năm
2017-2019
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Một là, tổng quan cơ sở lý luận về quản lý sự thay đổi của tổ chức
Hai là, khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý sự thay đổi tại Trường
THCS Tân Thành

Ba là, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý sự thay đổi
của Trường THCS Tân Thành.
6. Phương pháp nghiên cứu
Nhóm phương pháp lý luận: Nghiên cứu hệ thống hóa các tài liệu có liên
quan để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Quan sát, thống kê, tổng kết
kinh nghiệm trong quản lý


PHẦN II. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ SỰ THAY ĐỔI
1.1. Khái niệm về quản lý và quản lý sự thay đổi của tổ chức
1.1.1. Quản lý
Quản lý là một dạng hoạt động đặc biệt quan trọng của con người. Quản
lý chứa đựng nội dung rộng lớn, đa dạng phức tạp và luôn vận động, biến đổi,
phát triển. Vì vậy, khi nhận thức về quản lý, có nhiều cách tiếp cận và quan niệm
khác nhau.
Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể của những người lao động (nói chung là
khách thể quản lý ) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến”
Theo Đặng Quốc Bảo: Công tác quản lý lãnh đạo một tổ chức xét cho
cùng là thực hiện hai quá trình liên hệ chặt chẽ với nhau: Quản và Lý . Q trình
“Quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ ở trạng thái ổn định, quá trình “Lý ”
gồm việc sửa sang sắp xếp, đổi mới đưa vào thế “phát triển”.
Từ nhiều quan điểm, định nghĩa khác nhau, có thể tổng hợp đưa ra khái
niêm: Quản lý là những tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý
đến các đối tượng quản lý nhằm phát huy sức mạnh của hệ thống và đạt được
mục tiêu của tổ chức.
1.1.2. Quản lý sự thay đổi
Khái niệm thay đổi của tổ chức

Thay đổi là một quá trình tự nhiên. Con người luôn sống với sự thay đổi
từ trẻ sơ sinh đến trưởng thành và tuổi già; trình độ văn hóa, chun mơn nghiệp
vụ của mỗi người thay đổi theo thời gian; nền giáo dục và trường học cũng thay
đổi qua các thời kỳ...Thay đổi là cơ hội nhưng cũng là thách thức đối với đời
sống của cá nhân con người và của tổ chức.
Đối với tổ chức, thay đổi suy cho cùng là nhằm mục đích nâng cao chất
lượng hoạt động, chất lượng sản phẩm để giữ thế cạnh tranh và phát triển, từ đó
làm gia tăng lợi ích chung của tổ chức. Như vậy: Thay đổi là quá trình vận động
do ảnh hưởng, tác động qua lại của sự vật, hiện tượng, của các yếu tố bên trong


và bên ngồi; thay đổi là thuộc tính chung của bất kì sự vật hiện tượng nào. Là
thay cái này bằng cái khác hay là sự đổi khác, trở nên khác trước.
Các mức độ thay đổi của tổ chức
+ Cải tiến: là tăng lên hay giảm đi những yếu tố nào đó của sự vật để cho
phù hợp hơn; khơng phải là sự thay đổi về bản chất.
+ Đổi mới: là thay cái cũ bằng cái mới; làm nảy sinh sự vật mới; còn
được hiểu là cách tân; là sự thay đổi một phần về bản chất của sự vật.
+ Cải cách: là loại bỏ cái cũ, bất hợp lý của sự vật thành cái mới có thể
phù hợp với tình hình khách quan; là sự thay đổi về bản chất toàn diện và triệt
để hơn so với đổi mới.
+ Cách mạng: là sự biến đổi trọng đại, biến đổi tận gốc; là sự biến đổi
căn bản
Quản lý sự thay đổi
Quản lý sự thay đổi là một lý thuyết ra đời nhằm tăng tính thích ứng các
hoạt động quản lý đối với “sự thay đổi” của bối cảnh và của chính đối tượng
quản lý trong q trình phát triển. Trong thực tế có 2 loại thay đổi: Sự thay đổi
tự nhiên, diễn ra thường xuyên và sự thay đổi được hoạch định. Loại thay đổi
thứ 2 có tính phức tạp, chưa được thử nghiệm đối với tổ chức và cần có sự quản
lý . Thơng thường quản lý sự thay đổi phải trải qua 3 giai đoạn chính.

- Giai đoạn “chuẩn bị”: chính là chuẩn bị về mặt nhận thức cho những
người tham gia tiến trình thay đổi, chuẩn bị cho họ thái độ, kiến thức, kỹ năng
làm việc trong một phương thức mới, phá vỡ thói quen, sức ỳ của nếp làm việc
cũ.
- Giai đoạn “tiến hành thay đổi”: chính là đưa các yếu tố tích cực của
phương thức mới và tiến hành kiểm tra - đánh giá thường xuyên để ghi nhận và
kiểm chứng kết quả đạt được theo yêu cầu. Giai đoạn này dài ngắn tuỳ thuộc
vào nhiều yếu tố như sức ỳ của nếp làm việc cũ, trình độ “văn hố của tổ
chức”….và đặc biệt là năng lực quản lý “sự thay đổi” của chính đội ngũ cán bộ
quản lý của đơn vị đó.


- Giai đoạn “định hình” cái mới chính là giai đoạn duy trì những “thay
đổi tích cực” và “phát triển bền vững”.
Hầu hết các tổ chức thành công nhất và tồn tại lâu đời là những tổ chức sở
hữu đội ngũ nhân viên năng động, ham học hỏi và có năng lực thực hiện sự thay
đổi để thích ứng với hồn cảnh và đạt tới trình độ phát triển tổ chức cao hơn.
Như vậy: Quản lý sự thay đổi được xác định như một tập hợp tồn diện
các qui trình cho việc ra quyết định, lập kế hoạch, thực hiện và các bước kiểm
tra đánh giá sự thay đổi của một tổ chức để nó có thể tồn tại và phát triển lâu dài.
Bản chất Quản lý nhà trường là quản lý hoạt động dạy và học, làm sao
đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần tới mục tiêu
giáo dục.
Từ những phân tích trên của quản lý sự thay đổi cũng như vai trị của
trường trung học phổ thơng trong hệ thống giáo dục Quốc dân , vì vậy theo quan
điểm của tác giả : Quản lý sự thay đổi của trường Trung học phổ thơng là hệ
thống những tác động có hướng đích của hiệu trưởng đến con người (giáo viên,
cán bộ nhân viên và học sinh), đến các nguồn lực ( cơ sở vật chất, tài chính,
thơng tin…) hợp quy luật ( quy luật quản lý, quy luật giáo dục, quy luật tâm lý,
quy luật kinh tế , quy luật xã hội, v.v…) nhằm đạt mục tiêu giáo dục.

Để quản lý sự thay đổi cần thực hiện:
Chuẩn bị sự thay đổi: Để đạt hiệu quả trong công tác quản lý sự thay đổi
trước hết cần cung cấp càng nhiều thông tin tới càng nhiều cá nhân, nhân viên về
tình hình của tổ chức càng tốt. Đồng thời các quyết định thay đổi trong cơng
việc phải hồn tồn dựa trên những dữ liệu cơ sở đáng tin cậy. Kết quả của công
tác này cần phải thúc đẩy cho sự thay đổi của tổ chức.
Sắp xếp lại cách làm việc của tổ chức để thuận lợi cho việc thay đổi. Nó
bao gồm việc công nhận và trao thưởng, kỷ luật, đền bù, thăng tiến, thưởng
công.. Sự rõ ràng, kiên định xuyên suốt hệ thống của tồn bộ nhân lực trong
cơng ty sẽ giúp cho việc thay đổi nhanh chóng thành cơng.
Q trình quản lý thông qua việc triển khai các chức năng quản lý như kế
hoạch hoá, tổ chức thực hiện, chỉ đạo triển khai, kiểm tra, đánh giá mức độ thực


hiện nhiệm vụ … để dễ nhận biết và tổ chức và thực hiện, các nhà nghiên cứu
đã phân chia quá trình quản lý /quản trị sự thay đổi thành một quy trình gồm
nhiều bước kế tiếp nhau, gồm 6, 9 hoặc 11 bước.
1.1.3. Quản lý sự thay đổi của trường trung học cơ sở
Trường trung học cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc dân
Trường THCS là cơ sở giáo dục nối tiếp cấp tiểu học thuộc bậc trung học
của hệ thống giáo dục quốc dân. Cấp trung học cơ sở gồm 4 năm học từ lớp 6
đến lớp 9.
Mục tiêu của chương trình giáo dục Trung học cơ sở (THCS).
Giáo dục THCS nhằm giúp học sinh củng cố, phát triển những kết quả của
giáo dục Tiểu học; có học vấn phổ thơng ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban
đầu về kĩ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học Trung học phổ thông, trung cấp
học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Để quản lý sự thay đổi ở trường trung học cơ sở cần phải thực hiện các
yêu cầu như:
- Đổi mới tư duy trong giáo dục nghề nghiệp

- Xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển của nhà trường
- Nâng cao năng lực quản lý cho hiệu trưởng nhà trường.
- Hỗ trợ những nguồn lực và bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ giáo viên
- Cung cấp thông tin về sự thay đổi


CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ SỰ THAY ĐỔI Ở TRƯỜNG
THCS TÂN THÀNH
1. Ưu điểm
Được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, các cấp, các ngành từ Trung
ương đến địa phương, sự hỗ trợ của nhân dân, cha mẹ học sinh và cộng đồng xã
hội với sự nổ lực phấn đấu không ngừng của đội ngũ nhà giáo nên sự nghiệp GD
& ĐT Huyện Bắc Quang nói chung, Trường THCS Tân Thành nói riêng đã và
đang có nhiều thành quả đáng ghi nhận về phát triển quy mô và chất lượng giáo
dục, cơ sở vật chất nhà trường đã và đang được đầu tư xây dựng phát triển theo
hướng chuẩn hóa và hiện đại hóa; trang thiết bị được trang bị đồng bộ, đáp ứng
tốt hơn yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục ở nhà trường, phù hợp với nhu cầu
học tập của xã hội.
Về môi trường sư phạm trong nhà trường: Có Chi bộ Đảng lãnh đạo với
38 Đảng viên đầy tâm huyết; 100% giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn, tập thể
CBVC- HS trường THCS Tân Thành đồn kết một lịng, đang nổ lực thi đua
thực hiện chỉ thị 06 – CT/TW của Bộ chính trị; Chỉ thị 33/2006/CT – TTg của
Thủ tướng Chính phủ; Nghị định 68/2006/NĐ – CP của Chính phủ hướng dẫn
thực hiện Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Luật phịng chống tham
nhũng; thực hiện Nghị quyết Trung ương 3(khóa X) được lồng ghép trong việc
thực hiện các cuộc vận động: “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh”, các cuộc vận động của ngành: “Hai không” với 4 nội dung; “Dân chủ,
kỷ cương, tình thương, trách nhiệm”; “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương về
đạo đức, tự học và sáng tạo”; xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích
cực”, với những hiệu quả thiết thực nhằm hướng tới sự phát triển bền vững ở

nhà trường.
Về môi trường bên ngoài nhà trường: được các cấp, các ngành, chính
quyền địa phương quan tâm phối hợp chặt chẽ. Cơng tác xã hội hóa Giáo dục
trên địa bàn đã được chú trọng, huy động được nguồn lực của nhân dân, tạo
được sự đồng thuận cao đối với sự nghiệp giáo dục và cơng tác xã hội hóa giáo
dục. Cách nhìn nhận, đánh giá của xã hội đối với đội ngũ nhà giáo được nâng


lên, đời sống của giáo viên ngày càng được cải thiện, tạo được mơi trường thuận
lợi để duy trì và phát triển đội ngũ.
2. Khó khăn
Do điều kiện địa lý tự nhiên của Bắc Quang phát triển kinh tế nông
nghiệp là chủ yếu, với nhiều dân tộc sinh sống trên địa bàn, phong tục tập quán,
truyền thống đa dạng và phong phú.
Thực tế đời sống của một số em theo học tại trường THCS Tân Thành cịn
gặp nhiều khó khăn; số học sinh được hưởng theo Nghị định 116/2016/NĐ-CP
là 66 học sinh; hưởng theo Nghị định 86/2015/NĐ-CP là 27 học sinh . Việc tiếp
thu bài của một số học sinh rất chậm lại nhanh quên. Nhiều học sinh ở xa trường
nên việc đi lại cịn gặp khó khăn, số học sinh tăng do nhu cầu học tập và nguyện
vọng của nhân dân ngày càng tăng; mục tiêu học ngày càng đa dạng…đặt ra yêu
cầu mới cho giáo dục, cho thầy cô giáo, người học, cho nhà trường, người lãnh
đạo và quản lý nhà trường.
Là một trường liên cấp, địa bàn dân cư khơng tập trung đi lại khó khăn
bởi ngăn sơng cách núi.
Trình độ dân trí trên địa bàn xã phát triển chưa đồng đều, đời sống nhân
dân còn gặp nhiều khó khăn, địa bàn rộng, nhiều dân tộc anh em chung sống,
ngơn ngữ Tiếng việt của các em cịn hạn chế. Một phần nhân dân chưa hiểu rõ
vai trò của giáo dục là nâng cao dân trí thiết thực góp phần xóa đói giảm nghèo.
Đội ngũ giáo viên đa số là nữ, nhiều giáo viên đang trong độ tuổi sinh
con, bận nuôi con nhỏ. Khả năng ứng dụng công nghệ thông tin của một số giáo

viên vào công tác giảng dạy chưa thành thạo. CSVC, thiết bị, các phòng chức
năng chưa đầy đủ. Một số giáo viên tinh thần trách nhiệm chưa cao, trình độ
chun mơn nghiệp vụ sư phạm cịn hạn chế.
Do tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp và kéo dài nên việc giảng dạy
và học tập của giáo viên, học sinh bị dán đoạn, việc hướng dẫn các em tự học,
ôn tập kiến thức, rèn luyện kỹ năng trong thời gian nghỉ phòng chống dịch bệnh
gặp khơng ít những khó khăn.


3. Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại, yếu kém.
Một số giáo viên làm việc thiếu tập trung còn bị chi phối cơng việc gia
đình, sắp xếp thời gian chưa hợp lí, khơng chịu thay đổi tư duy, tinh thần tự học
tự bồi dưỡng chưa tích cực.
Cịn e dè, ngại va chạm với đồng nghiệp, nhận thức về trách nhiệm, vai
trị cơng việc chưa triệt để.


CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Mục tiêu chung
Từ thực trạng nêu trên bản thân là Bí thư Chi bộ, Hiệu trưởng nhà trường
thật sự trăn trở, có thái độ đúng đắn, xác định mục tiêu một cách khoa học. Chủ
động và có định hướng, từ đó xây dựng kế hoạch chiến lược và xây dựng các kế
hoạch phát triển nhà trường: Thực hiện có hiệu quả việc "Học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh"; cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm
gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua “Xây dựng trường học
thân thiện, HS tích cực”.
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức và hoạt động của nhà trường xác định hệ
thống mục tiêu như sau:
- Phát triển số lượng học sinh và nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục.
- Tổ chức thực hiện và phát triển các chương trình giáo dục.

- Phát triển đội ngũ cán bộ, nhân viên, giáo viên đủ và đồng bộ, từng bước
nâng cao trình độ chun mơn, kỹ thuật và cải thiện đời sống.
- Huy động nguồn lực và xây dựng, sử dụng, bảo quản trường sở, Thư
viện - thiết bị.
- Xây dựng và khơng ngừng hồn thiện các tổ chức chính quyền, Đảng,
các đồn thể quần chúng để xây dựng trường vững mạnh.
- Phát triển các mối quan hệ của nhà trường với xã hội để làm tốt công tác
giáo dục và phát triển giáo dục.
* Để biến các mục tiêu thành kết quả trước hết hiệu trưởng phải xác định
được những khoảng cách chiến lược xuất hiện giữa hiện tại và tương lai, đo
lường được hiện tại và phán đoán được tương lai một cách rõ ràng, minh bạch,
tồn diện và chính xác là việc làm tích cực chuẩn bị cho sự thay đổi thành cơng.
Từ đó xác định nhu cầu thay đổi, Hiệu trưởng cố gắng đáp ứng nhu cầu
cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh một cách thiện chí và hợp lý, tiếp thu
ý kiến, nguyện vọng của mọi người kể cả học sinh và cha mẹ học sinh một cách
nghiêm túc và thấu hiểu; xem xét kỹ đầu ra và các yếu tố đảm bảo chất lượng
đầu ra là nhu cầu trung tâm của nhà trường để chọn lựa những thay đổi cần
15


thiết; nhận biết và đánh giá sự phức tạp; xây dựng kế hoạch chương trình thay
đổi phù hợp.
* Xây dựng kế hoạch
- Lập kế hoạch để thực hiện hệ thống mục tiêu là đi tìm nguồn lực (nhân
lực, vật lực, tài lực) và thời gian, khơng gian…
- Chi phí về tất cả các mặt phải được xác định, tìm ra phương án chi phí ít
nhất để đạt được hiệu quả cao nhất trong cơng việc.
- Người quản lý phải tìm ra đủ các nguồn lực và điều kiện để thực hiện
mỗi mục tiêu cụ thể :
+ Cân đối giữa yêu cầu và khả năng, phải nắm vững khả năng mọi mặt

của nhà trường.
+ Các tiềm năng có thể có, thấu hiểu từng mục tiêu và tính tốn tỉ mỉ việc
đầu tư cho mỗi mục tiêu theo một phương án tối ưu.
2. Tổ chức thực hiện sự thay đổi ở trường THCS Tân Thành
Hoạt động tổ chức trước hết và chủ yếu là xây dựng cơ cấu tổ chức: xác
định các bộ phận cần có, thiết lập mối quan hệ ngang và dọc của các bộ phận,
xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận, xây dựng quy chế
hoạt động.
3. Các bước thực hiện
a. Hiệu trưởng có bản lĩnh đổi mới, soạn thảo và ra các Quyết định đúng
đắn, kịp thời và chịu trách nhiệm về các quyết định nhằm đảm bảo cơ hội học
tập cho mọi HS, nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục của nhà trường. .
b. Xác định và phân loại các hoạt động cần thiết để thực hiện mục tiêu
(hoạt động chuyên môn, Tài chính, CSVC, Thư viện - thiết bị, Đồn thể, Ban
đại diện CMHS).
+ Về hoạt động chuyên môn: quản lý việc thực hiện chương trình các mơn
học theo hướng phân hóa, phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của
học sinh trên cơ sở chuẩn kiến thức kĩ năng theo các quy định hiện hành; Dạy
học hướng vào học sinh, lấy học sinh làm trung tâm; khuyến khích trao đổi chia
sẻ kinh nghiệm; thúc đẩy cổ vũ tinh thần hợp tác, kỹ năng làm việc nhóm. Chú


trọng bồi dưỡng, phát triển chuyên môn cho đội ngũ giáo viên, khuyến khích
giáo viên tích cực học hỏi, thường xuyên dự giờ, trao đổi chia sẻ kinh nghiệm
chuyên môn, nhằm giúp giáo viên cải thiện, nâng cao chuyên môn…)
+ Về hoạt động tài chính , CSVC ,Thư viên, thiết bị: huy động và sử
dụng có hiệu quả, minh bạch các nguồn tài chính (xây dựng quy chế chi tiêu nội
bộ, công khai ngân sách trước hội đồng sư phạm) phục vụ các hoạt động dạy
học giáo dục của nhà trường. Sử dụng hiệu quả tài sản, thiết bị của nhà trường
phục vụ đổi mới giáo dục phổ thông.

+ Phối hợp với các Đoàn thể trong nhà trường: tổ chức các phong trào thi
đua lành mạnh, động viên, khích lệ và trân trọng các thành tích của giáo viên,
học sinh, chăm lo đời sống của cán bộ, giáo viên, nhân viên. Từng bước xây
dựng hệ thống thông tin phục vụ hoạt động dạy học, giáo dục hiệu quả. Ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý dạy học và giáo dục.
c. Xây dựng cơ chế giám sát, đánh giá, khen thưởng hợp lý thúc đẩy mọi
người nỗ lực làm việc; đảm bảo đánh giá kết quả các mặt hoạt động của nhà
trường khách quan, khoa học, công bằng. Tiếp nhận và xử lý thông tin phản hồi
để tư vấn, đổi mới và nâng cao chất lượng dạy học giáo dục của nhà trường
d. Nhóm các hoạt động lại, để hình thành cơ cấu tổ chức.
e. Lựa chọn cán bộ phù hợp (Phó Hiệu trưởng, Tổ trưởng chun mơn, Tổ
văn phịng, Trưởng các đoàn thể…)
g. Phân nhiệm và phân quyền rành mạch cho các bộ phận.
h. Ràng buộc các bộ phận theo chiều dọc và chiều ngang trong mối quan
hệ về trách nhiệm, quyền hạn và thông tin.
- Phương pháp đánh giá thành quả hoạt động:
Xây dựng cơ chế giám sát, đánh giá, khen thưởng hợp lý thúc đẩy mọi
người nỗ lực làm việc; đảm bảo đánh giá kết quả các mặt hoạt động của nhà
trường khách quan, khoa học, công bằng. Tiếp nhận và xử lý thông tin phản hồi
để tư vấn, đổi mới và nâng cao chất lượng dạy học giáo dục của nhà trường thực
hiện mục tiêu và kỹ năng nghề nghiệp, kỹ năng thực hiện các chức năng quản lý.
*Phân công trách nhiệm


Trong nhà trường có sự phân quyền nhất định, địi hỏi một sự lựa chọn
xem những quyết định nào sẽ được giao cho cấp nào trong cơ cấu tổ chức của
đơn vị, đồng thời kiểm tra, giám sát để điều chỉnh bổ sung kịp thời những thiếu
sót, nhằm hồn thành các mục tiêu có hiệu quả.
* Nghệ thuật giao quyền
Sự sẵn sàng chia sẻ quyền lực, tin cậy cấp dưới, lựa chọn cán bộ, Khơng

khốn trắng, khơng cơ lập, khen thưởng sự ủy quyền có kết quả và tiếp thu tốt
quyền hạn, thiết lập hệ thống kiểm tra hữu hiệu cụ thể là thành lập Ban kiểm tra
nội bộ, đảm bảo sự cân bằng, vừa sức.
- Tạo mọi điều kiện cho sự thay đổi; hạn chế các phản kháng
Hiệu trưởng chỉ đạo thực hiện kế hoạch, có sự theo dõi và giám sát công
việc để chỉ huy, ra lệnh cho các bộ phận và các hoạt động của nhà trường diễn ra
đúng hướng, đúng kế hoạch, tập hợp được các lực lượng giáo dục trong một tổ
chức và phối hợp tối ưu với nhau.
Tạo ra sự liên kết, liên hệ giữa các thành viên trong tổ chức, tập hợp động
viên và hướng dẫn, điều hành họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định đạt được
mục tiêu đã xác định.
Trong khi thực hiện kế hoạch có thể có một số vấn đề chưa phù hợp với
thực tiễn cần phải điều chỉnh cho hợp lý hơn. Hiệu trưởng bám sát hiện trường,
phân tích nhanh chóng các vấn đề thực tiễn để kịp thời điều chỉnh, sửa chữa, bù
đắp, chỉnh lý kế hoạch để hoạt động giáo dục đạt hiệu quả tối ưu. Muốn chỉ đạo
tốt, hiệu trưởng cần thu thập thông tin chính xác, biết phân tích, xử lý các nguồn
thơng tin và đưa ra các quyết định đúng đắn. Nguồn thu thập thơng tin quan
trọng đó là kiểm tra, kiểm kê, đánh giá. Một thực tế cho thấy lần đầu tiên Hiệu
trưởng lên kế hoạch tổ chức Hội diễn văn nghệ chào mừng ngày nhà giáoViệt
Nam 20 tháng 11 và chương trình thắp sáng ước mơ Việt Nam.Trong tập thể có
nhiều giáo viên chưa đồng ý với chủ trương đó vì nhiều nguyên nhân, lo vì sợ tổ
chức sẽ gặp nhiều khó khăn như: Khơng có kinh phí, khả năng luyện tập hạn
chế, tình hình trật tự an ninh trong đêm hội diễn…trong tình huống này người
hiệu trưởng bình tĩnh lắng nghe tất cả các ý kiến của giáo viên và nhanh chóng


phân tích các vấn đề thực trạng về thuận lợi, khó khăn để mọi thành viên trong
tập thể hiểu, tạo cho họ có niềm tin vào sự thành cơng, từ đó họ sẽ có quyết tâm
cao trong cơng việc được giao.Sau mỗi lần tổ chức Hội diễn, Hội thi nhà trường
kịp thời hội ý rút kinh nghiệm…

* Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch thay đổi
Kiểm tra là một chức năng cơ bản và quan trọng của quản lý. Lãnh đạo
mà khơng kiểm tra thì coi như khơng lãnh đạo. Kiểm tra nhằm thực hiện ba
chức năng: phát hiện, điều chỉnh, khuyến khích. Nhờ có kiểm tra mà người cán
bộ quản lý có được thơng tin để đánh giá được thành tựu công việc và uốn nắn,
điều chỉnh một cách đúng hướng nhằm đạt mục tiêu. Dựa vào những chức năng
nêu trên, hàng năm Hiệu trưởng ra Quyết định thành lập Ban kiểm tra nội bộ
ngay từ đầu năm học; xây dựng kế hoạch kiểm tra phù hợp với tình hình thực tế
của nhà trường; phân cơng nhiệm vụ cho từng thành viên. Xác định các tiêu chí
đánh giá việc thực hiện kế hoạch ở một số nội dung cụ thể (ví dụ: vấn đề tự học
tự bồi dưỡng; bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu được đánh giá thế
nào).
- Thường xuyên kiểm tra rà sốt việc thhực hiện kế hoạch để có những
điều chỉnh nếu cần.
Bên cạnh đó cịn tập trung đánh giá sự cống hiến xây dựng nhà trường và
thực hiện chuyên môn của mỗi cá nhân được đánh giá một cách công bằng. Hoạt
động này được thực hiện thông qua các báo cáo SK - KN, tổ chức đánh giá một
cách nghiêm túc để xác nhận sự sáng tạo và được nhân rộng, áp dụng trong
những điều kiện phù hợp như chuyên đề cấp trường,cấp cụm nhằm góp phần
nâng cao chất lượng hiệu quả các hoạt động giáo dục của nhà trường.
- Định kỳ có báo cáo sơ kết, tổng kết và rút kinh nghiệm về những công
việc đã triển khai, chỉ rõ những việc đã làm tốt, những việc làm chưa được,
nguyên nhân và đề xuất những biện pháp khắc phục, nhằm cải thiện thực trạng,
điều chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc.


4. Kết quả
4.1 Kết quả trước thực nghiệm
Tập thể CBGV thiếu tính đồn kết, chưa phát huy được tính tự giác, tích
cực của đội ngũ nên số lượng GV tham gia các cuộc kỳ thi cấp huyện, cấp tỉnh

rất ít thậm chí khơng có giáo viên tham gia, cụ thể năm học 2017-2018 chỉ có 05
giáo viên tham dự cuộc thi giáo viên giỏi cấp huyện, khơng có giáo viên tham
dự cuộc thi cấp tỉnh. Tỷ lệ giáo viên đạt trên chuẩn chỉ ở mức 80% vào năm học
2017-2018.
Tỷ lệ HS bỏ học còn cao 0,69% năm học 2017-2018, nhiều HS có hồn
cảnh khó khăn chưa được quan tâm giúp đỡ, HS nhút nhát, hạn chế trong giao
tiếp và nhận thức, chất lượng giáo dục chưa đáp ứng với yêu cầu đặt ra. HS chưa
có nhiều cơ hội tham gia các hoạt động ngoại khóa, chất lượng hs tham gia các
kỳ cuộc thi các cấp rất thấp.
Cơ sở vật chất: phòng học, phòng làm việc, trang thiết bị phục vụ dạy và
học hỏng, xuống cấp. Cảnh quan môi trường chưa đảm bảo cho việc học tập, rèn
luyện và vui chơi cho HS.
4.2 Kết quả sau thực nghiệm
Với sự chủ động của Hiệu trưởng trong công tác lãnh đạo và quản lý sự
thay đổi; sự quan tâm kịp thời của Đảng ủy, HĐND, UBND xã Tân Thành bằng
các Nghị quyết cụ thể chăm lo sự nghiệp phát triển giáo dục, sự đóng góp của
các tổ chức và cá nhân, cha mẹ học sinh cộng đồng xã hội, công tác XHHGD
của Trường THCS Tân Thành trong nhiều năm gần đây đã có những đóng góp
quan trọng trong xây dựng và phát triển giáo dục.
Được sự quan tâm của Phòng Giáo dục và Đào tạo Bắc Quang; Chính
quyền địa phương đã tích cực đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường THCS Tân
Thành ngày một hồn thiện. Đến nay nhà trường có tổng số phòng học: 07,
Phòng kiên cố 04, cấp 4: 03; Phịng học bộ mơn: 02, phịng thư viện: 01, Cơng
trình nước: 02; Cơng trình vệ sinh: 02. Phịng thư viện; Bàn ghế giáo viên 7;


Bàn ghế học sinh 80, thiết bị được thường xuyên tu sửa, bảo dưỡng. Công tác
bảo quản trang thiết bị và cơ sở vật chất: Quản lý trang thiết bị tốt, đã phân loại
theo danh mục đồ dùng, theo bộ mơn, theo khối lớp. Nhiều GV đã có ý thức sử
dụng đồ dùng dạy học, CSVC của trường được giữ vững khơng bị mất cắp, ít hư

hỏng.
Trong 3 năm học đã tổ chức quyên góp được 6.000 cuốn sách, truyện, 6 tủ
đựng sách trị giá 97.6800.000đ, và 100 mũ bảo hiểm . Tổ chức Ngày hội đọc
sách cho các em học sinh, duy trì văn hóa đọc trong nhà trường.
- Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực: xây dựng được bầu
khơng khí dân chủ, cởi mở, hợp tác, cùng chia sẻ hỗ trợ lẫn nhau; mọi người đều
được tơn trọng, ln được coi trọng và có cơ hội thể hiện, phát triển các khả
năng của mình.
Lấy hoạt động của học sinh làm chính yếu: nhà trường nỗ lực phục vụ tất
cả học sinh, tạo ra những cơ cấu để giúp học sinh, lôi cuốn học sinh vào các
công việc của trường, tôn trọng và đề cao những khác biệt về văn hóa và dân tộc
của học sinh, xem hạnh phúc của học sinh là ưu tiên hàng đầu, kết quả cụ thể:
Phát triển số lượng học sinh hàng năm tăng dần (NH 2017 – 2018: 144
HS; NH 2018 – 2019: 142 HS; NH 2019 – 2020: 153 HS). Huy động 100 % trẻ
trong độ tuổi đến trường; duy trì sữ số đạt 99,35 %; số lượng học sinh bỏ học
thấp 0,65%. 100% học sinh được học chương trình 9 buổi/tuần; 100 % học sinh
được học mơn tin học, Tiếng Anh… Số lượng học sinh đạt học lực khá giỏi tăng
dần qua từng năm cụ thể học sinh giỏi năm 2018-2019 tỷ lệ này là 3,52% đến
năm học 2019-2020 tăng lên 4,58%, tỷ lệ học sinh khá năm học 2017-2018 là
27,78% tăng lên 45,10% vào năm học 2019 – 2020, khơng có học sinh yếu vào
năm học 2019-2020.


Chất lượng học sinh

Năm học

Giỏi

Khá


2017- 2018

6,94%

27,78

Trung bình Yếu
64,58%

%
2018- 2019

3,52%

4,58%

0,69
%

34.51

61.27%

%
2019- 2020

Ghi chú

0,70

%

45,10

50,33%

0%

%
b. Chất lượng giáo viên
Năm học

2018-2019

2019-2020

Học kỳ I, năm
học 2020-2021
Cấp
Cấp
tỉnh
huyện

Cấp
huyện

Cấp
tỉnh

Cấp

huyện

Cấp
tỉnh

04

0

0

0

05

01

0

0

02

0

07

0

Học sinh giỏi


06

0

0

0

05

01

Thi nghiên cứu khoa học kỹ
thuật

0

0

04

02

02

0

Các kỳ cuộc thi
Thi Giáo viên giỏi/ Giáo

viên chủ nhiệm giỏi
Thi thiết kế bài giảng
Elearning

- 100% giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn, tỷ lệ giáo viên giỏi chấp trường
cao như năm 2017-2018 là 15/18 giáo viên, năm 2019-2020 là 16/16. Tỷ lệ giáo
viên tham dự các cuộc thị giáo viên giỏi cấp huyện là 5 và cấp tỉnh là 01 ngay
trong học kỳ I năm học 2020 -2021
Chất lượng dạy và học ngày càng phát triển cả về số lượng và chất lượng
thực chất. Tham gia các cuộc thi do ngành và Huyện Đoàn, Hội đồng Đội tổ
chức đạt nhiều giải cao, tạo được niềm tin trong nhân dân.
Xây dựng hệ thống thông tin phục vụ hoạt động dạy học, giáo dục hiệu
quả.Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý dạy học và giáo dục được
tăng cường; đã kết nối mạng Internet cho các bộ phận; đa số giáo viên biết khai


thác mạng Internet. soạn giáo án vi tính, biết sử dụng phần mềm phục vụ giảng
dạy. 100% giáo viên dự thi GV giỏi cấp trường có ứng dụng CNTT trong bài
dạy. Mỗi giáo viên đều có hịm thư điện tử (gmail và ioffice) biết cài đặt trên
điện thoại thông minh để sử dụng. Trang thiết bị dạy học được trang bị đồng bộ
với việc thay sách theo các chương trình dự án thay sách. Hàng năm tiết kiệm
chi thường xuyên mua thêm Sách giáo viên; thiết bị dạy học.
Chất lượng đội ngũ đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu, đảm bảo về trình độ
đào tạo và có phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ.
Tổ chức các phong trào thi đua lành mạnh, động viên khích lệ và trân
trọng các thành tích của giáo viên, học sinh, chăm lo đời sống cán bộ, giáo viên,
nhân viên.Tập thể CBVC đoàn kết, yên tâm phấn khởi nổ lực trong mọi hoạt
động của nhà trường, đẩy mạnh phong trào thi đua “Hai tốt”.
Xây dựng tổ chức bộ máy nhà trường hoạt động hiệu quả: Chi bộ Đảng

luôn quan tâm đến công tác phát triển Đảng viên mới, nhiều năm liền Chi bộ đạt
danh hiệu TCCSĐ trong sạch vững mạnh tiêu biểu được Huyện ủy khen. Tổ
chức Cơng đồn thật sự là tổ ấm, tổng hợp được sức mạnh của quần chúng, thúc
đẩy phong trào thi đua dạy tốt, học tốt trong nhà trường đạt hiệu quả cao; nhiều
năm đạt danh hiệu TCCĐCS vững mạnh xuất sắc. Tập thể nhà trường 3 năm liên
tục là đơn vị văn hóa cấp huyện; được UBND tỉnh tặng Bằng khen là tập thể
LĐXS; có nhiều CSTĐ cấp cơ sở, nhiều giáo viên dạy giỏi…..
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Những kết quả đạt được nêu trên đã thể hiện sự nổ lực, tinh thần vượt khó
và sự chỉ đạo của cấp ủy Đảng, Chính quyền địa phương, ngành GD &ĐT
Huyện Bắc Quang cùng với sự năng động sáng tạo trong công tác lãnh đạo và
quản lý của Hiệu trưởng nhà trường. Những năm gần đây trường THCS Tân
Thành đã được cộng đồng nhân dân trong địa bàn xã Tân Thành hưởng ứng,
cùng chăm lo phát triển giáo dục của địa phương.


Có thể khẳng định,Trường THCS Tân Thành là một trong những đơn vị
đã làm tốt cơng tác xã hội hóa giáo dục; cơ sở trường THCS Tân Thành hôm nay
thật sự Khang trang – Sáng – Xanh - Sạch đẹp.
2. Kiến nghị
Đề nghị lãnh đạo: UBND huyện Bắc Quang, PGD&ĐT Bắc Quang,
UBND xã Tân Thành quan tâm đầu tư về CSVC, đội ngũ CBVC giúp đỡ trường
THCS Tân Thành sớm trở thành trung tâm đào tạo chất lượng cao.
XÁC NHẬN CỦA
TRƯỜNG ……………………

NGƯỜI VIẾT SÁNG KIẾN

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đặng Quốc Bảo (1999), Khoa học tổ chức và quản lý, một số vấn đề lý luận
và thực tiễn, NXB Thống kê.
2. Trần Ngọc Giao (chủ biên), Nguyễn Mạnh Hùng, Đặng Thị Thanh Huyền;
Quản lý nhà trường, Học viện QLGD Hà nội (2018)
3. Nguyễn Thị Bích Đào, (2007), Quản trị sự thay đổi trong tổ chức, Trường
Đại học kinh tế, Đại học quốc gia Hà Nội.
4. Trường THCS Tân Thành, Báo cáo tổng kết năm học 2017-2018
5. Trường THCS Tân Thành, Báo cáo tổng kết năm học 2018-2019
6. Trường THCS Tân Thành, Báo cáo tổng kết năm học 2019-2020



×