Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Học thuyết hình thái kinh tế xã hội và sự vận dụng của đảng ta ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (65.45 KB, 12 trang )

Mục lục

Danh mục từ viết tắt
CNXH: chủ nghĩa xã hội
XHCN: xã hội chủ nghĩa

1


Phần mở đầu
1.Lý do chọn đề tài
Kế thừa những tư tưởng của C. Mác và Ph. Ăng-ghen, V.I. Lê-nin đã tiếp tục
bảo vệ, vận dụng sáng tạo học thuyết Mác nói chung và lý luận về chủ nghĩa xã hội
khoa học nói riêng trong thời đại đế quốc chủ nghĩa và có cơng phát triển lý luận
của các bậc tiền bối lên một tầm cao mới.
Các Mác, Ph. Ăng-ghen đã có đóng góp lớn trong việc cung cấp những luận
cứ thuyết phục để biến chủ nghĩa xã hội từ không tưởng trở thành chủ nghĩa xã hội
khoa học. Với chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, C. Mác
và Ph. Ăng-ghen đã cung cấp cho giai cấp cơng nhân “vũ khí” lý luận, chỉ rõ vị thế
và vai trò của họ trong sự phát triển của lịch sử. Trong tồn bộ lý luận của mình,
đặc biệt là trong bộ “Tư bản”, các ông đã phân tích, chứng minh rất rõ rằng, hình
thái kinh tế - xã hội tư bản chủ nghĩa sẽ không thể trụ vững trước những mâu thuẫn
cố hữu, nội tại, gắn liền với nó và theo quy luật khách quan, tất yếu nó sẽ bị thay
thế bởi hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa. Trong lý luận về chủ nghĩa xã
hội khoa học, các ông cũng chỉ ra con đường dẫn dắt giai cấp công nhân đấu tranh
giải phóng thốt khỏi sự nơ dịch và bóc lột tư bản chủ nghĩa và tiến tới xây dựng
chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản. Chính vì vậy, mà sau này, không phải
ngẫu nhiên, V.I. Lê-nin đặc biệt nhấn mạnh rằng: Điều quan trọng nhất trong học
thuyết Mác là việc làm sáng tỏ vai trị lịch sử tồn thế giới của giai cấp vô sản với
tư cách là người xây dựng, kiến tạo xã hội mới.
Vì vậy, để nghiên cứu về lý luận đó và sự vận dụng ở Việt Nam, em chọn đề


tài “Lý luận học thuyết hình thái kinh tế- xã hội và sự vận dụng của Đảng ta trong
công cuộc xây dựng đất nước ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài nghiên cứu.
2. Tổng quan đề tài (Tình hình nghiên cứu đề tài)
Như chúng ta đã biết: hình thái kinh tế- xã hội có tác động biện chứng
với nhau một cách khách quan. Và vận dụng nó một cách triệt để vào nền kinh
tế nước ta, và sự vận dụng của Đảng là hết sức quan trọng đối với hiện nay. Vì
vậy nó là một đề tài hay và cấp thiết hiện nay. Đã có rất nhiều những bài báo,
trang thơng tin nói tới vấn đề này, không những trong nước mà ngay cả các
2


nước khác trên thế giới. Bài tiểu luận của chúng em chủ yếu nghiên cứu được
một số vấn đề cơ bản của chủ nghĩa
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu một cách hệ thống về hình thái kinh tế- xã hội. Đánh giá
tình hình đất nước hiện nay để có thể vận dụng.
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, bài tiểu luận có nhiệm vụ: Phân
tích về hình thái kinh tế- xã hội. Đánh giá tình hình Việt Nam hiện nay và vận
dụng quy luật của Đảng vào tình hình kinh tế đổi mới đất nước.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Vấn đề về hình thái kinh tế- xã hội là một vấn đề rộng. Trong phạm vi
của tiểu luận, bản thân chỉ nghiên cứu một số nột dung chủ yếu về những nội
dung cơ bản của hình thái kinh tế - xã hội, bên cạnh đó tìm hiểu về vận dụng
của Đảng trong phát triển nền kinh tế nước nhà.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mac-Lenin, Chính sách của Nhà
nước, của Đảng Cộng Sản Việt Nam là cơ sở phương pháp luận định hướng
nghiên cứu.
Ngoài các phương pháp luận, bài tiểu luận sử dụng các phương pháp cụ
thể, chú trọng phương pháp lịch sử kết hợp với logic, so sánh, phân tích, tổng

hợp, thống kế, khảo sát và tổng kết thực tiễn, ...
6. Đóng góp của đề tài
Góp phần làm hiểu sâu và rõ hơn về lý luận hình thái- xã hội và sự vận
dụng ở Việt Nam hiện nay. Tạo cái nhìn tổng quan về quy luật. Bên cạnh đó
giúp chúng em hiểu rõ hơn việc vận dụng chúng trong nền kinh tế hiện nay để
nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển và mạnh mẽ hơn.
7. Kết cấu bài tiểu luận
Ngoài phần mở đầu, kết thúc và danh mục tài liệu tham khảo, bài tiểu luận
còn được chia thành các nội dung dưới đây

3


Chương 1. Lý luận chung về hình thái kinh tế- xã hội
Chương 2.

Phần nội dung
Chương 1. Lý luận chung về hình thái kinh tế- xã hội
1.1.

Lý luận về hình thái kinh tế - xã hội

Xã hội không là sự kết hợp một cách ngẫu nhiên giữa các yếu tố với nhau
theo ý muốn chủ quan của con người, mà là một hệ thống trong đó các yếu tố
thống nhất với nhau, tác động qua lại lẫn nhau và không ngừng tác động với tự
nhiên, làm biến đổi tự nhiên. Trên cơ sở phân tích các mặt trong đời sống xã hội và
các mối quan hệ lẫn nhau giữa chúng. Các-Mác đã đi đến khái quát xã hội bằng
phạm trù hình thái kinh tế- xã hội và coi sự phát triển của các hình thái kinh tế xã
hội là quá trình lịch sử tự nhiên.


4


Trong hệ thống các quan hệ xã hội hết sức phức tạp. C.Mác đã vạch ra quan
hệ sản xuất là quan hệ cơ bản của xã hội, là cơ sở của các quan hệ xã hội khác, nó
quy định tính độc đáo riêng của từng xã hội trong lịch sử.
1.2. Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là quá trình lịch sử - tự
nhiên
Các mặt cấu thành của hình thái kinh tế - xã hội không ngừng tác động qua
lại lẫn nhau, làm cho các hình thái kinh tế - xã hội khơng ngừng vận động và phát
triển. Theo Mác, xã hội vận động và phát triển theo các quy luật khách quan chứ
không phải theo ý muốn chủ quan của con người. Theo Lênin, sự vận động của xã
hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên chịu sự chi phối của những quy luật khơng
những khơng phụ thuộc vào ý chí, ý thức và ý định của con người mà trái lại, cịn
quyết định ý chí, ý thức và ý định của con người. Sự vận động và phát triển của
các hình thái kinh tế - xã hội vừa bị chi phối bởi các quy luật chung, phổ biến, vừa
bị chi phối bởi các quy luật đặc thù. Quy luật phổ biến của sự vận động, phát triển
của các hình thái kinh tế - xã hội là các quy luật chi phối sự vận động, phát triển
của mọi hình thái kinh tế - xã hội. Đó là quy luật của quan hệ sản xuất phù hợp với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, quy luật cơ sở hạ tầng quyết định kiến
trúc thượng tầng và các quy luật phổ biến khác. Bên cạnh các quy luật phổ biến,
mỗi hình thái kinh tế - xã hội còn bị chi phối bởi các quy luật đặc thù, các quy luật
riêng có của từng hình thái kinh tế - xã hội. Các hình thái kinh tế - xã hội vận
động, phát triển từ thấp đến cao, từ hình thái kinh tế - xã hội này lên hình thái kinh
tế - xã hội khác cao hơn. Q trình đó diễn ra một cách khách quan chứ không
phải theo ý muốn chủ quan.
Việc nắm vững các quy luật vận động, phát triển phổ biến của xã hội là hết
sức cần thiết nhưng chưa đủ. Vì mỗi hình thái kinh tế - xã hội lại có những quy
luật đặc thù chi phối nên đòi hỏi phải làm sáng tỏ những quy luật lịch sử riêng biệt
đang chi phối sự phát sinh, tồn tại, phát triển và sự diệt vong của một cơ thể xã hội

nhất định và sự thay thế cơ thể xã hội đó bằng một cơ chế xã hội khác cao hơn. Sự
tác động của các quy luật khách quan làm cho các hình thái kinh tế - xã hội phát
triển thay thế nhau từ thấp lên cao - đó là con đường phát triển chung của nhân
loại.
1.3. Giá trị khoa học của lý luận hình thái kinh tế - xã hội
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội đã đem lại cho khoa học xã hội một
phương pháp thực sự khoa học. Học thuyết đã chỉ ra sản xuất vật chất là cơ sở của
đời sống xã hội, phương thức sản xuất quyết định các mặt của đời sống xã hội.
Cho nên không thế xuất phát từ ý thức tư tưởng, từ ý chí của người cầm quyền để
5


giải thích các hiện tượng trong đời sống xã hội. Học thuyết cũng chỉ ra xã họi
không phải là sự kết hợp một cách ngẫu nhiên, máy móc giữa các cá nhân, mà là
một cơ thể sống sinh động, các mặt thống nhất chặt chẽ với nhau, tác động qua lại
lẫn nhau, trong đó quan hệ sản xuất là quan hệ cơ bản, quyết định các quan hệ xã
hội khác, là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các chế độ xã hội.
Học thuyết còn chỉ ra sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội là một quá
trình lịch sử - tự nhiên, tức diễn ra theo các quy luật khách quan chứ không phải
theo ý muốn chủ quan. Cho nên muốn nhận thức đúng đời sống xã hội phải đi sâu
nghiên cứu các quy luật vận động phát triển của đời sống xã hội.
Hiện nay loài người đã có những bước phát triển hết sức to lớn về mọi mặt.
Tuy nhiên học thuyết đó vẫn cịn nguyên giá trị, nó vẫn là phương pháp thực sự
khoa học để nhận thức một cách đúng đắn về đời sống xã hội.

Chương 2. Vận dụng học thuyết hình thái kinh tế - xã hội vào sự nghiệp xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
2.1. Việc lựa chọn con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa.


6


Sau khi xây dựng học thuyết hình thái kinh tế - xã hội, C.Mác đã vận dụng
học thuyết đó vào phân tích xã hội tư bản, vạch ra các quy luật vận động, phát triển
của xã hội đó và đã đi đến dự báo về sự ra đời của hình thái kinh tế - xã hội cao
hơn, hình thái cộng sản chủ nghĩa, mà giai đoạn đầu là chủ nghĩa xã hội. Chủ nghĩa
xã hội đã hình thành phát triển từ sau Cách mạng tháng Mười Nga. Khi đó, chủ
nghĩa xã hội được xây dựng theo mơ hình kế hoạch hóa tập trung. Mơ hình đó đã
phát huy vai trị tích cực trong một giai đoạn lịch sử nhất định, nhưng đến cuối
những năm 80 của thế kỷ XX đã rơi vào khủng hoảng nghiêm trọng, dẫn đến chủ
nghĩa xã hội hiện thực ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ.
Từ đó, có quan điểm khẳng định chủ nghĩa tư bản là vĩnh viễn và phủ nhận
chủ nghĩa xã hội. Thực ra, khủng hoảng đó chỉ bác bỏ chủ nghĩa xã hội theo mơ
hình kế hoạch hóa tập trung, chứ khơng phải bác bỏ chủ nghĩa xã hội với tính cách
là xã hội cao hơn chủ nghĩa tư bản. Chính sự khủng hoảng đó giúp cho chúng ta
nhận thức rõ hơn về chủ nghĩa xã hội và con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội. Nếu
như cách mạng công nghiệp thế kỷ XVIII - XIX đã quyết định thắng lợi của chủ
nghĩa tư bản đối với phong kiến, thì cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện
đại đang tạo ra những tiền đề vật chất để thay thế chủ nghĩa tư bản bằng chủ nghĩa
xã hội.
Vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, Đảng ta
khẳng định: độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội khơng tách rời nhau. Đó là quy
luật phát triển của cách mạng Việt Nam, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt đường lối cách
mạng của Đảng. Việc Đảng ta luôn luôn kiên định con đường tiến lên chủ nghĩa xã
hội là phù hợp với xu hướng của thời đại và điều kiện cụ thể của nước ta. Chủ
nghĩa xã hội mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội: do nhân dân lao động làm
chủ; có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế
độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu; có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc; con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất cơng, làm theo

năng lực, hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện
phát triển tồn diện cá nhân; các dân tộc trong nước bình đẳng, đồn kết, giúp đỡ
lẫn nhau cùng tiến bộ; có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước
trên thế giới. Mục tiêu của chúng ta là: "Xây dựng một nước Việt Nam dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh". "Con đường đi lên của nước ta
là sự phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là
bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư
bản chủ nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được
dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt về khoa học và công nghệ để phát triển
nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại. Xây dựng chủ nghĩa xã
hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tạo ra sự biến đổi về chất của xã hội trên tất cả
7


các lĩnh vực là sự nghiệp rất khó khăn, phức tạp, nên phải trải qua một thời kỳ quá
độ lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội có tính
chất q độ. Trong các lĩnh vực của đời sống xã hội diễn ra sự đan xen và đấu
tranh giữa cái mới và cái cũ".
2.2. Xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Trong quá trình xây dựng xã hội ở nước ta, "Đảng và Nhà nước ta chủ
trương thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa, đó chính là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa".
Ngày nay, tất cả các nước đều phải xây dựng và phát triển kinh tế thị trường.
Tuy nhiên, trong chế độ xã hội khác nhau, kinh tế thị trường được sử dụng với mục
đích khác nhau. Trong các nước tư bản, đó là kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa. Ở
nước ta, đó là kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Kinh tế thị trường là
thành tựu chung của văn minh nhân loại. Nó là kết quả của sự phát triển lực lượng
sản xuất đến một trình độ nhất định, kết quả của quá trình phân cơng lao động xã

hội, đa dạng hóa các hình thức sở hữu, đồng thời nó là động lực mạnh mẽ thúc đẩy
lực lượng sản xuất phát triển.
Theo quan điểm của Đảng ta, "kinh tế thị trường định hướng xã hội ch ủ
nghĩa có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà
nước giữ vai trò chủ đạo; kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở
thành nền tảng vững chắc". Xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa vừa phù hợp với xu hướng phát triển chung của nhân loại,
vừa phù hợp với yêu cầu phát triển của lực lượng sản xuất ở nước ta; với yêu cầu
của quá trình xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ kết hợp với chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế.
Đảng ta khẳng định: "Mục đích của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa là phát triển lực lượng sản xuất, phát tri ển kinh tế để xây dựng cơ sở vật
chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, nâng cao đ ời sống nhân dân. Phát triển lực
lượng sản xuất hiện đại gắn liền với xây dựng quan hệ sản xuất mới phù hợp trên
cả ba mặt sở hữu, quản lý và phân phối". Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa khơng thể tách rời vai trị quản lý của Nhà nước xã hội chủ nghĩa. "Nhà nước
ta là Nhà nước xã hội chủ nghĩa quản lý nền kinh tế bằng pháp luật, chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch, chính sách, sử dụng cơ chế thị trường, áp dụng các hình thức
kinh tế và phương pháp quản lý của kinh tế thị trường để kích thích sản xuất, giải
8


phóng sức sản xuất, phát huy mặt tích cực, hạn chế và khắc phục mặt tiêu cực của
cơ chế thị trường, bảo vệ lợi ích nhân dân lao động của tồn thể nhân dân".
2.3. Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
nước ta.
Nước ta tiến lên chủ nghĩa xã hội từ một nền kinh tế phổ biến là sản xuất
nhỏ, lao động thủ công là phổ biến. Cái thiếu thống nhất của chúng ta là một nền
đại cơng nghiệp. Chính vì vậy, chúng ta phải tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Trong thời đại ngày nay, cơng nghiệp hóa phải gắn liền với hiện đại hóa. Cơng

nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta là nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho
chủ nghĩa xã hội. Đó là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ tiến lên chủ
nghĩa xã hội ở nước ta. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng ta đã chỉ ra:
"Con đường cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của nước ta cần và có thể rút ngắn thời
gian, vừa có những bước tuần tự, vừa có bước nhảy vọt.
Phát huy những lợi thế của đất nước, tận dụng mọi khả năng để đạt trình độ
cơng nghệ tiên tiến, đặc biệt là công nghệ thông tin và công nghệ sinh học, tranh
thủ ứng dụng ngày càng nhiều hơn, ở mức cao hơn và phổ biến hơn những thành
tựu mới về khoa học và công nghệ, từng bước phát triển kinh tế tri thức. Phát huy
nguồn lực trí tuệ và sức mạnh tinh thần của người Việt Nam; coi phát triển giáo
dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Từ năm 1996, đất nước ta đã chuyển sang giai đoạn đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, phấn đấu đến năm 2020 cơ bản trở thành một
nước cơng nghiệp. Đây cũng là yếu tố có ý nghĩa quyết định chống lại "nguy cơ tụt
hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới".
Sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta chỉ thực sự thành công
chừng nào thực hiện thành cơng sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2.4. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với chính trị và các mặt khác của đời
sống xã hội.
Gắn liền với phát triển kinh tế, xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phải khơng
ngừng đổi mới hệ thống chính trị, nâng cao vai trò lãnh đạo và sức chiến đấu của
Đảng, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, nâng cao vai trò của các tổ
chức quần chúng, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đồng thời với phát triển kinh tế, phải phát triển văn hóa,
xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc nhằm không ngừng nâng
cao đời sống tinh thần của nhân dân; phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao
9



dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài; giải quyết tốt các vấn đề xã hội,
thực hiện công bằng xã hội nhằm thực hiện mục tiêu: "dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh".

Phần kết luận
Nhìn chung học thuyết hình thái kinh tế - xã hội là một học thuyết khoa học.
Trong điều kiện hiện nay, học thuyết đó vẫn giữ nguyên giá trị. Nó đưa lại một
phương pháp thực sự khoa học để phân tích các hiện tượng trong đời sống xã hội
để từ đó vạch ra phương hướng và giải pháp đúng đắn cho hoạt động thực tiễn.
10


Học thuyết đó đã được Đảng ta vận dụng một cách sáng tạo trong điều kiện cụ thể
của nước ta, vạch ra đường lối đúng đắn cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc. Nghị quyết Đại hội IX đã chỉ ra: "Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10
năm 2001 - 2010 nhằm: đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ
rệt đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước
ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Nguồn lực con
người, năng lực khoa học và công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế, quốc
phòng, an ninh được tăng cường; thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa được hình thành về cơ bản; vị th ế của nước ta trên trường quốc tế được nâng
cao.

2.

Danh mục tài liệu tham khảo
1. Giao trình Triết học Mác – Lê-nin: những vấn đề lý luận cơ bản, Nxb Chính
trị Quốc gia, Hà Nội, 2014.
Giáo trình cao cấp lý luận chính trị, mơn Triết học mác Lê-nin, Nxb Chính trị Quốc
gia, Hà Nội, 2012.

3. Đảng cộng sản Việt Nam. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI,
Nxb Sự thật, Hà Nội, 1987
11


4. C.Mác và Ăng ghen toàn tập, tập 3, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1994.
Hệ tư tưởng Đức (tr 34 – 40)
5. C.Mác và Ăng ghen toàn tập, tập 4, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1993.
(tr 449 - 469)
6. C.Mác và Ăng ghen toàn tập, tập 20, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1994.
(tr 448 - 476)
7. Hồ Chí Minh, tồn tập, tập 6, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1980. (tr 67 78)
8. Đảng cộng sản Việt Nam. Văn kiện Đại hội Đại biểu tồn quốc lần thứ XI,
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2011, tr 31 – 31; 70, 187

12



×