Chủ đề:
VIỆC HIỆN ĐẠI HỐ BỘ MÁY HÀNH CHÍNH Ở CHÍNH QUYỀN
ĐỊA PHƯƠNG HIỆN NAY. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ GIẢI PHÁP
BÀI LÀM1
Sự thay đổi nhanh chóng của tình hình trong nước và quốc tế đặt ra nhiều yêu
cầu đối với công tác lý luận và thực tiễn về nhà nước và pháp luật. Cơng việc đó địi
hỏi một mặt phải quán triệt quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về nhà nước và pháp luật, mặt
khác cần bổ sung, phát triển và vận dụng sáng tạo quan điểm, tư tưởng đó trong tình
hình mới.
Thực hiện quy định của Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2019), trong nhiệm kỳ 2016-2021 vừa qua
và nhiệm kỳ 2021-2026 hiện nay, chính quyền địa phương các cấp ngày càng hoạt
động có hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng các yêu cầu quản lý và phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước; bộ máy chính quyền các cấp ở đô thị, nông thôn, hải đảo từng bước
được đổi mới trên cơ sở quy định rõ hơn chức năng, nhiệm vụ. Tuy nhiên, thực tiễn
tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương ở nước ta hiện nay cịn bộc lộ
những hạn chế, bất cập do nhiều nguyên nhân về tổ chức, về trình độ phát triển kinh
tế - xã hội và các yếu tố đặc thù. Vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu để đổi mới tổ chức
và hoạt động của chính quyền địa phương là nhiệm vụ quan trọng, nhằm thể chế hóa
chủ trương của Đảng, đáp ứng yêu cầu của thực tiễn quản lý nhà nước ở địa phương.
1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
1.1. Khái niệm, vị trí, tính chất và nhiệm vụ của chính quyền địa phương
1.1.1. Khái niệm chính quyền địa phương
Chính quyền địa phương là một bộ phận hữu cơ hợp thành của bộ máy nhà nước
được tổ chức ở các đơn vị hành chính phù hợp với đặc điểm ở nơng thơn, đơ thị, hải
đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc bỉệt; thực hiện chức năng, nhiệm vụ trong phạm
vi lãnh thổ địa phương theo quy định của pháp luật.
Có thể nhận diện một số đặc điểm của chính quyền địa phương như sau:
Một là, chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính phù hợp
với địa bàn nơng thơn, đơ thị, hải đảo và đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt. Tùy
thuộc vào tùng trường hợp cụ thể, nếu đơn vị hành chính đó được tổ chức thành cấp
chính quyền địa phương thì sẽ có đầy đủ hai thiết chế là Hội đồng nhân dân và Ủy
1
Lưu ý: Học viên viết bài thu hoạch từ 06 đến 10 trang
1
ban nhân dân. Ngược lại, trong trường hợp pháp luật quy định đơn vị hành chính đó
khơng được tổ chức thành cấp chính quyền địa phương thì lúc đó trong cơ cấu của
chính quyền địa phương sẽ khơng bao gồm Hội đồng nhân dân Việc quy định mơ
hình tổ chức chính quyền địa phương ở Việt Nam đa dạng, phong phú nhằm khai thác
tối đa các nguồn lực để thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước và mỗi địa phương; khắc phục tình trạng tổ chức chính quyền địa phương
rập khn như trước đây.
Hai là, chính quyền địa phương là những pháp nhân công quyền, được thành lập
hợp pháp theo quy định của pháp luật. Chính quyền địa phương ở mỗi cấp do nhân
dân trực tiếp hoặc gián tiếp lập ra theo quy định của pháp luật. Chính quyền địa
phương là một pháp nhân, có ngân sách độc lập, nhằm thực thi quyền lực nhà nước ở
địa phương, nhân danh mình thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo quy định của
pháp luật và tự chịu trách nhiệm.
Ba là, chính quyền địa phương ở những đơn vị hành chính khác nhau thực hiện
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn khác nhau theo quy định của pháp luật.
Chính quyền địa phương thực hiện những chức năng, nhiệm vụ theo quy định
của Hiến pháp và pháp luật; đồng thời, thực hiện những nhiệm vụ ở địa phương trong
khuôn khổ của pháp luật. Việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của chính quyền địa
phương trên nguyên tắc phân cấp, phân quyền, ủy quyền giữa các cơ quan nhà nước ở
Trung ương, địa phương và của mỗi cấp chính quyền địa phương. Ngồi ra, pháp luật
quy định chính quyền địa phương thực hiện các nhiệm vụ của cơ quan nhà nước cấp
trên giao với các điều kiện bảo đảm thực hiện nhiệm vụ đó
1.1.2. Vị trí, tính chất chính quyền địa phương
Vị trí, tính chất của chính quyền địa phương được khẳng định thơng qua vị trí,
tính chất của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. Cụ thể:
* Vị trí, tính chất của Hội đồng nhân dân: Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền
lực nhà nước ở địa phương. Hội đồng nhân dân căn cứ vào pháp luật, bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm các chức vụ trong các cơ cấu của Hội đồng nhân dân, các chức
danh của ủy ban nhân dân, Hội thẩm nhân dân của Tòa án nhân dân cùng cấp. Hội
đồng nhân dân căn cứ vào Hiến pháp, pháp luật ban hành nghị quyết để triển khai các
mặt công tác ở địa phương; giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật ở địa
phương. Hội đồng nhân dân là cơ quan thực hiện những chức năng, nhiệm vụ có tính
chất tự chủ ở địa phương thông qua việc ban hành nghị quyết về kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn địa phương. Hội đồng nhân dân được thành lập bởi các
đại biểu do nhân dân địa phương bầu ra; đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền
làm chủ của nhân dân; chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà
nước cấp trên. Hội đồng nhân dân tập hợp các tầng lớp nhân dân, động viên mọi
2
nguồn lực vật chất và tinh thần ở địa phương để thực hiện hiện thắng lợi các nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội - văn hóa, quốc phịng, an ninh, an sinh xã hội... ở địa
phương. Sự hiện diện của Hội đồng nhân dân các cấp dưới sự lãnh đạo của Đảng có
vai trị to lớn trong việc xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
* Vị trí, tính chất của Ủy ban nhân dân: Ủy ban nhân dân ở cấp chính quyền địa
phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra. Ủy ban nhân dân là cơ quan chấp
hành của Hội đồng nhân dân cùng cấp; đồng thời, ủy ban nhân dân là cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương; chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn
bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân. Ủy ban
nhân dân là cơ quan trực thuộc hai chiều, vừa chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân
dân cùng cấp vừa chịu trách nhiệm trước cơ quan hành chính nhà nước cấp trên, Ủy
ban nhân dân có trách nhiệm thi hành các nghị quyết của Hội đồng nhân dân, báo cáo
công việc trước Hội đồng nhân dân, chịu sự kiểm tra, giám sát của Hội đồng nhân
dân. Ủy ban nhân dân làm việc theo chế độ tập thể, những vấn đề quan trọng thuộc
thẩm quyền của ủy ban nhân dân đều được thảo luận và biểu quyết theo đa số, trừ
một số nhiệm vụ thuộc thẩm quyền riêng của Chủ tịch ủy ban nhân dân theo luật
định, Ủy ban nhân dân có thẩm quyền ban hành quyết định và tổ chức thực hiện các
văn bản đó. ủy ban nhân dân là cơ quan thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà
nước ở địa phương trên tất cả các lĩnh vực.
Từ vị trí, tính chất của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân có thể thấy vị trí,
tính chất của chính quyền địa phương như sau:
Thứ nhất, chính quyền địa phương là một bộ phận cấu thành của bộ máy nhà
nước. Chính quyền địa phương thay mặt Nhà nước tổ chức thực thi quyền lực nhà
nước, thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trên lãnh thổ địa phương trong cơ cấu
quyền lực nhà nước thống nhất theo quy định của Hiến pháp pháp luật.
Thứ hai, chính quyền địa phương là cơ quan do nhân dân địa phương lập ra (trực
tiếp và gián tiếp) để thực hiện các nhiệm vụ ở địa phương, phục vụ nhu cầu của nhân
dân địa phương theo quy định của pháp luật. Chính quyền địa phương thực hiện tốt
vai trị là cơ quan đại điện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân ở địa phương, là
công cụ để nhân dân thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn địa
phương
1.1.3. Nhiệm vụ của chính quyền địa phương
Tuỳ thuộc vào từng mơ hình chính quyền địa phương ở nơng thơn hay đơ thị, hải
đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt mà nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền
địa phương sẽ có những quy định cụ thể khác nhau. Nhìn chung, pháp luật quy định
nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương thể hiện trên các lĩnh vực như sau:
3
Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn địa phương;
Quyết định những vấn đề của địa phương trong phạm vi được phân quyền, phân cấp
theo quy định của pháp luật; Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành chính
nhà nước cấp trên ủy quyền; Kiểm tra, giám sát tổ chức và hoạt động của chính
quyền địa phương cấp dưới; Chịu sự kiểm tra, giám sát và chịu trách nhiệm trước cơ
quan nhà nước cấp trên về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của mình;
Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của
nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn.
Như vậy, khác với mơ hình tự quản địa phương ở nhiều nước trên thế giới, chính
quyền địa phương ở nước ta có nhiệm vụ tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến
pháp, pháp luật tại địa phương. Đồng thời, chính quyền địa phương thực hiện các
nhiệm vụ xuất phát từ tính đặc thù của địa phương nhằm phát huy lợi thế của mỗi địa
phương trên thực tế, có sự kết hợp giữa lợi ích của nhân dân địa phương với lợi ích
của cả nước.
1.2. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương là những quan
điểm, tư tưởng chi phối, định hướng quá trình tổ chức và hoạt động của chính quyền
địa phương. Các nguyên tắc này được đặt trong chỉnh thể thống nhất với hệ thống các
nguyên tắc chung về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam. Tuy nhiên, quá trình thực hiện các nguyên tắc về tổ chức và hoạt
động của chính quyền địa phương đặt ra yêu cầu và nội dung khác so với các nguyên
tắc chung trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.
Nhìn chung, chính quyền địa phương được tổ chức và hoạt động theo một số
nguyên tắc sau đây: Nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân:
Nguyên tắc tập trung dân chủ: Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa: Nguyên tắc
bình đẳng giữa các dân tộc: Nguyên tắc công khai, minh bạch, phục vụ nhân dân,
chịu sự giám sát của nhân dân: Hội đồng nhân dân làm việc theo chế độ hội nghị và
quyết định theo đa số; Ủy ban nhân dân hoạt động theo chế độ tập thể ủy ban nhân
dân kết hợp với trách nhiệm của Chủ tịch ủy ban nhân dân; Nguyên tắc phân công,
phân cấp rõ ràng, rành mạch giữa trung ương với địa phương: Nguyên tắc bảo đảm sự
lãnh đạo của Đảng...
1.3. Mơ hình tổ chức chính quyền địa phương ở Việt Nam hiện nay
Hiến pháp năm 2013, Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy
định: Chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước Cộng
hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân được tổ chức phù hựp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải
4
đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do luật định. Trên cơ sở đó, mơ hình tổ chức
chính quyền địa phương ở Việt Nam hiện nay được xác định như sau:
- Mơ hình chính quyền địa phương ở nơng thơn gồm chính quyền địa phương ở
tỉnh, huyện, xã.
Ở nông thôn, dân cư gắn kết với nhau trong sản xuất, sinh hoạt và các hoạt động
xã hội khác trong phạm vi một khu vực nhất định; được hình thành do điều kiện tự
nhiên, kinh tế, xã hội, văn hóa, phong tục, tập quán và các yếu tố khác. Kinh tế nông
thôn chủ yếu là kinh tế nông nghiệp mang nhiều yếu tố tự nhiên. Dân cư nơng thơn
có quy mô nhỏ, được phân bố theo các điểm dân cư như: thơn, xóm, làng, ấp, bản,
phum, sóc. Các điểm dân cư nông thôn phân bố không đều giữa các vùng, miền trên
địa bàn cả nước. Hạ tầng kỹ thuật ở nhiều địa phương trên địa bàn nông thôn không
đồng bộ. Chức năng chính của chính quyền địa phương ở địa bàn nơng thơn là tập
trung thực hiện các chính sách và triển khai các biện pháp nhằm giải quyết tốt các
vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Yêu cầu đặt ra trong tổ chức chính quyền
địa phương ở nơng thơn là phải bảo đảm tính thống nhất của quyền lực nhà nước;
đồng thời, bảo đảm và phát huy dân chủ, tính tự quản cộng đồng ở nơng thơn
- Mơ hình tổ chức chính quyền địa phương ở đơ thị gồm chỉính quyền địa
phương ở thành phổ trực thuộc trung ương, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành
phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, phường, thị trấn.
Đô thị là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt
động trong lĩnh vực kinh tế phi nơng nghiệp; là trung tâm chính trị, hành chính, kinh
tế, văn hóa hoặc chun ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của
quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương. Đô thị bao gồm nội thành, ngoại
thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn.
Xuất phát từ đặc điểm của các đơn vị hành chính ở đơ thị, u cầu đặt ra đối với
chính quyền địa phương ở đơ thị khác với chính quyền địa phương ở địa bàn nơng
thơn. Tổ chức chính quyền đơ thị phải bảo đảm một số nguyên tắc như: nguyên tắc
tập trung, thống nhất, vận hành thông suốt và hiệu lực, hiệu quả; nguyên tắc tập trung
dân chủ và phát huy vai trò của người đứng đầu cơ quan hành chính; nguyên tắc phát
huy quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương, đồng thời bảo
đảm sự chỉ đạo thống nhất của cơ quan nhà nước cấp trên.
- Mơ hình tổ chức chính quyền địa phương ở hải đảo gồm chính quyền cấp
huyện và cấp xã
Chính quyền địa phương ở hải đảo được tổ chức tùy theo điều kiện về địa lý,
dân cư, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm về quốc phịng, an ninh. Chính
quyền địa phương ở hải đảo được tổ chức theo hai cấp: cấp huyện và cấp xã. Tại đơn
vị hành chính cấp huyện ở hải đảo, tổ chức cấp chính quyền địa phương gồm: Hội
5
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. Trường hợp đơn vị hành chính cấp huyện ở hải
đảo chia thành các đơn vị hành chính cấp xã thì tại đơn vị hành chính cấp xã tổ chức
cấp chính quyền địa phương, trừ trường hợp cụ thể Quốc hội quy định khơng phải là
cấp chính quyền địa phương; cấp chính quyền địa phương tại đơn vị hành chính cấp
xã thuộc huyện ở hải đảo gồm: Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. Việc tổ chức
các cơ quan thuộc chính quyền địa phương ở địa bàn hải đảo thực hiện theo quy định
của Chính phủ.
Chính quyền địa phương cấp huyện ở hải đảo thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn tương ứng của chính quyền địa phương ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương theo quy định của pháp luật.
Chính quyền địa phương cấp xã ở hải đảo thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn tương
ứng của chính quyền địa phương ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.
Về nguyên tắc, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của chính quyền địa
phương tại các đơn vị hành chính ở hải đảo phải bảo đảm tăng cường quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương. Theo đó, chính quyền địa phương
bảo đảm linh hoạt, chủ động ứng phó khi có sự kiện, tình huống đột xuất, bất ngờ xảy
ra nhằm bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia trên các
vùng biển, hải đảo. Đồng thời, chính quyền địa phương phát huy lợi thế, tiềm năng
kinh tế biển, hội nhập kinh tế quốc tế, bảo đảm thu hút người dân ra sinh sống, bảo vệ
và phát triển hải đảo.
- Mô hình chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức
chính quyền địa phương năm 2019 đã sửa đổi, bổ sung Điều 75 của Luật Tổ chức
chính quyền địa phương năm 2015. Theo đó, Luật này quy định việc tổ chức chính
quyền địa phương, nhiệm vụ, quyền hạn và nguyên tắc tổ chức, phương thức hoạt
động của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội
quy định khi thành lập đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt đó.
2. HIỆN ĐẠI HỐ BỘ MÁY CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
2.1. Kết quả đạt được
2.1.1. Kết quả thực hiện xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền số
Tỉnh đã ban hành Quyết định số 2000/QĐ-UBND-HC ngày 31/12/2020 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh về Kiến trúc Chính quyền điện tử 2.0 theo hướng dẫn của Bộ
Thông tin và Truyền thông.
Xây dựng được Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh tương đối đầy đủ các thành
phần, đáp ứng yêu cầu ứng dụng hiện nay. 100% các cơ quan hành chính kết nối
hệ thống mạng diện rộng của tỉnh (WAN); duy trì kết nối đường truyền số liệu
6
chuyên dùng cấp 1 (tỉnh - Trung ương);100% UBND xã, VP HĐND và UBND
huyện và sở ngành tỉnh được trang bị tường lửa (cứng), được cập nhật liên tục 5
năm.
Hệ thống cổng thông tin tỉnh được nâng cấp đầu năm 2020 (1 cổng của tỉnh
và 85 trang thành phần).
Hệ thống email cơng vụ được duy trì ổn định với ~ 15.000 tài khoản.
100% các cơ quan hành chính chính tham gia phần mềm quản lý văn bản và
điều hành được kết nối, liên thông để gửi, nhận văn bản điện tử; trên 95% văn bản
trao đổi giữa các cơ quan nhà nước (trừ văn bản mật theo quy định của pháp luật)
dưới dạng điện tử; hệ thống Quản lý văn bản của tỉnh với trục liên thông văn bản
quốc gia do Văn phịng Chính phủ (VDXP). Trong năm 2020 đã gửi nhận trên
2.439.016 văn bản giữa các cơ quan đơn vị trong tỉnh và ngồi tỉnh. Giúp tiết kiệm
chi phí bưu chính cho việc gửi, nhận văn bản ước tính khoảng 6 tỷ/ năm, chưa kể
chi phí photo, giấy, phong thư.
Hồn thành Xây dựng trục liên thơng dữ liệu của tỉnh (LGSP) và liên thông
với trục quốc gia NGSP của Bộ Thông tin và Truyền thông nhằm liên thông, chia
sẽ dữ liệu từ các Bộ, ngành với địa phương; liên thông cổng dịch vụ công tỉnh với
Cổng dịch vụ công quốc gia (xác thực định danh tài khoản, nộp trả hồ sơ trực
tuyến, thanh tốn).
Tích hợp 31,7% các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 của địa phương với
Cổng Dịch vụ công quốc gia; 100% hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính được thực
hiện thơng qua Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh.
Họp trực tuyến đã trở thành “thói quen” của các cơ quan đơn vị; Hệ thống hội
nghị truyền hình tỉnh Đồng Tháp đã được triển khai cả 3 cấp tỉnh, huyện, xã; mở
rộng tới các Hợp tác xã, hội quán hoặc chuyển tiếp các cuộc họp của Trung ương
với tỉnh đến huyện, xã. Đã có trên 300 cuộc họp/năm, trong đó có những cuộc họp
lên đến trên 150 điểm cầu. Có những cuộc với hơn 10.000 người tham gia: triển
khai Nghị quyết, VBPL, cơng tác phịng chống dịch COVID,...Ngồi ra, cũng áp
dụng cơng tác giải quyết khiếu nại, tiếp công dân của lãnh đạo tỉnh với người dân
ở huyện xa (người dân được mời đến dự với UBND cấp huyện, lãnh đạo tỉnh dự
họp tại VP UBND tỉnh).
Về an tồn thơng tin, Trang bị thiết bị tường lửa cứng cho 22 sở ngành, 12
UBND cấp huyện, 143 UBND cấp xã (năm 2018, license 5 năm) và giám sát tập
trung. Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh đã đạt được 3/4 lớp theo mô hình ATTT của
Chỉ thị 14/CT-TTg gồm Lực lượng tại chỗ; Thuê đơn vị độc lập giám sát Trung
tâm tích hợp dữ liệu, tích hợp dữ liệu giám sát về trung tâm giám sát mã độc quốc
gia; Thuê đơn vị độc lập đánh giá ATTT Trung tâm tích hợp dữ liệu và các cơ
7
quan đơn vị. Sắp tới, Tỉnh sẽ trang bị phần mềm phịng chống mã độc tập trung,
tích hợp về trung tâm gíam sát mã độc quốc gia
2.1.2. Kết quả thực hiện xây dựng chính quyền thân thiện phục vụ nhân dân
Bên cạnh phát triển kinh tế - xã hội, thời gian qua, lãnh đạo tỉnh Đồng Tháp đã
quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh công tác cải cách hành theo hướng xây dựng
chính quyền thân thiện, vì nhân dân phục vụ, chăm lo, nâng cao đời sống mọi mặt của
nhân dân. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tạo điều kiện thuận lợi để người dân
tiếp cận, tìm hiểu các thông tin về hoạt động quản lý nhà nước và thực hiện quyền
theo dõi, giám sát đối với hoạt động của chính quyền các cấp.
Các cấp chính quyền đã nỗ lực, triển khai thực hiện nhiều mơ hình, cách làm
mới được cộng đồng doanh nghiệp, người dân ghi nhận và đánh giá cao như: Thành
lập các mơ hình Hội qn nhân dân; mơ hình “Cà phê doanh nhân - doanh nghiệp”;
chính quyền cơ sở tiếp xúc, đối thoại với người dân; đối thoại cùng chính quyền trên
sóng phát thanh; tổ chức họp mặt doanh nghiệp, hội nghị chuyên đề để tháo gỡ khó
khăn, thúc đẩy sản xuất, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị
trường…
Đồng Tháp đã thực hiện tốt cải cách thủ tục hành chính thơng qua việc triển khai
mạnh mẽ, đồng bộ cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông từ cấp tỉnh đến cấp
huyện, cấp xã gắn với việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, triển khai các
tiện ích hành chính. Hiện nay, 100% cơ quan hành chính ứng dụng phần mềm một
cửa điện tử và sẵn sàng tiếp nhận hồ sơ thủ tục qua môi trường mạng, đẩy mạnh việc
thực hiện tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ tại nhà qua dịch vụ bưu chính cơng ích, tạo
điều kiện thuận lợi, giúp tiết kiệm chi phí, thời gian, công sức cho doanh nghiệp và
người dân.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định hướng dẫn việc xin lỗi tổ chức, cơng
dân vì sự chậm trễ, sai sót, q hạn trong giải quyết thủ tục hành chính, góp phần
củng cố thêm lịng tin của nhân dân đối với cấp uỷ và chính quyền các cấp, nhất là
thực hiện nghiêm túc công tác đối thoại, tiếp dân để lắng nghe, ghi nhận và giải quyết
kịp thời những yêu cầu, kiến nghị hợp pháp, chính đáng liên quan trực tiếp đến đời
sống và sinh hoạt của người dân.
Bên cạnh đó, Tỉnh đã tạo lập nhiều kênh thơng tin kết nối với người dân, doanh
nghiệp như: Công khai số điện thoại, email, tiếp nhận kiến nghị qua Cổng Thông tin
điện tử tỉnh, Tổng đài thông tin Dịch vụ công 1022… nhằm giải quyết kịp thời các
vướng mắc, khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp. Các cơ
quan, đơn vị và địa phương đều có xây dựng quy chế làm việc của cơ quan, gắn việc
thực hiện nhiệm vụ với phát huy trách nhiệm của người đứng đầu và vai trị của mỗi
cán bộ, cơng chức, viên chức; thực hiện nghiêm túc kỷ luật, kỷ cương hành chính và
8
văn hố ứng xử nơi cơng sở, đạo đức cơng vụ trong thực thi nhiệm vụ, xây dựng
chuẩn mực cán bộ, công chức theo phong cách “Trọng dân, gần dân, hiểu dân, học
dân và có trách nhiệm với dân”, “Nghe dân nói, nói dân hiểu, làm dân tin”.
Từ sự nỗ lực của các cấp, các ngành, năm 2020, chỉ số hài lịng về sự phục vụ
hành chính tỉnh Đồng Tháp xếp hạng thứ 3/63 tỉnh, thành, trong đó: Điểm thẩm định
là 53.86; Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính (SIPAS) đạt 8.76 điểm; Khảo sát
lãnh đạo quản lý 18.81 điểm; Tác động đến phát triển kinh tế - xã hội 3.00 điểm, tổng
điểm 84.43 (đứng đầu tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long). Đây là năm thứ 2 liên
tiếp Đồng Tháp đứng thứ ba cả nước về Chỉ số cải cách hành chính (Par Index).
2.1.3. Kết quả thực hiện xây dựng chính quyền đồng hành cùng doanh nghiệp
Thời gian qua, Đồng Tháp đã có nhiều mơ hình mới, sáng tạo trong thực hiện
cơng tác cải cách hành chính (CCHC). Từ đó đem lại lợi ích thiết thực cho người dân,
tổ chức, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính (TTHC) được Nhân dân hài
lịng, đánh giá cao.
Trong đó, điểm nổi bật trong năm 2020 là UBND tỉnh đã vận hành Tổng đài
Thông tin dịch vụ cơng 1022 tỉnh Đồng Tháp hoạt động theo hướng tích hợp đa dịch
vụ. Bằng nhiều kênh liên hệ như: điện thoại, zalo, facebook, mail, website, Tổng đài
1022 tỉnh Đồng Tháp đã tiếp nhận, xử lý và trả lời các yêu cầu, thắc mắc hoặc phản
ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp. Qua 1 năm hoạt động, Tổng đài 1022
tỉnh Đồng Tháp đã tiếp nhận và xử lý trên 5.000 phản ánh, kiến nghị, mang lại sự hài
lòng cho các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp.
Tháng 10/2020, Trung tâm Kiểm sốt TTHC và Phục vụ hành chính cơng tỉnh
Đồng Tháp đã chuyển về trụ sở làm việc mới khang trang, hiện đại tại Tòa nhà Bưu
điện tỉnh Đồng Tháp, số 85 đường Nguyễn Huệ, Phường 1, TP.Cao Lãnh (phía mặt
đường Lý Thường Kiệt). Trung tâm thực hiện tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải
quyết hơn 1.280 TTHC thuộc 20 sở, ban, ngành. Đồng thời, Trung tâm đẩy mạnh sử
dụng dịch vụ công trực tuyến (DVCTT) mức độ 3, mức độ 4, dịch vụ bưu chính cơng
ích trong việc thực hiện TTHC. Đặc biệt là triển khai, thực hiện mơ hình Cơng dân
khơng viết gắn với DVCTT và mơ hình kết hợp thực hiện DVCTT với dịch vụ bưu
chính cơng ích.
Với mơ hình DVCTT gắn với bưu chính cơng ích, khi người dân thực hiện
DVCTT có thể đăng ký dịch vụ bưu chính cơng ích ngay tại thời điểm đó hoặc có thể
đăng ký lại (trong q trình chờ giải quyết TTHC trực tuyến) thông qua Tổng đài
1022 của tỉnh, Bộ phận Một cửa và Bưu điện các cấp trên địa bàn tỉnh; khơng phân
biệt địa giới hành chính hoặc cấp thẩm quyền giải quyết mà hồ sơ DVCTT mức độ 3
được tiếp nhận. Nhân viên Bưu điện sẽ đến tận nhà để tiếp nhận các hồ sơ, tài liệu đã
9
nộp trực tuyến để chuyển về cơ quan có thẩm quyền và trả kết quả giải quyết tận nhà
người dân khi hồ sơ đã giải quyết xong.
Cùng với việc thực hiện 2 mơ hình trên và các mơ hình đã triển khai trong các
năm qua như: mơ hình Hẹn giờ thực hiện TTHC tại nhà người dân trên địa bàn tỉnh,
mơ hình “4 tại chỗ trong 1 ngày làm việc” tại Trung tâm... UBND tỉnh Đồng Tháp kỳ
vọng việc thực hiện TTHC của người dân, doanh nghiệp sẽ nhanh chóng, tiện lợi và
khơng cịn gặp khó khăn, trở ngại.
UBND tỉnh ban hành Quyết định về việc thí điểm chuyển giao cho Bưu điện
tỉnh Đồng Tháp thực hiện các nhiệm vụ, dịch vụ hành chính cơng trên địa bàn tỉnh
trong giai đoạn 3 (mở rộng). Đến nay, trên địa bàn tỉnh, Đề án thí điểm đã được triển
khai thực hiện 11 lĩnh vực cấp tỉnh, 11/12 huyện, thành phố và 41 xã, phường, thị
trấn trên địa bàn tỉnh.
2.2. Hạn chế và nguyên nhân
Một số cơ sở dữ liệu quốc gia quan trọng, như: dân cư, đất đai, tài chính... cịn
chậm triển khai. Việc xử lý, trao đổi, gửi nhận văn bản điện tử trong nội bộ và giữa
các cơ quan nhà nước còn chưa phát huy được hiệu quả; giải pháp triển khai chính
quyền điện tử chưa đồng bộ, mức độ quan tâm chỉ đạo triển khai cịn có khoảng cách
nhất định giữa các ngành, địa phương. Dịch vụ công trực tuyến được thiết kế riêng lẻ,
rời rạc. Mặc dù số lượng dịch vụ công trực tuyến mức 3, mức 4 triển khai tại địa
phương ngày càng tăng. Tuy nhiên, số lượng hồ sơ trực tuyến theo từng dịch vụ rất
thấp, thậm chí nhiều dịch vụ khơng phát sinh hồ sơ trực tuyến. Tỷ lệ người dân sử
dụng dịch vụ công trực tuyến còn hạn chế, hoạt động của các cơ quan nhà nước vẫn
chủ yếu dựa trên giấy tờ; an tồn, an ninh mạng trong hoạt động của chính quyền địa
phương chưa được quan tâm đúng mức.
Thực trạng trên đây do những nguyên nhân cơ bản sau đây:
- Một số quan điểm của Đảng về đổi mới tổ chức chính quyền địa phương
chưa được tuyên truyền, phổ biến kịp thời; nhận thức của một bộ phận đảng viên, cán
bộ, công chức, viên chức về tổ chức chính quyền địa phương chưa thống nhất.
- Q trình thể chế hóa quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng về đổi
mới tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương bằng pháp luật ở một số nội
dung diễn còn ra chậm và thiẾu tính đồng bộ.
- Một bộ phận cán bộ, cơng chức, viên chức của chính quyền địa phương chưa
đáp ứng được những yêu cầu và nhiệm vụ trong tình hình mới.
3. NHỮNG GIẢI PHÁP XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN HIỆN ĐẠI
10
Một là, xây dựng Đề án “Chuyển đổi số tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021-2025 và
tầm nhìn đến năm 2030”; Xây dựng, trình Chủ tịch UBND Tỉnh ban hành Quy chế
quản lý, vận hành khai thác Hệ thống thông tin báo cáo của Tỉnh và Trung tâm điều
hành thông minh; tích hợp Hệ thống thơng tin báo cáo UBND Tỉnh với Hệ thống
thơng tin báo cáo Văn phịng Chính phủ; Đẩy mạnh việc thực hiện giải quyết TTHC
qua dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 và bưu chính cơng ích; Thường
xun rà sốt, cập nhật, sửa đổi, bổ sung, xây dựng khung pháp lý hỗ trợ xây dựng,
phát triển Chính quyền số của Tỉnh; Rà sốt, nâng cấp, hồn thiện cơ sở hạ tầng cơng
nghệ thơng tin; nâng cấp, hồn thiện hệ thống thơng tin giải quyết TTHC của Tỉnh
trên cơ sở hợp nhất Cổng Dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử của
Tỉnh.
Hai là, trong thời gian tới, tỉnh xây dựng kế hoạch cung cấp dịch vụ công trực
tuyến mức 3, 4 để đảm bảo đến năm 2025 có ít nhất 80% TTHC được cung cấp dưới
dạng dịch vụ công trực tuyến mức 3, 4 và tổ chức các lớp phổ cập, hướng dẫn sử
dụng dịch vụ công trực tuyến cho người dân; nâng cấp hệ thống Trục liên thông dữ
liệu của tỉnh để đáp ứng yêu cầu liên thông, chia sẻ dữ liệu với các cơ quan Trung
ương và các dịch vụ thanh tốn trực tuyến, bưu chính cơng ích và triển khai, đưa vào
sử dụng hệ thống thông tin báo cáo (đang thử nghiệm tại Sở Thông tin và Truyền
thông).
Ba là, nhân rộng ứng dụng phịng họp khơng giấy nhằm từng bước giảm sử
dụng tài liệu giấy trong các cuộc họp; cài đặt phần mềm phòng, chống mã độc theo
Chỉ thị 14 ngày 7/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường bảo đảm an
toàn, an ninh mạng nhằm cải thiện chỉ số xếp hạng của Việt Nam cho 100% máy tính
của các cơ quan nhà nước; triển khai 90% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh, 80% hồ sơ
công việc tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi
trường mạng....
Bốn là, xây dựng, hồn thiện cơ chế, chính sách pháp luật về ứng dụng, phát
triển công nghệ thông tin.
a) Xây dựng Nghị quyết, đề án, chương trình, chiến lược, kế hoạch phát triển
ứng dụng công nghệ thông tin tỉnh Đồng Tháp, phát triển chính phủ số, chính quyền
số các cấp; thử nghiệm phát triển dịch vụ đô thị thông minh; rà soát, đề xuất sửa đổi,
bổ sung hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong các lĩnh vực chuyên ngành để
đáp ứng yêu cầu điều chỉnh các mối quan hệ mới phát sinh trong ứng dụng công nghệ
thông tin, xây dựng chính quyền điện tử, chuyển đổi số.
b) Duy trì, cập nhật Kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh; xây dựng các văn bản
chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin tại
cơ quan, đơn vị, địa phương, tuân thủ Kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh.
11
c) Xây dựng, cập nhật bộ mã định danh điện tử của các cơ quan, tổ chức thống
nhất theo tiêu chuẩn quy định, đảm bảo phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu của tất cả các
hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu.
d) Xây dựng các văn bản triển khai chuẩn hóa, điện tử hóa quy trình nghiệp vụ
xử lý hồ sơ của các cơ quan nhà nước trên môi trường mạng.
đ) Triển khai, hướng dẫn cụ thể các nội dung về an tồn thơng tin theo hướng
quy định trách nhiệm bảo đảm an tồn thơng tin đối với tổ chức, cá nhân; có các biện
pháp bảo đảm an tồn thơng tin, an ninh mạng; thực hiện việc đề xuất, phê duyệt an
tồn thơng tin theo cấp độ đối với tất cả các hệ thống thông tin.
e) Xây dựng các văn bản bảo đảm triển khai chuyển đổi hạ tầng ứng dụng công
nghệ thông tin tại các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh sang ứng dụng địa chỉ giao
thức Internet thế hệ mới (Ipv6).
g) Xây dựng chính sách ưu đãi, thu hút, đào tạo nguồn nhân lực công nghệ
thông tin làm việc trong các cơ quan Đảng, Đoàn thể và Nhà nước tỉnh Đồng Tháp.
Năm là, xây dựng nền tảng cơng nghệ phát triển chính quyền điện tử tỉnh phù
hợp với xu thế phát triển chính phủ điện tử
a) Thường xuyên xem xét, đánh giá hoạt động của các hệ thống thông tin đã xây
dựng như: Hệ thống Cổng dịch vụ công trực tuyến, Hệ thống “Một cửa điện tử”,
“Một cửa điện tử liên thông” và dịch vụ công trực tuyến mức độ cao; Phần mềm quản
lý văn bản và điều hành; Cổng thông tin điện tử tỉnh. Cập nhật theo các tiêu chuẩn,
đánh giá của Văn phịng Chính phủ, Bộ Thơng tin và Truyền thơng và các cơ quan
Trung ương khác (nếu có).
b) Xây dựng, hồn thiện các cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cập nhật triển khai các
hệ thống cơ sở dữ liệu Quốc gia tại địa phương; kết nối liên thông, chia sẻ với Hệ
thống thông tin một cửa điện tử, Cổng dịch vụ công tỉnh, Cổng dịch vụ công quốc gia
phục vụ người dân và doanh nghiệp, triển khai xong trong năm 2020; tiếp tục phát
triển, hoàn thiện trong giai đoạn 2021 - 2025. Xây dựng cơ sở dữ liệu dùng chung về
người dùng và cơ sở dữ liệu về giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, có giải pháp
xác thực người dùng phù hợp. Xây dựng cơ sở dữ liệu về cán bộ, cơng chức, viên
chức tích hợp, chia sẻ dữ liệu đến hệ thống cơ sở dữ liệu cán bộ, cơng chức, viên
chức tồn quốc đảm bảo lộ trình của Bộ Nội vụ. Xây dựng CSDL đất đai của tỉnh; kết
nối, chia sẻ dữ liệu với cơ sở dữ liệu đất đai Quốc gia, Cổng dịch vụ công Quốc gia.
c) Tái cấu trúc lại hạ tầng công nghệ thông tin của tỉnh theo hướng kết hợp giữa
mơ hình tập trung và mơ hình phân tán dựa trên cơng nghệ điện tốn đám mây, tối ưu
hóa hạ tầng cơng nghệ thơng tin theo khu vực, xem xét giải pháp thuê dịch vụ, đồng
thời tăng cường khả năng bảo mật, sao lưu, phòng chống thảm họa, bảo đảm vận
12
hành ổn định, an tồn thơng tin, an ninh mạng của các hệ thống thông tin, cơ sở dữ
liệu.
d) Triển khai mạng cơ sở dữ liệu ổn định đến cấp xã; hoàn thiện hệ thống mạng
LAN, các đơn vị tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật, đảm bảo an toàn thông tin.
đ) Nâng cấp Trung tâm dữ liệu (Trung tâm Hạ tầng thông tin) tỉnh Đồng Tháp
theo tiêu chuẩn trong nước và quốc tế.
e) Chỉ đạo các doanh nghiệp Viễn thông quan tâm đầu tư xây dựng và nâng cao
năng lực mạng lưới viễn thông của tỉnh, nâng cao chất lượng đường truyền nhằm đảm
bảo yêu cầu khai thác, sử dụng dịch vụ công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước
và người dân, doanh nghiệp trên địa bàn tồn tỉnh.
Sáu là, Xây dựng Chính phủ điện tử bảo đảm gắn kết chặt chẽ với bảo đảm an
tồn thơng tin, an ninh mạng, an ninh quốc gia, bảo vệ thông tin cá nhân
a) Triển khai các hệ thống bảo đảm an tồn thơng tin; tăng cường hoạt động đảm
bảo an tồn thơng tin cho hệ thống cơng nghệ thơng tin của tỉnh; thường xuyên kiểm
tra, giám sát, đánh giá an tồn, an ninh thơng tin cho các hệ thống thông tin của tỉnh.
b) Triển khai dịch vụ chứng thực điện tử chữ ký số cho các hệ thống thông tin
của tỉnh; triển khai giải pháp ký số từ xa, trên thiết bị di dộng để thuận tiện cho việc
sử dụng của người dân, doanh nghiệp, cán bộ, công chức, viên chức trong giai đoạn
2021 - 2025.
Tóm lại, q trình đơ thị hóa ở nước ta đang diễn ra với quy mô lớn và tốc độ
nhanh, nên việc xây dựng chính quyền đơ thị là địi hỏi tất yếu. Vì thế, lộ trình, cách
thức triển khai phải được nghiên cứu nghiêm túc, tồn diện để hướng tới xây dựng
mơ hình chính quyền đơ thị phù hợp, thực sự của nhân dân, do nhân dân và vì nhân
dân, đáp ứng yêu cầu phát triển chung của đất nước trong giai đoạn mới.
Cải cách chính quyền địa phương phải tập trung vào vấn đề căn bản, đó là mơ
hình chính quyền địa phương. Nếu chính quyền địa phương chưa thật ổn định thì vấn
đề đặt ra là lựa chọn mơ hình chính quyền địa phương tập trung (theo hướng tập
quyền) hay dân chủ (mà đỉnh cao là chính quyền địa phương tự quản hay tự quản địa
phương) hay chọn giải pháp trung gian giữa hai hướng đó...
Phát triển Chính quyền điện tử hướng đến Chính quyền số là nhiệm vụ chưa có
tiền lệ. Vì vậy, địi hỏi phải có quyết tâm chính trị rất cao; đồng bộ triển khai ở các
cấp, các ngành, đơn vị; kiên trì, bền bỉ thực hiện những nhiệm vụ cụ thể. Như
vậy, xây dựng Chính quyền điện tử hướng đến Chính quyền số mới đến được đích
như đã đề ra./.
13