Tải bản đầy đủ (.docx) (100 trang)

Quản lý tài chính ở trường chính trị tỉnh đắk nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (483.14 KB, 100 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
*****

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
Ở TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH ĐẮK NƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Hà Nội – 2021
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
Ở TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH ĐẮK NƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8340410


Hà Nội – 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này do chính tơi thực hiện dưới sự hướng
dẫn của cơ giáo hướng dẫn khoa học. Các số liệu thu thập và kết quả phân tích
trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ
theo quy định.
Hà Nội, tháng 6 năm 2021
Tác giả luận văn



LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo, người đã tận tình hướng dẫn và
định hướng cho tơi trong việc hồn thành cơng trình luận văn này.
Tơi xin gửi lời cảm ơn lãnh đạo và các đồng nghiệp Trường Chính trị
tỉnh Đắk Nơng nơi tơi đang cơng tác đã tạo điều kiện cho tôi được đi học
nâng cao trình độ trong thời gian qua.
Tơi xin gửi lời cảm ơn gia đình, các bạn bè đồng nghiệp đã tạo điều
kiện và giúp đỡ nhiệt tình để tơi có thể hồn thành q trình học tập và nghiên
cứu tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
Xin trân trọng cảm ơn.
Hà Nội, tháng 6 năm 2021
Tác giả luận văn

MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBCC

: Cán bộ, công chức

CBGV

: Cán bộ, giảng viên

CNTT

: Công nghệ thông tin


ĐHCL

: Đại học công lập

ĐVSN

: Đơn vị sự nghiệp

GDĐT

: Giáo dục đào tạo

HĐTX

: Hoạt động thường xuyên

NSNN

: Ngân sách nhà nước

QLNN

: Quản lý nhà nước


Bảng 2.1: Tổng hợp các nguồn thu giai đoạn 2016- 2020………………

48

Bảng 2.2: Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp giai đoạn 2016 – 2020…..


50

Bảng 2.3: Tình hình sử dụng kinh phí giai đoạn 2016-2020…………….

51

Bảng 2.4: Cơ cấu chi thường xuyên giai đoạn 2016-2020………………

52

Bảng 2.5: Dự tốn thu của Trường chính trị tỉnh Đắk Nông giai đoạn
2016 – 2020………………………………………………
Bảng 2.6: Dự tốn chi của trường chính trị tỉnh Đắk Nơng giai đoạn 2016
– 2020………………………………………………………
Bảng 2.7: Tình hình thực hiện thu NSNN cấp giai đoạn 2016 – 2020….

55
56
62

Bảng 2.8: Tình hình thực hiện thu hoạt động sự nghiệp của nhà trường
giai đoạn 2016- 2020………………………………….
Bảng 2.9: Kết quả thực hiện chi thường xuyên và chi không thường
xuyên giai đoạn 2016 – 2020………………………
Bảng 2.10: Kết quả khảo sát về công tác thanh tra, kiểm tra……………
Bảng 2.11. Đánh giá cơng tác lập dự tốn tại trường Chính trị
tỉnh Đắk Nơng………………………………
Bảng 2.12. Đánh giá cơng tác chấp hành dự tốn tại trường Chính trị
tỉnh Đắk Nơng…………………………………

Bảng 2.13. Đánh giá cơng tác quyết tốn tại trường Chính trị
tỉnh Đắk Nông…………………………………………………
Bảng 2.14. Đánh giá công tác kiểm tra tại Trường chính trị
tỉnh Đắk Nơng…………………………………………………
Bảng 2.15: Tỷ lệ tiết kiệm của trường Chính trị tỉnh Đắk Nơng
giai đoạn 2016 – 2020…………………
Bảng 2.16: Mức lương trung bình của giảng viên trường Chính trị
tỉnh Đắk Nơng………………………………………………..

DANH MỤC CÁC BẢNG

63
64
68
69
71
73
74
77
78


7

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Quản lý tài chính là q trình tác động của nhà nước đến các nguồn tài
chính nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước một cách hiệu quả
nhất. Việc quản lý sử dụng nguồn tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập
(ĐVSNCL) liên quan trực tiếp đến hiệu quả tài chính của nhà nước, do đó địi

hỏi phải có sự quản lý, giám sát, kiểm tra, nhằm tạo động lực khuyến khích
các cơ quan đơn vị tích cực, chủ động tự xác định số biên chế cần có, sắp xếp,
tổ chức, phân cơng lao động hợp lý, nâng cao chất lượng cơng việc, sử dụng
kinh phí với hiệu quả cao, hạn chế những đòi hỏi về tăng biên chế và chi phí
hành chính. Thơng qua đó, làm cho bộ máy quản lý hoạt động có hiệu lực và
hiệu quả, đáp ứng nhu cầu và đòi hỏi ngày càng cao của các tổ chức và công
dân.
Trong thời gian qua, Chính phủ đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách
nhằm từng bước đổi mới, hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại các đơn vị
này. Việc Nhà nước trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự
nghiệp (ĐVSN) giáo dục đào tạo công lập đã giúp cho các đơn vị này chủ
động hơn trong việc tổ chức, sắp xếp bộ máy, số lượng lao động và nguồn lực
tài chính để hồn thành nhiệm vụ được giao, phát huy mọi khả năng của đơn
vị nhằm cung cấp dịch vụ đào tạo có chất lượng cao cho xã hội, tăng nguồn
thu nhập cho cán bộ, công chức (CBCC), viên chức và góp phần thực hiện
chủ trương xã hội hóa giáo dục, đào tạo, huy động sự đóng góp của cộng
đồng để phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo, giảm dần bao cấp từ ngân sách
nhà nước (NSNN.
Trường Chính trị tỉnh Đắk Nơng được thành lập theo Quyết định số 30QĐ/TU ngày 08/01/2004 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Đăk Nông, là cơ sở đào
tạo bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo của Đảng và Nhà nước. Trường là đơn vị sự
ĐVSNCL có nguồn thu thấp, kinh phí hoạt động thường xuyên do NSNN
đảm bảo. Từ năm 2013, Trường Chính trị đã thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
theo Nghị định số 141/2016/NĐ-CP của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính


8

đối với ĐVSNCL. Nhờ đó, cơng tác quản lý tài chính tại Trường Chính trị tỉnh
Đắk Nơng đã có những chuyển biến tích cực, chi tiêu tiết kiệm hơn, hàng năm

đều tiết kiệm một khoản chi hành chính cho phép cải thiện đời sống CBCC,
viên chức trong nhà trường, góp phần tạo lập các quỹ để duy trì sự ổn định và
tái đầu tư phát triển hạ tầng, kỹ thuật trong Nhà trường. Việc phân bổ, sử dụng
kinh phí đã đảm bảo hồn thành tốt các mặt cơng tác của Nhà trường đồng thời
ln tích cực thực hiện các nhiệm vụ đột xuất do Đảng và Nhà nước giao.
Song, bên cạnh những mặt tích cực đã đạt được, quản lý cơng tác tài
chính cũng cịn một số mặt hạn chế như: chưa xây dựng được các tiêu chuẩn
định mức, quy định về quản lý hành chính phù hợp với đơn vị; các quy định,
quy chế trong việc duy tu, bảo dưỡng tài sản còn lạc hậu, cơ sở vật chất trang
thiết bị chưa được đầy đủ…. Những hạn chế trên đã ít nhiều làm cho quản lý
tài chính Nhà trường chưa thực sự đi vào nề nếp, ổn định.
Để góp phần hồn thiện quản lý tài chính tại Nhà trường, đề tài “Quản
lý tài chính ở Trường Chính trị tỉnh Đắk Nông” được chọn làm đối tượng
nghiên cứu trong luận văn.
2.Tổng quan tình hình nghiên cứu
Quản lý tài chính đã được nhiều nhà khoa học, nhiều cơng trình
nghiên cứu đề cập đến dưới những khía cạnh khác nhau, trong những phạm
vi và điều kiện thời gian khác nhau. Có thể nêu ra một số cơng trình tiêu biểu
như:
- Mai Phương (2012), bài viết “Giải pháp cải cách, tăng cường tự chủ
tài chính của các ĐVSN” trên báo Tài chính. Bài viết đánh giá kết quả đạt
được giai đoạn 2006-2010 thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày
25/4/2006 của Chính phủ đối với các ĐVSN công lập, đồng thời bài viết cũng
đã phản ánh được những bất cập, tồn tại trong nhận thức và cơ chế chính
sách, bất cập trong thực hiện để qua đó đưa ra một số giải pháp tháo gỡ vướng
mắc như cần phải hướng dẫn các đơn vị xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ; xác
định loại hình ĐVSN căn cứ vào số thu sự nghiệp của đơn vị; tăng cường
thanh tra, kiểm tra phát hiện những bất cập để kiến nghị xử lý; rà soát, đồng



9

bộ các cơ chế, chính sách trong các ngành, các lĩnh vực; và quy định rõ vai
trò, quyền hạn của người đứng đầu đơn vị.
Vũ Thị Thanh Thuỷ (2012) trong luận án “Quản lý tài chính các
trường đại học cơng lập ở Việt Nam” đã đề xuất khái niệm mới về tự chủ tài
chính các trường đại học cơng lập, khác biệt với quan điểmcủa nhiều chuyên
gia kinh tế và nhà quản lý thực tiễn ở Việt Nam, trong đó, nhấn mạnh tự chủ
tài chính đối với các trường đại học công lập nhằm mục tiêu cuối cùng là đảm
bảo thu đủ bù đắp chi phí tương ứng với chất lượng đào tạo, hướng tới bền
vững tài chính. Từ kết quả phân tích bộ số liệu của 50 trường đại học công lập
từ năm 2006 đến 2010 (bằng phần mềm thống kê SPSS), tác giả luận án đã
đánh giá thực trạng quản lý tài chính các trường đại học cơng lập ở Việt Nam
còn nhiều yếu kém, biểu hiện ở việc hiệu quả chi rất thấp, quyền tự chủ tài
chính cho các trường còn nhiều bất cập. Kết quả phỏng vấn sâu 06 cán bộ
quản lý tài chính của 06 trường đại học công lập cho phép nhận diện các
nguyên nhân dẫn tới hạn chế trong quản lý tài chính đối với các trường đại
học cơng lập. Phân tích thực trạng quản lý tài chính trong các trường đại học
cơng lập, tác giả đã đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính các
trường đại học cơng lập ở Việt Nam. Trong đó, giải pháp tăng cường quyền tự
chủ tài chính các trường đại học cơng lập có nghĩa đặc biệt quan trọng, tăng
tính thuyết phục của giải pháp, đã thiết lập điều kiện để các trường đại học
cơng lập tự chủ tài chính.
- Phạm Quốc Hiệp (2014): “Hồn thiện quản lý chi thường xun
NSNN tỉnh Đắk Nơng - Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh, Đại học Đà
Nẵng. Luận văn đã hệ thống hố, góp phần phát triển, bổ sung thêm những lý
luận cơ bản về quản lý chi NSNN trong bối cảnh hiện nay. Luận văn đánh giá
thực trạng vấn đề chi NSNN và môi trường, thể chế phát triển quản lý chi
thường xuyên NSNN tỉnh Đắk Nông. Luận văn chỉ ra những tồn tại và đề
xuất một số giải pháp trong việc quản lý chi thường xuyên NSNN trên địa bàn

tỉnh Đắk Nông. Tuy nhiên Luận văn chỉ giới hạn đề cặp đến chi thường xuyên
NSNN cấp tỉnh, chưa đề cặp đến chi thường xuyên NSNN cấp huyện.


10

- Nguyễn Thị Lệ Mỹ (2017): Quản lý tài chính nội bộ tại kho bạc nhà
nước Đắk Nông, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ
Chí Minh. Luận văn đã đánh giá thực trạng qản lý tài chính tại kho bạc nhà
nước Đắk Nơng, và làm rõ những vấn đề lý luận về cơ chế quản lý tài chính
của dơn vị. Đồng thời luận văn đã phản ánh được những bất cập tồn tại trong
nhận thức và cơ chế chính sách từ đó đưa ra một số phương pháp tháo gõ
vướng mắc như tăng cường chủ động sáng tạo nâng cao trình độ đội ngũ cán
bộ làm cơng tác quản lý tài chính; tăng cường cơng tác kiểm tra, kiểm tốn
nội bộ nhằm sớm phát hiện ngăn chặn và xử lý các hành vi tiêu cực trong
quản lý tài chính; tăng cường cơng tác giám sát tình hình thực hiện cơ chế tự
chủ các cơ quan nhà nước kịp thời bổ sung các cơ chế chính sách cho phù hợp
với tình hình thực tiễn.
- Nguyễn Thị Ngọc Cầm (2017): Quản lý tài chính tại trường bồi
dưỡng cán bộ tài chính, Luận văn thạc sỹ Học viện Hành Chính Quốc gia.
Luận văn đã dùng các phương pháp nghiên cứu tài liệu, thu thập, phân tích, so
sánh, tổng hợp số liệu dùng để tập trung nghiên cứu cơng tác quản lý tài chính
tại Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính. Đồng thời luận văn đã đánh giá thực
trang quản lý tài chính của đơn vị nhằm đưa ra một đề xuất, giải pháp để hoàn
thiện hơn về quản lý tài chính tại các đơn vị hành chính sự nghiệp cơng lập
như hồn thiện hệ thống thơng tin vào quản lý tài chính; cần nghiên cứu tổng
kết kinh nghiệm mơ hình hoạt động của một số đơn vị ở trong nước và cả
nước ngoài.
Luận án tiến sĩ “Tự chủ tài chính ở HVCTQG Hồ Chí Minh”, của tác
giả Nguyễn Chí Hướng hồn thành năm 2017 dựa trên khung lý thuyết về cơ

chế quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp cơng lập và mơ hình hoạt động
của HVCTQG Hồ Chí Minh đã chỉ ra sự khác biệt và chứng minh rằng, có
những đơn vị hoạt động theo tính chất đặc thù riêng. Một mặt phải cung cấp
hàng hóa dịch vụ cơng cộng thuần túy, đặc thù do Đảng và Nhà nước đặt
hàng; mặt hác, các đơn vị này vẫn cung cấp các hàng hóa dịch vụ cơng cộng
thơng thường. Đối với Học viện, hàng hóa dịch vụ công cộng thuần túy mang


11

tính đặc thù đó chính là đào tạo các chương trình cao cấp lý luận chính trị, các
lớp bồi dưỡng cán bộ dự nguồn cao cấp, các lớp bồi dưỡng về công tác Tổ
chức, Kiểm tra, Dân vận, Tuyên giáo,.. Trong khi vẫn cung cấp hàng hóa dịch
vụ cơng cộng thông thường như các cơ sở đào tạo khác là các chương trình
đào tạo cử nhân, sau đại học.
- Bài viết (2019) “Quản lý tài chính tại ĐVSN đào tạo, bồi dưỡng” của
tác giả Đinh Thị Hải Yến, trên tạp chí Tài chính. Bài viết thể hiện tài chính là
nguồn lực quan trọng đảm bảo cho các hoạt động của các ĐVSN, nhất là đối
với các ĐVSN đào tạo, bồi dưỡng. Bài viết đã đưa ra các quan điểm hoàn
thiện công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng và các gải pháp quản lý tài chính tại
các ĐVSN đào tạo bồi dưỡng thuộc Bộ giao thơng vận tải”.
- Ngồi ra, còn nhiều tiểu luận, luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ đánh giá
về quản lý tài chính qua các góc nhìn khác nhau như: Hồn thiện cơng tác
quản lý tài chính; đổi mới quản lý tài chính ở ĐVSN công lập…Đây là những
gợi ý hay cho tác giả luận văn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng quản lý tài chính ở Trường Chính trị tỉnh Đắk Nơng
giai đoạn 2016-2020, trên cơ sở đó đề xuất phương hướng, giải pháp hồn thiện
quản lý tài chính ở Trường Chính trị trong thời gian tới theo hướng sử dụng tiết

kiệm, hiệu quả nguồn kinh phí, góp phần để Nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ
được giao.
- Nhiệm vụ nghiên cứu
Để hồn thành mục đích nghiên cứu nói trên, đề tài luận văn thực hiện
các nhiệm vụ sau:
+ Hệ thống hóa những vấn đề lý thuyết và kinh nghiệm thực tiễn về quản
lý tài chính ở ĐVSN GDĐT cơng lập.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý tài chính ở Trường Chính trị tỉnh
Đăk Nông, chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của
những hạn chế.
+ Đề xuất phương hướng và một số giải pháp hoàn thiện quản lý tài
chính ở Nhà trường trong thời gian tới.


12

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu đề tài luận văn là quản lý tài chính ở ĐVSN cơng
lập, cụ thể là ở Trường Chính trị tỉnh Đắk Nơng.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về chủ thể quản lý: Chủ thể quản lý tài chính trường Chính trị
tỉnh Đắk Nơng là Ban giám hiệu Trường Chính trị tỉnh Đắk Nơng
+ Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu quản lý tài chính tại
Trường Chính trị tỉnh Đắk Nơng theo quy trình quản lý, bao gồm: lập dự tốn
tài chính, chấp hành dự tốn tài chính, quyết tốn tài chính và kiểm tra, đánh
giá, xử lý vi phạm quản lý tài chính.
+ Phạm vi về khơng gian: Luận văn chỉ nghiên cứu về quản lý tài chính ở
Trường Chính trị tỉnh Đắk Nông.
+ Phạm vi về thời gian: Thực trạng quản lý tài chính ở Trường Chính

trị tỉnh Đăk Nông được nghiên cứu trong giai đoạn 2016-2020, các giải pháp
đề xuất cho giai đoạn 2021-2025.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
- Cơ sở lý luận
Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử, cùng cơ sở lý luận về quản lý tài chính tại các
ĐVSN công lập và tham khảo các nghiên cứu khoa học có nội dung tương tự
đã được cơng nhận.
- Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu trên, quá trình triển khai
nghiên cứu đề tài luận văn sẽ sử dụng các phương pháp nghiên cứu
Chương 1: Đề tài áp dụng phương pháp thu thập tài liệu, hệ thống hóa,
thống kê, phân tích các cơng trình khoa học để rút ra những vấn đề lý luận và
căn cứ nghiên cứu chương 2 và chương 3.
Chương 2: Đề tài áp dụng phương pháp thu thập số liệu thống kê, phân
tích dựa trên số liệu, phương pháp so sánh, đối chiếu, phương pháp tổng hợp
số liệu, tổng kết thực tiễn… Các số liệu được phân tích và tổng hợp từ chứng
từ, sổ sách và báo cáo tài chính, số liệu thẩm tra xét duyệt quyết toán từ năm
2016 - 2020 của Trường Chính trị tỉnh Đăk Nơng.


13

Chương 3: Đề tài áp dụng phương pháp phân tích, so sánh, khái quát
hóa …để đưa ra các giải pháp nhằm hồn thiện, nâng cao chất lượng quản lý
tài chính ở Trường Chính trị tỉnh Đăk Nơng.
6.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu


- Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu đạt được trong luận văn góp phần làm rõ hơn cơ sở
lý luận về quản lý tài chính và có thể hoạch định thêm các chính sách ở các
ĐVSN GDĐT cơng lập trong điều kiện hiện nay ở nước ta.
- Ý nghĩa thực tiễn
Các giải pháp và kiến nghị của luận văn trực tiếp góp phần hồn thiện
quản lý tài chính ở Trường Chính trị tỉnh.
Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu của luận văn cũng có giá trị tham khảo
đối với thực tiễn quản lý tài chính tại một số đơn khác có điều kiện tương đồng
Trường Chính trị tỉnh.
7.

Kết cấu của luận văn

Ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn được trình bày trong 3 chương (9 tiết)
Chương 1: Cơ sở lý thuyết và kinh nghiệm quản lý tài chính ở ĐVSN
GDĐT cơng lập
Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính ở trường chính trị tỉnh Đắk
Nơng
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hồn thiện quản lý tài chính ở
trướng chính trị tỉnh Đắk Nông


14

Chương 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ KINH NGHIỆM QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC ĐÀO TẠO CÔNG LẬP
1.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC ĐÀO TẠO CƠNG

LẬP CĨ THU

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại đơn vị sự nghiệp giáo dục
đào tạo công lập
1.1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo công lập
- Khái niệm: Đơn vị sự nghiệp công lập
Đơn vị sự nghiệp công lập là những tổ chức được thành lập theo quy
định của pháp luật nhằm phục vụ quản lý nhà nước, cung cấp các dịch vụ cơng
cho nền kinh tế và cho tồn xã hội. Các dịch vụ cơng đó có thể là dịch vụ giáo
dục, đào tạo, y tế, nghiên cứu khoa học, thể dục, thể thao, du lịch, truyền thông,
lao động, thương binh xã hội và các lĩnh vực sự nghiệp hác, được pháp luật quy
định. Hoạt động cung ứng dịch vụ công trong các lĩnh vực này được gọi là các
hoạt động sự nghiệp
Là ĐVSN công, các ĐVSN này do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
thành lập, sử dụng kinh phí và tài sản của Nhà nước để cung ứng các dịch vụ
công cho nền kinh tế. Các hoạt động sự nghiệp không thuộc các ngành sản xuất
vật chất mà thuộc các ngành dịch vụ. ĐVSN công lập được thành lập để thực
hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công, đáp ứng các yêu cầu của cơ quan nhà
nước và của xã hội.
Như vậy, ĐVSN cơng lập có thể được nhận diện qua một số tiêu chí sau:
Được cơ quan nhà nước quyết định thành lập; Được Nhà nước cấp tài sản và
kinh phí để thực hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên môn và được phép thực hiện
một số khoản thu phí, lệ phí theo các chế độ mà Nhà nước quy định; Có tổ chức
bộ máy biên chế và bộ máy quản lý kế toán theo chế độ nhà nước quy định; Có
mở tài khoản tại kho bạc nhà nước để kiểm sốt các khoản thu, chi tài chính.
Đơn vị sự nghiệp cơng lập khác ĐVSN ngồi cơng lập ở chỗ, Nhà nước
cấp toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt động. Hoạt động cung cấp dịch vụ của
những đơn vị này không chỉ đáp ứng các nhu cầu của xã hội như các ĐVSN



15

ngồi cơng lập mà cịn cung cấp dịch vụ đáp ứng yêu cầu của các cơ quan Nhà
nước.
- Khái niệm: Đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo công lập
Đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân, là ĐVSN công do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thành lập, sử dụng
kinh phí và tài sản của Nhà nước để cung ứng dịch vụ GDĐT công cho nền kinh
tế. Như vậy, đơn vị GDĐT công lập khác các ĐVSN công khác ở chỗ dịch vụ
cung ứng của các đơn vị này là dịch vụ GDĐT.
Các ĐVSN GDĐT công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân hoạt động
có thu được NSNN cấp một phần kinh phí hoạt động thường xuyên (HĐTX)
hoặc tự bảo đảm tồn bộ chi phí HĐTX.
1.1.1.2. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo công lập
Các ĐVSN GDĐT cơng lập có những đặc điểm chung của các ĐVSN
cơng, đồng thời có những đặc điểm riêng của nó.
Một là, ĐVSN GDĐT cơng lập là những tổ chức hoạt động theo nguyên
tắc phục vụ xã hội, không vì mục tiêu lợi nhuận.
Cũng như các ĐVSN cơng khác và khác với hoạt động sản xuất kinh
doanh, các ĐVSN GDĐT công lập hoạt động cung ứng dịch vụ GDĐT cho nền
kinh tế nhưng mục đích chính khơng phải vì mục tiêu lợi nhuận. Nhà nước duy
trì, tổ chức, tài trợ cho các hoạt động sự nghiệp nói chung và hoạt động sự
nghiệp GDĐT nói riêng, để cung cấp dịch vụ cho thị trường trước hết nhằm thực
hiện vai trò của nhà nước trong việc phân phối lại thu nhập và thực hiện chính
sách phúc lợi cơng cộng khi can thiệp vào thị trường. Nhờ đó, nhà nước hỗ trợ
cho các ngành kinh tế hoạt động bình thường, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân
tài, đảm bảo và phát triển nguồn nhân lực, thúc đẩy hoạt động kinh tế phát triển
và ngày càng đạt hiệu quả cao hơn, đảm bảo khơng ngừng nâng cao đời sống,
sức khỏe, văn hố và tinh thần của nhân dân.
Hai là, kết quả của hoạt động sự nghiệp GDĐT đa phần tạo ra các dịch vụ

công, nhằm phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp quá trình tái sản xuất xã hội.
Đây là đặc điểm riêng của các ĐVSN GDĐT công lập.
Nhờ việc sử dụng các hàng hóa cơng cộng do hoạt động sự nghiệp tạo ra
mà quá trình tái sản xuất ra của cải vật chất trong xã hội được thuận lợi và ngày
càng đạt hiệu quả cao. Hoạt động sự nghiệp GDĐT mang đến tri thức cho lực


16

lượng lao động, bảo đảm cho nguồn nhân lực có chất lượng cao hơn. Do đó, hoạt
động sự nghiệp ln gắn bó hữu cơ cũng như tác động tích cực đến quá trình tái
sản xuất xã hội. Các ĐVSN GDĐT cơng lập ln hướng về phục vụ lợi ích xã
hội và cộng đồng. Trách nhiệm của các đơn vị này là đào tạo và nghiên cứu khoa
học, đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ trí thức, đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật có
trình độ chun mơn giỏi nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển kinh tế xã hội.
Ba là, hoạt động GDĐT trong các ĐVSN GDĐT cơng lập ln gắn liền
với các chương trình phát triển kinh tế xã hội của nhà nước.
Trong kinh tế thị trường, Nhà nước tổ chức và duy trì các hoạt động sự
nghiệp nhằm bảo đảm thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội. Nhằm thực
các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, Nhà nước trong mỗi thời kỳ đều có
những chủ trương, chính sách, chương trình mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định,
chẳng hạn như: chương trình xố mù chữ, chương trình xóa đói giảm nghèo,
chương trình dân số - kế hoạch hố gia đình, chương trình phịng chống AIDS….
Các chương trình này chỉ có Nhà nước, với vai trị của mình mới có thể thực hiện
một cách đầy đủ và hiệu quả.
Bốn là, ĐVSN GDĐT công lập được nhà nước đầu tư cơ sở vật chất, cung
cấp toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt động
Đơn vị sự nghiệp GDĐT cơng lập do nhà nước đầu tư xây dựng, cung cấp
trang thiết bị dạy học, bố trí cán bộ quản lý và đội ngũ nhà giáo giảng dạy và nhà
nước thống nhất quản lý về mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch giáo dục,

tiêu chuẩn nhà giáo, qui chế thi cử và hệ thống văn bằng. Kinh phí HĐTX của cơ
sở đào tạo chủ yếu do NSNN cấp toàn bộ. Tuy nhiên, có những ĐVSN GDĐT
cơng lập có những nguồn thu thêm từ nguồn thu học phí, lệ phí và các khoản thu
khác được giữ lại nhằm đáp ứng nhu cầu chi thường xuyên của trường. Cũng
như các ĐVSN công khác, các ĐVSN GDĐT cơng lập là ĐVSN cơng có thu,
được nhà nước trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, biên
chế và tài chính. Việc trao quyền tự chủ cho các cơ sở đào tạo công lập nhằm
giúp các trường chủ động trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.


17

Năm là, nhân sự tại các ĐVSN GDĐT công lập thơng thường được tuyển
dụng theo vị trí việc làm, theo hợp đồng làm việc, một số theo hợp đồng lao
động và được quản lý, sử dụng với tư cách là viên chức. Trong khi đó thì người
đứng đầu, thủ trưởng các ĐVSN công lập là công chức.
Sáu là, các ĐVSN GDĐT cơng lập ngồi việc tn thủ các quy định của
pháp luật đối với ĐVSN cơng, cịn phải tn thủ các quy định đặc thù khác như
Luật giáo dục, Luật giáo dục đại học, các chế độ ưu đãi nghề nghiệp, Luật tài
chính cơng, Luật thi đua khen thưởng, Luật công chức, viên chức.
1.1.1.3. Phân loại đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo cơng lập
Có nhiều loại ĐVSN GDĐT cơng lập, được phân chia theo các tiêu chí
khác nhau. Tiêu chí phân loại ĐVSN GDĐT cơng lập cũng gần giống với tiêu
chí phân loại các ĐVSN cơng lập khác.
* Phân loại dựa trên mức độ tự chủ về tài chính (tự chủ về nguồn thu của
các ĐVSN cơng lập)
Để đo mức tự chủ về tài chính, người ta có thể sử dụng cơng thức sau:
Mức đảm bảo chi phí HĐTX

=


Tổng số nguồn thu sự nghiệp
---------------------------------

×100
%

Tổng số chi HĐTX
Theo tiêu chí này, có bốn loại đơn vị tự chủ tài chính như sau:
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo tồn bộ chi phí HĐTX và
chi đầu tư. Đó là ĐVSN được chủ động sử dụng các nguồn tài chính được giao
tự chủ (nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, nguồn thu phí được để lại chi và các
nguồn thu hợp pháp hác), nhà nước không cấp kinh phí chi HĐTX; đối với chi
đầu tư đơn vị cũng được chủ động xây dựng các danh mục dự án đầu tư báo cáo
cơ quan có thẩm quyền xem xét, phê duyệt trong cân đối nguồn lực hiện có và
được sử dụng nguồn vốn vay ưu đãi hoặc nguồn NSNN hỗ trợ.
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo tồn bộ chi phí HĐTX (cịn
gọi tắt là ĐVSN tự bảo đảm chi phí hoạt động). Đó là ĐVSN tự bảo đảm chi phí
hoạt động là ĐVSN có mức tự bảo đảm chi phí HĐTX bằng hoặc lớn hơn
100%, trong đó nhà nước khơng phải dùng ngân sách để cấp kinh phí HĐTX
cho đơn vị.
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí HĐTX,
phần cịn lại được NSNN cấp (cịn gọi tắt là ĐVSN tự đảm bảo một phần chi


18

phí hoạt động). Đó là ĐVSN tự bảo đảm chi phí HĐTX từ trên 10% đến dưới
100%. Nhà nước vẫn phải cấp một phần kinh phí HĐTX cho đơn vị.
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, ĐVSN khơng có nguồn thu, kinh

phí HĐTX theo chức năng, nhiệm vụ do NSNN bảo đảm tồn bộ kinh phí hoạt
động (gọi tắt là ĐVSN do NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động). Đó là
ĐVSN bảo đảm chi phí HĐTX từ 10% trở xuống. Đối với ĐVSN có nguồn thu
thấp hoặc khơng có nguồn thu, Nhà nước phải cấp tồn bộ kinh phí HĐTX cho
đơn vị.
*Phân loại dựa trên lĩnh vực hoạt động của các ĐVSN GDĐT
Theo tiêu chí này có thể có các loại ĐVSN GDĐT cơng lập như sau:
- Đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập bao gồm các ĐVSN cơng thực hiện
chức năng giáo dục. Đó là các trường học là các cơ sở giáo dục mầm non (nhà
trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non); các trường tiểu học, trung học cơ sở,
trung học phổ thông.
- Đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập bao gồm các ĐVSN cơng thực hiện
chức năng đào tạo. Đó là các trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp, trung
tâm giáo dục thường xuyên, các trung tâm đào tạo; các trường trung học chuyên
nghiệp, các trường dạy nghề; các Đại học, các trường đại học, cao đẳng, các học
viện.
*Phân loại theo vị trí pháp lý
Xét dưới góc độ vị trí pháp lý, ĐVSN GDĐT cơng lập có thể chia thành
05 loại sau:
+ Đơn vị sự nghiệp GDĐT công lập thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ: bao
gồm các ĐVSN GDĐT công lập được quy định tại các Nghị định quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của từng Bộ, cơ quan ngang Bộ
(như các đơn vị nghiên cứu chiến lược, chính sách về ngành, lĩnh vực; báo; tạp
chí; trung tâm thơng tin hoặc tin học; trường hoặc trung tâm đào tạo, bồi dưỡng
CBCC, viên chức; học viện) và các đơn vị sự nghiệp công lập trong danh sách
ban hành kèm theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
+ Đơn vị sự nghiệp GDĐT cơng lập thuộc Tổng cục, Cục.
+ Đơn vị sự nghiệp GDĐT thuộc UBND cấp tỉnh như Đài phát thanh truyền hình tỉnh, các trường Cao đẳng trực thuộc UBND tỉnh…



19

+ Đơn vị sự nghiệp GDĐT thuộc cơ quan chuyên môn của UBND cấp
tỉnh như các bệnh viện trực thuộc Sở y tế, các trường THPT trực thuộc Sở Giáo
dục - Đào tạo, các ĐVSN GDĐT thuộc Sở Khoa học cơng nghệ, Sở Văn hố
thể dục thể thao…
+ Đơn vị sự nghiệp GDĐT thuộc UBND cấp huyện như Đài Truyền
thanh - Truyền hình huyện, các trường học…
1.1.2. Tài chính ở đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo công lập có thu
1.1.2.1. Quan niệm về tài chính ở đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo
cơng lập có thu
Theo giáo trình Kinh tế chính trị học của Trường đại học Kinh tế quốc
dân, tài chính “là một phạm trù kinh tế khách quan, gắn liền với kinh tế hàng
hóa và kinh tế thị trường. Đó là hệ thống các quan hệ kinh tế nhất định biểu
hiện dưới hình thức tiền tệ, phát sinh trong quá trình hình thành, quản lý và sử
dụng các qũy tiền tệ, nhằm phát triển sản xuất, nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần của người dân” [18].
Theo quan điểm trên, tài chính được hiểu là quan hệ kinh tế giữa các
chủ thể nhằm hình thành, quản lý và sử dụng các quỹ tiền tệ để có thể đạt
được các mục tiêu của các chủ thể trong nền kinh tế.
Trong nền kinh tế, có tài chính cơng (tài chính của Nhà nước) và tài
chính tư (tài chính của các hộ gia đình và của các doanh nghiệp). Tài chính
ĐVSN GDĐT cơng lập là một bộ phận quan trọng của tài chính cơng, đảm
bảo duy trì hoạt động của đơn vị trong thực thi các nhiệm vụ được Nhà nước
giao.
Với cách hiểu như trên, có thể hiểu rằng, tài chính trong ĐVSN GDĐT
cơng lập là các hoạt động thu và chi bằng tiền của đơn vị, phản ánh các mối
quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị trong quá trình hình thành và sử dụng
các quỹ tiền tệ nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ trong lĩnh vực giáo
dục, đào tạo, do Nhà nước giao.

Hoạt động tài chính là hoạt động phân phối và phân phối lại tổng sản
phẩm xã hội dưới hình thái tiền tệ hay giá trị (chứ khơng phải dưới hình thái
hiện vật). Ở phạm vi ĐVSN GDĐT công lập, hoạt động tài chính của những


20

đơn vị này là hoạt động tạo lập và sử dụng các quỹ tài chính của đơn vị, được
hình thành từ nhiều nguồn.
Như vậy hoạt động tài chính của ĐVSN GDĐT cơng lập bao gồm hoạt
động thu tài chính và hoạt động chi tài chính. Hoạt động thu tài chính của
những đơn vị này để hình thành, tạo lập quỹ tài chính của đơn vị. Hoạt động
chi tài chính là q trình sử dụng các quỹ tài chính của đơn vị nhằm thực hiện
các chức năng nhiệm vụ của đơn vị.
1.1.2.2. Đặc điểm tài chính ở đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo cơng
lập có thu
Tài chính ở ĐVSN GDĐT cơng lập có thu có các đặc điểm như sau:
- Đơn vị sự nghiệp GDĐT công lập được vay tín dụng ngân hàng hoặc
quỹ hỗ trợ phát triển để mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động sự
nghiệp, tổ chức cung ứng dịch vụ và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo quy
định của pháp luật.
- Đơn vị sự nghiệp GDĐT công lập quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước
như đơn vị sản xuất kinh doanh. Tài sản cố định sử dụng vào sản xuất, cung
ứng dịch vụ thực hiện trích khấu hao, thu hồi vốn theo chế độ áp dụng cho
các doanh nghiệp Nhà nước. Số tiền trích khấu hao tài sản cố định và tiền
thu do thanh lý tài sản cố định thuộc tài chính Nhà nước được để lại để đầu
tư tăng cường cơ sở vật chất, đổi mới trang thiết bị của đơn vị.
- Được mở tài khoản tiền gửi tại các Ngân hàng thương mại hoặc Kho
bạc Nhà nước để phản ánh các khoản thu, chi hoạt động cung ứng dịch vụ:
Mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước để phản ánh các khoản kinh phí thuộc

NSNN cấp.
- Đối với các khoản chi hành chính (cơng tác phí, hội nghị phí, điện
thoại…..) chi hoạt động nghiệp vụ thường xuyên, tùy theo từng nội dung
cơng việc nếu xét thấy cần thiết, có hiệu quả, thủ trưởng đơn vị được quyết
định mức chi cao hơn hoặc thấp hơn do Nhà nước quy định trong phạm vi
nguồn thu được sử dụng.
- Hàng năm căn cứ vào kết quả tài chính, đơn vị được trích lập 4 quỹ:
Quỹ dự phòng ổn định thu nhập, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ phát


21

triển hoạt động sự nghiệp. Mức trích quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi không
vượt quá 3 tháng lương thực tế bình qn trong năm.
Như vậy, thơng qua những đặc điểm tài chính của các ĐVSN GDĐT
cơng lập vừa kể trên có thể thấy điểm khác biệt về tài chính so với các
ĐVSN ngồi cơng lập đó là: ĐVSN GDĐT cơng lập được nhà nước cấp kinh
phí để hoạt động, trong khi đó ĐVSN GDĐT ngồi cơng lập thì hoạt động
theo nguyên tắc tự đảm bảo kinh phí và hạch toán độc lập.
1.2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP GIÁO DỤC ĐÀO TẠO CƠNG LẬP CĨ THU

1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, mục tiêu, nguyên tắc quản lý tài chính
của đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo cơng lập có thu
1.2.1.1 Khái niệm, đặc điểm quản lý tài chính ở đơn vị sự nghiệp giáo
dục đào tạo cơng lập có thu
- Khái niệm quản lý tài chính ở ĐVSN GDĐT cơng lập có thu
Thuật ngữ “quản lý” thường được hiếu đó là quá trình mà chủ thể quản
lý sử dụng các cơng cụ quản lý và phương pháp quản lý thích hợp nhằm điều
khiển đối tượng quản lý hoạt động và phát triển nhằm đạt đến những mục

tiêu đã định. Quản lý được sử dụng khi nói tới các hoạt động và các nhiệm
vụ mà nhà quản lý phải thực hiện thường xuyên từ việc lập kế hoạch đến quá
trình thực hiện kế hoạch đồng thời tổ chức kiểm tra. Ngồi ra nó còn hàm ý
cả mục tiêu, kết quả và hiệu năng hoạt động của tổ chức. [12, tr.23]
Tài chính được thể hiện là sự vận động của các dòng vốn gắn với sự
tạo lập và sử dụng những quỹ tiền tệ của các chủ thể khác nhau trong xã hội,
phản ánh các mối quan hệ kinh tế phát sinh giữa các chủ thể.
Như vậy, từ những khái niệm trên có thể hiếu: Quản lý tài chính tại
ĐVSNCL là việc quản lý thu và quản lý chi nhằm đảm bảo nguồn tài chính
để thực hiện các nhiệm vụ nhà nước giao, từ đó mở rộng các hoạt động sự
nghiệp, phụ vụ tốt hơn nhu cầu của nhân dân.
Nhà nước có thế lựa chọn một trong hai cơ chế quản lý tài chính đối
với ĐVSNCL là cơ chế quản lý tài chính theo dự tốn năm và cơ chế tự chủ
tài chính. Cơ chế quản lý tài chính theo dự tốn năm là cơ chế quản lý truyền
thống, mang tính áp đặt, phụ thuộc. Các đơn vị hoạt động dựa trên nguồn


22

kinh phí do NSNN cấp, vì vậy các đơn vị hồn tồn thụ động, trơng chờ kinh
phí ngân sách cấp, khơng chủ động được nguồn kinh phí, mọi hoạt động đều
dựa trên cấp phát, cơ chế xin cho đã khiến cho các thủ tục rườm rà, chậm
chạp nên hoạt động khơng hiệu quả.
Cơ chế tự chủ tài chính là cơ chế quản lý tài chính linh hoạt, chủ động
trong bố trí và sử dụng nguồn kinh phí.
- Đặc điểm quản lý tài chính của ĐVSN GDĐT cơng lập có thu
Một là, quản lý tài chính tại ĐVSN GDĐT cơng lập hướng tới phục vụ
lợi ích chung.
Đơn vị sự nghiệp GDĐT công lập với với chức năng cung ứng dịch vụ
công về giáo dục, đào tạo. Mục tiêu hoạt động của những đơn vị này không

phải là lợi nhuận mà là truyền đạt kiến thức, kỹ năng, thái độ, rèn luyện tư
duy và hướng giải quyết vấn đề, đồng thời bồi dưỡng nhân cách, thể lực cho
người học, giúp người học có phương pháp nghiên cứu, vận dụng lý luận và
có kỹ năng giải quyết những vần đề thực tiễn, ứng dụng những thành tựu
khoa học vào thực tiễn. Để có thể đảm bảo cho đơn vị thực hiện chức năng.
Quản lý tài chính của ĐVSN GDĐT cơng lập có đặc điểm chính là đảm bảo
cho đơn vị thực hiện được chức năng phục vụ lợi ích chung của xã hội,
khơng vì mục tiêu lợi nhuận. Đây là điểm khác biệt để phân biệt quản lý của
ĐVSN GDĐT công lập với ĐVSN tư nhân.
Hai là, quản lý tài chính tại các ĐVSN GDĐT công lập khác nhau rất
khác nhau.
Sự khác nhau đó xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ và tính chất, mục
tiêu hoạt động của các ĐVSN GDĐT công lập. Theo đó, quản lý tài chính tại
các ĐVSN GDĐT cơng lập mầm non khác với ĐVSN GDĐT là các trường
THCS hay THPT, khác với các trường đại học, cao đẳng. Sự khác nhau đó
do các nguồn thu khác nhau, các khoản chi khác nhau, quy mơ nguồn tài
chính và quy mô các khoản chi cũng khác nhau.
Mặt khác, sự khác nhau về quản lý tài chính tại các ĐVSN giáo dục đào tạo cơng lập khác nhau cịn xuất phát từ vị trí của mỗi đơn vị trong hệ
thống phân cấp quản lý tài chính của Nhà nước. Trong hệ thống phân cấp
quản lý tài chính ở Việt Nam, có ba loại đơn vị được phân cấp quản lý ở ba


23

mức khác nhau và được gọi tương ứng là đơn vị dự toán cấp I, cấp II và cấp
III.
1.2.1.2. Mục tiêu, nguyên tắc quản lý tài chính ở đơn vị sự nghiệp
giáo dục đào tạo cơng lập có thu
- Mục tiêu quản lý tài chính ở ĐVSN GDĐT cơng lập có thu
+ Nâng cao hiệu lực quản lý : hiệu lực quản lý thể hiện mối quan hệ

giữa đầu vào và đầu ra của quản lý và khả năng tác động của các quyết định
quản lý đến các đối tượng quản lý, được thể hiện ở mức độ tuân thủ, chấp
hành nghiêm chỉnh các quy định, các quy chế, các văn bản quản lý nhà nước
về tài chính hoạt động của các đối tượng quản lý. Hiệu lực quản lý tài chính
được thể hiện ở kết quả quản lý. Hiệu lực thể hiện sức mạnh và năng suất làm
việc của bộ máy quản lý tài chính tại ĐVSN GDĐT cơng lập. Biểu hiện của
hiệu lực là hiệu năng của của các quyết định hành chính, các văn bản pháp
luật của Nhà nước, của cơ quan quản lý tài chính ĐVSN GDĐT công lập, sự
tuân thủ và chấp hành mệnh lệnh cấp trên, sự phối hợp nhịp nhàng giữa các
bộ phận trong hệ thống. Hiệu lực quản lý còn được thể hiện uy quyền của cơ
quan quản lý tài chính và sự ủng hộ của cấp dưới trong hệ thống tài chính với
tư cách là đối tượng của quản lý.
+ Nâng cao mức độ tự chủ tài chính của đơn vị : quản lý tài chính giúp
các cơ sở giáo dục công lập thực hiện việc tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong
quản lý tài chính. Giúp các trường tự chủ trong các nguồn thu, nhằm giảm
bớt gánh nặng cho NSNN. Đồng thời, tự chủ động sắp xếp tổ chức bộ máy,
lao động theo yêu cầu của công việc, xây dựng quy chế quản lý tài chính và
chi tiêu nội bộ, phân bổ nguồn tài chính của đơn vị, thực hiện kiểm soát, đánh
giá hiệu quả và tuân thủ theo quy định của Nhà nước, giảm bớt sự can thiệp
trực tiếp của cơ quan chủ quản và cơ quan tài chính.
+ Sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguồn kinh phí : quản lý tài chính có
một vị trí đặc biệt quan trọng có tác dụng chi phối đến hiệu quả của các hoạt
động khác của trường. Thông qua quản lý tài chính để phát huy các chức
năng vốn có của mình: kiểm tra, giám đốc tài chính của đơn vị nhằm phục vụ
cho hoạt động của đơn vị. Quản lý tài chính chặt chẽ tác động dây chuyền tới


24

tăng nguồn thu và sử dụng hiệu quả các khoản chi, từ đó tăng thu nhập cho

cán bộ viên chức theo năng lực và hiệu quả công việc, giúp tạo điều kiện
nâng cao chất lượng đào tạo. Quản lý tài chính các cơ sở giáo dục cơng lập
theo quy trình khoa học là tác nhân quan trọng đối với sự tăng trưởng kinh tế
quốc gia. Mục tiêu của việc quản lý tài chính là tăng thu, tiết kiệm chi, tăng
tích lũy hướng đến bền vững tài chính.
+ Đảm bảo hồn thành các nhiệm vụ của đơn vị : Mục tiêu cuối cùng
của quản lý tài chính tại các ĐVSN GDĐT cơng lập là bảo đảm các nhiệm vụ
chính của đơn vị được thực hiện tốt nhất. Nhiệm vụ chính của ĐVSN GDĐT
công lập là cung cấp dịch vụ giáo dục, đào tạo công cho xã hội. Mặc dù,
nhiệm vụ này được thực hiện không phải chỉ bằng các nguồn tài chính,
nhưng nếu khơng có kinh phí tài chính, đơn vị khơng thể thực hiện được
nhiệm vụ. Mức độ hồn thành nhiệm vụ chính của đơn vị thể hiện một phần
quan trọng kết quả của quản lý tài của ĐVSN GDĐT cơng lập. Do đó, đây
được coi là một chỉ tiêu đánh giá quản lý tài chính của ĐVSN GDĐT cơng
lập. Mức độ hoàn thành nhiệm vụ càng tốt cho thấy quản lý tài chính có hiệu
quả.
- Ngun tắc tắc quản lý tài chính ở ĐVSN GDĐT cơng lập có thu
Hoạt động tài chính của các loại hình ĐVSNCL thuộc mọi thành phần
kinh tế căn bản là giống nhau nên nguyên tắc quản lý tài chính đều có thế áp
dụng chung cho các loại hình ĐVSNCL. Tuy nhiên, giữa các đơn vị khác
nhau cũng có sự khác biệt nhất định nên khi áp dụng nguyên tắc quản lý tài
chính phải gắn với những điều kiện cụ thể của mỗi ĐVSNCL.
- Nguyên tắc tuân thủ pháp luật, chính sách, quy định của nhà nước:
đây là nguyên tắc đầu tiên và cơ bản nhất mà mọi tố chức, doanh nghiệp hoạt
động trong nền kinh tế đều phải tuân thủ. Theo đó, mọi hoạt động tài chính
của doanh nghiệp đều phải chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật.
- Nguyên tắc công khai, minh bạch: đây là nguyên tắc để đảm bảo theo
dõi thường xuyên các khoản thu và tình hình thực hiện dự tốn tại ĐVSNCL,
từ đó giúp đơn vị có kế hoạch làm việc để đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ và
kế hoạch được giao.



25

- Đảm bảo kinh phí thường xuyên theo chế độ, định mức, tiêu chuẩn
của nhà nước: để các đơn vị hoạt động liên tục, đồng thời phải triệt để tiết
kiệm chi. Đây là nguyên tắc nhằm đảo bảo kiểm soát chi phí của đơn vị ở
mức hợp lý, hợp lệ, hợp pháp, từ đó nhằm tăng hiệu quả và chất lượng đầu tư
từ nguồn NSNN và tăng chênh lệch thu - chi từ hoạt động sự nghiệp nhằm
tạo điều kiện để cải thiện đời sống cán bộ, viên chức; có nguồn tự trang trải
để nâng cấp trang thiết bị đầu tư, tránh tình trạng phụ thuộc, trơng chờ, ỷ lại
vào NSNN.
- Ngun tắc tơn trọng dự tốn của năm được duyệt: Trong q trình
chấp hành dự tốn các đơn vị phải tuân thủ dự toán năm đã được duyệt. Trong
trường hợp cần điều chỉnh dự tốn thì phải được cơ quan có thẩm quyền cho
phép nhưng khơng được làm thay đổi tổng mức dự toán do cấp trên phê
duyệt. Trong trường hợp có biến động khách quan làm thay đổi dự toán sẽ
được NSNN cấp bổ sung theo thủ tục quy định của Luật NSNN để đảm bảo
cho các ĐVSNCL hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.Ngoài ra trong quản
lý tài chính nói chung và quản lý tài chính các ĐVSNCL nói riêng phải chú ý
đến nguyên tắc hành vi đạo đức và trách nhiệm đối với xã hội của ĐVSNCL.
1.2.2. Nội dung quản lý tài chính ở đơn vị sự nghiệp giáo dục đào
tạo cơng lập có thu
1.2.2.1. Lập dự tốn tài chính
- Lập dự tốn thu tài chính
Căn cứ tình hình thực hiện năm hiện hành, nhiệm vụ của năm kế
hoạch, đơn vị lập kế hoạch về số lượng, khối lượng dịch vụ sự nghiệp công
và dự toán thu báo cáo cơ quan quản lý cấp trên theo quy định.
+ Đối với các khoản thu phí, lệ phí: Căn cứ đối tượng thu, mức thu và
tỷ lệ được để lại chi theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

+ Đối với các khoản thu sự nghiệp: Căn cứ vào các kế hoạch hoạt động
dịch vụ và mức thu do đơn vị quyết định hoặc theo hợp đồng kinh tế đã ký
kết.
- Lập dự toán chi tài chính
+ Đối với dự tốn chi thường xun: Các trường ĐHCL thực hiện lập
dự toán chi tiết cho từng loại nhiệm vụ theo quy định, như: chi thường xuyên


×