Chơng I
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh -
cơ sở cho sự tồn tại và prát triển
của doanh nghiệp
I- Khái niệm và bản chất hiệu quả sản xuất kinh doanh
trong các Doanh nghiệp
1- Quan điểm cơ bản về hiệu quả sản xuất kinh doanh ( SXKD)
Hiệu quả SXKD là một phạm trù kinh tế biểu hiện trình độ quản lý theo
chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác nguồn lực trong quá trình tái sản xuất
nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Nó là điều kiện quan trọng tạo đà tăng tr-
ởng kinh tế và thực hiện mục tiêu kinh tế của Doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Có thể xuất phát từ nhiều góc độ khác nhau để xem xét, đánh giá hiệu quả
SXKD của một Doanh nghiệp..
- Nếu hiểu một cách đầy đủ thì hiệu quả SXKD thể hiện trình độ tổ chức
quản lý trong hoạt động cuả các Doanh nghiệp.
- Nếu đứng trên góc độ từng yếu tố riêng lẻ để xem xét thì hiệu quả thể hiện
trình độ và khả năng sử dụng các yếu tố đó trong quá trình sản xuất và kinh
doanh.
Cũng giống nh một số chỉ tiêu khác, hiệu quả là một chỉ tiêu chất lợng tổng
hợp, phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất, đồng thời là
một phạm trù kinh tế gắn liền với nền sản xuất hàng hoá. Sản xuất hàng hoá có
phát triển hay không là nhờ đạt đợc hiệu quả cao hay thấp. Biểu hiện của hiệu
quả là lợi ích mà thớc đo cơ bản của lợi ích là tiền. Vấn đề cơ bản trong lĩnh
vực quản lý là phải biết kết hợp hài hoà giữa lợi ích trớc mắt và lợi ích lâu dài,
giữa lợi ích trung ơng và lợi ích địa phơng, giữa lợi ích cá nhân lợi ích tập thể và
lợi ích Nhà nớc.
1
- Hiệu quả SXKD vừa là một phạm trù cụ thể vừa là một phạm trù trừu t-
ợng. Nếu là phạm trù cụ thể thì trong công tác quản lý phải định lợng thành các
chỉ tiêu, con số để tính toán so sánh. Nếu là phạm trù trừu tợng phải đợc định
tính thành mức độ quan trọng hoặc vai trò của nó đối với qúa trình SXKD.
- Trong thực tế hiệu quả SXKD của các Doanh nghiệp đạt đợc trong các tr-
ờng hợp sau:
+ Kết quả tăng, chi phí giảm.
+ Kết quả tăng, chi phí tăng nhng tốc độ tăng của chi phí chậm hơn tốc độ
tăng của kết quả SXKD. Trờng hợp này diễn ra chậm hơn và trong SXKD có
những lúc chúng ta phải chấp nhận. Thời gian đầu tốc độc tăng của chi phí lớn
hơn tốc độ tăng của kết quả SXKD, nếu không thì Doanh nghiệp không thể tồn
tại và phát triển. Trờng hợp này diễn ra vào các thời điểm khi chúng ta đổi mới
công nghệ, đổi mới mặt hàng hoặc là phát triển thị trờng mới.. Đây chính là một
bài toán cân nhắc giữa việc kết hợp lợi ích trớc mắt và lợi ích lâu dài.
Thông thờng thì mục tiêu tồn tại của Doanh nghiệp trong điều kiện tối
thiểu nhất là các hoạt động SXKD của Doanh nghiệp phải tạo ra thu nhập từ tiêu
thụ hàng hoá đủ bù đắp các chi phí đã chi ra để sản xuất các hàng hóa ấy. Còn
mục tiêu phát triển của Doanh nghiệp đòi hỏi qúa trình SXKD vừa đảm bảo bù
đắp chi phí đã bỏ ra vừa có tích luỹ để tiếp tục qúa trình tái sản xuất mở rộng. Sự
phát triển tất yếu đó đòi hỏi các Doanh nghiệp phải phấn đấu nâng cao hiệu quả
sản xuất. Đây là nhiệm vụ cơ bản của Doanh nghiệp.
2- Khái niệm hiệu quả SXKD
Các nhà kinh tế đã đa ra nhiều khái niệm khác nhau về hiệu quả SXKD của
Doanh nghiệp . Một số cách hiểu đợc diễn đạt nh sau:
- Hiệu qủa kinh tế SXKD là một mức độ lợi ích từ sản phẩm sản xuất ra tức
là giá trị sử dụng của nó (hoặc là doanh thu và nhất là lợi nhuận thu đợc sau quá
trình kinh doanh). Quan điểm này lẫn lộn giữa hiệu quả với mục tiêu kinh doanh.
- Hiệu quả SXKD thể hiện sự tăng trởng kinh tế phản ánh qua nhịp độ tăng
của chỉ tiêu kinh tế. Cách hiểu này còn phiến diện chỉ đứng trên mức độ biến
động theo thời gian.
2
- Hiệu quả SXKD là mức độ tiết kiệm chi phí và mức tăng kết quả. Đây là
biểu hiện của các số đo chứ không phải là khái niệm về hiệu quả SXKD.
- Hiệu quả SXKD là chỉ tiêu đợc xác định bằng tỉ lệ so sánh giữa kết quả
với chi phí. Định nghĩa nh vậy chỉ muốn nói về cách xác lập các chỉ tiêu chứ
không toát nên ý niệm của vấn đề.
- Hiệu quả SXKD là mức tăng của kết quả SXKD trên mỗi lao động hay
mức danh lợi của vốn SXKD. Quan điểm này muốn quy hiệu quả về một số chỉ
tiêu tổng hợp cụ thể nào đó.
Bởi vậy cần có một khái niệm bao quát hơn:
Hiệu quả SXKD là phạm trù kinh tế biểu hiện tập chung của sự phát triển
kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực trong quá
trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Nó là thớc đo ngày càng
quan trọng của sự tăng trởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực
hiện mục tiêu kinh tế của Doanh nghiệp.
3-Bản chất của hiệu quả kinh tế trong SXKD.
Thực chất là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã
hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả SXKD. Chính
việc kham hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thoả
mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng
triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt đợc mục tiêu kinh doanh các Doanh
nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng
của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả SXKD là phải đạt kết quả tối đa
với chi phí tối thiểu, hay chính xác hơn là đạt hiệu quả tối đa với chi phí nhất
định hoặc ngợc lại đạt hiệu quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây đợc
hiểu theo nghĩa rộng là chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực,
đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là giá trị của việc lực
chọn tốt nhất đã bị bỏ qua, hay là giá trị của sự hy sinh công việc kinh doanh
khác để thực hiện công việc kinh doanh này. Chi phí cơ hội phải đợc bổ sung vào
chi phí kế toán và loại ra khỏi lợi nhuận kế toán để thấy rõ lợi ích kinh tế thực
3
sự. Cách tìm nh vậy sẽ khuyến khích các nhà kinh doanh lựa chọn phơng án kinh
doanh tốt nhất, các mặt hàng có hiệu quả cao hơn.
II- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả SXKD.
Để đánh giá chính xác, có cơ sở khoa học hiệu quả SXKD của Doanh
nghiệp cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp bao gồm các chỉ tiêu tổng
hợp (khái quát) và các chỉ tiêu chi tiết (cụ thể). Các chỉ tiêu đó phải phản ánh đ-
ợc sức sản xuất, suất hao phí cũng nh sức sinh lợi của từng yếu tố, từng loại vốn
và phải thống nhất với công thức đánh giá hiệu quả chung
Kết quả đầu ra đợc đo bằng các chỉ tiêu nh giá trị tổng sản lợng, tổng doanh
thu, lợi nhuận thuần, lợi nhuận gộp... Còn yếu tố đầu vào bao gồm lao động, t
liệu lao động, đối tợng lao động, vốn chủ sở hữu, vốn vay...
Công thức (*) phản ánh sức sản xuất (hay sức sinh lợi) của các chỉ tiêu đầu
vào. Tức là với 1 chi phí đầu làm ăn có hiệu quả. Qua đó không ngừng bù đắp đ-
ợc chi phí mà còn tích luỹ để thực hiện tái đầu t và mở rộng sản xuất, đảm bảo
đời sống cho ngời lao động. Tuy nhiên để đạt đợc điều này thì yêu cầu chỉ tiêu
phải lớn hơn 1 vì nếu bằng 1 thì kết quả mà Doanh nghiệp thu đợc chỉ đủ bù đắp
chi phí, còn nếu nhỏ hơn 1 thì Doanh nghiệp bị lỗ. Trờng hợp này lớn hơn 1 cho
thấy Doanh nghiệp thành đạt trong kinh doanh khả năng tích luỹ là lớn và cơ hội
để tái đầu từ, mở rộng sản xuất có thể thực hiện đợc. Điều này có nghĩa là lợi
nhuận phải lớn hơn 0 (lợi nhuận là con số dơng) thì khi đó Doanh nghiệp mới có
lãi và có tích lũy khác yêu cầu trong chiến lợc dài hạn là tăng tối đa lợi nhuận
nếu có thể.
4
Kết quả đầu ra
Hiệu quả kinh doanh = (*)
Chi phí đầu vào
Hiệu quả kinh doanh lại có thể tính bằng cách so sánh nghịch đảo.
Lúc này công thức (**) lại phản ánh suất hao phí của các chỉ tiêu đầu vào
nghĩa là để có 1 đơn vị kết quả đầu ra thì hao phí mấy đơn vị chi phí (hoặc là
vốn) ở đầu vào.
Trong thực tế hiện nay ngời ta thờng dùng các chỉ tiêu sau đây để xác định
hiệu quả kinh doanh.
1- Các chỉ tiêu tổng hợp
1-1. Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng lao động.
1-1-1. Chỉ tiêu sinh lợi của lao động (mức lợi nhuận trên một lao động).
Chỉ tiêu sinh lợi của lao động biểu hiện trực tiếp kết quả sử dụng yếu tố lao
động trong việc thực hiện nhiệm vụ kinh doanh, nó phản ánh lợi nhuận của một
lao động tạo ra trong 1 đơn vị thời gian (1 năm, tháng, quý...)
1-1-2. Doanh thu trên một lao động (hay còn gọi là sức sản xuất của lao
động hay năng suất lao động).
Chỉ tiêu này cho thấy cứ 1 lao động thì một năm tạo ra đợc bao nhiêu đồng
doanh thu cho Doanh nghiệp .
5
Lợi nhuận sau thuế
Mức lợi nhuận trên một lao động =
Tổng số lao động
Chi phí đầu vào
Hiệu quả kinh doanh = (**)
Kết quả đầu ra
Tổng doanh thu (giá trị tổng sản lợng)
Doanh thu trên một lao động =
Tổng số lao động
- Sản lợng của lao động Tổng số lao động
trực tiếp = năng suất lao động x trực tiếp
1-1-3. Mức hao phí lao động (suất hao phí)
1-2. Các chỉ tiêu phân tích khả năng sinh lợi của vốn.
Ngoài việc xem xét hiệu quả kinh doanh dới góc độ sử dụng yếu tố lao
động, tài sản cố định và tài sản khi phân tích cần xem xét cả hiệu quả sử dụng
vốn dới góc độ sinh lợi. Đây là một trong những nội dung phân tích đợc các nhà
đầu t, các nhà tín dụng quan tâm đặc biệt vì nó gắn liền với lợi ích của họ cả về
hiện tại và tơng lai. Để đánh giá khả năng sinh lợi của vốn, ngời phân tích cần
tính ra và so sánh các chỉ tiêu sau:
1-2-1:
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn kinh doanh thì đem lại mấy đồng lợi
nhuận trớc thuế và lãi suất.
1-2-2:
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khả năng sinh lời càng cao và ngợc lại
1-2-3: Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh,
6
Hệ số sinh lời Lợi nhuận sau thuế
=
của doanh thu Tổng doanh thu
-Sản lợng của lao động Tổng số lao động
quản lý = Năng suất lao động x quản lý
Tổng số lao động
Mức hao phí lao động =
Tổng doanh thu (giá trị tổng sản lợng)
Hệ số sinh lời của Lợi nhuận trớc thuế và lãi suất
=
vốn kinh doanh vốn kinh doanh
Hệ số sinh lời của Lợi nhuận sau thuế
=
vốn chủ sở hữu vốn chủ sở hữu
Hệ số sinh lời của doanh thu phản ánh tính hiệu quả của qúa trình hoạt
động kinh doanh, phản ánh lợi nhuận do doanh thu tiêu thụ sản phẩm đem lại
nghĩa là cứ 1 đồng doanh thu thì sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế:
2- Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng các yếu tố cơ bản của qúa trình SXKD.
2-1. Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
Hiệu quả sử dụng vốn cố định đợc tính toán bằng nhiều chỉ tiêu nhng phổ
biến là các chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định (TSCĐ)
đem lại mấy đồng doanh thu.
Chỉ tiêu sức sinh lợi của vốn cố định cho biết 1 đồng nguyên giá bình quân
TSCĐ đem lại mấy đồng lợi nhuận trớc lãi suất và thuế.
Qua chỉ tiêu này ta thấy có 1 đồng doanh thu thì phải có bao nhiêu đồng
nguyên giá TSCĐ.
2-2 Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn lu động.
Hiệu quả chung về sử dụng vốn lu động đợc phản ánh qua chỉ tiêu sức sinh
lợi của vốn lu động.
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn lu động làm ra mấy đồng lợi nhuận trớc
lãi và thuế trong kỳ.
7
Tổng doanh thu
Sức sản xuất của vốn cố định =
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Lợi nhuận trớc lãi suất và thuế
Sức sinh lợi của vốn cố định =
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ
Suất hao phí vốn cố định =
Tổng doanh thu
Lợi nhuận trớc lãi suất và thuế
Sức sinh lợi của vốn lu động =
vốn lu động bình quân
Trong quá trình SXKD vốn lu động vận động không ngừng thờng xuyên (dự
trữ - sản xuất - tiêu thụ). Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lu động ngời ta
thờng dùng các chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu này cho biết vốn lu động quay đợc mấy vòng trong kỳ. Nếu số
vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngợc lại
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lu động quay đợc 1 vòng.
Thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn.
III- Những nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả SXKD tại các
Doanh nghiệp công nghiệp.
1- Nhân tố khách quan
1-1 Sự phát triển và tăng trởng của nền kinh tế, của ngành
Đây là một nhân tố có những ảnh hởng nhất định đến hiệu quả kinh tế. Mỗi
Doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế. Do vậy giữa sự phát triển của nền
kinh tế và Doanh nghiệp muốn tồn tại, phát triển và đạt hiệu quả kinh tế cao thì
nhất thiết phải có một môi trờng kinh doanh lành mạnh và phát triển thịnh vợng.
Tuy nhiên, trong một nền sản xuất công nghiệp có trình độ phân công và
hiệp tác lao động cao thì mỗi ngành, mỗi Doanh nghiệp chỉ là một mắt xích
trong một hệ thống nhất. Nên khi chỉ có sự thay đổi về lợng và chất ở bất kỳ mắt
xích nào trong hệ thống cũng đòi hỏi và kéo theo sự thay đổi của các mắt xích
khác, đó là sự ảnh hởng giữa các ngành, các Doanh nghiệp có liên quan đến
hiệu quả kinh tế chung. Thực chất một Doanh nghiệp, một ngành muốn phát
8
Tổng doanh thu
Số vòng quay của vốn lu động =
Vốn lu động bình quân
Thời gian của kỳ phân tích (360 ngày)
Thời gian của 1 vòng luân chuyển =
Số vòng quay của vốn lu động
triển và đạt hiệu quả kinh tế đơn lẻ một mình là một điều không tởng. Bởi vì, quá
trình SXKD từ việc đầu t - sản xuất - tiêu thụ là liên tục và có mối quan hệ tơng
ứng giữa các ngành cung cấp t liệu lao động, đối tợng lao động và các ngành tiêu
thụ sản phẩm. Do vậy để đạt hiệu quả cao cần gắn với sự phát triển của nền kinh
tế, của các ngành và các ngành có liên quan.
1-2: Mức sống và thu nhập của dân c, khách hàng.
Thực chất, nhân tố này xét về một khía cạnh nào đó cũng thể hiện sự phát
triển và tăng trởng của nền kinh tế. Tuy nhiên do mức độ quan trọng và tính đặc
thù của nhân tố này nên ta có thể tách ra và xem xét kỹ hơn. Đó là, sản phẩm
hay dịch vụ tạo ra phải đợc tiêu thụ, từ đó Doanh nghiệp mới có thu nhập và tịch
luỹ. Nếu nh thu nhập tình hình tài chính của khách hàng cao thì có thể tốc độ
tiêu thụ sản phẩm hay thực hiện dịch vụ của Doanh nghiệp là cao và ngợc lại.
Đây là một mối quan hệ tỉ lệ thuận, tuy nhiên mối quan hệ này lại phụ
thuộc vào ý muốn tự thân của khách hàng, hay giá cả cũng nh chính sách tiêu
thụ cụ thể của Doanh nghiệp. Hơn nữa, việc tiêu thụ sản phẩm và thực hiện dịch
vụ là công đoạn cuối cùng của qúa trình SXKD nó mang lại thu nhập cho các
Doanh nghiệp và trực tiếp tác động lên hiệu quả SXKD. Do vậy, khi phân tích
và quản lý kinh tế, các Doanh nghiệp phải hết sức lu ý đến nhân tố này.
1-3: Cơ chế quản lý và các chính sách của Nhà nớc:
Tại mỗi một quốc gia đều có một cơ chế chính trị nhất định, gắn với nó là
cơ chế quản lý và các chính sách của Bộ máy Nhà nớc áp đặt lên quốc gia đó. Sự
ảnh hởng của nhân tố này rất rộng, mang tính bao quát không những tác động
đến sự phát triển của nền kinh tế quốc dân mà nó còn ảnh hởng (thông qua sự
quản lý gián tiếp của Nhà nớc) tới hiệu qảu kinh tế của SXKD tại các Doanh
nghiệp.
Trong cơ chế thị trờng, các Doanh nghiệp đợc tự chủ trong SXKD dới sự
quản lý vĩ mô của Nhà nớc thì hiệu quả kinh tế đợc đánh giá thông qua mối tơng
quan giữa kết quả thu đợc và chi phí bỏ ra, với mục tiêu là cực đại các khoản thu
nhập và giảm tổi thiểu mức chi phí đầu t, chứ không chỉ đơn thuần là hoàn thành
hay vợt mức kế hoạch đã đề ra.
9
Gắn với từng cơ chế quản lý thì có từng chính sách kinh tế vĩ mô nhất định.
Các chính sách kinh tế của Nhà nớc có tác động trực tiếp tới hoạt động SXKD
của các Doanh nghiệp, qua đó nó cũng ảnh hởng nhất định đến hiệu quả kinh tế
SXKD. Ngoài ra, Nhà nớc còn tác động tới hoạt động SXKD của Doanh nghiệp
thông qua một loại các công cụ quản lý kinh tế.
1-4 Nguồn cung ứng và giá cả của nguyên vật liệu:
Nguyên liệu có vai trò tham gia cấu thành nên thực thể của sản phẩm, do đó
nguyên vật liệu trong SXKD thờng chiếm tỉ trọng lớn, mà hầu hết nguyên liệu
chính đều có nguồn gốc do mua ngoài. Trong khi tính sẵn có của nguồn cung
ứng nguyên vật liệu lại ảnh hởng phần nào lên kế hoạch và tiến độ sản xuất của
Doanh nghiệp, giá cả nguyên liệu chính có tác động rất lớn đến giá thành sản
phẩm. Vì vậy, sự quan tâm tới giá cả và nguồn cung ứng nguyên vật liệu có vai
trò và ý nghĩa rất quan trọng trong việc đánh giá và phân tích hậu quả kinh tế.
Đây là một nhân tố khách quan và nằm ngoài tầm kiểm soát của Doanh nghiệp.
1-5 Môi trờng cạnh tranh và quan hệ cung cầu.
Ngày nay, trong cơ chế thị trờng thì sự cạnh tranh là rất gay gắt và quyết
liệt. Nó mang tích chắt lọc và đào thải cao, do vậy đòi hỏi mỗi Doanh nghiệp
phải không ngừng nỗ lực nâng cao hiệu quả kinh tế trong SXKD. Qua đó nhằm
tăng khả năng cạnh tranh của Doanh nghiệp mình và đứng vững trên thơng tr-
ờng. Điều này buộc các Doanh nghiệp phải tìm mọi phơng án nhằm giảm bớt
chi phí, nâng cao chất lợng của sản phẩm nếu không muốn đi đến bờ vực của sự
phá sản và giải thể. Dù muốn hay không, mỗi Doanh nghiệp đều bị cuốn vào sự
vận động của môi trờng kinh doanh. Do vậy, để không bị cuốn trôi thì nhất định
các Doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh tế của SXKD.
Bên cạnh đó mối quan hệ cung cầu trên thị trờng cũng có ảnh hởng không
nhỏ đối với cả đầu vào và đầu ra của qúa trình SXKD tại Doanh nghiệp, mà
cụ thể là giá cả trên thị trờng. Nếu sự lên xuống của giá cả nguyên liệu đầu vào
không đồng nhất với sản phẩm bán ra sẽ gây lên nhiều bất lợi cho Doanh nghiệp.
Khi đó thu nhập của Doanh nghiệp không đợc đảm bảo, tơng ứng sẽ làm giảm
10
sút hiệu quả SXKD. Dù đây là những nhân tố khách quan nhng Doanh nghiệp
cũng cần phải theo dõi và nghiên cứu kỹ lỡng để có những sách lợc phù hợp.
2- Nhân tố chủ quan.
2-1 Công tác tổ chức, quản lý:
Đây là nhân tố liên quan tới việc tổ chức, sắp xếp các bộ phận, đơn vị
thành viên trong Doanh nghiệp. Để đạt hiệu quả kinh tế cao trong SXKD thì nhất
thiếu yêu cầu mỗi Doanh nghiệp phải có một cơ cấu tổ chức quản lý phù hợp với
chức năng cũng nh quy mô của Doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Qua đó nhằm
phát huy tính năng động tự chủ trong SXKD và nâng cao chế độ trách niệm đối
với nhiệm vụ đợc giao của từng bộ phận, từng đơn vị thành viên trong Doanh
nghiệp.
Công tác quản lý phải đi sát thực tế SXKD, nhằm tránh tình trạng khập
khiễng, không nhất quán giữa quản lý (kế hoạch) và thực hiện. Hơn nữa, sự gọn
nhẹ và tinh giảm của cơ cấu tổ chức quản lý có ảnh hởng quyết định đến hiệu
quả của qúa trình SXKD.
2-2: Nguồn nhân lực và cơ cấu tổ chức lao động:
Lao động là một trong những nguồn lực quan trọng cho qúa trình SXKD.
Nó là tổng hợp các kỹ năng, mức độ đào tạo, trình độ giáo dục có sẵn tạo cho
một cá nhân có khả năng làm việc và đảm bảo năng suất lao động. Nh vậy,
nguồn vốn nhân lực của Doanh nghiệp là lợng lao động hiện có, cùng với nó là
kỹ năng, tay nghề, trình độ đào tạo, tính sáng tạo và khả năng khai thác của ngời
lao động. Nguồn nhân lực không phải là cái sẽ có mà là đã có sẵn tại Doanh
nghiệp, thuộc sự quản lý và sử dụng của Doanh nghiệp. Do đó, để đảm bảo hiệu
quả kinh tế trong SXKD thì Doanh nghiệp phải hết sức lu tâm tới nhân tố này. Vì
nó làm chất xám, là yếu tố trực tiếp tác động lên đối tợng lao động và tạo ra sản
phẩm và kết quả SXKD, có ảnh hởng mang tính quyết định đối với sự tồn tại và
hng thịnh của Doanh nghiệp.
Trong đó, trình độ tay nghề của ngời lao động trực tiếp ảnh hởng tới chất l-
ợng sản phẩm, do đó với trình độ tay nghề của ngời lao động và ý thức trách
nhiệm trong công việc sẽ nâng cao đợc năng suất lao động. Đồng thời tiết kiệm
11
và giảm đợc định mức tiêu hao nguyên vật liệu, từ đó góp phần nâng cao hiệu
quả kinh tế trong SXKD.
Trình độ tổ chức quản lý của cán bộ lãnh đạo, nghiệp vụ, tại đây yêu cầu
mỗi cán bộ lãnh đạo, nghiệp vụ phải có kiến thc, có năng lực và năng động trong
cơ chế thị trờng. Cần tổ chức phân công lao động hợp lý giữa các bộ phận, cá
nhân trong Doanh nghiệp; sử dụng đúng ngời, đúng việc sao cho tận dụng đợc
năng lực, sở trờng, tính sáng tạo của đội ngũ cán bộ, nhân viên. Nhằm tạo ra sự
thống nhất hợp lý trong tiến trình thực hiện nhiệm vụ chung của Doanh nghiệp.
Tuy nhiên, Doanh nghiệp cũng cần áp dụng các hình thức trách nhiệm vật
chất, sử dụng các đòn bẩy kinh tế thởng phạt nghiêm minh để tạo động lực thúc
đẩy ngời lao động nỗ lực hơn trong phạm vi trách nhiệm của mình, tạo ra đợc
sức mạnh tổng hợp nhằm thực hiện một cách tốt nhất kế hoạch đã đề ra từ đó
góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế trong SXKD.
2-3 Quản lý và sử dụng nguyên liệu:
Nếu dự trữ nguyên liệu, hàng hoá quá nhiều hay quá ít đều có ảnh hởng
không tốt tới hoạt động SXKD. Vấn đề đặt ra là phải dự trữ một lợng nguyên liệu
hợp lý sao cho quá trình SXKD không bị gián đoạn. Bởi vì, khi thu mua hay dự
trữ quá nhiều nguyên liệu, hàng hoá sẽ gây ứ đọng vốn và thủ tiêu tính năng
động của vốn lu động trong kinh doanh. Còn dự trữ quá ít thì không đảm bảo sự
liên tục của qúa trình sản xuất và thích ứng với nhu cầu của thị trờng. Điều này
dĩ nhiên ảnh hởng không tốt đến qúa trình sản xuất cũng nh công tác tiêu thụ sản
phẩm của Doanh nghiệp.
Hơn nữa, về bản chất thì nguyên liệu là một bộ phận của tài sản lu động,
vậy nên tính năng động và tính linh hoạt trong SXKD là rất cao. Do vậy tính hợp
lý khi sử dụng nguyên liệu ở đây đợc thể hiện qua: Khối lợng dự trữ phải nằm
trong mức dự trữ cao nhất và thấp nhấp nhằm đảm bảo cho qúa trình sản xuất
cũng nh lu thông hàng hoá đợc thông suốt;cơ cấu dự trữ hàng hoá phải phù hợp
với cơ cấu lu chuyển hàng hoá, tốc độ tăng của sản xuất phải gắn liền với tốc độ
tăng của mức lu chuyển hàng hoá.
12
Ngoài ra, yêu cầu về tiết kiệm chi phí nguyên liệu trong SXKD cũng cần đ-
ợc đặt ra đối với mỗi Doanh nghiệp. Qua đó nhằm giảm bớt chi phí cung trong
giá thành sản phẩm, mà chi phí về nguyên liệu thờng rất lớn chiếm 60 - 70% (đối
với các Doanh nghiệp sản xuất). Nh vậy ta thấy, việc tiết kiệm nguyên liệu trong
qúa trình sản xuất là hết sức cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng
cao hiệu quả kinh tế của SXKD.
2-4 Nguồn vốn và trình độ quản lý, sử dụng vốn:
Nguồn vốn là một nhân tổ biểu thị tiềm năng, khả năng tài chính hiện có
của Doanh nghiệp. Do vậy, việc huy động vốn, sử dụng và bảo toàn vốn có một
vai trò quan trọng đối với mỗi Doanh nghiệp. Đây là một nhân tố hoàn toàn nằm
trong tầm kiểm soát của Doanh nghiệp vì vậy Doanh nghiệp cần phải chú trọng
ngay từ việc hoạch định nhu cầu về vốn làm cơ sở cho việc lựa chọn phơng án
kinh doanh, huy động các nguồn vốn hợp lý trên cơ sở khai thác tối đa mọi
nguồn lực sẵn có của mình. Từ đó tổ chức chu chuyển, tái tạo nguồn vốn ban
đầu, đảm toàn và phát triển nguồn vốn hiện có tại Doanh nghiệp.
Ngày nay trong nền kinh tế thị trờng với sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc thì
việc bảo toàn và phát triển vốn trong các Doanh nghiệp là hết sức quan trọng.
Đây là yêu cầu tơ thân của mỗi Doanh nghiệp, vì đó là điều kiện cần thiết cho
việc duy trì, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế trong SXKD. Bởi vì, muốn
đạt hiệu quả kinh tế và phát triển nguồn vốn hiện có thì trớc hết các Doanh
nghiệp phải bảo toàn đợc vốn của mình.
Xét về mặt tài chính thì bảo toàn vốn của Doanh nghiệp là bảo toàn sức
mua của vốn vào thời điểm đánh giá, mức độ bảo toàn vốn so với thời điêm cơ sở
(thời điểm gốc) đợc chọn. Còn khi ta xét về mặt kinh tế, tức là bảo đảm khả năng
hoạt động của Doanh nghiệp so với thời điểm cơ sở, về khía cạnh pháp lý thì là
bảo đam t cách kinh doanh của Doanh nghiệp.
Từ việc huy động sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn đợc thực hiện có hiệu
quả sẽ góp phần tăng khả năng và sức mạnh tài chính của Doanh nghiệp, thúc
đẩy SXKD phát triển và đảm bảo hiệu quả kinh tế của Doanh nghiệp.
2-5 Nhân tố cơ sở vật chất kỹ thuật:
13
Thực tế cơ sở vật chất kỹ thuật thể hiện quy mô và là yếu tố cơ bản đảm bảo
cho sự hoạt động của Doanh nghiệp. Đó là toàn bộ nhà xởng, kho tàng, phơng
tiện vật chất kỹ thuật và máy móc thiết bị... nhằm phục cụ cho qúa trình SXKD
tại Doanh nghiệp. Nhân tố này cũng có ảnh hởng đến hiệu quả kinh tế trong
SXKD, vì nó là yếu tố vật chất ban đầu của qúa trình SXKD. Tại đây, yêu cầu
đặt ra là ngoài việc khai thác triệt để cơ sở vật chất đã có, còn phải không ngừng
tiến hành nâng cấp, tu bổ, sữa chữa và tiênd tới hiện đại hoá, đổi mới công nghệ
của máy móc thiết bị. Từ đó nâng cao sản lợng, năng suất lao động và đảm bảo
hiệu quả kinh tế ngày càng đợc nâng cao.
2-6 Hiểu biết về thị tr ờng:
Trong nền kinh tế thị trờng, các Doanh nghiệp chỉ có thể kinh doanh hàng
hoá của mình thông qua thị trờng. Thị trờng thừa nhận hàng hoá đó chính là ngời
mua chấp nhận nó phù hợp với nhu cầu của xã hội. Còn nếu ngời mua không
chấp nhận tức là sản phẩm của Doanh nghiệp cha đáp ứng đúng nhu cầu của ng-
ời mua về chất lợng, thị hiếu, giá cả... và nh vậy tất nhiên Doanh nghiệp sẽ bị lỗ.
Bởi vậy để hoạt động tốt hơn, tiêu thụ đợc nhiều hàng hoá, tăng lợi nhuận thì các
Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh hàng hoá bắt buộc phải nghiên cứu thị tr-
ờng, nghiên cứu khả năng cung của thị trờng, cầu của thị trờng về hàng hoá bao
gồm cơ cấu, chất lợng, chủng loại. Tác dụng của việc nghiên cứu thị trờng là cơ
sở để dự đoán, cho phép Doanh nghiệp đề ra hớng phát triển, cạnh tranh đối với
các đối thủ, sử dụng tốt các nguồn lực của Doanh nghiệp, giúp Doanh nghiệp lựa
chọn phơng án tối u của mình và biết đợc thế đứng trong xã hội, tìm ra và khắc
phục những nhợc điểm còn tồn tại nhằm nâng cao hiệu quả trong SXKD.
2-7 Văn minh phục vụ khách hàng:
Việc nâng cao văn minh phục vụ khách hàng là yêu cầu cần khách quan của
môi trờng cạnh tranh, cũng nh sự phát triển nền kinh tế thị trờng. Nhng chính
nhu cầu khách quan này thể hiện quan điêm và văn hoá riêng của mỗi Doanh
nghiệp trong SXKD, cũng nh nét đặc trng của nền kinh tế thị trờng. Văn minh
phục vụ khách hàng đợc biểu hiện thông qua việc thoả mãn tối đa nhu cầu của
14
khách hàng với những phơng tiện phục vụ hiện đại và với thái độ nhiệt tình, lịch
sự... Từ đó góp phần thu hút khách hàng, tăng nhanh doanh số tiêu thụ và nâng
cao hiệu quả kinh tế của SXKD.
2-8 Trình độ phát triển của kỹ thuật công nghệ:
Ngày nay, mọi ngời, mọi ngành, mọi cấp đều thấy ảnh hởng của khoa học
kỹ thuật đối với tất cả các lĩnh vực (nhất là lĩnh vực kinh tế). Trớc thực trạng đó
để trách tục hậu, một trong sự quan tâm hàng đầu của Doanh nghiệp là nhanh
chóng nắm bắt đợc và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm
đạt hiệu quả chính trị - xã hội cao. Trong cơ chế thị trờng, Doanh nghiệp muốn
thắng thế trong cạnh tranh thì một yếu tố cơ bản là phải có tính trình độ khoa
học công nghệ cao, thảo mãn nhu cầu của thị trờng cả về số lợng, chất lợng, thời
gian. Để đạt đợc mục tiêu này yêu cầu cần đặt ra là ngoài việc khai thác triệt để
cơ sở vật chất đã có (toàn bộ nhà xởng, kho tàng, phơng tiện vật chất kỹ thuật
máy móc thiết bị) còn phải không ngừng tiến hành nâng cấp, tu sửa, sữa chữa và
tiến tới hiện đại hoá công nghệ máy móc, thiết bị từ đó nâng cao sản lợng, năng
suất lao động và đảm bảo hiệu quả ngày càng cao.
IV- Nâng cao hiệu quả SXKD - cơ sở cho sự tồn tại và phát
triển của Doanh nghiệp.
Hiệu quả SXKD không những là thớc đo chất lợng phán ánh trình độ tổ
chức, quản lý kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn của Doanh nghiệp. Doanh
nghiệp muốn tồn tại phải kinh doanh có hiệu quả. Hiệu quả kinh doanh càng
cao, Doanh nghiệp càng có điều kiện mở rộng và phát triển sản xuất , đầu t đổi
mới trang thiết bị, áp dụng tiến bộ kỹ thuật, quy trình công nghệ mới, cải thiện
và nâng cao đời sống ngời lao động, thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nớc
Ta biết rằng các Doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh đều với
động cơ kinh tế là để kiếm lợi nhuận. Trong nền kinh tế thị trờng, lợi nhuận là
mục tiêu của kinh doanh, là thớc đo hiệu quả hoạt động SXKD, là động lực thúc
đẩy các Doanh nghiệp cũng nh mỗi ngời lao động không ngừng sử dụng hợp lý,
tiết kiệm các nguồn lực, nâng cao năng suất, chất lợng và hiệu quả của qúa trình
SXKD. Thậy vậy, để cung cấp hàng hoá và dịch vụ cho nhu cầu của thị trờng,
15
nhu cầu của ngời tiêu dùng, các nhà sản xuất phải bỏ ra những chi phí nhất định.
Họ phải thuê đất đai, lao động và tiền vốn trong qúa trình SXKD hàng hoá, dịch
vụ. Họ mong muốn hàng hoá và dịch vụ của họ đợc mua với giá ít nhất là để bù
đắp lại những chi phí đã chi ra, ngoài ra họ còn muốn có phần thừa ra để mở
rộng sản xuất, nộp thuế, thởng cho các nhà quản lý, cho công nhân viên.
Để đạt đợc lợi nhuận cao, một Doanh nghiệp phải nhìn thấy đợc những cơ
hội mà ngời khác bỏ qua, phải phát hiện ra sản phẩm mới, tìm ra phơng pháp sản
xuất mới và tốt hơn để có chi phí thấp nhất hoặc là phải liều lĩnh, mạo hiểm mức
bình thờng và đôi khi phải biết chấp nhận rủi ro. Vì thế nâng cao hiệu quả SXKD
sẽ làm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận nhờ đó mà tăng tỉ trọng của vốn có làm
cho kết cấu tài chính của Doanh nghiệp thay đổi theo hớng an toàn có lợi, tạo
khả năng thanh toán tốt cho Doanh nghiệp từ đó nâng cao uy tín của mình trên
thơng trờng.
Việc SXKD có hiệu quả sẽ đem lại cho Doanh nghiệp khả năng dồi dào về
tài chính từ đó thúc đẩy công tác nghiên cứu đầu t sản xuất cho các sản phẩm
mới, thu hút lao động ngoài xã hội đồng thời có điều kiện đẻ cải thiện môi trờng
làm việc cũng nh đảm bảo đời sống cho ngời lao động. Nó còn giúp cho Doanh
nghiệp có điều kiện hơn trong việc nghiên cứu và thực hiện các khâu xúc tiến
tiếp thị, quảng cáo và các dịch vụ khác bán hàng làm tăng khả năng cạnh tranh,
thu hút nhiều khách hàng đến với Doanh nghiệp. Nhờ vậy sản phẩm tiêu thụ đợc
nhiều hơn. Hơn nữa nó còn góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, tăng
hiệu quả sử dụng vốn, tiết kiệm các khoản chi phí cho Doanh nghiệp nh chi phí
kho tàng, bảo quản.
Mặt khác, việc nâng cao hiệu quả SXKD của Doanh nghiệp còn làm tăng
nguồn thu cho ngân sách Nhà nớc, làm cân bằng dẫn cán cân thơng mại của nớc
ta vốn nghiêng vào tình trạng nhập siêu, điều hoà tiêu dùng thúc đẩy sản xuất
trong nớc phát triển.
Từ tất cả những phân tích trên cho thấy: không ngừng nâng cao hiệu quả
SXKD là mục tiêu hàng đầu và là ớc vọng của mỗi Doanh nghiệp. Sau đây là vấn
đề khó khăn, phức tạp, phụ thuộc vào nhiều yếu tố đòi hỏi các Doanh nghiệp
16
phải có biện pháp phù hợp, mang tần chiến lợc xuất phát từ những khó khăn
thuận lợi của Doanh nghiệp.
17
Chơng II
Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu trong thời
gian qua.
I- Quá trình hình thành và phát triển của Công ty sản
xuất bao bì và hàng xuất khẩu Hà Nội.
1- Hoàn cảnh ra đời
Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu Hà Nội. Tiền thân là xí nghiệp
thơng binh 27/7 Hà Nội.
Đợc thành lập theo quyết định số 268/CV ngày 22/8/1975 của Uỷ ban nhân
dân Thành phố Hà Nội.
Nhiệm vụ của Công ty là đợc Thành phố giao cho tiếp nhận số anh chị em
thơng binh sau chiến tranh kết thúc. Không đủ điều kiện làm việc trong các cơ
quan Nhà nớc (tình trạng sức khoẻ, trình độ văn hoá, tay nghề.. ) của 4 quận,
huyện nơi ngoại thành để tổ chức sản xuất làm ra của cải vật chất cho xã hội và
tự nuôi sống bản thân mình. Đồng thời thực hiện chính sách hậu phơng quân đội
của Đảng và Nhà nớc sau chiến tranh.
Giai đoạn đầu của Công ty sản xuất các mặt hàng dây chun và chỉ khâu
cung cấp cho ngành nội thơng và quân đội.
2-Quá trình phát triển.
Từ năm 1987 Nhà nớc chuyển nền kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp
sang nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý
của Nhà nớc. Công ty đợc bàn giao tổng tài sản: 280.826.615đồng.
Trong đó tài sản cố định: 164.405.000đồng.
Bao gồm nhà xởng đã sử dụng trên 15 năm, các máy móc thiết bị đợc sản
xuất trong nớc lạc hậu đã khấu hao gần hết.
Tài sản lu động: 116.421.615đồng.
18
Gồm: dụng cụ văn phòng, phụ tùng thay thế, vật rẻ tiền mau hỏng dùng cho
sản xuất dây chun và chỉ khâu. Số trên đã chiếm 2/3 tài sản lu động, số còn lại là
sản xuất chun, chỉ tồn kho không tiêu thụ đợc.
Số lao động là thơng binh chiếm 70% tổng số lao động của Công ty. Trong
điều kiện cơ sở vật chất rất nghèo nàn, kinh nghiệm quản lý sản xuất kinh doanh
còn ít ỏi lại cha hiểu biết với cơ chế thị trờng là bao nhiêu. Với những khó khăn
trên câu hỏi đầu tiên đặt ra cho Công ty là làm gì đây? để duy trì cuộc sống cho
anh em, làm mặt hàng gì đây cho phù hợp với cơ chế thị trờng và đặc biệt là phù
hợp với sức khoẻ của thơng binh, nguồn vốn lấy ở đâu? Đào tạo và hớng dẫn
công nghệ sản xuất nh thế nào? Các vấn đề đặt ra ở đây phải mất 3 năm (1988 -
1990) thì Ban lãnh đạo Công ty mới giải quyết đợc. Sau khi tiếp cận với thị tr-
ờng khu vực phía nam và tham khảo tài liệu khoa học kỹ thuật của một số nớc.
Ban lãnh đạo Công ty đã định hớng đợc mặt hàng để thay thế cho mặt hàng dây
chun và chỉ khâu đó là: Sản xuất các loại bao bì mềm LDPE, HDPE, PP và bao
bì hợp Carton sóng có in nhiều màu sắc, túi xốp siêu thị các loại để phục vụ nhu
cầu thị trờng.
Tìm hiểu thị trờng, định hớng chính xác mặt hàng sản xuất, nắm đợc nhu
cầu của thị trờng và dự đoán cầu trong các năm tới. Công ty đã lập dự án đầu t
chiều sâu sản xuất các loại bao bì công suất 1.000 tấn/năm và đã đợc Uỷ ban
nhân dân Thành phố Hà Nội, Uỷ ban Khoa học Hà nội phê duyệt dự án vào năm
1992 bằng các nguồn vốn: tự có, vốn vay và vốn ngân sách cấp. Hàng năm,
Công ty đã đầu t các loại máy móc thiết bị mới hơn có đặc tính kỹ thuật cao
hơn, có năng suất, chất lợng đáp ứng đợc nhu cầu thị trờng phía Bắc và xuất
khẩu.
Tháng 5/1992 Công ty đợc thành lập Doanh nghiệp Nhà nớc theo quyết
định số 388 với số vốn pháp định là: 408.037.061đồng.
Trong đó vốn ngân sách cấp: 203.348.037 đống
Gồm: - Vốn hiện vật: 134.821.888 đồng
- Vốn bằng tiền: 50.050.000 đồng
- Vốn xây dựng cơ bản: 18.476.149 đồng.
19
Do năng lực sản xuất và nhu cầu mất cân đối (cung ít hơn cầu) nên Công ty
vẫn tiếp tục đầu t vào các năm tiếp theo với các dây chuyền sản xuất và Công
nghệ tơng đối hiện đại.
Trong 26 năm qua, Công ty đã trởng thành về mọi mặt, quá trình phát triển
của Công ty gắn liền với sự đổi mới không ngừng về trình độ quản lý, về kỹ
thuật, công nghệ...
Một niềm vinh dự to lớn đối với quá trình phát triển và trởng thành của
Công ty là ngày 31/10/1997 Chủ tịch nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Trần Đức Lơng đã ký quyết định tặng thởng danh hiệu "Đơn vị anh hùng" cho
tập thể các bộ công nhân viên của Công ty.
3- Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty sản xuất bao bì
và hàng xuất khẩu Hà nội trong một số năm gần đây.
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Thực hiện Thực hiện So sánh 1999 - 2000
1997 1998 1999 2000 + / - %
1.Giá trị tổng sản lợng
Triệu đồng 4.999 7.271 9.090 16.614 +7.524 182,77
2. Tổng doanh thu
Triệu đồng 5.154 7.420 12.112 18.614 +6.502 153,68
3.Lợi nhận thuần (lợi
tức sau thuế)
Triệu đồng 378 384 532 638 +106 119,93
4.nộp ngân sách
Triệu đồng 291,7 400 800,9 964,5 +163,6 120,43
5. số lao động
Ngời 160 180 210 250 +40 119,05
6. thu nhập bìnhquân
Triệu đồng 0,520 0,550 0,715 0,738 +0,023 103,2
7 vốn kinh doanh
Triệu đồng 10.304 11.350 12.302 12.802 +500 104,06
- vốn cố định
Triệu đồng 7.504 7.832 8.622 8.822 +200 102,32
-vốn lu động
Triệu đồng 2.800 3.518 3.680 3.980 +300 108,15
Nguồn số liệu: Phòng kế hoạch thị trờng và phòng tài chính kế toán Theo
quyết định số 15/TTg ngày 20/10/1992 của Thủ tớng Chính phủ.
Công ty phải trích nộp các khoản sau:
- 50% thuế doanh thu
- 4,8% thuế vốn/năm
20
Thuế lợi tức 35% đợc miễn 100% không phải chịu trích nộp. Riêng 50%
thuế doanh thu khi báo cáo quyết toán đợc cấp trên phê duyệt thì đợc bổ sung.
Năm 2000 Công ty đợc cục quản lý vốn công nhận là đơn vị có hoạt động tài
chính lành mạnh không có nợ đọng thuế.
Qua bảng trên ta thấy kết quả hoạt động SXKD của Công ty năm 2000 tăng
cao hơn so với năm 1999, cụ thể thể hiện ở các chỉ tiêu sau:
+ Tổng doanh thu tăng 6.502 triệu đồng (tăng 53,68%)
+ Nộp ngân sách tăng 163,6 triệu đồng (tăng 20,43%)
+ Lợi nhuận sau thuế tăng 106 triệu đồng(tăng 19,93%).
Nhờ đó mà thu nhập bình quân của ngời lao đọng tăng 23000 đồng/tháng.
Kết quả là do Công ty đổi mới công nghệ, đào tạo con ngời để có sản
phẩm phù hợp, đáp ứng nhanh nhậy thị trờng miền Bắc
II- Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty sản xuất
bao bì và hàng xuất khẩu Hà Nội.
1. Đặc điểm nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
Đợc liên doanh, liên kết, hợp tác đầu t với các đơn vị, cá nhân trong và
ngoài nớc để mở rộng sản xuất kinh doanh các mặt hàng bao bì và các sản phẩm
khác của Công ty.
Xuất khẩu các mặt hàng do Công ty sản xuất, nhập khẩu vật t thiết bị, phục
vụ nhu cầu sản xuất của Công ty và thị trờng.
1-1- Kinh doanh: Các mặt hàng phục vụ cho quá trình sản xuất nh bao bì
nhựa các loại, bao bì carton sóng phục vụ nhu cầu nội địa và xuất khẩu.
1-2- Sản xuất: Công ty xác định sản xuất là chính, là khâu then chốt quyết
định sự tồn tại và phát triển của Công ty. Sản phẩm bao bì các loại đợc sản xuất
trên các máy móc tự động, bán tự động của nớc ngoài, đợc chế tạo từ năm 1993 -
1995. Chủ yếu là máy móc nhập của Đài Loan và Nhật Bản.
2. Cơ sở vật chất: Công ty hiện có 2 cơ sở:
- Cơ sở I: Số 4 đờng Láng Hạ - Ba Đình - Hà Nội, chuyên làm văn phòng và
dịch vụ gần 4000 m
2
.
21
- Cơ sở II: Làng Vàng - xã Cổ Bi - huyện Gia Lâm - Hà Nội làm cơ sở sản
xuất của Công ty hơn 10.000 m
2
.
Cả 2 cơ sở này nhà xởng tơng đối khang trang và đầy đủ tiện nghi.
Công ty hiện có 15 dây chuyền sản xuất bao bì mềm gồm 30 đơn vị máy
với công suất 1.000 tấn/năm trị giá khoảng 7 tỷ đồng Việt Nam.
Ngoài ra Công ty còn có 05 xe vận tải từ 1 đến 5 tấn chuyên chở hàng cho
khách.
3-Đặc điểm về sản phẩm
Sản phẩm của Công ty đa dạng, gồm nhiều chủng loại, mẫu mã, kích cỡ
khác nhau.
Trong những năm gần đây sự phát triển của ngành công nghiệp ngày một
tăng góp phần đẩy mạnh sự nghiệp Công nghiệp hoá và Hiện đại hoá đất nớc.
Trong đó công nghiệp bao bì đã và đang phát triển mạnh trên thị trờng, ngày nay
các nhà sản xuất đã thấu hiểu chuỗi xích tăng giá trị sản phẩm bao gồm tất cả
các khâu đầu vào, chế biến (sản xuất) đầu ra. Marketing, bán hàng và dịch vụ
sau bán là các khái niệm phổ thông trong nền kinh tế thị trờng. Việc đóng gói
với bao bì tốt, đẹp là một việc vô cùng quan trọng trong các khâu hoạt động này.
Bao bì, đóng gói đẹp hấp dẫn sẽ tăng đợc giá trị háng hoá, vì nó không những có
tính năng bảo quản mà nó còn có tính năng thẩm mỹ cho hàng hoá. Bao bì có
tính quảng cáo rất lớn, thu hút sự chú ý ban đầu của ngời mua, tăng sự tín nhiệm
của khách hàng và tạo uy tín cho nhà sản xuất. Thực tế cho ta thấy hàng hoá với
bao bì đẹp sẽ bán đợc với giá cao hơn.(khi cùng một chất lợng bên trong) hoặc
sẽ thu hút đợc nhiều khách hàng hơn (khi cùng một giá cả). Đây chính là sự phản
ánh của hành vi khách hàng trong nền kinh tế hàng hoá. Các nhà sản xuất hàng
tiêu dùng đã nhận thức rõ điều đó, nên đã có rất nhiều nỗ lực trong việc tìm kiếm
và dùng nhiều loại bao bì, đóng gói đẹp từ nhiều chất liệu khác nhau. Đây chính
là cơ hội tốt cho ngành công nhiệp bao bì phát triển.
Trong những năm gần đây túi bọc, gói bọc bằng bao bì nhựa mềm đã xuất
hiện nhiều ở nớc ta. Việc dùng những túi này đã trở thành thói quen của ngời
bán, hàng hoá gói bọc bằng nilon mỏng trở thành thị hiếu của mọi ngời. Đây là
22
những loại túi nhẹ, khối tích nhỏ, không thấm nớc, mức độ trong suốt có thể in
hoa hoặc chữ... có thể điều chỉnh tuỳ loại hàng, khách hàng. Do đó nó rất tiện lợi
cho nhà sản xuất kinh doanh và ngời mua sắm hàng. Thực tế sử dụng những loại
bao bì túi này chúng có những u điểm sau:
- Hình thức đẹp, trang nhã với các mẫu in đa dạng trên đó có thể truyền đạt
cho ngời sử dụng nhiều thông tin về sản phẩm bên trong nh: thành phần, đặc
tính, cách sử dụng, bảo quản...
- Chất liệu và kích cỡ bao bì phù hợp với từng loại sản phẩm, giữ đợc các
đặc tính của sản phẩm bên trong nh: giòn, khô, bền...
- Thời gian bảo quản sản phẩm lâu nhờ các đặc tính cách nhiệt, chống ẩm,
cản ánh sáng... nhờ vậy sản phẩm đợc bảo quản tốt trong thời gian vận chuyển.
- Đáp ứng đợc yêu cầu khắt khe về vệ sinh thực phẩm và tránh độc hại.
Nhiều loại màng mỏng cho phép ngời mua nhìn đợc hàng bên trong, có thể nhận
biết đợc loại hàng. Mặt khác còn tăng đợc tính hấp dẫn cho sản phẩm.
Túi nilon mỏng ngày càng đợc dùng nhiều, càng đợc đa dạng hoá về chất
liệu, kiểu dáng, chất lợng và công năng. Nó đợc làm túi xách, bao gói khi bán
hàng và cũng nh làm bao bì bảo quản đợc đóng cố định với sản phẩm từ trong x-
ởng sản xuất, túi nilon đợc dùng cho công nghiệp chế biến thực phẩm, làm bao
gói cho các loại hàng đóng gói nh: bánh, mứt, kẹo, mì chính, chè, đờng... cho
ngành dệt và may mặc sẵn: túi bọc quần áo, chăn màn.. cho mọi ngành sản xuất
khác kể cả điện tử và chế tạo máy (làm túi gói các linh kiện, chi tiết.... ) cùng với
sự tăng trởng kinh tế, sự nhận thức của ngời tiêu dùng, sự cạnh tranh ngày càng
khốc liệt trong nền kinh tế thị trờng, bao bì đóng gói luôn đợc quan tâm cải tiến
kế cả kiểu dáng lẫn chất lợng, mẫu mã...
4- Đặc điểm về thị trờng tiêu thụ sản phẩm:
Công ty đã tìm hiểu thị trờng, định hớng chính xác mặt hàng sản xuất, nắm
đợc nhu cầu của thị trờng và dự đoán cầu trong các năm tới. Công ty đã lập dự án
đầu t chiều sâu sản xuất các loại bao bì công suất 1000 tấn/năm và đã đợc Uỷ
ban nhân dân Thành phố Hà Nội, Uỷ ban Khoa học Hà Nội phê duyệt dự án vào
năm 1992 bằng các nguồn vốn: tự có, vốn vay và vốn ngân sách cấp, hàng năm
23
Công ty đã đầu t các loại máy móc thiết bị mới hơn có đặc tính kỹ thuật cao hơn,
có năng suất, chất lợng đáp ứng đợc nhu cầu thị trờng phía Bắc và xuất khẩu.
Trong cơ chế thị trờng hiện nay đã xuất hiện nhiều tổ chức, Doanh nghiệp
t nhân cùng sản xuất chung một loại mặt hàng. Vì vậy tính cạnh tranh cao.
Công ty nhanh chóng đổi mới lĩnh vực tổ chức quản lý điều hành sản xuất
cho phù hợp với điều kiện hoạt động, mở rộng quy mô, phạm vi kinh doanh. Để
thực hiện đợc sản lợng kế hoạch của các năm vấn đề mấu chốt là phải khai thác
và mở rộng thị trờng.
Xác định chiến lợc về thị trờng, có các biện pháp phối hợp tốt trong quá
trình tiếp thị để mở rộng thị trờng và tạo thế cạnh tranh. Công ty phải mở rộng
hợp tác với các cơ quan, đơn vị bạn hàng, mở rộng mạng lới tiêu thụ sản phẩm ra
các tỉnh phía Bắc.
Liên doanh, liên kết với các đơn vị trong và ngoài nớc. Tạo nguồn đầu vào
và đầu ra vững chắc.
5- Đặc điểm về tổ chức sản xuất
Quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm đợc khép kín thành một chuỗi mắt xích
tại các khâu: thời gian ngắn, sản phẩm của Công ty sản xuất đơn giản, gọn nhẹ
khi sản phẩm đợc hoàn thành thì nhập kho có xác nhận của thủ kho.
24
Sơ đồ1;Quá trình sản xuất của sản phẩm túi nilon mỏng.
Tất cả các quy trình trên đều đợc làm trên máy móc hiện đại. Sản phẩm làm
ra đạt chất lợng cao, tiết kiệm tối đa hao phí vật t, hạn chế tối đa gây ô nhiễm
môi trờng.
6- Đặc điểm về bộ máy quản lý:
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của Công ty là tổng hợp các bộ phận khác nhau
có mối liên hệ và quan hệ phụ thuộc lẫn nhau đợc chuyên môn hoá, đợc giao
những trách nhiệm và quyền hạn nhất định và đợc bố trí theo từng cấp nhằm thực
hiện các chức năng quản trị.
Sơ đồ 2: Bộ máy quản lý của Công ty
25
Hợp đồng ký kết
Đột quai túi
Đơn đặt hàng
KCS đóng gói
Thiết kế mẫu
Sản phẩm
Thổi màng
Giám đốc Công ty
In
Phó giám đốc
Cắt dán đáy túi
Phó giám đốc