Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

báo cáo thực phẩm hữu cơ: thủy sản hữu cơ chính thức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.06 KB, 30 trang )

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Viện Công nghệ sinh học và Công nghệ thực phẩm
Bộ môn: Quản lý chất lượng

Tiểu luận môn học:

Thực phẩm

hữu cơ
Đề tài: Thủy sản hữu cơ

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Thảo
Sinh viên thực hiện:
Phạm Thị Nga

20162879

Nguyễn Thị Hà Phương

20163236

Lương Thị Quỳnh

20163460

Hà Nội, 12/2019


NUÔI TRỒNG THỦY SẢN HỮU CƠ
Nội dung



I. TỔNG QUAN
1. Định nghĩa


Ni trồng thủy sản hữu cơ hay cịn gọi là ni sinh thái là một phương
thức tăng giá trị đặc biệt, đó là vì người tiêu dùng sản phẩm thuỷ sản hữu
cơ bằng lòng bỏ tiền ra mua sản phẩm này với giá cao



Ni trồng thủy sản hữu cơ là xây dựng một hệ thống sản xuất sản phẩm
thuỷ sản, sử dụng hình thái và cơng năng của mơi trường tự nhiên mà nó
phụ thuộc, tái sử dụng lại vật phế thải và tận dụng nguồn lợi có thể tái sinh
trong hệ thống này mà khơng phá hoại hệ thống sinh thái tự nhiên.

2. Mục đích của nuôi trồng thủy sản hữu cơ
Nhằm chọn lựa một loại phương án ngược với phương án sản xuất thuỷ sản thông
thường, tức là bảo vệ môi trường sinh thái, giảm bớt tỷ lệ phát sinh bệnh tật, giảm
bớt sự tiêu hao thức ăn v.v tăng độ an toàn thực phẩm và nâng cao chất lượng sản
phẩm
3. Mục tiêu của nuôi trồng thủy sản hữu cơ
4. So sánh nuôi trông thủy sản hữu cơ và nuôi trồng thủy sản thông thường


Phát triển ni trồng thuỷ sản liên tục.



Cấm sử dụng phân vô cơ và bất cứ loại thuốc sát trùng nào. Cấm sử dụng

sản phẩm của cơng nghệ gien.



Có mạng lưới giám sát môi trường một cách chặt chẽ và có hệ thống quản
lý, bảo vệ mơi trường sinh thái.



Hạn chế mật độ ni, khuyến khích hệ thống ni xen canh, kết hợp.
3


Giảm thiểu tối đa mức ơ nhiễm trong q trình đánh bắt, vận chuyển và



chế biến thuỷ sản.
Hài hồ mọi nhu cầu và điều kiện sống của các sinh vật thuỷ sinh trong



mơi trường tự nhiên làm tối đa hố sự sinh lợi của sinh vật thuỷ sinh.

Hạng mục
Phương
thức

nuôi


trồng

Nuôi trồng thuỷ sản hữu cơ



môi trường

thường

Hạn chế mật độ nuôi, khuyến Phương thức ni mang tính
khích ni kết hợp

kỹ thuật cao và đầu vào cao

Mạng lưới quan trắc môi
Quản

Nuôi trồng thuỷ sản thông

trường và hệ thống quản lý
môi trường khống chế chất
lượng tồn bộ q trình từ con
giống tới bàn ăn

Rất ít xem xét đến diễn biến
của hệ thống sinh thái, khơng
khống chế chất lượng của cả
q trình
Thức ăn thường dùng dễ sinh

ơ nhiễm hố học hoặc dinh

Thức ăn hữu cơ
Ðầu

vào

vật chất

dưỡng
Cấm sử dụng hoá chất hoặc
thuốc kháng sinh

Sử dụng hoá chất hoặc thuốc
kháng sinh.

Lợi
nguồn

dụng Sử dụng nguồn lợi tự nhiên có Sử dụng nguồn năng lượng
thể biến đổi thu được năng bên ngoài (như sử dụng một

năng lượng lượng

lượng lớn phân bón, thức ăn
4


và thuốc)
Kế hoạch sản xuất ngắn hạn.

Không phù hợp với công năng
Kế

hoạch

phát triển

Kế hoạch sản xuất dài hạn phù vùng nước xung quanh, rất ít
hợp với cơng năng của vùng xem xét tới ảnh hưởng của sản
nước xung quanh

xuất đối với mơi trường khu
vực.

II.HIỆN TRẠNG NI TRỒNG THỦY SẢN HỮU CƠ TRÊN THẾ GIỚI VÀ
TẠI VIỆT NAM
1.Hiện trạng nuôi trông thủy sản hữu cơ trên thế giới
Thập kỷ qua đã chứng kiến sự gia tăng nhu cầu đối với hải sản hữu cơ, đáng chú ý
là Châu Âu, Bắc Mỹ và Nhật Bản. Nhu cầu vừa chớm nở cũng đáng chú ý trong số
tầng lớp trung lưu mới nổi của các nền kinh tế mới nổi.
Một phần của nhu cầu này được đáp ứng trong nước (ví dụ: cá chép, cá hồi brook
(Salvelinus fontinalis) hoặc cá hồi cầu vồng (Oncorhynchus mykiss) ở Áo và Đức)
hoặc theo vùng (ví dụ: cá hồi,cá tuyết và động vật thân mềm ở phía bắc và tây Âu,
hoặc cá chẽm, cá chẽm, hoặc thậm chí cá rô phi ở các nước xung quanh biển Địa
Trung Hải). Một tỷ lệ lớn sản phẩm nuôi trồng thủy sản được chứng nhận hữu cơ
được sản xuất ở các nước đang phát triển và xử lý và vận chuyển đến thị trường của
họ.
Năm 2008, tổng nuôi trồng thủy sản hữu cơ sản xuất trên toàn cầu là khoảng 53500
tấn với tổng giá trị thị trường là 300 triệu USD. Điều này được sản xuất bởi 240
chứng nhận hoạt động, trong đó 72 được đặt tại Trung Quốc. Có 30 lồi được

chứng nhận sản xuất ni trồng thủy sản hữu cơ tại 29 quốc gia. Đến nay, khoảng

5


80 khác nhau tiêu chuẩn nuôi trồng thủy sản hữu cơ tồn tại, trong đó có 18 ở các
nước Liên minh châu Âu (EU)
Tác động tiêu cực đến môi trường, vấn đề an tồn cho các sản phẩm ni trồng
thủy sản, tăng tiêu thụ cá và tăng thị phần thực phẩm hữu cơ đã kết hợp để tập
trung chú ý vào nuôi trồng thủy sản hữu cơ từ cả các nhà nghiên cứu và ngành cơng
nghiệp trên tồn thế giới. Có nhiều nghiên cứu mở rộng điều tra sự phát triển nuôi
trồng thủy sản hữu cơ trên thế giới. Tuy nhiên, rất ít sự nhấn mạnh được dành cho
Trung Quốc, quốc gia sản xuất nuôi trồng thủy sản lớn nhất và thị trường hữu cơ
tăng trưởng cao nhất. Nghiên cứu này nhằm thu hẹp khoảng cách này trong tài liệu
bằng cách xem xét nuôi trồng thủy sản hữu cơ ở Trung Quốc từ góc độ tồn
cầu. Ni trồng thủy sản hữu cơ đã trải qua một sự tăng trưởng đáng chú ý trong
thập kỷ qua tại Trung Quốc. Tổng sản lượng từ nuôi trồng thủy sản hữu cơ tăng
mạnh, từ 5000 tấn năm 2003 lên 85.000 tấn năm 2012, chủ yếu là cá (62.000 tấn),
tơm (7600 tấn), sị điệp (6400 tấn), hải sâm (5000 tấn), cua (2200 tấn), nghêu
(500 tấn), lươn (480 tấn), rùa softshell Trung Quốc (370 tấn), vỏ kèn (180 tấn),
nhím biển v.v. (270 tấn). 174 hoạt động đã nhận được chứng nhận nuôi trồng thủy
sản hữu cơ, với tổng diện tích khoảng 400.000 ha. Sản xuất ni trồng thủy sản hữu
cơ tập trung chủ yếu ở 10 tỉnh, Chiết Giang, Giang Tô, Hồ Nam, Liên Mông Cổ,
Tân Cương, An Huy, Liêu Ninh, Hải Nam, Phúc Kiến và Sơn Đông. Phần lớn các
trang trại nuôi trồng thủy sản hữu cơ ưu tiên cho nuôi ghép. Sự phát triển của chế
độ ăn uống dinh dưỡng hiệu quả bằng cách sử dụng các nguồn nguyên liệu hữu cơ
là một thách thức. Cần xây dựng các hướng dẫn thực hành về hiệu quả năng lượng,
kiểm sốt dịch bệnh và ni ghép trong tiêu chuẩn nuôi trồng thủy sản hữu
cơ. Những hạn chế lớn liên quan đến nuôi trồng thủy sản hữu cơ phát sinh từ sự
phân mảnh chứng nhận do không có tiêu chuẩn được quốc tế cơng nhận và khả

năng hiểu biết hạn chế. Sự thâm nhập thị trường trong tương lai của các sản phẩm
nuôi trồng thủy sản hữu cơ sẽ phụ thuộc vào sự cải thiện sự phối hợp giữa sản xuất
6


và thị trường. Đánh giá này cung cấp một số nền tảng cần thiết cho sản xuất nuôi
trồng thủy sản thông thường và hữu cơ quốc gia. Tác động môi trường và vấn đề an
tồn thực phẩm của ni trồng thủy sản được thảo luận. Nó tập trung ngắn gọn vào
sự phát triển và hoạt động của nuôi trồng thủy sản hữu cơ. Cuối cùng, các tác giả
kiểm tra các vấn đề quan trọng của các tiêu chuẩn và chứng nhận hữu cơ và đưa ra
các khuyến nghị để kích thích sự phát triển trong tương lai.
2. Hiện trạng ni trồng thủy sản hữu cơ tại Việt Nam
Nuôi trồng thủy sản hữu cơ mới chỉ có rất ít địa phương triển khai và chủ yếu theo
hướng hữu cơ và sinh thái, đối với khai thác và đánh bắt chủ yếu dựa vào tiềm năng
mặt nước ao hồ tự nhiên.
Hiện nay,cả nước hiện có 4 tỉnh (Bạc Liêu, Cà Mau, Thừa Thiên Huế, Hải Phịng)
có mơ hình ni trồng thuỷ sản hữu cơ, với tổng diện tích khoảng 134.800ha. Sản
phẩm ni trồng hữu cơ chủ yếu là tôm, rươi. Tổng giá trị xuất khẩu thuỷ sản hữu
cơ đạt khoảng 10 triệu USD và mức giá bán cao hơn khoảng 30% so với ni trồng
truyền thống.
Cà Mau có diện tích ni tơm dưới tán rừng đã được chứng nhận organic và giá trị
tăng thêm cho người dân tham gia thực hiện mô hình này là 5%. Sản phẩm đạt
chứng nhận tơm sinh thái đó đang được người tiêu dùng khó tính như Mỹ, EU chấp
nhận sử dụng với giá cao. Rõ ràng đây là một thông điệp tốt cho con tôm Cà Mau.
Qua đó có thể thấy được, dù mới chỉ phát triển sản xuất hữu cơ thơng qua những
mơ hình, nhưng đã cho nền nông nghiệp hữu cơ một kết quả vượt trội, tạo con
đường đi vững chắc của nông nghiệp hữu cơ.
Các dự án thủy sản nuôi tôm sinh thái bảo vệ rừng ngập mặn tại Cà Mau đang được
tổ chức phi chính phủ SNV hỗ trợ lấy chứng nhận của IMO (tổ chức chứng nhận
của Thuỵ Sĩ) để xuất khẩu tôm sang thị trường EU. Đến cuối tháng 9/2015, diện

7


tích ni trồng thủy sản hữu cơ là 20.030 ha (trong đó 20.000 ha là diện tích ni
tơm sinh thái và 30 ha diện tích ni cá nước ngọt).

III. NHỮNG NGUN TẮC CƠ BẢN NI TRỒNG THỦY SẢN HỮU CƠ
Ni trồng thủy sản hữu cơ tuân theo các nguyên tắc chung sau


Quản lí các tài ngun (bao gồm đất,nước,khơng khí) theo ngun tắc hệ



thống và sinh thái trong tầm nhìn dài hạn
Khơng dùng các vật tư là chất hóa học tổng hợp trong tất cả các giai đoạn
của chuỗi sản xuất,tránh trường hợp con người và môi trường tiếp xúc với
các hóa chất độc hại,giảm thiểu ơ nhiễm ở nơi sản xuất và mơi trường chung



quanh
.Khơng sử dụng cơng nghệ biến đổi gen,phóng xạ và cơng nghệ khác có hại



cho sản xuất thủy sản hữu cơ
Đối xử với động vật,thực vật một cách có trách nhiệm và nâng cao sức khỏe




tự nhiên của chúng
Sản phẩm thủy sản hữu cơ phải được bên thứ ba chứng nhận theo tiêu chuẩn
quốc gia ( TCVN) về nông nghiệp hữu cơ hoặc tiêu chuẩn quốc tế,tiêu chuẩn
khu vực ,tiêu chuẩn nước ngoài được áp dụng trong sản xuất sản phẩm hữu


Một số nguyên tắc cơ bản nuôi trồng thủy sản hữu cơ
1

Nước
Nguyên tắc: Nước sử dụng trong nuôi trồng thủy sản phải phù hợp với đối
tượng nuôi trồng, các biện pháp xử lý, quản lý nước trong ao nuôi không tác
động xấu đến hệ sinh thái và mơi trường.
Nội dung kiểm sốt
1. Nguồn nước

u cầu tuân thủ
Hƣớng dẫn áp dụng
1.1 Sử dụng nguồn nước - Không dùng nguồn
8


tốt

1.2 Sử dụng nước trong
sản xuất không làm cạn
kiệt hoặc khai thác quá
mức nguồn nước


2. Chất lượng nước nuôi 2.1 Chất lượng nước
thích hợp với đối tượng
n

2

3. Xử lý nước cấp, nước
trong q trình ni

3.1 Sử dụng các chất
nguồn gốc tự nhiên
trong xử lý nước cấp,
nước ao trong q trình
ni trồng

4. Nước thải

4.1 Nước thải từ cơ sở
nuôi trồng không gây ô
nhiễm môi trường, ảnh
hưởng xấu đa dạng sinh
học

nước bị ảnh hưởng của
các nguồn xả thải, ô
nhiễm từ sản xuất công
nghiệp, sinh hoạt.
- Hạn chế việc lấy nước
ngầm cho ao ni.
Khơng được làm cạn

kiệt nguồn nước ngầm. Khuyến khích tái sử
dụng nguồn nước mưa
trong cơ sở nuôi trồng.
-Nước cấp và nước
trong ao nuôi trồng đạt
tiêu chuẩn chất lượng
nước nuôi trồng thủy
sản theo QCVN.
- Dùng các chất xử lý
cải tạo môi trường có
nguồn gốc tự nhiên. Cấm dùng phân hóa học
và thuốc trừ sâu trong
xử lý nguồn nước cấp
cho ao nuôi. - Cấm dùng
phân tươi (phân động
vật, chất thải của người)
trong nuôi trồng.
- Nước thải đạt tiêu
chuẩn nước thải từ vùng
nuôi trồng thủy sản theo
QCVN. - Xử lý nước
thải dùng chế phẩm vi
sinh, lọc sinh học, các
chất tự nhiên, không
được dùng các chất hóa
học.

Giống
Nguyên tắc: Giống khỏe, sạch bệnh, sinh trưởng tốt, bảo vệ đa dạng sinh
học, bền vững môi trường sinh thái.

9


Nội dung kiểm sốt
1. Giống ni

u cầu tn thủ
1.1 Phù hợp với điều
kiện môi trường nuôi

1.2 Đối với giống tạo ra
từ công nghệ di truyền
1.3 Đối với giống sinh
sản nhân tạo

2. Chất lượng giống

2.1 Không dùng giống
cận huyết

2.2 Không dùng giống
dị hình
10

Hướng dẫn áp dụng
- Khuyến khích ni
trồng giống thủy sản bản
địa.
- Nuôi trồng giống thủy
sản ngoại lai khi được

nhà nước cho phép, phù
hợp với môi trường
nuôi. -Không dùng
giống biến đổi gen,
giống tam bội thể.
-Dùng giống sinh sản
nhân tạo sử dụng hóc
mơn tự nhiên (não thùy
thể) kích thích sinh sản.
- Khơng dùng giống
sinh sản nhân tạo sử
dụng hóc mơn tổng hợp
(HCG, LRHA, DOM)
kích thích sinh sản.
-Khơng dùng giống
chuyển đổi giới tính
bằng hóc mơn.
- Khơng khai thác
giống thủy sản tự nhiên
thuộc danh mục sách đỏ
để nuôi trồng.
- Khai thác giống tự
nhiên để nuôi trồng phải
tuân thủ các quy định
của cơ quan quản lý về
mùa vụ, vùng, kích cỡ
và số lượng được khai
thác.
- Khuyến khích dùng
giống từ sinh sản tự

nhiên.
- Con giống được sinh
sản từ nhiều cặp bố mẹ.
- Chọn giống không dị
hình hoặc ít bị dị hình,


3. Sức khỏe giống thả
nuôi

3

3.1 Giống tốt, sạch
bệnh, kháng bệnh,
không bị stress

tỷ lệ dị hình < 2%.
- Trước khi thả ni
sàng lọc loại bỏ các con
giống dị hình.
- Khuyến khích dùng
giống sạch bệnh, kháng
bệnh, sản xuất tại địa
phương.
- Hạn chế giống phải
vận chuyển xa, thời gian
dài từ trại sản xuất
giống, tới ao thả ni.

Thức ăn

Ngun tắc: Thức ăn có chất lượng tốt, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của đối
tượng thủy sản nuôi, hạn chế tối đa ảnh hưởng xấu đến mơi trường, hệ sinh
thái. Khơng dùng thức ăn có các chất bổ sung tổng hợp, không tự nhiên trong
sản xuất thức ăn
Nội dung kiểm soát
1. Loại thức ăn

Yêu cầu tuân thủ
1.1 Dùng thức ăn phù
hợp, ưa thích với tính
ăn của đối tượng nuôi

2. Nguyên liệu chế
biến thức ăn

2.1 Thức ăn được chế
biến từ nguyên liệu là
sản phẩm tự nhiên.

11

Hƣớng dẫn áp dụng
- Dùng thức ăn tự
nhiên, thức ăn chế
biến hoặc kết hợp cả
thức ăn tự nhiên và
thức ăn chế biến. - Sử
dụng thức ăn tự nhiên
ưa thích của đối tượng
ni ở mức tối đa có

thể
- Chọn thức ăn khơng
dùng các sản phẩm
biến đổi gen hoặc sản
phẩm được tạo ra từ
công nghệ gen làm
nguyên liệu trong chế
biến sản xuất thức ăn.
- Chọn thức ăn dùng
các chất tạo màu tự
nhiên (từ vỏ tôm, tảo,


nấm men…), vitamin,
chất chống ơ xy hóa,
khống chất, chất kết
dính có nguồn gốc tự
nhiên trong sản xuất
chế biến thức ăn.
- Khơng dùng thức ăn
có chất kích thích sinh
trưởng, chất kích thích
ăn, hóc mơn, acid
amin là các sản phẩm
tổng hợp, khơng tự
nhiên.
- Không dùng bột
máu, bột xương, cá
tạp đã qua xử lý hóa
chất.

- Khơng được dùng
2.2 Khơng dùng chính thức ăn có bổ sung:
lồi ni làm thức ăn gelatin nguồn gốc đại
trực tiếp hoặc là
gia súc (trâu bò, dê..).
nguyên liệu chế biến
-Không dùng tôm,
thức ăn nuôi vật nuôi. phụ phẩm từ tôm làm
thức ăn nuôi tôm.
Không dùng cá tra/cá
2.3 Chỉ dùng cá tạp,
rô phi hoặc phụ phẩm
các phụ phế phẩm từ
chế biến cá tra/cá rô
chế biến thủy sản bền phi làm thức ăn nuôi
vững làm thức ăn trực cá tra/cá rô phi.
tiếp hoặc nguyên liệu
-Dùng cá tạp khai
chế biến thức ăn.
thác tự nhiên, khơng
cạnh tranh với mục
đích dùng làm thực
phẩm của con người.
-Phụ phế phẩm từ chế
biến thủy sản khai
thác tự nhiên, thủy sản
nuôi trồng.
- Không dùng cá tạp,
phụ phế phẩm thủy
sản đã dùng hóa chất

12


3. Chất lượng thức ăn

4. Cách cho ăn

4

trong bảo quản, chế
biến.
3.1 Đáp ứng nhu cầu
- Tùy theo nhu cầu
dinh dưỡng của đối
dinh dưỡng của đối
tượng nuôi trồng
tượng nuôi dùng thức
ăn phù hợp.
- Khuyến khích dùng
thức ăn chất lượng có
hệ số chuyển đổi thức
ăn (FCR) thấp.
4.1 Đảm bảo giảm tối -Khẩu phần, tần suất
thiểu chất thải, ảnh
cho ăn phù hợp với
hưởng xấu đến hệ sinh từng giai đoạn, điều
thái, gây ô nhiễm mơi kiện mơi trường ni
trường nước.
trồng.


Phịng trị bệnh
Ngun tắc: Lấy phịng bệnh là chính trong trường hợp có bệnh các biện
pháp áp dụng phải giảm thiểu tối đa stress đến vật nuôi và ảnh hưởng xấu tới
môi trường sinh thái.
Nội dung kiểm sốt
1. Phịng bệnh

u cầu tn thủ
1.1 Sử dụng giống chất
lượng
1.2 Mật độ ni thích
hợp

2. Trị bệnh

2.1 Trị bệnh kịp thời
2.2 Sử dụng các sản
phẩm tự nhiên, hạn chế
dùng các sản phẩm tổng
hợp trong trị bệnh
2.3 Giảm thiểu ảnh
hưởng mơi trường và
đảm bảo an tồn với
người ni trồng thủy
13

Hướng dẫn áp dụng
-Sử dụng giống sạch
bệnh, kháng bệnh, giống
được tiêm vacxin phịng

bệnh.
-Mật độ ni tùy theo
đối tượng ni, ni
thưa, mật độ th ấp.
- Ngay khi có dấu hiệu
bệnh ở vật ni trồng áp
dụng ngay các biện pháp
phịng trị .
- Khi có vật ni (cá/
tơm/ cua…) chết vớt bỏ
ngay khỏi ao/lồng nuôi.
- Sử dụng các thảo dược
(tỏi, diệp hạ châu..), các
sản phẩm tự nhiên, chế
phẩm vi sinh, hạn chế


sản và an toàn vệ sinh
thực phẩm

5

tối đa việc dùng thuốc
khơng có nguồn gốc tự
nhiên trong trị bệnh vật
ni.
- Chỉ dùng kháng sinh
trong trị bệnh khi khơng
có biện pháp trị bệnh
nào khác. Trong q

trình ni chỉ được phép
sử dụng tối đa 1 lần.
- Khơng dùng thuốc trị
bệnh có thành phần là
sinh vật biến đổi gen.
-Tuân thủ hướng dẫn sử
dụng của nhà sản xuất.

Thu hoạch và vận chuyển sau thu hoạch
Nguyên tắc: Đảm bảo chất lượng thực phẩm, hạn chế stress tới vật nuôi, không
gây nhầm lẫn giữa sản phẩm thủy sản hữu cơ với sản phẩm nuôi trồng thông
thường.
Nội dung kiểm soát
1. Thời điểm thu hoạch

Yêu cầu tuân thủ
1.1 Đảm bảo sản phẩm
nuôi trồng chất lượng

2. Phương pháp thu
hoạch

2.1 Hạn chế tối đa
stress, gây thương tích
với vật ni
14

Hướng dẫn áp dụng
- Không thu hoạch sản
phẩm trước thời gian tối

thiểu cần thiết sau khi
sử dụng thuốc phịng trị
bệnh, đảm bảo khơng
cịn tồn dư thuốc trong
vật nuôi.
- Thời gian cần thiết sau
khi sử dụng thuốc gấp 2
lần thời gian quy định
đảm bảo khơng cịn tồn
dư thuốc với sản xuất
thơng thường.
- Ngừng cho vật ni ăn
ít nhất 1 ngày, khơng
nhiều hơn 2 ngày trước
khi thu hoạch.


- Dụng cụ và cách đánh
bắt hạn chế xây sát vật
nuôi, không ảnh hưởng
xấu đến sự ổn định của
hệ sinh thái.
3. Phân biệt sản phẩm
3.1 Không làm lẫn sản
-Thùng chứa sản phẩm
nuôi trồng thủy sản hữu phẩm nuôi trồng hữu cơ thu hoạch có nhãn mác

với sản phẩm ni trồng ghi rõ: đối tượng nuôi,
thông thường
cơ sở nuôi, thời gian thu

hoạch.
4. Vận chuyển sản phẩm 4.1 Đảm bảo chất lượng - Khơng dùng thuốc,
sau thu hoạch
sản phẩm ni trồng
hóa chất khi làm vệ sinh
hữu cơ
thùng vận chuyển.
- Khơng dùng thuốc,
hóa chất bảo quản sản
phẩm trong quá trình
vận chuyển.
6

Hồ sơ ghi chép
Nguyên tắc: Trung thực, chính xác, chi tiết các yếu tố cần tuân thủ có tác
động quyết định đến chất lượng sản phẩm nuôi trồng thủy sản hữu cơ.
Nội dung kiểm sốt
1. Phân biệt cơ sở/vùng
ni trồng thủy sản hữu


u cầu tuân thủ
Phân biệt rõ vùng/khu
vực nuôi trồng hữu cơ
và nuôi trồng thông
thường

2. Chất cải tạo, xử lý
môi trường nước, đáy


Ghi chép trung thực, chi
tiết các chất cải tạo ao,
xử lý nước cấp, nước
trong q trình ni
trồng

3. Giống

Ghi chép trung thực, chi
tiết nguồn gốc, chất
lượng giống

15

Hướng dẫn áp dụng
Cơ sở ni trồng sản
xuất song song phải có
biển báo nhận biết, phân
biệt giữa khu nuôi trồng
hữu cơ và khu nuôi
trồng thông thường
Ghi chép đầy đủ: thời
gian, loại, số lượng các
chất đã sử dụng khi cải
tạo ao, xử lý nước trong
quá trình nuôi trồng
thủy sản.
Ghi chép đầy đủ: giống
nuôi, nơi sản xuất, sinh
sản tự nhiên hay nhân

tạo, sạch hay kháng
bệnh, tỷ lệ dị hình.


4. Thức ăn

5. Thuốc phòng trị bệnh

6. Sản phẩm thu hoạch

Ghi chép chi tiết, đầy đủ Ghi chép hàng tháng:
thức ăn dùng trong q loại thức ăn, nhà sản
trình ni
xuất, số lượng thức ăn
đã sử dụng
Ghi chép đầy đủ, trung
Khi dùng thuốc trị bệnh
thực các thuốc đã sử
cần ghi chép: bệnh của
dụng trong q trình
vật ni, loại thuốc
ni trồng
dùng, cách dùng, liều
dùng, thời gian dùng.
Phân biệt sản phẩm nuôi Ghi chép: Ngày thu
trồng hữu cơ với sản
hoạch, ao/vùng nuôi thu
phẩm nuôi trồng thông
hoạch, sản lượng từng
thường

ao, vùng nuôi.

IV. CÁC YÊU CẦU CƠ BẢN TRONG SẢN XUẤT THỦY SẢN HỮU CƠ
1.

Chuyển đổi sang nuôi trồng thủy sản hữu cơ

Nguyên tắc chung: Chuyển đổi trong sản xuất nuôi trồng thủy sản hữu cơ phản ánh
sự đa dạng của các loài và phương pháp sản xuất.
Yêu cầu:
-

Tuân thủ tất cả các yêu cầu chung có liên quan của cây trồng và động vật hữu

+ Chia sản xuất và sản xuất song song:
Toàn bộ trang trại, bao gồm cả chăn nuôi, được chuyển đổi sang thực hành

quản lý hữu cơ theo các tiêu chuẩn trong một khoảng thời gian. Nếu tồn bộ trang
trại khơng được chuyển đổi (tách sản xuất), các bộ phận hữu cơ và thông thường
của trang trại phải được phân tách rõ ràng và liên tục.
Chỉ được phép sản xuất đồng thời cùng một sản phẩm (sản xuất song song) khi
việc sản xuất đó được thực hiện theo cách cho phép phân tách rõ ràng và liên tục và
có thể kiểm chứng được tất cả các hoạt động và sản phẩm được tuyên bố là hữu cơ.
16


Các đơn vị hữu cơ và phi hữu cơ trong sản xuất song song phải được tách biệt về
mặt vật lý, tài chính và hoạt động.
Các vật liệu bị cấm không được lưu trữ ở nơi sản phẩm hữu cơ được trồng và
xử lý.

Duy trì quản lý hữu cơ: Các hệ thống sản xuất hữu cơ địi hỏi phải có cam kết
liên tục đối với các hoạt động sản xuất hữu cơ.
Khuyến nghị: Trong trường hợp sản xuất tách hoặc song song, nhà điều hành
cần thể hiện những nỗ lực liên tục hướng tới việc đưa toàn bộ trang trại dưới sự
quản lý hữu cơ, chẳng hạn như tăng quy mô hoạt động hữu cơ so với thông thường
hoặc áp dụng các biện pháp hữu cơ trong hoạt động thông thường. Hệ thống sản
xuất không được dựa vào việc chuyển đổi liên tục giữa quản lý hữu cơ và thông
thường.
+ Quản lý động vật
Quản lý động vật phải dựa trên nguyên tắc chung: quan hệ hài hòa giữa đất, cây
trồng và vật nuôi, tôn trọng nhu cầu sinh lý và hành vi của vật nuôi và cho ăn thức
ăn chăn nuôi hữu cơ chất lượng tốt. Tỷ lệ thả cho vật nuôi phải phù hợp với khu
vực đang xét đến việc xem xét kích thước / trọng lượng cơ thể của giống được duy
trì, năng lực sản xuất thức ăn, sức khỏe, cân bằng dinh dưỡng và tác động môi
trường.
Yêu cầu:



Hệ thống chăn ni khơng có đất bị cấm.
Nhà điều hành phải đảm bảo rằng môi trường, cơ sở vật chất, mật độ thả và



kích cỡ đàn / đàn cung cấp cho nhu cầu hành vi của động vật.
Đặc biệt, người điều hành phải đảm bảo các điều kiện phúc lợi động vật sau



đây: di chuyển tự do và cơ hội đủ để thể hiện các mơ hình hành vi bình

17


thường, tất cả các tư thế và chuyển động tự nhiên như duỗi, v.v.; đủ khơng
khí trong lành, nước, thức ăn, ánh sáng ban ngày tự nhiên, để đáp ứng nhu
cầu của động vật; nơi trú ẩn và bảo vệ khỏi ánh sáng mặt trời, nhiệt độ, mưa,
bùn đủ để giảm căng thẳng động vật; cung cấp các tài liệu và khu vực phù


hợp cho các hành vi khám phá và tìm kiếm thức ăn.
Khơng được sử dụng vật liệu xây dựng và phương pháp và thiết bị sản xuất



có thể gây hại đáng kể cho sức khỏe con người hoặc động vật.
Người điều hành phải quản lý sâu bệnh và sử dụng các phương pháp sau theo
các ưu tiên sau: các phương pháp phòng ngừa như phá vỡ, loại bỏ môi
trường sống và tiếp cận các cơ sở; phương pháp cơ học, vật lý và sinh học.
các chất (trừ thuốc trừ sâu) được phép sử dụng theo quy định.
Thời gian chuyển đổi của đơn vị sản xuất phải có ít nhất một vòng đời của

-

sinh vật hoặc một năm, tùy theo thời gian nào ngắn hơn. Con cái có thể được
coi là hữu cơ chỉ khi mẹ của chúng được quản lý hữu cơ trong suốt thai kỳ.
Các nhà khai thác phải đảm bảo rằng việc chuyển đổi sang nuôi trồng thủy

-

sản hữu cơ giải quyết các yếu tố về : môi trường, chất thải, bùn đất và chất

lượng nước.
Các đơn vị sản xuất phải được đặt ở một khoảng cách tối thiểu thích hợp từ

-

các nguồn ơ nhiễm và nuôi trồng thủy sản thông thường.
2.

Hệ sinh thái dưới nước

Nguyên tắc chung: Quản lý nuôi trồng thủy sản hữu cơ duy trì sự đa dạng sinh học
của hệ sinh thái thủy sinh tự nhiên, sức khỏe của môi trường nước và chất lượng
của hệ sinh thái dưới nước và trên cạn xung quanh.
Yêu cầu:
-

Hệ sinh thái dưới nước phải được quản lý để tuân thủ các yêu cầu có liên
quan
Nơng nghiệp hữu cơ mang lại lợi ích cho chất lượng của hệ sinh thái:
18


+ Người vận hành phải thiết kế và thực hiện các biện pháp để duy trì và cải
thiện cảnh quan và nâng cao chất lượng đa dạng sinh học, bằng cách duy trì mơi
trường sống nơi trú ẩn động vật hoang dã tại trang trại hoặc thiết lập chúng ở những
nơi khơng tồn tại.
+ Xóa hoặc phá hủy các khu vực có giá trị bảo tồn cao đều bị cấm. Các khu
vực canh tác được lắp đặt trên đất đã thu được bằng cách xóa các khu vực có giá trị
bảo tồn cao trong 5 năm trước đó sẽ khơng được coi là tuân thủ tiêu chuẩn này.
+Phương pháp canh tác hữu cơ bảo tồn và cải tạo đất, duy trì chất lượng

nước và sử dụng nước hiệu quả và có trách nhiệm. Người vận hành phải thực hiện
các biện pháp xác định và phù hợp để chống xói mịn.
+ Người vận hành phải trả lại các chất dinh dưỡng, chất hữu cơ và các tài
nguyên khác được loại bỏ khỏi đất, nước thông qua thu hoạch bằng cách tái chế, tái
sinh và bổ sung các vật liệu hữu cơ và chất dinh dưỡng.
+ Mật độ thả sẽ không làm suy giảm tài nguyên nước hoặc ô nhiễm.
+ Người vận hành phải ngăn chặn hoặc khắc phục nhiễm mặn nước khi
những vấn đề này gây ra. Các nhà khai thác không được khai thác cũng như không
khai thác quá mức tài nguyên nước và sẽ tìm cách bảo vệ chất lượng nước. Họ sẽ
tái chế nước mưa và theo dõi khai thác nước.
+ Việc sử dụng có chủ ý hoặc sơ suất giới thiệu các sinh vật biến đổi gen hoặc
các dẫn xuất của chúng đều bị cấm. Người vận hành hữu cơ không được sử dụng
các thành phần, chất phụ gia hoặc chất hỗ trợ chế biến có nguồn gốc từ GMOS.
Đầu vào: chất hỗ trợ chế biến và các thành phần sẽ được truy ngược lại một bước
trong chuỗi sinh học đến sinh vật nguồn trực tiếp mà chúng được sản xuất để xác
minh rằng chúng khơng có nguồn gốc từ GMOS.

19


+ Ở các trang trại có sản xuất tách (bao gồm song song), việc sử dụng các sinh
vật biến đổi gen không được phép trong bất kỳ hoạt động sản xuất nào trong trang
trại.
+ Việc sử dụng vật liệu nano bị cấm trong sản xuất và chế biến hữu cơ, kể cả
trong các bề mặt tiếp xúc với bao bì và sản phẩm. Khơng có chất nào được cho
phép theo tiêu chuẩn này sẽ được phép ở dạng nano.
+ Các sản phẩm không được thu hoạch với tốc độ vượt quá năng suất bền vững
của hệ sinh thái hoặc đe dọa sự tồn tại của các loài thực vật, nấm hoặc động vật,
bao gồm cả những lồi khơng được khai thác trực tiếp. Người vận hành chỉ được
thu hoạch sản phẩm từ một khu vực được xác định rõ ràng nơi các chất bị cấm

không được áp dụng.
+ Khu vực thu gom hoặc thu hoạch phải ở một khoảng cách thích hợp so với
canh tác thơng thường hoặc các nguồn ô nhiễm khác để tránh ô nhiễm.
+ Nhà điều hành quản lý việc thu hoạch hoặc thu thập các sản phẩm tài nguyên
chung phải làm quen với khu vực thu gom hoặc thu hoạch được xác định, bao gồm
các tác động của người thu gom không liên quan đến sơ đồ hữu cơ. Người vận hành
phải có biện pháp để đảm bảo rằng các lồi thủy sản hoang dã, ít vận động chỉ được
thu thập từ các khu vực mà nước không bị ô nhiễm bởi các chất bị cấm.
+ Người vận hành phải thực hiện các biện pháp thích hợp để ngăn chặn sự thốt
ra của các lồi được giới thiệu hoặc nuôi trồng và ghi lại bất kỳ điều gì đã biết xảy
ra.
+ Người vận hành phải thực hiện các biện pháp có thể kiểm chứng và hiệu quả
để giảm thiểu việc giải phóng chất dinh dưỡng và chất thải vào hệ sinh thái dưới
nước.

20


3. Thực vật thủy sinh
Nguyên tắc chung: Cây thủy sinh hữu cơ được trồng và thu hoạch bền vững mà
không ảnh hưởng xấu đến các khu vực tự nhiên.
Yêu cầu:
+ Sản xuất thực vật thủy sinh phải tuân thủ các yêu cầu liên quan cây trồng
+ Thu hoạch thực vật thủy sinh không được phá vỡ hệ sinh thái hoặc làm suy giảm
khu vực thu gom hoặc môi trường dưới nước và trên cạn xung quanh.
4. Sinh sản và nhân giống
Nguyên tắc chung: Động vật thủy sinh hữu cơ bắt đầu sự sống trên các đơn vị hữu
cơ.
Yêu cầu:
-


Động vật thủy sinh phải được nuôi hữu cơ từ khi sinh ra.
Khi động vật thủy sinh hữu cơ khơng có sẵn, động vật thơng thường mang
theo sẽ dành khơng ít hơn hai phần ba vòng đời của chúng trong hệ thống
hữu cơ. Khi nguồn hữu cơ khơng có sẵn, các nguồn thơng thường có thể
được sử dụng. Để thúc đẩy và thiết lập việc sử dụng cổ phiếu hữu cơ, cơ
quan kiểm soát sẽ đặt giới hạn thời gian cho việc sử dụng các nguồn phi hữu

-

cơ được chọn.
Được phép thụ tinh nhân tạo, cấm việc chuyển phôi và nhân bản. Hệ thống
sản xuất động vật thủy sản sẽ sử dụng giống và kỹ thuật chăn nuôi phù hợp
với khu vực và phương pháp sản xuất.

5. Dinh dưỡng động vật thủy sinh
Nguyên tắc chung: Động vật thủy sinh hữu cơ nhận được nhu cầu dinh dưỡng từ
các nguồn hữu cơ, chất lượng tốt.
Yêu cầu:
21


-

Động vật thủy sản phải được cho ăn thức ăn hữu cơ.
Các nhà khai thác có thể cung cấp một tỷ lệ giới hạn của thức ăn không hữu
cơ trong các điều kiện cụ thể trong một thời gian giới hạn trong các trường
hợp sau:

+ Thức ăn hữu cơ không đủ số lượng hoặc chất lượng;

+ Khu vực nuôi trồng thủy sản hữu cơ đang trong giai đoạn đầu phát triển.
+ Nguồn protein và dầu động vật thủy sản không hữu cơ phải từ các nguồn bền
vững được xác minh độc lập.
-

Các yêu cầu về chế độ ăn cho động vật thủy sản phải tuân theo yêu cầu.
Sử dụng nước có chứa phân người bị cấm.

6. Sức khỏe và phúc lợi thủy sản
Nguyên tắc chung: Thực hành quản lý hữu cơ thúc đẩy và duy trì sức khỏe và
hạnh phúc của động vật thông qua chế độ dinh dưỡng hữu cơ cân bằng, điều kiện
sống khơng có căng thẳng, cân bằng phù hợp với loài và giống lựa chọn cho sức
kháng bệnh, ký sinh trùng và nhiễm trùng.
Yêu cầu:
-

Các nhà điều hành sẽ thực hiện các biện pháp thiết thực để đảm bảo sức khỏe
và thỏa mãn các loài động vật thơng qua thực hành chăn ni phịng ngừa
như:
+ Lựa chọn giống hay chủng phù hợp.
+ Áp dụng các thực hành chăn nuôi phù hợp với yêu cầu của từng lồi để

-

khuyến khích việc bảo vệ miễn dịch tự nhiên và khả năng chịu bệnh.
+ Cung cấp tốt thức ăn hữu cơ chất lượng.
+ Mật độ nuôi phù hợp, không làm tổn hại đến sinh vật có lợi
Thường xuyên theo dõi chất lượng nước, mật độ giống, sức khỏe , và hành vi

-


đoàn hệ. Quản lý các hoạt động để duy trì chất lượng nước, sức khỏe.
Người vận hành phải sử dụng các phương pháp tự nhiên là lựa chọn đầu tiên,
thuốc men có thể được sử dụng khi điều trị là cần thiết. Sử dụng thuốc thú y
22


và hóa chất allopathic kháng sinh bị cấm đối với động vật khơng xương
-

sống.
Hormone tổng hợp và chất kích thích tăng trưởng bị cấm sử dụng để kích
thích tăng trưởng hoặc sinh sản một cách giả tạo.

7. Vận chuyển và giết mổ động vật dưới nước
Nguyên tắc: Động vật thủy sản hữu cơ chịu áp lực tối thiểu trong quá trình vận
chuyển và giết mổ.
Yêu cầu:
- Người vận hành phải tuân thủ các yêu cầu liên quan đến giết mổ của động vật.
- Người vận hành phải xử lý các sinh vật sống theo cách tương thích với các yêu
cầu sinh lý của chúng.
- Người vận hành phải thực hiện các biện pháp xác định để đảm bảo rằng động vật
thủy sản hữu cơ được cung cấp các điều kiện trong quá trình vận chuyển và giết mổ
đáp ứng nhu cầu cụ thể của động vật và giảm thiểu các tác động bất lợi của:
+ Làm giảm chất lượng nước.
+Thời gian dành cho vận tải.
+ Mật độ thả.
+ Các chất độc hại.
+ Bỏ trốn.
- Động vật có xương sống dưới nước sẽ bị choáng trước khi giết. Người vận hành

phải đảm bảo rằng thiết bị được sử dụng để làm choáng động vật là đủ để loại bỏ
khả năng cảm nhận hoặc tiêu diệt sinh vật và được duy trì và theo dõi.

23


- Động vật thủy sinh phải được xử lý, vận chuyển và giết mổ theo cách giảm thiểu
căng thẳng và đau khổ, và tôn trọng các nhu cầu cụ thể của loài.
8. Chế biến và xử lý
Nguyên tắc chung: Chế biến đảm bảo giữ được chất lượng tốt nhất cho sản phẩm
thực phẩm.
Yêu cầu:
-

Tất cả các sản phẩm hữu cơ đều được đảm bảo truy xuất nguồn gốc trong
việc xử lý và dây chuyển xử lý. Tất cả các sản phẩm hữu cơ được xác định
nguồn gốc rõ ràng và được lưu trữ và vận chuyển một cách ngăn chặn tiếp
xúc với sản phẩm thơng thường thơng qua tồn bộ quá trinh. Việc chế biến
hoặc xử lý phải áp dụng mọi biện pháp cần thiết để ngăn chặn các sản phẩm
hữu cơ không bị ô nhiễm bởi các chất ô nhiễm: các chất làm sạch, khử

-

trùng….
Sản phẩm chế biến hữu cơ được làm từ nguyên liệu hữu cơ, bao gồm cả các
nguyên liệu phụ trừ chất phụ gia và hỗ trợ chế biến. Trong trường hợp một
thành phần có nguồn gốc hữu cơ là khơng có đủ chất lượng hoặc số lượng,
các nhà khai thác có thể sử dụng nguyên liệu không phải hữu cơ với điều
kiện là:
+ Không biến đổi gen hoặc chứa vật liệu nano

+ Được chính thức, công nhận hoặc cho phép trước của cơ quan cấp giấy

-

chứng nhận.
Nước và muối có thể được sử dụng như là thành phần trong sản xuất các sản

-

phẩm thủy sản hữu cơ.
Chế phẩm vi sinh vật và enzyme thường được sử dụng trong chế biến thực
phẩm có thể được sử dung, ngoại trừ biến đổi gen vi sinh vật …

V. ĐĂNG KÝ CHỨNG NHẬN THỦY SẢN HỮU CƠ
Có rất nhiều tổ chức khác nhau chứng nhận sản phẩm hữu cơ.
24


- Đăng ký chứng nhận của PGS.
- Để có được dấu của PGS cần làm những bước sau:
Quy trình chứng nhận
Việc cấp chứng nhận có thể được thực hiện cho tất cả các nhóm nơng dân. Sẽ
có một hệ thống riêng do PGS điều khiển chạy dọc suốt chuổi giá trị của sản
phẩm được chứng nhận hữu cơ để quản lí sự liêm chính của nó ở tất cả các khâu
sơ chế, thương lái và bán hàng. Hệ thống này được quản lí bởi nhóm điều phối và
được miêu tả trong một tài liệu riêng có tên “ Tiến trình cấp chứng nhận PGS cho
các đối tượng không phải là nơng dân.” Khi được cấp chứng nhận thì các đối
tượng cũng được phép sử dụng dấu hiệu niêm phong của PGS.
Để nơng dân có được chứng nhận PGS, bao gồm tồn bộ tiến trình như sau:
Bước 1: Nơng dân liên hệ với nhóm sản xuất để làmthủ tục tham gia

nhóm. Các nhóm sản xuất hữu cơ được hình thành và hoạt động trên những khu
vực được cấpchứng nhận sản xuất rau an tồn. Nơng dân phải tham gia khóa tập
huấn về tiêu chuẩn hữu cơ PGS, sau đó hồn thành và kí Cam Kết của mình để
chứng tỏ sựtự nguyện làm theo các tiêu chuẩn và thủ tục cấp chứng nhận PGS.
Cùng với bản cam kết này, nông dân cũng sẽ phải hồn thành và nộp lại cho Liên
nhóm một bản Kế hoạch quán lí đồng ruộng ( FMP) và chúng được giữtrong hồ
sơ dữ liệu.
Bước 2: Liên nhóm sẽ thẩm tra xem Kế hoạch quản lí đồng ruộng của nơng
dân có được hồn thành đầy đủ khơng và sau đó sẽ thơng báo cho nhóm sản xuất
để tiến hành thanh tra chéo.

25


×