Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Hoàn cảnh của ông p như trong quyết định được bình luận có thuộc trường hợp mất năng lực hành vi dân sự không vì sao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.25 KB, 22 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP.HCM


NH ỮNG QUY Đ NHỊ CHUNG VỀỀ
LUẬT DÂN SỰ, TÀI SẢN VÀ THỪA
KỀẾ
Bu ổi th ảo lu ận th ứnhấất
CHỦ THỂ CỦA PHÁP LUẬT DÂN SỰ
LỚP CLC QTKD 42

DANH SÁCH NHÓM 4
1. Phạ m Văn Chươ ng
2. Trấần Thị Ngọ c Đan
3. Nguyễễn Thị Thùy Linh
4. Nông Trúc Linh
5. Bùi Thị Minh Ngọ c
6. Phan Ngọ c Phương Quỳnh
7. Dươ ng Thị Bích Tuyễần

1

download by :


PHÂỀN 1:
Năng lự c hành vi dấn sự cá nhấn

Câu 1: Hồn cảnh của ơng P như trong Quyết định được bình luận có thuộc
trường hợp mất năng lực hành vi dân sự khơng? Vì sao?


Hồn cảnh của ơng P trong Quyết định không thuộc trường hợp mất năng lực hành vi
dân sự. Vì theo Khoản 1 Điều 22 quy định về Mất năng lực hành vi dân sự: “1. Khi
một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ
được hành vi thì theo u cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan,
tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực
hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần”. Theo kết luận giám
định pháp y tâm thần hiện tại ông P mắc bệnh “Rối loạn cảm xúc lưỡng cực, hiện tại
thuyên giảm”, xét thấy ông không bị mắc bệnh tâm thần hay các bệnh khác mà không
thể nhận thức,làm chủ được hành vi, trên cơ sở kết luận giám định ông P thuộc trường
hợp người có tình trạng thể chất hoặc tinh thần không đủ khả năng nhận thức, làm chủ
hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự theo Khoản 1 Điều 23 BLDS
2015: “1. Người thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả
năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự thì
theo u cầu của người này, người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ
chức hữu quan, trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần, Tòa án ra quyết định
tuyên bố người này là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và chỉ định
người giám hộ, xác định quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.”
Cấu 2: Nễu nh ngữ đi mể giôấng nhau và khác nhau gi ữa h ạn chễấ năng lực
hành vi dấn s ựvà mấất năng lự c hành vi dấn sự.

Tiễu chí

H ạn chễấ năng

Giốống nhau
Căn cứ
chứng
minh
Khả
năng


download by :

M
lực hành vi dấn s
ng

Cá nhấn khống thể t


thực
hiệ n

ngườ i đạ i diệ n theo pháp luật thực hiện.

giao dịch
Khác nhau

Đơấi
tượng

Cơ s ở đ
ể Tịa án

Ngườ i nghiệ n ma túy, nghiện các
chấất kích thích khác dấẫn đếấn
phá tán tài sả n của gia đình.

Ngườ i bị bệnh tấm thấần ho
ặc măấc bệnh khác mà

khống thể nhận thức, làm
chủ được hành vi.

Theo yếu cấầu ủc a ngườ i có
quyếần, ợl i ích liến quan hoặ c
củ a cơ quan, tổ chứ c hữu quan.

Theo yếu cấầu ủc a ngườ i
có quyếần, ợl i ích liến quan
hoặ c củ a cơ quan, tổ chức
hữu quan.
Kếất luậ n giám định pháp y
tấm thấần.

ra
quyễất
định

Hệ quả
pháp lý

Giao d chị do ng ười h ạn chếấ
năng lực hành vi dấn sự thực hiệ
n, xác lậ p là khống có hiệu
lự c pháp luậ t (bị vố hiệ u), trừ
trườ ng hợ p đượ c sự đốầng ý ủc
a ngườ i đạ i diệ n hoặ c giao dịch
phục vụ cho nhu cấầu sinh hoạ t
hàng ngày.


Người Ngườ i đạ i diệ n củ a ngườ i hạn đạ
i diện chếấ năng lự c hành vi dấn sự do
Tòa án chỉ định.

Giao d chị do ng ười mấất
năng lự c hành vi dấn sự thự
c hiệ n, xác lập là khống có
hiệ u lự c pháp luậ t (bị vố
hiệu)
Giao dị ch phả i do ngườ i
đại diệ n theo pháp luật
thực hiện
Ngườ i đạ i diệ n cho người
mấất năng lực hành vi dấn
sự có thể là cá nhấn hoặc
pháp nhấn và đượ c gọi là
người
giám hộ
Ngườ i đạ i diệ n có thể được
chỉ định hoặc đương nhiến
2


download by :


trở thành ngườ i đạ i diện
theo quy đị nh của pháp
luật.


Cấu 3: Trong Quyễất đị nh đượ c bình luậ n, ơng P có thuộc trường hợp
người b ịh ạn chễấ năng lực hành vi dấn sự khơng? Vì sao?
Trong Quyếất đ nh,ị ống P khống thu ộc tr ường h ợp ng ườib ịh ạn chếấ năng lực hành
vi dấn sự . Vì theo Khoản 1 Điếầu 24 có nếu:“1. Ngườ i nghiệ n ma túy, nghiện các
chấất kích thích khác dấẫn đếấn phá tán tài ảs n ủc a gia đình thì theo yếu cấầu ủc a
ngườ i có quyếần,ợl i ích liến quan hoặ c ủc a ơc
quan, ổt chứ chữu quan,
Tịa án có
th raể quyếất đ nhị tuyến bốấ ng ười này là ng ười b ịh ạn chếấ năng lực hành vi dấn
sự.”. Tr ường h pợc aủống P theo kếất lu ận giám đ nhị pháp y tấm thấần là măấc bệ
nh “Rốấi loạn cả m xúc lưỡng cực” ngườ i có khó khăn trong nhận thứ c,làm chủ được
hành vi ch ứkhống thu ộc tr ường h ợp ng ười b ịnghi ện ma túy hay các chấất kích
thích dấẫn đếấn khống làm chủ đượ c hành vi ủc a mình.

Cấu 4: Đi ểm khác nhau c ơb ản gi ữa ng ười b ịh ạn chễấ năng lực hành vi
dấn sự và ngườ i có khó khăn trong nhậ n thứ c, làm chủ hành vi.
- Khoả n 1 Điếầu 23 BLDS 2015 vếầ Ngườ i có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi: “1. Ng ười thành niến do tình tr ạng th ểchấất hoặ c tinh thấần mà khống
đủ kh năngả nh nậth c,ứlàm ch hànhủ vi nh ngư ch aưđếấn m ức mấất năng lực hành
vi dấn sự thì theo yếu cấầu ủc a ngườ i này, ngườ i có quyếần,ợ l íchi liến quan hoặc
của
c ơquan, t ổch ức h ữu quan, trến c ơs ởkếất luậ n giám định pháp y tấm thấần, Tòa
án ra quyếất đ nhị tuyến bốấ ngườ i này là người có khó khăn trong nhận thức, làm
chủ hành vi và chỉ đị nh ngườ i giám hộ , xác đị nh quyếần, nghĩavụ c ủ a ngườ i giám
hộ.” và kho ản 1 Điếầu 24 BLDS 2015 vếầ Hạ n chếấ năngự l c hànvi dấn sự: “1.
Người nghi nệma túy, nghi nệcác chấất kích thích khác dấẫn đếấn phá tán tài sản
của gia
đình thì theo yếu cấầu ủc a ngườ i có quyếần,ợ l i ích liếnquan hoặ c củ a cơ quan, tổ
ch cứh uữquan, Tịa án có th raể quyếất đ nhị tuyến bốấ ngườ i này là ngườ i bị hạn
chếấ năng l ực hành vi dấn s ự.Tòa án quyếất đị nh ngườ i đạ i diện theo pháp luật

của ng ười b ịh ạn chếấ năng lự c hành vi dấn sự và phạ m vi đạ i diện.”
- Đi ểm khác nhau c ơb ản gi ữa ng ười b ịh ạn chếấ năng lự c hành vi dấn sự và
người có khó khăn trong nhậ n thứ c, làm chủ hành vi là vếầ đặ cđiểm nhận dạng giữa
hai chủ thể này; và ngườ i có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi có quyếần
yếu cấầu Tịa án ra quyếất đ nhị tuyến bốấ nhưng người bị hạn chếấ năng lực hành
vi dấn s thìự khống có quyếần yếu cấầu Tòa án ra quyếất đị nhuyếnt bốấ; và vếầ
ngườ i đạ i diệ n
3


download by :


thì ngườ i đạ i diệ n củ a ngườ i có khó khăn trong nhậ n thứ c, làm chủ hành vi là ng
ười giám h ộdo Tòa án ch ỉđ nhị và ng ười đ ại di ện c ủa ng ười b ịh ạn chếấ năng
l ực hành vi dấn s ựlà ng ười đ ại di ện theo pháp lu ật do Tòa án quyếất định.
Cấu 5: Tịa án xác đị nh ơng P thuộ c trườ ng hợ p người có khó khăn trong
nh ận th ức, làm ch ủhành vi có thuyễất phục khơng? Vì sao?
- Tịa án xác đị nh ống P thuộ c trườ ng hợ p ngườ i có khó khăn trong nhận thức,
làm ch ủhành vi là có thuyếất phục.
- Gi i ảthích: Tr ường h pợc aủống P đã đ cácủ yếấu tốấ quy đị nh theo khoản 1 Điếầu
23
BLDS 2015 vếầ Ngườ i có khó khăn trong nhậ n thứ c, làm chủ hành vi: “1. Người
thành niến do tình tr ạng th ểchấất hoặc tinh thấần mà khống đủ khả năng nhận
th c,ứlàm ch hànhủ vi nh ngư ch aưđếấn m ức mấất năng lự c hành vi dấn sự thì theo
yếu cấầu ủc a ngườ i này, ngườ i có quyếần,ợ l i ích liến quanhoặ c củ a cơ quan, tổ
ch cứh uữquan, trến c sơ kếấtở lu ận giám đ nhị pháp y tấm thấần, Tòa án ra
quyếất
đ nhị tuyến bốấ ngườ i này là ngườ i có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
và chỉ đị nh ngườ i giám hộ , xác đị nh quyếần, nghĩa ụv ủc a ngườ giám hộ.” và Tòa

án đã kếất luậ n dự a trến bả n giám đị nh pháp y củ a Trung tấm Giám định pháp y
Miếần Trung: vếầ mặ t y họ c thì ống P rốấi ạlo nảc m xúcưỡlng cực, hiện tại thuyến
giả m và vếầ mặ t pháp luậ t thì ống P có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành
vi ch chứ aưđếấn m ức b ịtấm thấần và mấất luốn năngựl c ành vi dấn sự . Hơn
nữa,
b ản giám đ nhị pháp y c ủa Trung tấm Giám đ nhị pháp y Miếần Trung là văn bản
Kếất
lu nậcó giá tr phápị lý đốấi v ới nh ững ng ười b ịtấm thấần,h ạn chếấ năng lực… Do đó,
Tịa án xác đị nh ống P thuộc trườ ng hợ p ngườ i có khó khăn trong nhận thức, làm
ch ủhành vi là vố cùng thuyếất phục.
Cấu 6: Vi ệc Tịa án khơng đ ểbà H là ng ười giám h ộcho ông P có thuyễất
phục khơng? Vì sao?
- Vi ệc Tịa án khống đ ểbà H là ng ườigiám h ộcho ống P là thuyếất phục.
- Gi ải thích: Sau khi bà H b ỏđi thì bà T là ng ười nuối d ưỡng ống P t ừnh ỏđếấn tuổi
trưở ng thành. Mặ t khác, bà H đã bỏ đi hơ n 20 năm nay, và khống vếầ đị a phươ ng
lấần nào, hi nệnay khống biếất bà H đang ởđấu, làm gì, cịn sốấng hay đã chếất. Nến
khống có cơ sở để chỉ đị nh bà H là ngườ i giám hộ cho ống P. Vì vậy, Tịa án khống
đ ểbà H là ng ười giám h ộcho ống P là vố cùng thuyếất phục.

Cấu 7: Vi ệc Toà án đ ểbà T là ng ười giám h ộcho ơng P có thuyễất phục
khơng? Vì sao?
-Tịa án đ ểbà T là ng ười giám h ộcho ống P là thuyếất phục, vì:

4


download by :


Bốấ c ủa ống P đã mấất, mẹ củ a ống cũng đã bỏ đi hơ n 20 năm (Khống có cơ

sở để để chỉ đị nh bà là ngườ i giám hộ cho ống P)
Vợ củ a ống P, bà H khống đủ điếầu kiệ n là ngườ i giám hộ ủc aống P theo
quyếất đị nh của tòa án
Bà T là ng ười nuối d ưỡng ống P t ừnh ỏđếấn lúc trưởng thành và chính ống P
yếu cấầu Tòa án chỉ đị nh bà Huỳnh Thị T làm ngườ i giám hộ cho mình căn cứ
vào khoả n 2 điếầu 46 Bộ luậ t Dấn ựs 2015
“Trườ ng hợ p ngườ i giám hộ cho ngườ i có khó khăn trong nhậ n thức, làm
ch ủhành vi thì ph ải đ ược s ựđốầng ý củ a ngườ i đó nếấu ọh cónăng lự c
thể hiện ý chí của mình tạ i thời điểm yếu cấầu”.
Và bà T cũng có đủ điếầu kiệ n ủc a cá nhấn làm ngườ i giámhộ quy định tại

điếầu 49 Bộ luậ t Dấn ựs 2015.
Theo đó, vi ệc Tịa án đ ểbà T làm ng ườigiám h ộlà thuyếất phục.
Cấu 8: Vớ i vai trò củ a ngườ i giám hộ , bà T đượ c đại diện cho ông P trong
nhữ ng giao dịch nào? Vì sao?
Căn cứ vào điể m b, khoản 1 điếầu 57và điể m c, khoản 1 điếầu 58,thì theo
quyếất đ nhị c ủa tịa án, bà T có th ểth ực hi ện m ột sốấ giao dịch sau:
Chăm sóc, bả o đả m việ c điếầu bệ nh cho ngườ i đượ c giám
hộ . Đạ i diệ n cho ngườ i đượ c giám hộ trong các giao dị ch
dấn sự. Quả n lý tài sả n củ a ngườ i đượ c giám hộ.
Bả o vệ quyếần,ợl i ích ợh p pháp ủc a ngườ i giám hộ .
Sử dụ ng tài sả n củ a ngườ i đượ c giám hộ để chăm sóc chi dùng cho những
nhu cấầu thiếất yếấu ủc a ngườ i ượđ c giám hộ .
Đượ c thanh tốn các chi phí hợ p lý cho việ c quả n lý tài sản của ngườ i
được giám hộ.
Đạ i diệ n cho ngườ i đượ c giám hộ trong việ c xác lậ p, thự c hiệ n giao dịch
dấn sự và thự c hiệ n các quyếần khác theo quy đị nh ủc a phá luật nhăầm bả
o vệ quyếần vàợl i ích ợh p pháp ủc a ngườ i ượđ c giám ộh
Câu 9: Suy nghĩ của anh/chị về chế định người có khó khan trong nhận thức, làm
chủ hành vi mới được bổ sung trong BLDS 2015?

Chúng ta đều biết pháp luật được ban hành để điều chỉnh các mối quan hệ
xã hội trong đời sống hằng ngày. Các điều luật mới liên tục được bổ sung kịp
thời để điều chỉnh phù hợp với diễn biến của các tình huống trong cuộc sống.
Gần đây nhất là việc sửa đổi Bộ luật dân sự 2015 (BLDS) đã bổ sung thêm các
điều khoản mới. Trong đó nổi bật là Điều 23 với nội dung: “Người có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi.”

5


download by :


Và “Để tham gia vào các quan hệ dân sự, cá nhân phải có khả năng nhận
thức rồi thì phải có khả năng làm chủ được hành vi của mình. Vì lẽ này mà
BLDS quy định rằng, để có thể tuyên bố cá nhân mất năng lực hành vi dân sự,
phải có căn cứ vào căn bệnh của cá nhân đó để biết nó có ảnh hưởng tới “Nhận
thức” và khả năng “Làm chủ được hành vi” của họ hay không”1
Quay ngươc lại khái niệm của BLDS 2015 quy định về hai trường hợp của
năng lực hành vi, đó là mất năng lực hành vì và hạn chế năng lực hành vi:
Người mất năng lực hành vi là người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác
mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có
quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết
định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết
luận giám định pháp y tâm thần.
Người bị hạn chế năng lực hành vi là người nghiện ma túy, nghiện các chất kích
thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình thì theo u cầu của người có
quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án có thể ra
quyết định tuyên bố người này là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Sau khi xem xét hai chủ thể của mất năng lực hành vi và hạn chế năng lực

hành vì ta sẽ thấy rất nhiều trường hợp thực tế trong cuộc sống không phải là
chủ thể của hai điều luật này.
Cụ thể hơn đó là các trường hợp người cao tuổi, rối loạn tâm thần nhẹ,
người mắc một số bệnh như Parkinson,...
è Các trường hợp này chưa đến mức mất năng lực hành vi hoặc bị hạn chế
năng lực hành vì, vì triệu chứng bệnh lý của họ chỉ xảy ra trong một khoảng thời
gian ngắn và sau đó họ có thề sinh hoạt trở lại bình thường nên việc bổ sung
điều luật: khó khăn trong nhận thức hành vi là hồn tồn hợp lý. Nhằm mục đích
rất rõ là bảo vệ và đảm bảo yếu tố công bằng về quyền và lợi ích hợp pháp của
các chủ thể trong các quan hệ dân sự, đặc biệt là các vấn đề về xác lập, thực hiện
các hợp đồng giao dịch.

Tư cách pháp nhấn và hệ quả pháp lý
Câu 1: Những điều kiện để tổ chức được thừa nhận là pháp nhân? Nêu rõ điều
kiện?
Theo Bộ Luật dân sự hiện hành 2015, tổ chức được thừa nhận là pháp nhân khi
có những điều kiện sau (Theo khoản 1 Điều 74) :
1 Trang 11 – Tạp chí khoa học pháp lý số 5/2011 – “Vấn đề bảo hộ người mất năng lực hành vi dân sự” –
Đỗ Văn Đại và Nguyễn thanh Thư.

6

download by :


a)

Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan;

b)


Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này;

c) Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản
của mình;
d)

Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.

Thứ nhất, pháp nhân được thành lập theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 và
các luật khác có liên quan như Luật doanh nghiệp 2014, Luật đầu tư 2014,….
Thứ hai, phải có cơ cấu tổ chức chặt chẽ theo quy định: Theo đó, pháp nhân phải
có cơ quan điều hành, tổ chức và nhiệm vụ quyền hạn của cơ quan điều hành của pháp
nhân được quy định trong điều lệ của pháp nhân hoặc trong quyết định thành lập pháp
nhân.
Thứ ba: Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm
bằng tài sản của mình.
Để một tổ chức tham gia vào quan hệ tài sản với tư cách là chủ thể độc lập thì phải có
tài sản riêng, tài sản của pháp nhân là tài sản thuộc quyền sở hữu của pháp nhân hoặc
do nhà nước giao cho quản lý.
Tính độc lập trong tài sản của pháp nhân được thể hiện ở sự độc lập với tài sản của cá
nhân là thành viên của pháp nhân, với cơ quan cấp trên và các tổ chức khác.
Trên cơ sở tài sản độc lập của pháp nhân, pháp nhân mới có thể chịu trác nhiệm bằng
tài sản của mình.
Thứ tư: pháp nhân nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc
lập: Pháp nhân tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập, được hưởng
quyền và thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật và điều lệ. Pháp nhân có thể
đóng vai trị ngun đơn hoặc bị đơn trước Tòa khi mà quyền lợi bị xâm phạm.
Cấu 2: Trong b ản án sôấ 1117, theo Bộ tài nguyễn và môi trường, cơ quan đạ
i diệ n củ a Bộ tài nguyễn và mơi trườ ng có tư cách pháp nhấn không? Đoạ n

nào trong bả n án đó có trả l ời.
Trong b ản án sốấ 1117, theo Bộ tài nguyến và mối trườ ng, cơ quan đại
diện củ a bộ tài nguyến và mối trườ ng là mộ t tổ chứ c có tư cách pháp nhấn
như ng là tư cách pháp nhấn khống đấầy đủ .

7

download by :


Đo ạn cho thấấy: “Như vậ y, cơ quan đạ i diệ n Bộ tài nguyến và mối
trường có t ưcách pháp nhấn thành phốấ Hốầ Chí Minh…nh ư ng là ưt cách
pháp nhấn khống đấầy đủ ”.
Cấu 3: Trong b ản án sơấ 1117, vì sao Tịa án xác đị nh Cơ quan đại diện của
Bộ tài nguyễn và mơi trườ ng khơng có tư cách pháp nhấn?
H ướng gi ải quyếất trến là hồn tồn hợ p lí, đúng vớ i quy đị nh củ a
pháp luật. Vì căn cứ vào khoả n 1, 3, 5 củ a điếầu 84 BLDS 2015 có quy định “
2. Văn phịng đạ i diệ n là đơ n vị phụ thuộ c củ a pháp nhấn, có nhiệ m vụ đạ i
diện theo ủ y quyếần choợl i ích ủc a pháp nhấn và thự c hiệ n việ cbả o vệ
các lợi ích đó.” “4. Văn phịng đại diện, chi nhánh thực hiện nhiệm vụ theo ủy
quyếần ủc a pháp nhấn trong phạ m vi và thờ i hạ n đượ củ y quyếần”.Vì vậy,
cơ quan đạ i diệ n củ a Bộ tài nguyến và mối trườ ng khống có tư cách pháp
nhấn thì khống thể xác lậ p giao dịch với tư cách pháp nhấn, chỉ có thể nhấn
danh pháp nhấn để thự c hiệ n trong phạm vi nhiệm vụ và thời hạn được
giao.
Cấu 4: Suy nghĩ c ủa anh/ch ịvễầ hướ ng giải quyễất trễn ủc atòa án.
- H ướng gi iảquyếất trến c ủa Tòa án là hồn tồn đúng đăấn, vì cơ quan đại
diệ n củ a Bộ tài nguyến và mối trườ ng chư a đủ điếầu kiệ n trở thành một
pháp nhấn vì chư a đáp ứ ng đượ c điếầu kiệ n tài ảs n độ c ậl p phiả thu chi
ngấn sách theo quyếất đ nhị c ủa nhà n ước và B ộ,ch ưa có c ơcấấu tổ chức chặt

cheẫ vì chỉ là ộb phậ n ủc a Bộ , hành ộđ ng theo ý chí, ựs ướh ngdấẫn ủc a Bộ tài
nguyến và mối tr ường và ph ải phốấi hợp với các cơ quan tổ chức khác vì
cơ quan đạ i diệ n này khống có sự độc lập.
Câu 5: Pháp nhân và cá nhân có khác gì nhau về năng lực pháp luật dân sự? Nêu
cơ sở khi trả lời (nhất là trên cơ sở BLDS 2005 và BLDS 2015)?
Thứ nhất: Về khái niệm
Trong BLDS 2005, năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân bị thu hẹp so với năng lực
pháp luật dân sự của cá nhân, tại Điều 14 BLDS 2005 quy định:
“Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và
nghĩa vụ dân sự”.
Trong khi đó, năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân được quy định tại khoản 1 Điều
86 BLDS 2005 đã thêm cụm từ “phù hợp với hoạt động mục đích của pháp nhân”.
Khoản 1 Điều 86 BLDS 2015:

8


download by :


“1. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân là khả năng của pháp nhân có các
quyền, nghĩa vụ dân sự phù hợp với mục đích hoạt động của mình.”
Song, có thể thấy, việc thu hẹp phạm vi năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân gây ra
khá nhiều khó khăn trong thực tiễn, có những giao dịch pháp nhân xác lập nhưng khó
xác định có phù hợp với mục đích của pháp nhân hay khơng.
Vì thế, BLDS 2015 đã loại bỏ cụm từ “phù hợp với hoạt động mục đích của pháp
nhân”, theo hướng:
“Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân là khả năng của pháp nhân có các quyền,
nghĩa vụ dân sự. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân không bị hạn chế, trừ
trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.”

Chính vì vậy, theo BLDS 2015 thì khái niệm về năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
và pháp nhân là giống nhau.
Thứ hai: Năng lực dân sự liên quan đến giới tính, huyết thống
Trong BLDS 2015 quy định về năng lực pháp luật dân sự của cá nhân, cá nhân có
quyền và nghĩa vụ liên quan đến giới tính và huyết thống:
Ví dụ: cá nhân có quyền xác định lại giới tính (Điều 36), chuyển đổi giới tính ( Điều
37). Song, pháp nhân khơng có quyền và nghĩa vụ liên quan đến giới tính và huyết
thống vì đó là những đặc thù riêng của con người. Điều 36, 37 trong BLDS 2015 cũng
chính là điểm mới, khắc phục những khiếm khuyết của BLDS 2005, khi BLDS 2005
vẫn chưa có quy định về việc xác định lại giới tính, chuyển đổi giới tính.
Thứ ba : Thời điểm phát sinh năng lực pháp luật dân sự
Trong BLDS 2005, thời điểm phát sinh năng lực pháp luật dân sự của cá nhân và pháp
nhân là cơ bản giống nhau. Ngoài ra, thời điểm phát sinh năng lực pháp luật dân sự của
cá nhân có thêm một số ngoại lệ mà pháp nhân khơng có như: Khoản 2 Điều 612 , Điều
635.
Đối với BLDS 2015, đã có sự bổ sung về thời điểm phát sinh năng lực pháp luật dân sự
của pháp nhân tại khoản 2 Điều 86 BLDS 2015:
"Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập; nếu pháp nhân phải đăng ký
hoạt động thì năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm ghi vào
sổ đăng ký”.
Thứ tư: Thời điểm chấm dứt năng lực pháp luật dân sự
Trong BLDS 2005, thời điểm chấm dứt năng lực pháp luật dân sự của cá nhân và pháp
nhân là giống nhau. Đối với cá nhân, năng lực pháp luật dân sự của cá nhân chấm dứt
khi người đó chết (Khoản 3 Điều 14 BLDS 2005) và đối với pháp nhân chấm dứt từ
thời điểm chấm dứt pháp nhân (Khoản 2 Điều 86 BLDS 2005).
9

download by :



Bên cạnh đó, trong BLDS 2015, có xu hướng thêm quy định để bảo vệ quyền lợi cho
người chết, người chết vẫn được pháp luật ghi nhận.
Ví dụ: Theo trách nhiệm bồi thường của nhà nước, trong trường hợp cá nhân đã chết thì
người thân của họ có quyền u cầu cơ quan chức trách liên quan khôi phục danh dự
của người đã chết.
Câu 6: Giao dịch do người đại diện của pháp nhân xác lập nhân danh pháp nhân
có ràng buộc pháp nhân khơng? Vì sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời?
Theo khoản 2, Điều 137 thì:
“2. Một pháp nhân có thể có nhiều người đại diện theo pháp luật và mỗi người đại
diện có quyền đại diện cho pháp nhân theo quy định tại Điều 140 và Điều 141 của Bộ
luật này.”
Điều đó có nghĩa rằng pháp nhân không bị phụ thuộc vào người đại diện theo pháp luật
của pháp nhân. Trong trường hợp người đại diện theo pháp luật bị bắt giam, bị bỏ tù, bị
chết hoặc khơng cịn đủ khả năng đại diện nữa thì pháp nhân đó có quyền bầu ra người
đại diện theo pháp luật mới để tiếp tục hoạt động (có nghĩa là pháp nhân không bị phụ
thuộc vào bất cứ một cá nhân nào).
Nhưng khi bắt đầu xác lập giao dịch mà là giao dịch do người đại diện của pháp nhân
xác lập nhân danh pháp nhân thì làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại
diện
Theo khoản 1 Điều 139 BLDS 2015:
1. Giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện với người thứ ba phù hợp với
phạm vi đại diện làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện.
Khi ấy, pháp nhân bị ràng buộc bởi người đại diện của pháp nhân. Tại khoản 2 điều
141 BLDS 2015 quy định: “Trường hợp không xác định được cụ thể phạm vi đại diện
theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập,
thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác”. Tức là pháp nhân hoàn toàn phụ thuộc vào người đại diện khi
xác lập giao dịch, vì pháp nhân tự chịu trách nhiệm về tài sản của mình mà đã ủy quyền
cho người đại diện.

Cấu 7: Trong tình huôấng trễn, h ợp đôầng ký kễất ớv i Công ty Nam Hà có
ràng bu ộc cơng ty Băấc Sơ n khơng? Vì sao? Nễu cơ s ở pháp lý khi trả l ời.

-

Trong tình huốấng trến, hợ p đốầng ớv i cống ty Nam Hà óc ràng buộc
cống ty Băấc Sơn.
Căn cứ vào khoả n 1,2,6 Điếầu 84 Bộ
Luậ t Dấn ựS 2015:

“1. Chi nhánh, văn phòng đạ i diệ n là đơn vị phụ thuộ c củ a pháp nhấn, khống phải
là pháp nhấn.
10

download by :


2. Chi nhánh có nhiệ m vụ thự c hiệ n toàn bộ hoặ c một phấầnchứ c năng của
pháp nhấn.
6. Pháp nhấn có quyếần, nghĩa ụv dấn ựs phát sinh ừt giao dị ch dấn sự do chi
nhánh, văn phòng đạ i diện xác lập, thực hiện.”
=> Nh v ưy, viậ c trongệ quy chếấ cống ty Băấc S ơn có quy đ nhị chi nhánh cống ty Băấc
S nơt i ạThành phốấ Hốầ Chí Minh là một tổ chứ c kinh tếấ óc tư cách pháp nhấn là trái
v ới quy đ nhị t ại kho ản 1 Điếầu 84 BLDS 2015. Chi nhánh ốngc ty Băấc Sơn tại Thành
phốấ Hốầ Chí Minh khống có ưtcách pháp nhấn mà chỉ được nhấn danh pháp nhấnt ức cống ty Băấc Sơ n để xác lậ p, thự c hiệ n các giao dị ch trong phạm vi và trong
th ời h ạn đ ược ủy quyếần. Vì vậ y, giao dị ch do chi nhánh cống ty Băấc Sơn tại
Thành
phốấ Hốầ Chí Minh xácậl p ớv i cống ty Nam Hà vấẫn seẫcó làm phát sinh quyếần và
nghĩa v dấnụ s đốấiự v i ớcống ty Băấc S ơn và tấất nhiến khi hợ p đốầng giữ a chi nhánh
Cống ty Băấc S nơt i ạThành phốấ Hốầ Chí Minh và cốngty Nam Hà x ảy ra tranh

chấấp
thì cống ty Băấc S nơđ ương nhiến phát sinh nghĩa v dấnụ s giự i ảquyếất tranh
chấấp này (dự a theo Khoản 6 Điếầu 84 BLDS 2015).

11


download by :


PHÂỀN 2:
Trách nhiệ m dấn sự của pháp nhấn
Cấu 1: Trách nhi ệm c ủa pháp nhấn đôấi vớ i nghĩa vụ c ủa thành viễn và
trách nhi ệm c ủa các thành viễn đôấi vớ i nghĩa vụ c ủa pháp nhấn.
Trách nhi ệm c ủa pháp nhấn đốấi vớ i nghĩa vụ của thành viến:
Căn cứ vào Khoả n 1 Điếầu 87 BLDS 2015, pháp nhấn chị u rácht nhiệm
dấn sự trong các trườ ng hợp sau:
Pháp nhấn phải chịu trách nhiệm dấn sự vếầ việ c thự c hiệ n quyếần, nghĩa
vụ dấn sự do ngườ i đạ i diệ n xác lậ p, thự c hiện nhấn danh pháp nhấn.
Pháp nhấn chị u trách nhiệ m dấn sự vếầ nghĩa ụv do sánglập viến hoặc
đạ i diệ n củ a sáng lậ p viến xác lậ p, thự c hiệ n để thành lập, đăng ký
pháp nhấn, trừ trườ ng hợ p có thỏ a thuậ n khác hoặ c luậ t có quy định
khác.
-Bến cạ nh đó, cịn có căn cứ vào Khoản 2 Điếầu 87 BLDS 2015, pháp nhấn khống ch
uị trách nhi ệm thay cho ng ười c ủa pháp nhấn đốấi vớ i nghĩa vụ dấn sự do người
củ a pháp nhấn xác lậ p, thự c hiệ n khống nhấn danh pháp nhấn, trừ trường hợp
luật có quy định khác.
-

Trách nhi ệm c ủa các thành viến đốấi vớ i nghĩa vụ của pháp nhấn:

Dự a vào Khoản 3 Điếầu 87 BLDS 2015:“Ngườ i của pháp nhấn khống ch
uị trách nhi ệm dấn s ựthay cho pháp nhấn đốấi vớ i nghĩa vụ dấn sự do
pháp nhấn xác lậ p, thự c hiệ n, trừ trườ ng hợ p luậ t có quy định khác.”

Cấu 2: Trong Bả n án đượ c bình luậ n, bà Hiễần có là thànhviễn của Cơng ty
Xuyễn Á khơng? Vì sao?
Trong Bả n án đượ c bình luậ n, thì bà Hiếần có là thành viến của cống ty
Xuyến Á. Vì th cựtếấ bà Hiếần đã có góp 26,05% vào tổng vốấncủa cống ty
này. Luật khống hếầ có quy ịđ nh vếầệvi c góp bao nhiếu phấần mtrămới tính
là thành
12


download by :


viến c aủpháp nhấn cho nến ch cấầnỉ bà Hiếần có góp vốấn vào t ổng vốấn
của cống ty Xuyến Á thì bà chính là thành viến của cống ty Xuyến Á.
Cấu 3: Nghĩa vụ củ a Công ty Ngọ c Bích là nghĩa vụ c ủa Cơng ty Xuyễn Á hay
của bà Hiễần? Vì sao?
Nghĩa vụ củ a Cống ty Ngọ c Bích là nghĩa vụ của Cống ty Xuyến Á.
Vì: khi kí hợ p đốầng mua ạg ch ủc a Cống ty Ngọ c Bích, ngườ iđạ i diện
đã nhấn dấn Cống ty Xuyến Á để ký hợp đốầng.Căn cứ Khoản 3 Điếầu 87
BLDS2015 quy định “Ngườ i củ a pháp nhấn khống chịu trách nhiệ m dấn sự
thay cho pháp nhấn đốấi vớ i nghĩa vụ dấn sự do pháp nhấn xác lậ p, thực hiệ
n, trừ trườ ng hợ p luậ t có quy định khác.”
Cấu 4: Suy nghĩ c aủanh/ch vễầị h ướng gi ải quyễất củ a Tòacấấp sơ thẩm và
Tòa cấấp phúc th mẩ liễn quan đễấn nghĩa v ụđôấi vớ i Công ty Ngọc Bích.
B ản án Tịa cấấp sơ thẩ m là chư a thỏ a đáng bở i vì bà Hiếầnchỉ góp
26,05% vếầ

vốấn vào Cống ty mà buộ c bà Hiếần phả i liến ớđ i trả nợ làkhống đúng.

Cấu 5: Làm thễấ nào để bả o vệ quyễầnợl i ủc a Cơng ty Ngọ cBích khi Cơng ty
Xuyễn Á đã bị giải thể
-

Cấần thu thậ p đấầyủđứch ngứ c làm rõ líảgi i lý do ảgi i ểth, tài sản của cống
ty giả i thể và nghĩa vụ vếầ ảt i ảs n ủc a cống ty sau khi ịb giả i thể …. Để giải
quyếất theo đúng pháp luậ t, từ đó mớ i có thể đả m bả o quyếần ợl i cho Cống
ty Ngọc Bích.

13


download by :



×