TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT HÌNH SỰ
BUỔI THẢO LUẬN THỨ NHẤT
CHỦ THỂ CỦA PHÁP LUẬT DÂN SỰ
MƠN
GVHD
LỚP
NHĨM
THÀNH VIÊN NHĨM:
: Những q
: Ths. Ngu
: 129 - HS
:3
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Ngày 11 tháng 3 năm 2022.
MỤC LỤC
download by :
VẤN ĐỀ 1: NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ CÁ NHÂN
Câu 1.1: Những điểm giống nhau và khác nhau giữa hạn chế năng lực hành vi dân và
mất năng lực hành vi dân sự..................................................................................Trang
1
Câu 1.2: Những điểm khác nhau cơ bản giữa người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
và là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi..................................Trang
3
Câu 1.3: Trong quyết định trên, Toà án nhân dân tối cao đã xác định năng lực hành vi
dân sự của ông Chảng như thế nào?......................................................................Trang
4
Câu 1.4: Hướng của Tòa án nhân dân tối cao trong câu hỏi trên có thuyết phục khơng?
Vì sao?..................................................................................................................Trang 4
Câu 1.5: Theo Tồ án nhân dân tối cao, ai khơng thể là người giám hộ và ai mới có thể
là người giám hộ của ơng Chảng? Hướng của Tịa án nhân dân tối cao như vậy có
thuyết
phục
khơng,
sao?...............................................................................................Trang 5
vì
Câu 1.6: Cho biết các quyền và nghĩa vụ của người giám hộ đối với tài sản của người
được giám hộ (nêu rõ cơ sở pháp lý).....................................................................Trang
6
Câu 1.7: Theo quy định và Toà án nhân dân tối cao trong vụ án trên, người giám hộ của
ơng Chảng có được tham gia vào việc chia di sản thừa kế (mà ơng Chảng được hưởng)
khơng? Vì sao? Suy nghĩ của anh/chị về hướng xử lý của Tòa án nhân dân tối
cao
về
vấn
đề
vừa
nêu.......................................................................................................Trang 7
VẤN ĐỀ 2: TƯ CÁCH PHÁP NHÂN VÀ HỆ QUẢ PHÁP LÝ
Câu 2.1: Những điều kiện để tổ chức được thừa nhận là một pháp nhân (nêu rõ từng
điều kiện)............................................................................................................Trang 10
Câu 2.2: Trong Bản án số 1117, theo Bộ tài nguyên và môi trường, Cơ quan đại diện
của Bộ tài ngun và mơi trường có tư cách pháp nhân không? Đoạn nào của Bản án
download by :
có câu trả lời............................................................................................................Trang
11
Câu 2.3: Trong Bản án số 1117, vì sao Tịa án xác định Cơ quan đại diện của Bộ tài
ngun và mơi trường khơng có tư cách pháp nhân?..........................................
11
Câu 2.4: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án...................
12
Câu 2.5: Pháp nhân và cá nhân có gì khác nhau về năng lực pháp luật dân sự ? Nêu cơ
sở pháp lý khi trả lời (nhất là trên cơ sở quy định của BLDS 2005 và BLDS
2015)...................................................................................................................Trang 12
Câu 2.6: Giao dịch do người đại diện của pháp nhân xác lập nhân danh pháp nhân có
ràng buộc pháp nhân không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.................................Trang
13
Câu 2.7: Trong tình huống trên, hợp đồng ký kết với Cơng ty Nam Hà có ràng buộc
Cơng ty Bắc Sơn khơng? Vì sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời..........................Trang
13
VẤN ĐỀ 3: TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA PHÁP NHÂN
Câu 3.1: Trách nhiệm của pháp nhân đối với nghĩa vụ của các thành viên và trách
nhiệm
của
các
thành
viên
đối
nhân.............................................Trang 15
với
nghĩa
vụ
của
pháp
Câu 3.2: Trong Bản án được bình luận, bà Hiền có là thành viên của Cơng ty Xun Á
khơng? Vì sao?....................................................................................................Trang
16
Câu 3.3: Nghĩa vụ đối với Cơng ty Ngọc Bích là nghĩa vụ của Cơng ty Xun Á hay
của bà Hiền? Vì sao?...........................................................................................Trang
17
Câu 3.4: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa cấp sơ thẩm và Tòa cấp
phúc thẩm liên quan đến nghĩa vụ đối với Cơng ty Ngọc Bích...........................Trang
17
download by :
Câu 3.5. Làm thế nào để bảo vệ quyền lợi của Cơng ty Ngọc Bích khi Cơng ty Xun Á
đã bị giải thể....................................................................................................Trang
19
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
download by :
VẤN ĐỀ 1: NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ CÁ NHÂN
Tóm tắt bản án: Quyết định tái thẩm số 52/2020/DS-GĐT ngày 11/9/2020 của Tòa
án nhân dân tối cao.
Bản án sơ thẩm số 10/2008/DSST ngày 31/1/2008, do TAND thành phố Hà Nội xét xử
vụ án do ông Lê Văn Tiếu (nguyên đơn) khởi kiện đòi chia thừa kế và chia tài sản thuộc
sở hữu chung với ông Lê Văn Chỉnh (bị đơn). Ông Lê Văn Chảng và vợ là bà Nguyễn
Thị Chung (vợ hợp pháp của ơng Chảng) là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan
nhưng Tòa án cấp sơ thẩm đã kết luận bà Chung không phải là vợ chính thức của ơng
Chảng mà thừa nhận việc ơng Lê Văn Chảng kết hơn với bà Nguyễn Thị Bích ngày
15/10/2001 và đưa bà Bích trở thành người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan đến vụ án,
bác bỏ quyền và nghĩa vụ chính đáng theo pháp luật của bà Chung. Tại phiên tòa tái
thẩm ngày 23/06/2020 nhận định bà Bích khơng phải là vợ hợp pháp của ơng do đó bà
Bích khơng đủ điều kiện để làm người giám hộ của ông Chảng theo Khoản 1, Điều 62,
Bộ luật dân sự năm 2005. Do đó, phiên tịa tái thẩm đã đưa ra quyết định, hủy tất cả các
quyết định mà phiên tòa sơ thẩm và phúc thẩm đã đưa ra và giao lại vụ án cho TAND
thành phố Hà Nội xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm đúng quy định của pháp luật.
Câu 1.1: Những điểm giống nhau và khác nhau giữa hạn chế năng lực hành vi
dân sự và mất năng lực hành vi dân sự.
GIỐNG NHAU:
- Đều thuộc nhóm năng lực hành vi dân sự đặc biệt.
-
Hai trường hợp này đều được quy định chi tiết tại Bộ luật dân sự 2015. Cụ thể,
“hạn chế năng lực hành vi dân sự” được quy định tại Điều 24 còn “mất năng lực
hành vi dân sự” được quy định tại Điều 22 Bộ luật Dân sự.
-
Một người chỉ được coi là bị “mất năng lực hành vi dân sự” hoặc “hạn chế năng
lực hành vi dân sự” khi có quyết định tun bố của Tịa án theo u cầu của
người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan.
-
Khi một cá nhân đã bị Tòa án tuyên bố hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân
sự thì khơng thể tự mình tham gia các giao dịch dân sự mà bắt buộc phải được
thực hiện bởi người đại diện theo pháp luật.
-
Khi không còn căn cứ cho việc hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, Tòa
án cũng phải ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố trước đó theo yêu cầu
download by :
của chính người đó, người đại diện hoặc giám hộ hoặc của người có quyền, lợi
ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan.
KHÁC NHAU:
Tiêu chí
Hạn chế năng lực hành vi dân
Mất năng lực hành vi dân sự
sự (Điều 24)
(Điều 22)
Cơ sở pháp lý
Điều 24 Bộ luật Dân sự 2015.
Điều 22 Bộ luật Dân sự 2015.
Đối tượng
Người nghiện ma túy, nghiện các
Người bị bệnh tâm thần hoặc mắc
bệnh khác mà khơng thể nhận thức,
chất kích thích khác dẫn đến phá
tán tài sản của gia đình.
Năng lực hành
vi dân sự
Khơng đầy đủ.
Căn cứ Tịa án
Theo u cầu của người có quyền,
ra quyết định
lợi ích liên quan hoặc của cơ
quan, tổ chức hữu quan.
làm chủ được hành vi.
Khơng có.
- Theo u cầu của người có quyền,
lợi ích liên quan hoặc của cơ quan,
tổ chức hữu quan.
- Trên cơ sở kết luận giám định
pháp y tâm thần.
Người đại diện Người đại diện của người bị hạn
chế năng lực hành vi dân sự do
Tòa án quyết định.
- Đại diện của người bị mất năng
lực hành vi dân sự có thể là cá nhân
hoặc pháp nhân được gọi là người
giám hộ.
- Người đại diện có thể được chỉ
định hoặc đương nhiên trở thành
người đại diện do Tòa án quyết định
theo quy định của pháp luật.
Hệ quả pháp lý
Giao dịch do người hạn chế
năng lực hành vi dân sự thực
hiện, xác lập là không có hiệu lực
pháp luật (bị vơ hiệu) trừ trường
hợp:
- Có sự đồng ý của người đại diện
theo pháp luật.
Giao dịch do người mất năng lực
hành vi dân sự thực hiện. xác lập là
khơng có hiệu lực pháp luật (bị vơ
hiệu).
download by :
- Giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu
sinh hoạt hàng ngày hoặc luật liên
quan có quy định khác.
Câu 1.2: Những điểm khác nhau cơ bản giữa người bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự và là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Tiêu chí
Người bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự
Người có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi
Cơ sở pháp lý
Điều 24 Bộ luật Dân sự 2015.
Điều 23 Bộ luật Dân sự 2015.
Đối tượng
Người nghiện ma túy, nghiện
các chất kích thích khác dẫn
đến phá tán tài sản của gia
đình.
Người thành niên do tình trạng
thể chất hoặc tinh thần mà khơng
đủ khả năng nhận thức, làm chủ
hành vi nhưng chưa đến mức mất
năng lực hành vi dân sự.
Căn cứ Tòa án ra
quyết định khi có
yêu cầu của:
Theo yêu cầu của:
- Người có quyền, lợi ích liên
quan;
Theo u cầu của:
- Người này;
- Người có quyền, lợi ích liên
- Cơ quan, tổ chức hữu quan. quan;
- Cơ quan, tổ chức hữu quan;
- Kết luận giám định pháp y tâm
thần.
Người đại diện
Hệ quả pháp lý khi
giao dịch trực tiếp
với chủ thể
Người đại diện do Tòa án chỉ
định.
Tòa án chỉ định người giám hộ,
Được xác lập các giao dịch
phục vụ nhu cầu sinh hoạt
hằng ngày, còn các giao dịch
khác phải được sự đồng ý của
người đại diện.
Các giao dịch dân sự do người
này thực hiện, xác lập khơng có
hiệu lực pháp lý.
xác định quyền, nghĩa vụ của
người giám hộ.
Nếu chứng minh được chủ thể
giao dịch trong trạng thái tỉnh táo
thì GDDS có hiệu lực.
download by :
Câu 1.3: Trong quyết định trên, Toà án nhân dân tối cao đã xác định năng lực
hành vi dân sự của ông Chảng như thế nào?
-
Tại “Biên bản giám định khả năng lao động” số 84/GĐYK-KNLĐ ngày
18/12/2007, Hội đồng giám định y khoa Trung ương – Bộ Y tế xác định ơng
Chảng: “Khơng tự đi lại được. Tiếp xúc khó, thất vận ngơn nặng, liệt hồn tồn nửa
người phải. Rối loạn cơ tròn kiểu trung ương, tai biến mạch máu não lần 2. Tâm
thần: Sa sút trí tuệ. Hiện tại không đủ năng lực hành vi lập di chúc. Được xác định
tỷ lệ mất khả năng lao động do bệnh tật là: 91%...”.
-
Khi xác định lại người giám hộ cho ông Chảng, Tòa án đã áp dụng Khoản 1 Điều
62 bộ luật Dân sự năm 2005 về việc xác định người giám hộ đương nhiên của
người mất năng lực hành vi dân sự.
→ Ông Chảng được xác định là đối tượng “mất năng lực hành vi dân sự”.
Câu 1.4: Hướng của Tòa án nhân dân tối cao trong câu hỏi trên có thuyết phục
khơng? Vì sao?
Hướng của Tịa án nhân dân tối cao trong câu hỏi trên thuyết phục.Vì căn cứ Khoản 1
Điều 22 Bộ luật Dân sự 2015 và theo “Biên bản giám định khả năng lao động” số
“Không tự đi lại được. Tiếp xúc khó, thất vận ngơn nặng, liệt hồn tồn nửa người phải.
Rối loạn cơ trịn kiểu trung ương, tai biến mạch máu não lần 2. Tâm thần: Sa sút trí tuệ.
Hiện tại khơng đủ năng lực hành vi lập di chúc. Được xác định tỷ lệ mất khả năng lao
động do bệnh tật là: 91%...”. Do đó ơng Chảng khơng có khả năng để lập di
chúc.84/GĐYK-KNLĐ ngày 18/12/2007, Hội đồng giám định y khoa Trung ương - Bộ
y tế xác định ơng Chảng. (Do đó có đầy đủ căn cứ để xác định ơng Chảng là người mất
năng lực hành vi dân sự nên không đủ khả năng lập di chúc hay tham gia các giao dịch
dân sự, vì vậy cần có người đại diện đứng ra thay mặt ông thực hiện các giao dịch dân
sự nhằm đảm bảo ông được hưởng đầy đủ quyền và lợi ích hợp pháp của mình).
Câu 1.5: Theo Tồ án nhân dân tối cao, ai không thể là người giám hộ và ai mới có
thể là người giám hộ của ơng Chảng? Hướng của Tịa án nhân dân tối cao như vậy
có thuyết phục khơng, vì sao?
Theo Tồ án nhân dân tối cao tại phiên tái thẩm, nhận định của Tịa cho rằng: Người
khơng thể là người giám hộ hợp pháp của ông Lê Văn Chảng là bà Nguyễn Thị Bích.
download by :
Người có thể là người giám hộ hợp pháp của ông Lê Văn Chảng là bà Nguyễn Thị
Chung.
Theo Tòa án nhân dân Tối cao (tại phiên sơ thẩm), bà Bích được xác định là vợ đồng
thời là người giám hộ hợp pháp của ông Chảng là không đúng. Sau khi xét xử phúc
thẩm, UBND phường Yên Nghĩa, quận Hà Đông, TP Hà Nội có Cơng văn số
31/UBND-TP ngày 8/3/2019 xác nhận: "Qua kiểm tra xác minh sổ đăng ký kết hơn năm
2001 của phường cho thấy khơng có trường hợp đăng ký kết hơn nào có tên ơng Lê Văn
Chảng và bà Nguyễn Thị Bích". Căn cứ các tài liệu này, thể hiện “Giấy đăng ký kết hôn
- đăng ký lại” ngày 15/10/2001 giữa bà Bích và ơng Chảng, do bà Bích xuất trình khơng
đúng thực tế và khơng có việc đăng ký kết hơn giữa bà Bích với ơng Chảng.
→ Như vậy, tại thời điểm Toà án giải quyết vụ án thì bà Bích khơng phải là vợ hợp
pháp của ơng Chảng. Do đó, bà Bích khơng đủ điều kiện là người giám hộ hợp pháp
của ông Chảng theo quy định của Khoản 1 Điều 62 Bộ luật Dân sự năm 2005. Mặc dù
việc phân chia tài sản gây thiệt hại cho ơng Chảng những bà Bích khơng kháng cáo yêu
cầu chia lại, dẫn đến quyền và lợi ích hợp pháp của ông Chảng không được pháp luật
bảo vệ.
Trong hồ sơ vụ án thể hiện bà Chung là vợ hợp pháp của ơng Chảng, chung sống với
gia đình ơng Chảng tại nhà đất tranh chấp từ năm 1975 đến năm 1994, có tổ chức đám
cưới và có con chung. Do đó, có căn cứ xác định bà Chung và ông Chảng chung sống
với nhau như vợ chồng từ trước ngày 3/1/1987.
→ Như vậy, bà Chung và ông Chảng được công nhận là vợ chồng hợp pháp theo quy
định tại điểm a, mục 3, Nghị quyết số 35/2000/NQ-QH10 ngày 9/6/2000 của Quốc hội
và việc thi hành Luật Hôn nhân và gia đình. Vì vậy, bà Chung đủ điều kiện là người
giám hộ hợp pháp của ơng Chảng.
Hướng của Tồ án nhân dân tối cao như vậy là thuyết phục. Bởi vì: Trong phiên sơ
thẩm ngày 25/06/2007. Ơng Chảng được xác nhận là không đủ năng lực hành vi theo
biên bản 84/GĐYK-KNLĐ của Bộ y tế.
Câu 1.6: Cho biết các quyền và nghĩa vụ của người giám hộ đối với tài sản của
người được giám hộ (nêu rõ cơ sở pháp lý).
download by :
Quyền của người giám hộ đối với tài sản của người được giám hộ. Cơ sở pháp lý:
Điều 58 Bộ luật Dân sự 2015
1. Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có các
quyền sau đây:
a. Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chỉ dùng cho những nhu cầu
thiết yếu của người được giám hộ;
b. Được thanh tốn các chi phí hợp lý cho việc quản lý tài sản của người được giám
hộ;
c. Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự và
thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của người được giám hộ.
2. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi có quyền theo
quyết định của Tịa án trong số các quyền quy định tại Khoản 1 Điều này.
Nghĩa vụ của người giám hộ đối với tài sản người được giám hộ. Cơ sở pháp lý: Điều
55, Điều 56, Điều 57 Bộ luật Dân sự 2015.
Dù người được giám hộ là ai, người giám hộ đều có nghĩa vụ chung cho mọi trường
hợp là quản lý tài sản của người được giám hộ.
Một trong những nghĩa vụ chung cho mọi trường hợp là bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
của người được giám hộ.
Bên cạnh đó, nghĩa vụ đại diện, mức độ đại diện lệ thuộc vào người được giám hộ.
+ Đối với người được giám hộ chưa đủ 15 tuổi: Đại diện cho người được giám
hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định người chưa đủ mười
lăm tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
+ Đối với người được giám hộ từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi: Đại diện cho
người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định
người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện
giao dịch dân sự.
+ Đối với người được giám hộ mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi: Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch
dân sự.
download by :
Tuƒ vào người đuợc giám hộ, người giám hộ có nghĩa vụ nữa là chăm sóc, giáo dục
người được giám hộ.
+ Nghĩa vụ chăm sóc chỉ áp dụng cho 2 đối tượng: người chưa đủ 15 tuổi ,
người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành
vi.
+ Nghĩa vụ giáo dục áp dụng cho đối tượng: dưới 15 tuổi.
Câu 1.7: Theo quy định và Toà án nhân dân tối cao trong vụ án trên, người giám
hộ của ơng Chảng có được tham gia vào việc chia di sản thừa kế (mà ông Chảng
được hưởng) khơng? Vì sao? Suy nghĩ của anh/chị về hướng xử lý của Tòa án
nhân dân tối cao về vấn đề vừa nêu.
Theo quy định của TANDTC trong phiên tòa tái thẩm của vụ án trên, người giám hộ
của ông Chảng là bà Chung có được tham gia vào việc chia di sản thừa kế ( mà ông
Chảng được hưởng). Vì:
Căn cứ vào Điểm a Mục 3 nghị quyết số 35/2000/NQ-QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc
Hội về việc thi hành luật hơn nhân và gia đình → Bà Chung là vợ hợp pháp của ông
Chảng.
Căn cứ vào Khoản 2, Điều 58, Bộ luật dân sự 2015 thì người giám hộ có quyền theo
quyết định của Tịa án:
a. Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những nhu cầu
thiết yếu của người được giám hộ;
b. Được thanh tốn các chi phí hợp lý cho việc quản lý tài sản của người được giám
hộ;
c. Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự và
thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của người được giám hộ.
→ Bà Chung có được tham gia vào việc chia di sản thừa kế (mà ông Chảng được
hưởng).
→ Hướng xử lý của Tịa án nhân dân tối cao vơ cùng cơng bằng, chính trực, nghiêm
minh, khơng thiên vị, đảm bảo lợi ích và quyền lợi của các bên liên quan đến vụ án.
Bởi lẽ:
download by :
Thứ nhất, ông Chảng là người mất năng lực hành vi dân sự nên theo Khoản 1
Điều 22 Bộ luật Dân sự năm 2015, ơng Chảng cần có người giám hộ chứ không thể trực
tiếp thực hiện giao dịch dân sự để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Thứ hai, việc Tịa án sơ thẩm xác định khơng đúng người đại diện đã gây thiệt
hại ít nhiều cho quyền và lợi ích hợp pháp của ơng Chảng trong việc chia tài sản chung
và chia thừa kế. Toà án sơ thẩm không xác nhận bà Chung là vợ hợp pháp của ông
Chảng nên không xem xét công sức đóng góp của bà Chung trong việc chăm nom, bảo
quản nhà đất là không đảm bảo quyền lợi của bà Chung.
Thứ ba, Tịa án phúc thẩm có nhận định cơng sức đóng góp của bà Chung có thể
được giải quyết bằng một vụ án khác trong phạm vi giá trị tài sản mà ông Chảng được
sở hữu và được chia thừa kế. Chính vì vậy đã khơng giải quyết triệt để vụ án.
→ Việc Tòa án nhân dân tối cao hủy bản án dân sự phúc thẩm số 07/2009/DSPT ngày
14/01/2009 của Tịa phúc thẩm Tồ án nhân dân tối cao tại Hà Nội và bản án dân sự sơ
thẩm số 10/2008/DSST ngày 31/01/2008 của Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội về án
dân sự “ Chia thừa kế và chia tài sản thuộc sở hữu chung” giữa nguyên đơn là ông Lê
Văn Tiếu với bị đơn là ông Lê Văn Chỉnh là hồn tồn đúng đắn và cơng bằng.
VẤN ĐỀ 2: TƯ CÁCH PHÁP NHÂN VÀ HỆ QUẢ PHÁP LÝ
download by :
- Tình huống: Cơng ty Bắc Sơn có Quyết định số 10/QĐ-BS/2N thành lập Chi
nhánh Công ty Bắc Sơn tại thành phố Hồ Chí Minh. Trong quy chế hoạt động
của Chi nhánh, Cơng ty Bắc Sơn có quy định Chi nhánh có chức năng sản xuất
phụ tùng ơ tơ xe máy; Lắp ráp xe máy mới, sửa chữa và phục chế xe máy cũ; Đại
lý mua bán ký gửi hàng hố. Chi nhánh có quyền lựa chọn khách hàng, trực tiếp
giao dịch, ký kết hợp đồng với khách hàng, chủ động trong mọi hoạt động kinh
doanh đã đăng ký. Ngoài ra, quy chế còn quy định “chi nhánh là một tổ chức
kinh tế có tư cách pháp nhân, hạch tốn kinh tế độc lập”. Thực tế, Chi nhánh
Công ty Bắc Sơn ký Hợp đồng kinh tế với Công ty Nam Hà trong đó thỏa thuận
bán cho Cơng ty Nam Hà 6.000 xe gắn máy Trung Quốc sản xuất với tổng giá trị
là 38.100.000.000đồng. Khi có tranh chấp, Cơng ty Bắc Sơn đã phủ nhận trách
nhiệm đối với hợp đồng trên với lý do Chi nhánh có tư cách pháp nhân.
Tóm tắt bản án số 1117/2012/LĐ-PT ngày 11/9/2012 của Tòa án nhân dân
TP. Hồ Chí Minh
Ngun đơn là ơng Nguyễn Ngọc Hùng yêu cầu bị đơn là cơ quan đại diện Bộ
Tài ngun và Mơi trường tại thành phố Hồ Chí Minh hủy quyết định số 192/QĐ
- CQDDPN ngày 15/09/2011 của cơ quan đại diện Bộ Tài nguyên và Môi trường
về việc chấm dứt hợp đồng lao động với ông Nguyễn Ngọc Hùng. Ơng Nguyễn
Ngọc Hùng khơng u cầu cơ quan nhận ông trở lại làm việc và đồng ý chấm dứt
hợp đồng lao động từ ngày Tòa án xét xử sơ thẩm. Đồng thời, ơng Hùng cịn u
cầu cơ quan đại diện Bộ Tài nguyên và Môi trường tại thành phố Hồ Chí Minh
phải giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc và giao số bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp đóng cho đến ngày chấm dứt hợp đồng lao động. Bồi thường cho ông
khoản tiền tương đương với tiền lương trong những ngày không được làm việc
cộng với 2 tháng lương. Tại bản án Lao động sơ thẩm số 32/2012/LĐ ST ngày
9/7/2017, Tòa án nhân dân quận 1 đã chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn (như đã
nêu trên) Tại phiên tòa phúc thẩm, tòa án xét thấy đã có điểm chưa hợp lý khi
Tịa án cấp sơ thẩm xác định không đúng người tham gia tố tụng với tư cách bị
đơn trong vụ án. Do đó, tịa án đã ra quyết định hủy bán án Lao động sơ thẩm số
07/2012/LĐ-ST ngày 25/5/2012 về việc “Tranh chấp về trường hợp bị đơn
phương chấm dứt hợp đồng" của Tòa án nhân dân quận 1,
download by :
thành phố Hồ Chí Minh Chuyển hồ sơ về cho Tịa án nhân dân quận 1, thành phố
Hồ Chí Minh giải quyết lại sơ thẩm vụ án.
Câu 2.1: Những điều kiện để tổ chức được thừa nhận là một pháp nhân
(nêu rõ từng điều kiện).
Theo Khoản 1 Điều 74 bộ luật dân sự năm 2015:
1. Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:
Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan;
3. Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này;
2.
4. Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm
bằng tài sản của mình;
5. Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Xét vào tình huống:
Điều kiện 1: Được thành lập hợp pháp: “Cơng ty Bắc Sơn có Quyết định số
10/QĐ-BS/2N thành lập Chi nhánh Công ty Bắc Sơn tại thành phố Hồ Chí
Minh.”
Điều kiện 2: Có cơ cấu tổ chức quy định tư cách pháp nhân (Điểm b/ Khoản 1
Điều 74): “Trong quy chế hoạt động của Chi nhánh, Cơng ty Bắc Sơn có quy
định Chi nhánh có chức năng sản xuất phụ tùng ô tô xe máy; Lắp ráp xe máy
mới, sửa chữa và phục chế xe máy cũ; Đại lý mua bán ký gửi hàng hoá.”
Điều kiện 3: Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách
nhiệm bằng tài sản của mình (Điểm c/ Khoản 1 Điều 74): “Ngồi ra, quy chế còn
quy định “chi nhánh là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, hạch tốn kinh
tế độc lập.”
Điều kiện 4: Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập
(Điểm d Khoản 1 Điều 74): “Chi nhánh có quyền lựa chọn khách hàng, trực tiếp
download by :
giao dịch, ký kết hợp đồng với khách hàng, chủ động trong mọi hoạt động kinh
doanh đã đăng ký.”
Câu 2.2: Trong Bản án số 1117, theo Bộ tài nguyên và môi trường, Cơ quan
đại diện của Bộ tài nguyên và mơi trường có tư cách pháp nhân khơng?
Đoạn nào của Bản án có câu trả lời.
“...Như vậy Cơ quan đại diện Bộ Tài nguyên và Môi trường thành phố Hồ Chí
Minh là đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Mơi trường là cơ quan đại diện hạch
tốn báo sổ khi thực hiện dự toán, quyết toán phải theo phân cấp của Bộ, phụ
thuộc theo sự phân bổ ngân sách của Nhà nước và phân cấp của Bộ Tài nguyên
và Môi trường chứ không phải là một cơ quan hạch tốn độc lập. Mặc dù trong
quyết định 1367 nói trên có nội dung “Cơ quan đại diện có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng" nhưng là Cơ quan đại diện Bộ phải hạch toán báo sổ
nên cơ quan nào có tư cách pháp nhân nhưng là tư cách pháp nhân không đầy
đủ…”
Câu 2.3: Trong Bản án số 1117, vì sao Tịa án xác định Cơ quan đại diện
của Bộ tài ngun và mơi trường khơng có tư cách pháp nhân?
Trong Bản án số 1117, Tòa án xác định Cơ quan đại diện của Bộ Tài nguyên và
Mơi trường khơng có tư cách pháp nhân vì do khi khởi kiện ông Hùng đã chỉ
nguyên đơn kiện không đúng đối tượng. Tòa án sơ thẩm thụ lý thấy ngun đơn
kiện khơng đúng đối tượng Tịa án sơ thẩm phải hướng dẫn nguyên đơn xác định
lại. Nhưng Tòa án sơ thẩm khơng giải thích cho ngun đơn mà vẫn xác định đơn
vị chi nhánh khơng có tư cách pháp nhân là bị đơn là sai. Do đó xét thấy án sơ
thẩm xác định sai tư cách pháp nhân của Cơ quan đại diện Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
Câu 2.4: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tịa án.
“...Vì vậy, Cơ quan đại diện Bộ là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân là Bộ Tài
nguyên và Môi trường nhưng ông Hùng là nguyên đơn và Hội đồng xét xử sơ
thẩm xác định bị đơn trong vụ án là cơ quan đại diện Bộ Tài nguyên và Môi
download by :
trường thành phố Hồ Chí Minh là xác định khơng đúng quy định của luật về
pháp nhân của bị đơn.
Khi khởi kiện ông Hùng phải kiện Bộ Tài nguyên và Mơi trường, Tịa án sơ thẩm
thụ lý thấy ngun đơn kiện khơng đúng đối tượng Tịa án sơ thẩm phải hướng
dẫn nguyên đơn xác định lại nhưng Tòa án sơ thẩm khơng giải thích cho ngun
đơn mà vẫn xác định đơn vị chi nhánh khơng có tư cách pháp nhân là bị đơn là
sai, vì vậy xét thấy án sơ thẩm xác định sai tư cách bị đơn. Xét để đảm bảo
cho ơng Nguyễn Ngọc Hùng - ngun đơn có quyền khởi kiện lại cho đúng đối
tượng mà không để quá thời hiệu khởi kiện vụ án nên cần phải hủy án sơ thẩm để
Tòa án cấp sơ thẩm xét xử lại vụ án với hội đồng xét xử khác…”.
Câu 2.5: Pháp nhân và cá nhân có gì khác nhau về năng lực pháp luật dân
sự ? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời (nhất là trên cơ sở quy định của BLDS
2005 và BLDS 2015).
Cá nhân
Pháp nhân
Có từ khi người đó sinh ra và chấm
dứt khi người đó chết[1]
Phát sinh từ thời điểm thành lập
pháp nhân cho đến thời điểm chấm
dứt pháp nhân.[2]
Cá nhân có quyền và nghĩa vụ dân sự.
Pháp nhân chịu trách nhiệm về
quyền và nghĩa vụ dân sự do người
đại diện pháp nhân.[4]
[3] Có năng lực pháp dân sự liên quan
đến nhân thân như quyền xác định
giới tính, chuyển đổi giới tính,…
[1] Khoản 3 Điều 16 BLDS 2015.
[2] Điều 86 BLDS 2005.
[3] Khoản 1 Điều 16 BLDS 2015.
download by :
[4] Khoản 1 Điều 87 BLDS 2005.
Câu 2.6: Giao dịch do người đại diện của pháp nhân xác lập nhân danh
pháp nhân có ràng buộc pháp nhân khơng? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Theo Khoản 1 Điều 87 BLDS 2015, giao dịch do người đại diện của pháp nhân
xác lập nhân danh pháp nhân có ràng buộc pháp nhân vì người đại diện xác lập,
thực hiện giao dịch dân sự nhân danh người đại diện. Các quyền, nghĩa vụ do
người đại diện xác lập làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của pháp nhân. Tuy nhiên,
pháp nhân chỉ giao dịch dân sự phù hợp với chức năng của mình.
Câu 2.7: Trong tình huống trên, hợp đồng ký kết với Cơng ty Nam Hà có
ràng buộc Cơng ty Bắc Sơn khơng? Vì sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Theo Khoản 2 Điều 83, Khoản 1 Điều 85, Khoản 1 Điều 84.
Xét theo tình huống:” Ngồi ra, quy chế còn quy định “chi nhánh là một tổ chức
kinh tế có tư cách pháp nhân, hạch tốn kinh tế độc lập” nhưng theo Khoản 1
Điều 84:” Chi nhánh, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân,
không phải là pháp nhân” thì chi nhánh cơng ty Bắc Sơn tại TP.HCM có tư cách
pháp nhân là vơ lý.
Trong tình huống trên, hợp đồng ký kết với Cơng ty Nam Hà có ràng buộc cơng
ty Bắc Sơn. Vì đó chỉ là một chi nhánh của Công ty Bắc Sơn có chức năng sản
xuất phụ tùng ơ tơ xe máy, lắp ráp xe máy mới, sửa chữa và phục chế xe máy cũ;
đại lý mua bán ký gửi hàng hóa. Căn cứ theo cơ sở pháp lý Khoản 2 Điều 83
BLDS 2015 quy định: “Pháp nhân có cơ quan khác theo quyết định của pháp
nhân hoặc theo quy định của pháp luật.” Bên cạnh đó, theo Khoản 1 Điều 87
BLDS 2015 thì quy định “Chi nhánh là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân,
hạch tốn kinh tế độc lập” là quy định vơ căn cứ, thiếu tính chính xác, thiết thực.
download by :
VẤN ĐỀ 3: TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA PHÁP NHÂN
Tóm tắt Bản án số 10/2016/KDTM - PT ngày 17/03/2016 của Tòa án nhân
dân tỉnh An Giang.
“Bản án số 10/2016/KDTM - PT ngày 17/3/2016 xét xử về việc “Tranh chấp mua
bán hàng hố”. Ở bản án sơ thẩm, Cơng ty Ngọc Bích cáo buộc Cơng ty Xun Á
vi phạm “Hợp đồng mua bán tài sản” và yêu cầu ông Phong và bà Hiền là thành
viên của cơng ty nên phải có trách nhiệm bồi thường, thanh toán với tổng tiền
vốn và lãi là 107.033.752 VNĐ. Tuy nhiên ở phiên toà phúc thẩm, bà Hiền cho
rằng mình là thành viên của cơng ty và không phải chịu trách nhiệm thay công ty,
bà đã chỉ ra thiếu sót khi cấp sơ thẩm khơng thu thập chứng cứ là Công ty Xuyên
Á đã giải thể, cấp phúc thẩm không thể khắc phục được những sai sót trên nên
huỷ bản án sơ thẩm và giao hồ sơ cho Tồ án huyện Tri Tơn giải quyết lại vụ án.”
Câu 3.1: Trách nhiệm của pháp nhân đối với nghĩa vụ của các thành viên
và trách nhiệm của các thành viên đối với nghĩa vụ của pháp nhân.
Theo Khoản 1, 2 Điều 93 Bộ luật Dân sự 2005. Trách nhiệm dân sự của pháp
nhân:
1. Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân
sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân.
2. Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình; khơng chịu trách
nhiệm thay cho thành viên của pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do thành viên
xác lập, thực hiện không nhân danh pháp nhân.
Theo Khoản 1, 2 Điều 87 Bộ luật Dân sự 2015. Trách nhiệm dân sự của pháp
nhân:
download by :
1. Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân
sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân.
Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự về nghĩa vụ do sáng lập viên hoặc đại diện
của sáng lập viên xác lập, thực hiện để thành lập, đăng ký pháp nhân, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
2. Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình; khơng chịu trách
nhiệm thay cho người của pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do người của pháp
nhân xác lập, thực hiện không nhân danh pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy
định khác.
Theo Khoản 3, Điều 93 Bộ luật Dân sự 2005. Trách nhiệm dân sự của pháp nhân:
“Thành viên của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp nhân
đối với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện”.
Theo Khoản 3, Điều 87 Bộ luật Dân sự 2015. Trách nhiệm dân sự của pháp nhân:
“Người của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp nhân đối
với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện, trừ trường hợp luật có quy
định khác”.
Câu 3.2: Trong Bản án được bình luận, bà Hiền có là thành viên của Cơng
ty Xun Á khơng? Vì sao?
Trong Bản án được bình luận, ta xét thấy rằng Cơng ty TNHH Xuất nhập khẩu
Thương mại Xuyên Á là một pháp nhân, bà Võ Thị Thanh Hiền là thành viên của
pháp nhân. Như vậy, ta rút ra kết luận bà Hiền là thành viên của Công ty Xuyên
Á.
Câu 3.3: Nghĩa vụ đối với Cơng ty Ngọc Bích là nghĩa vụ của Cơng ty
Xuyên Á hay của bà Hiền? Vì sao?
Nghĩa vụ đối với Cơng ty Ngọc Bích là nghĩa vụ của Cơng ty Xun Á
chứ khơng phải là của bà Hiền. Vì theo Điều 87 Bộ luật dân sự 2015 quy định:
download by :
1. Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự
do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân.
2. Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự về nghĩa vụ do sáng lập viên hoặc đại diện
của sáng lập viên xác lập, thực hiện để thành lập, đăng ký pháp nhân, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
3. Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình; khơng chịu trách
nhiệm thay cho người của pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do người của pháp
nhân xác lập, thực hiện không nhân danh pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy
định khác.
4. Người của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp nhân đối với
nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện, trừ trường hợp luật có quy định
khác.
Như vậy, Cơng ty Xun Á phải chịu tồn bộ trách nhiệm về việc tranh
chấp mua bán hàng hoá với Cơng ty Ngọc Bích chứ khơng phải đổ tồn bộ trách
nhiệm lên ơng Phong và bà Hiền vì hai người này chỉ là người đại diện xác nhận
hợp đồng mua bán trên. Do đó việc bồi thường, thanh tốn cả số tiền vốn và lãi
107.033.752 sẽ do Công ty Xuyên Á chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của
công ty chứ không phải do ông Phong hay bà Hiền phải chịu thay. Tóm lại, bà
Hiền khơng phải chịu trách nhiệm dân sự thay cho Công ty Xuyên Á đối với
nghĩa vụ dân sự do Công ty xác lập, thực hiện.
Câu 3.4: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa cấp sơ thẩm và
Tòa cấp phúc thẩm liên quan đến nghĩa vụ đối với Công ty Ngọc Bích.
Về hướng giải quyết của Tịa cấp sơ thẩm:
“Tịa án nhân dân huyện Tri Tôn đã chấp nhận yêu cầu khởi kiện của công
ty TNHH Dịch vụ - Xây dựng - Thương mại Ngọc Bích do ơng Đặng Ngọc Bích
làm giám đốc đối với Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Thương mại Xuyên
Á do ông Trần Ngọc Phong và bà Võ Thị Thanh Hiền là thành viên về “Hợp
đồng mua bán tài sản”.
download by :
Buộc ông Trần Ngọc Phong và bà Võ Thị Thanh Hiền trả cho công ty
TNHH Dịch vụ - Xây dựng - Thương mại Ngọc Bích do ơng Đặng Ngọc Bích
làm giám đốc số tiền vốn 77.00.752 đ (Bảy mươi bảy triệu bảy trăm năm mươi
hai đồng) và tiền lãi là 30.030.000 đ (Ba mươi triệu khơng trăm ba mươi nghìn
đồng), tổng cộng tiền vốn và lãi là 107.030.752 đ (Một trăm lẻ bảy triệu khơng
trăm ba mươi nghìn bảy trăm năm mươi hai đồng).
Ngồi ra án cịn tun về án phí, lãi suất do chậm thi hành án, quyền kháng
cáo, quyền thi hành án của các đương sự theo quy định của pháp luật.”
Nhận xét về hướng giải quyết:
Đầu tiên, công ty TNHH Xuất nhập khẩu Thương mại Xuyên Á đã giải thể
vào ngày 17/03/2014 nhưng tòa cấp sơ thẩm lại không thu nhập đủ chứng cứ để
làm rõ lý do giải thể và nghĩa vụ về tài sản mà pháp nhân phải thực hiện sau khi
giải thể là không đúng và trái với quy định của pháp luật, theo Khoản 2 Điều 93
Bộ luật dân sự năm 2015: “Trước khi giải thể, pháp nhân phải thực hiện đầy đủ
các nghĩa vụ về tài sản”.
Thứ hai, bà Võ Thị Thanh Hiền chỉ góp số vốn là 26,05% cho cơng ty
TNHH Xuất nhập khẩu Thương mại Xuyên Á và bà Hiền chỉ là một thành viên
của công ty. Vậy nên sau khi công ty TNHH Xuất nhập khẩu Thương mại Xuyên
Á giải thể mà yêu cầu bà phải liên đới chịu trách nhiệm trả nợ cùng với ông
Phong là không hợp lý và trái với quy định của pháp luật theo Khoản 3 Điều 87
Bộ luật dân sự năm 2015: “Người của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự
thay cho pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện, trừ
trường hợp luật có quy định khác.”
Thứ ba, cấp sơ thẩm cần rút kinh nghiệm: Đưa bà Võ Thị Thanh Hiền tham
gia tố tụng nhưng không ra thông báo đưa người tham gia tố tụng theo quy định
của Bộ luật tố tụng dân sự. Các văn bản tố tụng hầu hết đều xác định bà Hiền với
tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và quyết định đưa vụ án ra xét xử
ngày 15/9/2015 (BL85) thể hiện bà Võ Thị Thanh Hiền với tư cách người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
download by :
Cuối cùng, chính vì những sai sót trong q trình xét xử vụ án mà những
quyền lợi của công ty TNHH Dịch vụ - Xây dựng -Thương mại Ngọc Bích đã bị
ảnh hưởng.
Về hướng giải quyết của Tòa cấp phúc thẩm: Tịa phúc thẩm đã chỉ ra đúng
những sai sót còn tồn đọng trong bản án cấp sơ thẩm đã tun, vì thế việc tịa
phúc thẩm u cầu hủy bỏ bản án và giao hồ sơ cho Tòa án nhân dân huyện Tri
Tơn xét xử lại vụ án là hồn toàn hợp lý.
Câu 3.5. Làm thế nào để bảo vệ quyền lợi của Cơng ty Ngọc Bích khi Cơng
ty Xun Á đã bị giải thể.
Đầu tiên, công ty TNHH Xuất nhập khẩu Thương mại Xuyên Á đã giải thể
vào ngày 17/03/2014 nhưng tịa cấp sơ thẩm lại khơng thu nhập đủ chứng cứ để
làm rõ lý do giải thể và nghĩa vụ về tài sản mà pháp nhân phải thực hiện sau khi
giải thể (theo Khoản 2 Điều 93 Bộ luật dân sự năm 2015). Như vậy cho thấy,
trong quá trình Điều tra án, cơng ty TNHH Xuất nhập khẩu Thương mại Xun
Á đã cố tình khơng kê khai rõ ràng các khoản nợ chưa trả và vì thế mà hồ sơ giải
thể không minh bạch. Như vậy, theo Khoản 2 và Khoản 3 Điều 210 của Luật
doanh nghiệp năm 2020 cụ thể:
Thành viên Hội đồng quản trị công ty cổ phần, thành viên Hội đồng thành
viên công ty trách nhiệm hữu hạn, chủ sở hữu công ty, chủ doanh nghiệp tư nhân,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, thành viên hợp danh, người đại diện theo pháp
luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của hồ sơ
giải thể doanh nghiệp.
2.
Trường hợp hồ sơ giải thể khơng chính xác, giả mạo, những người quy
định tại Khoản 2 Điều này phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán quyền lợi
của người lao động chưa được giải quyết, số thuế chưa nộp, số nợ khác chưa
thanh toán và chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về những hệ quả phát
sinh trong thời hạn 05 năm kể từ ngày nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp đến Cơ
quan đăng ký kinh doanh.
3.
Trong trường hợp này, những thành viên của công ty TNHH Xuất nhập
khẩu Thương mại Xuyên Á đảm nhận chức vụ được nêu tại Khoản 2 Điều 210
download by :
Luật doanh nghiệp năm 2020 sẽ phải liên đới chịu trách nhiệm thanh tốn số nợ
với cơng ty TNHH Dịch vụ - Xây dựng - Thương mại Ngọc Bích theo đúng như
quy định tại Khoản 2 Điều 93 Bộ luật dân sự năm 2015. Với những quy định cụ
thể của pháp luật như trên, công ty TNHH Dịch vụ - Xây dựng - Thương mại
Ngọc Bích hồn tồn có thể địi được nợ chưa được thanh tốn nếu như trong
thời gian 3 năm kể từ ngày nộp hồ sơ giải thể của công ty TNHH Xuất nhập khẩu
Thương mại Xuyên Á và có thể yêu cầu bất cứ ai trong số những người có nghĩa
vụ (Khoản 2 Điều 210 Luật doanh nghiệp năm 2020) phải thực hiện toàn bộ
nghĩa vụ của mình.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ luật Dân sự 2005.
2. Bộ luật Dân sự 2015.
3. Luật doanh nghiệp 2010.
4. Quyết định số 52/2020/DS-GĐT ngày 11/9/2020 của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân
dân tối cao.
5. Bản án số 1117/2012/LĐ-PT ngày 11/9/2012 của Tịa án nhân dân TP. Hồ Chí Minh;
6. Bản án số 10/2016/KDTM-PT ngày 17/03/2016 của Tòa án nhân dân tỉnh An Giang
7. Lê Minh Hùng, Giáo trình Những quy định chung về Luật dân sự của ĐH Luật TP. Hồ
Chí Minh, Nxb. Hồng Đức - Hội Luật gia Việt Nam 2018 Chương IV.
8. Tạp chí Khoa học Pháp lý Số 5/2011: “Vấn đề bảo hộ người mất năng lực hành vi dân
sự” – Đỗ Văn Đại, Nguyễn Thanh Thư.
9. Nguyễn Xuân Quang, Giáo trình Những quy định chung về Luật dân sự của ĐH Luật
TP. Hồ Chí Minh, Nxb. Hồng Đức-Hội Luật gia Việt Nam 2018, Chương III;
10. Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết và Nguyễn Hồ Bích Hằng, Luật dân sự Việt Nam, Nxb.
Đại học quốc gia 2007, tr.50 đến 53;
11. Đỗ Văn Đại và Nguyễn Thanh Thư, “Vấn đề bảo hộ người mất năng lực hành vi dân
sự”, Tạp chí Khoa học pháp lý số 5/2011 (được cung cấp cùng với đề cương);
download by :
12. Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết và Nguyễn Hồ Bích Hằng, Luật dân sự Việt Nam, Nxb.
Đại học quốc gia 2007, tr.54 đến 63;