Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

SO SÁNH CƯƠNG LĨNH THÁNG 2 và LUẬN CƯƠNG THÁNG 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.92 KB, 17 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
CHỦ ĐỀ
SO SÁNH CƯƠNG LĨNH THÁNG 2 VÀ LUẬN CƯƠNG THÁNG 10

GVHD :
HỌ VÀ TÊN :
LỚP :
MSSV :

Hà Nội , Tháng 05- 2022


Contents


PHẦN MỞ ĐẦU
Là một sinh viên khi được học về môn học Lịch Sử Đảng Cộng Sản Việt Nam, đối với
em nó là nguồn cội của sự yêu nước, của sự tốt đẹp tươi sáng dưới sự lãnh đaọ của Đảng,
và từ ngày thành lập đến nay, dưới những hình thức và tên gọi khác nhau, Ðảng ta đã năm
lần ban hành cương lĩnh hoặc những văn bản có tính cương lĩnh. Mỗi cương lĩnh đều
chứa đựng những giá trị nội dung, ý nghĩa lớn lao riêng và có vai trò lịch sử trọng đại đối
với vận mệnh của dân tộc ta.
Khi được học về các cương lĩnh bản thân em thấy được niềm tin vững chắc của Đảng
trên cơ sở khoa học, thực tiễn về mục tiêu, con đường đi lên CNXH. Niềm tin của Đảng
tạo thành niềm tin của đại đa số cán bộ, đảng viên, nhân dân; khắc phục cơ bản sự mơ hồ
về sự thay đổi bản chất và tiền đồ của chủ nghĩa tư bản, sự dao động, hoài nghi về tương
lai của CNXH. Đây là cơ sở quan trọng góp phần củng cố sự thống nhất tư tưởng trong
Đảng, sự đồng thuận xã hội.Những điểm chung trong các Cương lĩnh của Đảng là tư


tưởng nhất quán về cách mạng dân tộc dân chủ Việt Nam tất yếu đến cách mạng XHCN,
độc lập dân tộc gắn với CNXH; nhân dân là động lực cách mạng; Đảng Cộng sản lãnh
đạo cách mạng; Nhà nước, Chính phủ, quân đội của nhân dân; xây dựng nước Việt Nam
hòa bình, thống nhất dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh.
Qua quá trình học hỏi bản thân em tâm đắc nhất với Cương lĩnh Tháng 2 và Lận cương
Tháng 10 bởi vì cả 2 văn kiện đều xác định được tích chất của cách mạng Việt Nam là:
Cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng, bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa để
đi tới xã hội cộng sản, đây là 2 nhiệm vụ cách mạng nối tiếp nhau khơng có bức tường
ngăn cách. Phương hướng chiến lược đã phản ánh xu thế của thời đại và nguyện vọng
đông đảo của nhân dân Việt Nam.

3


CHƯƠNG 1 : CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN
1.1.Bối cảnh ra đời
Năm 1929, bối cảnh trong nước và quốc tế có diễn biến phức tạp. Các phong trào cơng
nhân và phong trào yêu nước phát triển mạnh. Trong đó giai cấp công nhân thật sự trở
thành một lực lượng tiên phong.Ở nước ta, ba tổ chức cộng sản lần lượt xuất hiện đã thúc
đẩy phong trào cách mạng phát triển. Song cả ba tổ chức đều hoạt động riêng rẽ, cơng
kích lẫn nhau, tranh giành ảnh hưởng trong quần chúng. Điều đó gây trở ngại lớn cho
phong trào cách mạng.Với tư cách là phái viên của Quốc tế Cộng sản, Nguyễn Ái Quốc
về Hương Cảng (Trung Quốc). Triệu tập hội nghị thống nhất các tổ chức cộng sản họp từ
ngày 6/1 đến ngày 7/2/1930. Đồng thời tuyên bố thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
Năm 1929, bối cảnh trong nước và quốc tế có diễn biến phức tạp. Các phong trào công
nhân và phong trào yêu nước phát triển mạnh. Trong đó giai cấp cơng nhân thật sự trở
thành một lực lượng tiên phong.Ở nước ta, ba tổ chức cộng sản lần lượt xuất hiện đã thúc
đẩy phong trào cách mạng phát triển. Song cả ba tổ chức đều hoạt động riêng rẽ, cơng
kích lẫn nhau, tranh giành ảnh hưởng trong quần chúng. Điều đó gây trở ngại lớn cho
phong trào cách mạng.Với tư cách là phái viên của Quốc tế Cộng sản, Nguyễn Ái Quốc

về Hương Cảng (Trung Quốc). Triệu tập hội nghị thống nhất các tổ chức cộng sản họp từ
ngày 6/1 đến ngày 7/2/1930. Đồng thời tuyên bố thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
1.2.Nội dung
Cương lĩnh đầu tiên của Đảng do lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc soạn thảo và được Hội nghị
thành lập Ðảng (tháng 2/1930) thảo luận, thơng qua. Tuy ngắn gọn, chỉ có 282 chữ,
nhưng Chánh cương đã xác định rõ ràng nhiều vấn đề cơ bản về chiến lược và sách lược
của cách mạng Việt Nam.
– Về chính trị: Ðánh đổ ách thống trị của thực dân Pháp và chế độ phong kiến, làm cho
nước Việt Nam hoàn toàn độc lập, dựng ra chính phủ cơng nơng binh, tổ chức ra qn đội
cơng nông.

4


– Về kinh tế: Thủ tiêu hết các thứ quốc trái; tịch thu hết các sản nghiệp lớn (như công
nghiệp, vận tải, ngân hàng…) của tư bản Pháp để giao cho chính phủ cơng nơng binh
quản lý; tịch thu ruộng đất của tư bản Pháp và đại địa chủ để làm của công chia cho dân
cày nghèo, bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo; mở mang phát triển công nghiệp và nông
nghiệp; thi hành luật ngày làm 8 giờ.
– Về xã hội: Dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, thực hiện phổ thơng
giáo dục theo cơng nơng hóa.
Cùng với Chánh cương vắn tắt, Bác cịn soạn thảo và được Hội nghị thành lập Ðảng
thông qua Sách lược vắn tắt, Chương trình vắn tắt, Ðiều lệ vắn tắt và Lời kêu gọi nhân
dịp thành lập Ðảng. Tất cả những tài liệu này đã trở thành những văn kiện quan trọng có
tính kinh điển của Ðảng ta, xác lập đường lối chiến lược, sách lược cơ bản của cách mạng
Việt Nam và tơn chỉ, mục đích, ngun tắc tổ chức và hoạt động của Ðảng Cộng sản Việt
Nam.
– Mục tiêu chiến lược: Chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách
mạng để đi tới xã hội cộng sản
– Nhiệm vụ của cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân

Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến, làm cho nước Việt Nam hồn tồn
độc lập; dựng ra Chính phủ cơng, nơng, binh; tổ chức ra quân đội công-nông.
– Về lực lượng cách mạng
Lực lượng cách mạng: công nhân, nông dân, tiểu tư sản, trí thức, tư sản dân tộc và các cá
nhân yêu nước thuộc tầng lớp địa chủ vừa và nhỏ.
Giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo cách mạng
– Về phương pháp cách mạng: Bạo lực cách mạng gồm có lực lượng chính trị và lực
lượng vũ trang

5


– Về đoàn kết quốc tế: Đoàn kết chặt chẽ với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản trên
thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.
– Vai trò lãnh đạo của Đảng: Nhân tố quyết định nhất đến CMVN: có đường lối đúng;
CNMLN là nền tảng tư tưởng; thâu phục giai cấp công nhân vào Đảng.
1.3.Ưu điểm và hạn chế
Nó chứng tỏ rằng giai cấp vô sản ta đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng. Sự
ra đời của Đảng là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính chất quyết định cho những bước
phát triển nhảy vọt trong tiến trình lịch sử của dân tộc Việt Nam.
Hội nghị cũng đã thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt và Ðiều lệ vắn tắt
của Ðảng do Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc soạn thảo.Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt
của Đảng thể hiện cô đọng các luận điểm cách mạng cơ bản, đánh giá chính xác tính chất
xã hội Việt Nam thuộc địa và chỉ rõ mâu thuẫn cơ bản, chủ yếu là giữa toàn thể dân tộc
Việt Nam với đế quốc thực dân xâm lược; xác định đường lối phát triển, chiến lược, sách
lược của cách mạng Việt Nam được thực hiện bằng sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc
do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
Cương lĩnh cách mạng đầu tiên của Ðảng đã nêu những vấn đề cơ bản về đường lối của
cách mạng Việt Nam, là lời tuyên bố về sự lựa chọn con đường phát triển cách mạng Việt
Nam của Ðảng ta khi mới ra đời. Cương lĩnh xác định chiến lược cách mạng của Ðảng là

tiến hành cuộc “tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng
sản”. Cương lĩnh đã xác định rõ sự lựa chọn con đường tiến lên của cách mạng Việt Nam.
Ðây là cuộc cách mạng vô sản do giai cấp công nhân lãnh đạo và là cuộc cách mạng
không ngừng. Luận điểm cách mạng của Hồ Chí Minh đã giải quyết đúng đắn, sáng tạo
mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp, độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội trong
quá trình phát triển của cách mạng Việt Nam dưới ánh sáng cách mạng của chủ nghĩa
Mác - Lênin.
Với Cương lĩnh chính trị đúng đắn và sáng tạo nên từ khi ra đời Đảng đã trở thành lực
lượng lãnh đạo, tập hợp xung quanh mình tồn thể dân tộc theo con đường cách mạng mà
6


Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chọn. Vì vậy, Người đã khẳng định: “Cương lĩnh ấy rất phù
hợp với nguyện vọng thiết tha của đại đa số nhân dân ta là nơng dân. Vì vậy, Đảng đã
đồn kết được những lực lượng cách mạng to lớn chung quanh giai cấp mình. Cịn các
đảng phái của các giai cấp khác thì hoặc bị phá sản, hoặc bị cơ lập. Do đó, quyền lãnh
đạo của Đảng ta - Đảng của giai cấp công nhân - không ngừng củng cố và tăng cường”.
Dưới ánh sáng soi đường của Cương lĩnh Đảng đã dẫn dắt tồn dân tộc vượt qua mọi khó
khăn, thác nghềnh. Cho đến nay, Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng vẫn giữ nguyên
giá trị, vẫn là ngọn cờ dẫn lối cho cách mạng Việt Nam tiến bước trên con đường mà
Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh và dân tộc đã lựa chọn.
Bản luận cương đã khẳng định lại nhiều vấn đề mà cương lĩnh đã nêu ra: đường lối cách
mạng, lực lượng cách mạng, đoàn kết quốc tế, vai trị lãnh đạo của Đảng. Luận cương của
Trần Phú có những điểm sáng tạo hơn như đã đề ra phương pháp cách mạng, nguyên tắc
Đảng của chủ nghĩa Mác-Lênin.
Tuy nhiên cương lĩnh chính trị đầu tiên cịn có một số hạn chế như sau:
– Luận cương đã không vạch ra được đâu là mâu thuẫn chủ yếu của xã hội thuộc địa coi
trọng vấn đề chống phong kiến không phù hợp với cách mạng Việt Nam.
– Không đề ra được mối liên minh dân tộc và giai cấp rộng rãi trong cuộc đấu tranh dân
tộc và bọn tay sai.

– Đánh giá khơng đúng vai trị vị trí của các giai cấp tầng lớp khác do đó khơng lơi kéo
được bộ phận có tinh thần u nước.
1.4.Ý nghĩa
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng là một cương lĩnh đúng đắn và sáng tạo theo con
đường cách mạng Hồ Chí Minh, phù hợp với xu thế phát triển của thời đại mới, đáp ứng
yêu cầu khách quan của lịch sử, nhuần nhuyễn quan điểm giai cấp và thấm nhuần tinh
thần dân tộc.

7


– Tiến hành cách mạng tư sản dân quyền và cách mạng ruộng đất để giành chính quyền
về tay chân dân đi tới xã hội cộng sản, độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là tư
tưởng cốt lõi của Cương lĩnh này.
– Nội dung Cương lĩnh vẫn cịn một vài vấn đề về sau khơng hồn tồn phù hợp với thực
tế Việt Nam hoặc có một số từ ngữ có thể dẫn tới sự giải thích khác nhau, song với sự bổ
sung của Luận cương Chính trị được thông qua tại Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành
trung ương Đảng, Cương lĩnh chính trị của Đảng đã được hồn thiện hơn.
– Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: Trong bản Cương lĩnh cách mạng tư sản dân quyền
năm 1930, Đảng đã nêu rõ nhiệm vụ chống đế quốc và chống kiến, thực hiện dân tộc lập,
người cày ruộng. Cương lĩnh ấy rất phù hợp với nguyện vọng thiết tha của đại đa số nhân
dân ra là nơng dân. Vì vậy, Đảng đã đồn kết được những lực lượng cách mạng to lớn
xung quanh giai cấp mình, cịn các đảng phái của các giai cấp khác thì hoặc bị phá sản
hoặc bị cơ lập. Do đó, quyền lãnh đạo của Đảng ta – Đảng của giai cấp công nhân không
ngừng củng cố và tăng cường.

8


CHƯƠNG 2 : LUẬN CƯƠNG CHÍNH TRỊ (10/1930).

2.1.Hồn cảnh lịch sử
a.Thế giới:
Năm 1929, kinh tế toàn cầu bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi cuộc Đại khủng hoảng, bắt
đầu từ Mỹ đến các nước Châu Âu. Một số nước tư bản chủ nghĩa đối phó với tình hình
trên bằng cách đi theo con đường phát xít như Đức, Ý, Nhật.
Trong giai đoạn này, Liên Xơ tiến hành cơng nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa và tập thể hóa
nơng nghiệp, đạt một số thành tựu nhất định. Tác động tích cực đến nền kinh tế Việt
Nam.
b.Trong nước:
Mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam và thực dân Pháp ngày càng gay gắt, nhiều thứ thuế
bị áp đặt, quyền tự do bị hạn chế. Các cuộc khởi nghĩa nổ ra chống thực dân Pháp nhưng
bị đàn áp khốc liệt, tiêu biểu là khởi nghĩa Yên Bái tháng 2-1930
Đảng Cộng sản Việt Nam vừa thành lập vào tháng 2-1930, thơng qua bản Cương lĩnh
chính trị đầu tiên, bước đầu xây dựng lực lượng và lòng tin đối với quần chúng nhân dân.
2.2.Sự ra đời luận cương chính trị (10/1930)
Sau thời gian học tập ở Liên Xơ, đồng chí Trần Phú được Quốc tế Cộng sản cử về nước
hoạt động và được bổ sung vào Ban Chấp hành Trung ương lâm thời, sau đó ít lâu vào
Ban Thường vụ Trung ương, đồng chí đã chủ trì dự thảo Luận cương chánh trị của Đảng.
Trong khi chuẩn bị bản Luận cương (tại nhà số 7 phố Giăng Xôle (Jean Soler), nay là số
nhà 90 phố Thợ Nhuộm, Hà Nội), đồng chí Trần Phú đã vận dụng nguyên lý của chủ
nghĩa Mác - Lênin, kinh nghiệm phong trào cộng sản quốc tế và Đề cương cách mạng
thuộc địa của Quốc tế Cộng sản; kết hợp với việc đi khảo sát thực tế phong trào công
9


nhân và nơng dân ở Hải Phịng, Nam Định, Thái Bình, đồng thời dựa trên ý kiến của Ban
Thường vụ Trung ương lâm thời. Sau một quá trình làm việc miệt mài, nghiêm túc, đồng
chí Trần Phú viết ra Dự thảo Luận cương chính trị của Đảng.
2.3.Nội dung luận cương chính trị tháng 10 /1930
Tháng 10-1930, Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần I tại Hương Cảng đã

thông qua bản Luận cương chính trị với các nội dung cơ bản sau:
+ Về mâu thuẫn giai cấp ở Đông Dương: một bên là thợ thuyền, dân cày và các phần tử
lao khổ với một bên là địa chủ phong kiến và tư bản đế quốc.
+ Về phương hướng chiến lược của cách mạng: lúc đầu cách mạng Đông Ddương là một
cuộc “cách mạng tư sản dân quyền”, có tính chất thổ địa và phản đế, sau khi cách mạng
tư sản dân quyền thắng lợi sẽ tiếp tục “phát triển, bỏ qua thời kỳ tư bổn mà tranh đấu
thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa”.
+ Về nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền: đánh đổ phong kiến, thực hành cách
mạng ruộng đất triệt để và đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho Đơng Dương hồn
tồn độc lập. Hai nhiệm vụ này có quan hệ khăng khít với nhau. Trong đó, “vấn đề thổ
địa là cái cốt của cách mạng tư sản dân quyền”.
+ Về lực lượng cách mạng: Giai cấp vô sản vừa là động lực chính của cách mạng tư sản
dân quyền, vừa là giai cấp lãnh đạo cách mạng. Dân cày là lực lượng đông đảo nhất và là
động lực mạnh của cách mạng. Khước bỏ vai trò của giai cấp tiểu tư sản, trí thức, địa chủ
vừa và nhỏ.
+ Về phương pháp cách mạng: phải ra sức chuẩn bị cho quần chúng về con đường “võ
trang bạo động”, “phải tuân theo khuôn phép nhà binh”.
+ Về quan hệ với cách mạng thế giới: Cách mạng Đông Dương là một bộ phận của cách
mạng vơ sản thế giới, vì thế giai cấp vơ sản Đơng Dương phải đồn kết gắn bó với giai
cấp vô sản thế giới, trước hết là giai cấp vô sản Pháp, mật thiết liên lạc với phong trào
cách mạng ở các nước thuộc địa.
10


+ Về vai trò lãnh đạo của Đảng: Đảng phải có đường lối chính trị đúng đắn, có kỷ luật tập
trung, liên hệ mật thiết với quần chúng.
2.4.Ưu điểm và hạn chế
Ưu điểm
+ Luận cương một lần nữa khẳng định tính đúng đắn về vai trị lãnh đạo của Đảng đối với
cách mạng.

+ Khẳng định nhiều vấn đề căn bản thuộc về chiến lược cách mạng mà Cương lĩnh chính
trị đầu tiên đã nêu ra như nhấn mạnh vai trò lãnh đạo của Đảng, tầm quan trọng trong
quan hệ với cách mạng vô sản thế giới và lực lượng cách mạng chủ yếu là công nhân và
nông dân.
+ Đã phát triển và hồn chỉnh hóa “Chính cương và sách lược vắn tắt” của Nguyễn Ái
Quốc.
+ Luận cương là kết quả của sự vận dụng đúng đắn và sáng tạo những nguyên lý của chủ
nghĩa Mác – Lênin, đường lối uốc tế cộng sản với thực tiễn cách mạng Việt Nam và cách
mạng Đông Dương.
Hạn chế
+ Đề cao việc đấu tranh giành độc lập cho tồn cõi Đơng Dương nhưng bỏ qua sự khác
biệt về lịch sử, văn hóa… giữa các nước, chính vì thế khơng thể tập hợp sức mạnh, chung
sức chung lịng cùng làm cách mạng được.
+ Khơng nêu ra được mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam và đế quốc
Pháp mà chỉ nhấn mạnh vào mâu thuẫn giai cấp, không đặt nhiệm vụ chống đế quốc lên
hàng đầu nên không xác định được đâu là mâu thuẫn cốt lõi cần giải quyết trước.
+ Không đề ra được chiến lược liên minh dân tộc và giai cấp rộng rãi trong đấu tranh
chống đế quốc và tay sai.
+ Phủ nhận quan điểm đúng đắn trong Chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt.

11


+ Đề cao việc đấu tranh giành độc lập cho tồn cõi Đơng Dương nhưng bỏ qua sự khác
biệt về lịch sử, văn hóa… giữa các nước, chính vì thế khơng thể tập hợp sức mạnh, chung
sức chung lịng cùng làm cách mạng được.
CHƯƠNG 3 : SO SÁNH CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG
(3/2/1930) VÀ LUẬN CƯƠNG CHÍNH TRỊ(10/1930).
Hai văn kiện trên được xây dựng trên cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn, xác định rõ
phương hướng chiến lược, nhiệm vụ cụ thể và cơ bản, lực lượng cách mạng, phương

pháp cách mạng, đoàn kết quốc tế và vai trị lãnh đạo của Đảng.
Trong mỗi khía cạnh trên đều thể hiện rõ sự giống và khác nhau giữa hai văn kiện.
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (3/2/1930) và Luận cương chính trị(10/1930) có
những điểm giống nhau sau:
3.1.Giống nhau
Đều xác định tính chất của cách mạng trong giai đoạn trước mắt là tư sản dân quyền,
sau đó bỏ qua giai đoạn TBCN, tiến thẳng lên XHCN và chủ nghĩa cộng sản.
Đều xác định nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền là chống đế quốc, chống phong
kiến, 2 nhiệm vụ này có mối quan hệ khăng khít với nhau.
Đều xác định lãnh đạo là giai cấp cơng nhân thơng qua Chính đảng tiên phong, cách
mạng Việt Nam là 1 bộ phận, có quan hệ mật thiết, gắn bó với cách mạng thế giới.
3.2.Khác nhau
a.Tính chất xã hội
Cương lĩnh chính trị đầu tiên: xã hội Việt Nam là xã hội thuộc địa nửa phong kiến, bao
gồm 2 mâu thuẫn, đó là mâu thuẫn giữa tồn thể dân tộc Việt Nam với đế quốc Pháp xâm
lược và mâu thuẫn giữa nhân dân lao động (chủ yếu là nơng dân) với địa chủ phong kiến,
trong đó, mâu thuẫn cơ bản nhất, gay gắt nhất là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt
Nam với đế quốc Pháp và bọn tay sai. Luận cương chính trị 10/1930: Xã hội Đông
Dương gồm 2 mâu thuẫn dân tộc và giai cấp, trong đó mâu thuẫn giai cấp là cơ bản nhất.
12


b.Tính chất cách mạng
-Cương lĩnh chính trị đầu tiên: cách mạng trải qua 2 giai đoạn: cách mạng tư sản dân
quyền và cách mạng thổ địa để tiến lên chũ nghĩa cộng sản. Hai giai đoạn kế tiếp nhau,
không bức tường nào ngăn cách.
– Luận cương chính trị 10/1930: cách mạng Đông Dương lúc đầu là cách mạng tư sản
dân quyền, sau khi thắng lợi tiến thẳng lên XHCN không qua giai đoạn phát triển TBCN.
Hoàn thành thắng lợi của giai đoạn này mới làm tiếp giai đoạn khác.
c.Kẻ thù cách mạng

-Cương lĩnh chính trị đầu tiên: Đế quốc Pháp, vua quan phong kiến và tư sản phản cách
mạng. Cương lĩnh đã xác định rõ kẻ thù khơng phải tồn bộ là phong kiến và tư sản
– Luận cương chính trị 10/1930: Đế quốc và phong kiến, luận cương không phân biệt rõ
trong hàng ngũ giai cấp phong kiến còn có bộ phận tiến bộ, Luận cương cũng khơng đề
cập đến bộ phận tư sản mại bản.
d.Nhiệm vụ cách mạng
Cương lĩnh chính trị đầu tiên: Đánh đổ đế quốc Pháp, bọn phong kiến và tư sản phản
cách mạng, làm cho nước Việt Nam độc lập. Dựng lên chính phủ cơng nông binh, tổ chức
ra quân đội công nông, tịch thu hết sản nghiệp của đế quốc, tịch thu ruộng đất,… chia cho
dân nghèo, tiến hành cải cách ruộng đất.Luận cương chính trị 10/1930: Đánh đổ thế lực
phong kiến, đánh đổ ách áp bức bóc lột tư bản, thực hành cách mạng thổ địa và đánh đổ
đế quốc Pháp, làm cho Đơng Dương hồn tồn độc lập.
e.Vai trị lãnh đạo và lực lượng cách mạng
Cương lĩnh chính trị đầu tiên: Giai cấp công nhân thông qua đội tiên phong là Đảng Cộng
Sản Việt Nam.
– Luận cương chính trị 10/1930: giai cấp vô sản với đội tiên phong là Đảng Cộng sản
Đông Dương

13


-Cương lĩnh chính trị đầu tiên. Giai cấp cơng nhân, nông dân là động lực là gốc của cách
mạng cần phải liên minh với giai cấp tiểu tư sản, tư sản dân tộc, trung và tiểu địa chủ.
– Luận cương chính trị 10/1930. Chỉ gồm cơng nhân và nơng dân, không đề cập tới các
giai cấp khác.
3.3.Đánh giá hạn chế
– Về phương pháp cách mạng và mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam và thế giới, cả
Cương lĩnh chính trị đầu tiên và Luận cương chính trị 10/1930 đều xác định giống nhau.
– Song hạn chế lớn nhất của Luận cương chính trị 10/1930 chưa vạch rõ được mâu thuẫn
chủ yếu của 1 xã hội thuộc địa nên k nêu cao được vấn đề dân tộc lên hàng đầu mà nặng

về vấn đề đấu tranh giai cấp, chưa xác định được mâu thuẫn dân tộc hay mâu thuẫn giai
cấp là chủ yếu, kẻ thù nào là chủ yếu. Đánh giá k đúng khả năng cách mạng của giai cấp
tiểu tư sản, trung và tiểu địa chủ…. và khả năng liên minh với giai cấp tư sản dân tộc;
không thấy được khả năng phân hóa và lơi kéo 1 bộ phận giai cấp địa chủ trong cách
mạng giải phóng dân tộc.
– Sự đúng đắn của Cương lĩnh chính trị đầu tiên thể hiện ở việc xác định đúng đắn mối
quan hệ giữa dân tộc và giai cấp, xác định đúng lực lượng và kẻ thù cách mạng, đây là 1
cương lĩnh cách giải phóng dân tộc đúng đắn và sáng tạo của Đảng đã soi đường chỉ lối
cho cách mạng Việt Nam trong cuộc đấu tranh cho độc lập tự do.
Như vậy, ngồi việc xác định lực lượng nịng cốt của cách mạng là giai cấp cơng nhân thì
cương lĩnh cũng phát huy được sức mạnh của cả khối đoàn kết dân tộc, hướng vào nhiệm
vụ hàng đầu là giải phóng dân tộc. Với Luận cương thì xác định giai cấp vơ sản và nơng
dân là hai động lực chính của cách mạng mạng tư sản dân quyền, trong đó giai cấp vơ sản
là đơng lực chính và mạnh, là giai cấp lãnh đạo cách mạng, nơng dân có số lượng đông
đảo nhất, là một động lực mạnh của cách mạng, cịn những giai cấp và tầng lớp khác
ngồi cơng nơng như tư sản thương nghiệp thì đứng về phía đế quốc chống cách mạng,
cịn tư sản cơng nghiệp thì đứng về phía quốc gia cải lương và khi cách mạng phát triển
cao thì họ sẽ theo đế quốc. Điều đó cho thấy ta chưa phát huy được khối đồn kết dân tộc,
14


chưa đánh giá đúng khả năng cách mạng của tầng lớp tiểu tư sản, khả năng chống đế
quốc và phong kiến ở mức độ nhất định của tư sản dân tộc, khả năng lôi kéo một bộ phận
trung, tiểu địa chủ tham gia mặt trận dân tộc thống nhất chống đế quốc và tay sai.
3.4.Liên hệ đaị hội XIII
Đại hội xác định: Trong mọi công việc của Đảng và Nhà nước, phải luôn quán triệt sâu
sắc, thực hiện nghiêm túc quan điểm “dân là gốc”; thật sự tin tưởng, tôn trọng và phát
huy quyền làm chủ của nhân dân, kiên trì thực hiện nguyên tắc “dân biết, dân bàn, dân
làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”. Trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, tổ
chức thực hiện phải có quyết tâm chính trị cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt, năng

động, sáng tạo, tích cực, có bước đi phù hợp, phát huy mọi nguồn lực, động lực và tính
ưu việt của chế độ xã hội; kịp thời tháo gỡ các điểm nghẽn; đề cao trách nhiệm người
đứng đầu gắn liền với phát huy sức mạnh đồng bộ của hệ thống chính trị, giữ vững kỷ
cương; coi trọng tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận; thực hiện tốt sự phối, kết hợp
trong lãnh đạo, quản lý, điều hành; coi trọng chất lượng và hiệu quả thực tế; tạo đột phá
để phát triển.
Chủ động nghiên cứu, nắm bắt, dự báo đúng tình hình, khơng để bị động, bất ngờ; kiên
quyết, kiên trì bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc đi
đơi với giữ vững mơi trường hịa bình, ổn định để phát triển đất nước; chủ động, tích cực
hội nhập quốc tế toàn diện và sâu rộng trên cơ sở giữ vững độc lập, tự chủ, tự lực, tự
cường; xử lý đúng đắn, hiệu quả mối quan hệ với các nước lớn và các nước láng giềng,
đánh giá đúng xu thế, nắm bắt trúng thời cơ; phát huy hiệu quả sức mạnh tổng hợp của
đất nước kết hợp với sức mạnh của thời đại; khai thác, sử dụng có hiệu quả mọi nguồn
lực để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc
trong tình hình mới.

15


KẾT LUẬN
Có thể thấy rằng hai cương lĩnh trên cùng với sự thống nhất về tổ chức có ý nghĩa hết
sức to lớn cùng với sự ra đời của Đảng ta, là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính chất
quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt trong tiến trình lịch sử của dân tộc ta.
Chúng là nền tảng cho những văn kiện nhằm xây dựng, phát triển và hoàn thiện hệ thống
lý luận, tư tưởng. Cương lĩnh thể hiện sự vận dụng đúng đắn sáng tạo, nhạy bén chủ
nghĩa Mác-Lênin vào hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam kết hợp nhuần nhuyễn chủ nghĩa
yêu nước và chủ nghĩa quốc tế vô sản, giữa tư tưởng của chủ nghĩa cộng sản và thực tiễn
cách mạng Việt Nam, nó phù hợp với xu thế phát triển của thời đại mới, đáp ứng yêu cầu
khách quan của lịch sử.
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đúng đắn và hồn thiện hơn so với Luận cương.

Nguyễn Ái Quốc có cái nhìn liền mạch hơn khi chỉ rõ được mâu thuẫn cấp thiết nhất.
Còn Trần Phú tuy khởi thảo chi tiết hơn nhưng chỉ tập trung vào vấn đề giai cấp. Cả hai
văn kiện tuy có nhiều điểm khác biệt song, đều đóng vai trị rất lớn. Đó là sự chuẩn bị tất
yếu. Có tính chất quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt trong tiến trình lịch sử
của dân tộc ta. Đồng thời là nền tảng cho việc xây dựng, phát triển.
Qua 2 cương lĩnh trên cũng như bước vào thời kỳ mới, toàn Đảng, toàn dân, toàn qn
ta cần tăng cường đồn kết, chung sức, đồng lịng chăm lo thế nước, vun đắp lịng dân,
“giữ gìn Đảng ta thật trong sạch, phải xứng đáng là người lãnh đạo, là người đầy tớ thật
trung thành của nhân dân”, dẫn dắt công cuộc đổi mới tiếp tục tiến lên, thực hiện thắng
lợi mục tiêu mà Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng đã đề ra là phấn đấu đến giữa thế kỷ
XXI, nước ta “trở thành nước phát triển, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

16


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Giáo trình Lịch Sử Đảng Cộng Sản Việt Nam – BGD – ĐT
2.Văn kiện đại hội XIII của Đảng năm 2021
3. Các cương lĩnh cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam-Lê Mậu Hân

17



×