Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Một số biện pháp nhằm sử dụng lao động có hiệu quả trong các trang trại Thanh Hóa.doc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.28 KB, 54 trang )


Mục lục


Trang
Lời nói đầu
Phần I: Cơ sở lý luận về kinh tế trang trại và sử dụng lao động
trong kinh tế trang trại.
5
I. Khái niệm, đặc trng, tiêu chí của kinh tế trang trại. 5
1. Khái niệm. 5
2. Đặc trng của kinh tế trang trại
6
3. Tiêu chí về kinh tế trang trại
8
II. Lao động và sử dụng lao động trong kinh tế trang trại.
9
1. Lao động của kinh tế trang trại.
9
2. Sử dụng lao động trong kinh tế trang trại.
11
3.ảnh hởng của sử dụng lao động đến hiệu quả sản xuất trong nông
nghiệp
12
4. ý nghĩa của sử dụng lao động trong kinh tế trang trại.
13
Phần II: Phân tích thực trạng phát triển kinh tế trang trại và sử
dụng lao động trong các trang trại ở Thanh Hoá
15
I. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của Thanh Hoá
15


1. Đặc điểm tự nhiên của tỉnh.
15
2. Đặc điểm về kinh tế.
18
3. Những nét cơ bản về xã hội.
20
II. Tình hình phát triển kinh tế trang trại trong những năm qua
21
1. Loại hình các trang trại.
21
2. Đất đai của trang trại.
22
3. Vốn đầu t của trang trại.
23
III. Phân tích tình hình sử dụng lao động trong các trang trại
25
1
1. Số lợng và chất lợng lao động.
25
1.1. Số lợng lao động.
25
1.2. Chất lợng lao động.
27
2. Sử dụng lao động trong các trang trại.
29
2.1. Sử dụng lao động theo loại hình sản xuất.
29
2.2. Sử dụng lao động theo thời gian.
31
2.3. Sử dụng lao động theo trình độ, chuyên môn.

32
3. Hiệu quả sử dụng lao động trong các trang trại.
33
3.1. Kết quả sản xuất kinh doanh của các trang trại Thanh Hoá
33
3.2. Về mặt xã hội
35
IV. Một số nhân tố hạn chế sự phát triển kinh tế trang trại ở Thanh
hoá hoá hoá hoá hoá hoá hoá hoá hoá hoá hoá hoá Hoá
37
1. Chính sách phát triển kinh tế trang trại.
37
2. Đất đai.
38
3. Quy mô vốn đầu t.
39
4. Hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật.
39
5. Thị trờng tiêu thụ sản phẩm.
40
Phần III: Một số giải pháp nhằm thu hút và sử dụng lao động có
hiệu quả trong các trang trại Thanh Hoá.
41
I. Định hớng chung cho thu hút và sử dụng lao động.
41
1. Đối với các loại hình sản xuất.
41
2. Đối với các vùng kinh tế.
42
II. Những giải pháp thu hút và sử dụng lao động trong kinh tế

trang trại ở Thanh Hoá
43
1. Giải pháp nhằm phát triển kinh tế trang trại.
43
1.1.Chính sách đất đai.
43
1.2. Nguồn vốn đầu t.
45
1.3. Chính sách về thị trờng.
47
2
1.4. Tăng cờng ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất.
48
2. Giải pháp về lao động.
48
2.1. Những chính sách về lao động.
49
2.2. Đối với lao động trong kinh tế trang trại.
51
2.3.Tăng cờng sử dụng lao động trong kinh tế trang trại.
53
Kết luận
55
Danh mục tài liệu tham khảo
56
3
Lời nói đầu
Kinh tế trang trại khi mới ra đời ở các nớc phơng tây đã đợc xem là biểu
hiện của sự văn minh kinh tế trong lĩnh vực sản xuất nông-lâm-ng nghiệp vào thời
kỳ kinh tế hàng hoá bắt đầu đợc vận hành theo cơ chế thị trờng. Nó đã phá bỏ tính

khép kín trong sản xuất và ngày càng trở thành nhân tố tích cực thúc đẩy sản xuất
phát triển.
ở Việt Nam đang trong thời kỳ CNH-HĐH, Kinh tế trang trại ra đời là một
tất yếu. Nó đã chứng tỏ lợi thế và vai trò tích cực trên một số mặt, góp phần
chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hớng CNH-HĐH, tạo thêm
việc làm và thu nhập cho ngời lao động, góp phần tích cực xoá đói giảm nghèo,
đổi mới bộ mặt nông thôn, bảo vệ và cải thiện môi trờng sinh thái.
Kinh tế trang trại ở Thanh Hoá ra đời từ đầu những năm 1990 cũng mang
trong nó những yếu tố tích cực đó. Tuy nhiên sự phát triển Kinh tế trang trại ở
Thanh Hoá cha tơng xứng với tiềm năng của địa phơng và đang bộc lộ những mặt
hạn chế, trong đó có vấn đề thu hút và sử dụng lao động trong các trang trại
đã và đang là vấn đề cần đợc quan tâm và giải quyết, liên quan chặt chẽ với lao
động ở nông thôn.

Đề tài: Phân tích tình hình sử dụng lao động trong các trang trại ở Thanh
Hoá là một đề tài mới nhng nó mang tính thực tiễn và ứng dụng cao đối với các
trang trại ở Thanh Hoá./.
Đề tài gồm ba phần:
Phần I. Cơ sở lý luận về kinh tế trang trại và sử dụng lao động trong
kinh tế trang trại.
Phần II. Phân tích thực trạng phát triển kinh tế trang trại và sử dụng lao
động trong các trang trại ở Thanh Hoá.
Phần III. Một số giải pháp nhằm thu hút và sử dụng lao động trong các
trang trại ở Thanh Hoá

4
Phần I
Cơ sở lý luận về Kinh tế trang trại và
sử dụng lao động trong Kinh tế trang trại
I. Khái niệm, đặc trng, tiêu chí của kinh tế trang trại.

1. Khái niệm.
I.1. Trang trại:
Trang trại nói chung là cơ sở sản xuất nông nghiệp, ở đây nói về trang trại
trong nền kinh tế thị trờng thời kỳ công nghiệp hoá là với khái niệm cụ thể sau
đây:
- Trang trại là tổ chức sản xuất cơ sở của nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá
thời kỳ công nghiệp hoá .
- Trang trại là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh (SXKD) nông nghiệp gắn
với thị trờng .
- Trang trại là đơn vị sản xuất nông nghiệp độc lập tự chủ.
- Trang trại có cơ sở vật chất kỹ thuật để đảm bảo sản xuất nông nghiệp có
tổ chức lao động SXKD có quản lý kiểu doanh nghiệp .
- Trang trại là tổ chức sản xuất nông nghiệp có vị trí trung tâm thu hút các
hoạt động kinh tế của các tổ chức sản xuất TLSX, các họat động dịch vụ và các tổ
chức chế biến tiêi thụ nông sản.
- Trang trại là loại hình sản xuất đa dạng và linh hoạt về tổ chức hoạt động
SXKD nông nghiệp (Từ các hình thức sở hữu TLSX và PTSX khác nhau có trang
trại gia đình, trang trại t bản chủ nghĩa).
- Trang trại thờng có quy mô khác nhau (nhỏ, vừa và lớn).
5
1.2. Kinh tế trang trại:
Kinh tế trang trại là nền kinh tế sản xuất nông sản hàng hoá phát sinh và phát
triển trong thời kỳ công nghiệp hoá thay thế cho nền kinh tế tiểu nông tự cấp tự túc
đợc biểu hiện:
- Kinh tế trang trại là tổng thể các quan hệ kinh tế của các tổ chức hoạt động
SXKD nông nghiệp bao gồm các hoạt động trớc, trong và sau sản xuất nông sản
hàng hoá .
- Là sản phẩm của thời kỳ CNH- HĐH, bởi quá trình hình thành và phát triển
gắn liền với quá trình CNH từ thấp đến cao.
- Phát triển trong thời kỳ công nghiệp hoá phục vụ nhu cầu nông sản hàng

hoá là phù hợp với quy luật phát triển kinh tế và là một tất yếu khách quan của nền
kinh tế nông nghiệp trong quá trình chuyển dịch từ sản xuất tự cấp lên sản xuất
hàng hoá.
- Là loại hình tổ chức sản xuất nông nghiệp mới có tính u việt hơn hẳn các
loại hình tổ chức sản xuất nông nghiệp khác nh kinh tế nông nghiệp tập thể, đồn
điền, tiểu nông
1
...
2. Đặc trng của kinh tế trang trại:

Trên cơ sở khái niệm về Kinh tế trang trại đã nêu, chúng ta đi vào tìm hiểu
đặc trng của kinh tế trang trại với những điểm khác biệt so với các loại hình sản
xuất nông nghệp khác.
2.1. Kinh tế trang trại mang tính chất sản xuất nông sản hàng hoá:
Đây là đặc trng cơ bản khác với kinh tế tiểu nông là sản xuất tự túc theo nhu
cầu của gia đình nông dân. Ngay từ khi kinh tế trang trại mới hình thành ở một số
nớc CNH Tây âu, C.Mác là ngời đầu tiên đa ra nhận xét chỉ rõ đặc trng cơ bản của
1
Tạp chí Nghiên cứu kinh tế số 258.
6
Kinh tế trang trại khác với kinh tế tiểu nông là ngời chủ trang trại sản xuất và bán
tất cả sản phẩm họ làm ra và mua tất cả kể cả thóc giống.

2.2. Quy mô diện tích tuỳ thuộc vào loại hình sản xuất:
Quy mô diện tích của trang trại không nhất thiết phải lớn, diện tích nhiều.
Thông thờng những trang trại trồng trọt có quy mô tơng đối lớn, nhất là các trang
trại lâm nghiệp cần có diện tích rất lớn. Ngợc lại trang trại chăn nuôi gia cầm th-
ờng có diện tích sử dụng nhỏ nhng lại cần quy mô đầu t lớn. Hơn nữa, do tính chất
sản xuất hàng hoá chi phối đòi hỏi phải tạo ra u thế trong cạnh tranh sản xuất kinh
doanh để thực hiện yêu cầu tái sản xuất mở rộng, hoạt động của kinh tế trang trại

đợc thực hiện theo xu thế tích tụ và tập trung sản xuất ngày càng cao, tiến đến quy
mô sản xuất tối u của trang trại, phù hợp với từng ngành sản xuất, từng vùng kinh
tế, từng thời kỳ CNH.
Cùng với việc tập trung nâng cao năng lực sản xuất của tng trang trại còn
diễn ra xu thế tập trung các trang trại thành những vùng chuyên môn hoá từng loại
sản phẩm.

2.3. Chủ trang trại là chủ gia đình đồng thời là một nhà kinh doanh:
Chủ trang trại là ngời có ý chí, có năng lực tổ chức và quản lý, có kiến thức
và kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp cũng nh kinh doanh trong cơ chế thị trờng.
Thông thờng trang trại là một doanh nghiêp do chính ngời nông dân làm chủ. Đa
số chủ trang trại là lao động chính, nhiệm vụ của họ là điều hành sản xuất và tham
gia trực tiếp vào hoạt động sản xuất của trang trại.
2.4. Kinh tế trang trại là mô hình xuất nông nghiệp hiệu quả và tiên tiến:
Kinh tế trang trại có khả năng dung nạp nhiều trình độ khoa học và công
nghệ từ thô sơ đến hiện đại, phù hợp với từng loại cơ sở tạo điều kiện giảm chi phí
sản xuất và nâng cao hiệu quả sản xuất.
7
Kinh tế trang trại tạo ra nhiều chủng loại hàng hoá, khối lợng hàng hoá
nhiều, chất lợng tốt và giá thành hạ.
Kinh tế trang trại góp phần tạo ra nhiều việc làm cho lao động nông thôn,
tăng thu nhập cho ngời lao động, làm giảm bất công bằng trong xã hội, đi tiên
phong trong quá trình CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn.
2.5. Kinh tế trang trại có nhiều loại hình khác nhau.
Tuỳ theo hình thức sở hữu và tổ chức quản lý mà ta có thể phân làm các loại
sau:
+ Trang trại gia đình: (loại hình trang trại này chiếm phần lớn) Trang trại gia
đình có tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh thích hợp, tiến bộ, sử dụng có hiệu
quả các TLSX (đất, lao động, vốn..) chọn và ứng dụng có hiệu quả các thành tựu
khoa học-công nghệ tiên tiến.

+ Trang trại uỷ thác: ngời chủ trang trại không tham gia trực tiếp vào quản lý
và sản xuất mà thuê ngời khác làm những việc đó.
+ Trang trại hơp doanh theo cổ phần: loại này có nhiều chủ sở hữu và quản
lý. Nếu phân theo ngành sản xuất thì có: trang trại nông nghiệp,trang trại lâm
nghiệp, trang trại ng nghiệp.
3. Tiêu chí về kinh tế trang trại.
3.1. Về định tính:
Tiêu chí trang trại biểu hiện đặc trng cơ bản của trang trại là sản xuất nông
sản hàng hoá.
3.2. Về định lợng:
Tiêu chí trang trại thể hiện thông qua các chỉ số cụ thể nhằm để nhận dạng,
phân biệt loại cơ sở sản xuất nào đợc coi là trang trại, loại cơ sở nào không phải là
8
trang trại và để phân loại giữa các trang trại với nhau về quy mô giúp chúng ta có
cơ sở để phân tích đánh giá sau khoi đã thu thập đợc số liệu.
Theo thông t 69/2000 ngày 23/6/2000 của liên bộ NN-PTNT và Tổng cục
Thống kê quy định các tiêu chuẩn:
- Một là: Phải có giá trị hàng hoá đạt 40 triệu đồng một năm trở lên.
- Hai là: Có mức sử dụng đất đai, mặt nớc nuôi trồng thuỷ sản tối thiểu:
+ Từ 2 ha trở lên đối với trang trại cây hàng năm và nuôi trông thuỷ sản.
+ Từ 3 ha trở lên đối với trang trại cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả.
+ Từ 10 ha trở lên đối với trang trại cây lâm nghiệp.
+ Chăn nuôi từ 50 con trâu bò, 1000 con lợn, dê trở lên.
+ kinh doanh tổng hợp trong các chỉ tiêu trên phải có ít nhất hai chỉ tiêu, mỗi
chỉ tiêu phải bằng 1/2 quy định.
+ Loại khác không đạt về chỉ tiêu quy mô ở trên nhng có thu nhập bình quân
đầu ngời đạt từ 400000 đồng đối với miền xuôi và 300000 đồng trở lên đối với
miền núi.

-Ba là: Có sử dụng lao động làm thuê thờng xuyên hoặc lao động làm thuê

thời vụ.
- Bốn là: Chủ trang trại là ngời trực tiếp điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh.
- Năm là: Lấy sản xuất hàng hoá làm hớng chính và có thu nhập vợt trội.
II. Lao động và sử dụng lao động trong kinh tế trang trại.
1. Lao động.
Lao động là hoạt động có ích của con ngời không bị pháp luật ngăn cấm và
mang lại thu nhập cho con ngời. theo C. Mác: Lao động là quá trình diễn ra giữa
con ngời với tự nhiên, là quá trình trong đó, bằng hoạt động của mình con 0ngời
làm trung gian điều tiết và kiểm tra sự trao đổi chất giữa họ và tự nhiên
2
. Trong
2
C. Mác- T bản quyển I Tập I- Nhà xuất bản sự thật Hà nội
9
quá trình lao động con ngời vận dụng sức lực tiềm năng trong cơ thể mình sử dụng
công cụ lao động để tác động vào tự nhiên một cách có mục đích, có ý thức nhằm
biến đổi những vật thể tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu của mình.
Trong bất kỳ nền sản xuất nào, kể cả nền sản xuất hiện đại, lao động bao giờ
cũng là yếu tố cơ bản, điều kiện không thể thiếu cho sự tồn tại và phát triển của xã
hội loài ngời.
Trong các quá trình sản xuất lao động là yếu tố đầu vào của quá trình đó. Khi
kinh tế trang trại ra đời và phát triển nó sẽ thu hút và sử dụng một số lợng lao động
trong nông nghiệp, số lao động này ngoài lao động trong gia đình còn một bộ
phận không nhỏ lao động dôi d, không có đủ việc làm phải đi làm thuê cho các
chủ trang trại (bao gồm cả lao động thuê thờng xuyên và lao động thuê thời vụ).
- Lao động thuê thời vụ là lao động có khả năng lao động đợc thuê theo thời
vụ của sản xuất, thời gian ngắn hay dài tuỳ thuộc vào sản xuất và sự thuê mớn của
chủ trang trại do vậy họ thuộc số những ngời thiếu việc làm (thiếu việc làm là tạng
thái ngời lao động không đợc sử dụng hết thời gian làm việc theo quy định và mức

thu nhập dới mức tối thiểu, có nhu cầu tìm việc làm).

- Lao động thuê thờng xuyên là những lao động đủ 15 tuổi trở lên có khả
năng lao động đợc chủ trang trại thuê ít nhất từ 1 năm trở lên.
- Lao động gia đình là những nhân khẩu 15 tuổi trở lên có khả năng lao
động và tham gia vào sản xuất trong trang trại.
Lao động trong gia đình cùng với lao động thuê thờng xuyên gọi là lao động
thờng xuyên - lao động có việc làm đầy đủ (lao động có việc làm đầy đủ là sự thoả
mãn nhu cầu về việc làm đối với bất cứ ai có khả năng lao động trong nền kinh tế
quốc dân).
Khi số lao động thờng xuyên và lao động thuê thời vụ đợc kinh tế trang trại
thu hút và sử dụng sẽ nâng cao đợc hệ số sử dụng thời gian làm việc trong nông
10
thôn. Tuy nhiên về mặt chất lợng lao động trong kinh tế trang trại đang là vấn đề
đáng lo ngại bởi vì trình độ văn hoá, trình độ tay nghề .. của lao động còn quá thấp
ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng lao động trong kinh tế trang trại.

2. Sử dụng lao động trong kinh tế trang trại ở Thanh Hoá.
2.1. Sử dụng lao động theo loại hình sản xuất kinh doanh:
Là sự thu hút và sử dụng lao động (lao động thờng xuyên và lao động thuê
thời vụ) vào các loại hình sản xuất. Đối với kinh tế trang trại ở Thanh Hoá bao
gồm 6 loại hình sản xuất cơ bản: Trồng cây hàng năm, Trồng cây công nghiệp lâu
năm và cây ăn quả, Chăn nuôi, Lâm nghiệp, Nuôi trồng thuỷ sản, Nông-lâm-thuỷ
sản kết hợp. việc thu hút và sử dụng lao động đối với mỗi loại hình sản xuất là
khác nhau tuỳ theo đặc điểm của từng loại hình sản xuất.

2.2. Sử dụng lao động theo thời gian:
Thời gian lao động là số giờ, số ngày công mà ngờ lao động đóng góp cho
kinh tế trang trại (làm việc cho chủ trang trại) dựa trên sự thoả thuận giữa ngời lao
động với ngời chủ trang trại, trên cơ sở đó ngời chủ trang trại căn cứ vào đó trả

công cho ngời lao động và các phụ cấp (nếu có).
Đối với các trang trại ở Thanh Hoá thì thời gian lao động đa số tính theo
ngày công lao động (cả đối với lao động thuê thờng xuyên và lao động thuê thời
vụ). Tuy nhiên các trang trại thuê dới 500 công (đối với lao động thuê thời vụ)
chiếm tỷ lệ cao làm hạn chế việc nâng cao hệ số sử dụng thời gian lao động .
2.3. Sử dụng lao động theo trình độ ngời lao động:
Trình độ ngời lao động liên quan đến chất lợng lao động trong các trang trại.
Đối với lao động trong các trang trại Thanh Hoá đang có trình độ rất thấp (trình
độ văn hoá, trình độ tay nghề) làm ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
11
của trang trại. Hiện nay trong số các trang trại hiện có của tỉnh có trên 90% chủ
trang trại và ngời lao động trong trang trại cha qua đào tạo bồi dỡng. Đây là một
sự cản trở rất lớn cho việc nâng cao năng lực sản xuất của trang trại, kinh tế
trang trại sẽ tạo ra nhiều cơ hội việc làm nhng đồng thời cũng đòi hỏi một lực l-
ợng lao động có trình độ, có tay nghề.
3. ảnh hởng của sử dụng lao động tới hiệu quả sản xuất trong
nông nghiệp.
Khi phân tích hiệu quả sản xuất nông nghiệp chúng ta thấy tổng thu nhập
(Aa) của nông nghiệp chủ yếu phụ thuộc vào năng suất đất đai (NPa) và số lao
động đợc sử dụng (La), nó tuân theo quy luật lợi nhuận giảm dần. Có thể biểu diễn
hàm sản xuất nông nghiệp nh sau:
Aa =F(NPa,La)
Số lao động đợc sử dụng (La) hoạt động theo quy luật sản phẩm cận biên

của lao động có xu hớng giảm dần.
Điều này có nghĩa là nếu nhân tố sản xuất khác (đất đai, công cụ...) là những
đầu vào cố định, thì sự tăng thêm mỗi một lao động nông nghiệp (La) sẽ làm tổng
sản phẩm nông nghiệp tăng lên, nhng càng ngày tốc độ tăng càng chậm hơn và
đến một điểm nào đó thì mặc dù lao động vẫn tăng nhng tổng sản phẩm nông
nghiệp không tăng. Đây chính là ngyên tắc lợi nhuận giảm dần - một nguyên tắc

rất quan trọng trong kinh tế học. Nó giải thích sự tăng lên rất chậm chạp (hoặc
không tăng) của năng suất lao động của nông nghiệp Việt Nam trong thời gian qua
là do số lao động trong khu vực này tiếp tục tăng lên, trong khi các nguồn lực khác
(đất đai, vốn) lại rất hạn hẹp. Nh vậy một trong những nguyên nhân của tình trạng
năng suất lao động nông nghiệp thấp là do lao động tập trung quá nhiều trong khu
vực này, không cân đối với các nguồn lực sản xuất khác (dất đai, vốn...). Nguyên
tắc về lợi nhuận giảm dần đối với một nhân tố sản xuất biến đổi sẽ cho phép ta
phân tích một câu hỏi quan trọng là vậy cần sử dụng bao nhiêu lao động trong
nông nông nghiệp để đạt tới một mức nsld đủ cao trong khu vực này, cho phép tạo
ra điểm ngoặt cho sự di chuyển lao động sang các lĩnh vực khác của nền kinh tế.

Đó là mức thay đổi trong tổng sản phẩm có đợc nhờ sử dụng thêm một đơn vị vào biến đổi (lao động), trong khi
tất cả các yếu tố đầu vào khác là không đổi hoặc cố định.
12
Mặt khác, năng suất lao động nông nghiệp còn phụ thuộc và chất lợng của
lực lợng lao động trong khu vực này. Các kết quả tính toán cho thấy: năng suất lao
động sẽ tăng 7% nếu chủ hộ có học vấnở mức độ nào đó, và tăng lên đến 11% nếu
tốt nghiệp phổ thông cơ sở.

Trình độ học vấn của ngời lao động sẽ cho phép họ
dễ dàng lĩnh hội đợc những kiến thức từ các chơng trình khuyến nông - là cơ sở
làm tăng gần gấp đôi sản lợng nông vụ.
Năng suất lao động nông nghiệp thấp không những chỉ do việc sử dụng thời
gian lao động rất hạn chế mà sản xuất nông nghiệp chủ yếu vẫn dựa vào lao động
thủ công với năng suất lao động còn thấp
4. ý nghĩa của thu hút, sử dụng lao động trong kinh tế trang trại.
Đối với xã hội:
- Sử dụng lao động trong kinh tế trang trại giúp giải quyết việc làm cho ngời
lao động (làm giảm áp lực về việc làm trong khu vực nông thôn). Nếu sử dụng và
phát huy tốt khả năng lao động của con ngời sẽ tạo khả năng to lớn để phát triển

kinh tế.
- Sử dụng lao động trong kinh tế trang trại góp phần tích cực xoá đói, giảm
nghèo, đổi mới bộ mặy nông thôn, bảo vệ và cải thiện môi trờng sinh thái tạo ra sự
phát triển bền vững.
- Sử dụng lao động trong kinh tế trang trại làm giảm tình trạng di dân từ nông
thôn lên thành thị, phân bố lại lao trong các vùng, làm giảm tệ nạn xã hội ở nông
thôn.
- Sử dụng lao động trong kinh tế trang trại góp phần nâng cao hệ số sử dụng
thời gian lao động ở nông thôn.
Đối với cá nhân:

Ngân hàng Thế giới Việt Nam - đánh giá sự nghèo đói và chiến lợc 1995, tr 59.
13
- Sử dụng lao động trong kinh tế trang trại góp phần tạo việc làm cho ngời lao
động, nâng cao thu nhập, nâng cao mức sống của lao động nông nghiệp.

- Nếu bố trí lao động hợp lý, phù hợp với đặc điểm, tính chất công việc sẽ
nâng cao năng suất lao động của các cá nhân, giúp họ phát huy hết khả năng, sự
sáng tạo của mình trong quá trình sản xuất.
Phần II
Phân tích thực trạng phát triển kinh tế trang trại
và sử dụng lao động trong các trang trại ở Thanh Hoá
14

I. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Thanh Hoá

1. Đặc điểm tự nhiên của tỉnh.
1.1. Vị trí địa lý và khí hậu:
Thanh Hoá là một tỉnh lớn, có vị trí địa lý quan trọng, nằm giữa Bắc Bộ và
Trung Bộ. Phía Bắc Thanh Hoá giáp với ba tỉnh của Bắc Bộ là Sơn La, Hoà Bình

và Ninh Bình. Phía Nam và Tây Nam nằm liền kề với Nghệ An. Phía tây nối liền
sông núi với tỉnh Hủa Phăn của Lào có đờng biên giới kéo dài 192 km. Phía Đông
là biển Đông, đờng biển dài 102km thuộc Vịnh Bắc Bộ là một thềm lục địa khá
rộng.
Thanh Hoá nằm ở 19
0
18 đến 20
0
vĩ độ Bắc và 105
0
45 đến 107
0
kinh độ Tây.
Là cửa ngõ nối liền Trung Bộ với Nam Bộ và Bắc Bộ, đờng quốc lộ chạy song
song với đờng sắt suốt chiều dài của tỉnh.
Với vị trí địa lý nh vậy nên về mặt khí hậu Thanh Hoá mang những đặc điểm
của khí hậu Bắc Bộ có mùa đông tuy ngắn nhng lạnh và khô các ngày đầu xuân
ẩm ớt ,âm u, thiếu nắng do ma phùn và xơng mù kéo dài, đồng thời Thanh Hoá
cũng mang những tính chất riêng biệt của khí hậu miền Trung Bộ.
Khí hậu Thanh Hoá là vùng khí hậu chuyển tiếp của khí hậu nhiệt đới gió
mùa ảnh hởng của gió Tây, ma và bão lụt nhiều. tuy có sự thuận lợi cho phát triển
các loại cây trồng, vật nuôi song thờng bị hạn hán và lũ lụt gây khó khăn lớn và
làm hạn chế đến phát triển kinh tế- xã hội và phát triển ngành trồng trọt, chăn
nuôi.
1.2. Địa giới hành chính và điều kiện tự nhiên:
15
Từ đặc điểm về địa hình và tự nhiên, Thanh Hoá hình thành ba vùng kinh tế
là: vùng đồng bằng và đô thị, vùng ven biển và hải đảo, vùng trung du- miền núi.
- Vùng đồng bằng và đô thị: gồm 10 đợn vị (Tp Thanh Hoá, thị xã Bỉm Sơn,
Hà Trung, Vĩnh Lộc, Yên Định, Thiệu Hoá, Đông Sơn, Nông Cống, Thọ Xuân và

Triệu Sơn). Diện tích tự nhiên của toàn vùng là 1794,2 km
2
chiếm 16% diện tích tự
nhiên toàn tỉnh. địa hình tơng đối bằng phẳng, gồm đất có độ phì nhiêu cao nhất,
đợc hình thành do sản phẩm lắng đọng phù sa của các hệ thống sông Mã, sông
Yênvà một số sông khác. Cây trồng chủ yếu là cây lơng thực nh lúa, rau, màu,
trồng cây ăn quả, cây công nghiệp hàng năm.
Ngoài ra vùng đồng bằng còn có rất nhiều ao hồ, sông ngòi, đồng ruộng
trũng là nơi thích nghi để các loại thuỷ sản nớc ngọt sinh sống và phát triển.
- Vùng ven biển và hải đảo: gồm 6 đơn vị (thị xã Sầm Sơn, Nga Sơn, Hậu
Lộc, Hoằng Hoá và Tĩnh Gia). Có diện tích tự nhiênlà 1186,4 km
2
chiếm 10,62%
diện tích tự nhiên toàn tỉnh, với bờ biển dài 102km, diện tích vùng lãnh hải 17000
km
2
. Dọc bờ biển có 7 cửa lạch lớn nhỏ. ở vùng của các cửa lạch là những bãi
bùn , cát rộng hàng ngàn ha thuận lợi cho nuôi trồng thuỷ sản, trồng cói, cây chắn
sóng và sản xuất muối..
Bờ biển Thanh Hoá lại có chế độ nhật triều với biên độ lớn, các dòng hải lu
tác hợp với các dòng nơc từ các cửa sông chảy ra mang theo một lợng phù sa lớn,
tạo thành những bãi triền trên 8000 ha nơi nhiều loại thuỷ hải sản sinh sống và
phát triển.
- Vùng trung du và miền núi: Toàn vùng có diện tích khoảng 8188km
2.
chiếm
73,3% diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Là vùng có diện tích lớn nhất nhng cung là
vùng có địa hình phức tạp, chủ yếu là đồi núi và rừng, độ dốc lớn. Vùng này gồm
11 đơn vị (Thạch Thành, Cẩm Thuỷ, Ngọc Lạc, Quan Hoá, Bá thớc, Mờng Lát,
Lang Chánh, Nh Thanh, Nh Xuân và Thờng Xuân.

Do vùng đất chủ yếu là đồi núi, có độ dốc lớn dễ bị rửa trôi, sói mòn nên
thành phần đất nghèo chất dinh dỡng chủ yếu phát triển cây lâm nghiệp, cây công
16
nghiệp ngắn ngày, dài ngày (cao su, cà phê, chè), cây ăn quả (cam dứa, nhãn..),
kết hợp với cây trồng là điều kiện tốt để chăn nuôi gia súc, gia cầm.
Tài nguyên thiên nhiên của tỉnh tơng đối đa dạng:
+ Tài nguyên đất
Đất đồng bằng sông Mã là đồng bằng rộng thứ ba trong cả nớc, mầu mỡ
thuận lợi cho việc trồng cây nông nghiệp.
Đất đồi và trung du thuộc nhóm thuận lợi cho việc trồng cây công nghiệp
nh mía, chè, cao su, càfê, các loại cây ăn quả.
Cơ cấu đất đai của tỉnh gồm:
Đất nông nghiệp: 36.740 ha.
Đất lâm ngiệp: 375.440 ha.
Đất cha sử dụng(1995): 429.084 ha.
Đất hải đảo: 810 ha .
+ Tài nguyên rừng
Độ phủ rừng còn 29,7% (cao hơn mức bình quân cả nớc) với diện tích
375.440 ha trong đó rừng trồng chiếm 22%, rừng tự nhiên 78%. trữ lợng gỗ 15
triệu m
3
, tre luồng với hàng chục tỷ cây là nguyên liệu dồi dào cho các nhà máy
giấy.
+ Tài nguyên nớc
Nớc đạt 10 tỷ m
3
song chênh lệch lớn theo thời vụ và không gian, nếu có đủ
các công trình điều hoà tốt thì đủ thoả mãn nhu cầu sản xuất, sinh hoạt, hạn chế
thiên tai. Nớc ngầm khoảng 400.000m
2

/ngày song cha đợc nghiên cứu đầy đủ.
+ Tài nguyên khoáng sản
17
Khoáng sản trong tỉnh có khoảng trên 40 loại, 250 mỏ và điểm mỏ nhng
phân bố không đều, khoáng sản chủ yếu là nguyê liệu cho sản xuất vật liệu xây
dựng, phân bón nh đá vôi, đất sét, crôm, secpentin, đôlômit...
+ Tài nguyên biển
Nằm trong vùng bể trầm tích có chứa dầu khí, trữ lợng cá khoảng 100-120
ngàn tấn, mới khai thác khoảng 30% tuy nhiên đang giảm sút mạnh về sản lợng
nếu không đánh bắt xa bờ.
Vùng đất triều lợ khoảng 8000 ha, 1000 ha ngập mặn có khả năng nuôi
trồng thuỷ sản.
Nh vậy Thanh Hoá là một tỉnh có vị trí địa lý rất thuận lợi, địa hình tuy phức
tạp nhng điều kiện tự nhiên đa dạng, vùng đồi núi rộng lớn, vùng đồng bằng đất
đai màu mỡ, vùng ven biển kéo dài và trù phú. Hệ thống sông không nhiều nhng
có những con sông lớn có nhiều nhánh rất thuận lợi cho phát triển nông nghệp
nhất là sự hình thành và phát triển các trang trại về nông-lâm-thuỷ sản.
2. Những đặc điểm cơ bản về kinh tế.
Trong những năm qua, nhịp độ tăng trởng bình quân GDP của Thanh Hoá
khoảng 6,5%, thấp hơn mức trung bình của cả nớc. Tốc độ tăng bình quân về nông
nghiệp và công nghiệp của Thanh Hoá đều ở dới mức của cả nớc.
Cơ cấu kinh tế của Thanh Hoá cha theo kịp so với nền kinh tế cả nớc nhất là
tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm
Biểu 1: Các chỉ tiêu kinh tế cơ bản
Chỉ tiêu ĐV 1995 1996 1997 1998 1999 2000
I-Cơ cấu ngành % 100 100 100 100 100 100
Nông-lâm-ng % 46,0 44,0 42,0 40,5 39,8 40
Công nghiệp- xây dựng % 21,1 21,9 24,1 25,1 25,4 26,4
Thơng mại-dịch vụ % 33,9 34,1 33,9 34,4 34,8 33,6
18

II-GDP/ ngời $ 212 218,7 236,1 250 269 291
(Nguồn: Cục thống kê-Niên giám thống kê)

Số liệu ở bảng trên phản ánh một cơ cấu kinh tế lạc hậu khi ngành nông-lâm-
ng vẫn còn chiếm tỷ trọng lớn, trong giai đoạn 1995-1999 cơ cấu kinh tế có
chuyển biến theo chiều hớng tích cực, tỷ trọng ngành nông-lâm-ng đã giảm dần,
tỷ trọng các ngành công nghiệp - xây dựng, thơng mại-dịch vụ có tăng lên song
tốc độ tăng giảm của các ngành này còn rất chậm. Trong cơ cấu kinh tế ngành
nông-lâm-thuỷ sản chiếm tới 40%, công nghiệp và xây dựng chiếm 26,4%, dịch
vụ chiếm 33,6%. Ngành nông nghiệp ở Thanh Hoá là có tỷ trọng lớn nhất (năm
1999 giá trị sản xuất nông-lâm-ng nghiệp tăng 6,4% (kế hoạch là 2%), sản lựng
quy ra thóc là 1.263.500 tấn đạt 105,3% kế hoạch). Các doanh nghiệp chủ chốt là :
Công ty mía đờng Lam Sơn,Công ty xi măng,Công ty bia Thanh Hoá, Công ty
giấy Lam Sơn, Mục Sơn.
Mức thu nhập của ngời dân tơng đối thấp đến năm 2000 mới đạt 291 USD/
ngời. Mức tăng trởng GDP cũng không cao, trong giai đoạn 1995-2000 mức tăng
trởng trung bình chỉ đạt 6,5%, điều này có thể giải thích là do cơ cấu nông nghiệp
chiếm tỷ trọng lớn trong GDP mà giá trị mà ngành nông nghiệp mang lại không
cao, sản phẩm của nông nghiệp chủ yếu là sản phẩm thô.
Hoạt động thơng mại, dịch vụ có nhiều cố gắng đáp ứng yêu cầu cho sản
xuất và phục vụ đời sống nhân dân. Hàng hoá lu thông thuận lợi, phong phú, đa
dạng; dịch vụ điện, bu điện báo chí truyền hình có nhiều chuyển biến tiến bộ góp
phần nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân.
3. Những đặc điểm về xã hội.

Thanh Hoá hoá là một tỉnh đông dân, dân số đứng thứ hai cả nớc. Tổng dân
số năm 2000 là 3.515.000 ngời. Lực lợng lao động ở Thanh Hoá rất lớn chiếm
51% dân số, năm 1999 số ngời đủ 15 tuổi trở lên hoạt động kinh tế thờng
xuyên(LLLĐ) đã có tới 1.793.396 gời.
19

Với trình độ văn hoá nh sau:
+ Số ngời cha biết chữ : 30.792 ngời chiếm 0.87%.
+ Số ngời cha tốt nghiệp cấp I : 160.550 ngời chiếm 4,56%.
+ Số ngời đã tốt nghiệp cấp I : 458.477 ngời chiếm 13,02%.
+ Số ngời đã tốt nghiệp cấp II : 777.435 ngời chiếm 22,09%.
+ Số ngời đã tốt nghiệp cấp III : 336.115 chiếm 10,4%.
Qua đó cho ta thấy số lao động có trình độ văn hoá cấp III chỉ chiếm 10,4%.
Năm 1999 số lao động đã qua đào tạo là 16,8%. Năm 2000 số lao động đã
qua đào tạo tăng lên 19% song vẫn còn thấp phần đông là lao động không có
nghề.

Lao động trong ngành nông-lâm-thuỷ sản chiếm 83% trong tổng số lao động
đang làm việc.
Hệ số sử dụng quỹ thời gian lao động ở nông thôn năm 1998 là 72,6%, năm
1999 là 73%, năm 2000 là 74,3%.

II. Tình hình phát triển kinh tế trang trại trong những năm qua.
Cũng nh các địa phơng khác trong cả nớc, kinh tế trang trại ở Thanh Hoá đợc
hình thành và phát triển một cách tự phát, bắt nguồn từ kinh tế hộ gia đình là chủ
yếu và đến nay đã lan rộng ra phạm vi toàn tỉnh.
Theo kết quả điều tra trực tiếp và toàn bộ đến ngày 1/8/1998 Thanh Hoá có
1867 trang trại theo tiêu chuẩn của trung ơng và số liệu công bố mới nhất của Cục
Thống kê Thanh Hoá, đến ngày 1/7/2000 Thanh Hoá có 1874 trang trại. Huyện có
nhiều trang trại nhất là Thị xã Bỉm Sơn (176), Thọ Xuân (162), Hoàng Hoá (152),
20
Ngọc Lạc (157), Yên Định(132), Thạch Thành (101)...Các huyện khác có từ 15-65
trang trại .
1.Loại hình các trang trại.
Trang trại ở Thanh Hoá có 6 loại hình kinh doanh chính:
- Trang trại trồng cây hàng năm là loại hình trang trại có nhiều nhất ở Thanh

Hoá với 807 trang trại chiếm 43,2%. Loại trang trại này chủ yếu trồng các loại cây
nh mía, lạc, đậu tơng, cói, lúa kết hợp với chăn nuôi. Tập trung nhiều ở các huyện
Thọ Xuân, Thạch Thành, Bỉm sơn, Ngọc Lạc...Loại hinh trang trại này đang phát
triển mạnh và sử dụng nhiều lao động trong nông nghiệp.
- Trang trại trồng cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả là loại mới đợc
hình thành tập trung ở các huyện trung du miền núi và một số huyện đồng bằng:
Nh Thanh Hoá, Nh Xuân, Bỉm Sơn. Cây trồng chính càfê, chè, cao su, dứa, nhãn,
vải ...
- Trang trại chăn nuôi loại trang trại này có rất ít (9 trang trại ) đòi hỏi chủ
trang trại phải có kỹ thuật, vốn, kinh nghiệm, đồng cỏ...Nh trang trại ông Lê Đình
Rỡ (Văn sơn-Triệu sơn) có 395 con bò.
Biểu 2 Số trang trại phân theo loại hình sản xuất năm 1998.
STT Loại hinh sản xuất Tổng số trang trại Tỷ lệ %
1 Trồng cây hàng năm 807 43,2
2 Trồng cây CN lâu năm và cây ăn quả 147 7,9
3 Chăn nuôi 9 0,5
4 Lâm nghiệp 358 19,2
5 Nuôi trồng thuỷ sản 324 17,3
6 Nông-lâm-thuỷ sản kết hợp 222 17,1

(Nguồn: Cục thống kê Thanh Hoá )
21
- Trang trại nuôi trông thuỷ sản tập trung chủ yếu ở các huyện đồng bằng ven
biển nh Tĩnh Gia, Sầm Sơn, Quảng Xơng, Hậu Lộc. Hầu hết các trang trại đợc
thành lập từ năm 1993-1994 nhờ dự án 773 của nhà nớc. Đã có những trang trại có
diện tích hơn 20 ha nh trang trại của ông Hoàng văn Tân( Quảng C-Sầm Sơn) có
31 ha nuôi trồng thuỷ sản. Loại hình này sử dụng nhiều lao động gia đình và lao
động làm thuê thờng xuyên (lao động thờng xuyên) có trình độ, có kinh nghiệm
cũng nh kiến thức trong nuôi trồng thuỷ sản.
- Trang trại lâm nghiệp tập trung ở các huyện miền núi, đây là loại hình th-

ờng gặp khó khăn ban đầu về cơ sở vật chất, đòi hỏi đàu t nhiều, thời gian thu hồi
vốn lâu, đa số các trang trại đợc tiến hành theo kiểu nông-lâm kết hợp, lấy ngắn
nuôi dài.
2. Đất đai của các trang trại.
Tổng diện tích đất đai mà các trang trại sử dụng là 18.208 ha bằng 1,6% diện
tích toàn tỉnh và bằng 2,8% diện tích đất nông nghiệp. Trong toàn tỉnh các trang
trại có diện tích 1-2ha chiếm phần lớn (506 trang trại). Các trang trại có diện tích
lớn không nhiều, trừ các trang trại lâm nghiệp thì chỉ có 23 trang trại có diện tích
hơn 10ha. Nguyên nhân chủ yếu là do mô hình trang trại mới xuất hiện, còn có
nhiều bất cập trong việc quy hoạch, giao đất cho các hộ đầu t mở rộng sản xuất.
Tính bình quân một trang trại sử dụng 9,75 ha, so với cả nớc thì con số đó chỉ
ở mức trung bình nhng so với các trang trại ở Tây nguyên, Ngệ An thì vẫn còn
thấp đó cũng là do diện tích đất cha đợc giao vẫn còn cao chiếm 53,6% nhất là các
huyện có tiềm năng đất đất cha đợc sử dụng còn lớn nh Tĩnh Gia, Bá Thớc, Vĩnh
Lộc...
Biểu 3 Diện tích đất bình quân một trang trại theo loại hinh sản xuất
Đơn vị: ha

STT Loại hình sản xuất Diện tích bq/trang trại
1 Trồng cây hàng năm 5,75
2 Trồng cây CN lâu năm và cây ăn quả 8,82
3 Chăn nuôi 12,74
22
4 Lâm nghiệp 19,81
5 Nuôi trồng thuỷ sản 8,55
6 Nông-lâm-thuỷ sản kết hợp 11,8
7 Loại khác 2,47

(Nguồn: Cục Thống kê Thanh Hoá )
Các trang trại lâm nghiệp sử dụng nhiều đất nhất bình quân một trang trại là

19,81 ha, trồng các loại cây nh: Luồng, Bạch đàn, Quế và các loại cây nguyên liệu
giấy. Loại hình này phần lớn tập trung ở các huyện miền núi phía Tây nơi có diện
tích đất đồi núi nhiêù
Các trang trại nông-lâm-thuỷ sản kết hợp sử dụng diện tích khá lớn, bình
quân 11,8 ha/trang trại do các trang trại này tận dụng cả diện tích đất nông nghiệp,
đất lâm nghiệp và cả những ao, hồ, đồng trũng..
Các trang trại trồng cây hàng năm (trung bình 5,75ha/trang trại) và trang trại
nuôi trồng thuỷ sản (8,55ha/trang trại) sử dụng diện tích đất không lớn lắm nhng
đang có xu hớng tăng lên.
3. Vốn đầu t.

Tính theo mức bình quân thì vốn đầu t cho mỗi trang trại là 40,5 triệu đồng
(1997) tăng lên 59,5 triệu đồng(2000). Nguồn vốn của trang trại chủ yếu là vốn tự
có chiếm 73,2% ,vốn vay chiếm 26,8%. Nguồn vốn vay ngân hàng cũng không
nhiều so với tổng số vốn vay( chỉ chiếm 29%).

Biểu 4 Số vốn hiện có bình quân một trang trại
Đơn vị: triệu đồng/ trang trại

Loại hình sản xuất Số vốn bình quân/trang trại
Trồng cây hàng năm 36,495
Trồng cây cn lâu năm, cây ăn quả 32,430
Chăn nuôi 260
Lâm nghiệp 32,095
Nuôi trồng thuỷ sản 55,899
Nông-lâm-thuỷ sản kết hợp 40,297
Loại khác 58,057
23
(Nguồn : Cục Thống kê Thanh Hoá)
Từ bảng số liệu ta thấy trang trại chăn nuôi có số vốn đầu t lớn nhất khoảng

260 triệu đồng/ trang trại, gấp hơn 6 lần mức bình quân chung, trang trại chăn
nuôi tuy số lợng không nhiều nhng có số vốn đầu t lớn do chi phí về giống cho sản
xuất lớn, đồng thời nhà xởng, chuồng trại đòi hỏi phải có sự đầu t thoả đáng.
Các trang trại nuôi trồng thủ sản chủ yếu ở cac huyện đồng bằng ven biển
cũng đòi hỏi số vốn đầu t khá lớn (55,899 triệu đồng/trang trại) và cũng là loại
trang trại mang lại hiệu quả kinh tế cao nếu điều kiện về thời tiết, chăm sóc, thị tr-
ờng tiêu thụ thuận lợi.
Các trang trại trồng cây đa số có số vốn đầu t không lớn một phần do chi phí
về giống cây trồng không quá cao nh giống vật nuôi đồng thời chi phí chăm sóc
nhỏ, chu kỳ sản xuất ngắn
Nhìn chung mức vốn đầu t trong các trang trại ở Thanh Hoá còn rất hấp so
với lợng vốn bình quân chung một trang trại (tính đến thời điểm điều tra các trang
trại của 15 tỉnh thuộc các vùng trên cả nớc) là 291,43 triệu đồng. Ta biết rằng vốn
là một yếu tố quan trọng, để phát triển kinh tế trang trại đòi hỏi các chủ trang trại
cần phải tích tụ một lợng vốn tự có nhất định để có thể thuê, mua đất đai, lao
động...ở Thanh Hoá mức vốn đầu t cho kinh tế trang trại đã thấp, nhng vốn đợc
vay từ ngân hàng lại chiếm tỷ lệ thấp, nguồn hỗ trợ từ nhà nớc ít, nhỏ dọt điều này
đã ảnh hởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại, cha tạo ra sự kích
thích kinh tế trang trại phát triển.
III. Phân tích tình hình sử dụng lao động trong các trang trại
1. Số lợng và chất lợng lao động.
1.1. Số lợng:
24
Tính đến ngày 1/7/2000 số lao động đang làm việc trong 1874 trang trại
(theo tiêu chuẩn của trung ơng) là 13210 ngời. Trong đó lao động tự có của trang
trại là 4514 ngời chiếm 34,17%
Số lao động thuê ngoài (bao gồm cả lao động thuê thờng xuyên và lao động
thuê thời vụ) là 8696 ngời chiếm 65,83% so với tổng số lao động đang làm việc
trong các trang trại.
Trong số lao động thuê ngoài thì lao động thuê thờng xuyên chỉ có 1958 ngời

chiếm 22,52%. Còn lao động thuê thời vụ là chủ yếu với 6035 ngời chiếm 77,48%.
Từ những con số ở trên cho ta thấy rằng tổng số lao động mà các trang trại
thu hút và sử dụng là cha nhiều so với số lao động trong nông nghiệp (nơi mà lực
lợng lao động của Thanh Hoá còn chiếm tới hơn 80%, số lao động dôi d nhiều và
hệ số sử dụng thời gian lao động mới chỉ đạt 74%).
Biểu 5 Số lợng lao động trong các trang trại
Đơn vị: ngời
Các đơn
vị
Tổng số
trang
trại
Tổng số
lao động
Chủ
hộ
Thuê ngoài Đã qua
đào tạo
Thuê tx Thuê tv
25

×