Mục lục
Lời nói đầu :.......................................................................................................4
Ch ơng I : Lý luận chung về thanh toán vốn giữa các ngân
hàng và phơng thức thanh toán chuyển tiền điện tử.....................................8
I. Thanh toán vốn giữa các ngân hàng................................................................8
1. Sự cần thiết khách quan của thanh toán vốn giữa các ngân hàng................8
2. ý nghĩa của thanh toán vốn giữa các ngân hàng.................................9
3. Các phơng thức thanh toán vốn giữa các ngân hàng ...........................12
3.1. Thanh toán bù trừ....................................................................12
a. Khái niệm........................................................................12
b. Điều kiện áp dụng...........................................................12
3.2. Thanh toán liên hàng (TT chuyển tiền điện tử)......................12
3.3. Thanh toán qua tài khoản TG tại NHNN................................14
3.4. Mở tài khoản TG lẫn nhau giữa các ngân hàng......................16
II. Thanh toán chuyển tiền điện tử......................................................................16
1. Tính tất yếu khách quan phải áp dụng công nghệ tin học
trong thanh toán liên hàng....................................................................16
2. Quá trình phát triển thanh toán liên hàng ở Việt Nam.........................17
3. Những đặc trng cơ bản trong thanh toán chuyển tiền điện tử...................18
3.1. Chứng từ và TK sử dụng.........................................................18
3.2. Phơng pháp kiểm soát và đối chiếu........................................19
3.3. Qui trình thanh toán chuyển tiền điện tử................................22
Ch ơng II : Thực trạng về thanh toán chuyển tiền điện tử
tại Ngân hàng Công thơng khu vực II - Hai Bà Trng...................................28
I. Khái quát về hoạt động kinh doanh của ngân hàng .......................................28
1. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội có ảnh hởng tới
hoạt động ngân hàng...........................................................................29
1
2. Khái quát về hoạt động của ngân hàng................................................29
2.1. Hoạt động nguồn vốn.............................................................30
2.2. Hoạt động sử dụng vốn...........................................................31
2.3. Hoạt động thanh toán..............................................................32
2.4. Kết quả hoạt động tài chính....................................................34
II. Thực trạng thanh toán chuyển tiền điện tử tại ngân hàng..............................36
1. Quá trình áp dụng công nghệ tin học trong thanh toán.......................36
2. Tổ chức thanh toán điện tử tại ngân hàng............................................36
3. Thực trạng về thanh toán điện tử..........................................................37
III. Đánh giá về thanh toán điện tử tại Ngân hàng công thơng khu
vực II Hai Bà Trng.........................................................................................38
1. Những kết quả đạt đợc.........................................................................38
2. Những tồn tại, nguyên nhân.................................................................39
Ch ơng III : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống thanh
toán điện tử tại Ngân hàng Công thơng Khu vực II - Hai Bà Trng..................42
I. Định hớng chiến lợc phát triển của hệ thống thanh toán điện tử
tại Ngân hàng Công thơng khu vực II - Hai Bà Trng......................................42
II. Một số giải pháp nhằm hiện đại hoá công nghệ thanh toán điện tử....................43
III. Một số kiến nghị về hoàn thiện hình thức thanh toán chuyển tiền
điện tử của Ngân hàng...................................................................................44
Kết luận..............................................................................................................47
Tài liệu tham khảo.............................................................................................48
2
Bảng ký hiệu chữ viết tắt
CTĐT : Chuyển tiền điện tử
NHA : Ngân hàn A
NHB : Ngân hàng B
NHNN : Ngân hàng Nhà nớc
NHTM : Ngân hàng Thơng mại
TTTT : Trung tâm thanh toán
CA (Current Account) : Tài khoản tiền gửi vãng lai
SA (Saving Account) : Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn
GL (General Ledger) : Danh từ chung của các tài khoản nội bộ trong
hệ thống INCAS.
BDS : Module giao dịch chi nhánh.
INCAS (IncomBank Advance System) : Hệ thống hiện đại hoá của Ngân
hàng Công thơng Việt Nam.
IBS : Hệ thống chuyển tiền ngoại tệ của Ngân hàng
Công thơng Việt Nam.
3
Lời Nói Đầu
Thanh toán, một trong những chức năng quan trọng của các ngân hàng th-
ơng mại. Trong mấy năm qua, cùng với sự đổi mới nền kinh tế, ngành ngân hàng
cũng không ngừng đổi mới hoạt động của mình, trong đó có đổi mới về hoạt động
thanh toán nói chung và thanh toán giữa các ngân hàng nói riêng. Do có sự chuyển
biến này nên vai trò trung tâm thanh toán của ngân hàng đợc củng cố, phơng thức
thanh toán chuyển tiền điện tử đã đáp ứng đợc yêu cầu về luân chuyển vốn trong
thời kỳ đổi mới.
Tuy nhiên thanh toán chuyển tiền điện tử là một nghiệp vụ rất phong phú
và đa dạng, phức tạp nên mặc dù ngành ngân hàng đã có rất nhiều cố gắng trong
việc cải tiến và sửa đổi song hiện nay nó vẫn còn tồn tại cần đợc quan tâm nghiên
cứu để từng bớc hoàn thiện hơn nữa.
Với những lý do nêu trên và bằng kiến thức đã tiếp thu đợc trong quá trình
học tập, thực tập tại Ngân hàng Công tơng khu vực II Hai Bà Trng, em mạnh dạn
đi sâu nghiên cứu và lựa chọn đề tài : "Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và
phát triển thanh toán chuyển tiền điện tử tại Chi nhánh Ngân hàng Công th-
ơng khu vực II - Hai Bà Trng - Hà Nội".
Nhng vì trình độ và kinh nghiệm còn hạn chế nên bài viết không tránh khỏi
những thiếu sót, em kính mong nhận đợc sự chỉ bảo của các thầy cô giáo cũng nh
sự chỉ bảo của Ban Giám đốc, các anh chị cán bộ trong Ngân hàng Công thơng
khu vực II Hai Bà Trng để đề tài của em hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn ./.
4
Nội dung chuyên đề gồm 3 chơng chính sau :
Chơng 1 : Lý luận chung về thanh toán vốn giữa các ngân hàng và phơng
thức thanh toán chuyển tiền điện tử.
Chơng 2 : Thực trạng về thanh toán chuyển tiền điện tử tại Ngân hàng Hai
Bà Trng.
Chơng 3 : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán chuyển
tiền điện tử tại Ngân hàng Công thơng khu vực II Hai Bà Trng.
5
Ch ơng I :
lý luận chung về thanh toán vốn
giữa các ngân hàng và phơng thức
thanh toán chuyển tiền điện tử
I. Thanh toán vốn giữa các ngân hàng
1. Sự cần thiết khách quan của thanh toán vốn giữa các ngân hàng
- Sự cần thiết của thanh toán không dùng tiền mặt
Tiền giấy có lợi là nhẹ hơn so với các loại tiền kim loại khác, nhng nó có
điểm bất lợi là ở chỗ chúng dễ bị đánh cắp, làm giả và tốn kém khi chuyên chở,
thanh toán mất nhiều thời gian, quá trình cất giữ và bảo quản phức tạp. Tất cả
những nhợc điểm này sẽ làm kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế. Để khắc phục
những khó khăn này trong thanh toán, một bớc tiến nữa của hệ thống thanh toán
đã xuất hiện cùng với sự ra đời và phát triển của hệ thống ngân hàng hiện đại ngời
ta đã phát minh ra phơng thức thanh toán không dùng tiền mặt, không có sự xuất
hiện tiền mặt trong quá trình thanh toán mà chỉ là tiền ghi sổ, nghĩa là khi hai
khách hàng mở tài khoản tại hai chi nhánh ngân hàng khác nhau gửi tại ngân hàng
việc thanh toán đợc tiến hành bằng cách trích chuyển từ tài khoản này sang tài
khoản khác bằng cách bù trừ lẫn nhau thông qua vai trò trung gian của ngân hàng.
Từ những u điểm trên mà phơng thức thanh toán không dùng tiền mặt đang
chiếm u thế trong thanh toán và ngày càng đợc sử dụng rộng rãi trên phạm vi toàn
thế giới.
Nh vậy phơng thức thanh toán không dùng tiền mặt đã góp phần cho việc
thanh toán trở lên an toàn và nhanh chóng hơn. Nó đã trở thành một bộ phận
không thể thiếu trong hệ thống thanh toán và lu thông tiền tệ trong nền kinh tế
quốc dân. Quá trình vận động và lu thông tiền tệ diễn ra nhanh hay chậm, tổng giá
trị giao dịch của nền KTQD cao hay thấp phụ thuộc rất nhiều vào hệ thống thanh
toán của ngân hàng, trong đó chủ yếu là dựa vào phơng thức thanh toán không
dùng tiền mặt
6
Từ đấy thanh toán vốn giữa các ngân hàng là nhu cầu không thể thiếu đợc
trong hoạt động ngân hàng. Vốn từ ngân hàng này chuyển sang ngân hàng khác là
nghiệp vụ xảy ra hàng ngày giữa các ngân hàng theo yêu cầu của khách hàng.
Hình thức chuyển vốn giữa các ngân hàng rất đa dạng nhng phổ biến nhất là
không dùng tiền mặt, thanh toán không dùng tiền mặt đã góp phần cho việc thanh
toán trở nên an toàn và nhanh chóng hơn. Nó đã trở thành một bộ phận không thể
thiếu trong quan hệ thanh toán và lu thông tiền tệ của nền kinh tế quốc dân.
2. ý nghĩa của thanh toán vốn giữa các ngân hàng
Với vai trò làm trung gian thanh toán, ngân hàng đã giúp cho khách hàng
giải quyết nhanh chóng vòng vay vốn, tạo điều kiện thúc đẩy quá trình sản xuất và
lu thông hàng hoá. Các dịch vụ ngày càng đợc mở rộng với quy mô ngày càng lớn
đáp ứng đợc đòi hỏi cấp thiết của xã hội. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ
thuật và cuộc cách mạng công nghệ thông tin trong tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội, đã có những phơng pháp tốt hơn để tổ chức hệ thống thanh toán. Đó
là hệ thống vốn, thanh toán vốn thúc đảy quá trình luân chuyển vốn từ đó tạo điều
kiện sử dụng vốn có hiệu quả hơn đồng thời tác động tích cực vào lu thông sản
xuất hàng hoá.
+ Mở rộng nguồn huy động vốn
Nh ta đã biết, nguồn tiền gửi là một nguồn vốn chủ yếu trong cơ cấu vốn
kinh doanh của một ngan hàng và đây cùng là nguồn vốn có chi phí thấp nhất. Vì
vậy, ngân hàng muốn hoạt đông kinh doanh của mình đợc ổn định và có lãi thì
phải tìm mọi cách để khai thác tối đa nguồn vốn này.
Nừu tỷ trọng tiền gửi thanh toán càng lớn thì ngan hàng càng có nhiều cơ
hội để sử dụng nguồn vốn với giá huy động rẻ nhất, đây là điều kiện thuận lợi để
ngân hàng có đợc u thế cạnh tranh trên thị trờng về lãi suất cho vay. Để đạt đợc
điều này ngân hàng phải luôn tổ chức đợc mạng lới phân phối thụân tiện, đội ngũ
cán bộ có phong cách tốt tạo nên sự gần gũi, tin tởng đối với khách hàng, thực
hiện tốt công tác thanh toán đối với khách hàng, khuyến khích họ gửi tiền vào tài
khoản để hởng không lợi ích do ngân hàng cung cấp.
+ Mở rộng đối tợng khách hàng và phạm vi giao dịch cho ngân hàng:
7
Khi nền kinh tế đang ngày càng phát triển thì việc sử dụng các hình thức
thanh toán vốn sẽ trở lên phỏ biến. Đối với từng loại hình thanh toán thì phạm vi
giao dịch cũng khác nhau và loại hình nào có nhiều u điểm, nhiều thuận lợi hơn,
đem lại nhiều lợi ích hơn cho cả ngân hàng và khách hàng thì sẽ đợc sử dụng
nhiều. Vậy cũng có nghĩa là mỗi một hình thức thanh toán vốn mới, đợc hiện đại
hoá sẽ ngày càng đáp ứng tối đa mong muốn của khách hàng. Lúc đó, mọi ngời,
mọi doanh nghiệp đều tham gia vào hệ thống thanh toán qua ngân hàng và các
quan hệ tiền hàng nảy sinh trong nền kinh tế đợc giải quyết nhanh gọn và chính
xác tạo điều kiện thuận lợi cho mỗi ngời, mỗi doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả
hơn.
+ Tiết kiệm chi phí lu thông tiền mặt trong xã hội:
Song song với sự phát triển của công nghệ thông tin- kỹ thuật, công nghệ
hiện đại hoá ngân hàng cũng đợc chú trọng. Ngân hàng sẽ cung cấp cho khách
hàng những phơng tiện thanh toán rẻ nhất, hiệu quả nhất và thuận lợi nhất với đầy
đủ các loại hình thang toán đáp ứng tối đa nhu cầu và khả năng của mọi khách
hàng trong mọi điều kiện. Do đó thanh toán qua ngân hàng nhằm để loại bỏ những
chi phí không cần thiết cũng nh sự lãng phí về thời gian trong thanh toán tạo ra
những cơ hội kinh doanh thiết thực thuận lợi cho ngân hàng cũng nh các cá nhân,
doanh nghiệp trong nền kinh tế.
+ Tạo điều kiện cho ngân hàng thực hiện chức năng kiểm soát bằng
đồng tiền đối với nền kinh tế.
Hạch toán kế toán ngân hàng không chỉ phản ánh tổng hợp hoạt động của
bản thân ngân hàng mà nó còn phản ánh tổng hợp tình hình hoạt động của nền
kinh tế thông qua các quan hệ giữa ngân hàng với các đơn vị tổ chức kinh tế, các
doanh nghiệp hạot động trong nền kinh tế quốc dân. Tất cả những điều này cho
phép ngân hàng thực hiện chức năng kiểm soát bằng đồng tiền đối với nền kinh tế.
Tiền tệ là một lĩnh vực phức tạp, nhạy cảm và dễ gây tác động đến nền kinh
tế - xã hội nhất. Việc thực hiện tốt chính sách tiền tệ là một vấn đề khó khăn đối
với nghanh ngân hàng Việt Nam trong điều kiện phải thực hiện quản lý một nền
kinh tế hàng hoá- tiền tệ nhiều thành phần.
8
Hệ thống ngân hàng của mỗi quốc gia có nền kinh tế hàng hoá đã và đang
phát triển đều bao hàm 2 mặt hoạt động rất cơ bản đó là:
- Thực thi chức năng quản lý nhà nớc về hoạt động tiền tệ- tín dụng- Ngân
hàng thông qua việc thực hiện các công cụ của chính sách tiền tệ.
- Hoạt động kinh doanh tín dụng, thanh toán, dịch vụ ngân hàng.
+ Thúc đẩy quá trình luân chuyển vốn của hoạt động kinh tế.
Chính khả năng thanh toán nhanh, chính xác và an toàn với các hình thức
phong phú đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong thanh toán vốn là những tiện ích
thực sự, những tiện ích này đã làm cho dòng tiền hàng của nền kinh tế không
ngừng vận động, mỗi đồng vốn đầu t đều đợc tham gia vào sản xuất kinh doanh
với năng suất cao nhất và tạo ra lợi nhuận lớn nhất cho các nhà đầu t.
Mỗi chu kỳ luân chuyển vốn dợc rút ngắn là một lợng chi phí về thời gian
nhân lực, tiền của đợc tiết kiệm cho nhà sản xuất kinh doanh, giúp cho họ bắt đầu
một chu kỳ trớc sớm nhất. Hiệu quả này sẽ có tác động dây chuyền đến trớc tiên là
bạn hàng, khách hàng của từng nhà kinh doanh sản xuất, sau đó sẽ có tác động
tích cực đến toàn bộ nền kinh tế làm cho quá trình luân chuyển vốn của toàn xã
hội đẩy mạnh.
Vậy thanh toán vốn giữa các ngân hàng có ý nghĩa rất quan trọng với nền
kinh tế. Nó không chỉ ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh của các đơn vị kinh tế
mà còn tác động đến các chính sách tài chính, tiền tệ quốc gianhờ có thanh toán
không dùng tiền mặt. Do đó thanh toán vốn giữa các ngân hàng là một nhân tố
không thể thiếu đợc trong quá trình hội nhập và phát triển kinh tế của mỗi một
quốc gia trong quá trình thiết lập một môi trờng kinh tế hữu hiệu.
3. Các phơng thức thanh toán vốn giữa các ngân hàng
3.1. Thanh toán bù trừ
a. Khái niệm : Thanh toán bù trừ là một hình thức thanh toán vốn qua đó
các ngân hàng thực hiện thu hộ, chi hộ nhau trong ngày. Cuối ngày ngân hàng chủ
9
trì xác định số chênh lệch phải thu, phải trả của từng ngân hàng thành viên và
thanh toán số chênh lệch đó qua tài khoản tiền gửi tại ngân hàng chủ trì.
b. Điều kiện áp dụng :
Thanh toán bù trừ là quan hệ thanh toán giữa các ngân hàng ở khác hệ
thống trong cùng một địa bàn do ngân hàng Nhà nớc tổ chức theo cách giao nhận
chứng từ trực tiếp và bù trừ số phát sinh hàng ngày về nhu cầu chuyển vốn giữa
các ngân hàng.
- Phải có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng Nhà nớc
- Phải thực hiện đúng các nguyên tắc thanh toán bù trừ.
- Phải có văn bản đề nghị cho tham gia thanh toán bù trừ gửi ngân hàng chủ
trì.
- Nếu sai sót hoặc tổn thất thì phải chịu trách nhiệm bồi thờng thiệt hại cho
ngân hàng thành viên khác và khách hàng.
3.2. Thanh toán liên hàng (Thanh toán chuyển tiền điện tử)
Thanh toán liên hàng là quan hệ thanh toán giữa các chi nhánh ngân hàng
trong nội bộ hệ thống phát sinh trên cơ sở nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền
mặt giữa các khách hàng có mở tài khoản tiền gửi thanh toán ở các chi nhánh ngân
hàng khác nhau hoặc các nghiệp vụ chuyển tiền, điều hoà vốn trong nội bộ hệ
thống ngân hàng.
Tùy theo đặc điểm và điều kiện về ứng dụng công nghệ thông tin riêng mà
mỗi ngân hàng xây dựng cho mình một hệ thống thanh toán một cách thích hợp.
Có những ngân hàng tổ chức hệ thống thanh toán liên hàng trong toàn hệ thống,
việc kiểm soát và đối chiếu đợc thực hiện tại trung tâm thanh toán (TTTT) của hệ
thống đó. Có những ngân hàng tổ chức thanh toán liên hàng thành hệ thống thanh
toán liên hàng nội tỉnh và hệ thống thanh toán liên hàng ngoại tỉnh, khi đó đối với
hệ thống thanh toán liên hàng nội tỉnh, việc kiểm soát và đối chiếu sẽ đợc thực
hiện tại Bộ phận xử lý (BPXL) trực thuộc phòng kế toán ngân hàng tỉnh còn đối
với hệ thống thanh toán liên hàng ngoại tỉnh việc kiểm soát và đối chiếu đợc thực
hiện tại TTTT của hệ thống.
10
Hiện nay, ở Việt Nam có các hệ thống thanh toán liên hàng sau:
- Hệ thống thanh toán liên hàng của NHNN.
- Các hệ thống thanh toán liên hàng của 4 NHTM quốc doanh.
- Các hệ thống thanh toán của NHTM cổ phần.
- Các hệ thống thanh toán của các chi nhánh ngân hàng nớc ngoài.
- Hệ thống thanh toán của Kho bạc Nhà nớc.
Lịch sử phát triển của thanh toán liên hàng gắn liền với các phơng thức
kiểm soát và đối chiếu, có ba phơng thức kiểm soát và đối chiếu đợc áp dụng, đó
là: Phơng thức kiểm soát phân tán đối chiếu phân tán, kiểm soát tập trung đối
chiếu phân tán và phơng thức kiểm soát tập trung đối chiếu tập trung. Thời kỳ
thanh toán liên hàng sơ khai áp dụng phơng thức kiểm soát phân tán đối chiếu
phân tán, lúc này các nghiệp vụ phát sinh còn rất ít, khi đó việc kiểm soát và đối
chiếu đợc thực hiện ở hai đầu mút: Ngân hàng A (NHA) thực hiện việc kiểm soát
các chuyển tiền đi, sau đó lập sổ đối chiếu gửi Ngân hàng B (NHB) để NHB thực
hiện đối chiếu. áp dụng phơng thức này khiến cho thời gian thực hiện thanh toán
rất chậm do việc kiểm soát đối chiếu đợc thực hiện một cách thủ công và phân tán
tại hai đầu mút nên không phát hiện và sửa chữa kịp thời các sai sót, hơn nữa khi
các nghiệp vụ phát sinh ngày càng nhiều dẫn đến khối lợng công việc mà các đầu
mút phải thực hiện quá lớn gây nên hiện tợng quá tải công việc. Chính vì vậy mà
các ngân hàng đã chuyển một bớc ngoặt sang phơng thức kiểm soát tập trung đối
chiếu phân tán. Phơng thức này đợc áp dụng trong thanh toán liên hàng qua mạng
MODEM, theo phơng thức này các chi nhánh trực tiếp gửi chuyển tiền cho nhau,
trung tâm thanh toán làm nhiệm vụ kiểm soát tất cả các chuyển tiền sau đó lập sổ
đối chiếu gửi các chi nhánh nhận chuyển tiền để ngân hàng này đối chiếu. áp
dụng phơng thức này khắc phục đợc những nhợc điểm của phơng thức kiểm soát
phân tán đối chiếu phân tán song việc kiểm soát và đối chiếu vẫn thực hiện một
cách thủ công, việc đối chiếu vẫn còn thực hiện phân tán tại các chi nhánh, do đó
thời gian để thực hiện một món thanh toán còn rất chậm, độ chính xác không cao.
11
Chính vì những nhợc điểm trên, một phơng thức mới đợc ra đời cùng với hệ thống
thanh toán chuyển tiền điện tử, đó là phơng thức kiểm soát tập trung đối chiếu tập
trung. Theo phơng thức này, các ngân hàng tham gia thanh toán liên hàng gửi
chuyển tiền cho nhau thông qua TTTT và tất cả dữ liệu đợc truyền trên mạng máy
tính. TTTT làm nhiệm vụ kiểm soát và đối chiếu tất cả các chuyển tiền trong toàn
hệ thống. áp dụng phơng thức này khiến cho việc kiểm soát đợc thực hiện một
cách nhanh chóng, chính xác và tập trung tại TTTT với sự trợ giúp của công nghệ
hiện đại, do đó giúp cho việc thực hiện thanh toán nhanh chóng và đảm bảo an
toàn.
Trong thanh toán liên hàng, các đơn vị liên hàng tiến hành các nghiệp vụ
thanh toán liên hàng theo sự uỷ nhiệm của hệ thống thanh toán liên hàng mà họ
tham gia nên không phải trực tiếp thanh toán vốn với nhau. Việc thanh toán vốn
giữa các đơn vị liên hàng thông qua kiểm soát, đối chiếu liên hàng và theo dõi số
d tài khoản liên hàng đi, liên hàng đến của các đơn vị liên hàng tại trung tâm thanh
toán (nếu là thanh toán liên hàng toàn hệ thống) và chi nhánh ngân hàng cấp tỉnh
(nếu là thanh toán liên hàng nội tỉnh). Nh vậy, tuy đơn vị ngân hàng tham gia
thanh toán liên hàng không phải là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập nhng là đơn vị
hạch toán nội bộ nên phải có đầy đủ vốn để đảm bảo hoạt động nói chung và hoạt
động thanh toán liên hàng nói riêng. Trờng hợp thiếu vốn thì phải nhận vốn điều
hoà của hệ thống và chịu chi phí trả lãi nhận điều hoà vốn.
3.3. Thanh toán qua TKTG tại Ngân hàng Nhà nớc :
Các ngân hàng thơng mại muốn tham gia phải mở tài khoản tại ngân hàng
Nhà nớc theo đúng thể lệ và qui định trên tài khoản luôn đảm bảo số d để thanh
toán, và phải sử dụng mẫu giấy tờ, chứng từ do ngân hàng Nhà nớc qui định và
phải ký và đóng dấu đúng với mẫu đã đăng ký.
Hạch toán lệnh thanh toán đi
Khi giao dịch đợc chấp nhận phê duyệt, chơng trình sẽ tự động hạch toán :
* Tại chi nhánh :
Nợ : TK thích hợp (tiền mặt, CA, SA, GL)
12
Có : TK điều chuyển vốn với TW
Có : TK thu phí dịch vụ (nếu có)
Có : TK VAT (nếu có)
* Tại TW :
Nợ : TK điều chuyển vốn với chi nhánh
Có : TK tiền gửi tại NHNN
Lu ý :
- Cuối ngày, khi nhận đợc kết quả đối chiếu từ ngân hàng Nhà nớc, các giao
dịch chuyển đi thành công sẽ đợc hạch toán nh trên.
- Các giao dịch đã lập tại BDS vì lý do nào đó không chuyển qua IBPS đợc,
hệ thống cũng đã hạch toán nh trên, do vậy chi nhánh phải thực hiện đảo bút toán
tại GL :
Nợ : TK tiền gửi NHCT Việt Nam tại NHNN (999)
Có : TK trung gian của IBPS (5110.05007)
Ngày giao dịch kế tiếp, chi nhánh lập lại giao dịch chuyển tiền đi và ghi Nợ
tất toán tài khoản điều chuyển vốn chờ thanh toán tại chi nhánh.
Hạch toán lệnh thanh toán đến
* Tại chi nhánh :
- Trờng hợp tài khoản khách hàng thụ hởng hợp lệ
Nợ : TK điều chuyển vốn với TW
Có : TK thích hợp (CA/SA)
- Trờng hợp tài khoản khách hàng thụ hởng không hợp lệ
Nợ : TK Điều chuyển vốn với TW
Có : TK 511004008 tại Chi nhánh
Khi thanh toán viên xử lý tiếp :
Nợ : TK 511004008 tại Chi nhánh
Có : TK thích hợp (CASH/CA/SA/GL)
* Tại TW :
Nợ : TK tiền gửi NHCT Việt Nam tại ngân hàng Nhà nớc
Có : TK điều chuyển vốn với chi nhánh.
13
3.4. Mở TK tiền gửi lẫn nhau giữa các ngân hàng :
Thanh toán mở TK tiền gửi lẫn nhau giữa 2 ngân hàng cùng hệ thống cũng
nh khác hệ thống. Các ngân hàng thành viên phải làm thủ tục đăng ký mẫu dấu,
chữ ký của ngời có thẩm quyền giữa ngân hàng thành viên. Việc thanh toán dựa
trên cơ sở chứng từ của ngân hàng kia.
ii. thanh toán chuyển tiền điện tử
Đây là một hình thức thanh toán mới đợc áp dụng ở nớc ta trong vài năm
qua. Để không ngừng mở rộng thanh toán, tăng tỷ trọng thanh toán không dùng
tiền mặt thì phải mở rộng các hình thức dịch vụ mới, đa dạng trên cơ sở hiện đại
hoá ngân hàng và doanh nghiệp qua mạng máy tính, thẻ thanh toán, rút tiền tự
động và thanh toán chuyển tiền điện tử. Chính vì thế mà thanh toán chuyển tiền
điện tử đợc áp dụng để phục vụ kịp thời sự phát triển nền kinh tế trong và ngoài n-
ớc.
1. Tính tất yếu khách quan phải áp dụng công nghệ tin học trong
thanh toán liên hàng
Nhờ có hiện đại hoá công nghệ thanh toán bằng cách áp dụng công nghệ tin
học trong thanh toán liên hàng vào công tác kế toán đã đem lại nhiều hiệu quả rõ
rệt. Công tác kế toán thanh toán tính lãi tiền gửi, tiền vay, chuyển tiền... nhanh,
chính xác, kịp thời và an toàn số liệu.
Việc thanh toán liên hàng đã đợc thực hiện thanh toán điện tử, xử lý chứng
từ nhanh, đảm bảo chính xác.
Thanh toán liên hàng là một bộ phận của thanh toán không dùng tiền mặt.
Nó gắn liền với việc chu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế quốc dân, tạo ra tốc độ
chu chuyển tiền tệ nhanh hơn, khả năng luân chuyển vốn tốt hơn và tiết kiệm đợc
chi phí in ấn, vận chuyển.
Mặt khác thanh toán liên hàng còn làm thay đổi nhận thức tâm lý của dân
chúng về việc sử dụng tiền qua các phơng tiện hiện đại góp phần nâng cao dân trí
cho xã hội.
2. Quá trình phát triển thanh toán liên hàng ở Việt Nam :
14
Từ khi nền kinh tế nớc ta chuyển sang cơ chế thanh toán, ngành ngân hàng
cũng có sự thay đổi căn bản về tổ chức cũng nh cơ chế hoạt động. Trong các
nghiệp vụ, có nghiệp vụ thanh toán chuyển tiền điện tử là vấn đề đang đợc quan
tâm. Kể từ khi ra đời 2 pháp lệnh ngân hàng vào tháng 11/1991 và nhất là sự ra đời
của thể lệ thanh toán chuyển tiền điện tử ở nớc ta đã có thay đổi đáng kể, phù hợp
với cơ chế thị trờng. Hình thành các hệ thống thanh toán của Ngân hàng Nhà nớc,
Ngân hàng Thơng mại quốc doanh, ngân hàng cổ phần. Đã vận dụng công nghệ
tin học phục vụ cho công tác thanh toán liên hàng, thanh toán bù trừ, từ đó trách
nhiệm của ngân hàng đợc nâng cao, mọi chuyển tiền thanh toán nhanh chóng,
chính xác, an toàn. Thực hiện tự chủ trong kinh doanh để khách hàng lựa chọn
ngân hàng phục vụ, lựa chọn hình thức thanh toán và địa điểm thanh toán.
Xét về phơng diện thanh toán thì trong thời kỳ này, thanh toán chuyển tiền
điện tử đã có tiến bộ, song cha đáp ứng đợc nhu cầu của nền kinh tế thị trờng. Vì
vậy công cuộc đổi mới nền kinh tế ở Việt Nam đòi hỏi ngành ngân hàng cần có
những nỗ lực để đảm bảo hoà nhập vào mạng thanh toán quốc tế, rút ngắn khoảng
cách về công tác thanh toán mới nhằm khai thác hết u thế các hình thức thanh toán
phải đợc tiến hanhf đồng thời với việc đầu t trang thiết bị hiện đại vào đào tạo cán
bộ, chuyên gia giỏi về tin học và thanh toán vấn đề tất yếu phải làm.
3. Những đặc trng cơ bản trong thanh toán chuyển tiền điện tử
Trong dự án thanh toán chuyển tiền điện tử, việc cài đặt hệ điều hành UNIX
đã thực sự nâng cấp về công nghệ thực hiện xu hớng tăng cờng khả năng bảo mật
hệ thống, khả năng kiểm soát của trung ơng, an toàn và thuận tiện về thiết lập các
thủ tục kết nối xây dựng cơ sở tại trung ơng. Do vậy, trình độ kỹ thuật của Chi
nhánh Ngân hàng Công thơng Hai Bà Trng nói riêng và các Chi nhánh ngân hàng
công thơng nói chung đòi hỏi trách nhiệm cao hơn. Chấp hành nghiêm túc các qui
trình kỹ thuật nghiệp vụ, hớng dẫn cài đặt và nhất là sự đồng bộ giữa máy chủ -
trạm làm việc...
15
Qui trình luân chuyển thông tin và chứng từ bằng máy tính : thanh toán viên
sử dụng qui trình máy tính tạo các hiệu mật bằng chơng trình đặc biệt, sau đó
chuyển tập tin cho bộ phận thanh toán viên chơng trình tự động mã hoá chuyền tập
tin tới địa chỉ tin cậy. Các mẫu chứng từ trong thanh toán chuyển tiền điện tử đợc
lập theo thể thức thanh toán UNC, UNT, séc các loại, chuyển tiền nội bộ ngân
hàng, chuyển tiền th tín dụng, lệnh điều hoà vốn trong và ngoài kế hoạch, chuyển
vốn điều hoà về trung ơng, các mẫu điện tra soát, báo cáo thanh toán chuyển tiền
điện tử phân tích nghiệp vụ thanh toán, chuyển tiền điện tử tổng hợp trong hệ
thống và chi tiết.
3.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng
* Chứng từ sử dụng trong CTĐT: Chứng từ ghi sổ trong kế toán CTĐT là
lệnh chuyển tiền (bằng giấy hoặc dới dạng chứng từ điện tử), chứng từ gốc làm cơ
sở để tập lệnh chuyển tiền là các chứng từ thanh toán theo chế độ hiện hành (UNT,
UNC, giấy nộp tiền, séc .). Việc chuyển hoá chứng từ điện tử thành chứng từ
giấy hoặc ngợc lại để phục vụ yêu cầu thanh toán và hạch toán phải đảm bảo sự
khớp đúng giữa chứng từ dùng làm căn cứ để chuyển hoá và chứng từ đã chuyển
hoá đúng mẫu quy định và đảm bảo tính hợp pháp của chứng từ.
* Tài khoản sử dụng trong CTĐT: Trong CTĐT, tùy theo từng hệ thống
ngân hàng để có cách sử dụng tài khoản khác nhau. Hiện nay, có 2 cách sử dụng
tài khoản.
- Cách 1: Sử dụng tài khoản chuyển tiền và thanh toán chuyển tiền. Theo
cách này, các tài khoản đợc bố trí nh sau:
Tài khoản chuyển tiền của đơn vị chuyển tiền gồm các tài khoản:
Tài khoản 5111: Chuyển tiền đi năm nay.
Tài khoản 5112: Chuyển tiền đến năm nay.
Tài khoản 5113: Chuyển tiền đến năm nay nay chờ xử lý.
(Các tài khoản 5121, 5122, 5123 là các tài khoản đối ứng của năm trớc).
16
Tài khoản 5131: Thanh toán chuyển tiền đi năm nay.
Tài khoản 5132: Thanh toán chuyển tiền đến năm nay.
Tài khoản 5133: Thanh toán chuyển tiền đến năm nay chờ xử lý.
(Các tài khoản 5141, 5142, 5143 là các tài khoản đối ứng của năm trớc).
Cách 2: Sử dụng tài khoản thanh toán khác giữa các đơn vị trong cùng hệ
thống ngân hàng. Theo cách này, chỉ sử dụng một tài khoản duy nhất là tài khoản
5191 Tài khoản điều chuyển vốn.
Nh vậy, có nhiều cách sử dụng tài khoản trong CTĐT nhng dù sử dụng theo
cách nào thì cũng phải bảo đảm các yêu cầu: hạch toán đầy đủ, rõ ràng, chính xác,
nhanh chóng mọi khoản chuyển tiền của các đơn vị chuyển tiền và kiểm soát đối
chiếu của TTTT; kiểm soát và xử lý đợc nguồn vốn trong thanh toán của các đơn
vị CTĐT.
3.2. Phơng pháp kiểm soát và đối chiếu
Chuyển tiền điện tử cùng hệ thống Ngân hàng đợc thực hiện theo phơng
thức kiểm soát tập trung, đối chiếu tập trung tại trung tâm kiểm soát đối chiếu của
từng hệ thống (thờng là Ngân hàng cấp trung ơng).
Do ứng dụng công nghệ Ngân hàng hiện đại nên việc kiểm soát và đối chiếu
khớp đúng đợc thực hiện ngay trong ngày tập trung tại trung tâm kiểm soát và đối
chiếu của từng hệ thống Ngân hàng trên hệ thống máy tính theo quy trình:
17
Trung tâm kiểm soát
đối chiếu
NHB
NHA
Đối chiếu báo
cáo lệnh đi
Đối chiếu báo
cáo lệnh đến
(3) (3)
Gửi tiếp lệnh
chuyển tiền đi
Gửi lệnh chuyển
tiền đi
(2)
(1)
Lệnh chuyển tiền xuất pháp từ NHA sẽ đợc kiểm soát, hạch toán trớc khi
chuyển cho NHB.
Tại TTTT mở tài khoản thanh toán chuyển tiền cho từng chi nhánh và chịu
trách nhiệm kiểm soát, đối chiếu hạch toán toàn bộ các chuyển tiền phát sinh trong ngày
giữa các chi nhánh tham gia CTĐT thuộc hệ thống ngân hàng mình.
Các NHA, NHB tổ chức hạch toán các nghiệp vụ CTĐT phát sinh đồng thời
có nhiệm vụ lập, kiểm soát, gửi các báo cáo chuyển tiền đi, đến trong ngày về
TTTT và nhận các bản đối chiếu chuyển tiền từ TTTT để thực hiện việc đối chiếu.
Phơng thức kiểm soát tập trung và đối chiếu tập trung khớp đúng ngay trong ngày
giúp nâng cao năng suất lao động cũng nh sự chính xác, nhanh chóng, kịp thời của
mỗi nhóm CTĐT.
* Việc kiểm soát và đối chiếu trong CTĐT đợc thực hiện theo nguyên tắc sau:
- Toàn bộ doanh số chuyển tiền điện tử phát sinh hàng ngày giữa các đơn vị
phải đợc TTTT đối chiêú và phải đảm bảo khớp đúng (cả về tổng số và chi tiết)
ngay trong ngày phát sinh (trừ trờng hợp bất khả kháng do sự cố kỹ thuật truyền
tin).
- Đối chiếu chuyển tiền trong toàn hệ thống đợc thực hiện cho từng ngày
riêng biệt, trờng hợp có sự cố thì đợc phép đối chiếu vào các ngày kế tiếp nhng số
liệu phải tuân thủ ngày phát sinh chuyển tiền.
* Đối chiếu trong CTĐT đợc thực hiện nh sau:
- Tại các đơn vị chuyển tiền phải thực hiện việc lập các báo cáo chuyển tiền
cho từng ngày riêng biệt và gửi về TTTT theo đúng quy định về thời điểm khống
chế trong CTĐT. Báo cáo chuyển tiền phải đợc lập theo mẫu quy định thống nhất,
đợc mã hoá, có chữ ký điện tử của ngời tập lệnh, ngời kiểm soát và phải đợc bảo
quản chặt chẽ.
- Tại TTTT: Việc xử lý đối chiếu chuyển tiền tại TTTT đợc thực hiện nh
sau:
18