Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển các công ty Chứng khoán ở Việt Nam giai đoạn hiện nay.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.74 KB, 56 trang )

Mở đầu
Nhu cầu công nghiệp hoá - hiện đại hoá đòi hỏi một khối lợng vốn khổng lồ,
nhất là vốn dài hạn, mà trong giai đoạn hiện nay, thị trờng tài chính mới chỉ đáp
ứng đợc một phần nhỏ nhu cầu về vốn ngắn hạn cho nền kinh tế.
Xuất phát từ đòi hỏi ấy, thị trờng chứng khoán, với t cách là kênh huy vốn
quan trọng cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá trở thành một nhu cầu cấp thiết,
khách quan trong điều kiện hiện nay.
Tuy nhiên thị trờng chứng khoán muốn hoạt động hiệu quả cần phải có hàng
hoá cho nó (cổ phiếu, trái phiếu...) và đồng thời phải có các công ty chứng
khoán chuyên mua bán, giao dịch các loại hàng hoá đó.
Công ty chứng khoán sẽ là tác nhân quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nền
kinh tế nói chung và của thị trờng chứng khoán nói riêng. Nhờ các công ty
chứng khoán mà một lợng vốn khổng lồ đợc đa vào đầu t từ những nguồn lẻ tẻ
trong công chúng tập hợp lại.
Nh vậy, sự ra đời của các công ty chứng khoán trong giai đoạn hiện nay là
một nhu cầu khách quan. Tuy nhiên để nó đi vào hoạt động có hiệu quả cần tiếp
tục có những điều chỉnh hợp lý.
Đề xuất: "Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển các công ty
chứng khoán ở Việt Nam giai đoạn hiện nay" sẽ đa ra những kiến nghị góp
phần vào việc hoàn thiện các công ty chứng khoán và những giải pháp thúc đẩy
hình thành các công ty chứng khoán. Đề tài nghiên cứu những lí luận cơ bản về
công ty chứng khoán từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện công ty chứng
khoán về cơ cấu tổ chức; đội ngũ cán bộ, nhân viên; mô hình công ty; hệ thống
tin học trong các công ty chứng khoán, đồng thời đa ra những giải pháp, kiến
nghị nhằm mở rộng và phát triển các công ty chứng khoán.
Nội dung đề tài gồm 3 phần:
1
Chơng I: Vai trò của công ty chứng khoán với hoạt động của thị trờng
chứng khoán.
Chơng II: Thực tiễn hoạt động của các công ty chứng khoán ở Việt Nam
hiện nay.


Chơng III: Các giải pháp hoàn thiện và phát triển các công ty chứng
khoán ở Việt Nam.
Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn và giúp đỡ tận tình của thầy giáo
Th.s Đặng Ngọc Đức và cán bộ, công nhân viên Vụ quản lý kinh doanh chứng
khoán - UBCKNN đã giúp em hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp này.
Do hạn chế về lý luận, kinh nghiệm thực tế, điều kiện nghiên cứu nên bài viết
này của em còn nhiều thiếu sót, em rất mong đợc sự góp ý của thầy cô, cán bộ,
nhân viên Vụ quản lý kinh doanh chứng khoán - UBCKNN và tất cả các bạn
đọc để các bài viết sau của em đợc tốt hơn.

Hà Nội, tháng 5 năm 2003
Sinh viên TH: Lê Thanh Thái
2
Chơng I: Vai trò của công ty chứng khoán với
hoạt động của thị trờng chứng khoán.
1.1. Tổng quan về thị trờng chứng khoán.
1.1.1. Quan điểm khác nhau về thị trờng chứng khoán.
Thị trờng chứng khoán là một bộ phận quan trọng của thị trờng tài chính,
hoạt động của nó nhằm huy động những nguồn vốn tiết kiệm nhỏ trong xã hội
tập trung thành những nguồn vốn lớn tài trợ dài hạn cho các doanh nghiệp, các
tổ chức kinh tế và Nhà nớc để phát triển sản xuất, tăng trởng kinh tế hay cho
các dự án đầu t.
Thị trờng chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động mua, bán chứng khoán và
các giấy ghi nợ trung hoặc dài hạn thờng từ 01 năm trở lên. Công cụ trao đổi
trên thị trờng chứng khoán rất phong phú. Vậy thị trờng chứng khoán là nơi
mua bán các chứng khoán đã đợc phát hành và đang lu hành trên thị trờng.
Hiện nay tồn tại hai quan điểm đối lập nhau:
Quan điểm một cho rằng: thị trờng vốn và thị trờng chứng khoán là khác
nhau vì công cụ của thị trờng chứng khoán ngoài các chứng khoán dài hạn còn
có các giấy ghi nợ ngắn hạn (các tín phiếu kho bạc nhà nớc có thời hạn 03

tháng hoặc 06 tháng).
Quan điểm thứ hai cho rằng: thị trờng vốn và thị trờng chứng khoán chỉ là
các tên gọi khác nhau của cùng một khái niệm: thị trờng t bản.
Ngày nay, ở các nớc có nền kinh tế thị trờng phát triển, thị trờng chứng
khoán đợc quan niệm là một thị trờng có tổ chức và hoạt động có điều kiện, là
nơi diễn ra các hoạt động mua bán các loại chứng khoán trung và dài hạn giữa
những ngời phát hành chứng khoán và mua chứng khoán hoặc kinh doanh
chứng khoán.
3
Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau, thậm chí là trái ngợc nhau, nhng nhìn
chung một thị trờng chứng khoán đợc đặc trng bởi các hoạt động cơ bản sau.
1.1.2. Hoạt động của thị trờng chứng khoán.
Trên thị trờng chứng khoán các hoạt động giao dịch chứng khoán đợc thực
hiện . Xét về mặt hình thức, các hoạt động trao đổi mua bán chuyển nhợng các
chứng khoán là việc thay đổi các chủ thể nắm giữ chứng khoán; xét về thực chất
đây chính là quá trình vận động t bản ở hình thái tiền tệ, tức là quá trình chuyển
từ t bản sở hữu sang t bản kinh doanh. Các quan hệ mua bán các chứng khoán
trên thị trờng chứng khoán phản ánh sự thay đổi các chủ thể sở hữu về chứng
khoán.
Xét về nội dung, thị trờng vốn thể hiện các quan hệ bản chất bên trong của
quá trình mua bán các chứng khoán. Thị trờng chứng khoán là biểu hiện bên
ngoài, là hình thức giao dịch vốn cụ thể. Các thị trờng này không thể phân biệt,
tách rời nhau mà nó là thống nhất và cùng phản ánh các quan hệ bên trong và
bên ngoài của thị trờng t bản.
Do đó hoạt động của thị trờng chứng khoán (xét về bản chất) phản ánh quan
hệ trao đổi mua bán quyền sở hữu về t liệu sản xuất, vốn, tiền mặt. Các hoạt
động này đợc thực hiện thông qua các thành viên trên thị trờng chứng khoán.
1.1.3. Các thành viên của thị trờng chứng khoán.
- Ngời đầu t chứng khoán: Là những ngời mua bán chứng khoán gồm có: các
doanh nghiệp, các công ty bảo hiểm, các quỹ hu trí và lực lợng rộng rãi nhất là

tầng lớp dân chúng đầu t vào.
- Ngời kinh doanh chứng khoán: Là ngời đợc pháp luật cho phép thực hiện
các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán, bao gồm môi giới chứng khoán (nhận
mua hộ và bán hộ để hởng hoa hồng), bảo lãnh phát hành chứng khoán, t vấn
đầu t chứng khoán, quản lý quỹ đầu t chứng khoán, mua và bán chứng khoán
cho chính mình để hởng chênh lệch giá.
4
- Ngời tổ chức thị trờng: Là ngời tạo ra địa điểm và phơng tiện để phục vụ
cho việc mua bán chứng khoán hay còn gọi là Sở giao dịch chứng khoán.
- Ngời quản lý và giám sát các hoạt động của thị trờng chứng khoán: Tức là
Nhà nớc, ngời bảo đảm cho thị trờng hoạt động theo đúng các quy định của
pháp luật nhằm bảo vệ lợi ích của ngời đầu t, bảo đảm việc mua bán chứng
khoán đợc công bằng, công khai, tránh những tình trạng tiêu cực có thể xảy ra.
Ngoài các đối tợng trên ra, còn có các đối tợng tơng hỗ quan trọng khác nh:
Các tổ chức thanh toán bù trừ và lu giữ chứng khoán, tổ chức dịch vụ sang tên
và đăng ký lại quyền sở hữu chứng khoán, trung tâm đào tạo ngời hành nghề
chứng khoán, hiệp hội các nhà đầu t, hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán.
Trong các đối tợng đó thì ngời kinh doanh chứng khoán (trong đó có các
công ty chứng khoán) giữ vai trò quan trọng đảm bảo cho thị trờng chứng khoán
hoạt động ổn định và có hiệu quả.
1.2. Công ty chứng khoán.
1.2.1. Mô hình tổ chức và hoạt động của công ty chứng khoán.
1.2.1.1. Các mô hình tổ chức kinh doanh chứng khoán.
Vì công ty chứng khoán là một loại hình định chế tài chính đặc biệt nên vấn
đề xác định mô hình tổ chức kinh doanh của nó có nhiều điểm khác nhau ở các
nớc. Mỗi nớc đều có một mô hình tổ chức kinh doanh chứng khoán riêng, phù
hợp với đặc điểm của hệ thống tài chính và tuỳ thuộc vào sự cân nhắc lợi hại
của những ngời làm công tác quản lý nhà nớc. Tuy nhiên, ta có thể khái quát lên
ba mô hình cơ bản hiện nay là: mô hình công ty chứng khoán ngân hàng hay
mô hình ngân hàng đa năng (bao gồm: Ngân hàng đa năng toàn phần, Ngân

hàng đa năng một phần) và công ty chuyên doanh chứng khoán.
Trong mô hình ngân hàng đa năng toàn phần, một ngân hàng có thể tham gia
tất cả các hoạt động kinh doanh tiền tệ, chứng khoán, bảo hiểm mà không cần
thông qua những pháp nhân riêng biệt.
5
Khác với mô hình trên, trong mô hình ngân hàng đa năng một phần, một
ngân hàng muốn tham gia hoạt động kinh doanh chứng khoán phải thông qua
công ty con là pháp nhân riêng biệt.
Với mô hình công ty chuyên doanh chứng khoán, hoạt động kinh doanh
chứng khoán sẽ do công ty độc lập, chuyên môn hoá trong lĩnh vực chứng
khoán đảm nhận, các ngân hàng không đợc tham gia kinh doanh chứng khoán.
1.2.1.2. Những nét đặc trng trong tổ chức của các công ty chứng khoán.
Do công ty chứng khoán là một hình thức định chế đặc biệt, có hoạt động
nghiệp vụ đặc thù nên về mặt tổ chức nó có nhiều điểm khác biệt so với các
công ty thông thờng. Các công ty chứng khoán ở các nớc khác nhau, thậm chí
trong cùng một quốc gia cũng có tổ chức rất khác nhau tuỳ thuộc vào tính chất
công việc của mỗi công ty và mức độ phát triển của thị trờng. Tuy vậy, chúng
vẫn có một số đặc trng cơ bản:
a. Chuyên môn hoá và phân cấp quản lí.
Công ty chứng khoán có trình độ chuyên môn hoá rất cao ở từng phòng ban,
bộ phận, đơn vị kinh doanh nhỏ.
Do chuyên môn hoá cao nên các bộ phận có quyền tự quyết.
Một số bộ phận trong công ty có thể không phụ thuộc lẫn nhau (chẳng hạn
bộ phận môi giới và tự doanh hay bảo lãnh phát hành...)
b. Nhân tố con ngời.
Trong công ty chứng khoán, quan hệ với khác hàng giữ vai trò rất quan trọng,
đòi hỏi nhân tố con ngời phải luôn đợc quan tâm, chú trọng.
Khác với các công ty sản xuất, ở công ty chứng khoán việc thăng tiến cất
nhắc lên vị trí cao hơn nhiều khi không quan trọng. Các chức vụ quản lí hay
giám đốc của công ty nhiều khi có thể nhận đợc ít thù lao hơn so với một số

nhân viên cấp dới.
c. ảnh hởng của thị trờng tài chính.
6
Thị trờng tài chính nói chung và thị trờng chứng khoán nói riêng có ảnh hởng
lớn tới sản phẩm, dịch vụ, khả năng thu lợi nhuận của công ty chứng khoán. Thị
trờng chứng khoán càng phát triển thì công cụ tài chính càng đa dạng, hàng hoá
dịch vụ phong phú, qua đó công ty chứng khoán có thể mở rộng hoạt động thu
nhiều lợi nhuận.
Với các trình độ phát triển khác nhau của thị trờng, các công ty chứng khoán
phải có cơ cấu tổ chức đặc thù để đáp ứng những nhu cầu riêng. Thị trờng càng
phát triển thì cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán càng phức tạp (chẳng hạn
Mỹ, Nhật...). Trong khi đó, thị trờng chứng khoán mới hình thành thì cơ cấu tổ
chức của công ty chứng khoán giản đơn hơn nhiều (nh Đông Âu, Trung
Quốc...).
1.2.2 Hình thức pháp lý của các công ty chứng khoán.
Có ba loại hình tổ chức công ty chứng khoán cơ bản: công ty hợp danh, công
ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần.
a. Công ty hợp danh.
Là loại hình kinh doanh từ hai chủ sở hữu trở lên.Thành viên tham gia vào
quá trình đa ra các quyết định quản lý đợc gọi là thành viên hợp danh. Các
thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm vô hạn, tức là phải chịu trách nhiệm
với các khoản nợ của công ty hợp danh bằng toàn bộ tài sản của mình. Ngợc lại
thành viên không tham gia vào quá trình điều hành quản lí công ty đợc gọi là
thành viên góp vốn. Họ chỉ chịu trách nhiệm đối với những khoản nợ của công
ty trong giới hạn góp vốn của mình.
Thông thờng khả năng huy động vốn góp của công ty hợp danh không lớn,
nó chỉ giới hạn trong số vốn mà các hội viên có thể đóng góp.
b. Công ty trách nhiệm hữu hạn.
Đây là công ty chỉ đòi hỏi trách nhiệm của các thành viên đối với các khoản
nợ của công ty trong giới hạn số vốn góp của họ, do đó gây tâm lí nhẹ nhàng

hơn đối với các nhà đầu t.
7
Về phơng diện huy động vốn, nó đơn giản và linh hoạt hơn so với công ty
hợp danh. Đồng thời vấn đề tuyển đội ngũ quản lí cũng năng động hơn, không
bị bó hẹp trong một số đối tác nh công ty hợp danh.
Nhờ những u thế đó, hiện nay rất nhiều công ty chứng khoán hoạt động dới
hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn.
c. Công ty cổ phần.
Công ty cổ phần là một pháp nhân độc lập với các chủ sở hữu là các cổ đông.
Đại hội cổ đông có quyền bầu ra hội đồng quản trị. Hội đồng này sẽ định ra các
chính sách của công ty và chỉ định giám đốc cùng các chức vụ quản lý khác để
điều hành công ty.
Giấy chứng nhận cổ phiếu không thể hiện món nợ của công ty, mà thể hiện
quyền lợi của chủ sở hữu đối với các tài sản của công ty.
* Ưu điểm của công ty cổ phần:
+ Nó tồn tại liên tục không phụ thuộc vào việc thay đổi cổ đông hoặc cổ
đông nghỉ hu hay qua đời.
+ Rủi ro mà chủ sở hữu của công ty phải chịu đợc giới hạn ở mức nhất định.
Nếu công ty thua lỗ, phá sản, cổ đông chỉ chịu thiệt hại ở mức vốn đã đóng góp.
+ Quyền sở hữu đợc chuyển đổi dễ dàng thông qua việc mua bán cổ phiếu.
+ Ngoài ra, đối với công ty chứng khoán, nếu tổ chức theo hình thức công ty
cổ phần và đợc niêm yết tại sở giao dịch thì coi nh họ đã đợc quảng cáo miễn
phí.
+ Hình thức tổ chức quản lí, chế độ báo cáo và thông tin tốt hơn hai loại hình
hợp danh và trách nhiệm hữu hạn.
Do những u điểm này, ngày nay chủ yếu các công ty chứng khoán tồn tại dới
hình thức công ty cổ phần thậm chí một số nớc (nh Hàn Quốc) còn bắt buộc các
công ty chứng khoán phải là công ty cổ phần.
8
1.2.3. Các nghiệp vụ cơ bản của công ty chứng khoán.

Các công ty chứng khoán có thể là những công ty chuyên kinh doanh một
dịch vụ nh công ty chỉ chuyên môi giới, công ty chỉ chuyên thực hiện bảo lãnh
phát hành... hoặc là những công ty đa dịch vụ, hoạt động trên nhiều lĩnh vực
kinh doanh chứng khoán. Nhìn chung có ba nghiệp vụ kinh doanh chính là:
- Nghiệp vụ môi giới chứng khoán.
- Nghiệp vụ tự doanh.
- Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành.
Ngày nay, do thị trờng ngày càng phát triển và do nhu cầu của bản thân công
ty chứng khoán ngày càng mở rộng nên đã phát sinh nhiều nghiệp vụ nh: cho
vay kí quĩ, t vấn đầu t, quản lí danh mục đầu t, quản lí thu nhập chứng khoán.
Đồng thời các công ty chứng khoán ngày nay còn hoạt động trên cả lĩnh vực
tiền tệ, ngân hàng, bảo hiểm.
1.2.3.1. Nghiệp vụ môi giới
Bản chất nghiệp vụ.
Công ty chứng khoán tiến hành nghiệp vụ môi giới sẽ đại diện cho khách
hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại sở giao dịch chứng
khoán hoặc thị trờng OTC. Khách hàng sẽ phải chịu hậu quả kinh tế của việc
giao dịch đó. Các nhà môi giới thờng gặp phải rủi ro khi khách hàng của mình
hoặc nhà môi giới giao dịch khác không thực hiện nghĩa vụ thanh toán đúng
thời hạn.
Qui trình giao dịch.
Quá trình môi giới của công ty chứng khoán thờng qua các bớc chủ yếu thể
hiện ở sơ đồ sau:
Bớc 1: Mở tài khoản (1).
Bớc 2: Nhận lệnh (2).
9
Bớc 3: Chuyển lệnh tới thị trờng phù hợp để thực hiện lệnh (3).
Bớc 4: Xác nhận kết quả thực hiện lệnh cho khách hàng (4).
Bớc 5: Thanh toán và giao hàng.
B ớc 1: Mở tài khoản.

Công ty chứng khoán yêu cầu khách hàng mở tài khoản giao dịch (tài khoản
tiền mặt hoặc tài khoản kí quĩ). Tài khoản kí quĩ dùng cho giao dịch kí quĩ còn
tài khoản giao dịch dùng cho các giao dịch thông thờng.
B ớc 2 : Nhận đơn đặt hàng.
Khách hàng ra lệnh mua, bán cho công ty chứng khoán dới nhiều hình thức:
Điện thoại, telex, phiếu lệnh...
Nếu là lệnh bán, công ty chứng khoán sẽ yêu cầu khách hàng xuất trình số
chứng khoán muốn bán trớc khi thực hiện đơn hàng hoặc đề nghị phải kí quĩ
một phần số chứng khoán cần bán theo một tỉ lệ do uỷ ban chứng khoán qui
định.
Nếu là lệnh mua, công ty sẽ đề nghị khách hàng mức tiền kí quĩ nhất định
trên tài khoản kí quĩ của khách hàng tại công ty. Khoản tiền này thờng bằng
40% trị giá mua theo lệnh.
B ớc 3 : Chuyển lệnh tới thị trờng phù hợp để thực hiện.
Trớc đây, ngời đại diện của công ty gửi tất cả lệnh mua, bán của khách hàng
tới bộ phận thực hiện lệnh hoặc phòng kinh doanh giao dịch của công ty. ở đây,
10
Khách hàng
Công ty chứng khoán
(4)
(1)
(2)
(3)
(5)
một ngời th kí sẽ kiểm tra xem chứng khoán đợc mua bán ở thị trờng nào (tập
trung, phi tập trung...). Sau đó, ngời th kí sẽ gửi lệnh đến thị trờng đó để thực
hiện.
Ngày nay, các công ty chứng khoán có mạng lới thông tin trực tiếp từ trụ sở
chính tới phòng giao dịch. Do vậy, các lệnh mua, bán đợc chuyển trực tiếp tới
phòng giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán mà không cần chuyển qua

phòng thực hiện lệnh.
B ớc 4 : Xác nhận cho khách hàng.
Sau khi thực hiện lệnh xong, công ty chứng khoán sẽ gửi cho khách hàng một
phiếu xác nhận đã thi hành xong lệnh.
B ớc 5 : Thanh toán bù trừ giao dịch.
Hoạt động này bao gồm việc đối chiếu giao dịch và bù trừ các kết quả giao
dịch.
Hiện nay các nớc áp dụng việc đối chiếu cố định: Sở giao dịch chứng khoán
sẽ tiến hành bù trừ trên cơ sở nội dung lệnh của các công ty chứng khoán
chuyển vào hệ thống. Những sai sót của công ty chứng khoán sẽ do công ty
chứng khoán tự sửa chữa.
Việc bù trừ các kết quả giao dịch kết thúc bằng việc in ra các chứng từ thanh
toán. Chứng từ này đợc gửi cho công ty chứng khoán. Nó là cơ sở để thực hiện
thanh toán và giao chứng khoán.
B ớc 6 : Thanh toán và giao hàng.
Đến ngày thanh toán, ngời mua sẽ giao tiền thông qua ngân hàng chỉ định
thanh toán; ngời bán sẽ giao chứng khoán thông qua hình thức chuyển khoản tại
trung tâm lu kí chứng khoán. Sau khi hoàn tất các thủ tục tại Sở, công ty sẽ
thanh toán tiền và chứng khoán cho khách hàng thông qua hệ thống tài khoản
khách hàng mở tại công ty chứng khoán.
Phí môi giới.
11
Hoạt động với t cách là nhà đại lí nên công ty chứng khoán đợc hởng hoa
hồng môi giới. Số tiền hoa hồng thờng đợc tính phần trăm trên tổng giá trị một
giao dịch. Số tiền mua bán càng nhỏ thì số phần trăm hoa hồng càng lớn.
Một số nớc hiện nay duy trì tỉ lệ hoa hồng cố định nh Thái Lan, Inđônêxia,
Trung Quốc, ấn Độ, Pakistan. Theo đó mức hoa hồng cao, thấp tuỳ thuộc vào
giá trị hợp đồng.
Thông thờng, các công ty chứng khoán đều có chế độ hoa hồng của mình và
thỉnh thoảng lại điều chỉnh cho thích hợp. Các công ty nhỏ thờng phải chờ xem

các hãng lớn cho biết tỉ suất hoa hồng rồi mới công bố tỉ suất của mình.
Thuế giao dịch chứng khoán.
Các công ty chứng khoán phải nộp thuế đối với hoạt động kinh doanh của
mình. Doanh thu chịu thuế tuỳ thuộc vào các nghiệp vụ mà công ty tiến hành.
Đối với hoạt động môi giới, bảo lãnh, thuế đợc tính trên mức hoa hồng hay
chiết khấu mà công ty chứng khoán nhận đợc. Đối với hoạt động tự doanh thuế
đợc tính trên chênh lệch giữa giá mua và giá bán chứng khoán. Ngoài ra, công
ty chứng khoán còn phải chịu thuế lợi tức trong trờng hợp kinh doanh chứng
khoán có lãi.
Để khuyến khích mọi ngời mua Trái phiếu Chính phủ, các nớc thờng không
đánh thuế các khoản lãi nhận đợc từ đầu t vào Trái phiếu Chính phủ.
1.2.3.2 Nghiệp vụ bảo lãnh.
Bản chất bảo lãnh.
Bảo lãnh phát hành là việc hỗ trợ đơn vị phát hành huy động vốn bằng cách
bán chứng khoán trên thị trờng. Có ba hình thức bảo lãnh phát hành mà thế giới
thờng áp dụng:
Một là, bảo lãnh chắc chắn: công ty bảo lãnh phát hành nhận mua toàn bộ số
chứng khoán trong đợt phát hành của công ty phát hành và sau đó sẽ bán ra
công chúng. Giá mua của công ty bảo lãnh là giá đã đợc ấn định, thờng là thấp
12
hơn giá thị trờng. Giá bán của công ty bảo lãnh là giá thị trờng. Đây là hình
thức công ty bảo lãnh hoạt động cho chính họ và sẵn sàng chịu mọi rủi ro.
Hai là, bảo lãnh cố gắng tối đa: là hình thức mà công ty bảo lãnh phát hành
hứa sẽ cố gắng tối đa để bán hết số chứng khoán cần phát hành cho công ty phát
hành. Nếu không bán hết, công ty bảo lãnh sẽ trả lại số chứng khoán không bán
đợc cho công ty phát hành. Ngời bảo lãnh đợc hởng số hoa hồng trên số chứng
khoán bán đợc.
Ba là, bảo lãnh bảo đảm tất cả hoặc không: trờng hợp này đợc áp dụng khi
công ty phát hành chứng khoán cần một số vốn nhất định. Nếu huy động đợc đủ
số vốn đó thì thực hiện phát hành, còn không huy động đủ thì sẽ bị huỷ bỏ. Ví

dụ, một công ty cố gắng bán toàn bộ 100.000.000$ cổ phiếu nó yêu cầu công ty
chứng khoán phải bán tối thiểu 60% giá trị của đợt phát hành, tức là công ty
phải nhận đợc lợng tiền bán tối thiểu là 60.000.000 $ nếu không toàn bộ đợt
phát hành sẽ bị loại bỏ.
Một số khâu quan trọng trong quy trình bảo lãnh .
+ Lập nghiệp đoàn bảo lãnh.
Khi số số chứng khoán phát hành vợt quá khả năng bảo lãnh của một công ty
chứng khoán thì một nghiệp đoàn bao gồm một số công ty chứng khoán và các
tổ chức tài chính sẽ đợc thành lập.
Nghiệp đoàn này có ý nghĩa phân tán rủi ro trong hình thức bảo lãnh chắc
chắn. Trong nghiệp đoàn có một công ty bảo lãnh chính, thờng là ngời khởi đầu
cho cuộc giao dịch này, đứng ra ký kết và giải quyết các giấy tờ với công ty
phát hành. Nó quyết định công ty chứng khoán nào đợc mời tham gia nghiệp
đoàn và sẽ trả chi phí bảo lãnh cho các công ty khác trong nghiệp đoàn.
Nhóm bán:
Để việc bán nhanh hơn, nghiệp đoàn bảo lãnh có thể tổ chức thêm một
"nhóm bán". Nhóm này bao gồm một số công ty không nằm trong nghiệp đoàn
bảo lãnh, họ chỉ giúp bán chứng khoán mà không phải chịu trách nhiệm về số
13
chứng khoán không bán đợc. Do vậy, thù lao cho họ ít hơn các thành viên trong
nghiệp đoàn bảo lãnh.
+ Phân tích, định giá chứng khoán.
Định giá cho cổ phiếu rất phức tạp. ở đây bắt gặp vấn đề nan giải: một mặt,
ngời phát hành cổ phiếu muốn nhận đợc càng nhiều tiền càng tốt từ đợt phát
hành này; mặt khác ngời quản lý muốn định giá sao cho có thể bán đợc và bán
càng nhanh càng tốt. Nếu giá cao quá công chúng sẽ không mua, nếu giá thấp
quá thì giá chứng khoán sẽ mau chóng chuyển lên cao hơn ở thị trờng thứ cấp
và ngời phát hành sẽ chịu thiệt. Thông thờng, việc định giá cổ phiếu căn cứ vào
nhiều yếu tố: lợi nhuận của công ty, dự kiến lợi tức cổ phần, số lợng cổ phiếu
chào bán, tỉ lệ giá cả - lợi tức so với những công ty tơng tự, tình hình thị trờng

lúc chào bán...
Đối với trái phiếu, việc định giá đơn giản hơn vì trên thị trờng đã có sẵn lãi
suất chuẩn và yết giá của những ngời mua, bán chứng khoán cho những loại trái
phiếu tơng tự.
+ Ký hợp đồng bảo lãnh.
Sau khi thành lập nghiệp đoàn và tiến hành một số công việc nh phân tích
định giá chứng khoán, chuẩn bị cho đợt phân phối chứng khoán ..., nghiệp đoàn
bảo lãnh sẽ ký một số hợp đồng với công ty phát hành trong đó xác định:
Phơng thức bảo lãnh.
Phơng thức thanh toán.
Khối lợng bảo lãnh phát hành.
+ Đăng kí phát hành chứng khoán.
Sau khi ký hợp đồng bảo lãnh, nghiệp đoàn bảo lãnh phải trình lên cơ quan
quản lý đơn xin đăng kí phát hành cùng một bản cáo bạch thị trờng có đầy đủ
chữ kí của công ty phát hành, công ty luật, công ty bảo lãnh. Bản cáo bạch của
công ty phát hành trình bày tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh và kế
14
hoạch sử dụng tiền thu đợc từ việc phát hành nhằm giúp công chúng đánh giá và
đa ra quyết định mua chứng khoán.
+ Phân phối chứng khoán trên cơ sở phiếu đăng kí.
Sau khi tiến hành các thủ tục cần thiết nh phân phát bản cáo bạch và phiếu
đăng kí mua chứng khoán và đợi khi đăng kí phát hành chứng khoán có hiệu
lực, công ty chứng khoán hoặc nghiệp đoàn bảo lãnh sẽ tiến hành phân phối
chứng khoán.
Phân phối chứng khoán ra công chúng có thể đợc thực hiện dới các hình
thức:
Bán riêng cho các tổ chức đầu t tập thể (nh các quĩ đầu t, quĩ bảo hiểm, quĩ h-
u trí...).
Bán trực tiếp cho các cổ đông hiện thời hay những nhà đầu t có quan hệ với
tổ chức phát hành.

Bán ra công chúng.
+ Thanh toán
Đến đúng ngày theo hợp đồng, công ty bảo lãnh phát hành phải giao tiền bán
chứng khoán cho công ty phát hành. Số tiền thanh toán là giá trị chứng khoán
phát hành trừ đi thù lao cho công ty bảo lãnh.
Thù lao cho công ty bảo lãnh có thể là khoản phí (đối với hình thức bảo lãnh
chắc chắn) hoặc hoa hồng (đối với các hình thức bảo lãnh khác).
Mức phí bảo lãnh tuỳ thuộc vào tính chất của đợt phát hành, tình hình thị tr-
ờng và do hai bên thoả thuận. Nếu là phát hành lần đầu thì phí bảo lãnh cao hơn
lần phát hành bổ sung. Đối với trái phiếu phí và hoa hồng còn tuỳ thuộc vào lãi
suất trái phiếu (lãi suất cao sẽ dễ bán, chi phi sẽ thấp và ngợc lại).
Hoa hồng: là tỉ lệ (%) cố định đối với từng loại chứng khoán nhất định. Việc
tính toán và phân bổ hoa hồng do các thành viên trong nghiệp đoàn thơng lợng
với nhau.
15
Phí bảo lãnh: là chênh lệch giữa giá bán chứng khoán trên thị trờng và số tiền
công ty phát hành nhận đợc.
1.2.3.3 Nghiệp vụ tự doanh.
Đây là nghiệp vụ kinh doanh trong đó công ty chứng khoán dùng kinh phí
của mình để mua và bán chứng khoán, họ tự chịu mọi rủi ro và có thể làm thêm
nhiệm vụ tạo thị trờng cho một loại chứng khoán nào đó.
Nhà giao dịch chịu lãi hay lỗ tuỳ thuộc vào chênh lệch giá mua và bán chứng
khoán. Hoạt động buôn bán chứng khoán có thể là:
Giao dịch gián tiếp: Công ty chứng khoán đặt lệnh mua và bán của mình
trên Sở giao dịch, lệnh của họ đợc xác định đối với bất kì khách hàng nào không
xác định trớc.
Giao dịch trực tiếp: Là giao dịch giữa hai công ty chứng khoán hay giữa
công ty chứng khoán với khách hàng thông qua thơng lợng. Đối tợng của giao
dịch trực tiếp thờng là các trái phiếu và cổ phiếu giao dịch ở thị trờng OTC.
Thông thờng các công ty chứng khoán phải dành một tỉ lệ % nhất định cho

hoạt động bình ổn thị trờng (ở Mỹ luật qui định là 60%). Các công ty có nghĩa
vụ mua vào (khi giá chứng khoán giảm) để giữ giá và phải bán ra khi giá chứng
khoán lên để kìm giá chứng khoán.
Ngoài các hoạt động kinh doanh chính: môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát
hành, công ty chứng khoán còn tiến hành các nghiệp vụ phụ trợ.
1.2.3.4. Các nghiệp vụ phụ trợ.
a. Nghiệp vụ tín dụng.
ở các thị trờng phát triển thì đây là một hoạt động thông dụng. Còn ở những
thị trờng cha phát triển thì hoạt động này bị hạn chế, chỉ các định chế tài chính
đặc biệt mới đợc phép cấp vốn vay. Một số nớc còn qui định không đợc phép
cho vay kí quỹ.
16
Cho vay kí quỹ là hình thức cấp tín dụng của công ty chứng khoán cho khách
hàng của mình để họ mua chứng khoán và sử dụng các chứng khoán đó làm vật
thế chấp cho khoản vay.
Khi thực hiện nghiệp vụ này, công ty chứng khoán phải dàn xếp với ngân
hàng và phải chịu trách nhiệm về khoản vay đó.
Trong tài khoản kí quỹ, tài sản thực của khách hàng chỉ chiếm một tỉ lệ nhất
định (50%-60% tuỳ từng nớc), số còn lại là tiền vay của công ty chứng khoán.
Đến hạn, khách hàng phải trả vốn vay và lãi cho công ty chứng khoán. Nếu
không trả đợc nợ, công ty chứng khoán sẽ bán chứng khoán trên tài sản kí quỹ
để thu hồi khoản vay.
Rủi ro đối với công ty chứng khoán xảy ra khi chứng khoán thế chấp giảm
giá và giá trị của chúng thấp hơn giá trị khoản vay kí quỹ. Vì vậy, công ty
chứng khoán không nên tập trung quá mức vào một khách hàng hay một loại
chứng khoán.
b. T vấn đầu t và t vấn tài chính công ty.
Đây là việc cung cấp các thông tin về đối tợng chứng khoán, thời hạn, các
vấn đề mang tính quy luật của hoạt động đầu t chứng khoán...Nó đòi hỏi nhiều
kiến thức, chuyên môn kỹ năng và yêu cầu vốn không cao. Tính trung thực của

cá nhân hay công ty t vấn có ý nghĩa quan trọng.
c. Nghiệp vụ quản lí danh mục đầu t.
Đây là một dạng t vấn đầu t nhng ở mức độ cao hơn vì khách hàng uỷ thác
cho công ty chứng khoán thay mặt mình quyết định đầu t theo những nguyên
tắc mà khách hàng yêu cầu. Thông thờng nghiệp vụ này tuân thủ theo bốn bớc
cơ bản:
Bớc 1: Công ty chứng khoán và khách hàng tiếp xúc tìm hiểu khả năng của
nhau.
Bớc 2: Công ty và khách hàng tiến hành kí hợp đồng quản lí.
Bớc 3: Thực hiện hợp đồng quản lí. Khi có phát sinh ngoài hợp đồng, công ty
chứng khoán phải xin ý kiến của khách hàng rồi mới đợc phép quyết định. Công
17
ty chứng khoán phải tách rời hoạt động này với hoạt động môi giới và tự doanh
để tránh mâu thuẫn lợi ích.
Bớc 4: Khi đến hạn kết thúc hợp đồng công ty phải cùng khách hàng bàn bạc,
quyết định xem gia hạn hay thanh lí hợp đồng. Khi công ty bị phá sản, tài sản
uỷ thác của khách hàng phải đợc tách riêng và không đợc dùng để trả nghĩa vụ
nợ cho công ty chứng khoán.
Khoản phí mà công ty chứng khoán nhận đợc dựa trên số lợi nhuận thu về
cho khách hàng.
d. Nghiệp vụ quản lí thu nhập chứng khoán (quản lí cổ tức).
Nghiệp vụ này xuất phát từ nghiệp vụ lu kí chứng khoán. Công ty phải thực
hiện hoạt động theo dõi tình hình thu lãi chứng khoán khi đến hạn để thu hộ rồi
gửi báo cáo cho khách hàng. Trên thực tế, các công ty chứng khoán không trực
tiếp quản lí mà sẽ lu kí tại trung tâm lu giữ chứng khoán.
Ngoài các nghiệp vụ trên, công ty chứng khoán còn có thể tiến hành một số
hoạt đông khác nh: cho vay chứng khoán, quản lí quỹ đầu t, quản lí vốn, kinh
doanh bảo hiểm...
Vì là một định chế tài chính đặc biệt nên công ty chứng khoán phải tuân thủ
một số nguyên tắc nhất định.

1.2.4. Nguyên tắc đạo đức và tài chính đối với công ty chứng khoán.
1.2.4.1. Nguyên tắc đạo đức.
Hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán ảnh hởng nhiều tới lợi ích
công chúng và biến động của thị trờng tài chính. Vì vậy, luật pháp các nớc qui
định rất chặt chẽ đối với hoạt động của công ty chứng khoán. Nhìn chung có
một số nguyên tắc cơ bản sau:
+ Công ty chứng khoán có nghĩa vụ bảo mật cho khách hàng, chỉ đợc tiết lộ
thông tin khi cơ quan nhà nớc có thẩm quyền cho phép.
18
+ Công ty chứng khoán phải giữ nguyên tắc giao dịch công bằng, không đợc
tiến hành bất cứ hoạt động lừa đảo phi pháp nào.
+ Công ty chứng khoán không đợc dùng tiền của khách hàng làm nguồn tài
chính để kinh doanh.
+ Công ty chứng khoán phải tách biệt tài sản của mình với tài sản của khách
hàng và tài sản của khách hàng với nhau; không đợc dùng tài sản của khách
hàng làm vật thế chấp, trừ trờng hợp đợc khách hàng đồng ý bằng văn bản.
+ Công ty chứng khoán khi thực hiện t vấn phải cung cấp đầy đủ thông tin
cho khách hàng, đảm bảo thông tin chính xác, tin cậy.
+ Công ty chứng khoán không đợc nhận bất cứ khoản thù lao nào ngoài các
khoản thù lao thông thờng cho hoạt động dịch vụ của mình.
+ ở nhiều nớc, công ty chứng khoán phải đóng tiền vào quĩ bảo vệ nhà đầu t
chứng khoán để bảo vệ lợi ích cho khách hàng trong trờng hợp công ty chứng
khoán bị mất khả năng thanh toán.
+ Ngoài ra, các nớc còn có qui định chặt chẽ nhằm chống thao túng thị trờng;
cấm mua bán khớp lệnh giả tạo với mục đích tạo ra trạng thái "tích cực bề
ngoài"; cấm đa ra lời đồn đại, xúi dục hoặc lừa đảo trong giao dịch chứng
khoán; cấm giao dịch nội gián sử dụng thông tin nội bộ mua bán chứng khoán
cho chính mình làm thiệt hại tới khách hàng.
1.2.4.2. Nguyên tắc tài chính.
a. Vốn.

Vốn của công ty chứng khoán phụ thuộc vào loại tài sản cần tài trợ. Nhìn
chung, số vốn cần có để thực hiện nghiệp vụ chứng khoán đợc xác định bằng
việc cân đối giữa vốn pháp định và nhu cầu vốn kinh doanh của công ty.
b. Cơ cấu vốn: Nợ và Có.
Cơ cấu vốn là tỉ lệ các khoản nợ và vốn cổ đông hoặc vốn góp của các thành
viên mà công ty sử dụng để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình. Việc
19
huy động vốn đợc tiến hành thông qua việc góp vốn của các cổ đông, thông qua
hệ thống ngân hàng, thị trờng vốn.
Việc huy động vốn và cơ cấu vốn của công ty chứng khoán có các đặc điểm
chung:
Các công ty phụ thuộc khá nhiều vào các khoản vay ngắn hạn.
Các chứng khoán đem ra mua bán, trao đổi trên thị trờng chiếm phần lớn
tổng giá trị tài sản của công ty chứng khoán (40%-60%).
ở các nớc đang phát triển, thông thờng các công ty chứng khoán không đ-
ợc vay vốn của nớc ngoài trong khi ở những nớc phát triển điều này đợc phép
thực hiện.
Tỉ lệ nợ tuỳ thuộc vào công ty chứng khoán nhng phải tuân theo qui định
của các cấp quản lí.
c. Quản lí vốn và hạn mức kinh doanh.
* Quản lí vốn khả dụng: các công ty chứng khoán thờng phải duy trì một
mức vốn khả dụng để đảm bảo khả năng thanh toán.
* Quản lí quĩ bù đắp rủi ro: Các công ty chứng khoán thực hiện hoạt động tự
doanh thờng phải duy trì một tỉ lệ dự trữ trên mức lợi nhuận ròng, còn các công
ty môi giới duy trì tỉ lệ dự trữ tính trên tổng doanh thu với mục đích bù đắp các
khoản lỗ kinh doanh trong năm đó.
* Quản lí quĩ bổ sung vốn điều lệ: công ty chứng khoán phải trích tỉ lệ phần
trăm lãi ròng hàng năm để lập quĩ bổ sung vốn điều lệ cho tới khi đạt một tỉ lệ
phần trăm nào đó của vốn điều lệ. Quĩ này dùng bù đắp những thâm hụt trong t-
ơng lai.

* Quản lí hạn mức kinh doanh: hạn mức kinh doanh đợc qui định khác nhau
tuỳ từng quốc gia. Thông thờng nó tuân theo một số qui định sau:
Hạn chế mua sắm tài sản cố định theo tỉ lệ % trên vốn điều lệ.
20
Đặt ra hạn mức đầu t vào mỗi loại chứng khoán.
Qui định hạn mức đầu t vào một số tài sản rủi ro cao.
d. Chế độ báo cáo.
Các thông tin tài chính đợc thể hiện qua các báo cáo. Các báo cáo này, theo
qui định một số nớc, phải nộp cho Uỷ ban chứng khoán (hoặc cơ quan quản lý
tơng đơng) và một tổ chức tự quản làm cơ quan kiểm tra các báo cáo tài chính
thờng niên đã đợc kiểm toán. Báo cáo tài chính đợc kiểm toán bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán.
- Báo cáo lỗ lãi.
- Báo cáo lu chuyển tiền tệ.
Ngoài báo cáo thờng niên, công ty chứng khoán phải gửi một báo cáo quản lý
toàn diện về tình hình tài chính theo quý nh quy định của Uỷ ban chứng khoán.
Ngoài ra công ty phải gửi báo cáo hàng tháng cho tổ chức tự quản có thẩm
quyền để kiểm tra tình hình tài chính và việc tuân thủ các trách nhiệm tài chính.
Nếu công ty chứng khoán không đáp ứng đợc một số tiêu chuẩn kinh doanh
và tài chính thì có thể phải gửi nhiều báo cáo hơn (báo cáo tuần).
1.2.5. Điều kiện thành lập công ty chứng khoán.
Hoạt động của công ty chứng khoán có ảnh hởng nhiều tới lợi ích của công
chúng nên nó phải đáp ứng một số điều kiện nhất định. Nhìn chung, qui định về
điều kiện thành lập, cấp phép hoạt động cho công ty chứng khoán đợc thể hiện
ở hai khía cạnh sau:
Điều kiện về vốn: Công ty chứng khoán phải có vốn điều lệ tối thiểu bằng
vốn pháp định. Vốn pháp định đợc qui định cụ thể cho từng loại nghiệp vụ. Một
công ty càng tham gia vào nhiều loại hoạt động nghiệp vụ thì yêu cầu về vốn
càng nhiều. Mức vốn qui định cho hoạt động môi giới, t vấn thờng không nhiều.
Trong khi đó, nghiệp vụ tự doanh hay bảo lãnh phát hành đòi hỏi mức vốn pháp

định tơng đối cao.
21
Điều kiện nhân sự: Những ngời quản lí hay nhân viên của công ty chứng
khoán phải có đầy đủ kiến thức, kinh nghiệm và độ tín nhiệm. Thông thờng, các
nhân viên của công ty chứng khoán phải có giấy phép hành nghề. Muốn có giấy
phép hành nghề, ngoài việc đáp ứng một số qui định nh tuổi tác, trình độ học
vấn, lí lịch tốt phải trải qua những kì thi kiến thức chuyên môn chứng khoán.
Những ngời nắm giữ các chức năng quản lí trong công ty chứng khoán phải có
giấy phép đại diện. Yêu cầu để đợc cấp giấy phép đại diện cao hơn so với giấy
phép hành nghề về các mặt học vấn kinh nghiệm công tác.
Trong điều kiện thành lập công ty chứng khoán cần chú ý tới tính điều kiện
và tính đơng nhiên. Tính điều kiện có nghĩa là giấy phép thực hiện hoạt động
này có thể lại chính là điều kiện xin cấp giấy phép hoạt động kia. Chẳng hạn
muốn thực hiện hoạt động bảo lãnh thì bắt buộc phải có giấy phép hoạt động tự
doanh. Tính đơng nhiên có nghĩa là đợc thực hiện hoạt động này thì đơng nhiên
thực hiện hoạt động kia. Ví dụ: nếu đã có giấy phép quản lí quĩ đầu t thì đơng
nhiên đợc thực hiện nghiệp vụ t vấn đầu t.
Riêng đối với quản lí quĩ đầu t ở một số nớc trên thế giới có những điểm
khác biệt. Chẳng hạn một số nớc nh Thái Lan, Hàn Quốc cho phép công ty
chứng khoán thành lập và quả lí quĩ đầu t trong khi điều này không đợc
Inđônêxia chấp nhận.
Nh vậy, điều kiện thành lập công ty chứng khoán có sự khác nhau ở các nớc
trên thế giới. Tùy theo đặc thù mỗi quốc gia, các công ty chứng khoán cũng đợc
tổ chức theo nhiều mô hình khác nhau.
1.3. Công ty chứng khoán ở một số nớc trên thế giới.
Trên thế giới có ba mô hình công ty chứng khoán cơ bản:
Thứ nhất: là mô hình ngân hàng đa năng toàn phần. Trong mô hình này
không có sự tách biệt nào giữa hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh doanh
chứng khoán. Các ngân hàng thơng mại cung cấp đầy đủ các dịch vụ ngân hàng,
chứng khoán và bảo hiểm trong một pháp nhân duy nhất. Đây là phơng thức

22
hoạt động ngân hàng đa năng cổ truyền mà điển hình đợc áp dụng ở CHLB
Đức, Hà Lan, Thuỵ Sỹ, các nớc Bắc Âu.
Thứ hai: là mô hình đa năng một phần (đa năng kiểu Anh), đợc áp dụng ở
Anh và một số nớc có quan hệ gần gũi với Anh nh Canada, australia. Ngân
hàng khi tham gia kinh doanh chứng khoán phải thành lập công ty con, có t
cách pháp nhân độc lập. Các công ty con ít khi nắm giữ cổ phần của ngân hàng
và thờng không có sự kết hợp giữa các công ty bảo hiểm và ngân hàng.
Thứ ba: là mô hình chuyên doanh. Nó đợc áp dụng ở nhiều nớc nh Mỹ,
Nhật.v.v. Theo mô hình này các công ty chứng khoán là các công ty chuyên
doanh độc lập. Các ngân hàng không đợc phép tham gia vào kinh doanh chứng
khoán.
Dới đây là mô hình công ty chứng khoán ở một số nớc trên thế giới.
1.3.1. Mô hình Mỹ.
Nét nổi bật của mô hình này là sự tách rời hoạt động của ngành ngân hàng và
ngành chứng khoán. Đạo luật Glass-Steagall chỉ cho phép ngân hàng thơng mại
tiến hành chào bán các loại chứng khoán Chính phủ mới phát hành lần đầu nhng
cấm các tổ chức này bảo lãnh phát hành chứng khoán doanh nghiệp hoặc tham
gia vào hoạt động môi giới.
Do thị phần các ngân hàng thơng mại giảm xuống, năm 1997 Cục Dự trữ
Liên bang đã áp dụng điều luật 20 của Đạo luật Glass-Steagall cho phép các
công ty mẹ thuộc ngân hàng bảo lãnh phát hành một số chứng khoán nhất
định.Và tới tháng 7/1988 Cục Dự trữ Liên bang tiến hành thí điểm công ty mẹ
thuộc ngân hàng thơng mại J.P Morgan đợc bảo lãnh phát hành trái phiếu công
ty và bảo lãnh phát hành cổ phiếu, dần dần mở rộng cho phép đối với các ngân
hàng thơng mại khác.
Các tổ chức tham gia hoạt động kinh doanh chứng khoán tại Mỹ bao gồm các
ngân hàng đầu t và các công ty môi giới. Việc thành lập các công ty chứng
khoán đợc thực hiện theo chế độ đăng kí. Các công ty môi giới và tự doanh
23

muốn tham gia kinh doanh chứng khoán chỉ cần đăng kí với SEC (Uỷ ban Giao
dịch chứng khoán Hoa Kỳ) và phải tham gia một tổ chức tự quản phù hợp (nh
NASD) hoặc xin trở thành một thành viên của Sở giao dịch.
Một tiêu chuẩn quan trọng mà công ty chứng khoán ở Mỹ phải tuân thủ là
tiêu chuẩn về vốn. Mức vốn yêu cầu cho hoạt động kinh doanh đợc xác định
bằng sự kết hợp giữa yêu cầu về vốn của pháp luật và mức vốn cần thiết của
công ty. ở Mỹ không có sự phân biệt trong qui định giữa công ty chứng khoán
trong nớc và các tổ chức nớc ngoài tham gia khinh doanh chứng khoán tại Mỹ.
1.3.2. Mô hình Nhật.
Trớc đây, mô hình kinh doanh chứng khoán của Nhật là mô hình chuyên
doanh, ngân hàng không đợc phép tham gia vào hoạt động kinh doanh chứng
khoán. Theo Luật cải cách các định chế ban hành 4/1993, các tổ chức ngân
hàng đợc phép tham gia vào thị trờng chứng khoán thông qua các công ty chứng
khoán con. Đồng thời các công ty chứng khoán lại đợc phép thành lập công ty
con làm dịch vụ ngân hàng.
Kinh doanh chứng khoán Nhật Bản đợc chia thành 4 loại hình và mỗi loại
hình lại có giấy phép kinh doanh riêng biệt, đó là nghiệp vụ: môi giới, tự doanh,
bảo lãnh phát hành, chào bán chứng khoán ( hay tham gia vào hệ thống bán lẻ
các chứng khoán phát hành ra công chúng). Ngoài ra, các công ty chứng khoán
chuyên doanh đợc phép cung cấp các dịch vụ khác liên quan tới chứng khoán
nh t vấn đầu t, làm đại lí thu tiền mua các trái phiếu phát hành ra công chúng,
thanh toán gốc và lãi trái phiếu, đại lí trả lợi nhuận, mua lại hoặc huỷ từng phần
tiền mua chứng chỉ quĩ đầu t, lu kí chứng khoán...
Công ty xin tham gia kinh doanh chứng khoán phải đáp ứng đợc các tiêu
chuẩn:
Có nguồn tài chính lành mạnh.
Nhân sự phù hợp với hoạt động kinh doanh.
24
Chứng minh đợc việc xin tham gia kinh doanh chứng khoán là thiết thực
đối với công ty.

Vốn điều lệ tối thiểu đối với công ty chứng khoán thay đổi tuỳ theo loại hình
kinh doanh mà công ty đó tham gia:
Đối với các công ty không phải là thành viên của Sở giao dịch chứng
khoán:
+ Tokyo hoặc Osaka SE : 300 triệu Yên.
+ Nagoya SE : 150 triệu Yên.
+ Các Sở khác : 100 triệu Yên.
Đối với các công ty không phải là thành viên: 100 triệu Yên.
Đối với công ty bảo lãnh phát hành:
+ Công ty tham gia 3 loại hình môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành: 10 tỷ
Yên.
+ Công ty chuyên bảo lãnh phát hành hoặc là ngời quản lí cho tổ hợp bảo
lãnh phát hành: 3 tỷ Yên.
+ Các loại hình khác: 500 triệu Yên.
Cho tới năm 1972 Nhật Bản mới cho phép công ty chứng khoán nớc ngoài
mở chi nhánh tại Nhật Bản. Theo luật hiện hành, các công ty chứng khoán nớc
ngoài khi mở chi nhánh tại Nhật Bản phải đợc sự cho phép của Bộ tài chính
Nhật.
1.3.3. Mô hình Đức.
Các ngân hàng đa năng đợc tham gia vào tất cả các loại hình kinh doanh
chứng khoán mà không phải chịu sự ràng buộc nào. Các ngân hàng thờng tiến
hành các nghiệp vụ tự doanh và môi giới các chứng khoán đợc phép giao dịch
tại Sở giao dịch chứng khoán. Các thành viên của Sở giao dịch chứng khoán,
ngoài các ngân hàng và tổ chức tín dụng, còn bao gồm những ngời đợc Nhà nớc
25

×